BỘ TÀI
CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 39/2014/TT-BTC
|
Hà Nội,
ngày 31 tháng 3 năm 2014
|
THÔNG
TƯ
HƯỚNG
DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 51/2010/NĐ-CP NGÀY 14 THÁNG 5 NĂM 2010 VÀ NGHỊ ĐỊNH
SỐ 04/2014/NĐ-CP NGÀY 17 THÁNG 01 NĂM 2014 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ HÓA ĐƠN
BÁN HÀNG HÓA, CUNG ỨNG DỊCH VỤ
Căn cứ Luật Quản lý
thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật Kế toán
số 03/2003/QH11 ngày 17 tháng 6 năm 2003;
Căn cứ Luật Thuế giá
trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 và Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng số 31/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật Giao dịch
điện tử số 51/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số
51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán
hàng hóa, cung ứng dịch vụ; Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm
2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng
5 năm 2010 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số
215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng
cục trưởng Tổng cục Thuế,
Bộ trưởng Bộ Tài
chính hướng dẫn thi hành về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ như sau:
Chương I
HƯỚNG
DẪN CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn về việc in,
phát hành và sử dụng hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ (sau đây gọi chung
là hóa đơn); nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý thuế các cấp và các cơ
quan, tổ chức có liên quan đến việc in, phát hành, quản lý và sử dụng hóa đơn;
quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc in,
phát hành và sử dụng hóa đơn; kiểm tra, thanh tra về hóa đơn.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Người bán hàng hóa, cung ứng dịch
vụ, gồm:
a) Tổ chức, hộ, cá nhân Việt Nam kinh
doanh bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ tại Việt Nam hoặc bán ra nước ngoài;
b) Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh
doanh bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ tại Việt Nam hoặc sản xuất kinh doanh ở
Việt Nam bán hàng ra nước ngoài;
c) Tổ chức, hộ, cá nhân Việt Nam hoặc
tổ chức, cá nhân nước ngoài không kinh doanh nhưng có bán hàng hóa, cung ứng
dịch vụ tại Việt Nam.
2. Tổ chức nhận in hóa đơn, tổ chức
cung ứng phần mềm tự in hóa đơn, tổ chức trung gian cung ứng giải pháp hóa đơn
điện tử.
3. Tổ chức, cá nhân mua hàng hóa, dịch
vụ.
4. Cơ quan quản lý thuế các cấp và các
tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc in, phát hành và sử dụng hóa đơn.
Điều 3. Loại
và hình thức hóa đơn
1. Hóa đơn là chứng từ do người bán
lập, ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo quy định của pháp luật.
2. Các loại hóa đơn:
a) Hóa đơn giá trị gia tăng (mẫu số
3.1 Phụ lục 3 và mẫu số 5.1 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này) là loại
hóa đơn dành cho các tổ chức khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp
khấu trừ trong các hoạt động sau:
- Bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trong
nội địa;
- Hoạt động vận tải quốc tế;
- Xuất vào khu phi thuế quan và các
trường hợp được coi như xuất khẩu;
- Xuất khẩu hàng hóa,
cung ứng dịch vụ ra nước ngoài.
b) Hóa đơn bán hàng dùng cho các đối
tượng sau đây:
- Tổ chức, cá nhân khai, tính thuế giá
trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp khi bán hàng hóa, dịch vụ trong nội
địa, xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu, xuất
khẩu hàng hóa, cung ứng dịch vụ ra nước ngoài (mẫu số 3.2 Phụ lục 3 và mẫu số
5.2 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này).
- Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế
quan khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ vào nội địa và khi bán hàng hóa, cung
ứng dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan với nhau, xuất
khẩu hàng hóa, cung ứng dịch vụ ra nước ngoài, trên hóa đơn ghi rõ “Dành cho tổ
chức, cá nhân trong khu phi thuế quan” (mẫu số 5.3 Phụ lục 5 ban hành kèm theo
Thông tư này).
Ví dụ:
- Doanh nghiệp A là doanh nghiệp khai
thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ vừa có hoạt động bán hàng trong
nước vừa có hoạt động xuất khẩu ra nước ngoài. Doanh nghiệp A sử dụng hóa đơn
giá trị gia tăng cho hoạt động bán hàng trong nước và hoạt động xuất khẩu ra
nước ngoài.
- Doanh nghiệp B là doanh nghiệp khai
thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ vừa có hoạt động bán hàng trong
nước vừa có hoạt động bán hàng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan.
Doanh nghiệp B sử dụng hóa đơn GTGT cho hoạt động bán hàng trong nước và cho
hoạt động bán hàng vào khu phi thuế quan.
- Doanh nghiệp C là doanh nghiệp chế xuất
bán hàng vào nội địa và bán hàng hóa ra nước ngoài (ngoài lãnh thổ Việt Nam)
thì sử dụng hóa đơn bán hàng, trên hóa đơn ghi rõ “Dành cho tổ chức, cá nhân
trong khu phi thuế quan”.
- Doanh nghiệp D là doanh nghiệp khai
thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp, khi bán hàng hóa, dịch vụ
trong nước, cho khu phi thuế quan, khi xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài, doanh
nghiệp D sử dụng hóa đơn bán hàng.
c) Hóa đơn khác gồm: tem; vé; thẻ;
phiếu thu tiền bảo hiểm…
d) Phiếu thu tiền cước vận chuyển hàng
không; chứng từ thu cước phí vận tải quốc tế; chứng từ thu phí dịch vụ ngân
hàng…, hình thức và nội dung được lập theo thông lệ quốc tế và các quy định của
pháp luật có liên quan.
3. Hình thức hóa đơn.
Hóa đơn được thể hiện bằng các hình
thức sau:
a) Hóa đơn tự in là hóa đơn do các tổ
chức kinh doanh tự in ra trên các thiết bị tin học, máy tính tiền hoặc các loại
máy khác khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
b) Hóa đơn điện tử là tập hợp các
thông điệp dữ liệu điện tử về bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, được khởi tạo,
lập, gửi, nhận, lưu trữ và quản lý theo quy định tại Luật Giao dịch điện tử và
các văn bản hướng dẫn thi hành;
c) Hóa đơn đặt in là hóa đơn do các tổ
chức đặt in theo mẫu để sử dụng cho hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ,
hoặc do cơ quan thuế đặt in theo mẫu để cấp, bán cho các tổ chức, hộ, cá nhân.
4. Các chứng từ được in, phát hành, sử
dụng và quản lý như hóa đơn gồm phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, phiếu
xuất kho hàng gửi bán đại lý (mẫu số 5.4 và 5.5 Phụ lục 5 ban hành kèm theo
Thông tư này).
Điều 4. Nội
dung trên hóa đơn đã lập
1. Nội dung bắt buộc trên hóa đơn đã
lập phải được thể hiện trên cùng một mặt giấy.
a) Tên loại hóa đơn.
Tên loại hóa đơn thể hiện trên mỗi tờ
hóa đơn. Ví dụ: HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG, HÓA ĐƠN BÁN HÀNG…
Trường hợp hóa đơn còn dùng như một
chứng từ cụ thể cho công tác hạch toán kế toán hoặc bán hàng thì có thể đặt
thêm tên khác kèm theo, nhưng phải ghi sau tên loại hóa đơn với cỡ chữ nhỏ hơn
hoặc ghi trong ngoặc đơn. Ví dụ: HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG - PHIẾU BẢO HÀNH, HÓA
ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG (PHIẾU BẢO HÀNH), HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG - PHIẾU THU
TIỀN, HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG (PHIẾU THU TIỀN) …
b) Ký hiệu mẫu số hóa đơn và ký hiệu
hóa đơn.
Ký hiệu mẫu số hóa đơn là thông tin
thể hiện ký hiệu tên loại hóa đơn, số liên, số thứ tự mẫu trong một loại hóa
đơn (một loại hóa đơn có thể có nhiều mẫu).
Ký hiệu hóa đơn là dấu hiệu phân biệt
hóa đơn bằng hệ thống chữ cái tiếng Việt và 02 chữ số cuối của năm.
Đối với hóa đơn đặt in, 02 chữ số cuối
của năm là năm in hóa đơn đặt in. Đối với hóa đơn tự in, 02 chữ số cuối là năm
bắt đầu sử dụng hóa đơn ghi trên thông báo phát hành hoặc năm hóa đơn được in
ra.
Ví dụ: Doanh nghiệp X thông báo phát
hành hóa đơn tự in vào ngày 7/6/2014 với số lượng hóa đơn là 500 số, từ số 201
đến hết số 700. Đến hết năm 2014, doanh nghiệp X chưa sử dụng hết 500 số hóa
đơn đã thông báo phát hành. Năm 2015, doanh nghiệp X được tiếp tục sử dụng cho
đến hết 500 số hóa đơn đã thông báo phát nêu trên.
Trường hợp doanh nghiệp X không muốn
tiếp tục sử dụng số hóa đơn đã phát hành nhưng chưa sử dụng thì thực hiện hủy
các số hóa đơn chưa sử dụng và thực hiện Thông báo phát hành hóa đơn mới theo
quy định.
c) Tên liên hóa đơn.
Liên hóa đơn là các tờ trong cùng một
số hóa đơn. Mỗi số hóa đơn phải có từ 2 liên trở lên và tối đa không quá 9
liên, trong đó:
+ Liên 1: Lưu.
+ Liên 2: Giao cho người mua.
Các liên từ liên thứ 3 trở đi được đặt
tên theo công dụng cụ thể mà người tạo hóa đơn quy định. Riêng hóa đơn do cơ
quan thuế cấp lẻ phải có 3 liên, trong đó liên 3 là liên lưu tại cơ quan thuế.
Đối với các loại tài sản phải đăng ký
quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan có thẩm quyền thì tổ chức, cá nhân kinh
doanh các loại tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan có
thẩm quyền tạo, phát hành hóa đơn có từ 3 liên trở lên, trong đó, giao cho
người mua 2 liên: liên 2 “giao cho người mua” và một liên dùng để đăng ký quyền
sở hữu, quyền sử dụng theo quy định của pháp luật.
Trường hợp tổ chức, cá nhân kinh doanh
các loại tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng chỉ tạo hóa đơn 2
liên thì tổ chức, cá nhân mua tài sản thuộc loại phải đăng ký quyền sở hữu,
quyền sử dụng (ô tô, xe máy…) với cơ quan có thẩm quyền mà liên 2 của hóa đơn
phải lưu tại cơ quan quản lý đăng ký tài sản (ví dụ: cơ quan công an…) được sử
dụng các chứng từ sau để hạch toán kế toán, kê khai, khấu trừ thuế, quyết toán
vốn ngân sách nhà nước theo quy định: Liên 2 hóa đơn (bản chụp có xác nhận của
người bán), chứng từ thanh toán theo quy định, biên lai trước bạ (liên 2, bản
chụp) liên quan đến tài sản phải đăng ký.
d) Số thứ tự hóa đơn.
Số thứ tự của hóa đơn là số thứ tự
theo dãy số tự nhiên trong ký hiệu hóa đơn, gồm 7 chữ số trong một ký hiệu hóa
đơn.
đ) Tên, địa chỉ, mã số thuế của người
bán;
e) Tên, địa chỉ, mã số thuế của người
mua;
g) Tên hàng hóa, dịch
vụ; đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hóa, dịch vụ; thành tiền ghi bằng số và
bằng chữ.
Đối với hóa đơn giá trị gia tăng,
ngoài dòng đơn giá là giá chưa có thuế giá trị gia tăng, phải có dòng thuế suất
thuế giá trị gia tăng, tiền thuế giá trị gia tăng, tổng số tiền phải thanh toán
ghi bằng số và bằng chữ.
h) Người mua, người bán ký và ghi rõ
họ tên, dấu người bán (nếu có) và ngày, tháng, năm lập hóa đơn.
i) Tên tổ chức nhận in hóa đơn.
Trên hóa đơn đặt in,
phải thể hiện tên, mã số thuế của tổ chức nhận in hóa đơn, bao gồm cả trường
hợp tổ chức nhận in tự in hóa đơn đặt in.
k) Hóa đơn được thể
hiện bằng tiếng Việt. Trường hợp cần ghi thêm chữ nước ngoài thì chữ nước ngoài
được đặt bên phải trong ngoặc đơn ( ) hoặc đặt ngay dưới dòng tiếng Việt và có
cỡ nhỏ hơn chữ tiếng Việt. Chữ số ghi trên hóa đơn là các chữ số tự nhiên: 0,
1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9; sau chữ số hàng nghìn, triệu, tỷ, nghìn tỷ, triệu
tỷ, tỷ tỷ phải đặt dấu chấm (.); nếu có ghi chữ số sau chữ số hàng đơn vị phải
đặt dấu phẩy (,) sau chữ số hàng đơn vị. Trường hợp doanh nghiệp sử dụng phần
mềm kế toán có sử dụng dấu phân cách số tự nhiên là dấu phẩy (,) sau chữ số
hàng nghìn, triệu, tỷ, nghìn tỷ, triệu tỷ, tỷ tỷ và sử dụng dấu chấm (.) sau
chữ số hàng đơn vị trên chứng từ kế toán; chữ viết trên hóa đơn là chữ tiếng
Việt không dấu thì các doanh nghiệp được lựa chọn sử dụng chữ viết là chữ tiếng
Việt không dấu và dấu phẩy (,), dấu chấm (.) để phân cách chữ số ghi trên hóa
đơn như trên. Dòng tổng tiền thanh toán trên hóa đơn phải được ghi bằng chữ.
Các chữ viết không dấu trên hóa đơn phải đảm bảo không dẫn tới cách hiểu sai
lệch nội dung của hóa đơn. Trước khi sử dụng chữ viết trên hóa đơn là chữ tiếng
Việt không dấu và chữ số sử dụng dấu phân cách số tự nhiên là dấu phẩy (,) sau
chữ số hàng nghìn, triệu, tỷ, nghìn tỷ, triệu tỷ, tỷ tỷ và sử dụng dấu chấm (.)
sau chữ số hàng đơn vị trên hóa đơn, các doanh nghiệp phải có văn bản đăng ký
với cơ quan thuế và tự chịu trách nhiệm về tính chính xác của nội dung hóa đơn
lập theo cách ghi chữ viết, chữ số đã đăng ký.
Mỗi mẫu hóa đơn sử dụng của một tổ
chức, cá nhân phải có cùng kích thước (trừ trường hợp hóa đơn tự in trên máy
tính tiền được in từ giấy cuộn không nhất thiết cố định độ dài, độ dài của hóa
đơn phụ thuộc vào độ dài của danh mục hàng hóa bán ra).
2. Nội dung không bắt buộc trên hóa
đơn đã lập.
a) Ngoài nội dung bắt buộc theo hướng
dẫn tại khoản 1 Điều này, tổ chức kinh doanh có thể tạo thêm các thông tin khác
phục vụ cho hoạt động kinh doanh, kể cả tạo lô-gô, hình ảnh trang trí hoặc
quảng cáo.
b) Các thông tin tạo thêm phải đảm bảo
phù hợp với pháp luật hiện hành, không che khuất, làm mờ các nội dung bắt buộc
phải có trên hóa đơn.
3. Một số trường hợp hóa đơn không
nhất thiết có đầy đủ các nội dung bắt buộc:
a) Tổ chức kinh doanh
bán hàng hóa, dịch vụ có thể tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn không nhất thiết
phải có chữ ký người mua, dấu của người bán trong trường hợp sau: hóa đơn điện;
hóa đơn nước; hóa đơn dịch vụ viễn thông; hóa đơn dịch vụ ngân hàng đáp ứng đủ điều
kiện tự in theo hướng dẫn tại Thông tư này.
b) Các trường hợp sau không nhất thiết
phải có đầy đủ các nội dung bắt buộc, trừ trường hợp nếu người mua là đơn vị kế
toán yêu cầu người bán phải lập hóa đơn có đầy đủ các nội dung hướng dẫn tại
khoản 1 Điều này:
- Hóa đơn tự in của tổ chức kinh doanh
siêu thị, trung tâm thương mại được thành lập theo quy định của pháp luật không
nhất thiết phải có tên, địa chỉ, mã số thuế, chữ ký của người mua, dấu của
người bán.
- Đối với tem, vé: Trên tem, vé có
mệnh giá in sẵn không nhất thiết phải có chữ ký người bán, dấu của người bán;
tên, địa chỉ, mã số thuế, chữ ký người mua.
- Đối với doanh nghiệp sử dụng hóa đơn
với số lượng lớn, chấp hành tốt pháp luật thuế, căn cứ đặc điểm hoạt động kinh
doanh, phương thức tổ chức bán hàng, cách thức lập hóa đơn của doanh nghiệp và
trên cơ sở đề nghị của doanh nghiệp, Cục thuế xem xét và có văn bản hướng dẫn
hóa đơn không nhất thiết phải có tiêu thức “dấu của người bán”.
- Các trường hợp khác theo hướng dẫn
của Bộ Tài chính.
Chương II
TẠO
VÀ PHÁT HÀNH HÓA ĐƠN
Điều 5.
Nguyên tắc tạo hóa đơn
1. Tạo hóa đơn là hoạt động làm ra mẫu
hóa đơn để sử dụng cho mục đích bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ của tổ chức kinh
doanh thể hiện bằng các hình thức hóa đơn hướng dẫn tại khoản 3 Điều 3 Thông tư
này.
2. Tổ chức có thể đồng thời tạo nhiều
hình thức hóa đơn khác nhau (hóa đơn tự in, hóa đơn đặt in, hóa đơn điện tử)
theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP và
Thông tư này.
a) Tổ chức, doanh nghiệp mới thành lập
hoặc đang hoạt động được tạo hóa đơn tự in nếu thuộc các trường hợp hướng dẫn
tại điểm a khoản 1 Điều 6 Thông tư này.
b) Tổ chức kinh doanh được tạo hóa đơn
tự in nếu đáp ứng điều kiện hướng dẫn tại điểm b khoản 1 Điều 6 Thông tư này.
c) Tổ chức kinh doanh thuộc đối tượng
nêu tại điểm a, điểm b khoản này nhưng không tự in hóa đơn thì được tạo hóa đơn
đặt in theo hướng dẫn tại Điều 8 Thông tư này.
d) Tổ chức nộp thuế giá trị gia tăng
theo phương pháp khấu trừ thuế không thuộc đối tượng nêu tại điểm a, điểm b
khoản này và không thuộc đối tượng mua hóa đơn của cơ quan thuế thì được tạo
hóa đơn đặt in theo hướng dẫn tại Điều 8 Thông tư này.
đ) Tổ chức không phải là doanh nghiệp
nhưng có hoạt động kinh doanh (bao gồm cả hợp tác xã, nhà thầu nước ngoài, ban
quản lý dự án); hộ, cá nhân kinh doanh; tổ chức và doanh nghiệp khác không
thuộc trường hợp được tự in, đặt in hóa đơn mua hóa đơn đặt in của cơ quan thuế
theo hướng dẫn tại Điều 11 Thông tư này.
e) Các đơn vị sự nghiệp công lập có
hoạt động sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật đáp ứng đủ điều kiện
tự in hướng dẫn tại khoản 1 Điều 6 nhưng không tự in hóa đơn thì được tạo hóa
đơn đặt in hoặc mua hóa đơn đặt in của cơ quan thuế.
g) Tổ chức không phải là doanh nghiệp;
hộ, cá nhân không kinh doanh nhưng có phát sinh hoạt động bán hàng hóa, cung
ứng dịch vụ cần có hóa đơn để giao cho khách hàng được cơ quan thuế cấp hóa đơn
lẻ.
3. Tổ chức khi tạo hóa đơn không được
tạo trùng số hóa đơn trong cùng ký hiệu.
4. Chất lượng giấy và mực viết hoặc in
trên hóa đơn phải đảm bảo thời gian lưu trữ theo quy định của pháp luật về kế
toán.
Điều 6. Tạo
hóa đơn tự in
1. Đối tượng được tạo hóa đơn tự in
a) Các doanh
nghiệp, đơn vị sự nghiệp được tạo hóa đơn tự in kể từ khi có mã số thuế gồm:
- Doanh nghiệp được thành lập theo quy
định của pháp luật trong khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất, khu công
nghệ cao.
- Các đơn vị sự nghiệp công lập có sản
xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật.
- Doanh nghiệp, Ngân
hàng có mức vốn điều lệ từ 15 tỷ đồng trở lên tính theo số vốn đã thực góp đến
thời điểm thông báo phát hành hóa đơn, bao gồm cả Chi nhánh, đơn vị trực thuộc
khác tỉnh, thành phố với trụ sở chính có thực hiện kê khai, nộp thuế GTGT.
Ví dụ: Tập đoàn viễn thông VT, trụ sở
chính tại Hà Nội, có mức vốn điều lệ trên 15 tỷ đồng đã thực góp tính đến thời điểm
phát hành hóa đơn. Tập đoàn đã tạo hóa đơn tự in thì các Chi nhánh, đơn vị trực
thuộc Tập đoàn ở khác tỉnh, thành phố với Tập đoàn thực hiện khai, nộp thuế
GTGT tại các tỉnh, thành phố cũng được tự tạo hóa đơn tự in.
b) Doanh nghiệp mới
thành lập từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành có vốn điều lệ dưới 15 tỷ
đồng là doanh nghiệp sản xuất, dịch vụ có thực hiện đầu tư mua sắm tài sản cố
định, máy móc, thiết bị có giá trị từ 1 tỷ đồng trở lên ghi trên hóa đơn mua
tài sản cố định, máy móc, thiết bị tại thời điểm thông báo phát hành hóa đơn
được tự in hóa đơn để sử dụng cho việc bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ nếu có đủ
các điều kiện sau:
- Đã được cấp mã số thuế;
- Có doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ;
- Có hệ thống thiết bị (máy tính, máy
in, máy tính tiền) đảm bảo cho việc in và lập hóa đơn khi bán hàng hóa, cung
ứng dịch vụ;
- Là đơn vị kế toán theo quy định của Luật
Kế toán và có phần mềm tự in hóa đơn đảm bảo định kỳ hàng tháng dữ liệu từ phần
mềm tự in hóa đơn phải được chuyển vào sổ kế toán để hạch toán doanh thu và kê
khai trên Tờ khai thuế GTGT gửi cơ quan thuế.
