CHÍNH
PHỦ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
28/2012/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 10 tháng 04 năm 2012
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN
THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT NGƯỜI KHUYẾT TẬT
Căn
cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn
cứ Luật người khuyết tật ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Theo
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và xã hội;
Chính
phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật người khuyết tật,
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị
định này quy định chi tiết một số điều của Luật người khuyết tật về dạng tật,
mức độ khuyết tật và xác định mức độ khuyết tật; chính sách xã hội hóa trợ giúp
người khuyết tật; nghiên cứu khoa học, đào tạo chuyên gia, kỹ thuật viên, sản
xuất trang thiết bị dành cho người khuyết tật; chế độ phụ cấp và chính sách ưu
đãi đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, nhân viên hỗ trợ giáo dục người
khuyết tật; việc làm cho người khuyết tật; giảm giá vé, giá dịch vụ; thực hiện
lộ trình cải tạo công trình công cộng; phương tiện giao thông tiếp cận; bảo trợ
xã hội; thành lập, hoạt động, giải thể cơ sở chăm sóc người khuyết tật.
Điều 2. Dạng tật
1.
Khuyết tật vận động là tình trạng giảm hoặc mất chức năng cử động đầu, cổ,
chân, tay, thân mình dẫn đến hạn chế trong vận động, di chuyển.
2.
Khuyết tật nghe, nói là tình trạng giảm hoặc mất chức năng nghe, nói hoặc cả
nghe và nói, phát âm thành tiếng và câu rõ ràng dẫn đến hạn chế trong giao
tiếp, trao đổi thông tin bằng lời nói.
3.
Khuyết tật nhìn là tình trạng giảm hoặc mất khả năng nhìn và cảm nhận ánh sáng,
màu sắc, hình ảnh, sự vật trong điều kiện ánh sáng và môi trường bình thường.
4.
Khuyết tật thần kinh, tâm thần là tình trạng rối loạn tri giác, trí nhớ, cảm
xúc, kiểm soát hành vi, suy nghĩ và có biểu hiện với những lời nói, hành động
bất thường.
5.
Khuyết tật trí tuệ là tình trạng giảm hoặc mất khả năng nhận thức, tư duy biểu
hiện bằng việc chậm hoặc không thể suy nghĩ, phân tích về sự vật, hiện tượng,
giải quyết sự việc.
6.
Khuyết tật khác là tình trạng giảm hoặc mất những chức năng cơ thể khiến cho
hoạt động lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn mà không thuộc các trường
hợp được quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.
Điều 3. Mức độ khuyết tật
1. Người
khuyết tật đặc biệt nặng là những người do khuyết tật dẫn đến mất hoàn toàn
chức năng, không tự kiểm soát hoặc không tự thực hiện được các hoạt động đi
lại, mặc quần áo, vệ sinh cá nhân và những việc khác phục vụ nhu cầu sinh hoạt
cá nhân hàng ngày mà cần có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc hoàn toàn.
2. Người
khuyết tật nặng là những người do khuyết tật dẫn đến mất một phần hoặc suy giảm
chức năng, không tự kiểm soát hoặc không tự thực hiện được một số hoạt động đi
lại, mặc quần áo, vệ sinh cá nhân và những việc khác phục vụ nhu cầu sinh hoạt
cá nhân hàng ngày mà cần có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc.
3. Người
khuyết tật nhẹ là người khuyết tật không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1
và Khoản 2 Điều này.
Điều 4. Xác định mức độ khuyết tật
1. Hội
đồng xác định mức độ khuyết tật căn cứ vào quy định tại Điều 2, Điều 3 Nghị
định này và quan sát trực tiếp người khuyết tật thông qua thực hiện hoạt động
đơn giản phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày, sử dụng bộ câu hỏi theo
tiêu chí về y tế, xã hội và phương pháp khác theo quy định để xác định mức độ
khuyết tật, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.
2. Hội
đồng giám định y khoa xác định, kết luận về dạng tật và mức độ khuyết tật đối
với trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 15 Luật người khuyết
tật.
3. Người
khuyết tật đã có kết luận của Hội đồng giám định y khoa về khả năng tự phục vụ,
mức độ suy giảm khả năng lao động trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì Hội
đồng xác định mức độ khuyết tật căn cứ kết luận của Hội đồng giám định y khoa
để xác định mức độ khuyết tật như sau:
a) Người
khuyết tật đặc biệt nặng khi được Hội đồng giám định y khoa kết luận không còn
khả năng tự phục vụ hoặc suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
b) Người
khuyết tật nặng khi được Hội đồng giám định y khoa kết luận có khả năng tự phục
vụ sinh hoạt nếu có người, phương tiện trợ giúp một phần hoặc suy giảm khả năng
lao động từ 61% đến 80%;
c) Người
khuyết tật nhẹ khi được Hội đồng giám định y khoa kết luận có khả năng tự phục
vụ sinh hoạt hoặc suy giảm khả năng lao động dưới 61%.
4.
Trường hợp văn bản của Hội đồng giám định y khoa trước ngày Nghị định này có
hiệu lực kết luận chưa rõ về khả năng tự phục vụ, mức độ suy giảm khả năng lao
động thì Hội đồng xác định mức độ khuyết tật thực hiện việc xác định mức độ
khuyết tật cho người khuyết tật theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
5. Ngân
sách nhà nước bảo đảm kinh phí thực hiện việc xác định mức độ khuyết tật và cấp
Giấy xác nhận khuyết tật theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước.
6. Bộ
Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn về kinh phí quy định
tại khoản 5 Điều này.
Điều 5. Chính sách xã hội hóa trợ giúp người khuyết tật
1. Tổ
chức, cá nhân đầu tư xây dựng cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng, chăm sóc,
giáo dục, dạy nghề, tạo việc làm hoặc cơ sở cung cấp dịch vụ khác trợ giúp
người khuyết tật được hưởng chính sách theo quy định của pháp luật về chính
sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy
nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường.
2. Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trình Thủ tướng Chính phủ về loại
hình, tiêu chí, quy mô, tiêu chuẩn của cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng, cơ
sở chăm sóc người khuyết tật, tạo việc làm và cơ sở cung cấp dịch vụ khác giúp
người khuyết tật quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 6. Nghiên cứu khoa học, đào tạo chuyên gia, kỹ thuật
viên, sản xuất trang thiết bị dành cho người khuyết tật
1. Cơ
quan, tổ chức nghiên cứu khoa học về người khuyết tật, đào tạo chuyên gia, kỹ
thuật viên về chỉnh hình, phục hồi chức năng được nhà nước hỗ trợ kinh phí theo
quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Bộ Khoa
học và Công nghệ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thi hành Khoản
này.
2. Cơ sở
sản xuất dụng cụ chỉnh hình, phương tiện, thiết bị phục hồi chức năng, trợ giúp
sinh hoạt, học tập và lao động cho người khuyết tật được vay vốn với lãi suất
ưu đãi từ Ngân hàng Chính sách xã hội theo quy định của pháp luật.
3. Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội trình Thủ tướng Chính phủ quy định về cho vay
lãi suất ưu đãi đối với đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều này.
Điều 7. Phụ cấp, chính sách ưu đãi đối với nhà giáo, cán bộ
quản lý giáo dục, nhân viên hỗ trợ giáo dục người khuyết tật
1. Các đối tượng sau đây được hưởng chính sách ưu đãi theo quy
định tại Nghị định số 61/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2006 của Chính phủ về
chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục công tác ở trường chuyên biệt,
ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn:
a) Nhà
giáo, cán bộ quản lý giáo dục trực tiếp giảng dạy, quản lý người khuyết tật
theo phương thức giáo dục chuyên biệt trong cơ sở giáo dục chuyên biệt, trung
tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập;
b) Nhà
giáo trực tiếp giảng dạy người khuyết tật theo phương thức giáo dục chuyên biệt
trong các cơ sở giáo dục không thuộc Điểm a Khoản này.
2. Nhà giáo trực tiếp giảng dạy người khuyết tật theo phương
thức giáo dục hòa nhập không thuộc quy định tại Khoản 1 Điều này được hưởng phụ
cấp ưu đãi như sau:
Phụ
cấp ưu đãi giảng dạy người khuyết tật
|
=
|
Tiền
lương 01 giờ dạy của giáo viên
|
x
|
0,2
|
x
|
Tổng
số giờ thực tế giảng dạy ở lớp có người khuyết tật
|
3. Bộ
Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính quy định về chức danh nghề nghiệp,
chính sách đối với nhân viên hỗ trợ giáo dục người khuyết tật công tác trong
các cơ sở giáo dục và trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập.
Chương 2.
VIỆC LÀM CHO NGƯỜI KHUYẾT
TẬT
Điều 8. Khuyến khích người khuyết tật tự tạo việc làm, hộ gia
đình tạo việc làm cho người khuyết tật
1. Người
khuyết tật tự tạo việc làm, hộ gia đình tạo việc làm cho người khuyết tật được
hưởng chính sách sau đây:
a) Vay
vốn với lãi suất ưu đãi để sản xuất kinh doanh từ Ngân hàng Chính sách xã hội.
Điều kiện, thời hạn và mức vốn cho vay thực hiện theo các quy định hiện hành áp
dụng đối với các dự án vay vốn giải quyết việc làm;
b) Hướng
dẫn về sản xuất kinh doanh, hỗ trợ chuyển giao công nghệ sản xuất, hỗ trợ tiêu
thụ sản phẩm.
2. Ủy
ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm
chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan hướng dẫn về
sản xuất kinh doanh, chuyển giao công nghệ, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm do người
khuyết tật làm ra.
Điều 9. Cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng từ 30% tổng số lao
động trở lên là người khuyết tật
1. Cơ sở
sản xuất, kinh doanh sử dụng từ 30% tổng số lao động trở lên là người khuyết
tật quy định tại Điều 34 Luật Người khuyết tật được hưởng
các chính sách ưu đãi sau đây:
a) Hỗ
trợ kinh phí cải tạo điều kiện, môi trường làm việc phù hợp cho người khuyết
tật theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Mức hỗ trợ theo tỷ
lệ người khuyết tật làm việc ổn định tại cơ sở sản xuất, kinh doanh, mức độ
khuyết tật của người lao động và quy mô của cơ sở sản xuất, kinh doanh theo quy
định của Thủ tướng Chính phủ.
Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh) quyết định mức kinh phí hỗ trợ cải tạo điều kiện, môi
trường làm việc cho cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng từ 30% tổng số lao động
trở lên là người khuyết tật;
b) Miễn
thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về thuế;
c) Vay
vốn ưu đãi theo dự án phát triển sản xuất kinh doanh từ Ngân hàng Chính sách xã
hội. Điều kiện vay, thời hạn vay, mức vốn vay và mức lãi suất vay thực hiện
theo quy định hiện hành áp dụng đối với dự án vay vốn giải quyết việc làm;
d) Ưu
tiên cho thuê đất, mặt bằng, mặt nước theo quy định của pháp luật;
đ) Miễn
tiền thuê đất, mặt bằng, mặt nước phục vụ sản xuất kinh doanh đối với cơ sở sản
xuất, kinh doanh sử dụng từ 70% lao động là người khuyết tật trở lên. Giảm 50%
tiền thuê đất, mặt bằng, mặt nước phục vụ sản xuất kinh doanh đối với cơ sở sản
xuất, kinh doanh sử dụng từ 30% đến dưới 70% lao động là người khuyết tật.
Trong
thời gian được miễn, giảm tiền thuê đất, mặt bằng, mặt nước, cơ sở sản xuất,
kinh doanh không được chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng, cho, cho thuê quyền sử
dụng đất, mặt bằng, mặt nước; không được thế chấp, cầm cố, bảo lãnh, góp vốn
liên doanh, liên kết bằng quyền sử dụng đất, mặt bằng, mặt nước theo quy định
của pháp luật về đất đai.
2. Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội trình Thủ tướng Chính phủ quy định danh mục,
tiêu chí xác định cơ sở sản xuất, kinh doanh, mức hỗ trợ kinh phí quy định tại
Điểm a và Điểm đ Khoản 1 Điều này.
3. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn việc xác
định tỷ lệ lao động là người khuyết tật; trình tự, thủ tục, hồ sơ để cơ sở sản
xuất, kinh doanh sử dụng từ 30% lao động trở lên là người khuyết tật được hưởng
ưu đãi quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 10. Khuyến khích cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp nhận
người khuyết tật vào làm việc
1. Doanh
nghiệp sử dụng từ 10 người khuyết tật làm việc ổn định được hưởng chính sách ưu
đãi quy định tại Điểm a và Điểm c Khoản 1 Điều 9 Nghị định này.
2. Cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp sử dụng từ 10 người khuyết tật làm việc ổn
định được hưởng chính sách quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 9 Nghị định này.
Chương 3.
MIỄN, GIẢM GIÁ VÉ, GIÁ DỊCH
VỤ, THỰC HIỆN LỘ TRÌNH CẢI TẠO CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG, PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG
TIẾP CẬN
Điều 11. Miễn, giảm giá vé, giá dịch vụ văn hóa, thể thao,
giải trí và du lịch
1. Người
khuyết tật đặc biệt nặng được miễn giá vé, giá dịch vụ khi trực tiếp sử dụng
dịch vụ văn hóa, thể thao, giải trí và du lịch tại các cơ sở văn hóa, thể thao
sau đây:
a) Bảo
tàng, di tích văn hóa - lịch sử, thư viện và triển lãm;
b) Nhà
hát, rạp chiếu phim;
c) Các
cơ sở thể thao khi diễn ra các hoạt động thể dục, thể thao trong nước;
d) Các
cơ sở văn hóa, thể thao, giải trí và du lịch khác.
2. Người
khuyết tật nặng được giảm tối thiểu 50% giá vé, giá dịch vụ khi trực tiếp sử
dụng dịch vụ văn hóa, thể thao, giải trí và du lịch tại các cơ sở văn hóa, thể
thao quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Cơ sở
văn hóa, thể thao, giải trí và du lịch phát hành vé giảm giá cho người khuyết
tật. Để được miễn, giảm giá vé, giá dịch vụ, người khuyết tật cần xuất trình
Giấy xác nhận khuyết tật.
4. Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với Bộ, ngành liên quan hướng
dẫn thực hiện Điều này.
5. Căn
cứ điều kiện cụ thể, Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng các ngành, đoàn thể Trung
ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định mức giảm giá vé, giá dịch vụ
thuộc thẩm quyền quản lý nhưng không thấp hơn mức quy định tại Khoản 2 Điều
này.
Điều 12. Miễn, giảm giá vé, giá dịch vụ giao thông công cộng
1. Người
khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng được miễn giá vé, giá dịch vụ
khi tham gia giao thông bằng xe buýt.
2. Người
khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng được giảm giá vé, giá dịch vụ
khi tham gia giao thông trên các tuyến vận tải nội địa bằng các phương tiện sau
đây:
a) Giảm
tối thiểu 15% đối với máy bay;
b) Giảm
tối thiểu 25% đối với tàu hỏa, tàu điện, tàu thủy, xe ô tô vận tải khách theo
tuyến cố định.
3. Đơn
vị tham gia vận tải công cộng phát hành vé giảm giá cho người khuyết tật. Để
được miễn, giảm giá vé dịch vụ, người khuyết tật cần xuất trình Giấy xác nhận
khuyết tật.
Điều 13. Thực hiện lộ trình cải tạo nhà chung cư, công trình
công cộng
1. Các
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp, tổ chức
và cá nhân sở hữu, quản lý, khai thác sử dụng công trình là trụ sở làm việc của
cơ quan nhà nước; nhà ga, bến xe, bến tàu; cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; cơ sở
giáo dục, dạy nghề; công trình văn hóa, thể dục thể thao; nhà chung cư; công
trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội khác có trách nhiệm rà soát,
xây dựng kế hoạch và bảo đảm điều kiện để thực hiện cải tạo điều kiện tiếp cận
đối với người khuyết tật theo lộ trình sau đây:
a) Đến
năm 2015 có ít nhất 50% công trình là trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước; nhà
ga, bến xe, bến tàu; cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; cơ sở giáo dục, dạy nghề; công
trình văn hóa, thể dục thể thao; nhà chung cư bảo đảm điều kiện tiếp cận đối
với người khuyết tật;
b) Đến
năm 2017 có ít nhất 75% trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước; nhà ga, bến xe,
bến tàu; cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; cơ sở giáo dục, dạy nghề; công trình văn
hóa, thể dục thể thao; nhà chung cư bảo đảm điều kiện tiếp cận đối với người
khuyết tật;
c) Đến
ngày 01 tháng 01 năm 2020 tất cả trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước; nhà ga,
bến xe, bến tàu; cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; cơ sở giáo dục, dạy nghề; công
trình văn hóa, thể dục thể thao; nhà chung cư bảo đảm điều kiện tiếp cận đối
với người khuyết tật;
d) Đến
ngày 01 tháng 01 năm 2025, tất cả trụ sở làm việc; nhà chung cư; công trình hạ
tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội khác chưa quy định tại các Điểm a, b
và c Khoản 1 Điều này phải bảo đảm điều kiện tiếp cận đối với người khuyết tật.
2. Kinh
phí thực hiện quy định tại Khoản 1 Điều này do cơ quan, tổ chức, cá nhân sở
hữu, quản lý, khai thác sử dụng tự bố trí, huy động thực hiện.
3. Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Xây dựng và các Bộ, ngành liên quan rà
soát, thống kê đánh giá thực trạng nhà chung cư; công trình công cộng chưa bảo
đảm điều kiện tiếp cận đối với người khuyết tật theo từng loại công trình,
hướng dẫn phương pháp, chỉ tiêu giám sát đánh giá việc thực hiện lộ trình cải
tạo công trình công cộng.
Điều 14. Phương tiện giao thông tiếp cận
1. Đơn
vị tham gia vận tải công cộng bằng xe buýt, tàu hỏa phải xây dựng phương án,
trang bị, cải tạo phương tiện giao thông công cộng bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật
về giao thông tiếp cận trên các tuyến vận tải theo tỷ lệ như sau:
a) Bảo
đảm tỷ lệ xe buýt đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật về giao thông tiếp cận theo từng
thời kỳ đến năm 2015, 2020 và 2025 theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Bảo
đảm đến năm 2015 có ít nhất một toa xe trong đoàn tàu chở khách liên tỉnh Bắc -
Nam bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật về giao thông tiếp cận; đến năm 2020 có ít nhất
một toa xe trong đoàn tàu chở khách trên tất cả các tuyến bảo đảm quy chuẩn kỹ
thuật về giao thông tiếp cận.