- Không bị xử phạt vi phạm pháp luật
về thuế hoặc đã bị xử phạt và đã chấp hành xử phạt vi phạm pháp luật về thuế mà
tổng số tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế dưới năm mươi (50) triệu đồng trong
vòng ba trăm sáu mươi lăm (365) ngày tính liên tục từ ngày thông báo phát hành
hóa đơn tự in lần đầu trở về trước.
- Có văn bản đề nghị
sử dụng hóa đơn tự in (Mẫu số 3.14 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này) và
được cơ quan thuế quản lý trực tiếp xác nhận đủ điều kiện. Trong thời hạn 5
ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản đề nghị của doanh nghiệp, cơ quan
thuế quản lý trực tiếp phải có ý kiến về điều kiện sử dụng hóa đơn tự in của
doanh nghiệp (Mẫu số 3.15 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này).
c) Tổ chức nêu tại điểm a, điểm b
khoản này trước khi tạo hóa đơn phải ra quyết định áp dụng hóa đơn tự in và
chịu trách nhiệm về quyết định này.
Quyết định áp dụng hóa đơn tự in gồm
các nội dung chủ yếu sau:
- Tên hệ thống thiết bị (máy tính, máy
in, phần mềm ứng dụng) dùng để in hóa đơn;
- Bộ phận kỹ thuật hoặc tên nhà cung
ứng dịch vụ chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật tự in hóa đơn;
- Trách nhiệm của từng bộ phận trực
thuộc liên quan việc tạo, lập, luân chuyển và lưu trữ dữ liệu hóa đơn tự in
trong nội bộ tổ chức;
- Mẫu các loại hóa đơn tự in cùng với mục
đích sử dụng của mỗi loại phải có các tiêu thức để khi lập đảm bảo đầy đủ các
nội dung hướng dẫn tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này.
2. Tổ chức được tạo hóa đơn tự in sử
dụng chương trình tự in hóa đơn từ các thiết bị tin học, máy tính tiền hoặc các
loại máy khác đảm bảo nguyên tắc:
- Việc đánh số thứ tự trên hóa đơn
được thực hiện tự động. Mỗi liên của một số hóa đơn chỉ được in ra một lần, nếu
in ra từ lần thứ 2 trở đi phải thể hiện là bản sao (copy).
- Phần mềm ứng dụng để in hóa đơn phải
đảm bảo yêu cầu về bảo mật bằng việc phân quyền cho người sử dụng, người không
được phân quyền sử dụng không được can thiệp làm thay đổi dữ liệu trên ứng
dụng.
3. Điều kiện và trách nhiệm của tổ
chức cung ứng phần mềm tự in hóa đơn.
a) Điều kiện
Tổ chức cung ứng phần mềm tự in hóa
đơn phải là doanh nghiệp có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp), trong đó có ngành nghề lập trình máy vi tính hoặc xuất
bản phần mềm, trừ trường hợp tổ chức tự cung ứng phần mềm tự in hóa đơn để sử
dụng.
b) Trách nhiệm
- Đảm bảo phần mềm tự in hóa đơn cung
cấp cho một đơn vị tuân thủ đúng những quy định về tự in hóa đơn; không in giả
hóa đơn trùng với các mẫu trong phần mềm đã cung cấp cho doanh nghiệp
- Lập báo cáo về việc cung cấp phần
mềm tự in hóa đơn cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Nội dung báo cáo thể
hiện: tên, mã số thuế, địa chỉ tổ chức sử dụng phần mềm tự in hóa đơn (mẫu số
3.7 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này).
Báo cáo về việc cung
ứng phần mềm tự in hóa đơn được lập và gửi cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp
theo quý. Báo cáo về việc cung ứng phần mềm tự in hóa đơn Quý I nộp chậm nhất
là ngày 30/4; quý II nộp chậm nhất là ngày 30/7, quý III nộp chậm nhất là ngày
30/10 và quý IV nộp chậm nhất là ngày 30/01 của năm sau.
Trường hợp tổ chức cung ứng phần mềm
tự in hóa đơn ngừng cung ứng phần mềm tự in hóa đơn thì kỳ báo cáo in hóa đơn
cuối cùng bắt đầu từ đầu kỳ báo cáo cuối đến thời điểm tổ chức cung ứng phần mềm
tự in hóa đơn ngừng cung ứng phần mềm tự in hóa đơn, thời hạn nộp báo cáo về
việc cung ứng phần mềm tự in hóa đơn chậm nhất là ngày 20 tháng sau của tháng
ngừng hoạt động cung ứng phần mềm tự in hóa đơn.
Trường hợp tổ chức cung ứng phần mềm
tự in hóa đơn mới bắt đầu hoạt động cung ứng phần mềm tự in hóa đơn hoặc có
hoạt động cung ứng phần mềm tự in hóa đơn sau khi ngừng hoạt động cung ứng phần
mềm tự in hóa đơn thì thời gian báo cáo tính từ ngày bắt đầu hoặc bắt đầu lại
hoạt động cung ứng phần mềm tự in hóa đơn đến hết quý tùy theo thời điểm bắt
đầu hoặc bắt đầu hoạt động cung ứng phần mềm tự in hóa đơn.
Trường hợp tổ chức cung ứng phần mềm
tự in hóa đơn là tổ chức ở nước ngoài hoặc doanh nghiệp tự tạo phần mềm tự in
hóa đơn để sử dụng thì không phải báo cáo về việc cung ứng phần mềm tự in hóa
đơn.
Cơ quan thuế nhận báo cáo và đưa các
dữ liệu lên trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế trong thời hạn 03 (ba)
ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo.
4. Đối với các doanh
nghiệp có rủi ro cao về thuế theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 11 Thông tư này và
không mua hóa đơn đặt in của cơ quan thuế thì doanh nghiệp sử dụng hóa đơn tự
in dưới hình thức như sau: Doanh nghiệp vào Trang Thông tin điện tử của cơ quan
thuế (Tổng cục Thuế hoặc Cục thuế) và sử dụng phần mềm tự in hóa đơn của cơ
quan thuế để lập hóa đơn khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đảm bảo cơ quan
thuế kiểm soát được toàn bộ dữ liệu của hóa đơn tự in đã lập của doanh nghiệp.
Điều 7. Tạo
hóa đơn điện tử
1. Hóa đơn điện tử được khởi tạo, lập,
xử lý trên hệ thống máy tính của tổ chức đã được cấp mã số thuế khi bán hàng
hóa, dịch vụ và được lưu trữ trên máy tính của các bên theo quy định của pháp luật
về giao dịch điện tử.
2. Hóa đơn điện tử được sử dụng theo
quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
3. Việc quản lý, sử dụng hóa đơn điện
tử được thực hiện theo Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính về khởi tạo, phát
hành và sử dụng hóa đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
Điều 8. Tạo
hóa đơn đặt in
1. Đối tượng được tạo
hóa đơn đặt in:
a) Tổ chức kinh doanh mới thành lập
thuộc đối tượng được tự in hóa đơn theo hướng dẫn tại Điều 6 Thông tư này nếu
không sử dụng hóa đơn tự in thì được tạo hóa đơn đặt in để sử dụng cho các hoạt
động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
b) Tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp không
thuộc đối tượng mua hóa đơn của cơ quan thuế hướng dẫn tại Điều 11 và Điều 12
Thông tư này được tạo hóa đơn đặt in để sử dụng cho các hoạt động bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ.
Trước khi đặt in hóa đơn lần đầu, tổ
chức kinh doanh, doanh nghiệp phải gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp đề
nghị sử dụng hóa đơn đặt in (Mẫu số 3.14 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư
này).
Trong thời hạn 5 ngày
làm việc kể từ khi nhận được đề nghị của tổ chức, doanh nghiệp, cơ quan thuế
quản lý trực tiếp phải có Thông báo về việc sử dụng hóa đơn đặt in (Mẫu số 3.15
Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này).
c) Cục Thuế tạo hóa đơn đặt in để bán
và cấp cho các đối tượng hướng dẫn tại Điều 11, Điều 12 và Điều 13 Thông tư
này.
2. Hóa đơn đặt in được in ra dưới dạng
mẫu in sẵn phải có các tiêu thức đảm bảo khi lập hóa đơn có đầy đủ nội dung bắt
buộc theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này.
Đối tượng được tạo hóa đơn đặt in tự
quyết định mẫu hóa đơn đặt in.
Tổ chức kinh doanh đặt in hóa đơn phải
in sẵn tên, mã số thuế vào tiêu thức “tên, mã số thuế người bán” trên tờ hóa
đơn.
Trường hợp tổ chức kinh doanh đặt in
hóa đơn cho các đơn vị trực thuộc thì tên tổ chức kinh doanh phải được in sẵn
phía trên bên trái của tờ hóa đơn. Các đơn vị trực thuộc đóng dấu hoặc ghi tên,
mã số thuế, địa chỉ vào tiêu thức “tên, mã số thuế, địa chỉ người bán hàng” để
sử dụng.
Đối với hóa đơn do Cục Thuế đặt in,
tên Cục Thuế được in sẵn phía trên bên trái của tờ hóa đơn.
3. In hóa đơn đặt in
a) Hóa đơn đặt in được in theo hợp
đồng giữa tổ chức kinh doanh hoặc Cục Thuế với tổ chức nhận in hóa đơn đủ điều
kiện tại điểm a khoản 4 Điều này.
b) Hợp đồng in hóa
đơn được thể hiện bằng văn bản theo quy định của Luật Dân sự. Hợp đồng ghi cụ
thể loại hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, số lượng, số thứ tự
hóa đơn đặt in (số thứ tự bắt đầu và số thứ tự kết thúc), kèm theo hóa đơn mẫu,
thông báo của cơ quan thuế về việc chuyển sang sử dụng hóa đơn đặt in của doanh
nghiệp.
c) Trường hợp tổ chức nhận in hóa đơn
tự in hóa đơn đặt in để sử dụng cho mục đích bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ,
phải có quyết định in hóa đơn của thủ trưởng đơn vị. Quyết định in phải đảm bảo
các nội dung quy định như loại hóa đơn, mẫu số hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, số
lượng, số thứ tự hóa đơn đặt in (số thứ tự bắt đầu và số thứ tự kết thúc), kèm
theo hóa đơn mẫu.
4. Điều kiện và trách nhiệm của tổ
chức nhận in hóa đơn
a) Điều kiện
Tổ chức nhận in hóa đơn phải là doanh
nghiệp có đăng ký kinh doanh còn hiệu lực và có giấy phép hoạt động ngành in
(bao gồm cả in xuất bản phẩm và không phải xuất bản phẩm).
Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập
có hoạt động sản xuất kinh doanh như doanh nghiệp, có giấy phép hoạt động ngành
in, có máy móc thiết bị ngành in thì được nhận in hóa đơn đặt in của các tổ
chức.
b) Trách nhiệm
- In hóa đơn theo đúng hợp đồng in đã
ký, không được giao lại toàn bộ hoặc bất kỳ khâu nào trong quá trình in hóa đơn
cho tổ chức in khác thực hiện;
- Quản lý, bảo quản các bản phim, bản
kẽm và các công cụ có tính năng tương tự trong việc tạo hóa đơn đặt in theo
thỏa thuận với tổ chức đặt in hóa đơn. Trường hợp muốn sử dụng các bản phim,
bản kẽm để in cho các lần sau thì phải niêm phong lưu giữ các bản phim, bản
kẽm;
- Hủy hóa đơn in thử, in sai, in
trùng, in thừa, in hỏng; các bản phim, bản kẽm và các công cụ có tính năng tương
tự trong việc tạo hóa đơn đặt in theo thỏa thuận với tổ chức, cá nhân đặt in;
- Thanh lý hợp đồng in với tổ chức đặt
in hóa đơn;
- Lập báo cáo về việc nhận in hóa đơn
cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Nội dung báo cáo thể hiện: tên, mã số thuế,
địa chỉ tổ chức đặt in; loại, ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn, số lượng
hóa đơn đã in (từ số … đến số) cho từng tổ chức (mẫu số 3.7 Phụ lục 3 ban hành
kèm theo Thông tư này).
Báo cáo về việc nhận
in hóa đơn được lập và gửi cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo quý, báo cáo
Quý I nộp chậm nhất là ngày 30/4; quý II nộp chậm nhất là ngày 30/7, quý III
nộp chậm nhất là ngày 30/10 và quý IV nộp chậm nhất là ngày 30/01 của năm sau.
Trường hợp tổ chức nhận in hóa đơn
ngừng hoạt động in hóa đơn thì kỳ báo cáo in hóa đơn cuối cùng bắt đầu từ đầu
kỳ báo cáo cuối đến thời điểm tổ chức nhận in ngừng hoạt động in hóa đơn, thời
hạn nộp báo cáo về việc nhận in hóa đơn chậm nhất là ngày 20 tháng sau của
tháng ngừng hoạt động in hóa đơn.
Trường hợp tổ chức nhận in hóa đơn mới
bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc có hoạt động in hóa đơn sau khi
ngừng hoạt động in thì thời gian báo cáo về việc nhận in hóa đơn đầu tiên tính
từ ngày bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc bắt đầu lại hoạt động in đến
hết quý tùy theo thời điểm bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc bắt đầu
hoạt động in.
Cơ quan thuế nhận báo cáo và đưa các
dữ liệu lên trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế trong thời hạn 03 (ba)
ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo.
Điều 9. Phát
hành hóa đơn của tổ chức kinh doanh
1. Tổ chức kinh doanh trước khi sử
dụng hóa đơn cho việc bán hàng hóa, dịch vụ, trừ hóa đơn được mua, cấp tại cơ
quan thuế, phải lập và gửi Thông báo phát hành hóa đơn (mẫu số 3.5 Phụ lục 3
ban hành kèm theo Thông tư này), hóa đơn mẫu cho cơ quan thuế quản lý trực
tiếp.
2. Nội dung
Thông báo phát hành hóa đơn gồm: tên đơn vị phát hành hóa đơn, mã số thuế, địa
chỉ, điện thoại, các loại hóa đơn phát hành (tên loại hóa đơn, ký hiệu hóa đơn,
ký hiệu mẫu số hóa đơn, ngày bắt đầu sử dụng, số lượng hóa đơn thông báo phát
hành (từ số... đến số...)), tên và mã số thuế của doanh nghiệp in hóa đơn (đối
với hóa đơn đặt in), tên và mã số thuế (nếu có) của tổ chức cung ứng phần mềm
tự in hóa đơn (đối với hóa đơn tự in), tên và mã số thuế (nếu có) của tổ chức
trung gian cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử (đối với hóa đơn điện tử); ngày
lập Thông báo phát hành, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật và dấu
của đơn vị.
Căn cứ vào
nhu cầu sử dụng hóa đơn và việc chấp hành quy định về quản lý, sử dụng hóa đơn
của tổ chức, doanh nghiệp, cơ quan thuế quản lý trực tiếp xác định số lượng hóa
đơn được thông báo phát hành để sử dụng từ 3 tháng đến 6 tháng tại Thông báo
phát hành hóa đơn của tổ chức, doanh nghiệp.
Trường hợp các ngân hàng, tổ chức tín
dụng và các chi nhánh ngân hàng, tổ chức tín dụng sử dụng chứng từ giao dịch
kiêm hóa đơn thu phí dịch vụ tự in thì gửi Thông báo phát hành hóa đơn kèm theo
hóa đơn mẫu đến cơ quan thuế quản lý, đăng ký cấu trúc tạo số hóa đơn, không
phải đăng ký trước số lượng phát hành.
Đối với các
số hóa đơn đã thực hiện thông báo phát hành nhưng chưa sử dụng hết có in sẵn
tên, địa chỉ trên tờ hóa đơn, khi có sự thay đổi tên, địa chỉ nhưng không thay
đổi mã số thuế và cơ quan thuế quản lý trực tiếp, nếu tổ chức kinh doanh vẫn có
nhu cầu sử dụng hóa đơn đã đặt in thì thực hiện đóng dấu tên, địa chỉ mới vào
bên cạnh tiêu thức tên, địa chỉ đã in sẵn để tiếp tục sử dụng và gửi thông báo điều
chỉnh thông tin tại thông báo phát hành hóa đơn đến cơ quan thuế quản lý trực
tiếp (mẫu số 3.13 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này).
Trường hợp có
sự thay đổi địa chỉ kinh doanh dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp,
nếu tổ chức có nhu cầu tiếp tục sử dụng số hóa đơn đã phát hành chưa sử dụng
hết thì phải nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn với cơ quan thuế nơi chuyển
đi và đóng dấu địa chỉ mới lên hóa đơn, gửi bảng kê hóa đơn chưa sử dụng (mẫu
số 3.10 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này) và thông báo điều chỉnh thông
tin tại thông báo phát hành hóa đơn đến cơ quan thuế nơi chuyển đến (trong đó
nêu rõ số hóa đơn đã phát hành chưa sử dụng, sẽ tiếp tục sử dụng). Nếu tổ chức
không có nhu cầu sử dụng số hóa đơn đã phát hành nhưng chưa sử dụng hết thì
thực hiện hủy các số hóa đơn chưa sử dụng và thông báo kết quả hủy hóa đơn với
cơ quan thuế nơi chuyển đi và thực hiện thông báo phát hành hóa đơn mới với cơ
quan thuế nơi chuyển đến.
Trường hợp có sự thay đổi về nội dung
đã thông báo phát hành, tổ chức kinh doanh phải thực hiện thông báo phát hành
mới theo hướng dẫn tại khoản này.
3. Hóa đơn mẫu là bản in thể hiện
đúng, đủ các tiêu thức trên liên của hóa đơn giao cho người mua loại được phát
hành, có số hóa đơn là một dãy các chữ số 0 và in hoặc đóng chữ “Mẫu” trên tờ
hóa đơn. Hóa đơn mẫu kèm thông báo phát hành để gửi cơ quan Thuế và để niêm yết
tại các cơ sở sử dụng bán hàng hóa, dịch vụ là liên giao cho người mua hàng.
Trường hợp tổ chức khi thay đổi tên,
địa chỉ thông báo phát hành số lượng hóa đơn còn tiếp tục sử dụng không có hóa
đơn mẫu hoặc các chi nhánh trực thuộc sử dụng chung mẫu hóa đơn với trụ sở
chính khi thông báo phát hành hóa đơn không đủ hóa đơn mẫu thì được sử dụng 01
số hóa đơn đầu tiên sử dụng theo tên, địa chỉ mới hoặc được phân bổ để làm hóa
đơn mẫu. Trên hóa đơn dùng làm mẫu gạch bỏ số thứ tự đã in sẵn và đóng chữ
“Mẫu” để làm hóa đơn mẫu. Các hóa đơn dùng làm hóa đơn mẫu không phải thực hiện
thông báo phát hành (không kê khai vào số lượng hóa đơn phát hành tại Thông báo
phát hành hóa đơn).
4. Thông báo
phát hành hóa đơn và hóa đơn mẫu phải được gửi đến cơ quan thuế quản lý trực
tiếp chậm nhất năm (05) ngày trước khi tổ chức kinh doanh bắt đầu sử dụng hóa
đơn và trong thời hạn mười (10) ngày, kể từ ngày ký thông báo phát hành. Thông
báo phát hành hóa đơn gồm cả hóa đơn mẫu phải được niêm yết rõ ràng ngay tại
các cơ sở sử dụng hóa đơn để bán hàng hóa, dịch vụ trong suốt thời gian sử dụng
hóa đơn.
Trường hợp tổ chức kinh doanh khi gửi
thông báo phát hành từ lần thứ 2 trở đi, nếu không có sự thay đổi về nội dung
và hình thức hóa đơn phát hành thì không cần phải gửi kèm hóa đơn mẫu.
Trường hợp tổ chức có các đơn vị trực
thuộc, chi nhánh có sử dụng chung mẫu hóa đơn của tổ chức nhưng khai thuế giá
trị gia tăng riêng thì từng đơn vị trực thuộc, chi nhánh phải gửi Thông báo
phát hành cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Trường hợp tổ chức có các đơn vị
trực thuộc, chi nhánh có sử dụng chung mẫu hóa đơn của tổ chức nhưng tổ chức
thực hiện khai thuế giá trị gia tăng cho đơn vị trực thuộc, chi nhánh thì đơn
vị trực thuộc, chi nhánh không phải Thông báo phát hành hóa đơn.
Tổng cục Thuế có trách nhiệm căn cứ
nội dung phát hành hóa đơn của tổ chức để xây dựng hệ thống dữ liệu thông tin
về hóa đơn trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để mọi tổ chức, cá
nhân tra cứu được nội dung cần thiết về hóa đơn đã thông báo phát hành của tổ
chức.
Trường hợp khi nhận được Thông báo
phát hành do tổ chức gửi đến, cơ quan Thuế phát hiện thông báo phát hành không
đảm bảo đủ nội dung theo đúng quy định thì trong thời hạn ba (03)ngày làm việc
kể từ ngày nhận được Thông báo, cơ quan thuế phải có văn bản thông báo cho tổ
chức biết. Tổ chức có trách nhiệm điều chỉnh để thông báo phát hành mới.
Điều 10. Phát
hành hóa đơn của Cục Thuế
1. Hóa đơn do Cục Thuế đặt in trước
khi bán, cấp lần đầu phải lập thông báo phát hành hóa đơn.
2. Nội dung thông báo phát hành hóa
đơn, hóa đơn mẫu thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2, khoản 3 Điều 9 Thông tư
này và theo mẫu số 3.6 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Thông báo phát hành hóa đơn phải
được gửi đến tất cả các Cục Thuế trong cả nước trong thời hạn mười (10) ngày
làm việc, kể từ ngày lập thông báo phát hành và trước khi cấp, bán. Thông báo
phát hành hóa đơn niêm yết ngay tại các cơ sở trực thuộc Cục Thuế trong suốt
thời gian thông báo phát hành còn hiệu lực tại vị trí dễ thấy khi vào cơ quan
thuế.
Trường hợp Cục Thuế đã đưa nội dung
Thông báo phát hành hóa đơn lên trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế thì
không phải gửi thông báo phát hành hóa đơn đến Cục Thuế khác.
4. Trường hợp có sự thay đổi về nội
dung đã thông báo phát hành, Cục Thuế phải thực hiện thủ tục thông báo phát
hành mới theo hướng dẫn tại khoản 2 và 3 Điều này.
Điều 11. Đối
tượng mua hóa đơn của cơ quan thuế
1. Cơ quan
thuế bán hóa đơn cho các đối tượng sau:
a) Tổ chức không phải là doanh nghiệp
nhưng có hoạt động kinh doanh (bao gồm cả hợp tác xã, nhà thầu nước ngoài, ban
quản lý dự án).
Tổ chức không phải là doanh nghiệp
nhưng có hoạt động kinh doanh là các tổ chức có hoạt động kinh doanh nhưng
không được thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và pháp luật kinh doanh
chuyên ngành khác.
b) Hộ, cá nhân kinh doanh;
c) Tổ chức
kinh doanh, doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp theo tỷ lệ %
nhân với doanh thu.
d) Doanh
nghiệp đang sử dụng hóa đơn tự in, đặt in thuộc loại rủi ro cao về thuế;
đ) Doanh
nghiệp đang sử dụng hóa đơn tự in, đặt in có hành vi vi phạm về hóa đơn bị xử
lý vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế, gian lận thuế.
Doanh nghiệp hướng dẫn tại điểm d, đ
khoản này mua hóa đơn của cơ quan thuế trong thời gian 12 tháng. Hết thời gian
12 tháng, căn cứ tình hình sử dụng hóa đơn, việc kê khai, nộp thuế của doanh
nghiệp và đề nghị của doanh nghiệp, trong thời hạn 5 ngày làm việc, cơ quan
thuế có văn bản thông báo doanh nghiệp chuyển sang tự tạo hóa đơn để sử dụng
hoặc tiếp tục mua hóa đơn của cơ quan thuế nếu không đáp ứng điều kiện tự in
hoặc đặt in hóa đơn (mẫu số 3.15 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này).
2. Doanh
nghiệp thuộc loại rủi ro cao về thuế tại điểm d khoản 1 Điều này là các doanh
nghiệp có vốn chủ sở hữu dưới 15 tỷ đồng và có một trong các dấu hiệu sau:
a) Không có quyền sở hữu, quyền sử
dụng hợp pháp các cơ sở vật chất sau: nhà máy; xưởng sản xuất; kho hàng; phương
tiện vận tải; cửa hàng và các cơ sở vật chất khác.
b) Doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh
vực khai thác đất, đá, cát, sỏi.
c) Doanh nghiệp có giao dịch qua ngân
hàng đáng ngờ theo quy định của pháp luật về phòng, chống rửa tiền.
d) Doanh nghiệp có doanh thu từ việc
bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho các doanh nghiệp khác mà chủ các doanh
nghiệp này có mối quan hệ cha mẹ, vợ chồng, anh chị em ruột hoặc quan hệ liên
kết sở hữu chéo chiếm tỷ trọng trên 50% trên tổng doanh thu kinh doanh trên Tờ
khai quyết toán thuế TNDN của năm quyết toán.
đ) Doanh nghiệp không thực hiện kê
khai thuế theo quy định: Không nộp hồ sơ khai thuế hoặc nộp hồ sơ khai thuế sau
90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc kể từ ngày bắt đầu
hoạt động kinh doanh theo giấy phép đăng ký kinh doanh; nghỉ kinh doanh quá
thời hạn đã thông báo tạm nghỉ kinh doanh với cơ quan thuế và cơ quan thuế kiểm
tra xác nhận doanh nghiệp có sản xuất kinh doanh nhưng không kê khai thuế;
không còn hoạt động kinh doanh tại địa chỉ đã đăng ký kinh doanh và không khai
báo với cơ quan thuế hoặc cơ quan thuế kiểm tra không xác định được nơi đăng ký
thường trú, tạm trú của người đại diện theo pháp luật, chủ doanh nghiệp.
e) Người đại diện theo pháp luật của
doanh nghiệp bị khởi tố về tội trốn thuế, tội in, phát hành, mua bán trái phép
hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước.
g) Doanh nghiệp đang sử dụng hóa đơn
tự in, đặt in có sự thay đổi địa chỉ kinh doanh từ 2 lần trở lên trong vòng 12
tháng mà không khai báo theo quy định hoặc không kê khai, nộp thuế ở nơi đăng
ký mới theo quy định.
h) Doanh nghiệp có dấu hiệu bất thường
khác theo tiêu chí đánh giá rủi ro về thuế của cơ quan thuế.
Cơ quan thuế quản lý trực tiếp có
trách nhiệm căn cứ hướng dẫn tại khoản này định kỳ trước ngày 5 hàng tháng, rà
soát, kiểm tra thực tế, lập danh sách doanh nghiệp thuộc loại rủi ro cao về
thuế. Cục thuế có trách nhiệm tổng hợp danh sách doanh nghiệp thuộc loại rủi ro
cao về thuế của Chi cục thuế và doanh nghiệp thuộc quản lý của Cục thuế.
Ngày 15 hàng tháng, Cục trưởng Cục
thuế ban hành Quyết định kèm theo Danh sách doanh nghiệp thuộc loại rủi ro cao
về thuế, công bố công khai “Danh sách doanh nghiệp thuộc loại rủi ro cao về
thuế thực hiện mua hóa đơn do cơ quan thuế phát hành” trên Trang thông tin điện
tử của Tổng cục Thuế, đồng thời thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp biết.
Sau 15 ngày kể từ ngày Cục trưởng Cục
thuế ban hành Quyết định và thông báo cho doanh nghiệp biết, doanh nghiệp phải
dừng việc sử dụng hóa đơn tự in, đặt in và chuyển sang sử dụng hóa đơn mua của
cơ quan thuế. Cơ quan thuế có trách nhiệm bán hóa đơn cho doanh nghiệp để sử
dụng ngay sau khi có thông báo cho doanh nghiệp về việc dừng sử dụng hóa đơn
đặt in, tự in.
3. Doanh
nghiệp đang sử dụng hóa đơn tự in, đặt in có hành vi vi phạm về hóa đơn tại điểm
đ khoản 1 Điều này là doanh nghiệp cố ý hoặc có chủ ý sử dụng hóa đơn bất hợp pháp
hoặc sử dụng bất hợp pháp hóa đơn để trốn thuế, gian lận thuế và bị xử lý vi
phạm hành chính đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế; doanh nghiệp được cơ
quan có liên quan (Kiểm toán Nhà nước, Thanh tra Chính phủ, Công an và các cơ
quan liên quan theo quy định của pháp luật) thông báo cho cơ quan Thuế nơi
doanh nghiệp đóng trụ sở về việc có hành vi trốn thuế, gian lận thuế.
Thời điểm không được sử dụng hóa đơn
tự in, đặt in của doanh nghiệp được tính từ ngày Quyết định xử phạt vi phạm
hành chính về hành vi trốn thuế, gian lận thuế có hiệu lực thi hành. Khi ban
hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế, gian lận thuế,
cơ quan thuế ghi rõ tại Quyết định xử phạt thời điểm doanh nghiệp không được sử
dụng hóa đơn tự in, đặt in mà phải chuyển sang mua hóa đơn của cơ quan thuế.
4. Sau 30
ngày, kể từ ngày Cục trưởng Cục Thuế có văn bản thông báo cho doanh nghiệp biết
đối với doanh nghiệp hướng dẫn tại khoản 2 Điều này và kể từ ngày Quyết định xử
phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế, gian lận thuế có hiệu lực thi
hành đối với doanh nghiệp hướng dẫn tại khoản 3 Điều này, doanh nghiệp lập báo
cáo hóa đơn hết giá trị sử dụng (mẫu số 3.12 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông
tư này). Doanh nghiệp thực hiện hủy các hóa đơn tự in, đặt in hết giá trị sử
dụng và thông báo kết quả hủy hóa đơn cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo
hướng dẫn tại Điều 29 Thông tư này.
Căn cứ báo cáo tình hình sử dụng hóa
đơn của tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp, kể từ thời điểm doanh nghiệp bắt đầu
mua hóa đơn của cơ quan thuế, cơ quan thuế quản lý trực tiếp thực hiện thông
báo hóa đơn đặt in không còn giá trị sử dụng đối với những hóa đơn đặt in đã
thông báo phát hành nhưng chưa sử dụng của doanh nghiệp khi chuyển sang mua hóa
đơn của cơ quan thuế nêu trên.
Điều 12. Bán
hóa đơn do Cục Thuế đặt in
1. Hóa đơn do Cục Thuế đặt in được bán
theo giá bảo đảm bù đắp chi phí gồm: giá đặt in và phí phát hành. Cục trưởng
Cục Thuế quyết định và niêm yết giá bán hóa đơn theo nguyên tắc trên. Cơ quan
thuế các cấp không được thu thêm bất kỳ khoản thu nào ngoài giá bán đã niêm
yết.
Cơ quan thuế quản lý trực tiếp thực
hiện bán hóa đơn cho các đối tượng hướng dẫn tại khoản 1 Điều 11 Thông tư này.
2. Bán hóa
đơn tại cơ quan thuế
a) Trách nhiệm của tổ chức, hộ, cá
nhân
Doanh nghiệp,
tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh thuộc đối tượng được mua hóa đơn do cơ quan
thuế phát hành khi mua hóa đơn phải có đơn đề nghị mua hóa đơn (mẫu số 3.3 Phụ
lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này) và kèm theo các giấy tờ sau:
- Người mua hóa đơn (người có tên
trong đơn hoặc người được doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh, chủ hộ kinh doanh
ủy quyền bằng giấy ủy quyền theo quy định của pháp luật) phải xuất trình giấy
chứng minh nhân dân còn trong thời hạn sử dụng theo quy định của pháp luật về
giấy chứng minh nhân dân.
- Tổ chức, hộ, cá nhân mua hóa đơn lần
đầu phải có văn bản cam kết (Mẫu số 3.16 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư
này) về địa chỉ sản xuất, kinh doanh phù hợp với giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp hoặc giấy phép đầu tư (giấy phép hành nghề) hoặc quyết định thành lập
của cơ quan có thẩm quyền.
Khi đến mua hóa đơn, doanh nghiệp, tổ
chức, hộ, cá nhân mua hóa đơn do cơ quan thuế phát hành phải tự chịu trách
nhiệm ghi hoặc đóng dấu: tên, địa chỉ, mã số thuế trên liên 2 của mỗi số hóa
đơn trước khi mang ra khỏi cơ quan thuế nơi mua hóa đơn.
b) Trách
nhiệm của cơ quan thuế
Cơ quan thuế bán hóa đơn cho tổ chức,
hộ, cá nhân kinh doanh theo tháng.
Số lượng hóa đơn bán cho tổ chức, hộ,
cá nhân kinh doanh lần đầu không quá một quyển năm mươi (50) số cho mỗi loại
hóa đơn. Trường hợp chưa hết tháng đã sử dụng hết hóa đơn mua lần đầu, cơ quan
thuế căn cứ vào thời gian, số lượng hóa đơn đã sử dụng để quyết định số lượng
hóa đơn bán lần tiếp theo.
Đối với các lần mua hóa đơn sau, sau
khi kiểm tra tình hình sử dụng hóa đơn, tình hình kê khai nộp thuế và đề nghị
mua hóa đơn trong đơn đề nghị mua hóa đơn, cơ quan thuế giải quyết bán hóa đơn
cho tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh trong ngày. Số lượng hóa đơn bán cho tổ
chức, hộ, cá nhân kinh doanh không quá số lượng hóa đơn đã sử dụng của tháng
mua trước đó.
Trường hợp hộ, cá nhân kinh doanh
không có nhu cầu sử dụng hóa đơn quyển nhưng có nhu cầu sử dụng hóa đơn lẻ thì
cơ quan thuế bán cho hộ, cá nhân kinh doanh hóa đơn lẻ (01 số) theo từng lần
phát sinh và không thu tiền.
Tổ chức, doanh nghiệp thuộc đối tượng
mua hóa đơn do cơ quan thuế phát hành chuyển sang tự tạo hóa đơn đặt in, hóa
đơn tự in hoặc hóa đơn điện tử để sử dụng thì phải dừng sử dụng hóa đơn mua của
cơ quan thuế kể từ ngày bắt đầu sử dụng hóa đơn tự tạo theo hướng dẫn tại Điều
21 Thông tư này.
Điều 13. Cấp
hóa đơn do Cục Thuế đặt in
1. Cơ quan thuế cấp hóa đơn cho các tổ
chức không phải là doanh nghiệp, hộ và cá nhân không kinh doanh nhưng có phát
sinh hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cần có hóa đơn để giao cho khách
hàng.
Trường hợp tổ chức không phải là doanh
nghiệp, hộ và cá nhân không kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng
không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc thuộc trường hợp không phải kê khai, nộp
thuế giá trị gia tăng thì cơ quan thuế không cấp hóa đơn.
2. Hóa đơn do cơ quan thuế cấp theo
từng số tương ứng với đề nghị của tổ chức, hộ và cá nhân không kinh doanh gọi
là hóa đơn lẻ.
Tổ chức không phải là doanh nghiệp, hộ
và cá nhân không kinh doanh nhưng có phát sinh hoạt động bán hàng hóa, cung ứng
dịch vụ cần có hóa đơn để giao cho khách hàng được cơ quan thuế cấp hóa đơn lẻ
là loại hóa đơn bán hàng.
Trường hợp doanh nghiệp sau khi đã
giải thể, phá sản, đã quyết toán thuế, đã đóng mã số thuế, phát sinh thanh lý
tài sản cần có hóa đơn để giao cho người mua được cơ quan thuế cấp hóa đơn lẻ
là loại hóa đơn bán hàng.
Riêng đối với tổ chức, cơ quan nhà
nước không thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ
có bán đấu giá tài sản, trường hợp giá trúng đấu giá là giá bán đã có thuế giá
trị gia tăng được công bố rõ trong hồ sơ bán đấu giá do cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt thì được cấp hóa đơn giá trị gia tăng để giao cho người mua.
3. Cơ quan thuế cấp hóa đơn lẻ cho
việc bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ được xác định như sau:
- Đối với tổ chức: Cơ quan thuế quản lý
địa bàn nơi tổ chức đăng ký mã số thuế hoặc nơi tổ chức đóng trụ sở hoặc nơi
được ghi trong quyết định thành lập.
- Đối với hộ và cá nhân không kinh
doanh: Cơ quan thuế quản lý địa bàn nơi cấp mã số thuế hoặc nơi đăng ký hộ khẩu
thường trú trên sổ hộ khẩu hoặc giấy chứng minh nhân dân (hoặc hộ chiếu) còn
hiệu lực hoặc nơi cư trú do hộ, cá nhân tự kê khai (không cần có xác nhận của
chính quyền nơi cư trú).
Trường hợp tổ chức, hộ và cá nhân
không kinh doanh có bất động sản cho thuê thì cơ quan thuế quản lý địa bàn có
bất động sản thực hiện cấp hóa đơn lẻ.
Tổ chức, hộ, cá nhân có nhu cầu sử
dụng hóa đơn lẻ phải có đơn đề nghị cấp hóa đơn lẻ (mẫu số 3.4 Phụ lục 3 ban
hành kèm theo Thông tư này). Căn cứ đơn đề nghị cấp hóa đơn lẻ và các chứng từ
mua bán kèm theo, cơ quan thuế có trách nhiệm hướng dẫn người nộp thuế xác định
số thuế phải nộp theo quy định của pháp luật về thuế. Riêng trường hợp được cấp
hóa đơn giá trị gia tăng lẻ thì số thuế giá trị gia tăng phải nộp là số thuế
giá trị gia tăng ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng cấp lẻ.
Người đề nghị cấp hóa đơn lẻ lập hóa
đơn đủ 3 liên tại cơ quan thuế và phải nộp thuế đầy đủ theo quy định trước khi
nhận hóa đơn lẻ. Sau khi có chứng từ nộp thuế của người đề nghị cấp hóa đơn, cơ
quan thuế có trách nhiệm đóng dấu cơ quan thuế vào phía trên bên trái của liên
1, liên 2 và giao cho người đề nghị cấp hóa đơn, liên 3 lưu tại cơ quan thuế.
Điều 14. Hóa
đơn in trực tiếp từ máy tính tiền
Tổ chức, doanh nghiệp sử dụng máy tính
tiền khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ để in và xuất hóa đơn cho khách hàng
thì hóa đơn in trực tiếp từ máy tính tiền phải có các chỉ tiêu và đảm bảo các
nguyên tắc sau:
- Tên, địa chỉ, mã số thuế của cơ sở
kinh doanh (người bán);
- Tên cửa hàng, quầy hàng thuộc cơ sở
kinh doanh (trường hợp có nhiều cửa hàng, quầy hàng);
- Tên hàng hóa, dịch vụ, đơn giá, số
lượng, giá thanh toán. Trường hợp tổ chức, doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp
khấu trừ phải ghi rõ giá bán chưa có thuế GTGT, thuế suất thuế GTGT, tiền thuế
GTGT, tổng tiền thanh toán có thuế GTGT;
- Tên nhân viên thu ngân, số thứ tự
của phiếu (là số nhảy liên tục), ngày, giờ in hóa đơn.
- Hóa đơn in từ máy tính tiền phải
giao cho khách hàng.
- Dữ liệu hóa đơn in từ máy tính tiền
phải được chuyển đầy đủ, chính xác vào sổ kế toán để hạch toán doanh thu và
khai thuế giá trị gia tăng theo quy định. Trường hợp cơ sở kinh doanh có hành
vi vi phạm không kết chuyển đủ dữ liệu bán hàng từ phần mềm tự in hóa đơn vào
sổ kế toán để khai thuế (tức thiếu doanh thu để trốn thuế) thì doanh nghiệp sẽ
bị xử phạt theo quy định của pháp luật về thuế.
Tổ chức, doanh nghiệp sử dụng máy tính
tiền khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ phải gửi Thông báo phát hành hóa đơn
kèm theo hóa đơn mẫu đến cơ quan thuế quản lý, không phải đăng ký trước số
lượng phát hành.
Điều 15. Các
hình thức ghi ký hiệu để nhận dạng hóa đơn
1. Tổ chức khi in, phát hành hóa đơn
quy ước các ký hiệu nhận dạng trên hóa đơn do mình phát hành để phục vụ việc
nhận dạng hóa đơn trong quá trình in, phát hành và sử dụng hóa đơn.
Tuỳ thuộc vào quy mô, đặc điểm hoạt
động kinh doanh và yêu cầu quản lý, tổ chức có thể chọn một hay nhiều hình thức
sau để làm ký hiệu nhận dạng như: dán tem chống giả; dùng kỹ thuật in đặc biệt;
dùng giấy, mực in đặc biệt; đưa các ký hiệu riêng vào trong từng đợt in hoặc
đợt phát hành loại hóa đơn cụ thể, in sẵn các tiêu thức ổn định trên tờ hóa đơn
(như tên, mã số thuế, địa chỉ người bán; loại hàng hóa, dịch vụ; đơn giá…), chữ
ký và dấu của người bán khi lập hóa đơn...
2. Trường hợp phát hiện các dấu hiệu
vi phạm có liên quan đến việc in, phát hành, quản lý, sử dụng hóa đơn, tổ chức
phát hiện phải báo ngay cơ quan thuế. Khi cơ quan thuế và cơ quan nhà nước có
thẩm quyền yêu cầu xác nhận hóa đơn đã phát hành, tổ chức in, phát hành hóa đơn
phải có nghĩa vụ trả lời bằng văn bản trong thời hạn mười (10) ngày kể từ khi
nhận được yêu cầu.
Chương III
SỬ
DỤNG HÓA ĐƠN
Điều 16. Lập
hóa đơn
1. Nguyên tắc lập hóa đơn
a) Tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh chỉ
được lập và giao cho người mua hàng hóa, dịch vụ các loại hóa đơn theo hướng
dẫn tại Thông tư này.
b) Người bán phải lập
hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ
dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu,
tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng
hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các
hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa.
Nội dung trên
hóa đơn phải đúng nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh; không được tẩy xóa, sửa
chữa; phải dùng cùng màu mực, loại mực không phai, không sử dụng mực đỏ; chữ số
và chữ viết phải liên tục, không ngắt quãng, không viết hoặc in đè lên chữ in
sẵn và gạch chéo phần còn trống (nếu có). Trường hợp hóa đơn tự in hoặc hóa đơn
đặt in được lập bằng máy tính nếu có phần còn trống trên hóa đơn thì không phải
gạch chéo.
c) Hóa đơn được lập
một lần thành nhiều liên. Nội dung lập trên hóa đơn phải được thống nhất trên
các liên hóa đơn có cùng một số.
d) Hóa đơn được lập theo thứ tự liên
tục từ số nhỏ đến số lớn.
Trường hợp tổ chức kinh doanh có nhiều
đơn vị trực thuộc trực tiếp bán hàng hoặc nhiều cơ sở nhận ủy nhiệm cùng sử
dụng hình thức hóa đơn đặt in có cùng ký hiệu theo phương thức phân chia cho
từng cơ sở trong toàn hệ thống thì tổ chức kinh doanh phải có sổ theo dõi phân
bổ số lượng hóa đơn cho từng đơn vị trực thuộc, từng cơ sở nhận ủy nhiệm. Các
đơn vị trực thuộc, cơ sở nhận ủy nhiệm phải sử dụng hóa đơn theo thứ tự từ số
nhỏ đến số lớn trong phạm vi số hóa đơn được phân chia.