2. Đơn
vị tham gia vận tải công cộng có trách nhiệm bố trí thiết bị, công cụ và nhân
viên để trợ giúp hành khách là người khuyết tật lên, xuống phương tiện giao
thông thuận tiện. Phương án trợ giúp phải được thông báo tại các nhà ga, bến
đón, trả hành khách ở những nơi dễ thấy.
3. Kinh
phí thực hiện quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này do cơ quan, tổ chức, cá
nhân sở hữu, khai thác bảo đảm. Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Bộ,
ngành liên quan trình Thủ tướng Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ lãi suất
vay vốn đối với doanh nghiệp đầu tư, cải tạo phương tiện giao thông bảo đảm quy
chuẩn kỹ thuật về giao thông tiếp cận.
4. Đơn
vị tham gia vận tải công cộng có trách nhiệm rà soát, thống kê đánh giá thực
trạng phương tiện giao thông công cộng chưa bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật về giao
thông tiếp cận; xây dựng kế hoạch trang bị, cải tạo phương tiện giao thông công
cộng bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật về giao thông tiếp cận thuộc trách nhiệm quản
lý của mình.
Chương 4.
BẢO TRỢ XÃ HỘI
Điều 15. Mức chuẩn xác định các mức trợ cấp xã hội, mức hỗ
trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng và mức trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng
1. Mức
trợ cấp xã hội hàng tháng, hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng, mức cấp kinh
phí nuôi dưỡng hàng tháng đối với người khuyết tật được tính theo mức chuẩn trợ
cấp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội theo quy định của Chính phủ nhân
với hệ số quy định tại các Điều 16, 17 và 18 Nghị định này.
2. Căn
cứ điều kiện cụ thể, Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng các ngành, tổ chức đoàn thể ở
Trung ương (có cơ sở chăm sóc người khuyết tật), Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quy định các mức trợ cấp xã hội hàng tháng, mức hỗ trợ kinh phí chăm sóc
hàng tháng, mức trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng, mức hỗ trợ chi phí mai táng, mức
cấp kinh phí nuôi dưỡng người khuyết tật đặc biệt nặng trong cơ sở bảo trợ xã
hội thuộc thẩm quyền quản lý cho phù hợp, nhưng không thấp hơn các mức tương
ứng quy định tại Nghị định này.
Điều 16. Hệ số tính mức trợ cấp xã hội hàng tháng, mức hỗ trợ
chi phí mai táng
1. Hệ số
tính mức trợ cấp xã hội hàng tháng đối với người khuyết tật sống tại hộ gia
đình được quy định như sau:
a) Hệ số
hai (2,0) đối với người khuyết tật đặc biệt nặng;
b) Hệ số
hai phẩy năm (2,5) đối với người khuyết tật đặc biệt nặng là người cao tuổi,
người khuyết tật đặc biệt nặng là trẻ em;
c) Hệ số
một phẩy năm (1,5) đối với người khuyết tật nặng;
d) Hệ số
hai (2,0) đối với người khuyết tật nặng là người cao tuổi, người khuyết tật
nặng là trẻ em.
2.
Trường hợp người khuyết tật thuộc diện hưởng các hệ số khác nhau quy định tại
Khoản 1 Điều này thì chỉ được hưởng một hệ số cao nhất.
3. Người
khuyết tật quy định tại Khoản 1 Điều này đang được hưởng trợ cấp xã hội hàng
tháng, khi chết được hỗ trợ chi phí mai táng bằng mức hỗ trợ mai táng đối với
đối tượng bảo trợ xã hội. Trường hợp người khuyết tật thuộc diện hưởng các mức
hỗ trợ chi phí mai táng khác nhau thì chỉ được hưởng một mức cao nhất.
Điều 17. Hệ số tính mức hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng
1. Hệ số
tính mức hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng đối với người khuyết tật đặc biệt
nặng, người khuyết tật nặng đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi
được quy định như sau:
a) Hệ số
một phẩy năm (1,5) đối với người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật
nặng đang mang thai hoặc nuôi một con dưới 36 tháng tuổi;
b) Hệ số
hai (2,0) đối với người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng đang
mang thai và nuôi con dưới 36 tháng tuổi;
c) Hệ số
hai (2,0) đối với người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng đang
nuôi từ hai con trở lên dưới 36 tháng tuổi;
d)
Trường hợp người khuyết tật thuộc diện hưởng các hệ số khác nhau quy định tại
Điểm a, Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều này thì chỉ được hưởng một hệ số cao
nhất;
đ)
Trường hợp cả vợ và chồng là người khuyết tật thuộc diện hưởng hỗ trợ kinh phí
chăm sóc hàng tháng quy định tại Khoản 1 Điều này thì chỉ được hưởng một suất
hỗ trợ kinh phí chăm sóc quy định tại Điểm a, Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều
này.
2.
Trường hợp người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng đang hưởng trợ
cấp xã hội quy định tại Khoản 1 Điều 16 Nghị định này nhưng mang thai hoặc nuôi
con dưới 36 tháng tuổi thì vẫn được hưởng kinh phí hỗ trợ chăm sóc quy định tại
Khoản 1 Điều này.
3. Hộ
gia đình đang trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc người khuyết tật đặc biệt nặng
được hưởng kinh phí hỗ trợ chăm sóc hệ số một (1,0).
4. Người
đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 19 Nghị định này khi nhận nuôi dưỡng, chăm
sóc người khuyết tật đặc biệt nặng được hỗ trợ kinh phí chăm sóc với hệ số được
quy định như sau:
a) Hệ số
một phẩy năm (1,5) đối với trường hợp nhận nuôi dưỡng, chăm sóc một người
khuyết tật đặc biệt nặng;
b) Hệ số
ba (3,0) đối với trường hợp nhận nuôi dưỡng, chăm sóc từ hai người khuyết tật
đặc biệt nặng trở lên.