Trường hợp tổ chức kinh doanh có nhiều
cơ sở bán hàng hoặc nhiều cơ sở được ủy nhiệm đồng thời cùng sử dụng một loại
hóa đơn tự in, hóa đơn điện tử có cùng ký hiệu theo phương thức truy xuất ngẫu
nhiên từ một máy chủ thì tổ chức kinh doanh phải có quyết định phương án cụ thể
về việc truy xuất ngẫu nhiên của các cơ sở bán hàng và đơn vị được ủy nhiệm.
Thứ tự lập hóa đơn được tính từ số nhỏ đến số lớn cho hóa đơn truy xuất toàn hệ
thống của tổ chức kinh doanh.
2. Cách lập một số tiêu thức cụ thể
trên hóa đơn
a) Tiêu thức “Ngày tháng năm” lập hóa
đơn
Ngày lập hóa đơn đối với bán hàng hóa
là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người
mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Ngày lập hóa đơn đối với cung ứng dịch
vụ là ngày hoàn thành việc cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền
hay chưa thu được tiền. Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ thực hiện thu tiền
trước hoặc trong khi cung ứng dịch vụ thì ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền.
Ngày lập hóa đơn đối với hoạt động
cung cấp điện sinh hoạt, nước sinh hoạt, dịch vụ viễn thông, dịch vụ truyền
hình thực hiện chậm nhất không quá bảy (7) ngày kế tiếp kể từ ngày ghi chỉ số
điện, nước tiêu thụ trên đồng hồ hoặc ngày kết thúc kỳ quy ước đối với việc
cung cấp dịch vụ viễn thông, truyền hình. Kỳ quy ước để làm căn cứ tính lượng
hàng hóa, dịch vụ cung cấp căn cứ thỏa thuận giữa đơn vị cung cấp dịch vụ viễn
thông, truyền hình với người mua.
Ngày lập hóa đơn đối với xây dựng, lắp
đặt là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng
xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu
được tiền.
Trường hợp giao hàng nhiều lần hoặc
bàn giao từng hạng mục, công đoạn dịch vụ thì mỗi lần giao hàng hoặc bàn giao
đều phải lập hóa đơn cho khối lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ được giao tương
ứng.
Trường hợp tổ chức kinh doanh bất động
sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng có thực hiện
thu tiền theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng
thì ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền.
Ngày lập hóa đơn đối
với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu do người xuất khẩu tự xác định phù hợp với thỏa
thuận giữa người xuất khẩu và người nhập khẩu. Ngày xác định doanh thu xuất
khẩu để tính thuế là ngày xác nhận hoàn tất thủ tục hải quan trên tờ khai hải
quan.
Trường hợp bán xăng dầu tại các cửa
hàng bán lẻ cho người mua thường xuyên là tổ chức, cá nhân kinh doanh; cung cấp
dịch vụ ngân hàng, chứng khoán, ngày lập hóa đơn thực hiện định kỳ theo hợp
đồng giữa hai bên kèm bảng kê hoặc chứng từ khác có xác nhận của hai bên, nhưng
chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng phát sinh hoạt động mua bán hàng hóa hoặc
cung cấp dịch vụ.
Ngày lập hóa đơn đối với việc bán dầu
thô, khí thiên nhiên, dầu khí chế biến và một số trường hợp đặc thù thực hiện
theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.
b) Tiêu thức “Tên,
địa chỉ, mã số thuế của người bán”, “tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua”:
ghi tên đầy đủ hoặc tên viết tắt theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, đăng
ký thuế.
Trường hợp tổ chức bán hàng có đơn vị
trực thuộc có mã số thuế trực tiếp bán hàng thì ghi tên, địa chỉ, mã số thuế
của đơn vị trực thuộc. Trường hợp đơn vị trực thuộc không có mã số thuế thì ghi
mã số thuế của trụ sở chính.
Trường hợp khi bán hàng hóa, cung ứng
dịch vụ từ 200.000 đồng trở lên mỗi lần, người mua không lấy hóa đơn hoặc không
cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế (nếu có) thì vẫn phải lập hóa đơn và ghi rõ
“người mua không lấy hóa đơn” hoặc “người mua không cung cấp tên, địa chỉ, mã
số thuế”.
Riêng đối với các đơn vị bán lẻ xăng
dầu, nếu người mua không yêu cầu lấy hóa đơn, cuối ngày đơn vị phải lập chung
một hóa đơn cho tổng doanh thu người mua không lấy hóa đơn phát sinh trong
ngày.
Trường hợp
tên, địa chỉ người mua quá dài, trên hóa đơn người bán được viết ngắn gọn một
số danh từ thông dụng như: "Phường" thành "P";
"Quận" thành "Q", "Thành phố" thành
"TP", "Việt Nam" thành "VN" hoặc "Cổ
phần" là "CP", "Trách nhiệm Hữu hạn" thành
"TNHH", "khu công nghiệp" thành "KCN", "sản
xuất" thành "SX", "Chi nhánh" thành "CN"…
nhưng phải đảm bảo đầy đủ số nhà, tên đường phố, phường, xã, quận, huyện, thành
phố, xác định được chính xác tên, địa chỉ doanh nghiệp và phù hợp với đăng ký
kinh doanh, đăng ký thuế của doanh nghiệp.
c) Tiêu thức “Số thứ tự, tên hàng hóa,
dịch vụ, đơn vị tính, số lượng, đơn giá, thành tiền”: ghi theo thứ tự tên hàng
hóa, dịch vụ bán ra; gạch chéo phần bỏ trống (nếu có). Trường hợp hóa đơn tự in
hoặc hóa đơn đặt in được lập bằng máy tính nếu có phần còn trống trên hóa đơn
thì không phải gạch chéo.
Trường hợp người bán quy định mã hàng
hóa, dịch vụ để quản lý thì khi ghi hóa đơn phải ghi cả mã hàng hóa và tên hàng
hóa.
Các loại hàng hóa cần phải đăng ký
quyền sử dụng, quyền sở hữu thì phải ghi trên hóa đơn các loại số hiệu, ký hiệu
đặc trưng của hàng hóa mà khi đăng ký pháp luật có yêu cầu. Ví dụ: số khung, số
máy của ô tô, mô tô; địa chỉ, cấp nhà, chiều dài, chiều rộng, số tầng của ngôi
nhà hoặc căn hộ…
Các loại hàng hóa, dịch vụ đặc thù như
điện, nước, điện thoại, xăng dầu, bảo hiểm…được bán theo kỳ nhất định thì trên
hóa đơn phải ghi cụ thể kỳ cung cấp hàng hóa, dịch vụ.
d) Tiêu thức “người bán hàng (ký, đóng
dấu, ghi rõ họ tên)”
Trường hợp thủ trưởng đơn vị không ký
vào tiêu thức người bán hàng thì phải có giấy ủy quyền của thủ trưởng đơn vị
cho người trực tiếp bán ký, ghi rõ họ tên trên hóa đơn và đóng dấu của tổ chức
vào phía trên bên trái của tờ hóa đơn.
đ) Tiêu thức “người mua hàng (ký, ghi
rõ họ tên)”
Riêng đối với việc mua hàng không trực
tiếp như: Mua hàng qua điện thoại, qua mạng, FAX thì người mua hàng không nhất
thiết phải ký, ghi rõ họ tên trên hóa đơn. Khi lập hóa đơn tại tiêu thức “người
mua hàng (ký, ghi rõ họ tên)”, người bán hàng phải ghi rõ là bán hàng qua điện
thoại, qua mạng, FAX.
Khi lập hóa
đơn cho hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ ra nước ngoài, trên hóa đơn
không nhất thiết phải có chữ ký của người mua nước ngoài.
e) Đồng tiền ghi trên hóa đơn
Đồng tiền ghi trên hóa đơn là đồng
Việt Nam.
Trường hợp người bán được bán hàng thu
ngoại tệ theo quy định của pháp luật, tổng số tiền thanh toán được ghi bằng
nguyên tệ, phần chữ ghi bằng tiếng Việt.
Ví dụ: 10.000 USD - Mười nghìn đô la
Mỹ.
Người bán đồng thời ghi trên hóa đơn
tỷ giá ngoại tệ với đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân của thị
trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm
lập hóa đơn.
Trường hợp ngoại tệ thu về là loại
không có tỷ giá với đồng Việt Nam thì ghi tỷ giá chéo với một loại ngoại tệ
được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tỷ giá.
Hướng dẫn lập hóa đơn bán hàng hóa,
dịch vụ trong một số trường hợp thực hiện theo Phụ lục 4 ban hành kèm theo
Thông tư này.
Điều 17. Ủy
nhiệm lập hóa đơn
1. Người bán hàng được ủy nhiệm cho
bên thứ ba lập hóa đơn cho hoạt động bán hàng hóa, dịch vụ. Hóa đơn được ủy
nhiệm cho bên thứ ba lập vẫn phải ghi tên đơn vị bán là đơn vị ủy nhiệm và đóng
dấu đơn vị ủy nhiệm phía trên bên trái của tờ hóa đơn (trường hợp hóa đơn tự in
được in từ thiết bị của bên được ủy nhiệm hoặc hóa đơn điện tử thì không phải
đóng dấu của đơn vị ủy nhiệm). Việc ủy nhiệm phải được xác định bằng văn bản
giữa bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm.
2. Nội dung văn bản ủy nhiệm phải ghi
đầy đủ các thông tin về hóa đơn ủy nhiệm (hình thức hóa đơn, loại hóa đơn, ký
hiệu hóa đơn và số lượng hóa đơn (từ số... đến số...)); mục đích ủy nhiệm; thời
hạn ủy nhiệm; phương thức giao nhận hoặc phương thức cài đặt hóa đơn ủy nhiệm
(nếu là hóa đơn tự in hoặc hóa đơn điện tử); phương thức thanh toán hóa đơn ủy
nhiệm.
3. Bên ủy nhiệm phải lập thông báo ủy
nhiệm có ghi đầy đủ các thông tin về hóa đơn ủy nhiệm, mục đích ủy nhiệm, thời
hạn ủy nhiệm dựa trên văn bản ủy nhiệm đã ký kết, có tên, chữ ký, dấu (nếu có)
của đại diện bên ủy nhiệm cho bên nhận ủy nhiệm. Thông báo ủy nhiệm phải được
gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm, chậm
nhất là ba (03) ngày trước khi bên nhận ủy nhiệm lập hóa đơn..
4. Bên nhận ủy nhiệm phải niêm yết
thông báo ủy nhiệm tại nơi bán hàng hóa, dịch vụ được ủy nhiệm lập hóa đơn để
người mua hàng hóa, dịch vụ được biết.
5. Khi hết thời hạn ủy nhiệm hoặc chấm
dứt trước hạn ủy nhiệm lập hóa đơn, hai bên phải xác định bằng văn bản và bên
nhận ủy nhiệm phải tháo gỡ ngay các thông báo đã niêm yết tại nơi bán hàng hóa,
dịch vụ.
6. Bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm
phải tổng hợp báo cáo định kỳ việc sử dụng các hóa đơn ủy nhiệm. Bên ủy nhiệm
phải thực hiện báo cáo sử dụng hóa đơn (trong đó có các hóa đơn ủy nhiệm) hàng
quý theo hướng dẫn tại Thông tư này. Bên nhận ủy nhiệm không phải thực hiện
thông báo phát hành hóa đơn ủy nhiệm và báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn ủy
nhiệm.
Điều 18. Bán
hàng hóa, dịch vụ không bắt buộc phải lập hóa đơn
1. Bán hàng hóa, dịch vụ có tổng giá
thanh toán dưới 200.000 đồng mỗi lần thì không phải lập hóa đơn, trừ trường hợp
người mua yêu cầu lập và giao hóa đơn.
2. Khi bán hàng hóa, dịch vụ không
phải lập hóa đơn hướng dẫn tại khoản 1 Điều này, người bán phải lập Bảng kê bán
lẻ hàng hóa, dịch vụ. Bảng kê phải có tên, mã số thuế và địa chỉ của người bán,
tên hàng hóa, dịch vụ, giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra, ngày lập, tên và chữ
ký người lập Bảng kê. Trường hợp người bán nộp thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp khấu trừ thì Bảng kê bán lẻ phải có tiêu thức “thuế suất giá trị
gia tăng” và “tiền thuế giá trị gia tăng”. Hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên
Bảng kê theo thứ tự bán hàng trong ngày (mẫu số 5.6 Phụ lục 5 ban hành kèm theo
Thông tư này).
3. Cuối mỗi ngày, cơ sở kinh doanh lập
một hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn bán hàng ghi số tiền bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ trong ngày thể hiện trên dòng tổng cộng của bảng kê, ký tên và
giữ liên giao cho người mua, các liên khác luân chuyển theo quy định. Tiêu thức
“Tên, địa chỉ người mua” trên hóa đơn này ghi là “bán lẻ không giao hóa đơn”.
Điều 19. Lập
hóa đơn khi danh mục hàng hóa, dịch vụ nhiều hơn số dòng của một số hóa đơn
Trường hợp khi bán hàng hóa, dịch vụ
nếu danh mục hàng hóa, dịch vụ nhiều hơn số dòng của một số hóa đơn, người bán
hàng có thể lập thành nhiều hóa đơn hoặc lựa chọn một trong hai hình thức sau:
1. Người bán hàng ghi liên tiếp nhiều
số hóa đơn. Dòng ghi hàng hóa cuối cùng của số hóa đơn trước ghi cụm từ “tiếp
số sau” và dòng ghi hàng hóa đầu số hóa đơn sau ghi cụm từ “tiếp số trước”. Các
hóa đơn liệt kê đủ các mặt hàng theo thứ tự liên tục từ hóa đơn này đến hóa đơn
khác. Thông tin người bán, thông tin người mua được ghi đầy đủ ở số hóa đơn đầu
tiên. Chữ ký và dấu người bán (nếu có), chữ ký người mua, giá thanh toán, phụ
thu, phí thu thêm, chiết khấu thương mại, thuế giá trị gia tăng được ghi trong
hóa đơn cuối cùng và gạch chéo phần còn trống (nếu có).
Trường hợp cơ sở kinh doanh sử dụng
hóa đơn tự in, việc lập và in hóa đơn thực hiện trực tiếp từ phần mềm và số
lượng hàng hóa, dịch vụ bán ra nhiều hơn số dòng của một trang hóa đơn, Cục
thuế xem xét từng trường hợp cụ thể để chấp thuận cho cơ sở kinh doanh được sử
dụng hóa đơn nhiều hơn một trang nếu trên phần đầu của trang sau của hóa đơn có
hiển thị: cùng số hóa đơn như của trang đầu (do hệ thống máy tính cấp tự động);
cùng tên, địa chỉ, MST của người mua, người bán như trang đầu; cùng mẫu và ký
hiệu hóa đơn như trang đầu; kèm theo ghi chú bằng tiếng Việt không dấu “tiep
theo trang truoc – trang X/Y” (trong đó X là số thứ tự trang và Y là tổng số
trang của hóa đơn đó).”
2. Người bán hàng được sử dụng bảng kê
để liệt kê các loại hàng hóa, dịch vụ đã bán kèm theo hóa đơn.
a) Nội dung ghi trên hóa đơn
Hóa đơn phải ghi rõ “kèm theo bảng kê
số..., ngày..., tháng.... năm...”. Mục “tên hàng” trên hóa đơn chỉ ghi tên gọi
chung của mặt hàng.
Các tiêu thức khác ghi trên hóa đơn
thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này.
b) Nội dung trên bảng kê
Bảng kê do người bán hàng tự thiết kế
phù hợp với đặc điểm, mẫu mã, chủng loại của các loại hàng hóa nhưng phải đảm
bảo các nội dung chính như sau:
+ Tên người bán hàng, địa chỉ liên
lạc, mã số thuế
+ Tên hàng, số lượng, đơn giá, thành
tiền. Trường hợp người bán hàng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu
trừ thì bảng kê phải có tiêu thức “thuế suất giá trị gia tăng”, “tiền thuế giá
trị gia tăng”. Tổng cộng tiền thanh toán (chưa có thuế giá trị gia tăng) đúng
với số tiền ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng.
Bảng kê phải ghi rõ “kèm theo hóa đơn
số... Ngày... tháng.... năm” và có đầy đủ các chữ ký của người bán hàng, chữ ký
của người mua hàng như trên hóa đơn.
Trường hợp bảng kê có hơn một (01)
trang thì các bảng kê phải được đánh số trang liên tục và phải đóng dấu giáp
lai. Trên bảng kê cuối cùng phải có đầy đủ chữ ký của người bán hàng, chữ ký
của người mua hàng như trên hóa đơn.
Số bảng kê phát hành phù hợp với số
liên hóa đơn. Bảng kê được lưu giữ cùng với hóa đơn để cơ quan thuế kiểm tra,
đối chiếu khi cần thiết.
Người bán hàng và người mua hàng thực
hiện quản lý và lưu giữ bảng kê kèm theo hóa đơn theo quy định.
Điều 20. Xử
lý đối với hóa đơn đã lập
1. Trường hợp lập hóa đơn chưa giao
cho người mua, nếu phát hiện hóa đơn lập sai, người bán gạch chéo các liên và
lưu giữ số hóa đơn lập sai.
2. Trường hợp hóa đơn đã lập và giao
cho người mua nhưng chưa giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ hoặc hóa đơn đã lập và
giao cho người mua, người người bán và người mua chưa kê khai thuế nếu phát
hiện sai phải hủy bỏ, người bán và người mua lập biên bản thu hồi các liên của
số hóa đơn đã lập sai. Biên bản thu hồi hóa đơn phải thể hiện được lý do thu
hồi hóa đơn. Người bán gạch chéo các liên, lưu giữ số hóa đơn lập sai và lập
lại hóa đơn mới theo quy định.
3. Trường hợp hóa đơn đã lập và giao
cho người mua, đã giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ, người bán và người mua đã kê
khai thuế, sau đó phát hiện sai sót thì người bán và người mua phải lập biên
bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản ghi rõ sai sót, đồng thời người bán lập hóa
đơn điều chỉnh sai sót. Hóa đơn ghi rõ điều chỉnh (tăng, giám) số lượng hàng
hóa, giá bán, thuế suất thuế giá trị gia tăng…, tiền thuế giá trị gia tăng cho
hóa đơn số…, ký hiệu… Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, người bán và người mua kê
khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào. Hóa đơn điều chỉnh
không được ghi số âm (-).
4. Hướng dẫn xử lý đối với hóa đơn đã
lập trong một số trường hợp cụ thể thực hiện theo Phụ lục 4 ban hành kèm theo
Thông tư này.
Điều 21. Xử
lý hóa đơn trong các trường hợp không tiếp tục sử dụng
1. Tổ chức, hộ, cá nhân thông báo với
cơ quan thuế hóa đơn không tiếp tục sử dụng trong các trường hợp sau:
a) Tổ chức, hộ, cá nhân được cơ quan
thuế chấp thuận ngưng sử dụng mã số thuế (còn gọi là đóng mã số thuế) phải dừng
việc sử dụng các loại hóa đơn đã thông báo phát hành còn chưa sử dụng.
b) Tổ chức, hộ, cá nhân phát hành loại
hóa đơn thay thế phải dừng sử dụng các số hóa đơn bị thay thế còn chưa sử dụng.
c) Tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh mua
hóa đơn của cơ quan thuế không tiếp tục sử dụng thì tổ chức, hộ, cá nhân mua
hóa đơn phải tiến hành hủy hóa đơn theo hướng dẫn tại Điều 29 Thông tư này.
d) Hóa đơn mất, cháy, hỏng theo hướng
dẫn tại Điều 24 Thông tư này.
2. Cơ quan
thuế quản lý trực tiếp có trách nhiệm thông báo hết giá trị sử dụng của các hóa
đơn sau:
- Hóa đơn không tiếp tục sử dụng do tổ
chức, hộ, cá nhân thông báo với cơ quan thuế thuộc các trường hợp nêu tại khoản
1 Điều này.
- Hóa đơn chưa lập mà tổ chức, hộ, cá
nhân kinh doanh bỏ trốn khỏi địa chỉ kinh doanh mà không thông báo với cơ quan
thuế;
- Hóa đơn chưa lập của tổ chức, hộ, cá
nhân tự ý ngừng kinh doanh nhưng không thông báo với cơ quan thuế;
- Hóa đơn mua của cơ quan thuế mà tổ
chức, hộ, cá nhân có hành vi cho, bán.
Điều 22. Sử
dụng hóa đơn bất hợp pháp
Sử dụng hóa đơn bất hợp pháp là việc
sử dụng hóa đơn giả, hóa đơn chưa có giá trị sử dụng, hết giá trị sử dụng.
Hóa đơn giả là hóa đơn được in hoặc
khởi tạo theo mẫu hóa đơn đã được phát hành của tổ chức, cá nhân khác hoặc in,
khởi tạo trùng số của cùng một ký hiệu hóa đơn.
Hóa đơn chưa có giá trị sử dụng là hóa
đơn đã được tạo theo hướng dẫn tại Thông tư này, nhưng chưa hoàn thành việc
thông báo phát hành.
Hóa đơn hết giá trị sử dụng là hóa đơn
đã làm đủ thủ tục phát hành nhưng tổ chức, cá nhân phát hành thông báo không
tiếp tục sử dụng nữa; các loại hóa đơn bị mất sau khi đã thông báo phát hành
được tổ chức, cá nhân phát hành báo mất với cơ quan thuế quản lý trực tiếp; hóa
đơn của các tổ chức, cá nhân đã ngừng sử dụng mã số thuế (còn gọi là đóng mã số
thuế).
Điều 23. Sử
dụng bất hợp pháp hóa đơn
1. Sử dụng bất hợp pháp hóa đơn là
việc lập khống hóa đơn; cho hoặc bán hóa đơn chưa lập để tổ chức, cá nhân khác
lập khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ (trừ các trường hợp được sử dụng hóa đơn
do cơ quan thuế bán hoặc cấp và trường hợp được ủy nhiệm lập hóa đơn theo hướng
dẫn tại Thông tư này); cho hoặc bán hóa đơn đã lập để tổ chức, cá nhân khác
hạch toán, khai thuế hoặc thanh toán vốn ngân sách; lập hóa đơn không ghi đầy
đủ các nội dung bắt buộc; lập hóa đơn sai lệch nội dung giữa các liên; dùng hóa
đơn của hàng hóa, dịch vụ này để chứng minh cho hàng hóa, dịch vụ khác.
2. Một số trường hợp cụ thể được xác
định là sử dụng bất hợp pháp hóa đơn:
- Hóa đơn có nội dung được ghi không
có thực một phần hoặc toàn bộ.
- Sử dụng hóa đơn của tổ chức, cá nhân
khác để bán ra, để hợp thức hóa hàng hóa, dịch vụ mua vào không có chứng từ
hoặc hàng hóa, dịch vụ bán ra để gian lận thuế, để bán hàng hóa nhưng không kê
khai nộp thuế.
- Sử dụng hóa đơn của tổ chức, cá nhân
khác để bán hàng hóa, dịch vụ, nhưng không kê khai nộp thuế, gian lận thuế; để
hợp thức hàng hóa, dịch vụ mua vào không có chứng từ.
- Hóa đơn có sự chênh lệch về giá trị
hàng hóa, dịch vụ hoặc sai lệch các tiêu thức bắt buộc giữa các liên của hóa
đơn.
- Sử dụng hóa đơn bán hàng hóa, dịch
vụ mà cơ quan thuế, cơ quan công an và các cơ quan chức năng khác đã kết luận
là sử dụng bất hợp pháp hóa đơn.
Điều 24. Xử
lý trong trường hợp mất, cháy, hỏng hóa đơn
1. Tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh nếu
phát hiện mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập hoặc chưa lập phải lập báo cáo về việc
mất, cháy, hỏng và thông báo với cơ quan thuế quản lý trực tiếp (mẫu số 3.8 Phụ
lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này) chậm nhất không quá năm (05) ngày kể từ
ngày xảy ra việc mất, cháy, hỏng hóa đơn. Trường hợp ngày cuối cùng (ngày thứ
05) trùng với ngày nghỉ theo quy định của pháp luật thì ngày cuối cùng của thời
hạn được tính là ngày tiếp theo của ngày nghỉ đó.
2. Trường hợp khi bán hàng hóa, dịch
vụ người bán đã lập hóa đơn theo đúng quy định nhưng sau đó người bán hoặc
người mua làm mất, cháy, hỏng liên 2 hóa đơn bản gốc đã lập thì người bán và
người mua lập biên bản ghi nhận sự việc, trong biên bản ghi rõ liên 1 của hóa
đơn người bán hàng khai, nộp thuế trong tháng nào, ký và ghi rõ họ tên của
người đại diện theo pháp luật (hoặc người được ủy quyền), đóng dấu (nếu có)
trên biên bản và người bán sao chụp liên 1 của hóa đơn, ký xác nhận của người
đại diện theo pháp luật và đóng dấu trên bản sao hóa đơn để giao cho người mua.
Người mua được sử dụng hóa đơn bản sao có ký xác nhận, đóng dấu (nếu có) của
người bán kèm theo biên bản về việc mất, cháy, hỏng liên 2 hóa đơn để làm chứng
từ kế toán và kê khai thuế. Người bán và người mua phải chịu trách nhiệm về
tính chính xác của việc mất, cháy, hỏng hóa đơn.
Trường hợp mất, cháy, hỏng hóa đơn
liên 2 đã sử dụng có liên quan đến bên thứ ba (ví dụ: bên thứ ba là bên vận
chuyển hàng hoặc bên chuyển hóa đơn) thì căn cứ vào việc bên thứ ba do người
bán hoặc người mua thuê để xác định trách nhiệm và xử phạt người bán hoặc người
mua theo quy định.
Điều 25. Sử
dụng hóa đơn của người mua hàng
1. Người mua được sử dụng hóa đơn hợp pháp
theo quy định pháp luật để chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu hàng hóa,
dịch vụ; hưởng chế độ khuyến mãi, chế độ hậu mãi, xổ số hoặc được bồi thường
thiệt hại theo quy định của pháp luật; được dùng để hạch toán kế toán hoạt động
mua hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật về kế toán; kê khai các loại
thuế; đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu và để kê khai thanh toán vốn ngân
sách nhà nước theo các quy định của pháp luật.
2. Hóa đơn được sử dụng trong các
trường hợp tại khoản 1 phải là:
- Hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ bản
gốc, liên 2 (liên giao khách hàng), trừ các trường hợp nêu tại khoản 1 Điều 4
và Điều 24 Thông tư này.
- Hóa đơn ghi đầy đủ các chỉ tiêu, nội
dung theo quy định và phải nguyên vẹn.
- Số liệu, chữ viết, đánh máy hoặc in
trên hóa đơn phải rõ ràng, đầy đủ, chính xác theo đúng quy định, không bị tẩy
xóa, sửa chữa.
- Hóa đơn không thuộc các trường hợp
nêu tại Điều 22 và Điều 23 Thông tư này.
Chương IV
QUYỀN
VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG QUẢN LÝ, SỬ DỤNG HÓA ĐƠN
Điều 26.
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, hộ, cá nhân bán hàng hóa, dịch vụ
1. Tổ chức, hộ, cá nhân bán hàng hóa,
dịch vụ có quyền:
a) Tạo hóa đơn tự in, hóa đơn đặt in
để sử dụng nếu đáp ứng đủ các điều kiện theo hướng dẫn tại Thông tư này;
b) Mua hóa đơn do Cục Thuế phát hành
nếu thuộc đối tượng được mua hóa đơn theo hướng dẫn tại Thông tư này;
c) Sử dụng hóa đơn hợp pháp để phục vụ
cho các hoạt động kinh doanh;
d) Từ chối cung cấp các số liệu về in,
phát hành, sử dụng hóa đơn cho các tổ chức, cá nhân không có thẩm quyền theo
quy định của pháp luật;
đ) Khiếu kiện các tổ chức, cá nhân có
hành vi xâm phạm các quyền tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn hợp pháp.
2. Tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, dịch
vụ có nghĩa vụ:
a) Quản lý các hoạt động tạo hóa đơn
theo hướng dẫn tại Thông tư này;
b) Ký hợp đồng đặt in hóa đơn với các
tổ chức nhận in có đủ điều kiện hướng dẫn tại khoản 4 Điều 8 Thông tư này trong
trường hợp đặt in hóa đơn; ký hợp đồng mua phần mềm tự in hóa đơn với các tổ
chức cung ứng phần mềm đủ điều kiện hướng dẫn tại khoản 3 Điều 6 Thông tư này
trong trường hợp sử dụng hóa đơn tự in;
c) Lập và gửi Thông báo phát hành hóa
đơn theo quy định;
d) Lập và giao hóa đơn khi bán hàng
hóa, dịch vụ cho khách hàng, trừ trường hợp không bắt buộc phải lập hóa đơn
theo hướng dẫn tại Thông tư này;
đ) Thường xuyên tự kiểm tra việc sử
dụng hóa đơn, kịp thời ngăn ngừa các biểu hiện vi phạm;
e) Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn
cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo hướng dẫn tại Điều 27 Thông tư này.
Điều 27. Báo
cáo tình hình sử dụng hóa đơn
Hàng quý, tổ chức, hộ, cá nhân bán
hàng hóa, dịch vụ (trừ đối tượng được cơ quan thuế cấp hóa đơn) có trách nhiệm
nộp Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp, kể cả
trường hợp trong kỳ không sử dụng hóa đơn. Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn
Quý I nộp chậm nhất là ngày 30/4; quý II nộp chậm nhất là ngày 30/7, quý III
nộp chậm nhất là ngày 30/10 và quý IV nộp chậm nhất là ngày 30/01 của năm sau
(mẫu số 3.9 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này). Trường hợp trong kỳ
không sử dụng hóa đơn, tại Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn ghi số lượng hóa
đơn sử dụng bằng không (=0)
Riêng doanh
nghiệp mới thành lập, doanh nghiệp sử dụng hóa đơn tự in, đặt in có hành vi vi
phạm không được sử dụng hóa đơn tự in, đặt in, doanh nghiệp thuộc loại rủi ro
cao về thuế thuộc diện mua hóa đơn của cơ quan thuế theo hướng dẫn tại Điều 11
Thông tư này thực hiện nộp Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo tháng.
Thời hạn nộp Báo cáo tình hình sử dụng
hóa đơn theo tháng chậm nhất là ngày 20 của tháng tiếp theo. Việc nộp Báo cáo
tình hình sử dụng hóa đơn theo tháng được thực hiện trong thời gian 12 tháng kể
từ ngày thành lập hoặc kể từ ngày chuyển sang diện mua hóa đơn của cơ quan
thuế. Hết thời hạn trên, cơ quan thuế kiểm tra việc báo cáo tình hình sử dụng
hóa đơn và tình hình kê khai, nộp thuế để thông báo doanh nghiệp chuyển sang
Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo quý. Trường hợp chưa có thông báo của cơ
quan thuế, doanh nghiệp tiếp tục báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo tháng.
Tổ chức, hộ, cá nhân bán hàng hóa,
dịch vụ có trách nhiệm nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn khi chia, tách,
sáp nhập, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu; giao, bán, khoán, cho thuê
doanh nghiệp nhà nước cùng với thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế.
Trường hợp tổ chức, hộ, cá nhân chuyển
địa điểm kinh doanh đến địa bàn khác địa bàn cơ quan thuế đang quản lý trực
tiếp thì phải nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn với cơ quan thuế nơi chuyển
đi.
Hóa đơn thu cước dịch vụ viễn thông,
hóa đơn tiền điện, hóa đơn tiền nước, hóa đơn thu phí dịch vụ của các ngân
hàng, vé vận tải hành khách của các đơn vị vận tải, các loại tem, vé, thẻ và
một số trường hợp khác theo hướng dẫn của Bộ Tài chính không phải báo cáo đến
từng số hóa đơn mà báo cáo theo số lượng (tổng số) hóa đơn. Cơ sở kinh doanh
phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của số lượng
hóa đơn còn tồn đầu kỳ, tổng số đã sử dụng, tổng số xoá bỏ, mất, hủy và phải
đảm bảo cung cấp được số liệu hóa đơn chi tiết (từ số…đến số) khi cơ quan thuế
yêu cầu.
Điều 28. Lưu
trữ, bảo quản hóa đơn
1. Hóa đơn tự in chưa lập được lưu trữ
trong hệ thống máy tính theo chế độ bảo mật thông tin.
2. Hóa đơn đặt in chưa lập được lưu
trữ, bảo quản trong kho theo chế độ lưu trữ bảo quản chứng từ có giá.
3. Hóa đơn đã lập trong các đơn vị kế
toán được lưu trữ theo quy định lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán.
4. Hóa đơn đã lập trong các tổ chức,
hộ, cá nhân không phải là đơn vị kế toán được lưu trữ và bảo quản như tài sản
riêng của tổ chức, hộ, cá nhân đó.
Điều 29. Hủy
hóa đơn
1. Hóa đơn được xác định đã hủy
- Hóa đơn in thử, in sai, in trùng, in
thừa, in hỏng; các bản phim, bản kẽm và các công cụ có tính năng tương tự trong
việc tạo hóa đơn đặt in được xác định đã hủy xong khi không còn nguyên dạng của
bất kỳ một tờ hóa đơn nào hoặc không còn chữ trên tờ hóa đơn để có thể lắp
ghép, sao chụp hoặc khôi phục lại theo nguyên bản.
- Hóa đơn tự in được xác định đã hủy
xong nếu phần mềm tạo hóa đơn được can thiệp để không thể tiếp tục tạo ra hóa
đơn.
2. Các trường hợp hủy hóa đơn
a) Hóa đơn đặt in bị in sai, in trùng,
in thừa phải được hủy trước khi thanh lý hợp đồng đặt in hóa đơn.
b) Tổ chức, hộ, cá nhân có hóa đơn
không tiếp tục sử dụng phải thực hiện hủy hóa đơn. Thời hạn hủy hóa đơn chậm
nhất là ba mươi (30) ngày, kể từ ngày thông báo với cơ quan thuế. Trường hợp cơ
quan thuế đã thông báo hóa đơn hết giá trị sử dụng (trừ trường hợp thông báo do
thực hiện biện pháp cưỡng chế nợ thuế), tổ chức, hộ, cá nhân phải hủy hóa đơn,
thời hạn hủy hóa đơn chậm nhất là mười (10) ngày kể từ ngày cơ quan thuế thông
báo hết giá trị sử dụng hoặc từ ngày tìm lại được hóa đơn đã mất.
c) Các loại hóa đơn đã lập của các đơn
vị kế toán được hủy theo quy định của pháp luật về kế toán.
d) Các loại hóa đơn chưa lập nhưng là
vật chứng của các vụ án thì không hủy mà được xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Hủy hóa đơn của tổ chức, hộ, cá
nhân kinh doanh
a) Tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh
phải lập Bảng kiểm kê hóa đơn cần hủy.
b) Tổ chức kinh doanh phải thành lập
Hội đồng hủy hóa đơn. Hội đồng hủy hóa đơn phải có đại diện lãnh đạo, đại diện
bộ phận kế toán của tổ chức.
Hộ, cá nhân kinh doanh không phải
thành lập Hội đồng khi hủy hóa đơn.
c) Các thành viên Hội đồng hủy hóa đơn
phải ký vào biên bản hủy hóa đơn và chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu có sai
sót.
d) Hồ sơ hủy hóa đơn gồm:
- Quyết định thành lập Hội đồng hủy
hóa đơn, trừ trường hợp hộ, cá nhân kinh doanh;
- Bảng kiểm kê hóa đơn cần hủy ghi chi
tiết: tên hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, số lượng hóa đơn
hủy (từ số... đến số... hoặc kê chi tiết từng số hóa đơn nếu số hóa đơn cần hủy
không liên tục);
- Biên bản hủy hóa đơn;
- Thông báo kết quả hủy hóa đơn phải
có nội dung: loại, ký hiệu, số lượng hóa đơn hủy từ số… đến số, lý do hủy, ngày
giờ hủy, phương pháp hủy (mẫu số 3.11 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư
này).
Hồ sơ hủy hóa đơn được lưu tại tổ
chức, hộ, cá nhân kinh doanh sử dụng hóa đơn. Riêng Thông báo kết quả hủy hóa
đơn được lập thành hai (02) bản, một bản lưu, một bản gửi đến cơ quan thuế quản
lý trực tiếp chậm nhất không quá năm (05) ngày kể từ ngày thực hiện hủy hóa
đơn.
4. Hủy hóa đơn của cơ quan thuế
Cơ quan thuế thực hiện hủy hóa đơn do
Cục thuế đặt in đã thông báo phát hành chưa bán hoặc chưa cấp nhưng không tiếp
tục sử dụng.
Tổng cục Thuế có trách nhiệm quy định
quy trình hủy hóa đơn do Cục thuế đặt in.
Chương V
KIỂM
TRA, THANH TRA VỀ HÓA ĐƠN
Điều 30. Kiểm
tra việc in, phát hành, quản lý, sử dụng hóa đơn
1. Kiểm tra
tại trụ sở cơ quan thuế
a) Cơ quan thuế thực hiện kiểm tra
việc in, phát hành, quản lý, sử dụng hóa đơn trên báo cáo tình hình sử dụng hóa
đơn của các tổ chức, hộ, cá nhân.
b) Trường hợp cơ quan thuế qua kiểm
tra phát hiện có dấu hiệu vi phạm, trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ
ngày phát hiện, cơ quan thuế có văn bản yêu cầu tổ chức, hộ, cá nhân báo cáo
giải trình.
2. Kiểm tra
hóa đơn tại trụ sở của tổ chức, hộ, cá nhân sử dụng hóa đơn
a) Trường hợp tổ chức, hộ, cá nhân
không giải trình hoặc giải trình không thỏa đáng, cơ quan thuế ban hành quyết
định kiểm tra hóa đơn tại trụ sở của tổ chức, cá nhân.
b) Nội dung kiểm tra hóa đơn được quy
định cụ thể trong quyết định kiểm tra tại trụ sở hoặc điểm bán hàng của đơn vị
gồm: căn cứ pháp lý để kiểm tra; đối tượng kiểm tra; nội dung, phạm vi kiểm
tra; thời gian tiến hành kiểm tra; trưởng đoàn kiểm tra và các thành viên của
đoàn kiểm tra; quyền hạn và trách nhiệm của đoàn kiểm tra và đối tượng kiểm
tra.
c) Thủ trưởng cơ quan thuế quản lý trực
tiếp tổ chức, hộ, cá nhân ra quyết định kiểm tra và chịu trách nhiệm về quyết
định kiểm tra.
d) Chậm nhất là năm (05) ngày làm việc
kể từ ngày ký quyết định, quyết định kiểm tra hóa đơn tại trụ sở của tổ chức,
hộ, cá nhân phải được gửi cho tổ chức, hộ, cá nhân. Trong thời gian ba (03)
ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định kiểm tra hóa đơn hoặc trước thời điểm
tiến hành kiểm tra hóa đơn tại trụ sở tổ chức, hộ, cá nhân, nếu tổ chức, hộ, cá
nhân chứng minh được việc lập, phát hành, sử dụng hóa đơn đúng quy định thì Thủ
trưởng cơ quan thuế ra quyết định bãi bỏ quyết định kiểm tra hóa đơn.
đ) Việc kiểm
tra phải được tiến hành trong thời hạn mười (10) ngày làm việc kể từ ngày cơ
quan thuế ban hành quyết định kiểm tra. Trường hợp khi nhận được quyết định
kiểm tra hóa đơn, tổ chức, hộ, cá nhân đề nghị hoãn thời gian tiến hành kiểm
tra thì phải có văn bản gửi cơ quan thuế nêu rõ lý do và thời gian hoãn để cơ
quan thuế xem xét quyết định. Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày
nhận được văn bản đề nghị hoãn thời gian kiểm tra, cơ quan thuế thông báo cho
tổ chức, hộ, cá nhân biết về việc chấp nhận hay không chấp nhận về việc hoãn
thời gian kiểm tra.
Thời gian kiểm tra hóa đơn tại trụ sở,
cửa hàng của tổ chức, hộ, cá nhân không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày
bắt đầu kiểm tra. Trong trường hợp cần thiết Thủ trưởng cơ quan thuế có thể gia
hạn thời gian kiểm tra một lần, thời gian gia hạn không quá năm (05) ngày làm
việc.
Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc
kể từ ngày kết thúc kiểm tra, đoàn kiểm tra phải lập Biên bản kiểm tra.
Tổ chức, hộ, cá nhân bị kiểm tra được
quyền nhận biên bản kiểm tra hóa đơn, yêu cầu giải thích nội dung Biên bản kiểm
tra và bảo lưu ý kiến trong Biên bản kiểm tra (nếu có).
e) Xử lý kết
quả kiểm tra
- Chậm nhất năm (05) ngày làm việc kể
từ ngày ký Biên bản kiểm tra với tổ chức, cá nhân bị kiểm tra, trưởng đoàn kiểm
tra phải báo cáo người ra quyết định kiểm tra về kết quả kiểm tra. Trường hợp
phát sinh hành vi vi phạm phải xử phạt vi phạm hành chính thì trong thời hạn
không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày ký biên bản, Thủ trưởng cơ quan
thuế phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Tổ chức, hộ, cá nhân bị
kiểm tra có nghĩa vụ chấp hành quyết định xử lý kết quả kiểm tra .
- Trường hợp qua kiểm tra phát hiện
hành vi vi phạm về quản lý, sử dụng hóa đơn dẫn đến phải xử lý về thuế thì tuỳ
theo tính chất, mức độ vi phạm mà cơ quan thuế ban hành quyết định kiểm tra,
thanh tra về thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế, Luật Thanh tra và quy
trình kiểm tra, thanh tra về thuế.
Điều 31.
Thanh tra về hóa đơn
Việc thanh tra về hóa đơn được kết hợp
với việc thanh tra chấp hành pháp luật thuế tại trụ sở người nộp thuế.
Chương VI
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 32. Hiệu
lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành
từ ngày 01 tháng 6 năm 2014. Bãi bỏ Thông tư số 64/2013/TT-BTC ngày 15/5/2013
của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010
của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. Các nội dung
hướng dẫn về hóa đơn tại các văn bản trước đây trái với Thông tư này đều bãi
bỏ. Các văn bản hướng dẫn khác về hóa đơn không trái với Thông tư này vẫn còn
hiệu lực thi hành.
2. Các doanh
nghiệp, tổ chức kinh doanh đang sử dụng hóa đơn tự in, hóa đơn đặt in trước
ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành nếu không thuộc đối tượng chuyển sang
mua hóa đơn của cơ quan thuế từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì vẫn
thuộc đối tượng được tạo hóa đơn tự in, hóa đơn đặt in.
Đối với hóa đơn đặt in, tự in doanh
nghiệp, tổ chức kinh doanh đã thực hiện Thông báo phát hành theo hướng dẫn tại
Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010, Thông tư số 64/2013/TT-BTC ngày 15/5/2013
của Bộ Tài chính thì được tiếp tục sử dụng.
3. Từ ngày 1/6/2014, cơ quan thuế
không tiếp nhận Thông báo phát hành hóa đơn xuất khẩu.