Điều 18. Hệ số tính mức trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng và các
mức cấp kinh phí chăm sóc người khuyết tật đặc biệt nặng không nơi nương tựa,
không tự lo được cuộc sống được tiếp nhận vào nuôi dưỡng trong cơ sở bảo trợ xã
hội
Nhà nước
cấp kinh phí để cơ sở bảo trợ xã hội nuôi dưỡng người khuyết tật đặc biệt nặng
không nương tựa, không tự lo được cuộc sống theo quy định sau đây:
1. Hệ số
tính mức trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng là ba (3,0); trường hợp người khuyết tật
đặc biệt nặng là trẻ em hoặc người khuyết tật đặc biệt nặng là người cao tuổi
thì hệ số mức trợ cấp là bốn (4,0).
2. Mức
hỗ trợ mua thẻ bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.
3. Mức
mai táng khi chết bằng mức hỗ trợ mai táng phí áp dụng đối với đối tượng bảo
trợ xã hội trong cơ sở bảo trợ xã hội.
4. Hỗ trợ mua sắm tư trang, vật dụng phục vụ sinh hoạt đời
sống thường ngày; mua thuốc chữa bệnh thông thường và vệ sinh cá nhân hàng
tháng đối với phụ nữ theo mức quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 19. Điều kiện đối với người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc
người khuyết tật đặc biệt nặng
Người
nhận nuôi dưỡng, chăm sóc người khuyết tật đặc biệt nặng phải đáp ứng các điều
kiện sau đây:
1. Có
chỗ ở ổn định và không thuộc diện hộ nghèo.
2. Có
sức khỏe để thực hiện chăm sóc người khuyết tật.
3. Có
năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
4. Có
phẩm chất đạo đức tốt, không mắc tệ nạn xã hội và không thuộc đối tượng bị truy
cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án mà chưa được xóa án tích.
5. Có kỹ
năng để chăm sóc người khuyết tật.
Điều 20. Hồ sơ đề nghị trợ cấp xã hội, hỗ trợ kinh phí chăm
sóc hàng tháng
1. Hồ sơ
đề nghị trợ cấp xã hội bao gồm:
a) Tờ
khai thông tin của người khuyết tật theo mẫu quy định của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội;
b) Bản
sao Giấy xác nhận khuyết tật;
c) Bản
sao Sổ hộ khẩu;
d) Bản
sao Giấy khai sinh hoặc chứng minh nhân dân;
đ) Bản
sao Quyết định của cơ sở chăm sóc người khuyết tật về việc chuyển người khuyết
tật về gia đình đối với trường hợp đang sống trong cơ sở bảo trợ xã hội;
e) Giấy
xác nhận đang mang thai của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy
định của Bộ Y tế, bản sao Giấy khai sinh của con đang nuôi dưới 36 tháng tuổi
đối với trường hợp đang mang thai, nuôi con dưới 36 tháng tuổi.
2. Hồ sơ
đề nghị hỗ trợ kinh phí chăm sóc đối với gia đình có người khuyết tật đặc biệt
nặng bao gồm:
a) Tờ
khai thông tin hộ gia đình theo mẫu quy định của Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội;
b) Bản
sao Giấy xác nhận khuyết tật;
c) Bản
sao Sổ hộ khẩu;
d) Tờ
khai thông tin của người khuyết tật theo mẫu quy định của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội đối với trường hợp người khuyết tật chưa được hưởng trợ cấp xã
hội hoặc bản sao Quyết định hưởng trợ cấp xã hội của người khuyết tật đối với
trường hợp người khuyết tật đang hưởng trợ cấp xã hội.
3. Hồ sơ
đề nghị hỗ trợ kinh phí chăm sóc đối với người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc người
khuyết tật đặc biệt nặng bao gồm:
a) Đơn
của người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc người khuyết tật có xác nhận của Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) về đủ điều kiện
nhận nuôi dưỡng, chăm sóc theo quy định tại Điều 19 Nghị định này;
b) Tờ
khai thông tin người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc theo mẫu quy định của Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội;
c) Bản sao
Sổ hộ khẩu và chứng minh nhân dân của người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc;
d) Tờ
khai thông tin của người khuyết tật theo mẫu quy định của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội;
đ) Bản
sao Sổ hộ khẩu của hộ gia đình người khuyết tật, nếu có;
e) Bản
sao Giấy xác nhận khuyết tật;
g) Bản
sao Quyết định trợ cấp xã hội hàng tháng của người khuyết tật đối với trường
hợp người khuyết tật đang hưởng trợ cấp xã hội.
4. Hồ sơ
hỗ trợ kinh phí chăm sóc đối với người khuyết tật đang mang thai hoặc nuôi con
dưới 36 tháng tuổi theo quy định như sau:
a)
Trường hợp người khuyết tật chưa được hưởng trợ cấp xã hội, hồ sơ theo quy định
tại Khoản 1 Điều này;
b)
Trường hợp người khuyết tật đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng, hồ sơ bao
gồm: Bản sao Quyết định hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng; Giấy xác nhận đang
mang thai của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y
tế, bản sao Giấy khai sinh của con dưới 36 tháng tuổi.
Điều 21. Thủ tục thực hiện trợ cấp xã hội, hỗ trợ kinh phí
chăm sóc hàng tháng
1. Thủ
tục thực hiện trợ cấp xã hội, hỗ trợ kinh phí chăm sóc được quy định như sau:
a) Để
được hưởng trợ cấp xã hội, hỗ trợ kinh phí chăm sóc thì người đề nghị trợ cấp
hoặc hỗ trợ kinh phí chăm sóc làm hồ sơ theo quy định tại Điều 20 Nghị định này
gửi Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Trong
thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Hội đồng xét duyệt trợ cấp
xã hội xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Hội đồng xét duyệt trợ cấp xã
hội) tổ chức họp, xét duyệt hồ sơ đối tượng và niêm yết công khai kết luận tại
trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và thông báo trên các phương tiện thông tin đại
chúng trong thời gian 07 ngày;
Khi hết
thời gian niêm yết công khai, nếu không có ý kiến thắc mắc, khiếu nại thì Hội
đồng xét duyệt trợ cấp xã hội bổ sung biên bản họp Hội đồng xét duyệt trợ cấp
xã hội vào hồ sơ của đối tượng và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn
bản gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội để xem xét, giải quyết.