Trường hợp các doanh nghiệp, tổ chức
kinh doanh chưa sử dụng hết các số hóa đơn xuất khẩu đã đặt in và thực hiện
Thông báo phát hành theo hướng dẫn tại Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010,
Thông tư số 64/2013/TT-BTC ngày 15/5/2013 của Bộ Tài chính và vẫn có nhu cầu
tiếp tục sử dụng thì đăng ký số lượng hóa đơn xuất khẩu còn tồn và gửi đến cơ
quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là ngày 31/7/2014 (Mẫu số 3.12 Phụ lục 3
ban hành kèm theo Thông tư này). Từ ngày 01/8/2014, các số hóa đơn xuất khẩu còn
tồn đã đăng ký theo quy định tại Khoản này được tiếp tục sử dụng. Các số hóa
đơn xuất khẩu chưa đăng ký hoặc đăng ký sau ngày 31/7/2014 không có giá trị sử
dụng. Doanh nghiệp thực hiện hủy hóa đơn xuất khẩu theo hướng dẫn tại Điều 29
Thông tư này và sử dụng hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng cho hoạt động xuất khẩu
hàng hóa, cung ứng dịch vụ ra nước ngoài theo hướng dẫn tại Thông tư này.
4. Thông tư này gồm 5 Phụ lục, các phụ
lục từ phụ lục 1 đến phụ lục 4 có tính bắt buộc, phụ lục 5 có tính chất tham
khảo (không bắt buộc).
Điều 33.
Trách nhiệm thi hành
1. Cơ quan thuế các cấp có trách nhiệm
phổ biến, hướng dẫn các tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh, không kinh doanh và
người mua hàng hóa, dịch vụ thực hiện theo nội dung Thông tư này, kiểm tra và
xử lý các vi phạm của tổ chức, hộ, cá nhân sử dụng hóa đơn.
2. Tổ chức, hộ, cá nhân có hoạt động
liên quan đến việc in, phát hành và sử dụng hóa đơn thực hiện đầy đủ các hướng
dẫn tại Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên
cứu giải quyết./.
Nơi nhận:
-
Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Tổng bí thư, Chủ tịch nước, Quốc hội;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Văn phòng Ban chỉ đạo Trung ương về phòng chống tham nhũng;
- Cơ quan Trung ương của các Đoàn thể;
- HĐND, UBND, Sở TC, Cục thuế, Cục Hải quan các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Website Chính phủ;
- Các đơn vị thuộc Bộ;
- Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, TCT (VT, CS).
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
Phụ lục 1
HƯỚNG DẪN KÝ HIỆU VÀ GHI THÔNG TIN BẮT BUỘC TRÊN HÓA ĐƠN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC
ngày 31 tháng 3 năm 2014 của Bộ Tài chính)
1.1. Tên
loại hóa đơn: Gồm: Hóa đơn
giá trị gia tăng, Hóa đơn bán hàng; Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ;
Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý; tem; vé; thẻ.
1.2. Ký hiệu mẫu số hóa đơn (mẫu hóa đơn):
ký hiệu mẫu số hóa đơn có 11 ký tự
·
2 ký tự đầu thể
hiện loại hóa đơn
·
Tối đa 4 ký tự
tiếp theo thể hiện tên hóa đơn
·
01 ký tự tiếp
theo thể hiện số liên của hóa đơn
·
01 ký tự tiếp
theo là “/” để phân biệt số liên với số thứ tự của mẫu trong một loại hóa đơn.
·
03 ký tự tiếp
theo là số thứ tự của mẫu trong một loại hóa đơn.
Bảng ký hiệu 6 ký tự đầu của mẫu hóa đơn:
Loại hóa đơn
|
Mẫu số
|
1- Hóa đơn giá trị gia tăng.
2- Hóa đơn bán hàng.
3- Hóa đơn bán hàng (dành cho tổ chức, cá nhân trong
khu phi thuế quan).
4- Các chứng từ được quản lý như hóa đơn gồm:
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển hàng hóa nội bộ;
+ Phiếu xuất kho gửi bán hàng đại lý.
|
01GTKT
02GTTT
07KPTQ
03XKNB
04HGDL
|
Ví dụ: Ký
hiệu 01GTKT2/001 được hiểu là: Mẫu thứ
nhất của loại hóa đơn giá trị gia tăng 2 liên.
Số thứ tự mẫu trong một loại hóa
đơn thay đổi khi có một trong các tiêu chí trên mẫu hóa đơn đã thông báo phát
hành thay đổi như: một trong các nội dung bắt buộc; kích thước của hóa đơn; nhu
cầu sử dụng hóa đơn đến từng bộ phận sử dụng nhằm phục vụ công tác quản lý...
- Đối với tem, vé, thẻ: Bắt buộc ghi 3 ký tự đầu để phân
biệt tem, vé, thẻ thuộc loại hóa đơn giá trị gia tăng hay hóa đơn bán hàng. Các
thông tin còn lại do tổ chức, cá nhân tự quy định nhưng không vượt quá 11 ký
tự.
Cụ thể:
o Ký hiệu 01/: đối với tem, vé, thẻ thuộc loại hóa đơn GTGT
o
Ký hiệu 02/:
đối với tem, vé, thẻ thuộc loại hóa đơn bán hàng
1.3. Ký hiệu hóa đơn: ký hiệu hóa đơn có 6 ký tự đối với hóa đơn của các tổ
chức, cá nhân tự in và đặt in và 8 ký tự đối với hóa đơn do Cục Thuế phát hành.
o 2 ký tự đầu để phân biệt các ký
hiệu hóa đơn.
Ký tự phân biệt là hai chữ cái trong 20 chữ cái in hoa của bảng chữ cái tiếng Việt bao gồm: A, B, C, D, E, G, H, K, L, M, N, P, Q, R, S, T,
U, V, X, Y;
o 3 ký tự cuối cùng thể hiện năm tạo hóa đơn và hình thức hóa
đơn.
Năm tạo hóa đơn được thể hiện bằng hai số cuối của năm;
Ký hiệu của hình thức hóa đơn: sử dụng 3 ký hiệu:
E: Hóa đơn điện tử,
T: Hóa đơn tự in,
P: Hóa đơn đặt in;
- Giữa hai phần được phân cách bằng dấu gạch chéo (/).
Ví dụ:
AA/11E: trong đó AA: là ký hiệu hóa đơn; 11: hóa đơn tạo
năm 2011; E: là ký hiệu hóa đơn điện tử;
AB/12T: trong đó AB: là ký hiệu hóa đơn; 12: hóa đơn tạo
năm 2012; T: là ký hiệu hóa đơn tự in;
AA/13P: trong đó AA: là ký hiệu hóa đơn; 13: hóa đơn tạo
năm 2013; P: là ký hiệu hóa đơn đặt in.
Để phân biệt hóa đơn đặt in của các Cục Thuế và hóa đơn
của các tổ chức, cá nhân, hóa đơn do Cục Thuế in, phát hành thêm 02 ký tự đầu
ký hiệu (gọi là mã hóa đơn do Cục Thuế in, phát hành).
Ví dụ: Hóa đơn
do Cục thuế Hà Nội in, phát hành có ký hiệu như sau:
01AA/11P thể hiện Hóa đơn có ký hiệu do Cục Thuế Hà Nội
đặt in, tạo năm 2011;
03AB/12P thể hiện Hóa đơn có ký hiệu do Cục Thuế TP HCM
đặt in, tạo năm 2012;
(Danh sách Mã hóa đơn của Cục Thuế các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phát hành theo Phụ lục 2 kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC)
1.4. Số
thứ tự hóa đơn: ghi bằng dãy
số tự nhiên liên tiếp trong cùng một ký hiệu hóa đơn, bao gồm 7 chữ số.
1.5.
Liên hóa đơn: Mỗi số hóa đơn
phải có từ 2 liên trở lên và tối đa không quá 9 liên, trong đó 2 liên bắt buộc:
o
Liên 1: Lưu
o Liên 2: Giao cho người mua
Các liên từ liên thứ 3 trở đi được đặt tên theo công dụng cụ thể
mà người tạo hóa đơn quy định.
1.6. Tên, mã số thuế của tổ chức
nhận in hóa đơn, tổ chức cung cấp phần mềm tự in hóa đơn: đặt ở phần dưới cùng, chính giữa hoặc bên cạnh của tờ
hóa đơn./.
Phụ
lục 2
MÃ HÓA ĐƠN
CỦA CỤC THUẾ CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ
TRỰC THUỘC
TRUNG ƯƠNG PHÁT HÀNH
(Ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC
ngày 31 tháng 3
năm 2014 của Bộ Tài chính)
|
|
|
|
|
Mã
|
Tỉnh,
thành phố
|
Mã
|
Tỉnh,
thành phố
|
01
|
Hà Nội
|
34
|
Bình Thuận
|
02
|
Hải Phòng
|
35
|
Vũng Tàu
|
03
|
Hồ Chí Minh
|
36
|
Đồng Nai
|
04
|
Đà Nẵng
|
37
|
Bình Dương
|
06
|
Nam Định
|
38
|
Bình
Phước
|
07
|
Hà Nam
|
39
|
Tây Ninh
|
08
|
Hải
Dương
|
40
|
Quảng Nam
|
09
|
Hưng Yên
|
41
|
Bình
Định
|
10
|
Thái
Bình
|
42
|
Khánh
Hoà
|
11
|
Long An
|
43
|
Quảng
Ngãi
|
12
|
Tiền
Giang
|
44
|
Phú Yên
|
13
|
Bến Tre
|
45
|
Ninh
Thuận
|
14
|
Đồng
Tháp
|
46
|
Thái
Nguyên
|
15
|
Vĩnh
Long
|
47
|
Bắc Kạn
|
16
|
An Giang
|
48
|
Cao Bằng
|
17
|
Kiên
Giang
|
49
|
Lạng Sơn
|
18
|
Cần Thơ
|
50
|
Tuyên
Quang
|
19
|
Bạc Liêu
|
51
|
Hà Giang
|
20
|
Cà Mau
|
52
|
Yên Bái
|
21
|
Trà Vinh
|
53
|
Lào Cai
|
22
|
Sóc
Trăng
|
54
|
Hoà Bình
|
23
|
Bắc Ninh
|
55
|
Sơn La
|
24
|
Bắc
Giang
|
56
|
Điện
Biên
|
25
|
Vĩnh
Phúc
|
57
|
Quảng
Ninh
|
26
|
Phú Thọ
|
58
|
Lâm Đồng
|
27
|
Ninh
Bình
|
59
|
Gia Lai
|
28
|
Thanh Hóa
|
60
|
Đắk Lắk
|
29
|
Nghệ An
|
61
|
Kon Tum
|
30
|
Hà Tĩnh
|
62
|
Lai Châu
|
31
|
Quảng
Bình
|
63
|
Hậu
Giang
|
32
|
Quảng
Trị
|
64
|
Đắk Nông
|
33
|
Thừa
Thiên - Huế
|
|
|
Phụ
lục 3
CÁC MẪU HÓA
ĐƠN, BẢNG BIỂU
(Ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC
ngày 31 tháng 3 năm 2014 của Bộ Tài chính)
3.1. Mẫu
Hóa đơn Giá trị gia tăng do Cục Thuế phát hành
TÊN CỤC THUẾ:................
|
Mẫu số: 01GTKT3/001
|
HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Ký hiệu: 01AA/14P
Liên 1: Lưu
Số: 0000001
Ngày………tháng………năm 20.....
Đơn vị bán
hàng:.............................................................................................................................................
Mã số
thuế:......................................................................................................................................................
Địa
chỉ:...........................................................................................................................................................
|
Điện
thoại:........................................................Số tài
khoản.........................................................................
|
Họ tên người mua
hàng...................................................................................................................................
Tên đơn vị........................................................................................................................................................
Mã số
thuế:......................................................................................................................................................
|
Địa
chỉ...............................................................................................................................................................
Số tài khoản......................................................................................................................................................
|
STT
|
Tên hàng hóa, dịch vụ
|
Đơn vị tính
|
Số lượng
|
Đơn giá
|
Thành tiền
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6=4x5
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng tiền
hàng:
..............................
|
Thuế suất
GTGT:........... %, Tiền thuế GTGT:
……………………
|
Tổng cộng
tiền thanh toán
………………………………………………………….………………..
Số tiền
viết bằng
chữ:...............................................................................................................................
|
|
|
|
|
Người mua hàng
|
|
Người bán hàng
|
|
(Ký, ghi rõ họ, tên)
|
|
(Ký,
đóng dấu, ghi rõ họ, tên)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
(Cần kiểm
tra, đối chiếu khi lập, giao, nhận hóa đơn)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
(In tại Công
ty in......., Mã số thuế............)
Ghi chú:
- Liên 1:
Lưu
- Liên 2:
Giao người mua
- Liên
3:.....
3.2.
Mẫu Hóa đơn bán hàng do Cục Thuế phát hành
(In tại Công ty in......., Mã số
thuế............)
TÊN CỤC
THUẾ................ Mẫu số: 02GTTT3/001
HÓA ĐƠN BÁN HÀNG
Ký
hiệu: 03AA/14P
Liên 1: Lưu
Số: 0000001
Ngày………tháng………năm 20.....
Đơn vị bán
hàng:.............................................................................................................................................
Mã số
thuế:......................................................................................................................................................
Địa
chỉ:...........................................................................................................................................................
|
Điện thoại:.......................................................Số
tài
khoản............................................................................
|
Họ tên người mua
hàng...................................................................................................................................
Tên đơn
vị........................................................................................................................................................
Mã số
thuế:......................................................................................................................................................
Địa
chỉ...............................................................................................................................................................
Số tài
khoản......................................................................................................................................................
|
STT
|
Tên hàng hóa,
dịch vụ
|
Đơn vị tính
|
Số lượng
|
Đơn giá
|
Thành tiền
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6=4x5
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng tiền
bán hàng hóa, dịch vụ:
…...........................
Số tiền
viết bằng
chữ:..........................................................................................................................
|
Người
mua hàng
(Ký, ghi rõ họ, tên)
|
|
Người bán hàng
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ, tên)
|
(Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, giao, nhận hóa đơn)
|
Ghi chú:
- Liên 1:
Lưu
- Liên 2:
Giao người mua
- Liên 3:
...
3.3. Mẫu Đơn đề nghị mua hóa đơn
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
|
Độc lập
- Tự do - Hạnh phúc
|
………, ngày……… tháng……… năm………
|
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
MUA HÓA ĐƠN
Kính gửi:……………………………………………………………………………………
I. Tổ chức, cá nhân đề nghị mua hóa
đơn:………………………………………………………
1. Tên tổ chức, cá nhân (Ghi theo đăng ký thuế):………………………………………………...
2. Mã số thuế:……………………………………………………………………………………...
3. Địa chỉ trụ sở chính (Ghi theo đăng ký thuế):………………………………………………….
4. Địa chỉ nhận thông báo thuế (Ghi theo đăng ký thuế):………………………………………..
5. Số điện thoại liên hệ:…………………………………………………………………………...
+ Cố định:………………………………………………………………………………………….
+ Di động:………………………………………………………………………………………….
6. Người đại diện theo pháp luật (Ghi theo đăng ký thuế):………………………………………
7. Vốn điều lệ (ghi theo số đã góp đủ):……………………………………………………………
8. Số lượng lao động:……………………………………………………………………………..
9. Tên người mua hóa đơn (Đối với hộ kinh doanh thì tên người
mua hóa đơn là chủ hộ kinh
doanh, trường hợp chủ hộ ủy quyền
cho người khác thì phải kèm giấy ủy quyền):……………….
Số CMND người đi mua hóa đơn:………………………………………………………………..
Ngày
cấp:.......................................... Nơi
cấp:...................................................................................
|
II. Số lượng hóa đơn, chứng từ đề nghị mua:
Đề nghị cơ
quan thuế bán hóa đơn, chứng từ để sử dụng theo số lượng và loại như sau:
Đơn vị tính: Số
S
T
T
|
Loại
hóa đơn, chứng từ
|
Tồn đầu
kỳ trước
|
Số lượng
mua kỳ
trước
|
Sử dụng trong kỳ
|
Còn
cuối kỳ
|
Số lượng mua
kỳ này
|
Sử dụng
|
Xóa bỏ
|
Mất
|
Hủy
|
Cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tôi xin cam
kết:
Đã nghiên cứu kỹ các quy định trong Luật thuế, Nghị định
51/2010/NĐ-CP của Chính phủ, Nghị định 04/2014/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư
số 39/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn về hóa đơn bán hàng hóa cung ứng
dịch vụ.
Quản lý và sử dụng hóa đơn do cơ quan thuế phát hành đúng
quy định. Nếu vi phạm tổ chức, cá nhân xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước
pháp luật.
Ghi chú:
- Hộ, cá nhân kinh doanh không cần đóng dấu.
|
NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT
(Ký, đóng dấu và ghi rõ họ, tên)
|
3.4. Mẫu Đơn đề nghị cấp hóa đơn lẻ
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
|
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
………, ngày……… tháng……… năm 20……
|
|
|
|
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP HÓA ĐƠN LẺ
|
|
|
|
|
Kính gửi:
……………………………………………………………………
|
I. Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp lẻ hóa đơn:
1. Tên tổ chức, cá nhân:
|
2. Địa chỉ:
Số nhà:
…………………………………..…….Ngõ (ngách, xóm) ………………………
Đường phố
(thôn):
...............………………........................................................................
Phường
(xã)…………………………….……........................................................…….....
Quận
(huyện): ………………………………Tỉnh (thành phố): ………………………….
|
3. Số Quyết định
thành lập tổ chức(nếu có):
|
Cấp
ngày:........................................................... Cơ quan
cấp.............................................
|
4. Mã số thuế (nếu có):......................................................................................................
5. Tên người nhận hóa đơn (Trường hợp là cá nhân
thì tên người nhận hóa đơn là cá nhân đề nghị cấp hóa đơn):..........................................................................................
6. Số CMND người đi nhận hóa đơn:..............................................................................
|
Ngày cấp:
............................................. Nơi
cấp:................................................................
|
II. Doanh thu phát sinh từ hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:
-
Tên hàng hóa,
dịch vụ:.............................................................................................
-
Tên người mua
hàng hóa, dịch
vụ:...........................................................................
-
Địa chỉ người
mua hàng hóa, dịch vụ:......................................................................
-
Mã số thuế người
mua hàng hóa, dịch
vụ:................................................................
-
Số, ngày hợp đồng
mua bán hàng hóa, dịch vụ(nếu có):..........................................
-
Doanh thu
phát sinh:.................................................................................................
Là tổ chức (cá nhân) không có đăng ký kinh doanh, không
kinh doanh thường xuyên, chúng tôi đã nghiên cứu kỹ các Luật thuế, Nghị định
51/2010/NĐ-CP của Chính phủ, Nghị định 04/2014/NĐ-CP của Chính phủ và Thông
tư số 39/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn về hóa đơn bán hàng hóa cung
ứng dịch vụ.
Chúng tôi xin
cam kết:
- Các kê khai trên là hoàn toàn đúng sự thật, nếu khai
sai hoặc không đầy đủ thì cơ quan thuế có quyền từ chối cấp hóa đơn.
- Quản lý hóa đơn do cơ quan Thuế phát hành đúng quy
định của Nhà nước. Nếu vi phạm chúng tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước
pháp luật.
|
|
|
|
|
|
NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT
Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu (nếu có)
|
Mẫu: TB01/AC
(Ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính)
|
3.5. Mẫu Thông báo phát hành hóa đơn
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
THÔNG BÁO PHÁT HÀNH HÓA ĐƠN
(Dành cho tổ
chức, cá nhân kinh doanh đặt in, tự in)
1. Tên đơn vị
phát hành hóa đơn:..................................................................................................
2. Mã số thuế:...................................................................................................................................
3. Địa chỉ trụ
sở chính:....................................................................................................................
4. Điện thoại:....................................................................................................................................
5. Các loại hóa
đơn phát hành:
STT
|
Tên loại
hóa đơn
|
Mẫu số
|
Ký hiệu
|
Số lượng
|
Từ số
|
Đến số
|
Ngày bắt đầu sử dụng
|
Doanh nghiệp
in/Doanh nghiệp cung cấp phần mềm
|
Hợp đồng đặt
in/cung cấp phần mềm
|
Tên
|
MST
|
Số
|
Ngày
|
|
Hóa đơn GTGT
|
|
AA/11T
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6. Thông tin
đơn vị chủ quản (trường hợp tổ chức, cá nhân dùng hóa đơn của đơn vị chủ quản
đặt in, tự in):
- Tên đơn vị:.....................................................................................................................................
- Mã số thuế:....................................................................................................................................
7. Tên cơ quan
thuế tiếp nhận thông báo:....................................................................................
Ghi chú: Tổ chức, cá nhân tự in hóa đơn đặt in hoặc tự tạo phần
mềm tự in hóa đơn để sử dụng không ghi cột Doanh nghiệp in/Doanh nghiệp cung
cấp phần mềm. Tại cột Hợp đồng đặt in/cung cấp phần mềm, ghi theo số và ngày
Quyết định in hóa đơn đặt in.
|
.........,
ngày.........tháng.........năm.........
NGƯỜI ĐẠI
DIỆN THEO PHÁP LUẬT
(Ký, đóng
dấu và ghi rõ họ tên)
|
Mẫu: TB02/AC
(Ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày
31/3/2014 của Bộ Tài chính)
|
3.6. Mẫu Thông báo phát hành hóa đơn
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
THÔNG BÁO PHÁT HÀNH HÓA ĐƠN
(Dành cho Cục Thuế)
1. Cục Thuế:…………………………………………………………………………………..
2. Địa chỉ trụ sở:……………………………………………………………………………...
3. Số điện thoại:……………………………………………………………………………....
4. Các loại hóa đơn được phát hành:
STT
|
Tên loại
hóa đơn
|
Mẫu số
|
Ký hiệu
|
Số lượng
|
Từ số
|
Đến số
|
Ngày bắt đầu
sử dụng
|
Doanh
nghiệp in
|
Hợp
đồng đặt in
|
Tên
|
MST
|
Số
|
Ngày
|
|
|
|
01AA/13P
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
……... , ngày………tháng………năm………
CỤC TRƯỞNG
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ
tên)
|
Mẫu số:
BC01/AC
(Ban hành
kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC
ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính)
|
3.7.
Mẫu Báo cáo về việc nhận in/cung cấp phần mềm tự in hóa đơn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
|
|
BÁO CÁO VỀ VIỆC NHẬN IN/CUNG CẤP PHẦN MỀM
TỰ IN HÓA ĐƠN
Kỳ…….năm......
Tên tổ chức:..................................................................................................................................................................................
Mã số thuế: ..................................................................................................................................................................................
Địa chỉ: .........................................................................................................................................................................................
Đơn vị tính: Số
|
|
|
STT
|
Tổ chức,
cá nhân
đặt in/sử
dụng phần mềm tự in hóa đơn
|
Hợp đồng
|
Tên hóa
đơn
|
Ký hiệu
mẫu hóa đơn
|
Ký hiệu
hóa đơn
|
Từ số
|
Đến số
|
Số lượng
|
|
Mã số
thuế
|
Tên
|
Địa
chỉ
|
Số
|
Ngày
|
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
(10)
|
(11)
|
(11)
|
|
|
………,
ngày………tháng………năm……
NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT
(Ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Lưu ý: Tổ
chức cung ứng phần mềm tự in hóa đơn không cần báo cáo các cột từ cột thứ (7)
đến cột (11
3.8.
Mẫu Báo cáo mất, cháy, hỏng hóa đơn
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do -
Hạnh phúc
|
|
Mẫu
số: BC21/AC
(Ban
hành kèm theo Thông tư
số 39/2014/TT-BTC ngày
31/3/2014
của Bộ Tài chính)
|
.........,
ngày.........tháng.........năm 20......
BÁO CÁO MẤT, CHÁY, HỎNG HÓA ĐƠN
Tên
tổ chức, cá nhân làm mất, cháy, hỏng hóa đơn:............................................
Mã
số
thuế:...............................................................................................................
Địa
chỉ:......................................................................................................................
Căn
cứ Biên bản mất, cháy, hỏng hóa đơn.
Hồi......
giờ........ ngày........tháng........năm........, (tổ chức, cá nhân) xảy ra việc mất, cháy, hỏng hóa đơn như sau:
S
STT
|
Tên
loại hóa đơn
|
Mẫu
số
|
Ký
hiệu hóa đơn
|
Từ
số
|
đến
số
|
Số lượng
|
Liên
hóa đơn
|
Ghi chú
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
|
|
|
AA/14T
|
|
|
|
|
Hóa đơn
bán hàng hóa dịch vụ đã sử dụng hoặc chưa sử dụng (đã phát hành hoặc chưa
phát hành)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hóa đơn mua hàng hóa, dịch
vụ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Lý do mất, cháy, hỏng hóa đơn:
.......................................................................................
…………………………………………………………………………………………...
Đơn vị cam kết: Việc khai báo trên
là đúng sự thật, nếu phát hiện khai sai đơn vị xin chịu trách nhiệm trước pháp
luật.
Nơi nhận:
- Cơ quan thuế trực tiếp quản lý
- Lưu.
|
NGƯỜI ĐẠI
DIỆN THEO PHÁP LUẬT
Ký đóng
dấu và ghi rõ họ tên
|
3.9.
Mẫu Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
|
|
|
BÁO CÁO TÌNH
HÌNH SỬ DỤNG HÓA ĐƠN
Quý…….năm......
Tên tổ chức (cá nhân):..............................................................................................................................................................
Mã số thuế: .................................................................................................................................................................................
Địa chỉ: ........................................................................................................................................................................................
Đơn vị tính: Số
|
|
|
STT
|
Tên loại
hóa đơn
|
Ký hiệu
mẫu hóa đơn
|
Ký hiệu
hóa đơn
|
Số tồn đầu kỳ, mua/phát hành
trong kỳ
|
Số sử dụng, xóa bỏ, mất, hủy trong
kỳ
|
Tồn cuối kỳ
|
|
Tổng số
|
Số tồn đầu kỳ
|
Số mua/
phát hành trong kỳ
|
Tổng số sử dụng, xóa bỏ, mất, hủy
|
Trong đó
|
|
Số lượng đã sử dụng
|
Xóa bỏ
|
Mất
|
Hủy
|
|
Từ số
|
Đến số
|
Từ số
|
Đến số
|
Từ số
|
Đến số
|
Cộng
|
Số
lượng
|
Số
|
Số
lượng
|
Số
|
Số
lượng
|
Số
|
Từ số
|
Đến số
|
Số
lượng
|
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
15
|
16
|
17
|
18
|
19
|
20
|
21
|
22
|
|
|
Hóa đơn
GTGT
|
01GTKT3/001
|
AA/13P
|
200
|
1
|
100
|
101
|
200
|
1
|
104
|
104
|
50
|
3
|
8,12,22
|
1
|
101
|
50
|
51-100
|
105
|
200
|
96
|
|
|
Hóa đơn
bán hàng
|
01GTGT3/001
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Phiếu
XKKVCNB
|
01XKNB3/001
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cam kết báo cáo
tình hình sử dụng hóa đơn trên đây là đúng sự thật, nếu sai, đơn vị chịu hoàn
toàn trách nhiệm trước pháp luật.
Người lập
biểu
(Ký, ghi rõ họ, tên)
|
............, ngày........... tháng..........
năm...........
NGƯỜI ĐẠI
DIỆN THEO PHÁP LUẬT
(Ký, ghi rõ họ, tên và đóng dấu)
|
Mẫu:
BK01/AC
(Ban hành kèm theo Thông tư
số 39/2014/TT-BTC ngày
31/3/2014
của Bộ Tài chính)
|
3.10.
Mẫu Bảng kê hóa đơn chuyển đi
BẢNG
KÊ HÓA ĐƠN CHƯA SỬ DỤNG CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
CHUYỂN
ĐỊA ĐIỂM KINH DOANH KHÁC ĐỊA BÀN CƠ QUAN THUẾ QUẢN LÝ
(Đính kèm
Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn)
1. Tên tổ chức, cá nhân: .................................................................................................
2. Mã số thuế: ...................................................................................................................
3. Các loại hóa đơn chưa sử
dụng: ...............................................................................
STT
|
Tên loại hóa
đơn
|
Ký hiệu
mẫu
|
Ký hiệu hóa
đơn
|
Số lượng
|
Từ số
|
đến số
|
|
|
1
|
Hóa đơn
giá trị gia tăng
|
01GTKT2/001
|
AA/14T
|
100,000
|
1
|
100,000
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
………, ngày………tháng………năm………
NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT
(Ký,
ghi rõ họ tên,đóng dấu)
Mẫu: TB03/AC
(Ban hành kèm theo Thông tư
số
39/2014/TT-BTC ngày
31/3/2014 của Bộ Tài chính)
|
3.11. Mẫu Thông báo kết quả hủy hóa đơn
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
|
|
|
THÔNG
BÁO KẾT QUẢ HỦY HÓA ĐƠN
|
|
|
|
|
|
|
|
Kính gửi:…………………………………………………………………...
|
|
|
|
|
|
|
|
Tên tổ chức, cá nhân:.......................................................................................................
Mã số thuế:………………………………………………………………………………
|
|
|
|
Địa chỉ:…………………………………………………………………………………..
Phương pháp hủy hóa đơn:…………………………………………………………….
|
|
|
|
Hồi
giờ………ngày………tháng………năm………, (tổ chức, cá nhân) thông báo hủy hóa đơn như sau:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
STT
|
Tên loại hóa đơn
|
Mẫu số
|
Ký hiệu hóa đơn
|
Từ số
|
Đến số
|
Số lượng
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày……… tháng………năm………
|
Người lập
biểu
|
|
NGƯỜI ĐẠI
DIỆN THEO PHÁP LUẬT
|
( Ký, ghi
rõ họ tên)
|
|
(Ký, ghi rõ họ,
tên và đóng dấu)
|
Mẫu số: BK02/AC
(Ban hành kèm theo Thông tư
số 39/2014/TT-BTC
ngày
31/3/2014 của Bộ Tài chính)
|
3.12.
Mẫu: Bảng kê quyết toán hóa
đơn
BẢNG KÊ CHI TIẾT HÓA ĐƠN CỦA TỔ CHỨC,
CÁ NHÂN ĐẾN THỜI ĐIỂM QUYẾT TOÁN HÓA ĐƠN
(Đính kèm báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn
BC26/AC)
|
1. Tên tổ chức, cá
nhân:
..............................................................................................
2. Mã số thuế:...............................................................................................................
3. Các loại hóa đơn
chưa được sử dụng:
..................................................................
STT
|
Tên loại hóa đơn
|
Ký hiệu mẫu
|
Ký hiệu hóa đơn
|
Số lượng
|
Từ số
|
đến số
|
|
|
I
|
HÓA ĐƠN HẾT GIÁ TRỊ SỬ DỤNG
|
|
1
|
Hóa đơn giá trị gia tăng
|
01GTKT2/001
|
AA/13T
|
100,000
|
1
|
100,000
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II
|
HÓA ĐƠN ĐĂNG KÝ TIẾP TỤC SỬ DỤNG
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4. Cơ quan thuế chuyển
đến (trường hợp chuyển địa điểm): .................................
.........,
ngày.........tháng.........năm.........
NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP
LUẬT
(Ký,
ghi rõ họ tên, đóng dấu)
Ghi
chú:
Dùng
cho các trường hợp phải quyết toán thuế
Mẫu: TB04/AC
(Ban hành kèm
theo Thông tư
số 39/2014/TT-BTC ngày
31/3/2014 của
Bộ Tài chính)
|
3.13. Mẫu
Thông báo điều chỉnh thông tin hóa đơn
THÔNG BÁO ĐIỀU CHỈNH THÔNG TIN
TẠI THÔNG BÁO PHÁT HÀNH HÓA ĐƠN
(Dành cho
tổ chức, cá nhân kinh doanh phát hành hóa đơn đặt in, tự in)
|
1. Tên đơn vị phát hành hóa đơn..................................................................
2. Mã số thuế:.................................................................................................
3. Địa chỉ trụ sở chính:...................................................................................
4. Điện thoại:...................................................................................................
Ngày........tháng........năm............., (tổ chức, cá
nhân) đã có thông báo phát hành hóa đơn.
Nay (tổ chức, cá nhân) đăng ký thông tin thay đổi như sau:
STT
|
Thông tin
thay đổi
|
Thông tin cũ
|
Thông tin mới
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6. Thông tin
đơn vị chủ quản (trường hợp tổ chức, cá nhân dùng hóa đơn của đơn vị chủ quản
đặt in, tự in):
- Tên đơn vị:...........................................................................................................................
- Mã số thuế:...........................................................................................................................
7. Tên cơ quan
thuế tiếp nhận thông báo:............................................................................
........,
ngày.........tháng.........năm.........
NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT
(Ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên)
3.14. Mẫu: Đề nghị sử dụng hóa đơn tự in/đặt
in
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
........,
ngày ....... tháng .......năm .......
ĐỀ NGHỊ SỬ DỤNG HÓA ĐƠN ...
(tự in,
đặt in)
Kính gửi: ....(Tên cơ quan thuế quản
lý trực tiếp)……………….
Tên người nộp thuế:
.................................................................................................
Mã số thuế: ...............................................................................................................
Địa chỉ trụ sở chính (Ghi theo đăng ký thuế)
...........................................................
Địa chỉ nhận thông báo thuế (Ghi theo đăng ký thuế)...............................................
Số điện thoại liên hệ:
+ Cố định:
.................................................................................................................
+ Di động:
................................................................................................................
Người đại diện theo pháp luật (Ghi theo đăng ký thuế)............................................
Nghề nghiệp/ Lĩnh vực hoạt động/Ngành nghề kinh doanh chính: ...................................................................................................................................
Qua nghiên cứu
các văn bản quy phạm pháp luật quy định về hóa đơn, chúng tôi nhận thấy đã đáp
ứng đầy đủ điều kiện để được sử dụng hóa đơn ...... (tự in/đặt in).
Chúng tôi đề
nghị ... (tên cơ quan thuế quản lý trực tiếp) chấp thuận cho chúng tôi sử dụng
hóa hóa đơn ...... (tự in/đặt in).
Chúng tôi cam kết sử dụng hóa đơn ...... (tự in/đặt in) theo đúng quy định.
Nếu vi phạm, tổ chức xin hoàn toàn chịu trách
nhiệm trước pháp luật./.
|
|
NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc
ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI
NỘP THUẾ
|
(Ký, ghi rõ họ tên; chức vụ
và đóng dấu (nếu có))
|
|
3.15. Mẫu: Thông báo về việc sử dụng hóa đơn tự
in/đặt in
TÊN CƠ
QUAN CẤP TRÊN
TÊN CƠ QUAN THUẾ RA THÔNG BÁO
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
|
............, ngày..........tháng ........năm .....
|
Số:
….../TB-.....….
|
|
THÔNG BÁO
Về việc sử dụng hóa đơn tự in/đặt in
Kính
gửi:......................................................................................
Mã số thuế:
..................................................................................
Địa chỉ nhận thông
báo:..........................................................
Căn cứ Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày
14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng
01 năm 2014 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Sau khi xem xét văn bản đề nghị sử dụng
hóa đơn tự in/đặt in số ...... ngày ... tháng... năm... của .....(tên người nộp thuế, mã số thuế, địa
chỉ),
...(Tên
cơ quan thuế)............... thông báo:
Trường hợp của .....(tên người nộp thuế)........ đủ điều kiện/không đủ điều kiện
được sử dụng hóa đơn tự in/đặt in. Lý do:
1.............
2.............
...
Nếu có vướng mắc, đề nghị người nộp
thuế liên hệ với cơ quan thuế.............. theo số điện thoại:
.......................... địa chỉ: ..................hoặc có văn bản gửi cơ
quan Thuế quản lý trực tiếp.
...(Tên
cơ quan thuế) ......... thông báo để người nộp thuế được biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
......
- Lưu VT;....
|
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THUẾ RA THÔNG BÁO
(Ký, ghi rõ
họ tên và đóng dấu)
|
3.16. Mẫu: Cam kết
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
CAM KẾT
Kính gửi: ....(Tên cơ quan thuế quản
lý trực tiếp)……………….
Tên người nộp thuế:
.................................................................................................
Mã số thuế:
...............................................................................................................
Địa chỉ trụ sở chính (Ghi theo đăng ký thuế)
...........................................................
Địa chỉ nhận thông báo thuế (Ghi theo đăng ký thuế)...............................................
Số điện thoại liên hệ:
+ Cố định:
.................................................................................................................
+ Di động:
................................................................................................................
Người đại diện theo pháp luật (Ghi theo đăng ký thuế)............................................
Nghề nghiệp/ Lĩnh vực hoạt động/Ngành nghề kinh doanh chính:
...................................................................................................................................
Chúng tôi cam kết địa chỉ
sản xuất, kinh doanh thực tế phù hợp với giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc
giấy phép đầu tư (giấy phép hành nghề) hoặc quyết định thành lập của cơ quan có
thẩm quyền.
Việc khai báo trên
là đúng sự thật, nếu phát hiện sai đơn vị xin chịu trách nhiệm trước pháp
luật./.
|
Ngày .......tháng …....năm …....
|
NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc
ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ
|
(Ký, ghi rõ họ tên; chức vụ và đóng dấu (nếu có))
|
|
Phụ lục 4
HƯỚNG DẪN LẬP HÓA ĐƠN BÁN HÀNG HÓA,
DỊCH VỤ ĐỐI VỚI MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP
(Ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính)
1. Tổ chức nộp thuế giá trị gia tăng
theo phương pháp khấu trừ thuế khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ phải sử dụng hóa
đơn GTGT. Khi lập hóa đơn, tổ chức phải ghi đầy đủ, đúng các yếu tố quy định trên
hóa đơn. Trên hóa đơn GTGT phải ghi rõ giá bán chưa có thuế GTGT, phụ thu và
phí tính ngoài giá bán (nếu có), thuế GTGT, tổng giá thanh toán đã có thuế.
Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia
tăng theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT, phương pháp khoán khi bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ phải sử dụng hóa đơn bán hàng.
2. Trong một số trường hợp việc sử dụng
và ghi hóa đơn, chứng từ được thực hiện cụ thể như sau:
2.1. Tổ chức nộp thuế theo phương pháp
khấu trừ thuế bán hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, đối
tượng được miễn thuế GTGT thì sử dụng hóa đơn GTGT, trên hóa đơn GTGT chỉ ghi
dòng giá bán là giá thanh toán, dòng thuế suất, số thuế GTGT không ghi và gạch
bỏ.
Trường hợp tổ chức nộp thuế theo phương
pháp khấu trừ thuế nhưng có hoạt động kinh doanh vàng, bạc, đá quý nộp thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp thì sử dụng hóa đơn bán hàng cho hoạt động kinh
doanh vàng, bạc, đá quý.
2.2. Tổ
chức xuất nhập khẩu nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế nhận nhập khẩu
hàng hóa uỷ thác cho các cơ sở khác, khi trả hàng cơ sở nhận uỷ thác lập chứng
từ như sau:
Cơ sở nhận nhập khẩu uỷ thác khi xuất
trả hàng nhập khẩu uỷ thác, nếu đã nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu, cơ sở lập hóa
đơn GTGT để cơ sở đi uỷ thác nhập khẩu làm căn cứ kê khai, khấu trừ thuế GTGT
đầu vào đối với hàng hóa uỷ thác nhập khẩu. Trường hợp cơ sở nhận nhập khẩu uỷ
thác chưa nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu, khi xuất trả hàng nhập khẩu uỷ thác,
cơ sở lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo lệnh điều động nội bộ theo quy định làm chứng từ lưu thông
hàng hóa trên thị trường. Sau khi đã nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu cho hàng hóa
nhập khẩu uỷ thác, cơ sở mới lập hóa đơn theo quy định trên.
Hóa đơn
GTGT xuất trả hàng nhập khẩu uỷ thác ghi:
(a) Giá
bán chưa có thuế GTGT bao gồm: giá trị hàng hóa thực tế nhập khẩu theo giá CIF,
thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt và các khoản phải nộp theo chế độ quy
định ở khâu nhập khẩu (nếu có).
(b) Thuế
suất thuế GTGT và tiền thuế GTGT ghi
theo số thuế đã nộp ở khâu nhập khẩu.
(c)
Tổng cộng tiền thanh toán (= a + b)
Cơ
sở nhận nhập khẩu uỷ thác lập hóa đơn GTGT riêng để thanh toán tiền hoa hồng uỷ
thác nhập khẩu.
2.3. Khi xuất hàng hóa để vận chuyển
đến cửa khẩu hay đến nơi làm thủ tục xuất khẩu, cơ sở sử dụng Phiếu xuất kho
kiêm vận chuyển nội bộ kèm Lệnh điều động nội bộ theo quy định làm chứng từ lưu
thông hàng hóa trên thị trường.
Trường
hợp uỷ thác xuất khẩu hàng hóa, khi xuất hàng giao cho cơ sở nhận uỷ thác, cơ
sở có hàng hóa uỷ thác xuất khẩu sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
kèm theo Lệnh điều động nội bộ. Khi hàng hóa
đã thực xuất khẩu có xác nhận của cơ quan hải quan, căn cứ vào các chứng từ đối
chiếu, xác nhận về số lượng, giá trị hàng hóa thực tế xuất khẩu của cơ sở nhận
uỷ thác xuất khẩu, cơ sở có hàng hóa uỷ thác xuất khẩu lập hóa đơn GTGT để kê
khai nộp thuế, hoàn thuế GTGT hoặc hóa đơn bán hàng. Cơ sở nhận uỷ thác xuất khẩu sử dụng hóa đơn GTGT hoặc
hóa đơn bán hàng để xuất cho khách hàng nước ngoài.
2.4. Sử dụng hóa đơn, chứng từ đối với
hàng hóa, dịch vụ khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu, cho, biếu, tặng và tiêu dùng
nội bộ đối với tổ chức kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
a) Đối với sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại thì phải lập hóa đơn, trên hóa đơn ghi tên và số lượng
hàng hóa, ghi rõ là hàng khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu và thực hiện theo
hướng dẫn của pháp luật về thuế GTGT.
b) Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để
cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội
bộ thì phải lập hóa đơn GTGT (hoặc hóa đơn bán hàng), trên hóa đơn ghi đầy đủ
các chỉ tiêu và tính thuế GTGT như hóa đơn xuất bán hàng hóa, dịch vụ cho khách
hàng.
2.5. Hàng hóa,
dịch vụ áp dụng hình thức chiết khấu thương mại dành cho khách hàng thì trên
hóa đơn GTGT ghi giá bán đã chiết khấu thương mại dành cho khách hàng, thuế
GTGT, tổng giá thanh toán đã có thuế GTGT.
Nếu việc chiết khấu thương mại căn cứ
vào số lượng, doanh số hàng hóa, dịch vụ thì số tiền chiết khấu của hàng hóa đã
bán được tính điều chỉnh trên hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ của lần mua cuối
cùng hoặc kỳ tiếp sau. Trường hợp số tiền chiết khấu được lập khi kết thúc chương
trình (kỳ) chiết khấu hàng bán thì được lập hóa đơn điều chỉnh kèm bảng kê các
số hóa đơn cần điều chỉnh, số tiền, tiền thuế điều chỉnh. Căn cứ vào hóa đơn
điều chỉnh, bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu
ra, đầu vào.