Trường
hợp có khiếu nại, tố cáo của công dân thì trong thời hạn 10 ngày, Hội đồng xét
duyệt trợ cấp xã hội tiến hành xác minh, thẩm tra, kết luận cụ thể, công khai
trước nhân dân và có văn bản kết luận của Hội đồng xét duyệt trợ cấp xã hội để
bổ sung vào hồ sơ của đối tượng.
c) Trong
thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày, nhận đủ hồ sơ đề nghị của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm thẩm
định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
(sau đây gọi chung là cấp huyện) quyết định hoặc có thông báo cho Ủy ban nhân
dân cấp xã về lý do không được trợ cấp xã hội hoặc hỗ trợ kinh phí chăm sóc;
d) Trong
thời hạn 03 ngày làm việc, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm
xem xét và ký Quyết định trợ cấp xã hội hoặc hỗ trợ kinh phí chăm sóc.
2.
Trường hợp người khuyết tật đang hưởng trợ cấp xã hội, hỗ trợ kinh phí chăm sóc
theo quy định tại Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính
phủ về chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội và Nghị định
số 13/2010/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính
phủ về chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội thì Ủy ban
nhân dân cấp xã rà soát và báo cáo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội trình
Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định theo các mức tương ứng quy định tại Nghị
định này, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.
3. Thủ
tục điều chỉnh, thôi hưởng trợ cấp xã hội, hỗ trợ kinh phí chăm sóc được quy
định như sau:
a) Khi
có sự thay đổi về điều kiện hưởng trợ cấp xã hội, hỗ trợ kinh phí chăm sóc thì
Hội đồng xét duyệt trợ cấp xã hội hướng dẫn đối tượng bổ sung hồ sơ, xem xét,
kết luận và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã văn bản, gửi Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội;
b) Trong
thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm xem xét và trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định điều chỉnh hoặc thôi hưởng trợ
cấp xã hội, hỗ trợ kinh phí chăm sóc;
c) Trong
thời hạn 03 ngày làm việc, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm
xem xét và ký quyết định điều chỉnh hoặc thôi hưởng trợ cấp xã hội, hỗ trợ kinh
phí chăm sóc;
d) Thời
gian điều chỉnh thôi hưởng trợ cấp xã hội, hỗ trợ kinh phí chăm sóc từ tháng
sau tháng Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký quyết định điều chỉnh thôi
hưởng trợ cấp xã hội, hỗ trợ kinh phí chăm sóc.
4. Thủ
tục thực hiện trợ cấp xã hội, khi đối tượng thay đổi nơi cư trú được quy định
như sau:
a) Khi
đối tượng đang được hưởng trợ cấp xã hội, hỗ trợ kinh phí chăm sóc chuyển đi
nơi khác và có đơn đề nghị thôi nhận trợ cấp xã hội, hỗ trợ kinh phí chăm sóc ở
nơi cư trú cũ và đề nghị nhận trợ cấp ở nơi cư trú mới thì Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội có trách nhiệm trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
nơi cư trú cũ quyết định thôi hưởng trợ cấp, hỗ trợ kinh phí chăm sóc và giấy
giới thiệu đến Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú mới của đối tượng, gửi kèm
theo hồ sơ đang hưởng trợ cấp của đối tượng;
b) Trong
thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ và giấy giới thiệu, Phòng
Lao động - Thương binh và Xã hội nơi cư trú mới có trách nhiệm xem xét và trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định hưởng trợ cấp xã hội, hỗ trợ kinh
phí chăm sóc theo mức tương ứng của địa phương;
c) Thời
gian hưởng trợ cấp xã hội, hỗ trợ kinh phí chăm sóc tại nơi ở mới từ tháng tiếp
theo của tháng thôi hưởng trợ cấp, hỗ trợ kinh phí chăm sóc ghi trong quyết
định thôi hưởng trợ cấp xã hội, hỗ trợ kinh phí chăm sóc của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện nơi ở cũ của đối tượng.
5. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về việc
thành lập, hoạt động của Hội đồng xét duyệt trợ cấp xã hội.
Điều 22. Hồ sơ, thủ tục hỗ trợ chi phí mai táng
1. Hồ sơ
hỗ trợ chi phí mai táng bao gồm:
a) Đơn
hoặc văn bản đề nghị của gia đình, cá nhân, cơ quan, đơn vị, tổ chức đứng ra tổ
chức mai táng cho người khuyết tật;
b) Bản
sao giấy chứng tử của người khuyết tật.
2. Thủ
tục hỗ trợ chi phí mai táng quy định như sau:
a) Gia
đình, cá nhân, cơ quan, đơn vị, tổ chức mai táng cho người khuyết tật làm hồ sơ
quy định tại Khoản 1 Điều này gửi Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Trong
thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ quy định tại Khoản 1
Điều này, Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị kèm theo hồ sơ gửi Phòng
Lao động - Thương binh và Xã hội;
c) Trong
thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận văn bản của Ủy ban nhân dân cấp xã,
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện ra quyết định hỗ trợ chi phí mai táng.
Điều 23. Hồ sơ, thủ tục, tiếp nhận người khuyết tật đặc biệt
nặng vào nuôi dưỡng chăm sóc trong cơ sở bảo trợ xã hội
1. Hồ sơ
tiếp nhận người khuyết tật đặc biệt nặng vào nuôi dưỡng trong cơ sở bảo trợ xã
hội gồm:
a) Đơn đề
nghị của người khuyết tật hoặc gia đình, người thân, người giám hộ người khuyết
tật;
b) Tờ
khai thông tin của người khuyết tật theo mẫu quy định của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội;
c) Sơ
yếu lý lịch của người khuyết tật có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã;
d) Bản
sao Giấy xác nhận khuyết tật;
đ) Bản
sao Sổ hộ khẩu;
e) Bản
sao Giấy khai sinh hoặc chứng minh nhân dân;
g) Biên
bản của Hội đồng xét duyệt trợ cấp xã hội và văn bản đề nghị của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã;
h) Văn
bản đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi cơ quan quản lý cơ sở
bảo trợ xã hội;
i) Quyết
định tiếp nhận của thủ trưởng cơ quan quản lý;
k) Các
văn bản, giấy tờ có liên quan khác, nếu có.
2. Thủ
tục tiếp nhận người khuyết tật vào nuôi dưỡng trong cơ sở bảo trợ xã hội thực
hiện theo quy định của Chính phủ về thủ tục tiếp nhận nuôi dưỡng, chăm sóc đối
tượng bảo trợ xã hội.
3. Thẩm quyền tiếp nhận, đưa người khuyết tật đặc biệt nặng
về nuôi dưỡng chăm sóc tại gia đình được quy định như sau:
a) Thủ
trưởng cơ quan quản lý cơ sở bảo trợ xã hội quyết định đưa người khuyết tật đặc
biệt nặng vào cơ sở bảo trợ xã hội;
b) Người
đứng đầu cơ sở bảo trợ xã hội quyết định đưa người khuyết tật đủ điều kiện về
sống tại gia đình;
c) Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về điều kiện để đưa người khuyết tật
đang nuôi dưỡng và chăm sóc trong cơ sở bảo trợ xã hội về sống tại gia đình.
Chương 5.
THÀNH LẬP, HOẠT ĐỘNG VÀ GIẢI
THỂ CƠ SỞ CHĂM SÓC NGƯỜI KHUYẾT TẬT
Điều 24. Thành lập, hoạt động, giải thể cơ sở chăm sóc người
khuyết tật
1. Điều
kiện thành lập, tổ chức hoạt động và giải thể cơ sở bảo trợ xã hội quy định tại
Điểm a Khoản 2 Điều 57 Luật người khuyết tật thực hiện theo quy định của Chính
phủ về cơ sở bảo trợ xã hội.
2. Việc
thành lập, hoạt động và giải thể cơ sở chăm sóc người khuyết tật quy định tại
các Điểm b, c và d Khoản 2 Điều 47 Luật người khuyết tật
theo quy định của pháp luật về loại hình tổ chức đó.
3. Cơ sở
chăm sóc người khuyết tật quy định tại Khoản 2 Điều này chỉ được phép hoạt động
chăm sóc người khuyết tật sau khi được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt
động chăm sóc người khuyết tật.
Điều 25. Điều kiện cấp giấy phép hoạt động chăm sóc người
khuyết tật
Cơ sở
chăm sóc người khuyết tật được cấp giấy phép hoạt động chăm sóc người khuyết
tật khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Được
thành lập hợp pháp theo quy định của pháp luật.
2. Người
đứng đầu cơ sở phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; có phẩm chất đạo đức
tốt, không mắc tệ nạn xã hội và không thuộc đối tượng bị truy cứu trách nhiệm
hình sự hoặc đã bị kết án mà chưa được xóa án tích;
3. Có
nhân viên trực tiếp tư vấn, chăm sóc người khuyết tật đáp ứng quy định tại Điều
26 Nghị định này;
4.
Trường hợp cơ sở chăm sóc người khuyết tật có nuôi dưỡng người khuyết tật thì
ngoài các điều kiện quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này còn phải
bảo đảm các điều kiện về môi trường, cơ sở vật chất, tiêu chuẩn chăm sóc, nuôi
dưỡng quy định của Chính phủ đối với cơ sở bảo trợ xã hội.
Điều 26. Nhân viên trực tiếp chăm sóc người khuyết tật
Nhân
viên trực tiếp chăm sóc người khuyết tật phải bảo đảm điều kiện sau đây:
1. Có
sức khỏe để thực hiện chăm sóc người khuyết tật.
2. Có
năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
3. Có
phẩm chất đạo đức tốt, không mắc tệ nạn xã hội và không thuộc đối tượng bị truy
cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án mà chưa được xóa án tích.
4. Có kỹ
năng để chăm sóc người khuyết tật.
Điều 27. Giấy phép hoạt động chăm sóc người khuyết tật
1. Giấy
phép hoạt động chăm sóc người khuyết tật có nội dung chính sau đây:
a) Tên
cơ sở, địa chỉ trụ sở chính, số điện thoại, số fax;
b) Họ và
tên người đứng đầu cơ sở;
c) Phạm
vi, nội dung dịch vụ cung cấp của cơ sở.
2. Khi
thay đổi tên gọi, địa chỉ trụ sở chính, người đứng đầu, phạm vi, nội dung dịch
vụ phải làm thủ tục đề nghị điều chỉnh giấy phép; trường hợp thay đổi hình thức
tổ chức, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập phải làm thủ tục đề nghị cấp giấy phép.
3. Khi
giấy phép hoạt động chăm sóc người khuyết tật bị mất, bị hư hỏng thì cơ sở phải
đề nghị để được cấp lại giấy phép.
Điều 28. Thẩm quyền cấp, đình chỉ, thu hồi giấy phép hoạt
động chăm sóc người khuyết tật
1. Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội cấp giấy phép hoạt động chăm sóc người khuyết
tật đối với các trường hợp sau đây:
a) Cơ sở
thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan Trung ương của tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có trụ sở chính của cơ sở
chăm sóc người khuyết tật đặt tại địa phương;
b) Cơ sở
do tổ chức, cá nhân nước ngoài thành lập có trụ sở chính đặt tại địa phương;
c) Cơ sở
do cơ quan, tổ chức cấp tỉnh thành lập.
2. Phòng
Lao động - Thương binh và Xã hội cấp giấy phép hoạt động chăm sóc người khuyết
tật đối với các cơ sở do các tổ chức, cá nhân trong nước thành lập mà không
thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này có trụ sở chính của cơ sở
chăm sóc người khuyết tật tại địa phương.
3. Cơ
quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động chăm sóc người khuyết tật là cơ quan
có thẩm quyền cấp lại, điều chỉnh, đình chỉ hoặc thu hồi giấy phép hoạt động
chăm sóc người khuyết tật.
Điều 29. Hồ sơ cấp giấy phép hoạt động chăm sóc người khuyết
tật
1. Hồ sơ
đề nghị cấp giấy phép hoạt động chăm sóc người khuyết tật bao gồm:
a) Văn
bản đề nghị cấp giấy phép hoạt động chăm sóc người khuyết tật của cơ sở;
b) Bản
sao quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức,
cá nhân thành lập cơ sở;
c) Các
giấy tờ chứng minh đủ điều kiện theo quy định tại Điều 25 Nghị định này.
2. Hồ sơ
điều chỉnh, cấp lại giấy phép hoạt động chăm sóc người khuyết tật bao gồm:
a) Văn
bản đề nghị điều chỉnh, cấp lại giấy phép;
b) Giấy
tờ chứng minh, giấy phép hoạt động chăm sóc người khuyết tật bị mất, bị hư
hỏng;
c) Giấy
tờ chứng minh thay đổi tên gọi, địa chỉ trụ sở chính, người đứng đầu, phạm vi,
nội dung dịch vụ.
Điều 30. Trình tự, thủ tục cấp giấy phép hoạt động chăm sóc người
khuyết tật
1. Trình
tự, thủ tục cấp, cấp lại và điều chỉnh giấy phép hoạt động trong các trường hợp
quy định tại Khoản 1 Điều 28 Nghị định này thực hiện theo quy định sau đây:
a) Cơ sở
chăm sóc người khuyết tật lập hồ sơ gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
b) Trong
thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm cấp, cấp lại hoặc điều chỉnh
giấy phép hoạt động.
2. Trình
tự, thủ tục cấp, cấp lại và điều chỉnh giấy phép hoạt động trong các trường hợp
quy định tại Khoản 2 Điều 28 Nghị định này được thực hiện theo quy định sau
đây:
a) Cơ sở
chăm sóc người khuyết tật lập hồ sơ gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội;
b) Trong
thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, Phòng
Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm cấp, cấp lại hoặc điều chỉnh
giấy phép hoạt động.
3. Trong
trường hợp hồ sơ của cơ sở xin cấp giấy phép hoạt động chưa đầy đủ hoặc chưa
hợp lệ thì trong thời hạn 03 ngày làm việc, cơ quan cấp giấy phép phải thông
báo cho cơ sở biết để hoàn thiện hồ sơ.
4.
Trường hợp cơ sở xin cấp giấy phép hoạt động không đủ điều kiện để cấp giấy
phép thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, cơ quan cấp giấy phép phải trả lời
bằng văn bản cho cơ sở về lý do không đủ điều kiện cấp giấy phép hoạt động chăm
sóc người khuyết tật.
Điều 31. Tạm đình chỉ, thu hồi giấy phép hoạt động chăm sóc
người khuyết tật
1. Cơ sở
chăm sóc người khuyết tật trong quá trình hoạt động không bảo đảm đủ điều kiện
quy định tại Điều 25 Nghị định này thì bị tạm đình chỉ hoạt động cho đến khi
bảo đảm đủ điều kiện hoạt động.
2. Giấy
phép hoạt động chăm sóc người khuyết tật bị thu hồi trong các trường hợp sau
đây:
a) Giấy
phép hoạt động được cấp cho cơ sở không đúng thẩm quyền hoặc không đúng quy
định của pháp luật;
b) Sau
12 tháng, kể từ ngày được cấp giấy phép hoạt động chăm sóc người khuyết tật
nhưng cơ sở không hoạt động;
c) Cơ sở
thay đổi mục đích hoạt động;
d) Hết
thời hạn tạm đình chỉ mà cơ sở vẫn không bảo đảm đủ điều kiện theo quy định;
đ) Cơ sở
vi phạm bị xử phạt hành chính ba (03) lần trong 12 tháng;
e) Tổ
chức, cá nhân thành lập cơ sở bị giải thể, phá sản mà cơ sở đó không đủ điều
kiện hoạt động theo quy định của pháp luật.
3. Cơ sở
chăm sóc người khuyết tật phải có trách nhiệm giải quyết quyền lợi của người
khuyết tật khi cơ sở bị tạm đình chỉ hoặc thu hồi giấy phép hoạt động chăm sóc
người khuyết tật.
Điều 32. Trách nhiệm tạm đình chỉ, thu hồi giấy phép hoạt
động chăm sóc người khuyết tật
1. Khi
phát hiện một trong các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 31 Nghị định này,
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
quyết định thu hồi giấy phép hoạt động chăm sóc người khuyết tật đã cấp.
2.
Trường hợp phát hiện cơ sở không còn bảo đảm các điều kiện quy định, tùy theo
tính chất, mức độ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội ra quyết định tạm đình chỉ có thời hạn một phần hoặc toàn
bộ hoạt động chăm sóc người khuyết tật theo quy định trong giấy phép đã cấp.
Chương 6.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 33. Kinh phí thực hiện
1. Kinh
phí thực hiện chính sách bảo trợ xã hội; kinh phí khảo sát, thống kê, ứng dụng
công nghệ thông tin xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý người khuyết tật; kinh phí
tuyên truyền phổ biến chính sách; kinh phí tập huấn cán bộ làm công tác người
khuyết tật, Hội đồng xác định mức độ khuyết tật, Hội đồng xét duyệt trợ cấp xã
hội; kinh phí chi trả trợ cấp xã hội áp dụng theo quy định của Chính phủ về
kinh phí thực hiện chính sách đối với đối tượng bảo trợ xã hội.
2. Kinh
phí thực hiện các chính sách, hoạt động chăm sóc người khuyết tật chưa quy định
tại Khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định Luật người khuyết tật, Luật ngân
sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 34. Trách nhiệm của các Bộ, ngành và địa phương
1. Các
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao hướng
dẫn tổ chức thực hiện Nghị định này.
2. Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thi hành Nghị định này.
Chương 7.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 35. Hiệu lực thi hành
Nghị
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2012.
Nghị
định này thay thế Nghị định số 55/1999/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 1999 quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh về người tàn tật,
những quy định có liên quan đến người tàn tật và người tâm thần quy định tại
Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về chính sách
trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội và Nghị định số 13/2010/NĐ-CP ngày 27
tháng 02 năm 2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp
đối tượng bảo trợ xã hội./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư
Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KGVX (5b).
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|