2.6. Tổ
chức kinh doanh kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ xuất điều
chuyển hàng hóa cho các cơ sở hạch toán phụ thuộc như các chi nhánh, cửa hàng ở
khác địa phương (tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) để bán hoặc xuất điều
chuyển giữa các chi nhánh, đơn vị phụ thuộc với nhau; xuất hàng hóa cho cơ sở
nhận làm đại lý bán đúng giá, hưởng hoa hồng, căn cứ vào phương thức tổ chức
kinh doanh và hạch toán kế toán, cơ sở có thể lựa chọn một trong hai cách sử
dụng hóa đơn, chứng từ như sau:
a) Sử dụng hóa đơn GTGT để làm căn cứ
thanh toán và kê khai nộp thuế GTGT ở từng đơn vị và từng khâu độc lập với
nhau;
b) Sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận
chuyển nội bộ kèm theo Lệnh điều động nội bộ; Sử dụng Phiếu xuất kho hàng gửi
bán đại lý theo quy định đối với hàng hóa xuất cho cơ sở làm đại lý kèm theo
Lệnh điều động nội bộ.
Cơ sở hạch toán phụ thuộc,
chi nhánh, cửa hàng, cơ sở nhận làm đại lý bán hàng khi bán hàng phải lập hóa
đơn theo quy định giao cho người mua, đồng thời lập Bảng kê hàng hóa bán ra gửi
về cơ sở có hàng hóa điều chuyển hoặc cơ sở có hàng hóa gửi bán (gọi chung là
cơ sở giao hàng) để cơ sở giao hàng lập hóa đơn GTGT cho hàng hóa thực tế tiêu
thụ giao cho cơ sở hạch toán phụ thuộc, chi nhánh, cửa hàng, cơ sở nhận làm đại
lý bán hàng.
Trường hợp cơ sở có số lượng và doanh
số hàng hóa bán ra lớn, Bảng kê có thể lập cho 05 ngày hay 10 ngày một lần.
Trường hợp hàng hóa bán ra có thuế suất thuế GTGT khác nhau phải lập bảng kê
riêng cho hàng hóa bán ra theo từng nhóm thuế suất.
Cơ sở hạch toán phụ thuộc, chi nhánh, cửa hàng, cơ
sở nhận làm đại lý bán hàng thực hiện kê khai nộp thuế GTGT đối với số hàng xuất
bán cho người mua và được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo hóa đơn GTGT
của cơ sở giao hàng xuất cho.
Trường hợp các đơn vị trực thuộc của cơ sở kinh
doanh nông, lâm, thủy sản đã đăng ký, thực hiện kê khai nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ, có thu mua hàng hóa là nông, lâm, thủy sản để điều chuyển,
xuất bán về trụ sở chính của cơ sở kinh doanh thì khi điều chuyển, xuất bán,
đơn vị trực thuộc sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, không sử dụng
hóa đơn GTGT.
2.7. Tổ
chức, cá nhân làm đại lý thu mua hàng hóa theo các hình thức khi trả hàng hóa
cho cơ sở uỷ thác thu mua phải lập hóa đơn cho hàng hóa thu mua đại lý và hoa
hồng được hưởng (nếu có).
2.8. Tổ
chức, cá nhân mua hàng hóa, người bán đã xuất hóa đơn, người mua đã nhận hàng,
nhưng sau đó người mua phát hiện hàng hóa không đúng quy cách, chất lượng phải
trả lại toàn bộ hay một phần hàng hóa, khi xuất hàng trả lại cho người bán, cơ
sở phải lập hóa đơn, trên hóa đơn ghi rõ hàng hóa trả lại người bán do không
đúng quy cách, chất lượng, tiền thuế GTGT (nếu có).
Trường hợp
người mua là đối tượng không có hóa đơn, khi trả lại hàng hóa, bên mua và bên
bán phải lập biên bản ghi rõ loại hàng hóa, số lượng, giá trị hàng trả lại theo
giá không có thuế GTGT, tiền thuế GTGT theo hóa đơn bán hàng (số ký hiệu, ngày,
tháng của hóa đơn), lý do trả hàng và bên bán thu hồi hóa đơn đã lập.
2.9. Tổ chức, cá nhân xuất hàng hóa bán
lưu động sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo Lệnh điều động
nội bộ theo quy định, khi bán hàng cơ sở lập hóa đơn theo quy định.
2.10. Cơ sở xây dựng có công trình xây
dựng, lắp đặt mà thời gian thực hiện dài, việc thanh toán tiền thực hiện theo
tiến độ hoặc theo khối lượng công việc hoàn thành bàn giao, phải lập hóa đơn
thanh toán khối lượng xây lắp bàn giao. Hóa đơn GTGT phải ghi rõ doanh thu chưa
có thuế và thuế GTGT. Trường hợp công
trình xây dựng hoàn thành đã lập hóa đơn thanh toán giá trị công trình nhưng
khi duyệt quyết toán giá trị công trình XDCB có điều chỉnh giá trị khối lượng
xây dựng phải thanh toán thì lập hóa đơn, chứng từ điều chỉnh giá trị công
trình phải thanh toán.
2.11. Trường hợp tổ chức, cá nhân kinh
doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng
có thực hiện thu tiền theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi
trong hợp đồng thì khi thu tiền, tổ chức, cá nhân phải lập hóa đơn GTGT. Trên
hóa đơn ghi rõ số tiền thu, giá đất được giảm trừ trong doanh thu tính thuế
GTGT, thuế suất thuế GTGT, số thuế GTGT.
2.12. Tổ chức cho thuê tài chính cho
thuê tài sản thuộc đối tượng chịu thuế GTGT phải lập hóa đơn theo quy định.
Tổ chức cho thuê tài chính cho thuê tài
sản thuộc đối tượng chịu thuế GTGT phải có hóa đơn GTGT (đối với tài sản mua
trong nước) hoặc chứng từ nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu (đối với tài sản nhập
khẩu); tổng số tiền thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT phải khớp với số tiền thuế
GTGT ghi trên hóa đơn GTGT (hoặc chứng từ nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu).
Các trường hợp tài sản mua để cho thuê
không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, không có hóa đơn GTGT hoặc chứng từ nộp
thuế GTGT ở khâu nhập khẩu thì không được ghi thuế GTGT trên hóa đơn.
Việc lập hóa đơn như sau:
- Trường hợp tổ chức cho thuê tài chính
chuyển giao toàn bộ số thuế GTGT ghi trên hóa đơn tài sản mua cho thuê tài
chính cho bên đi thuê tài chính được kê khai khấu trừ một lần thuế GTGT đầu vào
của tài sản cho thuê tài chính, tổ chức cho thuê tài chính lập hóa đơn cho bên
đi thuê để làm căn cứ khấu trừ thuế GTGT đầu vào như sau:
Trên hóa đơn GTGT thu tiền lần đầu của
dịch vụ cho thuê tài chính, tổ chức cho thuê tài chính ghi rõ: thanh toán dịch
vụ cho thuê tài chính và thuế GTGT đầu vào của tài sản cho thuê tài chính, dòng
tiền hàng ghi giá trị dịch vụ cho thuê tài chính (không bao gồm thuế GTGT của
tài sản), dòng thuế suất không ghi và gạch chéo, dòng tiền thuế GTGT ghi đúng
số thuế GTGT đầu vào của tài sản cho thuê tài chính.
- Xử lý lập hóa đơn khi hợp đồng chấm
dứt trước thời hạn:
+ Thu hồi tài sản cho thuê tài chính:
Trường hợp tổ chức cho thuê tài chính và bên đi thuê lựa chọn khấu trừ toàn bộ
số thuế GTGT của tài sản cho thuê, bên đi thuê điều chỉnh thuế GTGT đã khấu trừ
tính trên giá trị còn lại chưa có thuế GTGT xác định theo biên bản thu hồi tài
sản để chuyển giao cho tổ chức cho thuê tài chính. Trên hóa đơn GTGT ghi rõ:
xuất trả tiền thuế GTGT của tài sản thu hồi; dòng tiền hàng, dòng thuế suất
không ghi và gạch bỏ; dòng tiền thuế ghi số tiền thuế GTGT tính trên giá trị
còn lại chưa có thuế GTGT xác định theo biên bản thu hồi tài sản.
+ Bán tài sản thu hồi: Tổ chức cho thuê
tài chính khi bán tài sản thu hồi phải lập hóa đơn GTGT theo quy định giao cho
khách hàng.
2.13. Tổ
chức, cá nhân có hoạt động mua, bán ngoại tệ phát sinh ở nước ngoài lập Bảng kê
chi tiết doanh số mua bán theo từng loại ngoại tệ. Cơ sở phải lưu giữ các chứng
từ giao dịch với bên mua, bán ở nước ngoài theo đúng pháp luật về kế toán. Các
hoạt động mua, bán ngoại tệ phát sinh ở trong nước phải lập hóa đơn theo quy
định.
2.14. Tổ chức, cá nhân mua, bán vàng,
bạc, đá quý nếu mua của cá nhân không kinh doanh, không có hóa đơn thì lập Bảng
kê hàng hóa mua vào theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thuế thu nhập doanh
nghiệp.
2.15. Hóa đơn,
chứng từ đối với tài sản góp vốn, tài sản điều chuyển được thực hiện như sau:
a) Bên có tài sản góp vốn là cá nhân,
tổ chức không kinh doanh:
a.1. Trường hợp cá nhân, tổ chức không
kinh doanh có góp vốn bằng tài sản vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ
phần thì chứng từ đối với tài sản góp vốn là biên bản chứng nhận góp vốn, biên
bản giao nhận tài sản.
a.2. Trường hợp cá nhân dùng tài sản
thuộc sở hữu của mình, giá trị quyền sử dụng đất để thành lập doanh nghiệp tư
nhân, văn phòng luật sư thì không phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản,
chuyển quyền sử dụng đất cho doanh nghiệp tư nhân, trường hợp không có chứng từ
hợp pháp chứng minh giá vốn của tài sản thì phải có văn bản định giá tài sản
của tổ chức định giá theo quy định của pháp luật để làm cơ sở hạch toán giá trị
tài sản cố định.
b) Bên có tài sản góp vốn, có tài sản
điều chuyển là tổ chức, cá nhân kinh doanh:
b.1. Tài sản góp vốn vào doanh nghiệp
phải có: biên bản góp vốn sản xuất kinh doanh, hợp đồng liên doanh, liên kết;
biên bản định giá tài sản của Hội đồng giao nhận vốn góp của các bên góp vốn
(hoặc văn bản định giá của tổ chức có chức năng định giá theo quy định của pháp
luật), kèm theo bộ hồ sơ về nguồn gốc tài sản.
b.2. Tài sản điều chuyển giữa các đơn
vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong tổ chức, cá nhân; tài sản điều chuyển
khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp thì tổ
chức, cá nhân có tài sản điều chuyển phải có lệnh điều chuyển tài sản, kèm theo
bộ hồ sơ nguồn gốc tài sản và không phải xuất hóa đơn.
Trường hợp tài sản điều chuyển giữa các
đơn vị hạch toán độc lập hoặc giữa các đơn vị thành viên có tư cách pháp nhân
đầy đủ trong cùng một tổ chức, cá nhân thì tổ chức, cá nhân có tài sản điều
chuyển phải lập hóa đơn GTGT theo quy định.
Phụ lục 5
MẪU HÓA ĐƠN, BẢNG BIỂU THAM KHẢO
(Ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính)
5.1. Mẫu
tham khảo Hóa đơn Giá trị gia tăng
HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Ký
hiệu: AA/14P
Liên 1: Lưu
Số: 0000001
Ngày........tháng.......năm
20....
Đơn vị bán hàng: CÔNG TY TNHH A
Mã số thuế:
Địa chỉ: 45 phố X, quận Y, thành phố Hà Nội
|
Điện
thoại:.................................................Số tài
khoản..................................................................................
|
Họ tên người mua hàng................................................................ ...... ....... ...................................................
Tên đơn
vị........................................................................................................................................................
Mã số thuế:…………………………………………………………………………………………………
Địa
chỉ................................................................. ...
....................................................................
|
Hình thức
thanh toán:.......................................Số tài
khoản………………………………………………..
|
STT
|
Tên hàng
hóa, dịch vụ
|
Đơn vị
tính
|
Số lượng
|
Đơn giá
|
Thành tiền
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6=4x5
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng tiền hàng: …………....
|
Thuế suất
GTGT: ....…… % , Tiền thuế GTGT:
…………
|
Tổng cộng
tiền thanh toán ................
Số tiền
viết bằng
chữ:......................................................................................................................
|
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ, tên)
|
|
Người bán hàng
(Ký, đóng dấu ghi rõ họ, tên)
|
(Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, giao, nhận hóa đơn)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
(In tại Công
ty
............................................................................,
Mã số thuế ………….......)
Ghi chú:
- Liên 1:
Lưu
- Liên 2:
Giao người mua
- Liên
3:.....
5.2.
Mẫu tham khảo Hóa đơn bán hàng
Mẫu số: 02GTTT3/001
HÓA ĐƠN BÁN HÀNG
Ký
hiệu: AB/14P
Liên 1: Lưu Số: 0000001
Ngày........tháng.......năm 20....
Đơn vị bán
hàng: CÔNG TY TNHH A
Mã số
thuế: 010023400
Địa chỉ:
45 phố X, quận Y, thành phố Hà Nội
Số tài
khoản......................................................................................................................................................
|
Điện
thoại:........................................................................................................................................................
|
Họ tên
người mua
hàng................................................................ ...... ....... ...................................................
Tên đơn
vị........................................................................................................................................................
Địa
chỉ................................................................ Số tài
khoản..........................................................................
Hình thức
thanh toán:.................. MST:...........................................................................................................
|
STT
|
Tên hàng hóa, dịch vụ
|
Đơn vị tính
|
Số lượng
|
Đơn giá
|
Thành tiền
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6=4x5
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng tiền
bán hàng hóa, dịch vụ: ….........................
Số tiền
viết bằng
chữ:.......................................................................................................................................
|
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ, tên)
|
|
Người bán hàng
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ, tên)
|
(Cần kiểm
tra, đối chiếu khi lập, giao, nhận hóa đơn)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
(In tại Công ty in .........., Mã số thuế ........)
Ghi chú:
- Liên 1:
Lưu
- Liên 2:
Giao người mua
- Liên 3:
...
5.3.
Mẫu tham khảo Hóa đơn bán hàng dùng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế
quan
(In tại Công ty in…….., mã số thuế…….)
HÓA
ĐƠN BÁN HÀNG
(Dùng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi
thuế quan) Ký hiệu: AC/14P
Liên 1: Lưu Số: 0000001
Ngày........tháng.......năm 200....
Đơn
vị bán hàng:.Công ty
A........................................................................................................................
Địa
chỉ: Số 12 Lô A KCX C
....................... Số tài
khoản...........................................................................
|
Điện
thoại:........................... MST:...........................................................................................................
|
Họ tên
người mua
hàng...................................................................... .........................................................
Tên đơn
vị.....................................................................................................................................................
Địa
chỉ................................................................ Số tài
khoản......................................................................
Hình thức
thanh toán:.................... MST:....................................................................................................
|
STT
|
Tên hàng hóa, dịch vụ
|
Đơn vị tính
|
Số lượng
|
Đơn giá
|
Thành tiền
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6=4x5
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng tiền
bán hàng hóa, dịch vụ:
..................................
Số tiền viết bằng chữ:..................................................................................................................................
|
Người mua hàng
Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ, tên)
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ, tên)
(Cần kiểm
tra, đối chiếu khi lập, giao, nhận hóa đơn)
|
Ghi chú:
- Liên 1:
Lưu
- Liên 2:
Giao người mua
- Liên 3:…
5.4.
Mẫu tham khảo Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
|
|
|
|
|
Mẫu số: 03XKNB
|
Tên tổ chức, cá nhân: ……………………………………………………………………………
|
Địa chỉ:
………………………………………………………………………………………….
|
Mã số
thuế:……………………………………………………………
|
|
Ký hiệu:
|
|
|
|
|
|
|
Số:
|
PHIẾU
XUẤT KHO KIÊM VẬN CHUYỂN NỘI BỘ
|
Liên 1: Lưu
|
Ngày……… tháng………năm ………
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Căn cứ
lệnh điều động số:…………………
|
Ngày…….tháng…………năm……………...
|
của
……………………………về việc………………
|
|
|
|
|
Họ
tên người vận chuyển…………………
|
Hợp đồng
số………………………
|
Phương
tiện vận chuyển:…………………………………………………………………………
|
Xuất tại
kho: ……………………………………………………………………………………..
|
Nhập tại
kho: …………………………………………………………………………………….
|
STT
|
Tên nhãn
hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hóa)
|
Mã số
|
Đơn vị
tính
|
Số lượng
|
Đơn giá
|
Thành tiền
|
Thực
xuất
|
Thực nhập
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Người lập
|
Thủ kho
xuất
|
Người vận
chuyển
|
Thủ kho
nhập
|
|
(ký, ghi
rõ họ tên)
|
(ký, ghi
rõ họ tên)
|
(ký, ghi
rõ họ tên)
|
(ký, ghi
rõ họ tên)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
(Cần kiểm
tra, đối chiếu khi lập, giao, nhận hóa đơn)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
|
|
|
|
|
|
|
- Liên 1:
Lưu
|
|
|
|
|
|
|
- Liên 2:
Dùng để vận chuyển hàng
|
|
|
|
|
|
|
- Liên 3:
Nội bộ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5.5.
Mẫu tham khảo Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý
Mẫu số: 04HGDL
Tên tổ
chức, cá
nhân:...........................................................................
|
Ký hiệu:
|
Địa chỉ:……………………………………………………………
|
Số:
|
Mã số thuế:………………………………………………………...
|
|
|
|
|
|
|
|
PHIẾU XUẤT KHO HÀNG GỬI BÁN
ĐẠI LÝ
|
Liên 1:
Lưu
|
Ngày………tháng………. năm………
|
|
Căn cứ hợp đồng kinh tế số: ……………
|
Ngày………..tháng………….
năm…………
|
của ……………………………với (tổ chức, cá nhân)………………MST:………
|
|
Họ tên người vận
chuyển: ……………………………
|
Hợp
đồng số:…..
|
|
Phương tiện vận chuyển: …………………………………………………………………
|
Xuất tại kho:
……………………………………………………………………………..
|
Nhập tại kho: ……………………………………………………………………………..
|
STT
|
Tên nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất
vật tư (sản phẩm, hàng hóa)
|
Mã số
|
Đơn vị tính
|
Số lượng
|
Đơn giá
|
Thành tiền
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Người nhận hàng
(ký, ghi rõ họ tên)
|
Người lập
(ký, ghi rõ họ tên)
|
Thủ kho xuất
(ký, ghi rõ họ tên)
|
Người vận chuyển
(ký, ghi rõ họ tên)
|
Thủ kho nhập
(ký, ghi rõ họ tên)
|
(Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập,
giao, nhận hóa đơn)
Ghi chú: Liên 1: Lưu
Liên
2: Giao cho đại lý bán hàng
Liên
3: Nội bộ
5.6. Mẫu tham khảo Bảng kê bán lẻ
hàng hóa dịch vụ có giá trị dưới 200.000 đồng
BẢNG KÊ BÁN LẺ HÀNG HÓA, DỊCH VỤ
TRỰC TIẾP CHO NGƯỜI TIÊU DÙNG
|
Ngày
………tháng………năm………
|
Tên tổ
chức cá nhân:…………………………………………
|
|
|
Đị chỉ:………………………………………………………..
|
Mã số thuế:…………………………………………………..
|
|
|
|
|
|
|
|
|
STT
|
Tên hàng
hóa dịch vụ
|
Đơn vị
tính
|
Số lượng
|
Đơn giá
|
Thuế GTGT
|
Thành tiền
|
Ghi chú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Người lập
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
|
|
Kế toán trưởng
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5.7. Mẫu Quyết định về việc áp dụng
hóa đơn tự in
Đơn vị chủ
quản:…………......
Tên tổ
chức…………………..
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
|
………,
ngày……… tháng……… năm………
QUYẾT
ĐỊNH CỦA ………(CÔNG TY, ĐƠN VỊ)
Về
việc áp dụng hóa đơn tự in
GIÁM
ĐỐC …
Căn cứ … Thông tư số …/2014/TT-BTC ngày …của Bộ Tài chính
hướng dẫn Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị định số
04/2014/NĐ-CP ngày 17/1/2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ;
Căn cứ Quyết định thành lập (hoặc Giấy đăng ký kinh doanh)
số …
….
Xét đề nghị của …,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Áp dụng hình thức hóa đơn tự in trong đơn vị từ ngày
......../....../20.....trên cơ sở hệ thống thiết bị và các bộ phận kỹ thuật
liên quan như sau:
- Hệ thống thiết bị (Máy tính số …, máy in số …, máy tính
tiền số …, phần mềm ứng dụng (phần mềm kế toán, phần mềm bán hàng)).
- Các bộ phận kỹ thuật và tên nhà cung ứng dịch vụ chịu
trách nhiệm về mặt kỹ thuật (Bộ phận kỹ thuật hoặc tên nhà cung cấp dịch vụ)
Điều
2. Mẫu các loại hóa đơn tự in và mục đích sử dụng của mỗi loại hóa đơn (liệt kê chi tiết)
Điều
3. Trách nhiệm của từng bộ phận trực thuộc liên
quan việc tạo, lập, luân chuyển và lưu trữ dữ liệu hóa đơn tự in trong nội bộ
tổ chức (Bộ phận kế toán, bộ phận bán hàng, bộ phận kỹ thuật…).
Điều
4. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày …/…/20….Lãnh
đạo các bộ phận kế toán, bộ phận bán hàng, bộ phận kỹ thuật,… chịu trách nhiệm
triển khai, thực hiện Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Cơ quan thuế trực tiếp quản lý (Cục, Chi cục…);
- Như Điều 4 (để thực hiện);
- Lãnh đạo đơn vị;
- Lưu.
|
GIÁM ĐỐC
(Ký, đóng dấu và ghi rõ họ, tên)
|
CÔNG TY LUẬT TNHH QUỐC TẾ HỒNG THÁI VÀ ĐỒNG NGHIỆP TRÂN TRỌNG!
Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006248 hoặc E-mail: luathongthai@gmail.com
Trụ sở chính: LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường Chiến Thắng, Thanh Xuân)
Các bài viết liên quan: