BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 156/2013/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 06 tháng
11 năm 2013
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT QUẢN LÝ THUẾ;
LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT QUẢN LÝ THUẾ VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ
83/2013/NĐ-CP NGÀY 22/7/2013 CỦA CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11
năm 2006;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý
thuế số 21/2012/QH12 ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16
tháng 12 năm 2002;
Căn cứ các Luật, Pháp lệnh, Nghị định về thuế, phí, lệ phí
và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm
2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế
và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số
118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính.
Theo đề nghị của Tổng cục
trưởng Tổng cục Thuế;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban
hành Thông tư hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22
tháng 7 năm 2013 của Chính phủ như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này áp
dụng đối với việc quản lý các loại thuế theo quy định của pháp luật về thuế;
các khoản phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về phí
và lệ phí; các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan thuế nội địa
quản lý thu (sau đây gọi chung là thuế).
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
1. Người nộp thuế
bao gồm:
a) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nộp thuế, phí, lệ phí
hoặc các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức được giao nhiệm vụ thu phí, lệ phí thuộc ngân
sách nhà nước;
c) Tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế;
d) Tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế, bao gồm:
d.1) Tổ chức, cá nhân là bên Việt Nam ký hợp đồng với tổ
chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam
mà tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp trực
tiếp, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu;
d.2) Tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế khi chi trả thu nhập
cho người có thu nhập thuộc diện nộp thuế thu nhập cá nhân;
đ) Tổ chức, cá
nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí, bao gồm:
- Người điều hành
đối với hợp đồng dầu khí được ký kết dưới hình thức hợp đồng chia sản phẩm.
- Công ty điều
hành chung đối với hợp đồng dầu khí được ký kết dưới hình thức hợp đồng điều
hành chung.
- Doanh nghiệp
liên doanh đối với hợp đồng dầu khí được ký kết dưới hình thức hợp đồng liên
doanh hoặc Hiệp định liên Chính phủ.
- Tập đoàn dầu
khí quốc gia Việt Nam hoặc các Tổng công ty, Công ty thuộc Tập đoàn dầu khí
quốc gia Việt Nam đối với trường hợp Tập đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam hoặc
các Tổng công ty, Công ty thuộc Tập đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam tự tiến hành
hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu thô, khí thiên nhiên.
2. Cơ quan thuế
gồm: Tổng cục Thuế, Cục Thuế và Chi cục Thuế;
3. Công chức
thuế;
4. Cơ quan nhà
nước, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thực hiện pháp luật về thuế.
Điều 3. Nội dung quản
lý thuế hướng dẫn tại Thông tư này bao gồm
1. Khai thuế,
tính thuế;
2. Ấn định thuế;
3. Nộp thuế;
4. ủy nhiệm thu
thuế;
5. Trách nhiệm
hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế;
6. Thủ tục miễn
thuế, giảm thuế; xoá nợ tiền thuế, tiền phạt;
7. Thủ tục hoàn
thuế, bù trừ thuế;
8. Kiểm tra
thuế, thanh tra thuế, quản lý rủi ro về thuế;
9. Giải quyết
khiếu nại, tố cáo, khởi kiện liên quan đến thực hiện pháp luật thuế.
Điều 4. Phạm vi và nội
dung quản lý thuế không bao gồm trong Thông tư này
1. Các quy định
về quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
2. Nội dung quản
lý thuế về đăng ký thuế, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế, xử lý
vi phạm pháp luật về thuế.
Điều 5. Văn bản giao
dịch với cơ quan thuế
1. Văn bản giao
dịch với cơ quan thuế bao gồm tài liệu kèm theo hồ sơ thuế, công văn, đơn từ và
các tài liệu khác do người nộp thuế, tổ chức được ủy nhiệm thu thuế và các tổ
chức, cá nhân khác gửi đến cơ quan thuế. Đối với những văn bản, hồ sơ phải nộp
cơ quan thuế theo quy định thì người nộp thuế nộp 01 bộ.
2. Văn bản giao
dịch với cơ quan thuế phải ký, ban hành đúng thẩm quyền; thể thức văn bản, chữ
ký, con dấu trên văn bản phải thực hiện theo quy định của pháp luật về công tác
văn thư.
3. Văn bản giao
dịch với cơ quan thuế được thực hiện thông qua giao dịch điện tử thì phải tuân
thủ đúng các quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
4. Ngôn ngữ được sử dụng trong hồ sơ thuế là tiếng Việt. Tài liệu bằng
tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt. Người nộp thuế ký tên, đóng
dấu trên bản dịch và chịu trách nhiệm trước pháp luật về
nội dung bản dịch. Trường hợp tài liệu bằng tiếng
nước ngoài có tổng độ dài hơn 20 trang giấy A4 thì người nộp thuế có văn bản
giải trình và đề nghị chỉ cần dịch những nội dung, điều khoản có liên quan đến
xác định nghĩa vụ thuế.
Đối với hồ sơ Thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định tránh
đánh thuế hai lần thì tuỳ vào tính chất của từng loại hợp đồng và yêu cầu của
cơ quan thuế (nếu có), người nộp thuế cần dịch những nội dung trong hợp đồng
như: tên hợp đồng, tên các điều khoản trong hợp đồng, thời gian thực hiện hợp
đồng hoặc thời gian thực tế chuyên gia của nhà thầu nước ngoài hiện diện tại
Việt Nam (nếu có), trách nhiệm, cam kết của mỗi bên; các quy định về bảo mật và
quyền sở hữu sản phẩm (nếu có), đối tượng có thẩm quyền ký kết hợp đồng, các
nội dung có liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế và các nội dung tương tự (nếu
có); đồng thời gửi kèm theo bản chụp hợp đồng có xác nhận của người nộp thuế.
Việc hợp pháp hóa lãnh sự đối với các giấy tờ, tài liệu do cơ quan có thẩm
quyền nước ngoài cấp chỉ bắt buộc trong trường hợp cụ thể hướng dẫn tại Điều 16,
Điều 20, Điều 44, Điều 54 Thông tư này.
5. Trường hợp phát hiện văn bản giao dịch với cơ quan thuế không đáp ứng
được các yêu cầu nêu trên thì cơ quan thuế yêu cầu người có văn bản giao dịch
khắc phục sai sót và nộp bản thay thế.
6. Thời điểm cơ quan thuế nhận được bản thay thế hoặc bản dịch có đầy đủ
các nội dung liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế được coi là thời điểm nhận
văn bản giao dịch.
Điều 6. Giao dịch với
cơ quan thuế
1. Người đại
diện theo pháp luật của người nộp thuế trực tiếp ký hoặc giao cho cấp phó của
mình ký thay trên các văn bản, hồ sơ giao dịch với cơ quan thuế thuộc các lĩnh
vực được phân công phụ trách. Việc giao ký thay phải được quy định bằng văn bản
và lưu tại doanh nghiệp.
2. Ủy quyền
trong giao dịch với cơ quan thuế
- Người đại diện
theo pháp luật của người nộp thuế có thể ủy quyền cho cấp dưới ký thừa ủy quyền
các văn bản, hồ sơ giao dịch với cơ quan thuế.
- Người nộp thuế
là cá nhân có thể ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác (trừ trường hợp đại lý
thuế thực hiện theo khoản 3 Điều này) được thay mặt mình thực hiện giao dịch
với cơ quan thuế thì phải có văn bản ủy quyền theo Bộ luật dân sự.
- Văn bản ủy quyền
phải quy định cụ thể thời hạn, phạm vi ủy quyền. Văn bản ủy quyền phải gửi cơ
quan thuế cùng văn bản, hồ sơ giao dịch lần đầu trong khoảng thời gian ủy quyền.
3. Trường hợp
người nộp thuế ký hợp đồng dịch vụ làm thủ tục về thuế với tổ chức kinh doanh
dịch vụ làm thủ tục về thuế (sau đây gọi chung là đại lý thuế) thì người đại
diện theo pháp luật của đại lý thuế ký tên, đóng dấu vào phần đại diện hợp pháp
của người nộp thuế trên văn bản, hồ sơ giao dịch với cơ quan thuế. Trên tờ khai
thuế phải ghi đầy đủ họ tên và số chứng chỉ hành nghề của nhân viên đại lý
thuế. Các văn bản, hồ sơ giao dịch đại lý thuế thực hiện chỉ trong phạm vi công
việc thủ tục về thuế được ủy quyền nêu trong hợp đồng dịch vụ làm thủ tục về
thuế đã ký.
Chậm nhất 05
(năm) ngày trước khi thực hiện lần đầu các công việc thủ tục về thuế nêu trong
hợp đồng, người nộp thuế phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế biết về
việc sử dụng dịch vụ làm thủ tục về thuế và gửi kèm theo bản chụp hợp đồng dịch
vụ làm thủ tục về thuế có xác nhận của người nộp thuế.
Quyền và trách nhiệm của đại lý thuế thực hiện theo văn bản
hướng dẫn của Bộ Tài chính về hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế.
Trường hợp cơ
quan thuế cần thông báo những vấn đề liên quan đến văn bản, hồ sơ do đại lý
thuế thực hiện theo sự ủy quyền của người nộp thuế thì cơ quan thuế thông báo
cho đại lý thuế, đại lý thuế có trách nhiệm thông báo cho người nộp thuế.
Điều 7. Tiếp nhận hồ sơ
thuế gửi đến cơ quan thuế
1. Trường hợp hồ
sơ được nộp trực tiếp tại cơ quan thuế, công chức thuế tiếp nhận và đóng dấu
tiếp nhận hồ sơ, ghi thời gian nhận hồ sơ, ghi nhận số lượng tài liệu trong hồ
sơ và ghi vào sổ văn thư của cơ quan thuế.
2. Trường hợp hồ
sơ được gửi qua đường bưu chính, công chức thuế đóng dấu ghi ngày nhận hồ sơ và
ghi vào sổ văn thư của cơ quan thuế.
3. Trường hợp hồ
sơ được nộp thông qua giao dịch điện tử, việc tiếp nhận, kiểm tra, chấp nhận hồ
sơ khai thuế do cơ quan thuế thực hiện thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện
tử.
4. Trường hợp
cần bổ sung hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo cho người nộp thuế hoặc đại lý
thuế (nếu có) trong ngày nhận hồ sơ đối với trường hợp trực tiếp nhận hồ sơ;
trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đối với trường
hợp nhận hồ sơ qua đường bưu chính hoặc thông qua giao dịch điện tử.
Điều 8. Cách tính thời
hạn để thực hiện thủ tục hành chính thuế
1. Trường hợp
thời hạn được tính bằng “ngày” thì tính liên tục theo ngày dương lịch, kể cả
ngày nghỉ theo quy định.
2. Trường hợp
thời hạn được tính bằng “ngày làm việc” thì tính theo ngày làm việc của cơ quan
hành chính nhà nước trừ ngày nghỉ theo quy định.
3. Trường hợp
thời hạn là một ngày cụ thể thì ngày bắt đầu tính hết thời hạn là ngày tiếp
theo của ngày cụ thể đó.
4. Trường hợp
ngày cuối cùng của thời hạn giải quyết thủ tục hành chính trùng với ngày nghỉ
theo quy định thì ngày cuối cùng của thời hạn được tính là ngày làm việc tiếp
theo của ngày nghỉ đó.
5. Ngày đã nộp
hồ sơ thuế để tính thời hạn giải quyết công việc hành chính thuế là ngày cơ
quan thuế nhận được hồ sơ hợp lệ, đầy đủ giấy tờ, văn bản đúng theo quy định.
Điều 9. Thay đổi, bổ sung thông tin đăng ký thuế
Đối với người nộp
thuế đã được cấp đăng ký thuế nhưng chưa thông báo thông tin về các tài khoản
của người nộp thuế đã mở tại các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng với cơ
quan thuế trước thời điểm Nghị định 83/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành thì phải
thông báo bổ sung tại Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế theo mẫu số 08-MST ban hành kèm theo Thông
tư này, thời hạn chậm nhất ngày 31 tháng 12 năm 2013.
Người nộp thuế
trong quá trình sản xuất kinh doanh, khi có thay đổi, bổ sung số tài khoản tại
các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng thì phải thông báo cho cơ quan Thuế trực tiếp quản lý trong thời hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày phát sinh sự
thay đổi tại Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế theo
mẫu số 08-MST ban hành kèm theo Thông tư này (thay thế Tờ khai điều
chỉnh đăng ký thuế mẫu số 08-MST ban hành kèm theo Thông tư số 80/2012/TT-BTC
ngày 22/5/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Quản lý thuế về đăng
ký thuế).
Chương II
KHAI THUẾ, TÍNH THUẾ
Điều 10. Quy định chung về khai thuế, tính thuế
1. Nguyên tắc tính thuế, khai thuế
a) Người nộp
thuế phải tính, xác định số tiền thuế phải nộp ngân sách nhà nước, trừ trường
hợp cơ quan thuế ấn định thuế hoặc tính thuế theo quy định tại Điều
37, Điều 38 của Luật Quản lý thuế.
b) Người nộp thuế phải khai chính
xác, trung thực, đầy đủ các nội dung trong tờ khai thuế với cơ quan thuế theo
mẫu do Bộ Tài chính quy định và nộp đủ các chứng từ, tài liệu quy định trong hồ
sơ khai thuế.
c) Đối với loại
thuế khai theo tháng, quý, tạm tính theo quý hoặc năm, nếu trong kỳ tính thuế
không phát sinh nghĩa vụ thuế hoặc người nộp thuế đang thuộc diện được hưởng ưu
đãi, miễn giảm thuế thì người nộp thuế vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan
thuế theo đúng thời hạn quy định, trừ trường hợp đã chấm dứt hoạt động kinh
doanh và trường hợp tạm ngừng kinh doanh theo hướng dẫn tại điểm đ khoản 1 Điều
này và các trường hợp không phải nộp hồ sơ khai thuế theo hướng dẫn tại Điều 16,
Điều 17, Điều 18 Thông tư này.
d) Đối với loại
thuế khai theo tháng hoặc khai theo quý, kỳ tính thuế đầu tiên được tính từ
ngày bắt đầu hoạt động kinh doanh đến ngày cuối cùng của tháng hoặc quý, kỳ
tính thuế cuối cùng được tính từ ngày đầu tiên của tháng hoặc quý đến ngày kết
thúc hoạt động kinh doanh. Kỳ tính thuế năm của thuế thu nhập doanh nghiệp và
thuế tài nguyên được tính theo năm dương lịch hoặc năm tài chính của người nộp
thuế. Kỳ tính thuế năm của các loại thuế khác là năm dương lịch.
đ) Người nộp thuế trong thời gian tạm ngừng kinh doanh và không phát sinh
nghĩa vụ thuế thì không phải nộp hồ sơ khai thuế của thời gian tạm ngừng hoạt
động kinh doanh. Trường hợp người nộp thuế nghỉ kinh doanh không trọn năm dương
lịch hoặc năm tài chính thì vẫn phải nộp hồ sơ quyết toán thuế năm.
Trước khi tạm
ngừng kinh doanh, người nộp thuế phải có thông báo bằng văn bản gửi cơ quan thuế
quản lý trực tiếp chậm nhất 15 (mười lăm) ngày trước khi tạm ngừng kinh doanh.
Nội dung thông báo gồm:
- Tên, địa chỉ
trụ sở, mã số thuế;
- Thời hạn tạm
ngừng kinh doanh, ngày bắt đầu và ngày kết thúc thời hạn tạm ngừng;
- Lý do tạm
ngừng kinh doanh;
- Họ, tên, chữ
ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, đại diện của nhóm cá
nhân kinh doanh, của chủ hộ kinh doanh.
Hết thời hạn tạm
ngừng kinh doanh, người nộp thuế phải thực hiện kê khai thuế theo quy định.
Trường hợp người nộp thuế ra kinh doanh trước thời hạn theo thông báo tạm ngừng
kinh doanh thì phải có thông báo bằng văn bản gửi cơ quan thuế quản lý trực
tiếp đồng thời thực hiện nộp hồ sơ khai thuế theo quy định.
e) Đồng tiền
khai thuế là Đồng Việt Nam. Trường hợp khai các loại thuế liên quan đến hoạt
động khai thác, xuất bán dầu thô, khí thiên nhiên thì đồng tiền khai thuế là Đô
la Mỹ.
2. Hồ sơ khai
thuế
Hồ sơ khai thuế
bao gồm tờ khai thuế và các tài liệu liên quan làm căn cứ để người nộp thuế
khai thuế, tính thuế với cơ quan thuế.
Người nộp thuế
phải sử dụng đúng mẫu tờ khai thuế và các mẫu phụ lục kèm theo tờ khai thuế do
Bộ Tài chính quy định, không được thay đổi khuôn dạng, thêm, bớt hoặc thay đổi
vị trí của bất kỳ chỉ tiêu nào trong tờ khai thuế. Đối với một số loại giấy tờ
trong hồ sơ thuế mà Bộ Tài chính không ban hành mẫu thì thực hiện theo quy định
của pháp luật có liên quan.
3. Thời hạn nộp
hồ sơ khai thuế
a) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tháng chậm nhất là ngày thứ 20 (hai mươi)
của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.
b) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quý, tạm tính theo quý chậm nhất là ngày
thứ 30 (ba mươi) của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.
c) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế năm chậm nhất là ngày thứ 30 (ba mươi) của
tháng đầu tiên của năm dương lịch.
d) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm
nhất là ngày thứ 10 (mười), kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.
đ) Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm chậm nhất là ngày thứ 90 (chín
mươi), kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.
e) Thời hạn nộp
hồ sơ quyết toán thuế đối với trường hợp doanh nghiệp
chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt
hoạt động chậm nhất là ngày thứ 45 (bốn mươi lăm), kể từ ngày có quyết định về việc doanh nghiệp thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp
nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động.
g) Thời hạn nộp
hồ sơ khai thuế, thu khác liên quan đến sử dụng đất theo cơ chế một cửa liên
thông thì thực hiện theo thời hạn quy định tại văn bản hướng dẫn về cơ chế một
cửa liên thông đó.
4. Gia hạn nộp
hồ sơ khai thuế
a) Người nộp thuế không có khả năng nộp hồ sơ khai thuế
đúng hạn do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ thì được thủ trưởng cơ quan
thuế quản lý trực tiếp gia hạn nộp hồ sơ khai thuế.
b) Thời gian gia hạn không quá 30 (ba mươi) ngày kể từ
ngày hết thời hạn phải nộp hồ sơ khai thuế đối với việc nộp hồ sơ khai thuế
tháng, khai thuế quý, khai thuế tạm tính theo quý, khai thuế năm,
khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế; không quá 60 (sáu mươi) ngày
kể từ ngày hết thời hạn phải nộp hồ sơ khai thuế đối với việc nộp hồ sơ khai
quyết toán thuế.
c) Người nộp thuế phải gửi đến cơ quan thuế nơi nhận hồ
sơ khai thuế văn bản đề nghị gia hạn nộp hồ sơ khai thuế trước khi hết hạn nộp
hồ sơ khai thuế, trong đó nêu rõ lý do đề nghị gia hạn có xác nhận của ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc công an xã, phường, thị trấn nơi phát sinh
trường hợp được gia hạn nộp hồ sơ khai thuế.
d) Trong thời
hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị gia hạn
nộp hồ sơ khai thuế, cơ quan thuế phải trả lời bằng văn bản cho người nộp thuế
về việc chấp nhận hay không chấp nhận việc gia hạn nộp hồ sơ khai thuế; nếu cơ
quan thuế không có văn bản trả lời thì coi như đề nghị của người nộp thuế được
chấp nhận.
5. Khai bổ sung
hồ sơ khai thuế
a) Sau khi hết
hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định, người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót thì được khai
bổ sung hồ sơ khai thuế.
Đối với loại
thuế có kỳ quyết toán thuế năm: Trường hợp chưa nộp hồ sơ khai quyết toán thuế
năm thì người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế tạm nộp của tháng, quý có
sai sót, đồng thời tổng hợp số liệu khai bổ sung vào hồ sơ khai quyết toán thuế
năm. Trường hợp đã nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì chỉ khai bổ sung hồ
sơ khai quyết toán thuế năm. Trường hợp hồ sơ khai bổ sung hồ sơ quyết toán
thuế năm làm giảm số thuế phải nộp nếu cần xác định lại số thuế phải nộp của
tháng, quý thì khai bổ sung hồ sơ khai tháng, quý và tính lại tiền chậm nộp
(nếu có).
Hồ sơ khai thuế
bổ sung được nộp cho cơ quan thuế vào bất cứ ngày làm việc nào, không phụ thuộc
vào thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của lần tiếp theo, nhưng phải trước khi cơ
quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra
thuế tại trụ sở người nộp thuế; nếu cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã ban
hành kết luận, quyết định xử lý về thuế sau kiểm tra, thanh tra thì người nộp
thuế được khai bổ sung, điều chỉnh:
- Người nộp thuế
phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp còn sai sót nhưng không liên quan đến
thời kỳ, phạm vi đã kiểm tra, thanh tra thì người nộp thuế được khai bổ sung, điều
chỉnh và phải nộp tiền chậm nộp theo quy định.
- Người nộp thuế
phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp còn sai sót liên quan đến thời kỳ đã kiểm tra,
thanh tra nhưng không thuộc phạm vi đã kiểm tra, thanh tra thì người nộp thuế
được khai bổ sung, điều chỉnh và phải nộp tiền chậm nộp theo quy định.
- Người nộp thuế
phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp còn sai sót liên quan đến thời kỳ, phạm vi đã
kiểm tra, thanh tra dẫn đến phát sinh tăng số thuế phải nộp, giảm số thuế đã
được hoàn, giảm số thuế được khấu trừ, giảm số thuế đã nộp thừa thì người nộp
thuế được khai bổ sung, điều chỉnh và bị xử lý theo quy định như đối với trường
hợp cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra phát hiện.
Trường hợp cơ
quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã ban hành kết luận, quyết định xử lý về
thuế liên quan đến tăng, giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ thì
người nộp thuế thực hiện khai điều chỉnh vào hồ sơ khai thuế của kỳ tính
thuế nhận được kết luận, quyết định xử lý về thuế theo kết luận, quyết
định xử lý về thuế của cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền (người nộp thuế không
phải lập hồ sơ khai bổ sung).
b) Hồ sơ khai bổ sung
- Tờ khai thuế của kỳ tính thuế bị sai sót đã được bổ
sung, điều chỉnh;
- Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu số 01/KHBS
ban hành kèm theo Thông tư này (trong trường hợp khai bổ sung, điều chỉnh có
phát sinh chênh lệch tiền thuế);
- Tài liệu kèm
theo giải thích số liệu trong bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh.
c) Các trường hợp
khai bổ sung hồ sơ khai thuế
c.1) Trường hợp
người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế không làm thay đổi tiền thuế phải
nộp, tiền thuế được khấu trừ, tiền thuế đề nghị hoàn thì chỉ lập Tờ khai thuế
của kỳ tính thuế có sai sót đã được bổ sung, điều chỉnh và gửi tài liệu giải
thích kèm theo, không phải lập Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu số
01/KHBS.
c.2) Trường hợp
người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm tăng tiền thuế phải nộp thì lập
hồ sơ khai bổ sung và tự xác định tiền chậm nộp căn cứ vào số tiền thuế phải
nộp tăng thêm, số ngày chậm nộp và mức tính chậm nộp theo quy định. Trường hợp
người nộp thuế không tự xác định hoặc xác định không đúng số tiền chậm nộp thì
cơ quan thuế xác định số tiền chậm nộp và thông báo cho người nộp thuế biết.
Ví dụ 1: Công ty
A vào tháng 8/2014 lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh của hồ sơ khai thuế
GTGT tháng 01/2014 làm tăng số thuế GTGT phải nộp 100 triệu đồng, thì Công ty A
nộp số tiền thuế tăng thêm 100 triệu đồng, đồng thời tự xác định số tiền chậm
nộp theo quy định để nộp vào NSNN.
Hồ sơ Công ty A
nộp cho cơ quan thuế:
- Tờ khai thuế
GTGT tháng 01/2014 đã điều chỉnh làm tăng thuế GTGT phải nộp 100 triệu đồng;
- Bản giải trình
khai bổ sung, điều chỉnh mẫu số 01/KHBS làm tăng số thuế GTGT phải nộp 100
triệu đồng của kỳ tính thuế GTGT tháng 01/2014;
- Tài liệu kèm
theo giải thích số liệu trong tờ khai bổ sung, điều chỉnh (nếu có).
Ví dụ 2: Công ty
B vào tháng 8/2014 lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh của hồ sơ khai quyết
toán thuế TNDN năm 2013 làm tăng số thuế TNDN phải nộp 100 triệu đồng, trường
hợp này Công ty B nộp số tiền thuế tăng thêm 100 triệu đồng, đồng thời tự xác
định số tiền chậm nộp theo quy định để nộp vào NSNN.
Hồ sơ Công ty B
nộp cho cơ quan thuế:
- Tờ khai quyết
toán thuế TNDN năm 2013 đã điều chỉnh tăng số thuế TNDN phải nộp của năm 2013
là 100 triệu đồng;
- Bản giải trình
khai bổ sung, điều chỉnh mẫu số 01/KHBS làm tăng số thuế TNDN phải nộp 100
triệu đồng của kỳ quyết toán thuế TNDN năm 2013;
- Tài liệu kèm
theo giải thích số liệu trong Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh (nếu có).
c.3) Trường hợp
người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm giảm tiền thuế phải nộp thì lập
hồ sơ khai bổ sung. Số tiền thuế điều chỉnh giảm được tính giảm nghĩa vụ thuế
phải nộp, nếu đã nộp NSNN thì được bù trừ vào số thuế phải nộp của kỳ sau hoặc
được hoàn thuế.
Ví dụ 3: Công ty
C vào tháng 8/2014 lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh của hồ sơ khai thuế
tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) tháng 01/2014 làm giảm số thuế TTĐB phải nộp 100 triệu
đồng, thì người nộp thuế xác định là số tiền thuế nộp thừa của tháng 01/2014,
được bù trừ vào số thuế TTĐB phải nộp của kỳ sau hoặc làm thủ tục hoàn thuế.
Hồ sơ Công ty C
nộp cho cơ quan thuế:
- Tờ khai thuế
TTĐB tháng 01/2014 đã điều chỉnh giảm số thuế TTĐB phải nộp 100 triệu đồng;
- Bản giải trình
khai bổ sung, điều chỉnh mẫu số 01/KHBS làm giảm số thuế TTĐB phải nộp 100
triệu đồng của kỳ tính thuế TTĐB tháng 01/2014;
- Tài liệu kèm
theo giải thích số liệu trong Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh (nếu có).
Ví dụ 4: Công ty
D vào tháng 8/2014 lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh của hồ sơ khai thuế
GTGT tháng 01/2014 làm giảm số thuế GTGT phải nộp 100 triệu đồng thì số thuế điều
chỉnh giảm được bù trừ vào số thuế GTGT phải nộp của kỳ sau hoặc làm thủ tục
hoàn thuế.
Hồ sơ Công ty D
nộp cho cơ quan thuế:
- Tờ khai thuế
GTGT tháng 01/2014 đã điều chỉnh giảm số thuế GTGT phải nộp 100 triệu đồng;
- Bản giải trình
khai bổ sung, điều chỉnh mẫu số 01/KHBS làm giảm số thuế GTGT phải nộp 100
triệu đồng của kỳ tính thuế GTGT tháng 01/2014;
- Tài liệu kèm
theo giải thích số liệu trong Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh (nếu có).
Ví dụ 5: Công ty
E vào tháng 8/2014 lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh của hồ sơ khai quyết
toán thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) năm 2013 làm giảm số thuế TNDN phải nộp
100 triệu đồng (kê khai nộp thuế TNDN 200 triệu đồng, nay điều chỉnh còn phải
nộp 100 triệu đồng), thì người nộp thuế xác định là số tiền thuế nộp thừa của
năm 2013, được bù trừ vào số thuế TNDN phải nộp của kỳ sau hoặc làm thủ tục
hoàn thuế.
Hồ sơ Công ty E
nộp cho cơ quan thuế:
- Tờ khai quyết
toán thuế TNDN năm 2013 đã điều chỉnh giảm số thuế TNDN phải nộp 100 triệu
đồng;
- Bản giải trình
khai bổ sung, điều chỉnh mẫu số 01/KHBS làm giảm số thuế TNDN phải nộp 100
triệu đồng của kỳ quyết toán thuế TNDN năm 2013;
- Tài liệu kèm
theo giải thích số liệu trong Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh (nếu có).
Trường hợp người
nộp thuế chưa nộp đối với số thuế TNDN phải nộp theo quyết toán thuế năm 2013,
thì khi nộp hồ sơ khai bổ sung hồ sơ quyết toán thuế TNDN năm 2013, người nộp
thuế được lập hồ sơ khai bổ sung thuế TNDN từng quý trong năm 2013, để xác định
lại số thuế TNDN phải nộp theo từng quý, tính lại số tiền chậm nộp tiền thuế
của các quý trong năm 2013.
c.4) Trường hợp
người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế chỉ làm tăng số thuế GTGT chưa khấu
trừ hết của kỳ tính thuế có sai sót thì lập hồ sơ khai bổ sung, số tiền thuế điều
chỉnh tăng khấu trừ của kỳ sai sót khai vào chỉ tiêu “Điều chỉnh tăng số thuế
GTGT còn được khấu trừ của các kỳ trước” trên tờ khai thuế GTGT của kỳ lập hồ
sơ khai thuế hiện tại.
Ví dụ 6: Công ty G vào tháng 8/2014 lập hồ sơ
kê khai bổ sung, điều chỉnh của hồ sơ khai thuế GTGT tháng 01/2014 chỉ làm tăng
số thuế GTGT chưa khấu trừ hết là 500 triệu đồng:
Hồ sơ Công ty G
nộp cho cơ quan thuế:
- Tờ khai thuế
GTGT tháng 01/2014 đã điều chỉnh tăng số thuế GTGT chưa khấu trừ thêm 500 triệu
đồng;
- Bản giải trình
khai bổ sung, điều chỉnh mẫu 01/KHBS làm tăng số thuế GTGT chưa khấu trừ thêm
500 triệu đồng của kỳ tính thuế GTGT tháng 01/2014;
- Tài liệu kèm
theo giải thích số liệu trong Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh (nếu có).
Số tiền điều
chỉnh tăng 500 triệu đồng, Công ty G khai vào chỉ tiêu “Điều chỉnh tăng số thuế GTGT còn được khấu trừ của các kỳ trước” trên
tờ khai thuế GTGT tháng 7/2014 (nếu còn trong thời hạn khai thuế) hoặc tháng
8/2014.
c.5) Trường hợp
người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm giảm số thuế GTGT chưa khấu trừ
hết của kỳ tính thuế có sai sót thì lập hồ sơ khai bổ sung:
- Trường hợp
người nộp thuế chưa dừng khấu trừ chưa đề nghị hoàn thuế thì số tiền thuế điều
chỉnh giảm khấu trừ của kỳ sai sót khai vào chỉ tiêu “Điều chỉnh giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ của các kỳ trước” trên
tờ khai thuế GTGT của kỳ lập hồ sơ khai thuế hiện tại.
Ví dụ 7: Công ty
H vào tháng 8/2014 lập hồ sơ khai bổ sung của hồ sơ khai thuế GTGT tháng
01/2014 làm giảm số thuế GTGT chưa khấu trừ hết từ 200 triệu đồng xuống còn 100
triệu đồng thì người nộp thuế không phải nộp số thuế GTGT 100 triệu đồng và
không phải tính chậm nộp, mà điều chỉnh giảm số thuế GTGT không được khấu trừ
của tháng 01/2014 là 100 triệu đồng vào tờ khai thuế GTGT của tháng 7/2014 (nếu
còn trong thời hạn khai thuế) hoặc tháng 8/2014, tháng lập hồ sơ kê khai bổ
sung, điều chỉnh (kê khai vào chỉ tiêu - Điều chỉnh giảm số thuế GTGT còn được
khấu trừ của các kỳ trước).
Hồ sơ Công ty H
nộp cho cơ quan thuế:
+ Tờ khai thuế
GTGT tháng 01/2014 đã điều chỉnh giảm số thuế GTGT chưa khấu trừ hết 100 triệu
đồng;
+ Bản giải trình
khai bổ sung, điều chỉnh mẫu 01/KHBS làm giảm số thuế GTGT chưa khấu trừ hết
100 triệu đồng của kỳ tính thuế GTGT tháng 01/2014;
+ Tài liệu kèm
theo giải thích số liệu trong Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh (nếu có).
- Trường hợp
người nộp thuế đã dừng khấu trừ thuế và lập hồ sơ đề nghị hoàn thuế gửi cơ quan
thuế nhưng chưa được hoàn thuế thì cơ quan thuế xét hoàn thuế theo hồ sơ đề
nghị hoàn thuế và hồ sơ khai bổ sung theo quy định.
Ví dụ 8: Trên tờ
khai thuế GTGT tháng 01/2015, Công ty H đã dừng khấu trừ thuế và lập hồ sơ đề
nghị hoàn 900 triệu đồng. Tháng 3/2015, Công ty H lập hồ sơ khai bổ sung của hồ
sơ khai thuế GTGT tháng 01/2015 làm giảm số thuế GTGT đã dừng khấu trừ đề nghị
hoàn từ 900 triệu đồng xuống còn 800 triệu đồng do 100 triệu đồng không đủ điều
kiện được khấu trừ thuế, cơ quan thuế chưa có quyết định hoàn thuế GTGT thì
người nộp thuế không phải nộp số thuế GTGT 100 triệu đồng và không phải tính
chậm nộp. Cơ quan thuế căn cứ hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT của kỳ hoàn thuế
GTGT tháng 01/2015 và hồ sơ khai bổ sung ra quyết định hoàn thuế GTGT với số
thuế được hoàn sau khi khai bổ sung là 800 triệu đồng.
- Trường hợp
người nộp thuế đã được cơ quan thuế giải quyết hoàn thuế thì người nộp thuế
phải nộp số tiền thuế đã được hoàn sai và tính tiền chậm nộp kể từ ngày cơ quan
Kho Bạc Nhà nước ký xác nhận trên Lệnh hoàn trả khoản thu NSNN hoặc Lệnh hoàn
trả kiêm bù trừ thu NSNN đến ngày người nộp thuế kê khai bổ sung. Trường hợp
người nộp thuế chưa nộp đủ số tiền thuế đã hoàn sai hoặc tính tiền chậm nộp
không đúng quy định, cơ quan thuế sẽ tính tiền chậm nộp và thông báo cho người
nộp thuế.
Ví dụ 9: Công ty
H vào tháng 8/2014 lập hồ sơ khai bổ sung của hồ sơ khai thuế GTGT tháng
01/2014 làm giảm số thuế GTGT chưa khấu trừ hết từ 200 triệu đồng xuống còn 100
triệu đồng, số tiền thuế GTGT này người nộp thuế đã đề nghị hoàn và đã được cơ
quan KBNN ký xác nhận trên Lệnh hoàn trả khoản thu NSNN số 123, ngày 25/04/2014
thì người nộp thuế phải nộp lại số thuế GTGT 100 triệu đồng vào Tài khoản thu
hồi hoàn thuế GTGT và tự tính tiền chậm nộp từ ngày 25/04/2014 đến ngày kê khai
bổ sung để nộp vào Tài khoản thu ngân sách nhà nước.
c.6) Trường hợp người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế
làm giảm số thuế GTGT chưa khấu trừ hết đồng thời làm tăng số thuế GTGT phải
nộp của kỳ tính thuế có sai sót thì lập hồ sơ khai bổ sung.
Người nộp thuế
tự xác định tiền chậm nộp căn cứ vào số tiền thuế phải nộp tăng thêm, số ngày
chậm nộp và mức tính chậm nộp theo quy định đồng thời khai số tiền thuế còn
được khấu trừ điều chỉnh giảm của kỳ sai sót vào chỉ tiêu “Điều chỉnh giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ của các kỳ trước” trên tờ khai thuế GTGT của
kỳ lập hồ sơ khai thuế hiện tại.
Ví dụ 10: Công
ty I vào tháng 8/2014 lập hồ sơ khai bổ sung của hồ sơ khai thuế GTGT tháng
01/2014 làm giảm số thuế GTGT chưa khấu trừ hết, chuyển sang kỳ sau là 200
triệu đồng, đồng thời làm phát sinh số thuế GTGT phải nộp tăng 100 triệu đồng
(tờ khai thuế GTGT tháng 01/2014 có số thuế GTGT chưa được khấu trừ hết, chuyển
sang kỳ sau là 200 triệu, nay điều chỉnh giảm số thuế GTGT không được khấu trừ
là 300 triệu, dẫn tới tờ khai thuế GTGT tháng 01/2014 phát sinh số thuế GTGT
phải nộp là 100 triệu) thì đối với số thuế GTGT phải nộp tăng thêm 100 triệu,
người nộp thuế phải nộp thuế, tính tiền nộp chậm; đối với số thuế GTGT 200
triệu đồng không được khấu trừ được điều chỉnh vào vào tờ khai thuế GTGT của
tháng 7/2014 (nếu còn trong thời hạn khai thuế) hoặc tháng 8/2014 (kê khai điều
chỉnh vào chỉ tiêu - Điều chỉnh giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ của các kỳ
trước).
Hồ sơ Công ty I
nộp cho cơ quan thuế:
- Đối với việc điều
chỉnh làm tăng số thuế GTGT phải nộp của tháng 01/2014 là 100 triệu đồng: Tại
thời điểm phát hiện ra sai lệch, Công ty I thực hiện kê khai bổ sung, điều
chỉnh để nộp thuế 100 triệu đồng và tính nộp chậm. Hồ sơ kê khai bổ sung, điều
chỉnh nộp cho cơ quan thuế gồm:
+ Tờ khai thuế
GTGT tháng 01/2014 đã điều chỉnh tăng số thuế GTGT phải nộp 100 triệu đồng;
+ Bản giải trình
bổ sung, điều chỉnh mẫu 01/KHBS của kỳ kê khai thuế GTGT điều chỉnh tháng
01/2014;
+ Tài liệu kèm
theo giải thích số liệu trong Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh (nếu có).
- Đối với việc điều
chỉnh làm giảm số thuế GTGT chưa khấu trừ hết của tháng 01/2014 là 200 triệu
đồng: Công ty I thực hiện khai điều chỉnh vào chỉ tiêu Điều chỉnh giảm số thuế
GTGT còn được khấu trừ của các kỳ trước của tờ khai thuế GTGT của tháng 7/2014 (nếu còn trong thời hạn khai thuế)
hoặc tháng 8/2014.
c.7) Trường hợp người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế
làm tăng số thuế GTGT chưa khấu trừ hết đồng thời làm giảm số thuế GTGT phải
nộp của kỳ tính thuế có sai sót thì lập hồ sơ khai bổ sung.
Người nộp thuế
khai số tiền thuế còn được khấu trừ điều chỉnh tăng của kỳ sai sót vào chỉ tiêu
“Điều chỉnh tăng số thuế GTGT
còn được khấu trừ của các kỳ trước”
trên tờ khai thuế GTGT của kỳ lập hồ sơ khai thuế hiện tại. Đối với số
thuế GTGT được điều chỉnh giảm số thuế phải nộp, người nộp thuế khai điều chỉnh
như trường hợp c.3 khoản 5 Điều này.
c.8) Người nộp
thuế được khai bổ sung hồ sơ khai thuế đối với chỉ tiêu đề nghị hoàn trên tờ
khai GTGT khấu trừ trong trường hợp điều chỉnh giảm số thuế đã đề nghị hoàn
trên tờ khai do chưa đảm bảo trường hợp được hoàn và chưa làm hồ sơ đề nghị
hoàn thì lập hồ sơ khai bổ sung đồng thời khai số tiền đề nghị hoàn điều chỉnh
giảm vào chỉ tiêu “Điều chỉnh tăng số thuế GTGT còn được khấu trừ của các kỳ
trước” trên tờ khai thuế GTGT của kỳ lập hồ sơ khai thuế hiện tại.
Ví dụ 11: Công
ty K đã kê khai số thuế GTGT đề nghị hoàn vào Tờ khai thuế GTGT tháng 6/2014 là
200 triệu đồng nhưng chưa lập hồ sơ hoàn thuế GTGT. Tháng 8/2014, Công ty K
phát hiện số thuế khai đề nghị hoàn nêu trên chưa đảm bảo trường hợp được hoàn
thì Công ty được điều chỉnh giảm số thuế GTGT đã khai đề nghị hoàn chưa đảm bảo
trường hợp được hoàn tại tờ khai thuế GTGT tháng 6/2014 và được khai điều chỉnh
tăng số thuế GTGT còn được khấu trừ của các kỳ trước tương ứng trên tờ khai
thuế GTGT tháng 7/2014 (nếu còn trong thời hạn khai thuế) hoặc tháng 8/2014.
Hồ sơ Công ty K
nộp cho cơ quan thuế:
- Tờ khai thuế
GTGT tháng 6/2014 đã điều chỉnh giảm số thuế GTGT đề nghị hoàn, tăng số thuế
GTGT còn được khấu trừ chuyển kỳ sau là 200 triệu đồng;
- Bản giải trình
khai bổ sung, điều chỉnh mẫu 01/KHBS.
6. Địa điểm nộp
hồ sơ khai thuế
Người nộp thuế
nộp hồ sơ khai thuế, phí, lệ phí và khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước tại
cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Một số trường hợp cụ thể địa điểm nộp hồ sơ khai
thuế quy định như sau:
a) Hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân, thuế sử dụng đất
phi nông nghiệp, thuế sử dụng đất nông nghiệp, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất,
lệ phí trước bạ, thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động kinh doanh ngoại tỉnh
và hồ sơ khai thuế theo phương pháp khoán được nộp theo hướng dẫn tại Điều 11, Điều
16, Điều 18, Điều 19 và Điều 21 Thông tư này.
b) Hồ sơ khai thuế tài nguyên đối với hoạt động khai
thác tài nguyên mà người nộp thuế có trụ sở chính ở cùng địa bàn tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương với nơi doanh nghiệp có hoạt động khai thác tài
nguyên được nộp tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp (Cục Thuế hoặc Chi cục
Thuế). Trường hợp người nộp thuế có trụ sở chính tại tỉnh, thành phố này nhưng
có hoạt động khai thác tài nguyên tại tỉnh, thành phố khác thì nộp hồ sơ khai
thuế tại Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế do Cục trưởng Cục Thuế nơi phát sinh hoạt
động khai thác tài nguyên quy định.
c) Hồ sơ khai
thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản mà
người nộp thuế có trụ sở chính ở cùng địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương với nơi doanh nghiệp có hoạt động chuyển nhượng bất động sản được nộp tại
cơ quan thuế quản lý trực tiếp (Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế); Trường hợp người
nộp thuế có trụ sở chính tại tỉnh, thành phố này nhưng có hoạt động chuyển
nhượng bất động sản tại tỉnh, thành phố khác thì nộp hồ sơ khai thuế tại Cục
Thuế hoặc Chi cục Thuế do Cục trưởng Cục Thuế nơi phát sinh hoạt động chuyển
nhượng bất động sản quyết định.
d) Hồ sơ khai
thuế tiêu thụ đặc biệt đối với trường hợp người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt có
cơ sở sản xuất hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt tại tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương khác với trụ sở chính được nộp tại nơi có cơ sở sản xuất hàng hóa
chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
đ) Trường hợp
các cơ quan quản lý nhà nước trên cùng một địa phương có quy định việc phối
hợp, giải quyết thủ tục hành chính mà trong đó có quy định thủ tục, hồ sơ khai
thuế theo cơ chế một cửa liên thông thì địa điểm nộp hồ sơ khai thuế thực hiện
theo trình tự, thủ tục quy định đó.
Điều 11. Khai thuế giá
trị gia tăng
1. Trách nhiệm
nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế
a) Người nộp
thuế nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
b) Trường hợp
người nộp thuế có đơn vị trực thuộc kinh doanh ở địa phương cấp tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương cùng nơi người nộp thuế có trụ sở chính thì người nộp
thuế thực hiện khai thuế giá trị gia tăng chung cho cả đơn vị trực thuộc.
Nếu đơn vị trực
thuộc có con dấu, tài khoản tiền gửi ngân hàng, trực tiếp bán hàng hóa, dịch
vụ, kê khai đầy đủ thuế giá trị gia tăng đầu vào, đầu ra có nhu cầu kê khai nộp
thuế riêng phải đăng ký nộp thuế riêng và sử dụng hóa đơn riêng.
Căn cứ tình hình
thực tế trên địa bàn quản lý, giao Cục trưởng Cục Thuế địa phương quyết định về
nơi kê khai thuế đối với trường hợp người nộp thuế có hoạt động kinh doanh dịch
vụ ăn uống, nhà hàng, khách sạn, massage, karaoke.
c) Trường hợp
người nộp thuế có đơn vị trực thuộc kinh doanh ở địa phương cấp tỉnh khác nơi
người nộp thuế có trụ sở chính thì đơn vị trực thuộc nộp hồ sơ khai thuế giá
trị gia tăng cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của đơn vị trực thuộc; nếu đơn
vị trực thuộc không trực tiếp bán hàng, không phát sinh doanh thu thì thực hiện
khai thuế tập trung tại trụ sở chính của người nộp thuế.
Đối với trường
hợp người nộp thuế có dự án kinh doanh bất động sản ở địa phương cấp tỉnh khác
nơi người nộp thuế có trụ sở chính, có thành lập đơn vị trực thuộc (chi nhánh,
Ban quản lý dự án…) thì người nộp thuế phải thực hiện đăng ký thuế và nộp thuế
theo phương pháp khấu trừ đối với hoạt động kinh doanh bất động sản với cơ quan
thuế địa phương nơi phát sinh hoạt động kinh doanh bất động sản.
Ví dụ 12: Công
ty kinh doanh bất động sản A có trụ sở tại Hà Nội, Công ty là chủ đầu tư dự án
phát triển nhà tại thành phố Đà Nẵng, Công ty thành lập chi nhánh tại Đà Nẵng
để quản lý dự án thì chi nhánh Công ty A phải thực hiện đăng ký thuế, khai nộp
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ đối với hoạt động kinh doanh bất động sản
này tại Đà Nẵng.
Trường hợp các
đơn vị trực thuộc của cơ sở kinh doanh nông, lâm, thủy sản đã đăng ký, thực
hiện kê khai nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, có thu mua hàng hóa là
nông, lâm, thủy sản để điều chuyển, xuất bán về trụ sở chính của cơ sở kinh
doanh thì khi điều chuyển, xuất bán, đơn vị trực thuộc sử dụng Phiếu xuất kho
kiêm vận chuyển nội bộ, không sử dụng hóa đơn GTGT.
d) Trường hợp
người nộp thuế kê khai, nộp thuế theo phương pháp khấu trừ có cơ sở sản xuất
trực thuộc (bao gồm cả cơ sở gia công, lắp ráp) không trực tiếp bán hàng, không
phát sinh doanh thu đóng trên địa bàn cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính thì:
Nếu cơ sở sản
xuất trực thuộc có hạch toán kế toán thì phải đăng ký nộp thuế theo phương
pháp khấu trừ tại địa phương nơi sản xuất, khi điều chuyển bán thành phẩm hoặc
thành phẩm, kể cả xuất cho trụ sở chính phải sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng
làm căn cứ kê khai, nộp thuế tại địa phương nơi sản xuất.
Nếu cơ sở sản
xuất trực thuộc không thực hiện hạch toán kế toán thì người nộp thuế thực hiện
khai thuế tại trụ sở chính và nộp thuế cho các địa phương nơi có cơ sở sản xuất
trực thuộc. Số thuế giá trị gia tăng phải nộp cho các địa phương nơi có cơ sở
sản xuất trực thuộc được xác định theo tỷ lệ 2% (đối với hàng hóa chịu thuế
suất thuế GTGT 10%) hoặc theo tỷ lệ 1% (đối với hàng hóa chịu thuế suất thuế
GTGT 5%) trên doanh thu theo giá chưa có thuế GTGT của sản phẩm sản xuất ra.
Việc xác định doanh thu của sản phẩm sản xuất ra được xác định trên cơ sở giá
thành sản phẩm hoặc doanh thu của sản phẩm cùng loại tại địa phương nơi có cơ
sở sản xuất.
Trường hợp tổng
số thuế giá trị gia tăng phải nộp cho các địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực
thuộc do người nộp thuế xác định theo nguyên tắc nêu trên lớn hơn số thuế giá
trị gia tăng phải nộp của người nộp thuế tại trụ sở chính thì người nộp thuế tự
phân bổ số thuế phải nộp cho các địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc
như sau: Số thuế giá trị gia tăng phải nộp cho địa phương nơi có cơ sở sản xuất
trực thuộc được xác định bằng (=) số thuế giá trị gia tăng phải nộp của người
nộp thuế tại trụ sở chính nhân (x) với tỷ lệ (%) giữa doanh thu theo giá chưa
có thuế giá trị gia tăng của sản phẩm do cơ sở trực thuộc sản xuất ra hoặc sản
phẩm cùng loại tại địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc trên tổng doanh
thu theo giá chưa có thuế giá trị gia tăng của sản phẩm sản xuất ra của toàn
doanh nghiệp. Nếu người nộp thuế không phát sinh số thuế phải nộp tại trụ sở
chính thì người nộp thuế không phải nộp thuế cho các địa phương nơi có cơ sở
sản xuất.
Người nộp thuế
phải lập và gửi “Bảng phân bổ thuế GTGT cho địa phương nơi đóng trụ sở chính và
cho các địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc không thực hiện hạch toán
kế toán” theo mẫu số 01-6/GTGT kèm theo Thông tư này cùng với hồ sơ khai thuế
tới cơ quan thuế quản lý trực tiếp, đồng thời gửi một bản Bảng phân bổ mẫu số
01-6/GTGT nêu trên tới các cơ quan thuế quản lý trực tiếp cơ sở sản xuất trực
thuộc.
Căn cứ số thuế
giá trị gia tăng được phân bổ giữa địa phương nơi đóng trụ sở chính của người
nộp thuế và các địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc trên Bảng phân bổ
theo mẫu số 01-6/GTGT nêu trên, người nộp thuế lập chứng từ nộp thuế giá trị
gia tăng cho địa phương nơi có trụ sở chính và từng địa phương nơi có cơ sở sản
xuất trực thuộc. Trên chứng từ nộp thuế phải ghi rõ nộp vào tài khoản thu ngân
sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước đồng cấp với cơ quan thuế nơi trụ sở chính
đăng ký kê khai thuế và địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc.
Ví dụ 13: Công
ty A trụ sở tại Hà Nội có 2 đơn vị sản xuất trực thuộc không thực hiện hạch
toán kế toán đóng tại Hải Phòng và Hưng Yên. Sản phẩm sản xuất ra thuộc đối
tượng áp dụng thuế suất thuế GTGT là 10% và do trụ sở chính xuất bán.
Trong kỳ khai
thuế tháng 8/2014: doanh thu theo giá chưa có thuế giá trị gia tăng của sản
phẩm sản xuất ra tại nhà máy ở Hải Phòng là 500 triệu; doanh thu theo giá chưa
có thuế giá trị gia tăng của sản phẩm sản xuất ra tại nhà máy ở Hưng Yên là 600
triệu. Số thuế giá trị gia tăng phải nộp tại trụ sở chính của công ty A (theo
tờ khai 01/GTGT) trong kỳ là: 25 triệu đồng.
Số thuế GTGT mà
Công ty A phải nộp cho Hải Phòng là:
500 triệu x 2% =
10 triệu đồng.
Số thuế GTGT mà
Công ty A phải nộp cho Hưng Yên là:
600 triệu x 2% =
12 triệu đồng.
Số thuế GTGT mà
Công ty A phải nộp cho Hà Nội là:
25 triệu - 10
triệu - 12 triệu = 3 triệu đồng.
Ví dụ 14: Công
ty A trụ sở tại Hà Nội có 3 nhà máy sản xuất trực thuộc không thực hiện hạch
toán kế toán đóng tại Hà Nội, Hải Phòng và Hưng Yên. Sản phẩm sản xuất ra do
trụ sở chính xuất bán.
Trong kỳ khai
thuế tháng 9/2014: doanh thu theo giá chưa có thuế giá trị gia tăng của sản
phẩm sản xuất ra tại nhà máy ở Hải Phòng là 500 triệu; doanh thu theo giá chưa
có thuế giá trị gia tăng của sản phẩm sản xuất ra tại nhà máy ở Hưng Yên là 600
triệu; doanh thu theo giá chưa có thuế giá trị gia tăng của sản phẩm sản xuất
ra tại nhà máy ở Hà Nội là 200 triệu.
Số thuế GTGT
phải nộp tại trụ sở chính của Công ty A (theo tờ khai 01/GTGT) trong kỳ là: 20
triệu đồng.
Theo nguyên tắc
tạm nộp tại các địa phương theo tỷ lệ 2% doanh thu đối với hàng hóa chịu thuế
10%, Công ty A xác định số thuế GTGT phải nộp cho Hải Phòng và Hưng Yên là: 500
triệu x 2% + 600 triệu x 2% = 22 triệu. Như vậy khi xác định theo nguyên tắc
này thì số thuế phải nộp cho các địa phương sẽ lớn hơn số thuế GTGT phải nộp
của Công ty A tại trụ sở chính. Vì vậy, Công ty A tự phân bổ số thuế GTGT phải
nộp cho các địa phương như sau:
Số thuế GTGT mà
Công ty A phải nộp cho Hải Phòng là:
20 triệu x 500
triệu / (500 triệu + 600 triệu +200 triệu) = 7.69 triệu đồng.
Số thuế GTGT mà
Công ty A phải nộp cho Hưng Yên là:
20 triệu x 600
triệu / (500 triệu + 600 triệu + 200 triệu) = 9.23 triệu đồng.
Số thuế GTGT mà
Công ty A phải nộp cho Hà Nội là:
20 triệu - 7.69
triệu - 9.23 triệu = 3.08 triệu đồng.
Ví dụ 15: Công
ty A trụ sở tại Hà Nội có 2 đơn vị sản xuất trực thuộc không thực hiện hạch
toán kế toán đóng tại Hải Phòng và Hưng Yên. Sản phẩm sản xuất ra do trụ sở
chính xuất bán.
Trong kỳ khai
thuế tháng 10/2014: doanh thu theo giá chưa có thuế giá trị gia tăng của sản
phẩm sản xuất ra tại nhà máy ở Hải Phòng là 400 triệu; doanh thu theo giá chưa
có thuế giá trị gia tăng của sản phẩm sản xuất ra tại nhà máy ở Hưng Yên là 500
triệu. Tháng 10/2014, Công ty A không phát sinh số thuế phải nộp tại trụ sở
chính. Công ty A cũng không phải nộp thuế giá trị gia tăng cho Hải Phòng và
Hưng Yên.
đ) Trường hợp người nộp thuế có hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt,
bán hàng vãng lai ngoại tỉnh và chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh không thuộc
trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này, mà không thành lập đơn vị trực
thuộc tại địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính (sau đây
gọi là kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động
sản ngoại tỉnh) thì người nộp thuế phải nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế
quản lý tại địa phương có hoạt động xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai và
chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh.
Căn cứ tình hình thực tế trên địa bàn quản lý, giao Cục trưởng Cục Thuế
địa phương quyết định về nơi kê khai thuế đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt,
bán hàng vãng lai ngoại tỉnh và chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh.
Ví dụ 16: Công
ty A trụ sở tại Hải Phòng, ký hợp đồng cung cấp xi măng cho Công ty B có trụ sở
tại Hà Nội, theo hợp đồng, hàng hóa sẽ được Công ty A giao tại công trình mà
công ty B đang xây dựng tại Hà Nội, thì hoạt động bán hàng này không được gọi
là bán hàng vãng lai ngoại tỉnh. Công ty A thực hiện kê khai thuế GTGT tại Hải
Phòng, không phải thực hiện kê khai bán hàng vãng lai đối với doanh thu từ hợp
đồng bán hàng cho Công ty B tại Hà Nội.
Ví dụ 17: Công
ty B có trụ sở tại thành phố Hồ Chí Minh, có các kho hàng tại Hải Phòng, Nghệ
An không có chức năng kinh doanh. Khi Công ty B xuất bán hàng hóa tại kho ở Hải
Phòng cho Công ty C tại Hưng Yên thì Công ty B không phải kê khai thuế GTGT bán
hàng vãng lai tại địa phương nơi có các kho hàng (Hải Phòng, Nghệ An).
Ví dụ 18:
- Công ty A có trụ sở tại Hà Nội, ký hợp đồng với Công ty B chỉ để thực
hiện tư vấn, khảo sát, thiết kế công trình được xây dựng tại Sơn La mà Công ty
B là chủ đầu tư thì hoạt động này không phải hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp
đặt ngoại tỉnh. Công ty A thực hiện khai thuế GTGT đối với hợp đồng này tại trụ
sở chính tại Hà Nội, không phải thực hiện kê khai tại Sơn La.
- Công ty A có
trụ sở tại Hà Nội, ký hợp đồng với Công ty C để thực hiện công trình được xây
dựng (trong đó có bao gồm cả hoạt động khảo sát, thiết kế) tại Sơn La mà Công
ty C là chủ đầu tư thì Công ty A thực hiện khai thuế GTGT xây dựng vãng lai đối
với hợp đồng này tại Sơn La.
Ví dụ 19: Công
ty B trụ sở tại Hà Nội bán máy điều hòa cho khách tại Hòa Bình (bao gồm cả lắp
đặt) thì Công ty B không phải nộp vãng lai tại Hòa Bình.
Ví dụ 20: Công
ty A có trụ sở tại Hà Nội mua 10 căn nhà thuộc 1 dự án của Công ty B tại thành
phố Hồ Chí Minh. Sau đó Công ty A bán lại các căn nhà này và thực hiện xuất hóa
đơn cho khách hàng C thì Công ty A phải thực hiện kê khai, nộp thuế đối với
hoạt động chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh theo tỷ lệ % doanh thu với cơ
quan thuế tại thành phố Hồ Chí Minh.
e) Trường hợp người nộp thuế có công trình xây dựng, lắp đặt ngoại tỉnh
liên quan tới nhiều địa phương như: xây dựng đường giao thông, đường dây tải
điện, đường ống dẫn nước, dẫn dầu, dẫn khí,..., không xác định được doanh thu
của công trình ở từng địa phương cấp huyện, tỉnh thì người nộp thuế khai thuế
giá trị gia tăng của doanh thu xây dựng, lắp đặt ngoại tỉnh chung với hồ sơ
khai thuế giá trị gia tăng tại trụ sở chính.
2. Khai thuế giá
trị gia tăng
a) Khai thuế giá
trị gia tăng là loại khai thuế theo tháng trừ các trường hợp hướng dẫn tại điểm
b, c, d khoản này.
b) Khai thuế giá trị gia tăng theo quý.
b.1) Đối tượng
khai thuế GTGT theo quý
Khai thuế theo quý áp dụng đối với người nộp thuế giá
trị gia tăng có tổng doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ của năm trước
liền kề từ 20 tỷ đồng trở xuống.
Trường hợp người nộp thuế mới bắt đầu hoạt động sản xuất
kinh doanh việc khai thuế giá trị gia tăng được thực hiện theo tháng. Sau khi
sản xuất kinh doanh đủ 12 tháng thì từ năm dương lịch tiếp theo sẽ căn cứ theo
mức doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ của năm dương lịch trước liền kề (đủ 12
tháng) để thực hiện khai thuế giá trị gia tăng theo tháng hay theo quý.
Ví dụ 21:
- Doanh nghiệp A bắt đầu hoạt sản xuất kinh doanh từ
tháng 1/2014 thì từ kỳ khai thuế tháng 1/2014 đến kỳ khai thuế tháng 12/2014,
doanh nghiệp A thực hiện khai thuế GTGT theo tháng. Doanh nghiệp căn cứ vào
doanh thu của năm 2014 (đủ 12 tháng của năm dương lịch) để xác định năm 2015
thực hiện khai thuế tháng hay khai quý.
- Doanh nghiệp B bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh
từ tháng 8/2013 thì từ kỳ khai thuế tháng 8/2013 đến kỳ khai thuế tháng
12/2014, doanh nghiệp B thực hiện khai thuế GTGT theo tháng. Doanh nghiệp căn
cứ vào doanh thu của năm 2014 (đủ 12 tháng của năm dương lịch) để xác định năm
2015 thực hiện khai thuế theo tháng hay theo quý.
Người nộp thuế có trách nhiệm tự xác định thuộc đối
tượng khai thuế theo tháng hay kê khai thuế theo quý để thực hiện khai thuế
theo quy định.
Trường hợp người nộp thuế đủ điều kiện và thuộc diện
khai thuế GTGT theo quý muốn chuyển sang khai thuế theo tháng thì gửi thông báo
cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là cùng với thời hạn nộp tờ khai
thuế GTGT của tháng đầu tiên của năm bắt đầu khai thuế GTGT theo tháng.
b.2) Thời kỳ khai thuế theo quý
Việc thực hiện khai thuế theo quý hay theo tháng được ổn
định trọn năm dương lịch và ổn định theo chu kỳ 3 năm. Riêng chu kỳ ổn định đầu
tiên được xác định tính kể từ ngày 01/7/2013 đến hết ngày 31/12/2016.
Trong chu kỳ khai thuế ổn định theo quý, nếu người nộp
thuế tự phát hiện hoặc qua thanh tra, kiểm tra, cơ quan thuế kết luận doanh thu
của năm trước liền kề của chu kỳ khai thuế ổn định này trên 20 tỷ đồng, người
nộp thuế không đủ điều kiện để khai thuế giá trị gia tăng theo quý của chu kỳ
ổn định đó thì từ năm tiếp theo của năm phát hiện cho đến hết chu kỳ ổn định,
người nộp thuế phải thực hiện khai thuế giá trị gia tăng theo tháng.
Trong chu kỳ khai thuế ổn định theo tháng, nếu người nộp
thuế tự phát hiện hoặc qua thanh tra, kiểm tra, cơ quan thuế kết luận doanh thu
của năm trước liền kề của chu kỳ khai thuế ổn định này từ 20 tỷ đồng trở xuống,
người nộp thuế đủ điều kiện để khai thuế giá trị gia tăng theo quý của chu kỳ
ổn định đó thì người nộp thuế được lựa chọn hình thức khai thuế theo tháng hoặc
quý từ năm tiếp theo của năm phát hiện cho đến hết chu kỳ ổn định.
Ví dụ 22: Doanh
nghiệp C năm 2012 có tổng doanh thu là 18 tỷ đồng nên thuộc diện khai thuế GTGT
theo quý từ ngày 01/7/2013. Doanh thu của năm 2013; 2014; 2015 hoặc 2016 do
doanh nghiệp kê khai (kể cả trường hợp khai bổ sung) hoặc do kiểm tra, thanh
tra kết luận là 25 tỷ đồng thì doanh nghiệp C vẫn tiếp tục thực hiện khai thuế
GTGT theo quý đến hết năm 2016. Từ năm 2017 sẽ xác định lại chu kỳ khai thuế
mới dựa trên doanh thu của năm 2016.
Ví dụ 23: Doanh
nghiệp D năm 2012 có tổng doanh thu là 27 tỷ đồng nên thực hiện khai thuế GTGT
theo tháng. Doanh thu năm 2013 do doanh nghiệp kê khai (kể cả trường hợp khai
bổ sung) hoặc do kiểm tra, thanh tra kết luận là 18 tỷ đồng thì doanh nghiệp D
vẫn thực hiện khai thuế GTGT theo tháng đến hết năm 2016. Từ năm 2017 sẽ xác
định lại chu kỳ khai thuế mới dựa trên doanh thu của năm 2016.
Ví dụ 24: Doanh
nghiệp E năm 2012 có tổng doanh thu trên tờ khai thuế GTGT là 17 tỷ đồng nên
thuộc diện khai thuế GTGT theo quý từ ngày 01/7/2013. Năm 2014, cơ quan thuế
thanh tra kết luận doanh thu tính thuế GTGT của năm 2012 tăng thêm 5 tỷ so với
số liệu kê khai là 22 tỷ, thì từ năm 2015 đến hết năm 2016 doanh nghiệp E thực
hiện khai thuế GTGT theo tháng. Từ năm 2017 sẽ xác định lại chu kỳ khai thuế
mới dựa trên doanh thu của năm 2016.
Ví dụ 25: Doanh
nghiệp G năm 2012 có tổng doanh thu trên tờ khai thuế GTGT là 17 tỷ đồng nên
thuộc diện khai thuế GTGT theo quý từ ngày 01/7/2013. Năm 2014, Doanh nghiệp G
tự khai bổ sung doanh thu tính thuế GTGT của năm 2012 tăng thêm 5 tỷ so với số
liệu kê khai là 22 tỷ, thì từ năm 2015 đến hết năm 2016 doanh nghiệp G thực
hiện khai thuế GTGT theo tháng. Từ năm 2017 sẽ xác định lại chu kỳ khai thuế mới
dựa trên doanh thu của năm 2016.
Ví dụ 26: Doanh
nghiệp H thành lập tháng 7/2013, tổng doanh thu trên tờ khai thuế GTGT năm 2014
dưới 20 tỷ thì doanh nghiệp H được khai thuế theo quý từ năm 2015 đến hết năm
2016. Từ năm 2017 sẽ xác định lại chu kỳ khai thuế mới dựa trên doanh thu của
năm 2016.
b.3) Cách xác
định doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ năm trước liền kề làm điều kiện
xác định đối tượng khai thuế giá trị gia tăng theo quý
- Doanh thu bán
hàng hóa, cung cấp dịch vụ được xác định là Tổng doanh thu trên các Tờ khai
thuế giá trị gia tăng của các kỳ tính thuế trong năm dương lịch (bao gồm cả
doanh thu chịu thuế giá trị gia tăng và doanh thu không chịu thuế giá trị gia
tăng).
- Trường hợp
người nộp thuế thực hiện khai thuế tại trụ sở chính cho đơn vị trực thuộc thì
doanh thu bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ bao gồm cả doanh thu của đơn vị trực
thuộc.
c) Khai thuế giá
trị gia tăng tạm tính theo từng lần phát sinh đối với hoạt động kinh doanh xây
dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh.
d) Khai thuế giá
trị gia tăng theo từng lần phát sinh đối với thuế giá trị gia tăng theo phương
pháp trực tiếp trên doanh số của người kinh doanh không thường xuyên.
3. Khai thuế giá
trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ
a) Đối tượng khai
thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ là người nộp thuế tính thuế giá
trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế theo quy định của pháp luật về thuế
GTGT.
b) Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng tháng, quý áp dụng phương pháp khấu
trừ thuế
- Tờ khai thuế
giá trị gia tăng theo mẫu số 01/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê hóa đơn
hàng hóa dịch vụ bán ra theo mẫu số 01-1/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê hóa đơn,
chứng từ hàng hóa dịch vụ mua vào theo mẫu số 01-2/GTGT ban hành kèm theo Thông
tư này;
- Bảng kê hàng
hóa, dịch vụ được áp dụng thuế suất 0% theo mẫu số 01-3/GTGT ban hành kèm theo
Thông tư này.
- Bảng phân bổ
số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào được khấu trừ trong
tháng, quý theo mẫu số 01-4A/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này (áp dụng đối
với trường hợp người nộp thuế phân bổ số thuế giá trị gia tăng được khấu trừ
trong tháng, quý theo tỷ lệ (%) doanh thu hàng hóa dịch vụ bán ra chịu thuế giá
trị gia tăng trên tổng doanh thu hàng hóa dịch vụ bán ra của tháng, quý).
- Bảng kê khai điều
chỉnh thuế giá trị gia tăng đầu vào phân bổ được khấu trừ năm theo mẫu số
01-4B/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này (áp dụng đối với trường hợp người nộp
thuế tính phân bổ lại số thuế giá trị gia tăng được khấu trừ trong năm theo tỷ
lệ (%) doanh thu hàng hóa dịch vụ bán ra chịu thuế giá trị gia tăng trên tổng
doanh thu hàng hóa dịch vụ bán ra của năm). Số liệu điều chỉnh tăng, giảm thuế
giá trị gia tăng đầu vào phân bổ được khấu trừ được tổng hợp vào Tờ khai thuế
giá trị gia tăng tháng mười hai hoặc của quý 4 của năm.
- Bảng kê số
thuế giá trị gia tăng đã nộp của doanh thu kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán
hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh theo mẫu số 01-5/GTGT ban
hành kèm theo Thông tư này.
- Bảng phân bổ
thuế GTGT cho địa phương nơi đóng trụ sở chính và cho các địa phương nơi có cơ
sở sản xuất trực thuộc không thực hiện hạch toán kế toán (nếu có) theo mẫu số
01-6/GTGT kèm theo Thông tư này.
- Bảng kê số
lượng xe ô tô, xe hai bánh gắn máy bán ra theo mẫu số 01-7/GTGT (áp dụng đối với
cơ sở kinh doanh xe ô tô, xe hai bánh gắn máy).
c) Trường hợp
người nộp thuế thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án
đầu tư tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cùng nơi đóng trụ sở chính,
đang trong giai đoạn đầu tư thì lập hồ sơ khai thuế riêng cho dự án đầu tư và
phải bù trừ số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho
dự án đầu tư với thuế giá trị gia tăng của hoạt động sản xuất kinh doanh đang
thực hiện. Sau khi bù trừ nếu có số thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ
mua vào sử dụng cho dự án đầu tư mà chưa được bù trừ hết theo mức quy định của
pháp luật về thuế GTGT thì được hoàn thuế giá trị gia tăng cho dự án đầu tư.
Trường hợp người
nộp thuế có dự án đầu tư tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác
với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính, đang trong giai đoạn đầu tư chưa đi
vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế, thì người nộp thuế
lập hồ sơ khai thuế riêng cho dự án đầu tư và nộp tại cơ quan thuế quản lý trực
tiếp nơi đóng trụ sở chính. Nếu số thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào sử
dụng cho dự án đầu tư theo mức quy định của pháp luật về thuế GTGT thì được
hoàn thuế giá trị gia tăng cho dự án đầu tư.
Trường hợp người
nộp thuế có quyết định thành lập các Ban Quản lý dự án hoặc chi nhánh đóng tại
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ
sở chính để thay mặt người nộp thuế trực tiếp quản lý một hoặc nhiều dự án đầu
tư tại nhiều địa phương; Ban Quản lý dự án, chi nhánh có con dấu theo quy định
của pháp luật, lưu giữ sổ sách chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán,
có tài khoản gửi tại ngân hàng, đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế thì Ban
Quản lý dự án, chi nhánh phải lập hồ sơ khai thuế riêng với cơ quan thuế địa
phương nơi đăng ký thuế. Khi dự án đầu tư để thành lập doanh nghiệp đã hoàn
thành và hoàn tất các thủ tục về đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế, cơ sở
kinh doanh là chủ dự án đầu tư phải tổng hợp số thuế giá trị gia tăng phát
sinh, số thuế giá trị gia tăng đã hoàn, số thuế giá trị gia tăng chưa được hoàn
của dự án để bàn giao cho doanh nghiệp mới thành lập để doanh nghiệp mới thực
hiện kê khai, nộp thuế và đề nghị hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định với
cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
Ví dụ 27: Doanh
nghiệp A có trụ sở chính tại Hà Nội, có dự án đầu tư tại Hải Phòng, đồng thời
có thành lập Ban Quản lý dự án hoặc chi nhánh tại Hải Phòng để thay mặt người
nộp thuế trực tiếp quản lý dự án đầu tư này; Ban Quản lý dự án hoặc chi nhánh
có con dấu theo quy định của pháp luật, lưu giữ sổ sách chứng từ theo quy định
của pháp luật về kế toán, có tài khoản gửi tại ngân hàng, đã đăng ký thuế và
được cấp mã số thuế thì Ban Quản lý dự án hoặc chi nhánh phải lập hồ sơ khai thuế
riêng với cơ quan thuế tại Hải Phòng.
Ví dụ 28: Doanh
nghiệp A có trụ sở tại Hà Nội, năm 2014 có dự án xây dựng nhà máy thép ở Hải
Phòng (dự án gồm 3 tổ hợp), dự án đang trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt
động, chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế, doanh nghiệp A lập hồ sơ khai
thuế riêng cho dự án đầu tư và nộp tại cơ quan thuế Hà Nội - nơi đóng trụ sở
chính, và thực hiện hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư tại Hà Nội. Đến năm 2017,
Nhà máy thép Hải phòng đã đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế có tổ hợp thứ nhất
đi vào hoạt động và có doanh thu đầu ra thì nhà máy thực hiện kê khai thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ tại Hải Phòng. Đối với tổ hợp thứ hai và tổ hợp thứ
ba vẫn đang trong giai đoạn tiếp tục xây dựng thì Nhà máy thực hiện kê khai
thuế GTGT riêng cho dự án đầu tư, bù trừ với số thuế GTGT phải nộp của Nhà máy
và đề nghị hoàn thuế GTGT tại Hải Phòng
Ví dụ 29: Doanh
nghiệp A hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, kinh doanh bất động sản. Doanh
nghiệp A có dự án xây dựng nhà chung cư để bán thì đây là hoạt động sản xuất
kinh doanh chính của doanh nghiệp, không thuộc trường hợp được hoàn thuế GTGT
theo dự án đầu tư.
Hồ sơ khai thuế
giá trị gia tăng của dự án đầu tư bao gồm:
- Tờ khai thuế
GTGT dành cho dự án đầu tư theo mẫu số 02/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê hóa đơn,
chứng từ hàng hóa dịch vụ mua vào theo mẫu số 01-2/GTGT ban hành kèm theo Thông
tư này.
Trường hợp người
nộp thuế có dự án đầu tư và phải thực hiện bù trừ số thuế giá trị gia tăng của
hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án đầu tư với thuế giá trị gia tăng
của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện thì việc kê khai thuế giá trị
gia tăng của dự án đầu tư theo tháng hay quý được thực hiện cùng với việc kê
khai thuế giá trị gia tăng của trụ sở chính.
4. Khai thuế giá
trị gia tăng tính theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng
a) Đối tượng
khai thuế giá trị gia tăng tính theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia
tăng là người nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên giá trị
gia tăng theo quy định pháp luật về thuế GTGT.
b) Hồ sơ khai
thuế giá trị gia tăng tháng/quý tính theo phương pháp trực tiếp trên giá trị
gia tăng là Tờ khai thuế giá trị gia tăng theo mẫu số 03/GTGT ban hành theo
Thông tư này.
5. Khai thuế giá
trị gia tăng tính theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu
a) Đối tượng
khai thuế giá trị gia tăng tính theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu là
người nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu theo quy định
pháp luật về thuế GTGT.
b) Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng tháng/quý tính theo phương pháp trực
tiếp trên doanh thu là Tờ khai thuế giá trị gia tăng mẫu số 04/GTGT và Bảng kê hóa
đơn hàng hóa dịch vụ bán ra theo mẫu số 04-1/GTGT ban hành kèm theo Thông tư
này.
c) Hồ sơ khai
thuế giá trị gia tăng theo từng lần phát sinh tính theo phương pháp trực tiếp
trên doanh thu là Tờ khai thuế giá trị gia tăng mẫu số 04/GTGT ban hành kèm
theo Thông tư này.
6. Khai thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp
đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh và chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh
không thuộc trường hợp hướng dẫn tại điểm c khoản 1 Điều này.
a) Người nộp thuế kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển
nhượng bất động sản ngoại tỉnh thì khai thuế giá trị gia tăng tạm tính theo tỷ
lệ 2% đối với hàng hoá, dịch vụ chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 10% hoặc
theo tỷ lệ 1% đối với hàng hoá, dịch vụ chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 5%
trên doanh thu hàng hoá, dịch vụ chưa có thuế giá trị gia tăng với cơ quan Thuế
quản lý địa phương nơi kinh doanh, bán hàng.
b) Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động kinh doanh xây dựng,
lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh là Tờ khai
thuế giá trị gia tăng theo mẫu số 05/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này.
c) Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động kinh doanh xây dựng,
lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh được nộp theo
từng lần phát sinh doanh thu. Trường hợp phát sinh nhiều lần nộp hồ sơ khai
thuế trong một tháng thì người nộp thuế có thể đăng ký với Cơ quan thuế nơi nộp
hồ sơ khai thuế để nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng theo tháng.
d) Khi khai thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp, người nộp thuế phải
tổng hợp doanh thu phát sinh và số thuế giá trị gia tăng đã nộp của doanh thu
kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản
ngoại tỉnh trong hồ sơ khai thuế tại trụ sở chính. Số thuế đã nộp (theo chứng
từ nộp tiền thuế) của doanh thu kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng
lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh được trừ vào số thuế giá trị gia
tăng phải nộp theo tờ khai thuế giá trị gia tăng của người nộp thuế tại trụ sở
chính.
7. Chuyển đổi áp dụng các phương pháp tính thuế giá trị gia tăng
Người nộp thuế
đang áp dụng tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp, nếu đáp ứng
điều kiện tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ theo quy định
của pháp luật về thuế GTGT; hoặc người nộp thuế đang áp dụng tính thuế giá trị
gia tăng theo phương pháp khấu trừ chuyển sang phương pháp trực tiếp thì gửi
văn bản thông báo đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp về việc chuyển đổi phương
pháp tính thuế giá trị gia tăng theo mẫu số 06/GTGT ban hành kèm theo Thông tư
này.
Trường hợp người
nộp thuế từ 01/01/2014 thuộc đối tượng được tự nguyện áp dụng phương pháp khấu
trừ theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng thì gửi văn bản thông
báo đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp về việc áp dụng phương pháp tính thuế
giá trị gia tăng theo mẫu số 06/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này.
Người nộp thuế
phải gửi Thông báo về việc áp dụng phương pháp tính thuế tới cơ quan thuế quản
lý trực tiếp trước ngày 20 tháng 12 của năm trước liền kề năm người nộp thuế
thực hiện phương pháp tính thuế mới hoặc năm người nộp thuế tự nguyện áp dụng
theo phương pháp khấu trừ.
8. Hướng dẫn
khai thuế giá trị gia tăng, lập bảng kê hóa đơn bán ra, hóa đơn mua vào trong một
số trường hợp cụ thể
a) Khai thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động đại lý
- Người nộp thuế
là đại lý bán hàng hoá, dịch vụ hoặc là đại lý thu mua hàng hóa theo hình thức
bán, mua đúng giá hưởng hoa hồng không phải khai thuế giá trị gia tăng đối với
hàng hóa, dịch vụ bán đại lý; hàng hóa thu mua đại lý nhưng phải khai thuế giá
trị gia tăng đối với doanh thu hoa hồng đại lý được hưởng. Hóa đơn đầu ra, đầu
vào của hàng hóa, dịch vụ bán đại lý và hàng hóa thu mua đại lý được khai trên
bảng kê mẫu số 01-1/GTGT và mẫu số 01-2/GTGT; số liệu tổng hợp về hàng hóa,
dịch vụ bán đại lý, hàng hóa thu mua đại lý trên hai bảng kê này không được sử
dụng làm căn cứ để lập Tờ khai thuế giá trị gia tăng.
- Đối với các
hình thức đại lý khác thì người nộp thuế phải khai thuế giá trị gia tăng đối
với hàng hoá, dịch vụ bán hàng đại lý; hàng hóa thu mua đại lý và thù lao đại
lý được hưởng.
b) Người nộp
thuế kinh doanh vận tải thực hiện nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng của hoạt
động kinh doanh vận tải với cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
c) Người nộp thuế tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế có hoạt động
mua, bán vàng, bạc, đá quý, kê khai thuế giá trị gia tăng như sau:
- Đối với hoạt
động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ tính thuế theo phương pháp khấu trừ, người
nộp thuế lập hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 3 Điều này.
Đối với hoạt động
mua, bán vàng, bạc, đá quý, người nộp thuế lập hồ sơ khai thuế theo hướng dẫn
tại khoản 4 Điều này.
d) Người nộp thuế kinh doanh dịch vụ cho thuê tài chính không phải nộp Tờ
khai thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ cho thuê tài chính, mà chỉ nộp Bảng
kê hóa đơn hàng hoá, dịch vụ bán ra theo mẫu số 01-1/GTGT và Bảng kê hóa đơn
hàng hoá, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01-2/GTGT, trong đó chỉ tiêu thuế giá trị
gia tăng mua vào chỉ ghi tiền thuế giá trị gia tăng của tài sản cho thuê phù
hợp với hóa đơn giá trị gia tăng lập cho doanh thu của dịch vụ cho thuê tài
chính trong kỳ kê khai. Người nộp thuế phải nộp hồ sơ khai thuế đối với các tài
sản cho đơn vị khác thuê mua tài chính.
đ) Khai thuế đối với người nộp thuế có hoạt động xuất, nhập khẩu ủy thác
hàng hoá
Người nộp thuế
nhận xuất, nhập khẩu ủy thác hàng hóa không phải khai thuế giá trị gia tăng đối
với hàng hóa nhận xuất, nhập khẩu ủy thác (trong trường hợp hợp đồng ủy thác
không có nội dung ủy thác về thực hiện nghĩa vụ thuế GTGT thay cho đối tượng ủy
thác) nhưng phải khai thuế giá trị gia tăng đối với thù lao ủy thác được hưởng. Hóa đơn đầu ra,
đầu vào của hàng hóa nhận xuất, nhập khẩu ủy thác được khai trên bảng kê mẫu số
01-1/GTGT và mẫu số 01-2/GTGT; số liệu tổng hợp về hàng hóa nhận ủy thác xuất,
nhập khẩu trên hai bảng kê này không được sử dụng làm căn cứ để lập Tờ khai
thuế giá trị gia tăng.
e) Việc lập các Bảng kê hàng hoá, dịch vụ mua vào, bán ra kèm theo Tờ khai
thuế gửi cho cơ quan thuế trong một số trường hợp được thực hiện như sau:
- Đối với hàng
hoá, dịch vụ bán lẻ trực tiếp cho đối tượng tiêu dùng như: điện, nước, xăng,
dầu, dịch vụ bưu chính, viễn thông, dịch vụ khách sạn, ăn uống, vận chuyển hành
khách, mua, bán vàng, bạc, đá quý và bán lẻ hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng khác
thì được kê khai tổng hợp doanh số bán lẻ, không phải kê khai theo từng hóa đơn.
- Đối với hàng
hoá, dịch vụ mua lẻ, bảng kê tổng hợp được lập theo từng nhóm mặt hàng, dịch vụ
cùng thuế suất, không phải kê chi tiết theo từng hóa đơn.
- Đối với cơ sở
kinh doanh ngân hàng có các đơn vị trực thuộc tại cùng địa phương thì các đơn
vị trực thuộc phải lập Bảng kê hàng hoá, dịch vụ mua vào, bán ra để lưu tại cơ
sở chính. Khi tổng hợp lập Bảng kê hàng hoá, dịch vụ mua vào, bán ra, cơ sở
chính chỉ tổng hợp theo số tổng hợp trên Bảng kê của các đơn vị phụ thuộc.
9. Trường hợp cơ
sở kinh doanh ủy nhiệm cho bên thứ ba lập hóa đơn cho hoạt động bán hàng hoá,
dịch vụ thì bên được ủy nhiệm lập hóa đơn không phải khai thuế giá trị gia tăng
đối với doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ được ủy nhiệm lập hóa đơn. Cơ sở kinh
doanh ủy nhiệm lập hóa đơn có trách nhiệm khai thuế giá trị gia tăng đối với
doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ đã ủy nhiệm cho bên thứ ba lập hóa đơn.
10. Việc khai
thuế giá trị gia tăng để xác định số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương
pháp khoán thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 21 Thông tư này.
11. Khai thuế
GTGT đối với dự án ODA, viện trợ nhân đạo, miễn trừ ngoại giao
a) Chủ dự án ODA
viện trợ không hoàn lại, Văn phòng đại diện nhà tài trợ Dự án ODA; tổ chức, cá
nhân nước ngoài, tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo
thuộc diện được hoàn thuế GTGT; đối tượng hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao
không phải khai thuế GTGT hàng tháng.
b) Chủ dự án
ODA thuộc diện không được hoàn thuế GTGT thực hiện khai thuế GTGT hàng
tháng theo mẫu số 01/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này và gửi Cục thuế
quản lý trực tiếp địa bàn nơi thực hiện dự án.
c) Nhà thầu
nước ngoài thực hiện dự án ODA thuộc diện được hoàn thuế GTGT, thực
hiện khai thuế GTGT hàng tháng theo mẫu số 01/GTGT ban hành kèm theo
Thông tư này và gửi Cục thuế quản lý trực tiếp địa bàn nơi thực hiện dự án.
Trường hợp chủ
dự án ODA và nhà thầu nước ngoài theo hướng dẫn tại điểm b và c nêu trên thực
hiện dự án ODA có liên quan đến nhiều tỉnh thì hồ sơ khai thuế gửi Cục thuế
quản lý trực tiếp nơi chủ dự án, nhà thầu nước ngoài đóng trụ sở chính.
12. Đối với các trường
hợp sử dụng hóa đơn GTGT cho hoạt động không phải tính thuế GTGT theo quy định
của pháp luật về thuế GTGT thì người nộp thuế vẫn thực hiện khai trên bảng kê
mẫu số 01-1/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này, không phải tổng hợp lên Tờ
khai thuế GTGT mẫu số 01/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này .
Điều 12. Khai thuế thu
nhập doanh nghiệp
1. Trách nhiệm
nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp cho cơ quan thuế
a) Người nộp
thuế nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp cho cơ quan thuế quản lý trực
tiếp.
b) Trường hợp
người nộp thuế có đơn vị trực thuộc hạch toán độc lập thì đơn vị trực thuộc nộp
hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh tại đơn vị trực thuộc cho cơ
quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị trực thuộc.
c) Trường hợp
người nộp thuế có đơn vị trực thuộc nhưng hạch toán phụ thuộc thì đơn vị trực
thuộc đó không phải nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp; khi nộp hồ sơ
khai thuế thu nhập doanh nghiệp, người nộp thuế có trách nhiệm khai tập trung
tại trụ sở chính cả phần phát sinh tại đơn vị trực thuộc.
d) Trường hợp người nộp thuế có cơ sở sản xuất
(bao gồm cả cơ sở gia công, lắp ráp) hạch toán phụ thuộc hoạt động tại địa bàn
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với địa bàn nơi đơn vị đóng trụ sở chính thì khi nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp, người nộp thuế có trách
nhiệm khai tập trung tại trụ sở chính cả phần phát sinh tại nơi có trụ sở chính và ở nơi có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc.
đ) Đối với các tập đoàn kinh tế, các tổng công ty có đơn
vị thành viên hạch toán phụ thuộc nếu đã hạch toán được doanh thu, chi phí, thu
nhập chịu thuế thì đơn vị thành viên phải kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
với cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị thành viên.
e) Trường hợp đơn vị thành viên có hoạt động kinh doanh
khác với hoạt động kinh doanh chung của tập đoàn, tổng công ty và hạch toán
riêng được thu nhập từ hoạt động kinh doanh khác đó thì đơn vị thành viên khai
thuế thu nhập doanh nghiệp với cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị thành
viên.
Trường hợp cần áp dụng khai thuế khác với hướng dẫn tại điểm
này thì tập đoàn kinh tế, tổng công ty phải báo cáo với Bộ Tài chính để có hướng
dẫn riêng.
2. Khai thuế thu nhập doanh nghiệp là khai tạm tính theo
quý, khai quyết toán năm và khai quyết toán đến thời điểm có quyết định về việc
doanh nghiệp thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở
hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động; trừ một số trường hợp cụ thể sau:
- Khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng lần phát sinh
đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản áp dụng đối với doanh nghiệp không
có chức năng kinh doanh bất động sản và doanh nghiệp có chức năng kinh doanh bất
động sản nếu có nhu cầu.
- Khai thuế thu
nhập doanh nghiệp theo từng lần phát sinh áp dụng đối với tổ chức nước ngoài
kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam (gọi chung là nhà thầu
nước ngoài) mà tổ chức này không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp
có thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn.
- Khai thuế thu
nhập doanh nghiệp quý tính theo tỷ lệ % trên doanh thu
bán hàng hoá, dịch vụ áp dụng đối với đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị xã hội và tổ chức xã hội nghề nghiệp có phát sinh hoạt động kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp mà các
đơn vị này hạch toán được doanh thu nhưng không hạch toán và xác định được chi
phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh (không bao gồm trường hợp khai thuế thu
nhập doanh nghiệp tạm tính quý dành cho người nộp thuế khai theo tỷ lệ thu nhập
chịu thuế trên doanh thu).
3. Khai thuế thu
nhập doanh nghiệp tạm tính theo quý
Hồ sơ khai thuế
thu nhập doanh nghiệp tạm tính theo quý là Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp
tạm tính theo quý theo mẫu số 01A/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này.
Trường hợp người
nộp thuế không kê khai được chi phí thực tế phát sinh của kỳ tính thuế thì áp
dụng Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính theo quý theo mẫu số 01B/TNDN
ban hành kèm theo Thông tư này. Căn cứ để tính thu nhập doanh nghiệp trong quý
là tỷ lệ thu nhập chịu thuế trên doanh thu của năm trước liền kề.
Trường hợp người
nộp thuế đã được thanh tra, kiểm tra và tỷ lệ thu nhập chịu thuế trên doanh thu
theo kết quả thanh tra, kiểm tra của cơ quan thuế khác với tỷ lệ người nộp thuế
đã kê khai thì áp dụng theo kết quả thanh tra, kiểm tra của cơ quan thuế.
Trong năm tính
thuế thu nhập doanh nghiệp, doanh nghiệp chỉ được chọn một trong hai hình thức
kê khai thuế TNDN tạm tính theo quý ổn định cả năm theo mẫu 01A/TNDN hoặc
01B/TNDN. Trường hợp doanh nghiệp mới thành lập hoặc năm trước bị lỗ thì phải
kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính quý theo mẫu 01A/TNDN.
4. Khai quyết
toán thuế thu nhập doanh nghiệp
a) Khai quyết
toán thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm khai quyết toán thuế thu nhập doanh
nghiệp năm và khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp đến thời điểm có quyết
định về việc doanh nghiệp thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi
hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động.
b) Hồ sơ khai
quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm:
b.1) Tờ khai
quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo mẫu số 03/TNDN ban hành kèm theo
Thông tư này.
b.2) Báo cáo tài
chính năm hoặc Báo cáo tài chính đến thời điểm có quyết định về việc doanh
nghiệp thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu,
giải thể, chấm dứt hoạt động.
b.3) Một hoặc một
số phụ lục kèm theo tờ khai ban hành kèm theo Thông tư này (tuỳ theo thực tế
phát sinh của người nộp thuế):
- Phụ lục kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo mẫu số 03-1A/TNDN,
mẫu số 03-1B/TNDN, mẫu số 03-1C/TNDN.
- Phụ lục chuyển lỗ theo mẫu số 03-2/TNDN.
- Các Phụ lục về ưu đãi về thuế thu nhập doanh
nghiệp:
+ Mẫu số 03-3A/TNDN: Thuế thu nhập doanh nghiệp được ưu đãi đối với cơ sở kinh doanh thành
lập mới từ dự án đầu tư, cơ sở kinh doanh di chuyển địa điểm, dự án đầu tư mới.
+ Mẫu số 03-3B/TNDN: Thuế thu nhập doanh nghiệp được ưu đãi đối với cơ sở kinh doanh đầu tư
xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện
môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất (đầu tư mở rộng).
+ Mẫu số 03-3C/TNDN: Thuế thu nhập doanh nghiệp được ưu đãi đối với doanh nghiệp sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số
hoặc doanh nghiệp hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải sử dụng nhiều lao động
nữ.
- Phụ lục số thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp ở nước ngoài được trừ trong kỳ tính
thuế theo mẫu số 03-4/TNDN.
- Phụ lục thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản
theo mẫu số 03-5/TNDN.
- Phụ lục báo cáo trích, sử dụng
quỹ khoa học và công nghệ (nếu có) theo mẫu số 03-6/TNDN.
- Phụ lục thông tin về giao dịch liên kết (nếu có) theo mẫu
03-7/TNDN.
- Phụ lục tính nộp thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp có các đơn vị sản xuất hạch toán phụ thuộc ở tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương khác với địa phương nơi đóng trụ sở chính (nếu có) theo mẫu số
03-8/TNDN.
- Trường hợp doanh nghiệp có dự
án đầu tư ở nước ngoài, ngoài các hồ sơ nêu trên, doanh nghiệp phải bổ sung các
hồ sơ, tài liệu theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thuế thu nhập doanh nghiệp.
5. Khai thuế thu
nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản theo quy định
của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp
a) Doanh nghiệp
có hoạt động chuyển nhượng bất động sản ở cùng địa bàn tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương với nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính thì kê khai thuế tại cơ
quan thuế quản lý trực tiếp (Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế). Trường hợp doanh nghiệp có trụ sở chính tại tỉnh, thành phố này nhưng có
hoạt động chuyển nhượng bất động sản tại tỉnh, thành phố khác thì nộp hồ sơ
khai thuế tại Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế do Cục trưởng Cục Thuế nơi phát sinh
hoạt động chuyển nhượng bất động sản quyết định.
b) Doanh nghiệp
không phát sinh thường xuyên hoạt động chuyển nhượng bất động sản thực hiện
khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính theo từng lần phát sinh chuyển nhượng
bất động sản. Doanh nghiệp không phát sinh thường xuyên hoạt động chuyển nhượng
bất động sản là doanh nghiệp không có chức năng kinh doanh bất động sản.
Hồ sơ khai thuế
thu nhập doanh nghiệp theo từng lần chuyển nhượng bất động sản là Tờ khai thuế
thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản theo mẫu số 02/TNDN ban hành kèm theo
Thông tư này.
Kết thúc năm tính
thuế khi lập tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại trụ sở chính,
trong đó phải quyết toán riêng số thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản.
Tại trụ sở chính, việc xử lý số thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động chuyển
nhượng bất động sản cụ thể như sau: Trường hợp số thuế đã nộp theo
thông báo khi làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thấp hơn số
thuế phải nộp theo tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh
nghiệp phải nộp đủ số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước. Trường hợp số thuế
đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp theo tờ khai quyết toán thuế thì được trừ (-)
số thuế nộp thừa vào số thuế thu nhập doanh nghiệp còn thiếu của hoạt động kinh
doanh khác hoặc được trừ (-) vào số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của kỳ
tiếp theo hoặc được hoàn thuế theo quy định. Trường hợp hoạt động chuyển nhượng
bất động sản bị lỗ thì doanh nghiệp phải theo dõi riêng, thực hiện bù trừ lỗ
của hoạt động chuyển nhượng bất động sản với lãi của hoạt động sản xuất kinh
doanh khác nếu có (áp dụng từ ngày 1/1/2014) và chuyển lỗ trong các năm sau
theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
c) Đối với doanh
nghiệp phát sinh thường xuyên hoạt động chuyển nhượng bất động sản thực hiện
khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính hàng quý. Doanh nghiệp phát sinh
thường xuyên hoạt động chuyển nhượng bất động sản là doanh nghiệp có chức năng
kinh doanh bất động sản.
Hồ sơ khai thuế
thu nhập doanh nghiệp tạm tính hàng quý là tờ khai thuế thu nhập từ chuyển
nhượng bất động sản theo mẫu số 02/TNDN. Trường hợp trong một quý doanh nghiệp
có nhiều hợp đồng chuyển nhượng bất động sản thì doanh nghiệp được lập Bảng kê
chi tiết các bên nhận chuyển nhượng bất động sản theo mẫu 02-1/TNDN ban hành
kèm theo Thông tư này.
Trường hợp doanh
nghiệp phát sinh thường xuyên hoạt động chuyển nhượng bất động sản đề nghị khai
thuế theo từng lần phát sinh chuyển nhượng bất động sản thì kê khai thuế như
doanh nghiệp không phát sinh thường xuyên hoạt động chuyển nhượng bất động sản
và không phải kê khai tạm tính hàng quý.
Kết thúc năm tính
thuế, doanh nghiệp làm thủ tục quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp cho toàn
bộ hoạt động chuyển nhượng bất động sản đã kê khai theo tờ khai tạm nộp thuế
thu nhập doanh nghiệp theo quý hoặc theo từng lần phát sinh.
Tại trụ sở chính,
việc xử lý số thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động chuyển nhượng bất động
sản cụ thể như sau: Trường hợp số thuế đã tạm nộp trong năm thấp hơn số thuế
phải nộp theo tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh nghiệp
phải nộp đủ số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước. Trường hợp số thuế đã tạm
nộp lớn hơn số thuế phải nộp theo tờ khai quyết toán thuế thì được trừ (-) số
thuế nộp thừa vào số thuế thu nhập doanh nghiệp còn thiếu của hoạt động kinh
doanh khác hoặc được trừ (-) vào số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của kỳ
tiếp theo hoặc được hoàn thuế theo quy định. Trường hợp hoạt động chuyển nhượng
bất động sản bị lỗ thì doanh nghiệp phải theo dõi riêng, thực hiện bù trừ lỗ
của hoạt động chuyển nhượng bất động sản với lãi của hoạt động sản xuất kinh
doanh khác nếu có (áp dụng từ ngày 1/1/2014) và chuyển lỗ trong các năm sau
theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
d) Doanh nghiệp
được nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư cơ sở hạ tầng,
nhà để chuyển nhượng hoặc cho thuê, có thu tiền ứng trước của khách hàng theo
tiến độ dưới mọi hình thức thì:
- Trường hợp
doanh nghiệp có thu tiền của khách hàng mà đã xác định được chi phí tương ứng
với doanh thu thì doanh nghiệp kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp
theo doanh thu trừ chi phí.
- Trường hợp
doanh nghiệp có thu tiền của khách hàng mà chưa xác định được chi phí tương ứng
với doanh thu thì doanh nghiệp kê khai tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo
tỷ lệ 1% trên doanh thu thu được
tiền và doanh thu này chưa phải tính vào doanh thu tính thuế thu nhập doanh
nghiệp trong năm.
Thuế thu nhập
doanh nghiệp tạm nộp từ số tiền ứng trước của khách hàng thu theo tiến độ kê
khai vào Phần II Tờ khai số 02/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này. Khi bàn
giao bất động sản, doanh nghiệp phải quyết toán chính thức số thuế thu nhập
doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản và kê khai vào Phần I
Tờ khai số 02/TNDN. Trường hợp trong một quý doanh nghiệp có nhiều hợp đồng
chuyển nhượng bất động sản (bao gồm cả trường hợp thu tiền ứng trước của khách
hàng theo tiến độ) thì doanh nghiệp được lập Bảng kê chi tiết các bên nhận chuyển
nhượng bất động sản theo mẫu 02-1/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này.
Khai thuế thu
nhập doanh nghiệp thu tiền ứng trước của khách hàng theo tiến độ dưới mọi hình
thức thực hiện kê khai cùng với việc kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm
tính quý đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản của doanh nghiệp chuyên
kinh doanh bất động sản.
6. Khai thuế thu nhập doanh nghiệp quý tính theo tỷ lệ %
trên doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ (không bao gồm trường hợp khai thuế thu nhập
doanh nghiệp tạm tính quý dành cho người nộp thuế khai theo tỷ lệ thu nhập chịu
thuế trên doanh thu) áp dụng đối với: Đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị xã hội và tổ chức xã hội nghề nghiệp có phát sinh hoạt động kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp mà các
đơn vị này hạch toán được doanh thu nhưng không hạch toán và xác định được chi
phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh.
Đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã
hội và tổ chức xã hội nghề nghiệp thực hiện kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp
theo quý tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa dịch vụ theo tờ khai thuế
thu nhập doanh nghiệp mẫu số 04/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này.
Trường hợp đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị xã hội và tổ chức xã hội nghề nghiệp có phát sinh thường xuyên hoạt động
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp
thì được kê khai hàng quý và không phải thực hiện quyết toán thuế thu nhập
doanh nghiệp năm.
Trường hợp đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị xã hội và tổ chức xã hội nghề nghiệp không phát sinh thường xuyên hoạt
động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp
thì thực hiện kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng lần phát sinh.
7. Khai thuế thu
nhập doanh nghiệp đối với trường hợp doanh nghiệp có cơ sở sản xuất (bao gồm cả
cơ sở gia công, lắp ráp) hạch toán phụ thuộc hoạt động tại địa bàn tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương khác với địa bàn nơi đơn vị đóng trụ sở chính thì khi
nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp, doanh nghiệp tại nơi đóng trụ sở
chính có trách nhiệm khai tập trung tại trụ sở chính cả phần phát sinh tại nơi
đóng trụ sở chính và ở nơi có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc.
Số thuế thu nhập
doanh nghiệp tính nộp ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có cơ sở sản
xuất hạch toán phụ thuộc được xác định bằng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải
nộp trong kỳ nhân (x) tỷ lệ chi phí của cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc với
tổng chi phí của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp tại
nơi đóng trụ sở chính có trách nhiệm khai thuế, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
đối với số thuế thu nhập phát sinh tại trụ sở chính và tại cơ sở sản xuất hạch
toán phụ thuộc theo mẫu số 01-1/TNDN (đối với khai tạm tính quý) và theo mẫu số 03-8/TNDN (đối với khai quyết toán năm) cho
cơ quan thuế quản lý trụ sở chính đồng thời gửi một bản cho các cơ quan thuế
quản lý các cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc.
a) Thủ tục luân
chuyển chứng từ giữa Kho bạc và cơ quan thuế
Căn cứ số thuế thu nhập doanh nghiệp được tính nộp tại
nơi có trụ sở chính và các cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc trên phụ lục số 01-1/TNDN (đối với
khai tạm tính quý) và phụ lục số 03-8/TNDN (đối với khai quyết toán năm), doanh nghiệp lập chứng từ nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp cho địa phương nơi có trụ sở chính và từng địa phương nơi có cơ sở sản
xuất hạch toán phụ thuộc. Trên chứng từ nộp thuế phải ghi rõ nộp vào tài khoản
thu ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước đồng cấp với cơ quan thuế nơi trụ
sở chính đăng ký kê khai thuế và địa phương nơi có cơ sở sản xuất hạch toán phụ
thuộc. Kho bạc Nhà nước nơi đóng trụ sở chính chuyển tiền và chứng từ thu ngân
sách nhà nước cho Kho bạc Nhà nước liên quan để hạch toán thu ngân sách nhà
nước phần thuế của cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc.
b) Quyết toán thuế
Doanh nghiệp khai
quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại nơi đóng trụ sở chính, số thuế thu
nhập doanh nghiệp còn phải nộp được xác định bằng số thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp theo quyết toán trừ đi số đã tạm nộp tại nơi đóng trụ sở chính và tạm
nộp tại nơi có các cơ sở sản xuất phụ thuộc. Số thuế thu nhập doanh nghiệp còn
phải nộp hoặc hoàn khi quyết toán cũng được phân bổ theo đúng tỷ lệ tại nơi
đóng trụ sở chính và tại nơi có các cơ sở sản xuất phụ thuộc.
8. Khai thuế thu
nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng vốn
a) Thu nhập từ
chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp được coi là một khoản thu nhập khác, doanh
nghiệp có thu nhập từ chuyển nhượng vốn có trách nhiệm xác định, kê khai số
thuế thu nhập doanh nghiệp từ chuyển nhượng vốn vào tờ khai tạm tính theo quý
và quyết toán theo năm.
Trường hợp doanh
nghiệp bán một phần hoặc bán toàn bộ Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
dưới hình thức chuyển nhượng vốn thì tạm kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
theo quý tại cơ quan thuế nơi phát sinh hoạt động chuyển nhượng theo mẫu số 02/TNDN (khai thuế thu nhập doanh nghiệp từ
hoạt động chuyển nhượng bất động sản) ban hành kèm
theo Thông tư này và quyết toán năm tại nơi doanh
nghiệp đóng trụ sở chính.
b) Tổ chức nước
ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam (gọi chung là nhà
thầu nước ngoài) mà tổ chức này không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật Doanh
nghiệp có hoạt động chuyển nhượng vốn thì khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo
từng lần phát sinh.
Tổ chức, cá nhân
nhận chuyển nhượng vốn có trách nhiệm xác định, kê khai, khấu trừ và nộp thay
tổ chức nước ngoài số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp. Trường hợp bên nhận
chuyển nhượng vốn cũng là tổ chức nước ngoài không hoạt động theo Luật Đầu tư,
Luật Doanh nghiệp thì doanh nghiệp thành lập theo pháp luật Việt Nam nơi các tổ
chức nước ngoài đầu tư vốn có trách nhiệm kê khai và nộp thay số thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp từ hoạt động chuyển nhượng vốn của tổ chức nước ngoài.
Thời hạn nộp hồ
sơ khai thuế là ngày thứ 10 (mười) kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền chuẩn y
việc chuyển nhượng vốn, hoặc ngày thứ 10 (mười) kể từ ngày các bên thỏa thuận
chuyển nhượng vốn tại hợp đồng chuyển nhượng vốn đối với trường hợp không phải
chuẩn y việc chuyển nhượng vốn.
Hồ sơ khai thuế
đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn:
- Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp về chuyển nhượng vốn (theo Mẫu số 05/TNDN
ban hành kèm theo Thông tư này);
- Bản chụp hợp đồng chuyển nhượng. Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng bằng
tiếng nước ngoài phải dịch ra tiếng Việt các nội dung chủ yếu: Bên chuyển
nhượng; bên nhận chuyển nhượng; thời gian chuyển nhượng; nội dung chuyển
nhượng; quyền và nghĩa vụ của từng bên; giá trị của hợp đồng; thời hạn, phương
thức, đồng tiền thanh toán.
- Bản chụp quyết định chuẩn y việc chuyển nhượng vốn của cơ quan có thẩm
quyền (nếu có);
- Bản chụp chứng nhận vốn góp;
- Chứng từ gốc của các khoản chi phí.
Trường hợp cần bổ
sung hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng
vốn trong ngày nhận hồ sơ đối với trường hợp trực tiếp nhận hồ sơ; trong thời
hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đối với trường hợp nhận
qua đường bưu chính hoặc thông qua giao dịch điện tử.
Địa điểm nộp hồ
sơ khai thuế: tại cơ quan thuế nơi doanh nghiệp của tổ chức, cá nhân nước ngoài
chuyển nhượng vốn đăng ký nộp thuế.
Điều 13. Khai thuế tiêu
thụ đặc biệt
1. Trách nhiệm
nộp hồ sơ khai thuế tiêu thụ đặc biệt cho cơ quan thuế
a) Người nộp thuế
sản xuất hàng hoá, gia công hàng hoá, kinh doanh dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt; kinh doanh xuất khẩu mua hàng chưa nộp thuế tiêu thụ đặc biệt, sau đó
không xuất khẩu mà bán trong nước phải nộp hồ sơ khai thuế tiêu thụ đặc biệt
với cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
b) Trường hợp
người nộp thuế sản xuất hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thực hiện bán hàng qua
chi nhánh, cửa hàng, đơn vị trực thuộc hoặc bán hàng thông qua đại lý bán đúng
giá hưởng hoa hồng, xuất hàng bán ký gửi, người nộp thuế phải khai thuế tiêu
thụ đặc biệt cho toàn bộ số hàng hóa này với cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
Các chi nhánh, cửa hàng, đơn vị trực thuộc, đại lý, đơn vị bán hàng ký gửi
không phải khai thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng khi gửi Bảng kê bán hàng cho người
nộp thuế thì đồng gửi một bản cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị trực
thuộc, đại lý, đơn vị bán hàng ký gửi để theo dõi.
c) Trường hợp
người nộp thuế có cơ sở phụ thuộc sản xuất hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành
phố nơi đóng trụ sở chính thì phải khai thuế tiêu thụ đặc biệt với cơ quan thuế
quản lý trực tiếp tại địa phương nơi có cơ sở sản xuất.
2. Khai thuế
tiêu thụ đặc biệt là loại khai theo tháng; đối với hàng hóa mua để xuất khẩu
nhưng được bán trong nước thì khai theo lần phát sinh.
3. Hồ sơ khai thuế tiêu thụ đặc biệt
- Tờ khai thuế
tiêu thụ đặc biệt theo mẫu số 01/TTĐB ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê hóa đơn
bán hàng hoá, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo mẫu số 01-1/TTĐB ban
hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê thuế
tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ (nếu có) theo mẫu số 01-2/TTĐB ban hành kèm
theo Thông tư này.
4. Việc khai
thuế tiêu thụ đặc biệt để xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp theo
phương pháp khoán thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 21 Thông tư này.
Điều 14. Khai thuế tài
nguyên
1. Trách nhiệm
nộp hồ sơ khai thuế tài nguyên cho cơ quan thuế
a) Tổ chức, cá
nhân khai thác tài nguyên thiên nhiên nộp hồ sơ khai thuế tài nguyên cho cơ
quan thuế quản lý trực tiếp theo hướng dẫn tại điểm b khoản 6 Điều 10, khoản 3 Điều
23 và khoản 3 Điều 24 Thông tư này.
b) Tổ chức, cá
nhân thu mua tài nguyên đăng ký nộp thuế tài nguyên thay cho tổ chức, cá nhân
khai thác nhỏ lẻ thì thực hiện nộp hồ sơ khai thuế tài nguyên cho cơ quan thuế
quản lý trực tiếp cơ sở thu mua tài nguyên.
c) Tổ chức được
giao bán loại tài nguyên thiên nhiên bị bắt giữ, tịch thu thực hiện nộp hồ sơ
khai thuế tài nguyên theo từng lần phát sinh cho Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế do
Cục trưởng Cục Thuế nơi bán tài nguyên quy định.
2. Khai thuế tài
nguyên (trừ dầu thô) là loại khai theo tháng và khai quyết toán năm hoặc khai
quyết toán đến thời điểm có quyết định về việc doanh nghiệp thực hiện chia,
tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt
động.
3. Hồ sơ khai
thuế tài nguyên (trừ dầu thô, khí thiên nhiên)
a) Hồ sơ khai
thuế tài nguyên tháng bao gồm:
Tờ khai thuế tài
nguyên theo mẫu số 01/TAIN ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Hồ sơ khai
quyết toán thuế tài nguyên bao gồm:
- Tờ khai quyết
toán thuế tài nguyên theo mẫu số 02/TAIN ban hành kèm theo Thông tư này.
- Các tài liệu
liên quan đến việc miễn, giảm thuế tài nguyên kèm theo (nếu có).
4. Việc khai thuế
tài nguyên để xác định số thuế tài nguyên phải nộp theo phương pháp khoán thực
hiện theo quy định tại Điều 21 Thông tư này.
Điều 15. Khai thuế bảo vệ môi trường
1. Địa điểm nộp
hồ sơ khai thuế
a) Đối với hàng hóa
sản xuất trong nước (trừ than đá tiêu thụ nội địa của Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam và xăng dầu của các công ty
kinh doanh xăng dầu đầu mối) hoặc bao bì thuộc loại để đóng gói sản phẩm mà
người mua không sử dụng để đóng gói sản phẩm, người nộp thuế bảo vệ môi trường
thực hiện nộp hồ sơ khai thuế bảo vệ môi trường với cơ quan thuế quản lý trực
tiếp.
Trường hợp người
nộp thuế có cơ sở sản xuất kinh doanh hàng hóa chịu thuế bảo vệ môi trường tại
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với trụ sở chính thì nộp hồ sơ khai
thuế bảo vệ môi trường với cơ quan thuế quản lý trực tiếp tại địa phương nơi có
cơ sở sản xuất kinh doanh hàng hóa chịu thuế bảo vệ môi trường.
b) Đối với hàng hóa
nhập khẩu (trừ trường hợp xăng dầu nhập khẩu của các công ty kinh doanh xăng
dầu đầu mối), người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế với cơ quan hải quan nơi làm
thủ tục hải quan.
2. Hồ sơ khai
thuế bảo vệ môi trường là tờ khai theo mẫu số 01/TBVMT ban hành kèm theo Thông
tư này và các tài liệu liên quan đến việc khai thuế, tính thuế.
Tổ chức, cá nhân
sản xuất kinh doanh hàng hóa tự chịu trách nhiệm về việc kê khai thuế bảo vệ
môi trường. Trường hợp phát hiện khai sai, gian lận, trốn thuế thì phải bị xử
lý theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
3. Khai thuế bảo
vệ môi trường
a) Đối với hàng hóa
sản xuất (hoặc bao bì thuộc loại để đóng gói sản phẩm mà người mua không sử
dụng để đóng gói sản phẩm) bán ra, trao đổi, tiêu dùng nội bộ, tặng cho, khuyến
mại, quảng cáo thực hiện khai thuế, tính thuế và nộp thuế theo tháng.
Đối với hàng hóa của
cơ sở sản xuất, trường hợp trong tháng không phát sinh thuế bảo vệ môi trường
phải nộp thì người nộp thuế vẫn kê khai và nộp tờ khai cho cơ quan quản lý thuế
để theo dõi.
b) Đối với hàng
hóa nhập khẩu, hàng hóa nhập khẩu ủy thác thuộc diện chịu thuế bảo vệ môi
trường thì người nộp thuế thực hiện khai thuế, tính thuế và nộp thuế theo từng
lần phát sinh (trừ trường hợp xăng dầu nhập khẩu của các công ty kinh doanh
xăng dầu đầu mối) theo quy định của pháp luật quản lý thuế đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu.
4. Khai, nộp thuế
bảo vệ môi trường trong một số trường hợp cụ thể được thực hiện như sau:
a) Tổ chức, cá
nhân sản xuất túi nilông và thiết bị điện lạnh có chứa HCFC căn cứ tiêu chuẩn
chất lượng hàng hóa sản xuất và các tài liệu hồ sơ liên quan để kê khai và nộp
thuế bảo vệ môi trường theo quy định.
b) Đối với xăng,
dầu, mỡ nhờn (sau đây gọi chung là xăng dầu)
b.1) Các công ty
kinh doanh xăng dầu đầu mối thực hiện đăng ký, kê khai, nộp thuế bảo vệ môi
trường vào ngân sách nhà nước tại cơ quan thuế địa phương nơi kê khai, nộp thuế
giá trị giá tăng, cụ thể:
- Các công ty
kinh doanh xăng dầu đầu mối trực tiếp nhập khẩu, sản xuất, chế biến xăng dầu (gọi
chung là các đơn vị đầu mối) thực hiện kê khai, nộp thuế tại địa phương nơi các
đơn vị đầu mối đóng trụ sở chính đối với lượng xăng dầu do các đơn vị này trực
tiếp xuất, bán bao gồm xuất để tiêu dùng nội bộ, xuất để trao đổi sản phẩm hàng
hóa khác, xuất trả hàng nhập khẩu ủy thác, bán cho tổ chức, cá nhân khác ngoài
hệ thống của đơn vị đầu mối (kể cả các doanh nghiệp mà đơn vị đầu mối có cổ
phần từ 50% trở xuống); trừ lượng xăng dầu xuất bán và nhập khẩu ủy thác cho
công ty kinh doanh xăng dầu đầu mối khác.
- Các đơn vị
thành viên hạch toán độc lập trực thuộc đơn vị đầu mối; các Chi nhánh trực
thuộc đơn vị đầu mối; các Công ty cổ phần do đơn vị đầu mối nắm cổ phần chi
phối (trên 50% cổ phần) hoặc các Chi nhánh trực thuộc các đơn vị thành viên,
các Chi nhánh trực thuộc các Công ty cổ phần nêu trên (gọi chung là các đơn vị
thành viên) thực hiện kê khai, nộp thuế tại địa phương nơi các đơn vị thành
viên đóng trụ sở chính đối với lượng xăng dầu do các đơn vị thành viên xuất,
bán cho tổ chức, cá nhân khác ngoài hệ thống.
- Tổ chức khác
trực tiếp nhập khẩu, sản xuất, chế biến xăng dầu (trong Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh có đăng ký kinh doanh xăng dầu) thực hiện kê khai, nộp thuế tại cơ
quan thuế địa phương nơi kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng khi xuất, bán xăng
dầu.
- Đối với các
trường hợp xăng dầu dùng làm nguyên liệu pha chế xăng sinh học mà chưa kê khai
nộp thuế bảo vệ môi trường thì khi xuất bán xăng sinh học đơn vị bán xăng sinh
học phải kê khai nộp thuế bảo vệ môi trường theo quy định.
b.2) Trường hợp
xăng dầu nhập khẩu về sử dụng cho mục đích khác không phải để kinh doanh xăng
dầu (trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh không có đăng ký kinh doanh xăng
dầu); dầu nhờn, mỡ nhờn được đóng gói riêng khi nhập khẩu kèm với vật tư, phụ
tùng cho máy bay hoặc kèm với máy móc thiết bị thì người nộp thuế kê khai, nộp
thuế bảo vệ môi trường với cơ quan hải quan.
c) Đối với than
khai thác và tiêu thụ nội địa
c.1) Đối với than
do Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (Vinacomin) quản lý và giao
cho các đơn vị thành viên khai thác, chế biến và tiêu thụ việc kê khai và nộp
thuế bảo vệ môi trường thực hiện như sau:
c.1.1) Hàng tháng
các Công ty làm đầu mối tiêu thụ than của Vinacomin thực hiện phân bổ số thuế
bảo vệ môi trường phải nộp cho các địa phương nơi có than khai thác tương ứng
với sản lượng than thu mua của các Công ty sản xuất khai thác than tại địa
phương và lập Biểu tính thuế bảo vệ môi trường theo mẫu phụ lục số 01-1/TBVMT
ban hành kèm theo Thông tư này.
Số thuế bảo vệ
môi trường phân bổ cho các địa phương nơi khai thác than được xác định căn cứ
trên tỷ lệ phần trăm (%) than tiêu thụ nội địa trong tổng số than bán ra và số
lượng than khai thác tại địa phương bán cho công ty đầu mối tiêu thụ than của
Vinacomin, được xác định theo công thức sau:
Tỷ lệ (%)
Sản lượng than tiêu thụ nội địa trong kỳ
|
=
|
Sản lượng than tiêu thụ nội địa trong kỳ
|
Tổng số than tiêu thụ trong kỳ
|
Số thuế bảo vệ môi trường phải nộp cho địa phương có than khai thác trong
kỳ
|
=
|
Tỷ lệ (%) than tiêu thụ nội địa trong kỳ
|
x
|
Sản lượng than mua của các đơn vị tại địa phương nơi có than khai thác
trong kỳ
|
x
|
Mức thuế tuyệt đối trên 1 tấn than tiêu thụ
|
c.1.2) Công ty
đầu mối tiêu thụ than kê khai và nộp thuế bảo vệ môi trường cho toàn bộ số thuế
bảo vệ môi trường phát sinh đối với than khai thác và tiêu thụ nội địa theo mẫu
tờ khai số 01/TBVMT và phụ lục số 01-1/TBVMT ban hành kèm theo Thông tư này với
cơ quan thuế quản lý trực tiếp công ty đầu mối, đồng thời gửi 01 (một) bản phụ
lục số 01-1/TBVMT cho cơ quan thuế quản lý công ty khai thác.
c.1.3) Căn cứ số
thuế bảo vệ môi trường được tính nộp cho từng địa phương trên phụ lục số
01-1/TBVMT trong kỳ tính thuế, công ty đầu mối tiêu thụ than lập chứng từ nộp
thuế bảo vệ môi trường cho địa phương nơi đóng trụ sở chính (nếu có phát sinh
số thuế phải nộp) và các địa phương nơi có than khai thác.
Trên chứng từ nộp
thuế phải ghi rõ nộp vào tài khoản thu ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước
đồng cấp với cơ quan thuế nơi công ty đầu mối đăng ký khai thuế và cơ quan thuế
địa phương nơi có công ty khai thác than.
Kho bạc Nhà nước
nơi Công ty đầu mối tiêu thụ than đóng trụ sở chính chuyển tiền và chứng từ thu
ngân sách nhà nước cho Kho bạc Nhà nước liên quan để hạch toán thu ngân sách
nhà nước phần thuế của công ty khai thác than.
c.2) Các cơ sở sản
xuất, kinh doanh than khác (gồm cả trường hợp tiêu dùng nội bộ) thực hiện kê
khai, nộp thuế bảo vệ môi trường tại cơ quan thuế địa phương nơi khai thác.
c.3) Trường hợp
người nộp thuế là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân làm đầu mối thu mua than khai
thác nhỏ lẻ thì thực hiện kê khai thuế bảo vệ môi trường với cơ quan thuế trực
tiếp quản lý người nộp thuế.
d) Đối với than
nhập khẩu: theo quy định của pháp luật quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu. Trường hợp nhập khẩu than nguyên khai có hàm lượng than antraxít thì
người nộp thuế phải kê khai riêng lượng than antraxit nhập khẩu để nộp thuế bảo
vệ môi trường theo mức quy định đối với than antraxit. Nếu khối lượng thực tế
than antraxit nhập khẩu khác với đã kê khai khi nhập khẩu thì người nộp thuế
phải kê khai bổ sung, điều chỉnh.
Điều 16. Khai thuế, nộp
thuế thu nhập cá nhân
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân và cá
nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân thực hiện khai thuế, nộp thuế và quyết toán thuế theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Quản lý thuế, cụ thể như sau:
1. Khai thuế, nộp
thuế đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân
a) Nguyên tắc khai thuế
a.1) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập có phát sinh khấu trừ
thuế thu nhập cá nhân khai thuế theo tháng hoặc quý. Trường hợp trong tháng
hoặc quý, tổ chức, cá nhân trả thu nhập không phát sinh khấu trừ thuế thu nhập
cá nhân thì không phải khai thuế.
a.2) Việc khai thuế theo tháng hoặc quý được xác định một
lần kể từ tháng đầu tiên có phát sinh khấu trừ thuế và áp dụng cho cả năm. Cụ
thể như sau:
- Tổ chức, cá
nhân trả thu nhập phát sinh số thuế khấu trừ trong tháng của ít nhất một loại
tờ khai thuế thu nhập cá nhân từ 50 triệu đồng trở lên khai thuế theo tháng,
trừ trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện khai thuế giá trị gia
tăng theo quý.
- Tổ chức, cá
nhân trả thu nhập không thuộc diện khai thuế theo tháng theo hướng dẫn nêu trên
thì thực hiện khai thuế theo quý.
Ví dụ 30: Năm
2014 Công ty A được xác định thuộc diện khai thuế GTGT theo quý thì năm 2014
Công ty A thuộc diện khai thuế TNCN theo quý, không phân biệt trong năm 2014
Công ty A thực tế có phát sinh khấu trừ thuế TNCN trên 50 triệu đồng hay dưới
50 triệu đồng.
Ví dụ 31: Năm
2014 Công ty A được xác định thuộc diện khai thuế GTGT theo tháng; tháng 1,
tháng 2 không phát sinh khấu trừ thuế TNCN của bất kỳ tờ khai nào; tháng 3 phát
sinh khấu trừ thuế TNCN tại Tờ khai số 02/KK-TNCN nhỏ hơn 50 triệu đồng và Tờ
khai 03/KK-TNCN là 50 triệu đồng (hoặc lớn hơn 50 triệu đồng); Các tháng 4 đến
tháng 12 phát sinh khấu trừ thuế TNCN tại các Tờ khai 02/KK-TNCN và 03/KK-TNCN
nhỏ hơn 50 triệu đồng. Như vậy trong năm 2014, Công ty A không phải nộp tờ khai
của các tháng 1 và tháng 2, từ tháng 3 Công ty A được xác định thuộc diện khai
thuế TNCN theo tháng.
Ví dụ 32: Năm
2014 Công ty A được xác định thuộc diện khai thuế GTGT theo tháng; tháng 1,
tháng 2 không phát sinh khấu trừ thuế TNCN của bất kỳ tờ khai nào; tháng 3 phát
sinh khấu trừ thuế TNCN tại Tờ khai số 02/KK-TNCN nhỏ hơn 50 triệu đồng và Tờ
khai 03/KK-TNCN nhỏ hơn 50 triệu đồng; các tháng 4 đến tháng 12 phát sinh khấu
trừ thuế TNCN tại các Tờ khai 02/KK-TNCN và 03/KK-TNCN đều từ 50 triệu đồng trở
lên. Như vậy trong năm 2014, Công ty A không phải nộp tờ khai của các tháng 1
và tháng 2, từ tháng 3 Công ty A được xác định thuộc diện khai thuế TNCN theo
quý và thực hiện khai thuế từ quý I/2014.
a.3) Tổ chức, cá nhân
trả thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân có trách nhiệm khai quyết
toán thuế thu nhập cá nhân và quyết toán thuế thu nhập cá nhân thay cho các cá
nhân có ủy quyền không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh
khấu trừ thuế.
a.4) Tổ chức trả thu nhập khi quyết toán thuế thu nhập cá nhân không phải lập danh sách cá nhân dưới đây vào Bảng kê theo mẫu số 05-1/BK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
Cán bộ, công chức
có hệ số lương quy định tại bảng lương ban hành kèm theo
Quyết định số 128/QĐ/TW ngày 14/12/2004 của Ban bí thư Trung ương Đảng; bảng
lương ban hành kèm theo Nghị quyết số 730/2004/NQ-UBTVQH11 ngày 30/9/2004 của ủy
ban thường vụ Quốc hội; bậc 3 Bảng 1 lương chuyên gia cao cấp, mức 1- 2 Bảng
lương cấp bậc quân hàm ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CT ngày
14/12/2004 của Chính phủ.
b) Hồ sơ khai
thuế
b.1) Hồ sơ khai thuế tháng, quý
- Tổ chức, cá
nhân trả thu nhập khấu trừ thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công khai
thuế theo Tờ khai mẫu số 02/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
- Tổ chức, cá nhân trả thu nhập khấu trừ thuế đối với thu
nhập từ đầu tư vốn, từ chuyển nhượng chứng khoán, từ bản quyền, từ nhượng quyền
thương mại, từ trúng thưởng của cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú; từ kinh
doanh của cá nhân không cư trú; Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn của cá
nhân không cư trú khai thuế theo Tờ khai mẫu số 03/KK-TNCN ban hành kèm theo
Thông tư này.
- Doanh nghiệp bảo hiểm trả thu nhập khấu trừ thuế thu
nhập cá nhân đối với thu nhập của đại lý bảo hiểm ký hợp đồng với doanh nghiệp
bảo hiểm, thu nhập từ tiền phí tích lũy bảo hiểm nhân thọ; công ty quản lý quỹ hưu trí tự nguyện khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối
với tiền
tích lũy Quỹ hưu trí tự nguyện; doanh nghiệp bán hàng đa
cấp khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập của cá nhân tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp khai
thuế theo Tờ khai mẫu số 01/KK-BHĐC ban hành kèm theo Thông tư này.
- Công ty xổ số kiến thiết khấu trừ thuế thu nhập cá nhân
đối với thu nhập của đại lý xổ số ký hợp đồng trực tiếp với Công ty xổ số khai
thuế theo Tờ khai mẫu số 01/KK-XS ban hành kèm theo Thông tư này.
b.2) Hồ sơ khai quyết toán thuế
b.2.1) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập đối với thu nhập từ
tiền lương, tiền công không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát
sinh khấu trừ thuế khai quyết toán thuế theo các mẫu sau:
- Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân mẫu số
05/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
- Bảng kê mẫu số 05-1/BK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư
này.
- Bảng kê mẫu số 05-2/BK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư
này.
- Bảng kê mẫu số 05-3/BK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư
này.
b.2.2) Tổ chức,
cá nhân trả thu nhập đối với thu nhập từ đầu tư vốn, từ chuyển nhượng chứng
khoán, từ bản quyền, từ nhượng quyền thương mại, từ trúng thưởng của cá nhân cư
trú và cá nhân không cư trú; từ kinh doanh của cá nhân không cư trú; Tổ chức
nhận chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú khai quyết toán thuế theo các
mẫu sau:
- Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân mẫu số
06/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
- Bảng kê mẫu số 06-1/BK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư
này (áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ chuyển nhượng chứng
khoán).
b.2.3) Doanh
nghiệp bảo hiểm trả thu nhập đối với thu nhập của đại lý bảo hiểm, thu nhập từ tiền
phí tích lũy bảo hiểm nhân thọ; công ty quản lý quỹ
hưu trí tự nguyện khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với tiền tích lũy quỹ hưu trí tự nguyện; doanh nghiệp bán hàng
đa cấp khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập của cá nhân tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp không
phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế khai
quyết toán thuế theo các mẫu sau:
- Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân mẫu số
02/KK-BHĐC ban hành kèm theo Thông tư này.
- Bảng kê mẫu số 02-1/BK-BH ban hành kèm theo Thông tư
này.
- Bảng kê mẫu số 02-2/BK-ĐC ban hành kèm theo Thông tư
này.
b.2.4) Công ty xổ
số kiến thiết trả thu nhập đối với thu nhập của đại lý xổ số không phân biệt có
phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế khai quyết toán thuế
theo các mẫu sau:
- Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân mẫu số
02/KK-XS ban hành kèm theo Thông tư này.
- Bảng kê mẫu số 02-1/BK-XS ban hành kèm theo Thông tư
này.
c) Nơi nộp hồ sơ khai thuế
- Tổ chức, cá nhân trả thu nhập là
cơ sở sản xuất, kinh doanh nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản
lý tổ chức, cá nhân.
- Tổ chức trả thu
nhập là cơ quan Trung ương; cơ quan thuộc, trực thuộc Bộ, ngành, UBND cấp tỉnh;
cơ quan cấp tỉnh nộp hồ sơ khai thuế tại Cục Thuế nơi tổ chức đóng trụ sở
chính.
- Tổ chức trả thu
nhập là cơ quan thuộc, trực thuộc UBND cấp huyện; cơ quan cấp huyện nộp hồ sơ
khai thuế tại Chi cục Thuế nơi tổ chức đóng trụ sở chính.
- Tổ chức trả thu
nhập là các cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế, văn phòng đại diện của các tổ
chức nước ngoài nộp hồ sơ khai thuế tại Cục Thuế nơi tổ chức đóng trụ sở chính.
d) Thời hạn nộp
hồ sơ khai thuế
- Thời hạn nộp hồ
sơ khai thuế tháng chậm nhất là ngày thứ 20 (hai mươi) của tháng tiếp theo
tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.
- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quý chậm nhất là ngày
thứ 30 (ba mươi) của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế .
- Thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế chậm nhất là
ngày thứ 90 (chín mươi) kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
đ) Thời hạn nộp
thuế
Thời hạn nộp thuế chậm nhất là
ngày cuối cùng của thời hạn nộp tờ khai thuế tháng, quý, quyết toán thuế.
2. Khai thuế đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền
lương, tiền công; cá nhân có thu nhập từ kinh doanh
a) Nguyên tắc khai thuế
a.1) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công khai thuế trực
tiếp với cơ quan thuế như sau:
- Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức Quốc
tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam trả nhưng tổ chức này chưa thực hiện
khấu trừ thuế khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quý;
- Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức, cá
nhân trả từ nước ngoài khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quý.
a.2) Cá nhân, nhóm cá nhân cư trú có thu nhập từ kinh doanh khai thuế trực
tiếp với cơ quan thuế như sau:
- Cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai là cá
nhân, nhóm cá nhân kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng
từ và cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh chỉ hạch toán được doanh thu, không hạch
toán được chi phí khai thuế theo quý.
- Cá nhân, nhóm
cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán là cá nhân kinh doanh, nhóm
cá nhân kinh doanh chưa thực hiện đúng quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn,
chứng từ, không xác định được doanh thu, chi phí và thu nhập chịu thuế khai
thuế theo hướng dẫn tại Điều 21 Thông tư này.
- Cá nhân kinh
doanh lưu động (buôn chuyến) khai thuế thu nhập cá nhân theo từng lần phát
sinh.
- Cá nhân không kinh doanh nhưng có phát sinh hoạt động bán hàng hóa, cung ứng
dịch vụ cần sử dụng hóa đơn, khai thuế thu nhập cá nhân theo từng lần phát
sinh.
- Cá nhân, nhóm cá nhân có
thu nhập từ cho thuê tài sản khai thuế theo hướng
dẫn tại Điều 22 Thông tư này.
a.3) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công; cá nhân có thu nhập từ kinh doanh có trách
nhiệm khai quyết toán thuế nếu có số thuế phải
nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo trừ các trường hợp sau:
- Cá nhân có số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu
cầu hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ sau.
- Cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh chỉ có một nguồn thu nhập từ
kinh doanh đã nộp thuế theo phương pháp khoán.
- Cá nhân, hộ gia đình chỉ có thu nhập từ cho thuê nhà, quyền sử dụng đất
đã khai thuế, nộp thuế tại nơi có nhà, quyền sử dụng đất cho thuê.
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03
(ba) tháng trở lên tại một đơn vị mà có thêm thu nhập vãng lai ở các nơi khác
bình quân tháng trong năm không quá 10 (mười) triệu đồng, đã được đơn vị trả
thu nhập khấu trừ thuế tại nguồn theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không
quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03
(ba) tháng trở lên tại một đơn vị mà có thêm thu nhập từ cho thuê nhà, cho thuê
quyền sử dụng đất có doanh thu bình quân tháng trong năm không quá 20 (hai
mươi) triệu đồng, đã nộp thuế tại nơi có nhà, quyền sử dụng đất cho thuê nếu
không có yêu cầu thì không quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
a.4) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền cho tổ chức, cá
nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay trong các trường hợp sau:
- Cá nhân chỉ có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ
03 (ba) tháng trở lên tại một tổ chức, cá nhân trả thu nhập và thực tế đang làm
việc tại đó vào thời điểm ủy quyền quyết toán, kể cả trường hợp không làm việc
đủ 12 (mười hai) tháng trong năm.
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03
(ba) tháng trở lên tại một tổ chức, cá nhân trả thu nhập và thực tế đang làm
việc tại đó vào thời điểm ủy quyền quyết toán, kể cả trường hợp không làm việc
đủ 12 (mười hai) tháng trong năm, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi
khác, thu nhập từ cho thuê nhà, quyền sử dụng đất hướng dẫn tại tiết a.3, khoản
này.
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập chỉ thực hiện quyết thuế thay cho cá nhân đối
với phần thu nhập từ tiền lương, tiền công mà cá nhân nhận được từ tổ chức, cá
nhân trả thu nhập.
a.5) Nguyên tắc khai quyết toán thuế đối với một số
trường hợp như sau:
- Cá nhân cư trú có thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ
tiền lương, tiền công trong trường hợp số ngày có mặt tại Việt Nam tính trong
năm dương lịch đầu tiên dưới 183 ngày, nhưng tính trong 12 (mười hai) tháng
liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên.
+ Năm tính thuế thứ nhất: khai và nộp hồ sơ quyết toán
thuế chậm nhất là ngày thứ 90 (chín mươi) kể từ ngày tính đủ 12 (mười hai)
tháng liên tục.
+ Từ năm tính thuế thứ hai: khai và nộp hồ sơ quyết toán
thuế chậm nhất là ngày thứ 90 (chín mươi) kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
- Trường hợp cá nhân cư trú là người nước ngoài kết thúc Hợp đồng làm việc
tại Việt Nam khai quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh theo
hướng dẫn tại điểm b.2 khoản này.
- Cá nhân có thu nhập từ đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số,
bán hàng đa cấp khai quyết toán thuế với cơ quan thuế nếu thuộc diện quyết toán
thuế.
- Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công; cá nhân có thu nhập
từ kinh doanh đồng thời thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hỏa hoạn, tai
nạn, bệnh hiểm nghèo khai quyết toán với cơ quan thuế theo hướng dẫn tại khoản
1, Điều 46 Thông tư này.
a.6) Cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh là đối tượng không
cư trú nhưng có địa điểm kinh doanh cố định trên lãnh thổ Việt Nam thực hiện
khai thuế như đối với cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh là đối tượng cư trú.
b) Hồ sơ khai thuế
b.1) Hồ sơ khai thuế quý, từng lần phát sinh
b.1.1) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công khai thuế quý
trực tiếp với cơ quan thuế theo Tờ khai mẫu số 07/KK-TNCN ban hành kèm theo
Thông tư này.
b.1.2) Cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai thực
hiện khai thuế theo quý theo mẫu sau:
- Cá nhân kinh doanh khai thuế theo Tờ khai mẫu số 08/KK-TNCN
ban hành kèm theo Thông tư này.
- Nhóm cá nhân kinh doanh khai thuế theo Tờ khai mẫu số
08A/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
b.1.3) Cá nhân,
nhóm cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán khai thuế theo hướng
dẫn tại Điều 21 Thông tư này.
b.1.4) Cá nhân
kinh doanh lưu động (buôn chuyến); cá nhân không kinh doanh nhưng có phát sinh
bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cần có hóa đơn để giao cho khách hàng khai thuế
theo từng lần phát sinh theo Tờ khai mẫu số 01A/KK-HĐ ban hành kèm theo Thông
tư này.
b.1.5) Cá nhân, nhóm cá nhân có thu nhập từ cho thuê tài
sản khai thuế theo hướng dẫn tại Điều 22 Thông tư này.
b.2) Hồ sơ khai quyết toán
b.2.1) Cá nhân có thu
nhập từ tiền lương, tiền công; thu nhập từ đại lý bảo hiểm; thu nhập từ đại lý
xổ số; thu nhập từ bán hàng đa cấp khai quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan
thuế theo mẫu sau:
- Tờ khai quyết toán thuế mẫu số 09/KK-TNCN ban hành kèm
theo Thông tư này.
- Phụ lục mẫu số 09-1/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư
này.
- Phụ lục mẫu số 09-3/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư
này nếu có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.
- Phụ lục mẫu số 09-4/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư
này.
- Bản chụp các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ,
đã tạm nộp trong năm, số thuế đã nộp ở nước ngoài (nếu có). Cá nhân cam kết
chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin trên bản chụp đó.
Trường hợp, theo quy định của luật pháp nước ngoài, cơ
quan thuế nước ngoài không cấp giấy xác nhận số thuế đã nộp, người nộp thuế có
thể nộp bản chụp Giấy chứng nhận khấu trừ thuế (ghi rõ đã nộp thuế theo tờ khai
thuế thu nhập nào) do cơ quan trả thu nhập cấp hoặc bản chụp chứng từ ngân hàng
đối với số thuế đã nộp ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế.
- Bản chụp các hóa đơn chứng từ chứng minh khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học (nếu có).
- Trường hợp cá
nhân nhận thu nhập từ các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán và nhận
thu nhập từ nước ngoài phải có tài liệu chứng minh hoặc xác nhận về số tiền đã
trả của đơn vị, tổ chức trả thu nhập ở nước ngoài kèm theo Thư xác nhận thu
nhập năm mẫu số 20/TXN-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
b.2.2) Cá nhân chỉ có thu nhập từ kinh doanh khai quyết
toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo mẫu sau:
- Tờ khai quyết toán thuế mẫu số 09/KK-TNCN ban hành kèm
theo Thông tư này.
- Phụ lục mẫu số 09-2/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư
này.
- Phụ lục mẫu số 09-3/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư
này nếu có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.
- Bản chụp các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ,
đã tạm nộp trong năm, số thuế đã nộp ở nước ngoài (nếu có). Cá nhân cam kết
chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin trên bản chụp đó.
Trường hợp, theo quy định của luật
pháp nước ngoài, cơ quan thuế nước ngoài không
cấp giấy xác nhận số thuế đã nộp, người nộp thuế có thể nộp bản chụp Giấy chứng nhận khấu trừ thuế (ghi rõ đã nộp thuế theo tờ
khai thuế thu nhập nào) do cơ quan trả thu nhập cấp hoặc bản chụp chứng từ ngân
hàng đối với số thuế đã nộp ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế.
- Bản chụp các hóa đơn chứng từ chứng minh khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học (nếu có).
- Tờ khai quyết toán thuế mẫu số 08B/KK-TNCN đối với cá nhân có tham gia kinh doanh theo
nhóm.
b.2.3) Cá nhân vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền công;
vừa có thu nhập từ đại lý bảo hiểm,
đại lý xổ số, bán hàng đa cấp; vừa có thu nhập từ kinh doanh khai quyết
toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo mẫu sau:
- Tờ khai quyết toán thuế mẫu số 09/KK-TNCN ban hành kèm
theo Thông tư này;
- Phụ lục mẫu số 09-1/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư
này.
- Phụ lục mẫu số 09-2/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư
này.
- Phụ lục mẫu số 09-3/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư
này nếu có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.
- Phụ lục mẫu số 09-4/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư
này.
- Bản chụp các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ,
đã tạm nộp trong năm, số thuế đã nộp ở nước ngoài (nếu có). Cá nhân cam kết
chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin trên bản chụp đó.
Trường hợp, theo quy định của luật
pháp nước ngoài, cơ quan thuế nước ngoài không
cấp giấy xác nhận số thuế đã nộp, người nộp thuế có thể nộp bản chụp Giấy chứng nhận khấu trừ thuế (ghi rõ đã nộp thuế theo tờ
khai thuế thu nhập nào) do cơ quan trả thu nhập cấp hoặc bản chụp chứng từ ngân
hàng đối với số thuế đã nộp ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế.
- Bản chụp các hóa đơn chứng từ chứng minh khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học (nếu có).
- Tờ khai quyết toán thuế mẫu số 08B/KK-TNCN đối với cá nhân có tham gia kinh doanh theo
nhóm.
- Trường hợp cá
nhân nhận thu nhập từ các tổ chức quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán và nhận
thu nhập từ nước ngoài phải có tài liệu chứng minh hoặc xác nhận về số tiền đã
trả của đơn vị, tổ chức trả thu nhập ở nước ngoài kèm theo Thư xác nhận thu
nhập năm mẫu số 20/TXN-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
b.2.4) Đối với cá
nhân ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thay
Cá nhân ủy quyền
cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thay theo mẫu số 04-2/TNCN ban
hành kèm theo Thông tư này, kèm theo bản chụp hóa đơn, chứng từ chứng minh đóng
góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học (nếu có).
b.2.5) Đối với
nhóm cá nhân kinh doanh
Cá nhân đứng tên đại diện cho nhóm cá nhân kinh doanh khai quyết toán
theo Tờ khai mẫu số 08B/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này để xác định thu
nhập chịu thuế chung của cả nhóm và thu nhập chịu thuế riêng của từng cá nhân
trong nhóm kinh doanh.
Mỗi cá nhân trong nhóm kinh
doanh được nhận 01 (một) bản của tờ khai quyết toán của nhóm và thực hiện khai
quyết toán thuế của cá nhân theo hướng dẫn tại tiết b.2.2, b.2.3 khoản này.
c) Nơi nộp hồ sơ
khai thuế
c.1) Nơi nộp hồ
sơ khai thuế quý, từng lần phát sinh
- Nơi nộp hồ sơ
khai thuế đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công khai thuế
trực tiếp với cơ quan thuế là Cục Thuế trực tiếp quản lý nơi cá nhân làm việc
hoặc nơi phát sinh công việc tại Việt Nam (trường hợp cá nhân không làm việc
tại Việt Nam).
- Nơi nộp hồ sơ
khai thuế đối với cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh, kể cả cá nhân
kinh doanh lưu động (buôn chuyến) là Chi cục Thuế trực tiếp quản lý nơi cá
nhân, nhóm cá nhân kinh doanh.
- Nơi nộp hồ sơ
khai thuế đối với cá nhân không kinh doanh nhưng có phát sinh hoạt động bán
hàng hóa, cung ứng dịch vụ cần sử dụng hóa đơn là Chi cục Thuế nơi cá nhân cư
trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú).
c.2) Nơi nộp hồ
sơ quyết toán thuế
c.2.1) Đối với cá
nhân chỉ có thu nhập từ tiền lương, tiền công
- Cá nhân có thu
nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai thuế trong năm thì nơi nộp hồ sơ
quyết toán thuế là Cục Thuế nơi cá nhân nộp hồ sơ khai thuế trong năm.
- Cá nhân có thu
nhập từ tiền lương, tiền công từ hai nơi trở lên thuộc diện tự quyết toán thuế thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế như sau:
+ Cá nhân đã tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân
tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan
thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập đó. Trường hợp cá nhân có
thay đổi nơi làm việc trong năm và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng
có tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ
quan thuế quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng. Trường hợp cá nhân
có thay đổi nơi làm việc trong năm và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối
cùng không tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ quyết toán thuế
tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú).
+ Trường hợp cá nhân chưa tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân ở bất cứ tổ chức, cá nhân trả thu
nhập nào thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú).
- Trường hợp cá
nhân không ký hợp đồng lao động, hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 (ba) tháng, hoặc ký hợp đồng cung cấp dịch vụ có thu nhập tại
một nơi hoặc nhiều nơi đã khấu trừ 10% thì quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi
cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú).
- Cá nhân trong
năm có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại một nơi hoặc nhiều nơi nhưng tại
thời điểm quyết toán không làm việc tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì
nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú).
c.2.2) Đối với cá
nhân, nhóm cá nhân chỉ có thu nhập từ kinh doanh
- Trường hợp cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh tại một nơi
thì nộp hồ sơ quyết toán tại Chi cục Thuế trực tiếp quản lý nơi cá nhân, nhóm
cá nhân kinh doanh. Trường hợp thay đổi nơi kinh doanh
trong năm thì nộp hồ sơ quyết toán tại cơ quan thuế quản lý nơi kinh doanh cuối cùng.
- Trường hợp cá nhân
kinh doanh ở nhiều nơi thì nơi nộp hồ cơ quyết toán thuế là Chi cục Thuế nơi
cấp mã số thuế đầu tiên cho cá nhân kinh doanh.
- Cá nhân làm
đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, bán hàng đa cấp có đăng ký kinh doanh thì nơi nộp hồ sơ quyết toán
thuế là Chi cục Thuế nơi cá nhân kinh doanh.
- Cá nhân làm
đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, bán hàng đa cấp không đăng ký kinh doanh thì nơi
nộp hồ sơ quyết toán thuế là Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký
thường trú hoặc tạm trú).
c.2.3) Cá nhân vừa có thu nhập từ kinh doanh vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền
công thì nơi nộp hồ sơ quyết toán
thuế là Chi cục Thuế nơi cá nhân kinh doanh. Việc xác định nơi quyết toán theo thu
nhập từ kinh doanh thực hiện theo hướng dẫn tại tiết c.2.2, khoản 2 Điều này.
d) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
- Thời hạn nộp hồ
sơ khai thuế từng lần phát sinh chậm nhất là ngày thứ 10 (mười) kể từ ngày phát
sinh nghĩa vụ thuế.
- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quý chậm nhất là ngày
30 (ba mươi) của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.
- Thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế chậm nhất là
ngày thứ 90 (chín mươi) kể từ ngày kết thúc năm dương lịch .
đ) Thời hạn nộp
thuế
Thời hạn nộp thuế chậm nhất là
ngày cuối cùng của thời hạn nộp tờ khai thuế từng lần phát sinh, quý, quyết
toán thuế.
3. Khai thuế đối
với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
a) Nguyên tắc
khai thuế
a.1) Cá nhân có
thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản thực hiện khai thuế theo từng lần phát
sinh, kể cả trường hợp được miễn thuế.
a.2) Khai thuế
đối với một số trường hợp cụ thể như sau:
- Trường hợp cá
nhân có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà nhưng đem thế chấp, bảo lãnh vay
vốn hoặc thanh toán tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; đến
hết thời hạn trả nợ, cá nhân không có khả năng trả nợ thì tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài làm thủ tục phát mại, bán bất động sản đó đồng thời
thực hiện khai thuế nộp thuế thu nhập cá nhân thay cho cá nhân trước khi thực
hiện thanh quyết toán các khoản nợ của cá nhân.
- Trường hợp cá
nhân có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà nhưng đem thế chấp để vay vốn hoặc
thanh toán với tổ chức, cá nhân khác, nay thực hiện chuyển nhượng toàn bộ (hoặc
một phần) bất động sản đó để thanh toán nợ thì cá nhân có quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà phải khai thuế, nộp thuế thu nhập cá nhân hoặc tổ chức, cá
nhân làm thủ tục chuyển nhượng thay phải khai thuế, nộp thuế thu nhập cá nhân
thay cho cá nhân trước khi thanh quyết toán các khoản nợ.
- Trường hợp bất
động sản do cá nhân chuyển nhượng cho tổ chức, cá nhân khác theo quyết định thi
hành án của Tòa án thì cá nhân chuyển nhượng phải khai thuế, nộp thuế hoặc tổ
chức, cá nhân tổ chức bán đấu giá phải khai thuế, nộp thuế thu nhập cá nhân
thay cho bên chuyển nhượng. Riêng đối với bất động sản của cá nhân bị cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền thực hiện tịch thu, bán đấu giá nộp vào Ngân sách Nhà
nước theo quy định của pháp luật thì không phải khai thuế, nộp thuế thu nhập cá
nhân.
- Trường hợp
chuyển đổi nhà, đất cho nhau giữa các cá nhân (trừ các trường hợp chuyển đổi
đất nông nghiệp để sản xuất thuộc đối tượng được miễn thuế thu nhập cá nhân
theo quy định tại khoản 6 Điều 4 của Luật Thuế thu nhập cá nhân)
thì từng cá nhân chuyển đổi đất phải khai thuế, nộp thuế thu nhập cá nhân.
- Trường hợp khai
thay hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động chuyển nhượng bất động
sản, thì tổ chức, cá nhân khai thay ghi cụm từ “Khai thay” vào phần trước cụm
từ “Người nộp thuế hoặc Đại diện hợp pháp của người nộp thuế” đồng thời người
khai ký, ghi rõ họ tên, nếu là tổ chức khai thay thì sau khi ký tên phải đóng
dấu của tổ chức. Trên hồ sơ tính thuế, chứng từ thu thuế vẫn phải thể hiện
người nộp thuế là cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản.
a.3) Cơ quan quản
lý bất động sản chỉ làm thủ tục chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản
khi đã có chứng từ nộp thuế thu nhập cá nhân hoặc xác nhận của cơ quan thuế về khoản
thu nhập từ việc chuyển nhượng bất động sản thuộc được miễn thuế hoặc tạm thời
chưa thu thuế.
b) Hồ sơ khai
thuế và hồ sơ miễn thuế
b.1) Hồ sơ khai thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản bao
gồm:
- Tờ khai thuế
thu nhập cá nhân theo mẫu số 11/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
- Bản chụp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà hoặc quyền sở
hữu các công trình trên đất và cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào bản chụp
đó. Trường hợp chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở, công trình xây dựng hình
thành trong tương lai thì nộp bản sao hợp đồng mua bán nhà ở, công trình xây
dựng hình thành trong tương lai ký với chủ dự án cấp I, cấp II hoặc sàn giao
dịch của chủ dự án.
- Hợp đồng chuyển
nhượng bất động sản. Trường hợp chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở, công
trình xây dựng hình thành trong tương lai thì nộp Hợp đồng chuyển nhượng Hợp
đồng mua bán nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai đã được công
chứng. Nếu chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở, công trình xây dựng hình thành
trong tương lai từ lần thứ hai trở đi thì các bên phải xuất trình thêm hợp đồng
chuyển nhượng lần trước liền kề. Trường hợp ủy quyền bất động sản thì nộp Hợp
đồng ủy quyền bất động sản.
- Hồ sơ xác định
giá vốn và chứng từ hợp pháp xác định các chi phí liên quan (đối với trường hợp
cá nhân khai thuế theo thuế suất 25% trên thu nhập từ chuyển nhượng bất động
sản).
- Các giấy tờ làm
căn cứ xác định thuộc đối tượng được miễn thuế theo hướng dẫn tại điểm b.2, khoản
này (trong trường hợp chuyển nhượng bất động sản được miễn thuế thu nhập cá
nhân).
- Các tài liệu
làm căn cứ chứng minh việc góp vốn theo quy định của pháp luật (trong trường
hợp chuyển nhượng bất động sản do góp vốn vào doanh nghiệp thuộc diện tạm thời
chưa thu thuế thu nhập cá nhân) .
Cơ quan thuế
thông báo số thuế phải nộp theo mẫu số 11-1/TB-TNCN ban hành kèm theo Thông tư
này cho cá nhân.
b.2) Hồ sơ miễn
thuế đối với chuyển nhượng bất động sản
b.2.1) Đối với
trường hợp chuyển nhượng bất động sản (bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương
lai, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định pháp luật về
kinh doanh bất động sản) giữa vợ với chồng, giữa cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ, cha
nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; giữa mẹ chồng, cha chồng với con dâu; giữa bố vợ,
mẹ vợ với con rể; giữa ông nội, bà nội với cháu nội; giữa ông bà ngoại với cháu
ngoại; giữa anh chị em ruột với nhau thì hồ sơ miễn thuế đối với từng trường
hợp cụ thể như sau:
- Đối với bất
động sản chuyển nhượng giữa vợ với chồng cần một trong các giấy tờ sau: Bản sao
Sổ hộ khẩu hoặc bản sao Giấy chứng nhận kết hôn hoặc Quyết định của tòa án xử
ly hôn, tái hôn (đối với trường hợp chia nhà do ly hôn, hợp nhất quyền sở hữu
do tái hôn).
- Đối với bất
động sản chuyển nhượng giữa cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ cần có một trong hai giấy
tờ sau: bản sao Sổ hộ khẩu (nếu cùng Sổ hộ khẩu) hoặc bản sao Giấy khai sinh.
Trường hợp con
ngoài giá thú thì phải có bản sao quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con
của cơ quan có thẩm quyền.
- Đối với bất
động sản chuyển nhượng giữa cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi cần có một trong hai
giấy tờ sau: bản sao Sổ hộ khẩu (nếu cùng Sổ hộ khẩu) hoặc bản sao Quyết định
công nhận việc nuôi con nuôi của cơ quan có thẩm quyền.
- Đối với bất động sản chuyển nhượng giữa ông nội, bà nội
với cháu nội cần có giấy tờ sau: Bản sao Giấy khai sinh của cháu nội và bản sao
Giấy khai sinh của bố cháu nội; hoặc bản sao Sổ hộ khẩu có thể hiện mối quan hệ
giữa ông nội, bà nội với cháu nội.
- Đối với bất động sản chuyển nhượng giữa ông ngoại, bà
ngoại với cháu ngoại cần có giấy tờ sau: Bản sao Giấy khai sinh của cháu ngoại
và bản sao Giấy khai sinh của mẹ cháu ngoại; hoặc bản sao Sổ hộ khẩu có thể
hiện mối quan hệ giữa ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại.
- Đối với bất động sản chuyển nhượng giữa anh, chị, em
ruột với nhau cần có giấy tờ sau: bản sao Sổ hộ khẩu hoặc bản sao Giấy khai
sinh của người chuyển nhượng và của người nhận chuyển nhượng thể hiện mối quan
hệ có chung cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha hoặc các giấy tờ
khác chứng minh có quan hệ huyết thống.
- Đối với bất động sản chuyển nhượng giữa cha chồng, mẹ
chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể cần có giấy tờ sau: Bản sao Sổ hộ
khẩu ghi rõ mối quan hệ giữa cha chồng, mẹ chồng với con dâu; giữa cha vợ, mẹ
vợ với con rể; hoặc bản sao Giấy chứng nhận kết hôn và Giấy khai sinh của chồng
hoặc vợ làm căn cứ xác định mối quan hệ giữa người chuyển nhượng là cha chồng,
mẹ chồng với con dâu hoặc cha vợ, mẹ vợ với con rể.
Trường hợp chuyển nhượng bất động sản thuộc đối tượng
được miễn thuế nêu trên nhưng người chuyển nhượng không có Giấy khai sinh hoặc
sổ hộ khẩu thì phải có xác nhận của ủy ban nhân dân cấp xã về mối quan hệ giữa
người chuyển nhượng và người nhận chuyển nhượng làm căn cứ để xác định thu nhập
được miễn thuế.
b.2.2) Đối với trường hợp cá nhân được Nhà nước giao đất
không phải trả tiền hoặc được giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật
thì hồ sơ miễn thuế là bản sao quyết định giao đất của cơ quan có thẩm quyền
ghi rõ mức miễn, giảm tiền sử dụng đất.
b.2.3) Đối với trường hợp chuyển đổi đất nông nghiệp của
hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao để sản xuất thì hồ sơ miễn thuế là Văn
bản thỏa thuận việc chuyển đổi đất giữa các bên được cơ quan có thẩm quyền xác
nhận.
b.2.4) Bản sao các giấy tờ đối với các trường hợp chuyển
nhượng bất động được miễn thuế nêu tại điểm b.2.1, b.2.2, b.2.3 khoản này phải
có công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã. Trường hợp không có
công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã thì người chuyển nhượng
phải xuất trình bản chính để cơ quan thuế kiểm tra đối chiếu.
b.2.5) Đối với
trường hợp cá nhân chuyển nhượng chỉ có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở
duy nhất tại Việt Nam được miễn thuế thu nhập cá nhân theo quy định thì cá nhân
chuyển nhượng nộp hồ sơ khai thuế theo hướng dẫn tại điểm b.1 khoản này. Trên
Tờ khai mẫu số 11/KK-TNCN cá nhân tự khai thu nhập được miễn thuế và ghi rõ
được miễn thuế thu nhập cá nhân theo quy định đối với nhà ở, quyền sử dụng đất
ở duy nhất và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc khai có duy nhất một nhà
ở, quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
c) Nơi nộp hồ sơ khai
thuế
Cá nhân nộp hồ sơ
khai thuế cùng hồ sơ chuyển nhượng bất động sản tại bộ phận một cửa liên thông.
Trường hợp ở địa phương chưa thực hiện quy chế một cửa liên thông thì nộp hồ sơ
trực tiếp cho văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nơi có bất động sản chuyển
nhượng.
Trường hợp cá
nhân chuyển nhượng nhà ở hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình
thành trong tương lai thì khai thuế, nộp thuế thu nhập cá nhân tại Chi cục Thuế
địa phương nơi có nhà ở hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình
thành trong tương lai hoặc tổ chức, cá nhân được cơ quan thuế ủy nhiệm thu.
d) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
Cá nhân có thu
nhập từ chuyển nhượng bất động sản nộp hồ sơ khai thuế cùng hồ sơ chuyển quyền
sở hữu, quyền sử dụng bất động sản.
Trường hợp cá
nhân chuyển nhượng nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai nộp hồ
sơ khai thuế chậm nhất là trước khi làm thủ tục chuyển nhượng nhà ở, công trình
xây dựng hình thành trong tương lai với chủ dự án.
đ) Thời hạn nộp
thuế.
Thời hạn nộp thuế
là thời hạn ghi trên Thông báo nộp thuế của cơ quan thuế.
4. Khai thuế đối
với thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn (trừ chuyển nhượng chứng khoán).
a) Nguyên tắc
khai thuế
a.1) Cá nhân cư
trú chuyển nhượng vốn góp khai thuế theo từng lần chuyển nhượng không phân biệt
có hay không phát sinh thu nhập.
a.2) Cá nhân
không cư trú có thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp tại Việt Nam không phải khai
thuế trực tiếp với cơ quan thuế mà tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng thực
hiện khấu trừ thuế và khai thuế theo khoản 1 Điều này. Trường hợp bên nhận
chuyển nhượng là cá nhân thì chỉ khai thuế theo từng lần phát sinh không khai
quyết toán thuế đối với nghĩa vụ khấu trừ.
a.3) Doanh nghiệp làm thủ tục thay đổi danh sách thành viên góp vốn trong trường
hợp chuyển nhượng vốn mà không có chứng từ chứng minh cá nhân chuyển nhượng vốn
đã hoàn thành nghĩa vụ thuế thì doanh nghiệp nơi cá nhân chuyển nhượng vốn có
trách nhiệm khai thuế, nộp thuế thay cho cá nhân.
Trường hợp doanh nghiệp nơi cá nhân chuyển nhượng vốn nộp
thuế thay cho cá nhân thì doanh nghiệp thực hiện việc khai thay hồ sơ khai thuế
của cá nhân. Doanh nghiệp khai thay ghi cụm từ “Khai thay” vào phần trước cụm
từ “Người nộp thuế hoặc Đại diện hợp pháp của người nộp thuế” đồng thời người
khai ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu của doanh nghiệp. Trên hồ sơ tính thuế, chứng
từ thu thuế vẫn phải thể hiện người nộp thuế là cá nhân chuyển nhượng vốn góp
(trường hợp là chuyển nhượng vốn của cá nhân cư trú) hoặc cá nhân nhận chuyển
nhượng vốn (trường hợp là chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú).
b) Hồ sơ khai
thuế
Cá nhân cư trú có
thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp khai thuế theo mẫu sau:
- Tờ khai thuế
thu nhập cá nhân áp dụng đối với cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng vốn mẫu
số 12/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
- Bản chụp Hợp
đồng chuyển nhượng vốn góp.
- Tài liệu xác
định trị giá vốn góp theo sổ sách kế toán, hợp đồng mua lại phần vốn góp trong
trường hợp có vốn góp do mua lại.
- Bản chụp các
chứng từ chứng minh chi phí liên quan đến việc xác định thu nhập từ hoạt động
chuyển nhượng vốn góp và cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào bản chụp đó.
Cơ quan thuế lập
Thông báo số thuế phải nộp mẫu số 12-1/TB-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này
gửi cho cá nhân (kể cả trường hợp không phát sinh số thuế phải nộp).
c) Nơi nộp hồ sơ
khai thuế
Cá nhân, doanh nghiệp khai thay nộp hồ sơ khai thuế
chuyển nhượng vốn góp tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý doanh nghiệp có vốn
góp chuyển nhượng.
d) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
Cá nhân khai thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp khai thuế thu
nhập cá nhân chậm nhất là ngày thứ 10 (mười) kể từ ngày hợp đồng chuyển nhượng
vốn góp có hiệu lực.
Trường hợp doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì thời điểm nộp hồ sơ
khai thuế chậm nhất là trước thời điểm làm thủ tục thay đổi danh sách thành
viên góp vốn theo quy định của pháp luật.
đ) Thời hạn nộp
thuế
Thời hạn nộp thuế là thời hạn ghi trên Thông báo nộp thuế
của cơ quan thuế.
5. Khai thuế đối với thu
nhập từ chuyển nhượng chứng khoán
a) Nguyên tắc
khai thuế
a.1) Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán của Công ty đại
chúng giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán không phải khai thuế trực tiếp với
cơ quan thuế, Công ty chứng khoán, Ngân hàng thương mại nơi cá nhân mở tài khoản
lưu ký, Công ty quản lý quỹ nơi cá nhân ủy thác quản lý danh mục đầu tư khai
thuế theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này.
a.2) Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán không thông qua hệ
thống giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán:
- Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán của công ty đại chúng
đã đăng ký chứng khoán tập trung tại Trung tâm lưu ký chứng khoán không khai
thuế trực tiếp với cơ quan thuế, Công ty chứng khoán, Ngân hàng thương mại nơi
cá nhân mở tài khoản lưu ký chứng khoán khấu trừ thuế và khai thuế theo hướng
dẫn tại khoản 1 Điều này.
- Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán của công ty cổ phần
chưa là công ty đại chúng nhưng tổ chức phát hành chứng khoán ủy quyền cho công
ty chứng khoán quản lý danh sách cổ đông không khai thuế trực tiếp với cơ quan
thuế, Công ty chứng khoán được ủy quyền quản lý danh sách cổ đông khấu trừ thuế
và khai thuế theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này.
a.3) Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán không thuộc trường
hợp nêu tại tiết a.1, a.2, khoản này khai thuế theo từng lần phát sinh.
a.4) Doanh nghiệp thực hiện thủ tục thay đổi danh sách cổ
đông trong trường hợp chuyển nhượng chứng khoán không có chứng từ chứng minh cá
nhân chuyển nhượng chứng khoán đã hoàn thành nghĩa vụ thuế thì doanh nghiệp nơi
cá nhân chuyển nhượng chứng khoán có trách nhiệm khai thuế, nộp thuế thay cho
cá nhân.
Trường hợp doanh nghiệp nơi cá nhân chuyển nhượng chứng
khoán khai thuế thay cho cá nhân thì doanh nghiệp thực hiện khai thay hồ sơ
khai thuế thu nhập cá nhân. Doanh nghiệp khai thay ghi cụm từ “Khai thay” vào
phần trước cụm từ “Người nộp thuế hoặc Đại diện hợp pháp của người nộp thuế”
đồng thời người khai ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu của doanh nghiệp. Trên hồ sơ
tính thuế, chứng từ thu thuế vẫn thể hiện người nộp thuế là cá nhân chuyển
nhượng chứng khoán.
a.5) Cuối năm nếu cá nhân chuyển nhượng chứng khoán có
yêu cầu quyết toán thuế thì thực hiện khai quyết toán thuế trực tiếp với cơ
quan thuế.
b) Hồ sơ khai
thuế
b.1) Hồ sơ khai
từng lần phát sinh
Hồ sơ khai thuế
đối với cá nhân chuyển nhượng chứng khoán thuộc diện khai trực tiếp với cơ quan
thuế hướng dẫn tại tiết a.3, khoản này gồm:
- Tờ khai mẫu số
12/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này
- Bản chụp Hợp
đồng chuyển nhượng chứng khoán.
Cơ quan thuế lập
Thông báo số thuế phải nộp mẫu số 12-1/TB-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này
gửi cho cá nhân.
b.2) Hồ sơ khai
quyết toán thuế
Hồ sơ khai quyết
toán thuế đối với cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán gồm :
- Tờ khai quyết
toán thuế mẫu số 13/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
- Bảng kê chi
tiết chứng khoán đã chuyển nhượng trong năm theo mẫu số 13-1/BK-TNCN kèm theo
Thông tư này.
- Bản chụp các hóa
đơn, chứng từ chứng minh chi phí khác liên quan đến việc chuyển nhượng chứng
khoán và cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào bản chụp đó.
- Bản chụp các
chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ trong năm và cá nhân ký cam kết chịu
trách nhiệm vào bản chụp đó.
c) Nơi nộp hồ sơ
khai thuế
c.1) Cá nhân
thuộc diện trực tiếp khai thuế từng lần phát sinh nêu tại điểm a.3 khoản này
nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế quản lý doanh nghiệp phát hành chứng khoán
mà cá nhân chuyển nhượng.
c.2) Cá nhân có
yêu cầu quyết toán thuế nộp hồ sơ quyết toán thuế như sau:
- Cá nhân chỉ
chuyển nhượng chứng khoán tại một Công ty chứng khoán nộp hồ sơ quyết toán thuế
tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý công ty chứng khoán.
- Các trường hợp
chuyển nhượng chứng khoán khác, cá nhân nộp hồ sơ quyết toán thuế tại Chi cục
Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú).
d) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
- Thời hạn nộp hồ
sơ khai thuế đối với cá nhân thuộc diện trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế
chậm nhất là 10 (mười) ngày kể từ ngày
hợp đồng chuyển nhượng chứng khoán có hiệu lực theo quy định của pháp luật.
- Thời hạn nộp hồ
sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 (chín mươi) kể từ ngày kết thúc năm
dương lịch.
- Trường hợp doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá
nhân thì thời điểm nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là trước khi làm thủ tục thay
đổi danh sách cổ đông theo quy định của pháp luật.
đ) Thời hạn nộp thuế
Thời hạn nộp thuế chậm nhất là
ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, quyết toán thuế.
6. Khai thuế đối
với thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng
a) Nguyên tắc khai thuế
a.1) Cá nhân có thu nhập từ nhận thừa kế, nhận quà tặng
khai thuế theo từng lần phát sinh kể cả trường hợp được miễn thuế.
a.2) Các cơ quan quản lý Nhà nước, các tổ chức có liên
quan chỉ thực hiện thủ tục chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản,
chứng khoán, phần vốn góp và các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc
quyền sử dụng cho người nhận thừa kế, nhận quà tặng khi đã có chứng từ nộp thuế
hoặc xác nhận của cơ quan thuế về khoản thu nhập từ thừa kế, quà tặng là bất
động sản được miễn thuế.
b) Hồ sơ khai thuế và hồ sơ miễn thuế
b.1) Đối với nhận thừa
kế, quà tặng là bất động sản, hồ sơ khai thuế thực hiện theo hướng dẫn tại tiết
b.1, khoản 3 Điều này. Riêng Hợp đồng chuyển nhượng bất động sản thay thế bằng
bản chụp giấy tờ pháp lý chứng minh quyền được nhận thừa kế, quà tặng cá nhân
cam kết chịu trách nhiệm vào bản chụp đó.
b.2) Đối với nhận thừa kế, quà tặng
là nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai, hồ sơ khai thuế thực
hiện theo hướng dẫn tại tiết b.1, khoản 3 Điều này. Riêng Hợp đồng chuyển
nhượng, Hợp đồng mua bán nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai
thay thế bằng bản chụp giấy tờ pháp lý chứng minh quyền được nhận thừa kế, quà
tặng và cá nhân cam kết chịu trách nhiệm vào bản chụp đó.
b.3) Đối với nhận thừa kế, quà tặng
là các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu, hồ sơ khai thuế gồm:
- Tờ khai thuế
thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ thừa kế, quà tặng theo mẫu số 14/KK-TNCN
ban hành kèm theo Thông tư này.
- Bản chụp giấy
tờ pháp lý chứng minh quyền nhận thừa kế, quà tặng và cá nhân ký cam kết chịu
trách nhiệm vào bản chụp đó.
Cơ quan thuế lập
Thông báo số thuế phải nộp mẫu số 14-1/TB-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này
gửi cho cá nhân.
b.4) Đối với nhận thừa kế, quà tặng (bao gồm cả nhà ở
hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo
quy định pháp luật về kinh doanh bất động sản) là bất động sản giữa vợ với
chồng; giữa cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ, giữa cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; giữa
cha chồng, mẹ chồng với con dâu; giữa cha vợ, mẹ vợ với con rể; giữa ông nội,
bà nội với cháu nội, giữa ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; giữa anh chị em
ruột với nhau: hồ sơ miễn thuế thực hiện theo hướng dẫn tại tiết b.2, khoản 3 Điều
này.
c) Nơi nộp hồ sơ khai thuế
- Cá nhân nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản (bao gồm
cả nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai) nộp hồ sơ khai thuế
theo hướng dẫn tại điểm c, khoản 3 Điều này.
- Cá nhân nhận thu nhập từ thừa kế, quà tặng là chứng
khoán, phần vốn góp nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế quản lý doanh nghiệp
phát hành chứng khoán, doanh nghiệp có phần vốn góp.
- Cá nhân nhận thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là tài
sản khác nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế nơi nộp hồ sơ khai lệ phí trước
bạ.
d) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
- Cá nhân nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản (bao gồm
cả nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai) thì thời hạn nộp hồ
sơ khai thuế theo hướng dẫn tại điểm d, khoản 3 Điều này.
- Cá nhân có thu nhập từ thừa kế, quà tặng là chứng khoán,
phần vốn góp thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo hướng dẫn tại điểm d, khoản
4 và điểm d, khoản 5 Điều này.
- Cá nhân có thu nhập từ thừa kế, quà tặng là tài sản
khác thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là trước thời điểm nộp hồ sơ
khai lệ phí trước bạ.
đ) Thời hạn nộp thuế
Thời hạn nộp thuế là thời hạn ghi trên Thông báo nộp thuế
của cơ quan thuế.
7. Khai thuế đối
với cá nhân cư trú có thu nhập phát sinh tại nước ngoài
a) Nguyên tắc
khai thuế
Cá nhân cư trú có
thu nhập phát sinh tại nước ngoài thực hiện khai thuế theo từng lần phát sinh,
riêng cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công phát sinh tại nước
ngoài khai thuế theo quý.
b) Hồ sơ khai
thuế
- Cá nhân cư trú
có thu nhập từ tiền lương, tiền công phát sinh tại nước ngoài khai thuế theo
mẫu số 07/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
- Cá nhân cư trú
có thu nhập từ kinh doanh phát sinh tại nước ngoài khai thuế theo mẫu số
08/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
- Cá nhân cư trú
có thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng vốn (bao gồm cả chuyển
nhượng chứng khoán), nhận thừa kế, quà tặng tại nước ngoài khai thuế theo hướng
dẫn tại khoản 3, khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều này.
- Cá nhân cư trú
có thu nhập từ đầu tư vốn, từ bản quyền, từ nhượng quyền thương mại, từ trúng
thưởng phát sinh tại nước ngoài thực hiện khai thuế theo mẫu số 19/KK-TNCN ban
hành kèm theo Thông tư này.
- Khi khai thuế đối với các khoản thu nhập phát sinh tại
nước ngoài, cá nhân gửi kèm theo các chứng từ trả thu nhập ở nước ngoài, chứng
từ chứng minh đã nộp thuế ở nước ngoài làm căn cứ để xác định thu nhập và số
thuế thu nhập cá nhân đã nộp ở nước ngoài được trừ. Trường hợp, theo quy định của luật pháp nước ngoài, cơ quan thuế nước ngoài không
cấp giấy xác nhận số thuế đã nộp, người nộp thuế có thể nộp bản chụp Giấy chứng nhận khấu trừ thuế (ghi rõ đã nộp thuế theo tờ
khai thuế thu nhập nào) do cơ quan chi trả thu nhập cấp hoặc bản chụp chứng từ
ngân hàng đối với số thuế đã nộp ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế.
c) Nơi nộp hồ sơ
khai thuế
- Cá nhân cư trú
có thu nhập từ tiền lương, tiền công phát sinh tại nước ngoài khai thuế tại Cục
Thuế trực tiếp quản lý nơi cá nhân làm việc hoặc Cục Thuế nơi cá nhân cư trú
(nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú) (trường hợp cá nhân không làm việc tại
Việt Nam).
- Cá nhân cư trú
có thu nhập phát sinh tại nước ngoài (trừ tiền lương, tiền công) khai thuế tại
Cục Thuế nơi cá nhân cư trú nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú).
d) Thời hạn nộp
sơ khai thuế
Cá nhân có trách
nhiệm khai thuế chậm nhất là ngày thứ 10 (mười) kể từ ngày phát sinh thu nhập
hoặc nhận được thu nhập. Trường hợp khi phát sinh thu nhập hoặc nhận thu nhập ở
nước ngoài nhưng cá nhân có thu nhập đang ở nước ngoài thì thời hạn khai thuế
chậm nhất là ngày thứ 10 (mười) kể từ ngày nhập cảnh vào Việt Nam.
đ) Thời hạn nộp
thuế
Thời hạn nộp thuế
là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
8. Khai thuế đối
với cá nhân không cư trú có thu nhập phát sinh tại Việt Nam nhưng nhận thu nhập
ở nước ngoài
a) Nguyên tắc khai thuế
a.1) Cá nhân không cư trú có thu nhập phát
sinh tại Việt Nam nhưng nhận tại nước ngoài khai thuế theo lần phát sinh. Riêng
cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công phát sinh tại Việt
Nam nhưng nhận tại nước ngoài khai thuế theo quý.
a.2) Cá nhân
không cư trú có thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng vốn (bao
gồm cả chuyển nhượng chứng khoán) phát sinh tại Việt Nam nhưng nhận thu nhập
tại nước ngoài thực hiện khai thuế theo từng lần phát sinh như hướng dẫn tại khoản
3, khoản 4, khoản 5 Điều này.
b) Hồ sơ khai thuế
- Cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền
lương, tiền công khai thuế theo mẫu số 07/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư
này.
- Cá nhân không cư trú có thu nhập từ kinh
doanh, đầu tư vốn, bản quyền, nhượng quyền thương mại, trúng thưởng khai thuế
theo mẫu số 19/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
c) Nơi nộp hồ sơ khai thuế
- Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là
Cục Thuế nơi cá nhân phát sinh công việc tại Việt Nam.
- Đối với thu nhập từ kinh doanh là Cục Thuế
trực tiếp quản lý nơi cá nhân kinh doanh.
- Đối với thu nhập từ đầu tư vốn, bản quyền,
nhượng quyền thương mại, trúng thưởng là Cục Thuế nơi phát sinh hoạt động đầu
tư vốn, bản quyền, nhượng quyền thương mại, trúng thưởng.
d) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
Cá nhân có trách nhiệm khai thuế chậm nhất là ngày thứ 10 (mười) kể từ ngày phát sinh thu nhập hoặc nhận được thu nhập. Trường hợp khi
phát sinh thu nhập hoặc nhận thu nhập ở nước ngoài nhưng cá nhân có thu nhập
đang ở nước ngoài thì thời hạn khai thuế chậm nhất là ngày thứ 10 (mười)
kể từ ngày
nhập cảnh vào Việt Nam.
đ) Thời hạn nộp thuế
Thời hạn nộp thuế
chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
9. Khai thuế đối
với thu nhập từ đầu tư vốn trong trường hợp nhận cổ tức bằng cổ phiếu, lợi tức
ghi tăng vốn
a) Nguyên tắc
khai thuế
Cá nhân nhận cổ
tức bằng cổ phiếu, lợi tức ghi tăng vốn chưa phải khai và nộp thuế từ đầu tư
vốn khi nhận. Khi chuyển nhượng vốn, rút vốn, giải thể doanh nghiệp cá nhân
khai và nộp thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn và thu
nhập từ đầu tư vốn.
b) Hồ sơ khai
thuế
Hồ sơ khai thuế
thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn là Tờ khai mẫu số 24/KK-TNCN
ban hành kèm theo Thông tư này.
c) Nơi nộp hồ sơ
khai thuế
Nơi nộp hồ sơ
khai thuế là cơ quan thuế trực tiếp quản lý doanh nghiệp phát hành chứng khoán hoặc
quản lý doanh nghiệp có vốn góp.
d) Thời hạn nộp
hồ sơ khai thuế
Thời hạn nộp hồ
sơ khai thuế chậm nhất là ngày thứ 10 (mười) kể từ ngày chuyển nhượng vốn,
chuyển nhượng cổ phiếu cùng loại, rút vốn, giải thể doanh nghiệp.
đ) Thời hạn nộp
thuế
Thời hạn nộp thuế
chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
10. Khai thuế đối
với thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán, chuyển nhượng bất
động sản trong trường hợp góp vốn bằng phần vốn góp, góp vốn bằng chứng khoán,
góp vốn bằng bất động sản.
a) Nguyên tắc
khai thuế
Cá nhân góp vốn
bằng phần vốn góp, bằng chứng khoán, bằng bất động sản chưa phải khai và nộp
thuế từ chuyển nhượng khi góp vốn. Khi chuyển nhượng vốn, rút vốn, giải thể
doanh nghiệp mà cá nhân góp vốn đó, cá nhân khai và nộp thuế đối với thu nhập
từ chuyển nhượng vốn góp, chuyển nhượng chứng khoán, chuyển nhượng bất động sản
khi góp vốn và thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản khi
chuyển nhượng.
Việc khai thuế
đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng vốn góp, chuyển
nhượng chứng khoán thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 3, khoản 4, khoản 5, Điều
này.
b) Hồ sơ khai
thuế
Hồ sơ khai thuế
đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp, chuyển nhượng chứng khoán, chuyển
nhượng bất động sản khi góp vốn như sau:
b.1) Đối với thu
nhập từ chuyển nhượng vốn góp:
- Tờ khai thuế
thu nhập cá nhân mẫu số 12/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
- Bản chụp Hợp
đồng góp vốn
- Tài liệu xác
định trị giá vốn góp theo sổ sách kế toán, hợp đồng mua lại phần vốn góp trong
trường hợp vốn góp do mua lại.
- Bản chụp các
chứng từ chứng minh chi phí liên quan đến việc xác định thu nhập từ hoạt động
chuyển nhượng vốn góp và cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào bản chụp đó.
Cơ quan thuế lập
thông báo số thuế phải nộp mẫu số 12-1/TB-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này
gửi cho cá nhân.
b.2) Đối với thu
nhập từ chuyển nhượng chứng khoán
- Tờ khai thuế
thu nhập cá nhân mẫu số 12/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
- Bản chụp Hợp
đồng góp vốn
Cơ quan thuế lập
thông báo số thuế phải nộp mẫu số 12-1/TB-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này
gửi cho cá nhân.
b.3) Đối với thu
nhập từ chuyển nhượng bất động sản thì hồ sơ khai thuế theo hướng dẫn tại điểm
b, khoản 3 Điều này và thay Hợp đồng chuyển nhượng bất động sản bằng bản chụp
Hợp đồng góp vốn.
c) Nơi nộp hồ sơ
khai thuế
- Đối với thu
nhập từ chuyển nhượng vốn góp, chuyển nhượng chứng khoán là cơ quan thuế trực
tiếp quản lý doanh nghiệp phát hành chứng khoán hoặc quản lý doanh nghiệp có vốn
góp.
- Đối với thu
nhập từ chuyển nhượng bất động sản là Chi cục Thuế nơi có bất động sản góp vốn.
d) Thời hạn nộp
hồ sơ khai thuế
Thời hạn nộp hồ
sơ khai thuế chậm nhất là ngày thứ 10 (mười) kể từ ngày chuyển nhượng vốn, rút
vốn, giải thể doanh nghiệp.
đ) Thời hạn nộp
thuế
Thời hạn nộp thuế
chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
11. Khai thuế từ
tiền lương, tiền công đối với thu nhập từ thưởng bằng cổ phiếu
a) Nguyên tắc
khai thuế
Cá nhân khi nhận
thưởng bằng cổ phiếu từ đơn vị sử dụng lao động chưa phải nộp thuế đối với thu
nhập từ tiền lương, tiền công. Khi cá nhân chuyển nhượng cổ phiếu cùng loại thì
khai thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán và thu nhập từ tiền
lương, tiền công do được thưởng bằng cổ phiếu.
Việc khai thuế
đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán khi chuyển nhượng cổ phiếu cùng
loại thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 5 Điều này.
b) Hồ sơ khai
thuế
Đối với thu nhập
từ tiền lương, tiền công do được thưởng bằng cổ phiếu thì hồ sơ khai thuế là tờ
khai thuế thu nhập cá nhân theo mẫu số 07/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư
này
c) Nơi nộp hồ sơ
khai thuế
Nơi nộp hồ sơ
khai thuế là cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức trả thu nhập.
d) Thời hạn nộp
hồ sơ khai thuế
Thời hạn nộp hồ
sơ khai thuế chậm nhất là ngày thứ 10 (mười) kể từ ngày chuyển nhượng cổ phiếu
cùng loại.
đ) Thời hạn nộp
thuế
Thời hạn nộp thuế
chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
12. Trường hợp cá
nhân đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh; tổ chức, cá nhân trả thu nhập
đề nghị cấp chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân; cá nhân khai thuế về người
phải trực tiếp nuôi dưỡng và cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp
đồng lao động dưới 03 tháng có cam kết thu nhập chưa đến mức phải nộp thuế thì khai
theo các mẫu số 16/ĐK-TNCN, 17/TNCN, 21a/XN-TNCN, 21b/XN-TNCN và 23/CK-TNCN ban
hành kèm theo Thông tư này. Cơ quan thuế thông báo mã số thuế người phụ thuộc
theo mẫu số 16-1/TB-MST ban hành kèm theo Thông tư này.
13. Trường hợp cá
nhân nước ngoài có thu nhập chịu thuế thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế do
áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và các nước, vùng lãnh
thổ khác thì thực hiện các thủ tục sau:
a) Đối với cá
nhân là đối tượng cư trú của nước hoặc vùng lãnh thổ khác (bao gồm cả trường
hợp cá nhân là đối tượng cư trú của nước hoặc vùng lãnh thổ khác có thu nhập
hướng dẫn tại điểm b.1 khoản 1 (đối với thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập
và thu nhập khác); khoản 3; điểm b khoản 4; khoản 5; điểm b khoản 10 và khoản 9
Điều này):
Mười lăm ngày
trước khi thực hiện hợp đồng với các tổ chức, cá nhân Việt Nam: cá nhân nước
ngoài gửi cho bên Việt Nam ký kết hợp đồng hoặc chi trả thu nhập Hồ sơ thông
báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định để nộp cho Cơ quan thuế quản lý
trực tiếp của Bên Việt Nam cùng với hồ sơ khai thuế của lần khai thuế đầu tiên.
Hồ sơ gồm:
- Thông báo thuộc
diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định mẫu 01/HTQT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản gốc (hoặc
bản chụp đã được chứng thực) Giấy chứng nhận cư trú của nước cư trú do Cơ quan
thuế cấp ngay trước năm thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định đã
được hợp pháp hóa lãnh sự;
- Bản chụp Hợp
đồng lao động với người sử dụng lao động ở nước ngoài và cá nhân ký cam kết
chịu trách nhiệm vào bản chụp đó (nếu có);
- Bản chụp Hợp
đồng lao động với người sử dụng lao động tại Việt Nam (đối với thu nhập từ tiền
lương, tiền công và thu nhập từ kinh doanh) hoặc bản chụp giấy tờ pháp lý chứng
minh nguồn gốc của khoản thu nhập (đối với các loại thu nhập khác) và cá nhân
ký cam kết chịu trách nhiệm vào bản chụp đó;
- Bản chụp hộ
chiếu sử dụng cho việc xuất nhập cảnh tại Việt Nam và cá nhân ký cam kết chịu
trách nhiệm vào bản chụp đó;
- Bản chụp đăng
ký kinh doanh và/hoặc giấy phép hành nghề, giấy chứng nhận đăng ký thuế do nước
cư trú cấp đối với cá nhân có thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập (thu nhập
của thầy thuốc, luật sư, kỹ sư, kiến trúc sư, nha sĩ, kế toán viên) có xác nhận
của người nộp thuế;
- Bản chụp đăng
ký kinh doanh và/hoặc giấy phép hành nghề do Việt Nam cấp (đối với các ngành
nghề pháp luật Việt Nam yêu cầu phải đăng ký kinh doanh hoặc có giấy phép hành
nghề) đối với cá nhân có thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập (thu nhập của
thầy thuốc, luật sư, kỹ sư, kiến trúc sư, nha sĩ, kế toán viên) có xác nhận của
người nộp thuế;
- Bản chụp hợp
đồng ký kết với các tổ chức, cá nhân tại Việt Nam có xác nhận của người nộp
thuế. Cụ thể:
+ Trường hợp
chuyển nhượng bất động sản: bản chụp hợp đồng chuyển nhượng bất động sản.
+ Trường hợp
chuyển nhượng vốn: bản chụp hợp đồng chuyển nhượng vốn; bản chụp giấy chứng
nhận đầu tư của công ty Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài góp vốn có xác nhận
của người nộp thuế.
+ Trường hợp
chuyển nhượng chứng khoán: bản chụp hợp đồng mua bán chứng khoán. Trường hợp
hoạt động mua bán chứng khoán không có hợp đồng mua bán chứng khoán thì người
nộp thuế nộp giấy chứng nhận tài khoản lưu ký cổ phiếu, trái phiếu do ngân hàng
lưu ký hoặc công ty chứng khoán xác nhận theo mẫu số 01/TNKDCK ban hành kèm
theo Thông tư này.
- Giấy ủy quyền
trong trường hợp người nộp thuế ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ
tục áp dụng Hiệp định.
Trường hợp năm
trước đó đã thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định thì các năm
tiếp theo chỉ cần thông báo các bản chụp Hợp đồng lao động ký kết với các tổ
chức, cá nhân tại Việt Nam và nước ngoài mới (nếu có).
Mười lăm ngày
trước khi kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam hoặc kết thúc năm tính thuế
(tuỳ theo thời điểm nào diễn ra trước) cá nhân gửi Giấy chứng nhận cư trú của
năm tính thuế đó và bản chụp hộ chiếu cho bên Việt Nam ký kết hợp đồng hoặc chi
trả thu nhập. Trong phạm vi 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Giấy
chứng nhận cư trú, bên Việt Nam ký kết hợp đồng hoặc chi trả thu nhập có trách
nhiệm nộp cho Cơ quan thuế Giấy chứng nhận cư trú này.
Trường hợp vào
thời điểm trên vẫn chưa có được giấy xác nhận cư trú thì cá nhân nước ngoài có
nghĩa vụ cam kết gửi Giấy chứng nhận cư trú trong quý ngay sau ngày kết thúc
năm tính thuế.
Trường hợp cá
nhân thuộc nước hoặc vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam không
có quy định cấp giấy chứng nhận cư trú, cá nhân cung cấp bản chụp hộ chiếu thay
cho Giấy chứng nhận cư trú.
Trường hợp tại
thời điểm nộp bản chụp hộ chiếu chưa xác định được cá nhân là đối tượng cư trú
của nước hoặc vùng lãnh thổ nào, cá nhân có nghĩa vụ cam kết gửi bản chụp hộ
chiếu trong quý 1 của năm tiếp theo.
Trường hợp người
nộp thuế không thể cung cấp đủ các thông tin hoặc các tài liệu theo yêu cầu của
Hồ sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định, đề nghị giải trình
cụ thể tại Thông báo mẫu số 01/HTQT nêu trên để cơ quan thuế xem xét, quyết
định.
b) Đối với cá
nhân là đối tượng cư trú Việt Nam (bao gồm cả trường hợp cá nhân là đối tượng
cư trú Việt Nam có thu nhập theo hướng dẫn tại điểm b khoản 2; điểm b khoản 7
và điểm b khoản 11 Điều này).
Đối với cá nhân
là đối tượng cư trú của Việt Nam được hưởng các quy định miễn, giảm thuế đối
với thu nhập quy định tại các Điều khoản thu nhập từ phục vụ Chính phủ, thu
nhập của sinh viên, học sinh học nghề và thu nhập của giáo viên, giáo sư và
người nghiên cứu thủ tục như sau:
Mười lăm ngày
trước khi thực hiện hợp đồng với các tổ chức, cá nhân Việt Nam, cá nhân nước
ngoài gửi cho bên Việt Nam ký kết hợp đồng hoặc chi trả thu nhập Hồ sơ thông
báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định để nộp cho Cơ quan thuế quản lý
trực tiếp của Bên Việt Nam cùng với hồ sơ khai thuế của lần khai thuế đầu tiên.
Hồ sơ gồm:
- Thông báo thuộc
diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định mẫu 01/HTQT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản gốc (hoặc bản
chụp đã được chứng thực) Giấy chứng nhận cư trú của nước cư trú do Cơ quan thuế
cấp ngay trước năm thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định đã được
hợp pháp hóa lãnh sự;
- Giấy chứng nhận
của cơ quan đại diện Việt Nam liên quan đến các hoạt động phát sinh thu nhập
thông báo miễn thuế theo Hiệp định.
- Giấy ủy quyền
trong trường hợp người nộp thuế ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ
tục áp dụng Hiệp định.
Trường hợp cá
nhân thuộc nước hoặc vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam không
có quy định cấp giấy chứng nhận cư trú, cá nhân cung cấp bản chụp hộ chiếu thay
cho Giấy chứng nhận cư trú. Cá nhân có trách nhiệm cam kết và chịu trách nhiệm
về việc không có quy định cấp giấy chứng nhận cư trú tại Thông báo miễn, giảm
thuế theo Hiệp định.
Trường hợp tại
thời điểm nộp bản chụp hộ chiếu chưa xác định được cá nhân là đối tượng cư trú
của nước hoặc vùng lãnh thổ nào, cá nhân có nghĩa vụ cam kết gửi bản chụp hộ
chiếu trong quý ngay sau ngày kết thúc năm tính thuế.
Trường hợp người
nộp thuế không thể cung cấp đủ các thông tin hoặc các tài liệu theo yêu cầu của
Hồ sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định, đề nghị giải trình
cụ thể tại Thông báo mẫu số 01/HTQT nêu trên để cơ quan thuế xem xét, quyết
định.
c) Đối với vận động
viên và nghệ sĩ là đối tượng cư trú của nước ngoài có thu nhập từ biểu diễn văn
hoá, thể dục thể thao tại Việt Nam (bao gồm cả trường hợp vận động viên và nghệ
sĩ hướng dẫn tại tiết b.1 khoản 1 Điều này)
Mười lăm ngày
trước khi thực hiện hợp đồng (hoặc chương trình trao đổi văn hoá, thể dục thể
thao) với các tổ chức, cá nhân Việt Nam: cá nhân nước ngoài gửi cho bên Việt
Nam ký kết hợp đồng hoặc chi trả thu nhập Hồ sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm
thuế theo Hiệp định để nộp cho Cơ quan thuế quản lý trực tiếp của Bên Việt Nam
cùng với hồ sơ khai thuế của lần khai thuế đầu tiên. Hồ sơ gồm:
- Thông báo thuộc
diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định mẫu 01/HTQT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản gốc (hoặc
bản chụp đã được chứng thực) Giấy chứng nhận cư trú của nước cư trú do Cơ quan
thuế cấp ngay trước năm thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định đã
được hợp pháp hóa lãnh sự;
- Giấy chứng nhận
của cơ quan đại diện Việt Nam trong các chương trình trao đổi văn hoá, thể dục
thể thao về nội dung hoạt động và thu nhập thông báo miễn thuế theo Hiệp định.
- Giấy ủy quyền
trong trường hợp người nộp thuế ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ
tục áp dụng Hiệp định.
Mười lăm ngày
trước khi kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam (hoặc chương trình trao đổi
văn hoá, thể dục thể thao) hoặc kết thúc năm tính thuế (tuỳ theo thời điểm nào
diễn ra trước) cá nhân nước ngoài gửi Giấy chứng nhận cư trú của năm tính thuế
đó cho bên Việt Nam ký kết hợp đồng hoặc chi trả thu nhập. Trong phạm vi 03 (ba)
ngày làm việc kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận cư trú, bên Việt Nam ký kết
hợp đồng hoặc chi trả thu nhập có trách nhiệm nộp cho Cơ quan thuế Giấy chứng
nhận cư trú này.
Trường hợp vào
thời điểm trên vẫn chưa có được giấy xác nhận cư trú thì cá nhân nước ngoài có
nghĩa vụ cam kết gửi Giấy chứng nhận cư trú trong quý ngay sau ngày kết thúc
năm tính thuế.
Trường hợp không
có hợp đồng lao động với người sử dụng lao động ở nước ngoài hoặc hợp đồng lao
động với người sử dụng lao động tại Việt Nam, người nộp thuế có thể nộp cho Cơ
quan thuế thư bổ nhiệm hoặc các giấy tờ tương đương hoặc có giá trị như hợp
đồng lao động.
Trường hợp cá
nhân thuộc nước hoặc vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam không
có quy định cấp giấy chứng nhận cư trú, cá nhân cung cấp bản chụp hộ chiếu thay
cho Giấy chứng nhận cư trú. Cá nhân có trách nhiệm cam kết và chịu trách nhiệm
về việc không có quy định cấp giấy chứng nhận cư trú tại Thông báo miễn, giảm
thuế theo Hiệp định.
Trường hợp tại
thời điểm nộp bản chụp hộ chiếu chưa xác định được cá nhân là đối tượng cư trú
của nước hoặc vùng lãnh thổ nào, cá nhân có nghĩa vụ cam kết gửi bản chụp hộ
chiếu trong quý I của năm tiếp theo.
Trường hợp người
nộp thuế không thể cung cấp đủ các thông tin hoặc các tài liệu theo yêu cầu của
Hồ sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định, đề nghị giải trình
cụ thể tại Thông báo mẫu số 01/HTQT nêu trên để cơ quan thuế xem xét, quyết
định.
d) Đối với cá
nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công, thu nhập từ kinh doanh
hoặc thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng phát sinh tại Việt Nam do tổ chức, cá
nhân trả thu nhập ở nước ngoài chi trả (bao gồm cả trường hợp cá nhân không cư
trú hướng dẫn tại khoản 6 và khoản 8 Điều này):
Vào ngày nộp hồ
sơ khai thuế của lần khai thuế đầu tiên, cá nhân là đối tượng cư trú nước ngoài
trực tiếp hoặc ủy quyền cho một đối tượng khác tại Việt Nam nộp cho Cục Thuế
quản lý trực tiếp nơi cá nhân làm việc, kinh doanh hồ sơ thông báo thuộc diện
miễn, giảm thuế theo Hiệp định. Hồ sơ gồm:
- Thông báo thuộc
diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định mẫu 01/HTQT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản gốc (hoặc
bản chụp đã được chứng thực) Giấy chứng nhận cư trú của nước cư trú do Cơ quan
thuế cấp ngay trước năm thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định đã
được hợp pháp hóa lãnh sự;
- Bản chụp Hợp
đồng lao động hoặc bản chụp giấy tờ pháp lý chứng minh nguồn gốc của khoản thu
nhập hoặc quyền được nhận thừa kế, quà tặng (đối với thu nhập từ tiền lương,
tiền công hoặc thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng) hoặc bản chụp hợp đồng kinh
tế ký kết với các tổ chức cá nhân Việt Nam (đối với thu nhập từ kinh doanh) và
cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào bản chụp đó;
- Bản chụp hộ
chiếu sử dụng cho việc xuất nhập cảnh tại Việt Nam và cá nhân ký cam kết chịu
trách nhiệm vào bản chụp đó;
- Bản chụp đăng
ký kinh doanh và/hoặc giấy phép hành nghề, giấy chứng nhận đăng ký thuế do nước
cư trú cấp đối với cá nhân có thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập (thu nhập
của thầy thuốc, luật sư, kỹ sư, kiến trúc sư, nha sĩ, kế toán viên) có xác nhận
của người nộp thuế;
- Giấy ủy quyền
trong trường hợp người nộp thuế ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ
tục áp dụng Hiệp định.
Trường hợp năm
trước đó đã thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định thì các năm
tiếp theo chỉ cần thông báo các bản chụp Hợp đồng lao động ký kết với các tổ
chức, cá nhân tại Việt Nam và nước ngoài mới (nếu có).
Mười lăm ngày
trước khi kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam hoặc kết thúc năm tính thuế
(tuỳ theo thời điểm nào diễn ra trước) cá nhân trực tiếp hoặc ủy quyền cho một
đối tượng khác tại Việt Nam gửi Giấy chứng nhận cư trú của năm tính thuế đó và
bản chụp hộ chiếu cho Cục Thuế quản lý trực tiếp nơi cá nhân làm việc, kinh
doanh.
Trường hợp vào
thời điểm trên vẫn chưa có được giấy xác nhận cư trú thì cá nhân nước ngoài có
nghĩa vụ cam kết gửi Giấy chứng nhận cư trú trong quý ngay sau ngày kết thúc
năm tính thuế.
Trường hợp cá
nhân thuộc nước hoặc vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam không
có quy định cấp giấy chứng nhận cư trú, cá nhân cung cấp bản chụp hộ chiếu thay
cho Giấy chứng nhận cư trú.
Trường hợp tại
thời điểm nộp bản chụp hộ chiếu chưa xác định được cá nhân là đối tượng cư trú
của nước hoặc vùng lãnh thổ nào, cá nhân có nghĩa vụ cam kết gửi bản chụp hộ
chiếu trong quý I của năm tiếp theo.
Trường hợp người
nộp thuế không thể cung cấp đủ các thông tin hoặc các tài liệu theo yêu cầu của
Hồ sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định, đề nghị giải trình
cụ thể tại Thông báo mẫu số 01/HTQT nêu trên để cơ quan thuế xem xét, quyết
định.
Điều 17. Khai thuế môn
bài
1. Người nộp
thuế môn bài nộp Tờ khai thuế môn bài cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp
Trường hợp người
nộp thuế có đơn vị trực thuộc (chi nhánh, cửa hàng...) kinh doanh ở cùng địa
phương cấp tỉnh thì người nộp thuế thực hiện nộp Tờ khai thuế môn bài của các
đơn vị trực thuộc đó cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của người nộp thuế.
Trường hợp người
nộp thuế có đơn vị trực thuộc ở khác địa phương cấp tỉnh nơi người nộp thuế có
trụ sở chính thì đơn vị trực thuộc thực hiện nộp Tờ khai thuế môn bài của đơn
vị trực thuộc cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị trực thuộc.
Người nộp thuế
kinh doanh không có địa điểm cố định như kinh doanh buôn chuyến, kinh doanh lưu
động, hộ xây dựng, vận tải, nghề tự do khác... nộp hồ sơ khai thuế môn bài cho
Chi cục Thuế quản lý địa phương nơi có hoạt động kinh doanh hoặc nơi cư trú.
2. Khai thuế môn
bài là loại khai thuế để nộp cho hàng năm được thực hiện như sau:
- Khai thuế môn
bài một lần khi người nộp thuế mới ra hoạt động kinh doanh chậm nhất là ngày
cuối cùng của tháng bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trường hợp người
nộp thuế mới thành lập cơ sở kinh doanh nhưng chưa hoạt động sản xuất kinh
doanh thì phải khai thuế môn bài trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày
cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế hoặc ngày cấp giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp.
Đối với người
nộp thuế đang hoạt động kinh doanh đã khai, nộp thuế môn bài thì không phải nộp
hồ sơ khai thuế môn bài cho các năm tiếp theo nếu không thay đổi các yếu tố làm
thay đổi về mức thuế môn bài phải nộp.
- Trường hợp
người nộp thuế có sự thay đổi các yếu tố liên quan đến căn cứ tính thuế làm
thay đổi số thuế môn bài phải nộp của năm tiếp theo thì phải nộp hồ sơ khai
thuế môn bài cho năm tiếp theo, thời hạn khai thuế chậm nhất là ngày 31/12 của
năm có sự thay đổi.
3. Hồ sơ khai
thuế môn bài là Tờ khai thuế môn bài theo mẫu 01/MBAI ban hành kèm theo Thông
tư này.
Điều 18. Khai thuế, khoản
thu ngân sách nhà nước liên quan đến sử dụng đất đai
1. Khai thuế sử
dụng đất phi nông nghiệp
a) Hồ sơ khai
thuế
a.1) Đối với
trường hợp khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp phải nộp của năm, hồ sơ gồm:
- Tờ khai thuế sử
dụng đất phi nông nghiệp cho từng thửa đất chịu thuế theo mẫu số 01/TK-SDDPNN
áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân hoặc mẫu số 02/TK-SDDPNN áp dụng cho tổ
chức, ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản chụp các
giấy tờ liên quan đến thửa đất chịu thuế như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, Quyết định giao đất, Quyết định hoặc Hợp đồng cho thuê đất, Quyết định cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất;
- Bản chụp các
giấy tờ chứng minh thuộc diện được miễn, giảm thuế (nếu có).
a.2) Đối với
trường hợp khai tổng hợp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, hồ sơ gồm:
- Tờ khai tổng
hợp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp mẫu số 03/TKTH- SDDPNN ban hành kèm theo
Thông tư này.
b) Nguyên tắc
khai thuế
b.1) Người nộp
thuế có trách nhiệm khai chính xác vào Tờ khai thuế các thông tin liên quan đến
người nộp thuế như: tên, số chứng minh nhân dân, mã số thuế, địa chỉ nhận thông
báo thuế; Các thông tin liên quan đến thửa đất chịu thuế như diện tích, mục
đích sử dụng. Nếu đất đã được cấp Giấy chứng nhận thì phải khai đầy đủ các
thông tin trên Giấy chứng nhận như số, ngày cấp, số tờ bản đồ, diện tích đất,
hạn mức (nếu có).
Đối với hồ sơ
khai thuế đất ở của hộ gia đình, cá nhân, UBND cấp xã xác định các chỉ tiêu tại
phần xác định của cơ quan chức năng trên tờ khai và chuyển cho Chi cục Thuế để
làm căn cứ tính thuế.
Đối với hồ sơ
khai thuế của tổ chức, trường hợp cần làm rõ một số chỉ tiêu liên quan làm căn
cứ tính thuế theo đề nghị của cơ quan Thuế, cơ quan Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm xác nhận và gửi cơ quan Thuế.
b.2) Hàng năm,
người nộp thuế không phải thực hiện khai lại nếu không có sự thay đổi về người
nộp thuế và các yếu tố dẫn đến thay đổi số thuế phải nộp.
Trường hợp phát
sinh các sự việc dẫn đến sự thay đổi về người nộp thuế thì người nộp thuế mới
phải kê khai và nộp hồ sơ khai thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này trong thời
hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày phát sinh các sự việc trên; Trường hợp phát
sinh các yếu tố làm thay đổi số thuế phải nộp (trừ trường hợp thay đổi giá 1m2
đất tính thuế) thì người nộp thuế phải kê khai và nộp hồ sơ khai thuế trong
thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày phát sinh các yếu tố làm thay đổi số thuế
phải nộp.
b.3) Việc kê
khai tổng hợp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp chỉ áp dụng đối với đất ở và đã
được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Người nộp thuế
thuộc diện phải kê khai tổng hợp theo hướng dẫn tại Thông tư này thì phải
thực hiện lập tờ khai tổng hợp và nộp tại Chi cục Thuế nơi người nộp thuế đã
chọn và đăng ký.
c) Khai thuế đối
với một số trường hợp cụ thể
c.1) Đối với tổ
chức: Người nộp thuế thực hiện kê khai và nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế
nơi có đất chịu thuế. Người nộp thuế có trách nhiệm tự tính, tự khai và nộp
thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo hướng dẫn tại tiết đ.2 khoản này.
c.2) Đối với hộ gia đình, cá nhân
c.2.1) Đối với
đất ở
c.2.1.1) Trường
hợp người nộp thuế có quyền sử dụng đất đối với 01 (một) thửa đất hoặc nhiều
thửa đất tại cùng một quận, huyện nhưng tổng diện tích đất chịu thuế không vượt
hạn mức đất ở tại nơi có quyền sử dụng đất thì người nộp thuế thực hiện lập tờ
khai thuế cho từng thửa đất, nộp tại UBND cấp xã và không phải lập tờ khai thuế
tổng hợp.
c.2.1.2) Trường
hợp người nộp thuế có quyền sử dụng đất đối với nhiều thửa đất ở tại các quận,
huyện khác nhau nhưng không có thửa đất nào vượt hạn mức và tổng diện tích các
thửa đất chịu thuế không vượt quá hạn mức đất ở nơi có quyền sử dụng đất thì
người nộp thuế phải thực hiện lập tờ khai thuế cho từng thửa đất, nộp tại UBND
cấp xã nơi có đất chịu thuế và không phải lập tờ khai tổng hợp thuế.
c.2.1.3) Trường
hợp người nộp thuế có quyền sử dụng đất đối với nhiều thửa đất ở tại các quận,
huyện và không có thửa đất nào vượt hạn mức nhưng tổng diện tích các thửa đất
chịu thuế vượt quá hạn mức đất ở nơi có quyền sử dụng đất: người nộp thuế phải
thực hiện lập tờ khai thuế cho từng thửa đất, nộp tại UBND cấp xã nơi có đất
chịu thuế và lập tờ khai tổng hợp thuế nộp tại Chi cục Thuế nơi người nộp thuế
chọn để làm thủ tục kê khai tổng hợp.
c.2.1.4) Trường
hợp người nộp thuế có quyền sử dụng đất đối với nhiều thửa đất ở tại các quận,
huyện khác nhau và chỉ có 01 (một) thửa đất vượt hạn mức đất ở nơi có
quyền sử dụng đất thì người nộp thuế phải thực hiện lập tờ khai thuế cho từng
thửa đất, nộp tại UBND cấp xã nơi có đất chịu thuế và phải lập tờ khai tổng hợp
tại Chi cục Thuế nơi có thửa đất ở vượt hạn mức.
c.2.1.5) Trường
hợp người nộp thuế có quyền sử dụng đất đối với nhiều thửa đất ở tại các quận,
huyện và có thửa đất vượt hạn mức đất ở nơi có quyền sử dụng đất thì người nộp thuế phải thực hiện lập tờ
khai thuế cho từng thửa đất và nộp tại UBND cấp xã nơi có đất chịu thuế; đồng
thời lựa chọn Chi cục Thuế nơi có đất chịu thuế vượt hạn mức để thực hiện lập
tờ khai tổng hợp.
c.2.1.6) Chậm
nhất là ngày 31 tháng 3 của năm dương lịch tiếp theo, người nộp thuế lập Tờ
khai tổng hợp thuế theo mẫu số 03/TKTH-SDDPNN gửi Chi cục Thuế nơi người nộp
thuế thực hiện kê khai tổng hợp và tự xác định phần chênh lệch giữa số thuế
phải nộp theo quy định với số thuế phải nộp trên Tờ khai người nộp thuế đã kê
khai tại các Chi cục Thuế nơi có đất chịu thuế.
c.2.2) Đối với
đất phi nông nghiệp chịu thuế
Người nộp thuế
nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế nơi có đất chịu thuế hoặc tại tổ chức, cá
nhân được cơ quan thuế ủy quyền theo quy định của pháp luật.
d) Khai bổ sung
hồ sơ khai thuế
d.1) Trường hợp
phát sinh các yếu tố làm thay đổi căn cứ tính thuế dẫn đến tăng, giảm số thuế
phải nộp thì người nộp thuế phải kê khai bổ sung theo mẫu số 01/TK-SDDPNN hoặc
mẫu số 02/TK-SDDPNN trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày phát sinh các
yếu tố đó.
d.2) Trường hợp
phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót, nhầm lẫn gây ảnh
hưởng đến số thuế phải nộp thì người nộp thuế được khai bổ sung.
Trường hợp đến
sau ngày 31 tháng 3 năm sau mà người nộp thuế mới phát hiện hồ sơ khai thuế đã
nộp cho cơ quan thuế có sai sót, nhầm lẫn thì được khai bổ sung (khai cho cả Tờ
khai thuế năm và Tờ khai tổng hợp). Khai bổ sung hồ sơ khai thuế thực hiện theo
hướng dẫn tại khoản 5 Điều 10 Thông tư này.
đ) Thời hạn cơ
quan thuế ra thông báo và thời hạn nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp:
đ.1) Thời
hạn cơ quan thuế ra thông báo nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp cho hộ gia
đình, cá nhân chậm nhất là ngày 30 tháng 4 của năm. Cơ quan thuế ban hành
Thông báo nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo mẫu số 01/TB-SDDPNN ban
hành kèm theo Thông tư này.
đ.2) Thời hạn
nộp thuế:
- Người nộp thuế
nộp tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp của năm làm 2 kỳ. Kỳ thứ nhất, thời
hạn nộp tiền chậm nhất là ngày 31 tháng 5. Kỳ thứ hai, thời hạn nộp tiền chậm
nhất là ngày 31 tháng 10.
Người nộp thuế
được quyền lựa chọn nộp thuế một lần hoặc hai lần trong năm. Trường hợp người
nộp thuế muốn nộp một lần cho cả năm thì phải nộp vào kỳ nộp thứ nhất của năm.
- Thời hạn nộp
tiền chênh lệch theo xác định của người nộp thuế tại Tờ khai tổng hợp chậm nhất
là ngày 31 tháng 3 năm sau.
- Trường hợp
trong chu kỳ ổn định 05 (năm) năm mà người nộp thuế đề nghị được nộp thuế một
lần cho nhiều năm thì hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm đề
nghị.
2. Khai thuế sử
dụng đất nông nghiệp
a) Người nộp
thuế sử dụng đất nông nghiệp nộp hồ sơ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp cho
Chi cục Thuế nơi có đất chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp (hoặc ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn nơi lập sổ thuế).
b) Thời hạn nộp
hồ sơ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp
- Đối với tổ
chức, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp chậm nhất là ngày 30
tháng 1 hàng năm.
- Đối với hộ gia
đình, cá nhân sử dụng đất đã thuộc diện chịu thuế và có trong sổ bộ thuế của cơ
quan thuế từ năm trước thì không phải nộp hồ sơ khai thuế sử dụng đất nông
nghiệp của năm tiếp theo.
- Trường hợp nộp
thuế sử dụng đất nông nghiệp cho diện tích trồng cây lâu năm thu hoạch một lần,
thời hạn nộp hồ sơ khai thuế là 10 (mười) ngày kể từ ngày khai thác sản lượng
thu hoạch.
- Trường hợp
trong năm có phát sinh tăng, giảm diện tích chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp
thì người nộp thuế phải nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là 10 (mười) ngày kể từ
ngày phát sinh tăng, giảm diện tích đất.
- Trường hợp
được miễn hoặc giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp thì người nộp thuế vẫn phải
nộp hồ sơ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp cùng giấy tờ liên quan đến việc xác
định miễn thuế, giảm thuế của năm đầu tiên và năm tiếp theo năm hết thời hạn
miễn thuế, giảm thuế.
c) Hồ sơ khai
thuế sử dụng đất nông nghiệp là Tờ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp theo mẫu
ban hành kèm theo Thông tư này.
- Tờ khai thuế sử
dụng đất nông nghiệp dùng cho tổ chức theo mẫu số 01/SDNN ban hành kèm theo
Thông tư này;
- Tờ khai thuế sử
dụng đất nông nghiệp dùng cho hộ gia đình, cá nhân theo mẫu số 02/SDNN ban hành
kèm theo Thông tư này;
- Tờ khai thuế sử
dụng đất nông nghiệp dùng cho khai thuế đối với đất trồng cây lâu năm thu hoạch
một lần theo mẫu số 03/SDNN ban hành kèm theo Thông tư này.
d) Xác định số
thuế sử dụng đất nông nghiệp phải nộp
- Đối với thuế sử
dụng đất nông nghiệp của người nộp thuế là tổ chức thì người nộp thuế tự xác
định số thuế phải nộp trong Tờ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp.
- Đối với thuế sử
dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân: căn cứ vào sổ thuế của năm trước
hoặc Tờ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp trong năm, Chi cục Thuế tính thuế, ra
Thông báo nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp theo mẫu số 04/SDNN ban hành kèm
theo Thông tư này và gửi cho người nộp thuế biết.
- Đối với thuế sử
dụng đất nông nghiệp trồng cây lâu năm thu hoạch một lần, người nộp thuế tự xác
định số thuế sử dụng đất nông nghiệp phải nộp. Trường hợp người nộp thuế không
xác định được số thuế phải nộp thì cơ quan thuế sẽ ấn định thuế và thông báo
cho người nộp thuế biết.
đ) Thời hạn cơ
quan thuế ra thông báo nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá
nhân:
- Chậm nhất là ngày
30 tháng 4 đối với thông báo nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp của kỳ nộp thứ
nhất trong năm; thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 31 tháng 5.
- Chậm nhất là
ngày 30 tháng 9 đối với thông báo nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp của kỳ nộp
thứ hai trong năm; thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 31 tháng 10.
- Trường hợp nhận
hồ sơ khai thuế bổ sung sau ngày đã ra thông báo thuế, cơ quan thuế ra thông
báo nộp thuế theo hồ sơ khai bổ sung chậm nhất là 10 (mười) ngày kể từ ngày
nhận được hồ sơ khai thuế.
Trường hợp địa
phương có mùa vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp không trùng với thời hạn nộp
thuế quy định tại điểm này thì Chi cục Thuế được phép lùi thời hạn thông báo
nộp thuế và thời hạn nộp thuế không quá 60 (sáu mươi) ngày so với thời hạn quy
định tại điểm này. Trường hợp người nộp thuế có yêu cầu nộp thuế một lần cho
toàn bộ số thuế sử dụng đất nông nghiệp cả năm thì người nộp thuế phải thực
hiện nộp tiền thuế theo thời hạn của kỳ nộp thứ nhất trong năm.
3. Khai tiền thuê
đất, thuê mặt nước và thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước
a) Người thuê
đất, thuê mặt nước thực hiện khai tiền thuê đất, thuê mặt nước theo mẫu số
01/TMĐN ban hành kèm theo Thông tư này và nộp cùng hồ sơ thuê đất, thuê mặt
nước cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên môi trường
hoặc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xác định đơn giá thuê đất theo quy định của
UBND cấp tỉnh về quy trình phối hợp giữa các cơ quan chức năng của địa phương
trong việc xác định đơn giá thuê đất. Trường hợp địa phương chưa thực hiện cơ chế
một cửa liên thông thì hồ sơ khai tiền thuê đất, thuê mặt nước nộp tại cơ quan
thuế địa phương nơi có đất, mặt nước cho thuê.
Thời hạn nộp hồ
sơ kê khai tiền thuê đất, thuê mặt nước chậm nhất là 30 (ba mươi) ngày kể từ
ngày phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
Ngày phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước đối với
trường hợp cho thuê đất, thuê mặt nước là ngày quyết định cho thuê đất, thuê
mặt nước của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực thi hành. Trường hợp
thời điểm bàn giao đất, mặt nước không đúng với thời điểm ghi trong quyết định
cho thuê đất, thuê mặt nước thì ngày phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước
là ngày bàn giao đất, mặt nước thực tế.
Trường hợp người
được thuê đất, thuê mặt nước đã nộp hồ sơ khai tiền thuê đất, thuê mặt nước cho
cơ quan thuế hoặc đang thực hiện nộp tiền thuê theo thông báo của cơ quan thuế
thì không phải nộp hồ sơ khai tiền thuê đất, thuê mặt nước.
Trường hợp trong
năm có sự thay đổi về diện tích trong hợp đồng thuê đất, thuê mặt nước, về vị
trí đất... dẫn đến sự thay đổi về số tiền thuê phải nộp thì người được thuê
đất, thuê mặt nước phải khai lại hồ sơ nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước mới và
nộp cho cơ quan thuế chậm nhất là 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày được cấp có thẩm
quyền ban hành văn bản ghi nhận sự thay đổi về diện tích đất, mặt nước, về vị
trí... dẫn đến sự thay đổi về số tiền thuê phải nộp.
b) Thông báo nộp
tiền thuê đất, thuê mặt nước
b.1) Trường hợp
thuê đất, thuê mặt nước mới: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan
tài nguyên môi trường có trách nhiệm chuyển hồ sơ khai tiền thuê đất, thuê mặt
nước cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý người nộp thuế. Trong thời hạn 05 (năm)
ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ khai tiền thuê đất, thuê mặt nước hợp lệ, cơ quan thuế xác định số tiền thuê đất, thuê mặt
nước phải nộp và gửi Thông báo nộp tiền thuê đất theo mẫu số 02/TMĐN ban hành
kèm theo Thông tư này thông qua Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ
quan tài nguyên môi trường tới người thuê đất, thuê mặt nước biết để nộp tiền
thuê đất, thuê mặt nước vào ngân sách nhà nước.
b.2) Trường hợp
nộp tiền thuê đất hàng năm thì kể từ năm thuê đất thứ hai, cơ quan thuế gửi
thông báo nộp tiền thuê đất cho người thuê đất, thuê mặt nước như sau:
- Chậm nhất là
ngày 30 tháng 4 đối với thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước của kỳ nộp
thứ nhất trong năm; Thời hạn nộp tiền chậm nhất là ngày 31 tháng 5.
- Chậm nhất là
ngày 30 tháng 9 đối với thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước của kỳ nộp
thứ hai trong năm; Thời hạn nộp tiền chậm nhất là ngày 31 tháng 10.
Trường hợp cơ
quan có thẩm quyền điều chỉnh đơn giá thuê đất, thuê mặt nước thì cơ quan thuế
phải xác định lại tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp và thông báo cho người
nộp thuế thực hiện.
Trường hợp người
thuê đất, thuê mặt nước muốn nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước một lần cho toàn
bộ số tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp cả năm thì phải thực hiện nộp tiền
thuê đất, thuê mặt nước theo thời hạn của kỳ nộp thứ nhất trong năm.
Trường hợp nộp
tiền thuê đất, thuê mặt nước 01 (một) lần cho toàn bộ thời gian thuê thì thời
hạn nộp tiền là thời hạn ghi trên thông báo nộp tiền của cơ quan thuế.
4. Khai tiền sử
dụng đất
a) Đối với Tổ
chức kinh tế
Thời hạn nộp hồ
sơ kê khai tiền sử dụng đất chậm nhất là 10 (mười) ngày kể từ ngày phát sinh
nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
Ngày phát sinh
nghĩa vụ với ngân sách nhà nước đối với trường hợp tổ chức kinh tế được Nhà
nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá quyền
sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án là ngày
quyết định giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền có hiệu lực thi hành. Trường hợp thời điểm bàn giao đất không
đúng với thời điểm ghi trong quyết định giao đất thì ngày phát sinh nghĩa vụ
với ngân sách nhà nước là ngày bàn giao đất thực tế.
Tổ chức kinh tế
thực hiện khai tiền sử dụng đất theo mẫu số 01/TSDĐ ban hành kèm theo Thông tư
này và nộp cùng các giấy tờ liên quan đến việc xác định nghĩa vụ tài chính theo
quy định của pháp luật cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của
UBND cấp tỉnh về quy trình phối hợp giữa các cơ quan chức năng của địa phương
trong việc luân chuyển hồ sơ, xác định, thu nộp nghĩa vụ tài chính về đất để kê
khai nghĩa vụ về tiền sử dụng đất.
Trong thời hạn
10 (mười) ngày kể từ ngày nhận được quyết định phê duyệt giá thu tiền sử dụng
đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, cơ quan thuế xác định số tiền sử dụng
đất phải nộp, ra và gửi Thông báo nộp tiền sử dụng đất theo mẫu số 02/TSDĐ ban
hành kèm theo Thông tư này cho tổ chức kinh tế.
b) Đối với hộ
gia đình, cá nhân
Thời hạn nộp hồ
sơ kê khai tiền sử dụng đất chậm nhất là 10 (mười) ngày kể từ ngày nhận được
thông báo phải thực hiện nghĩa vụ tài chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Người sử dụng
đất thực hiện khai tiền sử dụng đất theo mẫu số 01/TSDĐ ban hành kèm theo Thông
tư này và nộp cùng các giấy tờ liên quan đến việc xác định nghĩa vụ tài chính
theo quy định của pháp luật cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ
quan tài nguyên môi trường. Trường hợp địa phương chưa thực hiện cơ chế một cửa
liên thông thì hồ sơ khai tiền sử dụng đất nộp tại cơ quan thuế địa phương nơi
có đất.
Văn phòng đăng
ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm
chuyển hồ sơ khai tiền sử dụng đất của người sử dụng đất cho cơ quan thuế nơi
có đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Trong thời hạn
03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ khai tiền sử dụng đất, cơ quan
thuế xác định số tiền sử dụng đất phải nộp, ra và gửi Thông báo nộp tiền sử
dụng đất theo mẫu số 02/TSDĐ ban hành kèm theo Thông tư này cho người sử dụng
đất hoặc thông qua Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên
môi trường để gửi cho người sử dụng đất.
c) Đối với
trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thì người nộp thuế nộp tiền sử dụng đất
theo quy định của pháp luật về đấu giá.
d) Thời hạn nộp
tiền sử dụng đất là thời hạn ghi trên thông báo nộp tiền của cơ quan thuế.
Điều 19. Khai phí, lệ
phí
1. Khai lệ phí trước bạ
a) Trách nhiệm
nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ và nơi nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ:
Tổ chức, cá nhân
có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ có trách nhiệm kê khai và nộp
hồ sơ khai lệ phí trước bạ cho cơ quan thuế khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử
dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Hồ sơ khai lệ
phí trước bạ nhà, đất được nộp cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ
quan tài nguyên môi trường tại địa phương nơi có nhà, đất. Trường hợp địa
phương chưa thực hiện cơ chế một cửa liên thông thì hồ sơ kê khai lệ phí trước
bạ nhà, đất nộp tại Chi cục Thuế địa phương nơi có nhà, đất.
- Hồ sơ khai lệ
phí trước bạ của tài sản khác như phương tiện vận tải, súng... nộp tại Chi cục
Thuế địa phương nơi đăng ký quyền sở hữu, sử dụng.
b) Hồ sơ kê khai lệ phí trước bạ nhà, đất
- Tờ khai lệ phí
trước bạ theo mẫu 01/LPTB ban hành kèm theo Thông tư này;
- Giấy tờ chứng
minh nhà, đất có nguồn gốc hợp pháp;
- Giấy tờ hợp
pháp về việc chuyển giao tài sản ký kết giữa bên giao tài sản và bên nhận tài
sản.
- Các giấy tờ
chứng minh tài sản (hoặc chủ tài sản) thuộc đối tượng không phải nộp lệ phí
trước bạ hoặc được miễn lệ phí trước bạ (nếu có).
c) Hồ sơ kê khai
lệ phí trước bạ tài sản khác theo quy định của pháp luật về lệ phí trước bạ
(trừ tàu thuyền đánh cá, tàu thuyền vận tải thủy nội địa, tàu biển thiếu hồ sơ
gốc hoặc đóng mới tại Việt Nam nêu tại điểm e khoản 1 Điều này)
- Tờ khai lệ phí
trước bạ theo mẫu số 02/LPTB ban hành kèm theo Thông tư này;
- Hóa đơn mua tài sản hợp pháp (đối với trường hợp mua
bán, chuyển nhượng, trao đổi tài sản mà bên giao tài sản là tổ chức, cá nhân
hoạt động sản xuất, kinh doanh); hoặc hóa đơn bán hàng tịch thu (đối với trường
hợp mua hàng tịch thu); hoặc quyết định chuyển giao, chuyển nhượng, thanh lý
tài sản (đối với trường hợp cơ quan hành chính sự nghiệp nhà nước, cơ quan tư
pháp nhà nước, cơ quan hành chính sự nghiệp của các tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp không hoạt
động sản xuất, kinh doanh thực hiện chuyển giao tài sản cho tổ chức, cá nhân
khác); hoặc giấy tờ chuyển giao tài sản được ký kết giữa bên giao tài sản và
bên nhận tài sản có xác nhận của Công chứng hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền
(đối với trường hợp chuyển giao tài sản giữa các cá nhân, thể nhân không hoạt
động sản xuất, kinh doanh);
- Giấy đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản của chủ cũ
(đối với tài sản đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tại Việt Nam từ lần thứ 2 trở
đi)
- Các giấy tờ chứng minh tài sản hoặc chủ tài sản thuộc
đối tượng không phải nộp lệ phí trước bạ hoặc được miễn lệ phí trước bạ (nếu
có).
d) Các giấy tờ chứng minh tài sản (hoặc chủ tài sản)
thuộc đối tượng không phải nộp lệ phí trước bạ hoặc được miễn lệ phí trước bạ
trong một số trường hợp như sau:
Giấy tờ nêu tại điểm này là bản chính hoặc bản sao có
công chứng hay chứng thực (trừ trường hợp quy định cụ thể).
d.1) Trường hợp đất được Nhà nước giao hoặc công nhận sử
dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản và làm
muối: có xác nhận của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất trên "Phiếu
chuyển thông tin địa chính để thực hiện nghĩa vụ tài chính" về đất đủ điều
kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo hình thức Nhà nước giao đất
hoặc công nhận quyền sử dụng đất.
d.2) Đối với các tổ chức tôn giáo, cơ sở tín ngưỡng được
nhà nước công nhận hoặc được phép hoạt động sử dụng đất vào mục đích cộng đồng:
- Giấy tờ chứng minh cơ sở tôn giáo được nhà nước cho
phép hoạt động;
- Quyết định cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc
quyết định giao đất.
d.3) Nhà, đất, tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng,
tài sản phục vụ quốc phòng, an ninh: Bản chụp (có đóng dấu xác nhận của cơ
quan) quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền về việc giao tài sản hoặc mua
sắm đầu tư tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng, tài sản phục vụ quốc phòng,
an ninh; Hoặc xác nhận của cấp có thẩm quyền của cơ quan công an, quốc phòng về
nhà đất, tài sản của đơn vị thuộc loại chuyên dùng phục vụ mục đích quốc phòng,
an ninh.
d.4) Trường hợp nhà, đất được bồi thường:
- Quyết định thu hồi nhà đất cũ và quyết định giao nhà
đất mới của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
của chủ nhà đất bị nhà nước thu hồi được cơ quan có thẩm quyền cấp mà trên Giấy
chứng nhận không ghi nợ nghĩa vụ tài chính.
Trường hợp chủ nhà đất đã hoàn thành nghĩa vụ về lệ phí
trước bạ nhưng chưa được cấp hoặc mất giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà, quyền
sử dụng đất thì xuất trình chứng từ nộp lệ phí trước bạ của chủ nhà đất bị nhà
nước thu hồi (hoặc xác nhận của cơ quan quản lý hồ sơ nhà đất); hoặc quyết định
được miễn nộp lệ phí trước bạ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Hóa đơn hoặc hợp đồng mua bán, chuyển nhượng nhà, đất
hợp pháp theo quy định của pháp luật, kèm theo bản chính chứng từ nhận tiền bồi
thường, hỗ trợ của cơ quan thu hồi nhà, đất trả (đối với trường hợp nhận bồi
thường, hỗ trợ bằng tiền).
Cơ quan Thuế sau khi đã xử lý không thu lệ phí trước bạ
đối với nhà, đất được đền bù hoặc mua bằng tiền đền bù thì ghi: “Đã xử lý không
thu lệ phí trước bạ tại tờ khai số...”, ký tên và "đóng dấu treo" vào
chứng từ nhận tiền đền bù.
d.5) Trường hợp cấp đổi giấy chứng nhận quyền sở hữu,
quyền sử dụng tài sản thì cần giấy tờ chứng minh quyền sở hữu, sử dụng tài sản
đã được cấp.
d.6) Tài sản thuộc quyền sở hữu, sử dụng của doanh
nghiệp được cổ phần hóa thành sở hữu của công ty cổ phần thì công ty cổ phần kê
khai lệ phí trước bạ phải cung cấp cho cơ quan Thuế hồ sơ sau đây:
- Bản chụp (có đóng dấu xác nhận của công ty) quyết định
của cơ quan có thẩm quyền về việc chuyển doanh nghiệp thành công ty cổ phần.
- Danh mục những
tài sản chuyển giao từ doanh nghiệp sang công ty cổ phần (đối với doanh nghiệp
chỉ cổ phần hóa từng phần thì phải có quyết định chuyển giao tài sản của doanh
nghiệp), trong đó có tên các tài sản làm thủ tục kê khai lệ phí trước bạ.
d.7) Tài sản đã
nộp lệ phí trước bạ mà tổ chức, cá nhân góp vốn, điều động hoặc được chia thì
người nộp thuế cần có:
- Giấy tờ chứng minh người có tài sản trước bạ là thành
viên của tổ chức đó (Quyết định thành lập tổ chức hoặc Điều lệ hoạt động của tổ
chức có tên thành viên góp vốn bằng tài sản hoặc giấy tờ chứng minh việc góp
vốn bằng tài sản; hoặc có tên trong đăng ký kinh doanh và có giấy tờ chứng minh
việc góp vốn bằng tài sản).
- Quyết định giải thể, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập tổ
chức và phân chia tài sản cho thành viên góp vốn.
- Chứng từ nộp lệ phí trước bạ (đối với trường hợp phải
nộp lệ phí trước bạ); hoặc tờ khai lệ phí trước bạ tại phần xác định của cơ
quan Thuế ghi: không phải nộp lệ phí trước bạ (đối với trường hợp không phải
nộp theo quy định của pháp luật) của người giao tài sản bàn giao cho người nhận
tài sản; hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng tài sản do người góp vốn
bằng tài sản đứng tên (đối với tổ chức nhận vốn góp kê khai trước bạ); hoặc
Giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng tài sản do tổ chức giải thể đứng tên (đối
với thành viên được chia tài sản kê khai trước bạ).
- Hợp đồng hợp tác kinh doanh (trường hợp góp vốn), hoặc
quyết định phân chia, điều động tài sản theo hình thức ghi tăng, ghi giảm vốn
của cấp có thẩm quyền (đối với trường hợp điều động tài sản giữa các đơn vị
thành viên hoặc nội bộ một đơn vị dự toán).
d.8) Trường hợp nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết, nhà hỗ
trợ mang tính chất nhân đạo: Giấy tờ chuyển quyền sở hữu, sử dụng nhà đất giữa
bên tặng và bên được tặng.
d.9) Tài sản thuê tài chính:
- Hợp đồng cho thuê tài chính được ký kết giữa bên cho
thuê và bên thuê tài sản theo quy định của pháp luật về cho thuê tài chính.
- Biên bản thanh lý hợp đồng cho thuê tài chính giữa bên
cho thuê và bên thuê tài sản.
- Giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản của công ty cho
thuê tài chính.
d.10) Vỏ, khung, tổng thành máy thay thế phải đăng ký
lại trong thời gian bảo hành:
- Giấy bảo hành
tài sản.
- Phiếu xuất kho
tài sản thay thế, kèm theo giấy thu hồi tài sản cũ của người bán cấp cho người
mua.
d.11) Trường hợp
chứng minh mối quan hệ trong gia đình sử dụng một trong những giấy tờ có liên
quan như: Sổ hộ khẩu, giấy chứng nhận kết hôn, giấy khai sinh, quyết định công
nhận con nuôi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật
hoặc xác nhận của ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người cho hoặc nhận
tài sản thường trú về mối quan hệ.
đ) Hồ sơ kê khai lệ phí trước bạ tàu thuyền đánh cá, tàu
thuyền vận tải thủy nội địa, tàu biển nếu thiếu hồ sơ gốc hoặc đóng mới tại
Việt Nam thì phải có:
- Tờ khai lệ phí trước bạ theo mẫu số 02/LPTB ban hành
kèm theo Thông tư này;
- Phiếu báo hoặc xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về
việc tàu thuyền thuộc đối tượng được đăng ký sở hữu (nhằm bảo đảm quyền lợi cho
người nộp lệ phí trước bạ trong trường hợp đã nộp lệ phí trước bạ mà không được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền sở hữu, sử
dụng).
e) Chi cục Thuế
ra thông báo nộp lệ phí trước bạ trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc (đối với
nhà, đất) hoặc trong 01 (một) ngày làm việc (đối với tàu thuyền, ôtô, xe máy,
súng săn, súng thể thao) kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp hồ sơ không
hợp lệ thì Chi cục Thuế trả lại hồ sơ cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường (đối với hồ sơ lệ phí trước bạ nhà, đất),
hoặc cho người có tài sản (đối với hồ sơ trước bạ tài sản khác) theo thời hạn
tại điểm này.
Thông báo nộp lệ
phí trước bạ đối với nhà, đất theo mẫu 01-1/LPTB ban hành kèm theo Thông tư
này; Thông báo nộp lệ phí trước bạ của tài sản khác được ghi ngay trên Tờ khai
nộp lệ phí trước bạ của tài sản đó.
g) Thời hạn nộp
lệ phí trước bạ là thời hạn ghi trên thông báo nộp lệ phí trước bạ.
2. Khai phí bảo
vệ môi trường đối với trường hợp khai thác khoáng sản
a) Tổ chức, cá
nhân khai thác khoáng sản phải nộp hồ sơ khai phí bảo vệ môi trường với cơ quan
thuế quản lý trực tiếp cùng nơi kê khai nộp thuế tài
nguyên. Trường hợp tổ chức thu mua gom khoáng sản phải đăng ký nộp thay người
khai thác thì tổ chức đó có trách nhiệm nộp hồ sơ khai phí bảo vệ môi trường
với cơ quan thuế quản lý cơ sở thu mua khoáng sản.
b) Phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản là
loại khai theo tháng và quyết toán năm.
Khai quyết toán phí bảo vệ môi trường đối với khai thác
khoáng sản bao gồm khai quyết toán năm và khai quyết toán đến thời điểm có
quyết định về việc doanh nghiệp thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập,
chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động.
c) Hồ sơ khai phí bảo vệ môi trường đối với khai thác
khoáng sản theo tháng là tờ khai theo mẫu 01/BVMT ban hành kèm theo Thông tư
này.
d) Hồ sơ khai quyết toán phí bảo vệ môi trường đối với
khai thác khoáng sản là tờ khai mẫu 02/BVMT kèm theo Thông tư này.
3. Khai phí, lệ phí khác thuộc ngân sách nhà nước
a) Cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ thu phí, lệ phí
thuộc ngân sách nhà nước nộp hồ sơ khai phí, lệ phí cho cơ quan thuế quản lý
trực tiếp.
b) Khai phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước là loại
khai theo tháng và khai quyết toán năm.
c) Hồ sơ khai phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước theo
tháng là Tờ khai phí, lệ phí theo mẫu số 01/PHLP ban hành kèm theo Thông tư
này.
d) Hồ sơ khai quyết toán năm phí, lệ phí thuộc ngân sách
nhà nước là Tờ khai quyết toán phí, lệ phí năm theo mẫu số 02/PHLP ban hành kèm
theo Thông tư này.
Điều 20. Khai thuế giá
trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp đối với Nhà thầu nước ngoài, Nhà
thầu phụ nước ngoài
1. Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là tổ
chức kinh doanh khai thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập doanh nghiệp
(TNDN) theo hướng dẫn tại Điều này.
Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là cá nhân
nước ngoài kinh doanh khai thuế GTGT theo hướng dẫn tại Điều này, khai thuế thu
nhập cá nhân theo hướng dẫn tại Điều 16 Thông tư này.
2. Khai thuế đối với trường hợp nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ, nộp thuế TNDN trên cơ sở kê khai doanh thu, chi phí để
xác định thu nhập chịu thuế TNDN
a) Bên Việt Nam ký hợp đồng với Nhà thầu nước ngoài, Nhà
thầu nước ngoài ký hợp đồng với Nhà thầu phụ nước ngoài có trách nhiệm thông
báo bằng văn bản với cơ quan thuế về việc Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ
nước ngoài thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nộp thuế TNDN
trên cơ sở kê khai doanh thu, chi phí để xác định thu nhập tính thuế TNDN trong
phạm vi 20 (hai mươi) ngày làm việc kể từ khi ký hợp đồng.
Khi cơ quan thuế cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế cho
Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thì Nhà thầu nước ngoài,
Nhà thầu phụ nước ngoài có trách nhiệm gửi 01 (một) bản chụp Giấy chứng
nhận đăng ký thuế có xác nhận của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài
cho bên Việt Nam hoặc Nhà thầu nước ngoài. Trường hợp có phát sinh việc
thanh toán cho Nhà thầu nước ngoài trong thời gian bên Việt Nam chưa nhận được
bản chụp Giấy chứng nhận đăng ký thuế của Nhà thầu nước ngoài thì bên Việt Nam
có trách nhiệm kê khai, khấu trừ và nộp khoản thuế GTGT, thuế TNDN thay Nhà
thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài phải nộp như hướng dẫn tại khoản 3 Điều
này.
Khi Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài đã được
cơ quan thuế cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế thì Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu
phụ nước ngoài có trách nhiệm khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ đối
với doanh thu phát sinh kể từ khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế. Số
thuế GTGT bên Việt Nam đã nộp thay Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài
theo tỷ lệ (%) không bù trừ vào số thuế GTGT phải nộp của Nhà thầu nước ngoài,
Nhà thầu phụ nước ngoài; đồng thời Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài
không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào phát sinh trước khi được cấp giấy chứng
nhận đăng ký thuế.
b) Khai thuế GTGT
Nhà thầu nước ngoài thực hiện khai thuế giá trị gia tăng
theo hướng dẫn tại Điều 11 Thông tư này.
c) Khai thuế TNDN
Nhà thầu nước ngoài thực hiện khai thuế thu nhập doanh
nghiệp theo hướng dẫn tại Điều 12 Thông tư này.
d) Hồ sơ Thông báo miễn, giảm thuế theo Hiệp định
Trường hợp nhà thầu nước ngoài thuộc diện được miễn
thuế, giảm thuế do áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và
nước, vùng lãnh thổ khác thì thực hiện thêm thủ tục sau:
Khi tạm tính thuế thu nhập doanh nghiệp, người nộp thuế
gửi hồ sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định cho cơ quan thuế
cùng Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp quý theo mẫu số 01A/TNDN hoặc mẫu số
01B/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này. Hồ sơ gồm:
- Thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định
theo mẫu số 01/HTQT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản gốc (hoặc bản chụp đã được chứng thực) Giấy chứng
nhận cư trú do cơ quan thuế của nước cư trú cấp ngay trước năm thông báo thuộc
diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định đã được hợp pháp hóa lãnh sự;
- Bản chụp hợp đồng ký kết với các tổ chức, cá nhân tại
Việt Nam và nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế.
- Giấy ủy quyền trong trường hợp người nộp thuế ủy quyền
cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp định.
Trường hợp năm trước đó người nộp thuế đã thông báo
thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định thì các năm tiếp theo chỉ cần thông
báo các bản chụp hợp đồng ký kết với các tổ chức, cá nhân tại Việt Nam và nước
ngoài mới (nếu có) có xác nhận của người nộp thuế.
Khi khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp, người
nộp thuế gửi Giấy chứng nhận cư trú đã được hợp pháp hóa lãnh sự của năm tính
thuế đó và xác nhận về việc thực hiện hợp đồng của các bên ký kết hợp đồng cùng
Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo mẫu số 03/TNDN ban hành kèm
theo Thông tư này.
Trường hợp người nộp thuế không thể cung cấp đủ các
thông tin hoặc các tài liệu theo yêu cầu của Hồ sơ thông báo thuộc diện miễn,
giảm thuế theo Hiệp định, đề nghị giải trình cụ thể tại Thông báo mẫu số
01/HTQT nêu trên để cơ quan thuế xem xét, quyết định.
3. Khai thuế đối với
trường hợp nộp thuế GTGT tính trực tiếp trên GTGT, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ %
tính trên doanh thu
a) Khai thuế đối với trường hợp nộp thuế GTGT tính trực
tiếp trên GTGT, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu là loại khai
theo lần phát sinh thanh toán tiền cho nhà thầu nước ngoài và khai quyết toán
khi kết thúc hợp đồng nhà thầu.
Trường hợp bên Việt Nam thanh toán cho Nhà thầu nước
ngoài nhiều lần trong tháng thì có thể đăng ký khai thuế theo tháng thay cho
việc khai theo từng lần phát sinh thanh toán tiền cho Nhà thầu nước ngoài.
- Bên Việt Nam ký hợp đồng với Nhà thầu nước ngoài khấu
trừ và nộp thuế thay cho Nhà thầu nước ngoài và nộp hồ sơ khai thuế, hồ sơ
khai quyết toán thuế cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của bên Việt Nam.
Đối với hợp đồng nhà thầu là hợp đồng xây dựng, lắp đặt
thì nộp hồ sơ khai thuế, hồ sơ khai quyết toán thuế cho Cục thuế hoặc Chi
cục Thuế do Cục trưởng Cục Thuế địa phương nơi diễn ra hoạt động xây dựng, lắp
đặt quy định.
- Bên Việt Nam có trách nhiệm đăng ký thuế với cơ quan
thuế quản lý trực tiếp để thực hiện nộp thay thuế cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà
thầu phụ nước ngoài trong phạm vi 20 (hai mươi) ngày làm việc kể từ khi ký hợp
đồng.
b) Khai thuế đối với hoạt động kinh doanh và các loại
thu nhập khác
b.1) Hồ sơ khai thuế:
- Tờ khai thuế theo mẫu số 01/NTNN ban hành kèm theo
Thông tư này;
- Bản chụp hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ có
xác nhận của người nộp thuế (đối với lần khai thuế đầu tiên của hợp đồng nhà
thầu);
- Bản chụp giấy phép kinh doanh hoặc giấy phép hành nghề
có xác nhận của người nộp thuế.
b.2) Hồ sơ Thông báo miễn, giảm thuế theo Hiệp
định:
Trường hợp Nhà thầu nước ngoài thuộc diện được miễn
thuế, giảm thuế do áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và
nước, vùng lãnh thổ khác thì thực hiện thêm các thủ tục sau:
Mười lăm ngày trước thời hạn khai thuế, bên Việt Nam ký
kết hợp đồng hoặc chi trả thu nhập cho Nhà thầu nước ngoài gửi Cơ quan thuế
quản lý trực tiếp của bên Việt Nam hồ sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế
theo Hiệp định. Hồ sơ gồm:
- Thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định
mẫu số 01/HTQT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản gốc (hoặc bản chụp đã được chứng thực) Giấy chứng
nhận cư trú do cơ quan thuế của nước cư trú cấp ngay trước năm thông báo thuộc
diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định đã được hợp pháp hóa lãnh sự;
- Bản chụp hợp đồng ký kết với các tổ chức, cá nhân tại
Việt Nam có xác nhận của người nộp thuế.
+ Trường hợp hoạt động mua bán chứng khoán không có hợp
đồng mua bán chứng khoán thì người nộp thuế nộp Giấy chứng nhận tài khoản lưu
ký cổ phiếu, trái phiếu do Ngân hàng lưu ký hoặc Công ty chứng khoán xác nhận theo
mẫu số 01/TNKDCK ban hành kèm theo Thông tư này.
+ Đối với thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn: người
nộp thuế nộp thêm bản chụp có xác nhận của người nộp thuế hợp đồng chuyển
nhượng vốn, bản chụp Giấy chứng nhận đầu tư của Công ty Việt Nam mà nhà đầu tư
nước ngoài góp vốn có xác nhận của người nộp thuế.
+ Đối với trường hợp các cơ quan Chính phủ nước ngoài có
thu nhập thuộc diện được miễn thuế theo quy định của điều khoản về lãi từ tiền
cho vay của Hiệp định: người nộp thuế nộp bản chụp hợp đồng vay vốn được ký kết
giữa cơ quan Chính phủ nước ngoài với tổ chức, cá nhân tại Việt Nam có xác nhận
của người nộp thuế
- Giấy ủy quyền trong trường hợp người nộp thuế ủy quyền
cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp định.
Trường hợp năm trước đó đã thông báo thuộc diện miễn,
giảm thuế theo Hiệp định thì các năm tiếp theo chỉ cần thông báo các bản chụp
hợp đồng kinh tế mới ký kết với các tổ chức, cá nhân tại Việt Nam và nước ngoài
(nếu có) có xác nhận của người nộp thuế.
15 (mười lăm) ngày trước khi kết thúc hợp đồng làm việc
tại Việt Nam hoặc kết thúc năm tính thuế (tuỳ theo thời điểm nào diễn ra trước)
Nhà thầu nước ngoài gửi bản gốc (hoặc bản chụp đã được chứng thực) Giấy chứng
nhận cư trú đã được hợp pháp hóa lãnh sự của năm tính thuế đó cho bên Việt Nam
ký kết hợp đồng hoặc chi trả thu nhập. Trong phạm vi 03 (ba) ngày làm việc kể
từ ngày nhận được Giấy chứng nhận cư trú, bên Việt Nam ký kết hợp đồng hoặc chi
trả thu nhập có trách nhiệm nộp cho Cơ quan thuế bản gốc (hoặc bản chụp đã được
chứng thực) Giấy chứng nhận cư trú này.
Trường hợp vào thời điểm trên vẫn chưa có được Giấy
chứng nhận cư trú thì nhà thầu nước ngoài có nghĩa vụ cam kết gửi bản gốc (hoặc
bản chụp đã được chứng thực) Giấy chứng nhận cư trú đã được hợp pháp hóa lãnh
sự trong quý ngay sau ngày kết thúc năm tính thuế.
Trường hợp người nộp thuế không thể cung cấp đủ các
thông tin hoặc các tài liệu theo yêu cầu của Hồ sơ thông báo thuộc diện miễn,
giảm thuế theo Hiệp định, đề nghị giải trình cụ thể tại Thông báo mẫu số
01/HTQT nêu trên để cơ quan thuế xem xét, quyết định.
c) Khai thuế đối với hãng Hàng không nước ngoài
Văn phòng bán vé, đại lý tại Việt Nam của hãng Hàng
không nước ngoài có trách nhiệm khai thuế TNDN và nộp thuế cho hãng Hàng không
nước ngoài.
Hồ sơ khai thuế được nộp cho cơ quan thuế quản lý trực
tiếp Văn phòng bán vé, đại lý tại Việt Nam của hãng Hàng không nước ngoài.
Khai thuế TNDN cho hãng Hàng không nước ngoài là loại
khai theo quý.
c.1) Hồ sơ khai thuế:
- Tờ khai thuế cho các hãng Hàng không nước ngoài theo
mẫu số 01/HKNN ban hành kèm theo Thông tư này.
- Bản chụp hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ có
xác nhận của người nộp thuế (đối với lần khai thuế đầu tiên của hợp đồng nhà
thầu);
- Bản chụp giấy phép kinh doanh hoặc giấy phép hành nghề
có xác nhận của người nộp thuế.
c.2) Hồ sơ Thông báo miễn, giảm thuế theo Hiệp
định:
Trường hợp hãng Hàng không nước ngoài thuộc diện được
miễn thuế, giảm thuế do áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam
và nước, vùng lãnh thổ khác thì thực hiện thêm các thủ tục sau:
Mười lăm ngày trước khi khai thác thị trường bay hoặc kỳ
tính thuế đầu tiên của năm (tuỳ theo thời điểm nào diễn ra trước), văn phòng
tại Việt Nam của hãng Hàng không nước ngoài gửi cho cơ quan thuế hồ sơ thông
báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định. Hồ sơ gồm:
+ Thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định
theo mẫu số 01/HTQT ban hành kèm theo Thông tư này;
+ Bản gốc (hoặc bản chụp đã được chứng thực) Giấy chứng
nhận cư trú do cơ quan thuế của nước cư trú cấp ngay trước năm thông báo thuộc
diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định đã được hợp pháp hóa lãnh sự.
+ Bản chụp giấy phép khai thác thị trường Việt Nam (phép
bay) của Cục hàng không dân dụng cấp theo quy định của Luật Hàng không dân dụng
có xác nhận của người nộp thuế.
- Giấy ủy quyền trong trường hợp người nộp thuế ủy quyền
cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp định.
Trường hợp năm trước đó đã thông báo thuộc diện miễn,
giảm thuế theo Hiệp định thì các năm tiếp theo chỉ cần thông báo các bản chụp
giấy phép khai thác thị trường Việt Nam (phép bay) của Cục hàng không dân dụng
mới có xác nhận của người nộp thuế (nếu có).
Mười lăm ngày trước khi kết thúc hợp đồng làm việc tại
Việt Nam hoặc kết thúc năm tính thuế (tuỳ theo thời điểm nào diễn ra trước) văn
phòng tại Việt Nam của hãng Hàng không nước ngoài gửi Giấy chứng nhận cư trú đã
được hợp pháp hóa lãnh sự của năm tính thuế đó và Bảng kê thu nhập vận tải quốc
tế dành cho trường hợp bán vé tại thị trường Việt Nam theo mẫu số 01-1/HKNN,
Bảng kê thu nhập vận tải quốc tế dành cho trường hợp hoán đổi, chia chỗ trong
vận tải hàng không quốc tế theo mẫu 01-2/HKNN của năm tính thuế liên quan cho
cơ quan thuế làm căn cứ áp dụng miễn, giảm thuế TNDN từ hoạt động vận tải quốc
tế của hãng Hàng không nước ngoài.
Trường hợp người nộp thuế không thể cung cấp đủ các
thông tin hoặc các tài liệu theo yêu cầu của Hồ sơ thông báo thuộc diện miễn,
giảm thuế theo Hiệp định, đề nghị giải trình cụ thể tại Thông báo mẫu số
01/HTQT nêu trên để cơ quan thuế xem xét, quyết định.
d) Khai thuế đối với
hãng vận tải nước ngoài
Tổ chức làm đại lý tàu biển hoặc đại lý giao nhận vận
chuyển hàng hóa cho các hãng vận tải nước ngoài (sau đây gọi chung là đại lý
của hãng vận tải) có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế thay cho các hãng vận tải
nước ngoài.
Hồ sơ khai thuế đối với hãng vận tải nước ngoài được nộp
cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp bên đại lý của hãng vận tải.
Khai thuế đối với hãng vận tải nước ngoài là loại khai
theo quý.
d.1) Hồ sơ khai thuế:
- Tờ khai thuế đối với hãng vận tải nước ngoài theo mẫu
số 01/VTNN ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê thu nhập vận tải quốc tế dành cho trường hợp
doanh nghiệp khai thác tàu theo mẫu số 01-1/VTNN, Bảng kê thu nhập vận tải quốc
tế dành cho trường hợp hoán đổi/ chia chỗ theo mẫu số 01-2/VTNN, Bảng kê doanh
thu lưu công-ten-nơ theo mẫu số 01-3/VTNN ban hành kèm theo Thông tư này.
d.2) Hồ sơ Thông báo
miễn, giảm thuế theo Hiệp định:
Trường hợp hãng vận tải nước ngoài thuộc diện được
miễn thuế, giảm thuế do áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam
và nước, vùng lãnh thổ khác thì thực hiện thêm các thủ tục sau:
Tại Tờ khai thuế đối với hãng vận tải nước ngoài của kỳ
tính thuế đầu tiên của năm, hãng vận tải nước ngoài hoặc đại lý của hãng vận
tải nước ngoài phải gửi cho cơ quan thuế hồ sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm
thuế theo Hiệp định. Hồ sơ gồm:
- Thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định
theo mẫu số 01/HTQT ban hành kèm theo Thông tư này ;
- Bản gốc (hoặc bản chụp đã được chứng thực) Giấy chứng
nhận cư trú do cơ quan thuế của nước, vùng lãnh thổ nơi hãng tàu nước ngoài cư
trú cấp cho năm tính thuế ngay trước năm thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế
theo Hiệp định đã được hợp pháp hóa lãnh sự;
- Tài liệu chứng minh hãng vận tải nước ngoài khai thác
tàu theo từng hình thức. Cụ thể như sau:
(i) Trường hợp hãng vận tải nước ngoài sở hữu tàu:
+ Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển;
+ Hợp đồng vận chuyển hàng hoá, hành khách bằng đường
biển; và
+ Chứng từ vận chuyển (một trong các chứng từ theo Điều 73 Bộ Luật Hàng hải năm 2005).
(ii) Trường hợp hãng vận tải nước ngoài thuê tàu trần,
thuê tàu định hạn hoặc thuê tàu chuyến:
+ Hợp đồng thuê tàu;
+ Hợp đồng vận chuyển hàng hoá, hành khách bằng đường
biển; và
+ Chứng từ vận chuyển (một trong các chứng từ theo điều 73 Bộ Luật Hàng hải năm 2005).
(iii) Trường hợp hãng vận tải nước ngoài khai thác tàu
dưới hình thức hoán đổi chỗ:
+ Hợp đồng nguyên tắc thực hiện hoán đổi chỗ (trong đó
có tên tàu thực hiện hoán đổi chỗ);
+ Hợp đồng vận chuyển hàng hoá, hành khách bằng đường
biển; và
+ Chứng từ vận chuyển (một trong các chứng từ theo điều 73 Bộ Luật Hàng hải năm 2005).
Các tài liệu chứng minh hãng vận tải nước ngoài khai
thác tàu nêu trên là bản chụp có xác nhận của người nộp thuế. Các tài liệu này
không phải nộp cùng với hồ sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp
định mà được lưu tại trụ sở đại lý của hãng vận tải nước ngoài tại Việt Nam
hoặc tại trụ sở của Văn phòng Đại diện của hãng vận tải nước ngoài tại Việt Nam
và xuất trình cho cơ quan thuế khi được yêu cầu. Trường hợp hãng vận tải nước
ngoài hoặc đại lý của hãng vận tải nước ngoài ủy quyền cho đại diện hợp pháp
thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp định phải nộp thêm bản gốc giấy ủy quyền.
Trường hợp hãng vận tải nước ngoài hoặc đại lý của hãng
vận tải nước ngoài không thể cung cấp đủ các thông tin hoặc các tài liệu theo
yêu cầu của hồ sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định, đề nghị
giải trình cụ thể tại Thông báo mẫu số 01/HTQT nêu trên để cơ quan thuế xem
xét, quyết định.
Kết thúc năm, hãng vận tải nước ngoài hoặc đại lý của
hãng vận tải nước ngoài gửi cơ quan thuế Giấy chứng nhận cư trú đã được hợp
pháp hóa lãnh sự của hãng tàu cho năm đó.
Trường hợp năm trước đó đã thông báo thuộc diện miễn,
giảm thuế theo Hiệp định, thì các năm tiếp theo hãng vận tải nước ngoài hoặc đại
lý của hãng vận tải nước ngoài chỉ cần thông báo bất kỳ sự thay đổi nào về tình
trạng kinh doanh như thay đổi về đăng ký kinh doanh, thay đổi về hình thức khai
thác tàu (nếu có)...và cung cấp các tài liệu tương ứng với việc thay đổi.
Trường hợp các hãng vận tải nước ngoài có các đại lý tại
nhiều địa phương ở Việt Nam hoặc các đại lý của hãng vận tải nước ngoài có các
chi nhánh hoặc văn phòng đại diện (sau đây gọi chung là chi nhánh) tại nhiều
địa phương ở Việt Nam thì các hãng vận tải nước ngoài hoặc đại lý của hãng vận
tải nước ngoài nộp bản gốc (hoặc bản chụp đã được chứng thực) Giấy chứng nhận
cư trú đã hợp pháp hóa lãnh sự và bản gốc (hoặc bản chụp đã được chứng thực)
Giấy chứng nhận đăng ký thuế (hoặc Giấy đăng ký kinh doanh) cho Cục Thuế địa
phương nơi đại lý của hãng vận tải nước ngoài có trụ sở chính; gửi bản chụp
Giấy chứng nhận cư trú đã hợp pháp hóa lãnh sự và Giấy chứng nhận đăng ký thuế
(hoặc Giấy đăng ký kinh doanh) có xác nhận của đại lý chính của hãng tàu nước
ngoài có trụ sở chính tại các Cục Thuế địa phương nơi hãng vận tải nước ngoài
có chi nhánh và ghi rõ nơi đã nộp bản gốc (hoặc bản chụp đã được chứng thực)
trong Thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định.
đ) Khai thuế đối với tái bảo hiểm nước ngoài
Bên Việt Nam có trách nhiệm khấu trừ, khai và nộp thuế
thay cho các tổ chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài.
Hồ sơ khai thuế được nộp cho cơ quan thuế quản lý trực
tiếp Bên Việt Nam.
Khai thuế đối với tái bảo hiểm nước ngoài là loại khai
theo quý.
đ.1) Hồ sơ khai thuế:
- Tờ khai thuế đối với tổ chức nhận tái bảo hiểm nước
ngoài theo mẫu số 01/TBH ban hành kèm theo Thông tư này;
- Danh mục hợp đồng tái bảo hiểm theo từng loại theo mẫu
số 02-1/TBH-TB ban hành kèm theo Thông tư này, mỗi loại hợp đồng chỉ gửi một
bản chụp có xác nhận của người nộp thuế để làm mẫu. Người nộp thuế phải chịu
trách nhiệm về tính chính xác của danh mục này;
- Bản chụp giấy phép kinh doanh hoặc giấy phép hành nghề
có xác nhận của người nộp thuế.
đ.2) Hồ sơ Thông báo miễn, giảm thuế theo Hiệp
định:
Các tổ chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài trực tiếp nộp
hồ sơ thông báo thuộc diện áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần cho từng
năm cho tất cả các hợp đồng tái bảo hiểm mà các tổ chức đã ký kết hoặc dự kiến
ký kết trong năm đó. Các tổ chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài có thể ủy quyền
cho các đại lý thuế, văn phòng đại diện của công ty tại Việt Nam hoặc công ty
tái bảo hiểm Việt Nam nộp hồ sơ. Khi đó, các tổ chức nhận tái bảo hiểm nước
ngoài nộp cho Cơ quan thuế 02 (hai) hồ sơ Thông báo: hồ sơ Thông báo (dự kiến)
và hồ sơ Thông báo (chính thức). Cụ thể như sau:
đ.2.1) Đối với Thông báo (dự kiến):
- Thời điểm nộp Hồ sơ Thông báo (dự kiến) về việc thuộc
diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định: Thời hạn nộp hồ sơ là một trong các thời điểm
sau - tuỳ theo thời điểm nào diễn ra trước: 05 (năm) ngày trước khi ký kết Hợp
đồng; hoặc 05 (năm) ngày sau khi thực hiện Hợp đồng; hoặc 05 (năm) ngày trước
khi thanh toán.
- Địa điểm nộp Hồ sơ Thông báo thuộc diện miễn, giảm
thuế theo Hiệp định:
+ Đối với các tổ chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài có
văn phòng đại diện tại Việt Nam: nộp tại Cục Thuế tỉnh, thành phố nơi đóng văn
phòng đại diện.
+ Đối với các tổ chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài không
có văn phòng đại diện tại Việt Nam:
Trường hợp các tổ chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài trực
tiếp nộp hồ sơ: nộp tại Cục Thuế tỉnh, thành phố nơi Công ty tái bảo hiểm Việt
Nam đầu tiên dự kiến ký kết hợp đồng;
Trường hợp các tổ chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài ủy quyền
cho đại diện hợp pháp tại Việt Nam nộp hồ sơ: nộp tại Cục Thuế tỉnh, thành phố
nơi đại diện hợp pháp đăng ký nộp thuế. Ví dụ: các đại lý thuế, các công ty
kiểm toán hoặc công ty tái bảo hiểm Việt Nam đầu tiên dự kiến ký kết hợp đồng
...
- Hồ sơ Thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp
định bao gồm:
+ Thông báo (dự kiến) theo mẫu số 01/TBH-TB ban hành kèm
theo Thông tư này.
+ Bản gốc (hoặc bản chụp đã được chứng thực) Giấy chứng
nhận cư trú do cơ quan thuế của nước cư trú cấp đã được hợp pháp hóa lãnh sự
(cho năm ngay trước năm nộp Thông báo (dự kiến)).
+ Bảng kê các Hợp đồng tái bảo hiểm đã hoặc dự kiến ký
kết theo mẫu số 01-1/TBH-TB ban hành kèm theo Thông tư này.
+ Giấy ủy quyền trong trường hợp người nộp thuế ủy quyền
cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp định.
Trường hợp người nộp thuế không thể cung cấp đủ các
thông tin hoặc các tài liệu theo yêu cầu của Hồ sơ thông báo thuộc diện miễn,
giảm thuế theo Hiệp định, đề nghị giải trình cụ thể tại Thông báo (dự kiến) nêu
trên để cơ quan thuế xem xét, quyết định.
đ.2.2) Đối với Thông báo (chính thức):
- Thời điểm nộp Hồ sơ: trong vòng quý I của năm sau, tổ
chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài có trách nhiệm nộp cho cơ quan thuế Thông báo
(chính thức) cùng với hồ sơ có liên quan.
- Địa điểm nộp: tương tự như đối với việc nộp Thông báo
(dự kiến).
- Hồ sơ nộp cho Cơ quan thuế:
+ Thông báo (chính thức) theo mẫu số 02/TBH-TB ban hành
kèm theo Thông tư này.
+ Bản gốc (hoặc bản chụp đã được chứng thực) Giấy chứng
nhận cư trú do cơ quan thuế của nước cư trú cấp đã được hợp pháp hóa lãnh sự
trong năm tính thuế đó.
+ Bản chụp các Hợp đồng tái bảo hiểm đã thực hiện trong
năm có xác nhận của người nộp thuế (bao gồm cả những hợp đồng đã có trong kế
hoạch và những hợp đồng ngoài kế hoạch đã gửi cơ quan thuế) nhưng chưa nộp cho
cơ quan thuế.
+ Danh mục hợp đồng theo từng loại theo mẫu số
02-1/TBH-TB ban hành kèm theo Thông tư này. Tại thời điểm nộp Thông báo (chính
thức), người nộp thuế sẽ phân loại hợp đồng và gửi danh mục hợp đồng theo từng
loại (với các chỉ tiêu nhất định); mỗi loại hợp đồng chỉ gửi một bản chụp có
xác nhận của người nộp thuế để làm mẫu. Người nộp thuế phải chịu trách nhiệm về
việc thống kê này.
+ Giấy ủy quyền trong trường hợp người nộp thuế ủy quyền
cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp định.
Trường hợp người nộp thuế không thể cung cấp đủ các thông
tin hoặc các tài liệu theo yêu cầu của Hồ sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm
thuế theo Hiệp định, đề nghị giải trình cụ thể tại Thông báo (chính thức) nêu
trên để cơ quan thuế xem xét, quyết định.
đ.2.3) Thủ tục áp dụng Hiệp định:
- Sau khi các tổ chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài nộp
Thông báo (dự kiến), Cơ quan thuế sẽ cấp Giấy xác nhận việc các tổ chức nhận
tái bảo hiểm nước ngoài đã nộp đầy đủ hồ sơ thông báo miễn, giảm thuế TNDN theo
Hiệp định tại Việt Nam chậm nhất sau 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày
nhận được đầy đủ hồ sơ và Cơ quan Thuế sẽ xác nhận ngay tại Thông báo (dự
kiến). Khi ký kết hợp đồng với công ty tái bảo hiểm Việt Nam, các tổ chức nhận
tái bảo hiểm nước ngoài có thể cung cấp cho bên Việt Nam ký kết hợp đồng bản
sao Giấy xác nhận này của Cơ quan thuế có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền
để được tạm miễn, giảm thuế theo Hiệp định. Thông báo (dự kiến) được lập thành
02 (hai) bản: 01 (một) bản do đối tượng đề nghị áp dụng Hiệp định giữ và 01 (một)
bản lưu tại Cục Thuế.
- Sau khi các tổ chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài nộp
Thông báo, Cơ quan thuế có nghĩa vụ kiểm tra hồ sơ. Trường hợp phát hiện việc
không đúng, không đủ hoặc không hợp lệ sẽ thông báo cho người đề nghị áp dụng
Hiệp định hoặc yêu cầu nộp thuế nếu người nộp thuế không thỏa mãn các điều kiện
áp dụng Hiệp định.
e) Hồ sơ khai quyết toán:
- Tờ khai Quyết toán thuế nhà thầu theo mẫu số 02/NTNN
ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê các Nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ Việt Nam
tham gia thực hiện hợp đồng nhà thầu theo mẫu số 02-1/NTNN, 02-2/NTNN ban hành
kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê chứng từ nộp thuế;
- Bản thanh lý hợp đồng nhà thầu (nếu có).
4. Khai thuế đối với trường hợp nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu.
a) Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài trực
tiếp thực hiện khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, thuế TNDN theo tỷ lệ %
tính trên doanh thu nộp hồ sơ khai thuế, hồ sơ khai quyết toán thuế cho cơ quan
thuế quản lý trực tiếp Bên Việt Nam.
Đối với hợp đồng nhà thầu là hợp đồng xây dựng, lắp đặt
thì nộp hồ sơ khai thuế, hồ sơ khai quyết toán thuế cho Cục thuế hoặc Chi
cục Thuế do Cục trưởng Cục Thuế nơi diễn ra hoạt động xây dựng, lắp đặt quy
định.
Trong phạm vi 20 (hai mươi) ngày làm việc kể từ khi ký
hợp đồng, Bên Việt Nam ký hợp đồng với Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu nước ngoài
ký hợp đồng với Nhà thầu phụ nước ngoài có trách nhiệm thông báo bằng văn bản
với cơ quan thuế địa phương nơi Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài
đăng ký nộp thuế về việc Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài trực tiếp
đăng ký và thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nộp thuế TNDN
theo tỷ lệ % trên doanh thu chịu thuế.
Khi cơ quan thuế cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế cho
Nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài thì Nhà thầu nước ngoài,
Nhà thầu phụ nước ngoài có trách nhiệm gửi 01 (một) bản chụp Giấy chứng
nhận đăng ký thuế có xác nhận của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài
cho bên Việt Nam hoặc Nhà thầu nước ngoài. Trường hợp có phát sinh việc
thanh toán cho Nhà thầu nước ngoài trong thời gian bên Việt Nam chưa nhận được
bản chụp Giấy chứng nhận đăng ký thuế của Nhà thầu nước ngoài thì bên Việt Nam
có trách nhiệm kê khai, khấu trừ và nộp khoản thuế GTGT, thuế TNDN thay Nhà
thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.
Khi Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài đã được
cơ quan thuế cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế thì Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu
phụ nước ngoài có trách nhiệm khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ đối
với doanh thu phát sinh kể từ khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế. Số
thuế GTGT bên Việt Nam đã nộp thay Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài
theo tỷ lệ (%) không bù trừ vào số thuế GTGT phải nộp của Nhà thầu nước ngoài,
Nhà thầu phụ nước ngoài; đồng thời Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài
không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào phát sinh trước khi được cấp giấy chứng
nhận đăng ký thuế.
b) Khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ
theo hướng dẫn tại Điều 11 Thông tư này.
c) Khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ % tính
trên doanh thu là loại khai theo lần phát sinh khi nhà thầu nước ngoài nhận
được tiền thanh toán và khai quyết toán khi kết thúc hợp đồng nhà thầu.
Trường hợp nhà thầu nước ngoài nhận được tiền thanh
toán nhiều lần trong tháng thì có thể đăng ký khai thuế theo tháng thay cho
việc khai theo từng lần phát sinh.
c.1) Hồ sơ khai thuế:
- Tờ khai thuế theo mẫu số 03/NTNN ban hành kèm theo
Thông tư này;
- Bản chụp hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ có
xác nhận của người nộp thuế (đối với lần khai thuế đầu tiên của hợp đồng nhà
thầu);
- Bản chụp giấy phép kinh doanh hoặc giấy phép hành nghề
có xác nhận của người nộp thuế.
c.2) Hồ sơ Thông báo miễn, giảm thuế theo Hiệp
định:
Trường hợp nhà thầu nước ngoài thuộc diện được miễn
thuế, giảm thuế do áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và
nước, vùng lãnh thổ khác thì thực hiện thêm các thủ tục sau:
Mười lăm ngày trước thời hạn khai thuế, nhà thầu nước
ngoài gửi cho cơ quan thuế nơi đăng ký thuế hồ sơ thông báo thuộc diện miễn,
giảm thuế theo Hiệp định. Hồ sơ gồm:
+ Thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định
mẫu 01/HTQT ban hành kèm theo Thông tư này;
+ Bản gốc (hoặc bản chụp đã được chứng thực) Giấy chứng
nhận cư trú do cơ quan thuế của nước cư trú cấp ngay trước năm thông báo thuộc
diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định đã được hợp pháp hóa lãnh sự;
+ Bản chụp hợp đồng ký kết với các tổ chức, cá nhân tại
Việt Nam có xác nhận của người nộp thuế.
+ Giấy ủy quyền trong trường hợp người nộp thuế ủy quyền
cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp định.
Trường hợp năm trước đó đã thông báo thuộc diện miễn,
giảm thuế theo Hiệp định thì các năm tiếp theo chỉ cần thông báo các bản chụp
hợp đồng kinh tế mới ký kết với các tổ chức, cá nhân tại Việt Nam và nước ngoài
có xác nhận của người nộp thuế (nếu có).
Mười lăm ngày trước khi kết thúc hợp đồng làm việc tại
Việt Nam hoặc kết thúc năm tính thuế (tuỳ theo thời điểm nào diễn ra trước) nhà
thầu nước ngoài gửi Giấy chứng nhận cư trú đã được hợp pháp hóa lãnh sự của năm
tính thuế đó cho Cơ quan thuế nơi đăng ký thuế.
Trường hợp vào thời điểm trên vẫn chưa có được Giấy
chứng nhận cư trú thì nhà thầu nước ngoài có nghĩa vụ cam kết gửi Giấy chứng
nhận cư trú đã được hợp pháp hóa lãnh sự trong quý ngay sau ngày kết thúc năm
tính thuế.
Trường hợp người nộp thuế không thể cung cấp đủ các
thông tin hoặc các tài liệu theo yêu cầu của Hồ sơ thông báo thuộc diện miễn,
giảm thuế theo Hiệp định, đề nghị giải trình cụ thể tại Thông báo mẫu số
01/HTQT nêu trên để cơ quan thuế xem xét, quyết định.
c.3) Hồ sơ khai quyết toán thuế:
- Tờ khai Quyết toán thuế nhà thầu theo mẫu số 04/NTNN
ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê các Nhà thầu phụ Việt Nam tham gia thực hiện
hợp đồng nhà thầu theo mẫu số 02-2/NTNN ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê chứng từ nộp thuế,
- Bản thanh lý hợp đồng nhà thầu (nếu có).
5. Khai, nộp thuế trong các trường hợp
a) Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài đang
thực hiện nghĩa vụ thuế theo một trong ba phương pháp như hướng dẫn tại khoản
2, khoản 3, khoản 4 Điều này thì phải tiếp tục khai, nộp thuế theo phương pháp
đang thực hiện cho đến khi kết thúc hợp đồng.
b) Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài đang
thực hiện nghĩa vụ thuế theo một trong ba phương pháp như hướng dẫn tại khoản
2, khoản 3, khoản 4 Điều này, nếu tiếp tục ký hợp đồng nhà thầu hoặc hợp đồng
nhà thầu phụ mới tại Việt Nam khi chưa kết thúc hợp đồng nhà thầu hoặc hợp đồng
nhà thầu phụ cũ thì tiếp tục thực hiện khai, nộp thuế đối với các hợp đồng nhà
thầu, hợp đồng nhà thầu phụ mới theo các phương pháp đã thực hiện của hợp đồng
nhà thầu hoặc hợp đồng nhà thầu phụ cũ.
c) Trường hợp việc ký kết, thực hiện hợp đồng nhà thầu
hoặc hợp đồng nhà thầu phụ mới vào thời điểm hợp đồng nhà thầu hoặc hợp đồng
nhà thầu phụ cũ đã kết thúc thì Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài
được đăng ký lại phương pháp nộp thuế theo một trong ba phương pháp như hướng
dẫn tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều này cho hợp đồng mới.
d) Trường hợp cùng một thời điểm mà Nhà thầu nước ngoài,
Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện nhiều hợp đồng, nếu có một hợp đồng đủ điều
kiện theo quy định và Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài đăng ký nộp
thuế theo phương pháp khấu trừ, kê khai hoặc phương pháp hỗn hợp thì các hợp
đồng khác (kể cả những hợp đồng không đủ điều kiện) cũng phải thực hiện nộp
thuế theo phương pháp mà Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài đã đăng
ký thực hiện.
đ) Trường hợp Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước
ngoài cung cấp hàng hoá, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát
triển và khai thác mỏ dầu, khí đốt thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp
tính trực tiếp trên GTGT thì bên Việt Nam có trách nhiệm khấu trừ, nộp thay
thuế GTGT theo tỷ lệ quy định.
Trường hợp Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài
cung cấp hàng hoá, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển
và khai thác mỏ dầu, khí đốt thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Trong thời gian Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài chưa được cơ quan
thuế cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế để khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ, nếu bên Việt Nam thanh toán tiền cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu
phụ nước ngoài thì bên Việt Nam có trách nhiệm kê khai, khấu trừ và nộp thuế
GTGT theo tỷ lệ quy định thay Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài .
Trường hợp Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài đã được cơ quan thuế
cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế thì Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước
ngoài có trách nhiệm khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ đối với
doanh thu phát sinh kể từ khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế. Số thuế
GTGT bên Việt Nam đã nộp thay Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài theo
tỷ lệ (%) không bù trừ vào số thuế GTGT phải nộp của Nhà thầu nước ngoài, Nhà
thầu phụ nước ngoài; đồng thời Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài
không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào phát sinh trước khi được cấp giấy chứng
nhận đăng ký thuế.
Ví dụ 33:
Tháng 1/2013, Nhà thầu nước ngoài A ký hợp đồng với bên
Việt Nam về việc cung cấp dịch vụ khoan dầu khí với giá trị hợp đồng là 1 triệu
USD. Trong thời gian Nhà thầu nước ngoài A chưa được cơ quan thuế cấp giấy
chứng nhận đăng ký thuế để nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, Nhà thầu
nước ngoài A phát sinh số thuế GTGT đầu vào đối với hàng hoá, dịch vụ mua vào
để thực hiện hợp đồng thầu là 5000 USD; đến thời hạn bên Việt Nam thanh toán
tiền cho Nhà thầu nước ngoài A với giá trị là 100.000 USD (đã bao gồm thuế GTGT,
chưa bao gồm thuế TNDN) thì bên Việt Nam có trách nhiệm khấu trừ thuế GTGT cho
Nhà thầu nước ngoài A với tỷ lệ GTGT tính trên doanh thu tính thuế đối với dịch
vụ khoan dầu khí là 70%, thuế suất 10%, như vậy, số thuế GTGT mà bên Việt Nam
nộp thay cho Nhà thầu nước ngoài A là 7000 USD.
Đến 1/5/2013, Nhà thầu nước ngoài A đăng ký và được cơ
quan thuế cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế và Nhà thầu nước ngoài A tự khai,
nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Ngày 15/5/2013, bên Việt Nam thanh
toán tiếp cho Nhà thầu nước ngoài A là 200.000 USD, Nhà thầu nước ngoài A xuất hóa
đơn GTGT cho bên Việt Nam với số thuế GTGT là 20.000 ngàn USD (200.000 USD x
10%), thuế GTGT đầu vào phát sinh từ 1/5/2013 đến 15/5/2013 là 2000 USD. Số
thuế GTGT Nhà thầu nước ngoài A phải nộp là 18.000 USD (20.000 USD - 2000 USD).
Nhà thầu nước ngoài A không được khấu trừ 5000 USD thuế GTGT đầu vào phát sinh
trước thời điểm 1/5/2013.
6. Khai thuế đối với trường hợp Nhà thầu nước ngoài liên
danh với các tổ chức kinh tế Việt Nam để tiến hành kinh doanh tại Việt Nam trên
cơ sở hợp đồng thầu.
a) Trường hợp các bên liên danh thành lập ra Ban điều
hành liên danh, Ban điều hành thực hiện hạch toán kế toán, có tài khoản tại
ngân hàng và chịu trách nhiệm phát hành hóa đơn; hoặc tổ chức kinh tế Việt Nam
tham gia liên danh chịu trách nhiệm hạch toán chung và chia lợi nhuận cho các
bên thì Ban điều hành liên danh, hoặc tổ chức kinh tế Việt Nam, có trách nhiệm
kê khai, nộp và quyết toán thuế GTGT, thuế TNDN theo quy định trên toàn bộ
doanh thu thực hiện Hợp đồng nhà thầu theo hướng dẫn tại Điều 11, Điều 12 Thông
tư này.
b) Trường hợp các bên tham gia liên danh theo phương
thức chia doanh thu, chia sản phẩm, hoặc cùng nhau liên danh nhận thầu công
việc nhưng mỗi bên tham gia liên danh thực hiện một phần công việc riêng biệt,
các bên tự xác định phần doanh thu thu được của mình thì nhà thầu nước ngoài có
thể thực hiện kê khai, nộp thuế như hướng dẫn tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều
này.
Điều 21. Khai thuế và
xác định số thuế phải nộp theo phương pháp khoán
1. Đối tượng nộp thuế khoán
Cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh hoặc khai
thác tài nguyên nộp thuế theo phương pháp khoán (gọi chung là Hộ nộp thuế
khoán) bao gồm:
a) Cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh không
đăng ký kinh doanh hoặc thuộc đối tượng không phải đăng ký kinh doanh không
đăng ký thuế và không thực hiện đăng ký thuế theo thời hạn đôn đốc đăng ký thuế
của cơ quan thuế.
b) Cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh không
thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ.
c) Cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh không
thực hiện đúng chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ dẫn đến không xác định được số
thuế phải nộp phù hợp với thực tế kinh doanh.
d) Cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh khai thác
tài nguyên thủ công, phân tán, lưu động, không thường xuyên.
2. Loại thuế áp dụng theo phương pháp khoán bao gồm:
a) Thuế giá trị gia tăng.
b) Thuế tiêu thụ đặc biệt.
c) Thuế thu nhập cá nhân.
d) Thuế tài nguyên.
đ) Phí bảo vệ môi trường đối với hoạt động khai thác
khoáng sản.
3. Hồ sơ khai thuế khoán
- Hộ nộp thuế khoán khai Tờ khai mẫu số 01/THKH ban hành
kèm theo Thông tư này.
- Trường hợp Hộ nộp thuế khoán đăng ký giảm trừ gia cảnh
nộp Phụ lục chi tiết giảm trừ gia cảnh mẫu số 01-1/THKH ban hành kèm theo Thông
tư này.
- Trường hợp Hộ nộp thuế khoán có sử dụng hóa đơn quyển
thì hàng quý nộp Bảng kê hàng hóa dịch vụ bán ra mẫu 03/THKH ban hành kèm theo
Thông tư này.
- Đối với Hộ nộp thuế khoán sử dụng hóa đơn bán lẻ theo
từng số khai thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân theo từng lần phát
sinh đối với doanh thu trên hóa đơn mẫu số 01A/KK-HĐ ban hành kèm theo Thông tư
này.
4. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế khoán
a) Hộ nộp thuế khoán thực hiện khai thuế theo năm (một
năm khai một lần).
Từ ngày 20 tháng 11 đến ngày 5 tháng 12 của năm trước,
cơ quan thuế phát Tờ khai thuế khoán năm sau cho tất cả các hộ nộp thuế khoán.
Cơ quan thuế đôn đốc hộ nộp thuế khoán khai và nộp Tờ
khai thuế mẫu số 01/THKH cho cơ quan thuế. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm
nhất là ngày 15 tháng 12 của năm trước.
Trường hợp Hộ nộp thuế khoán mới ra kinh doanh hoặc khai
thác tài nguyên, khoáng sản thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế khoán chậm nhất là
10 (mười) ngày kể từ ngày bắt đầu kinh doanh hoặc khai thác tài nguyên, khoáng
sản.
Trường hợp Hộ nộp thuế khoán thay đổi ngành nghề, quy mô
kinh doanh hoặc quy mô, sản lượng khai thác tài nguyên, khoáng sản thì thời hạn
nộp hồ sơ khai thuế khoán chậm nhất là 10 (mười) ngày kể từ ngày có thay đổi.
b) Trường hợp Hộ nộp thuế khoán có sử dụng hóa đơn quyển
thì thời hạn nộp Bảng kê hàng hóa dịch vụ bán ra chậm nhất là ngày 15 của tháng
đầu quý sau.
c) Đối với Hộ nộp thuế khoán sử dụng hóa đơn bán lẻ theo
từng số thì thời điểm khai thuế là thời điểm đề nghị được sử dụng hóa đơn tại
cơ quan thuế.
5. Mức doanh thu không phải nộp thuế giá trị gia tăng và
thuế thu nhập cá nhân theo phương pháp khoán
Hộ nộp thuế
khoán có mức doanh thu bằng hoặc dưới mức doanh thu không phải nộp thuế theo
quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng không phải nộp thuế giá trị gia
tăng và thuế thu nhập cá nhân theo phương pháp khoán.
6. Xác định số
thuế khoán
Căn cứ vào tài liệu khai thuế của Hộ nộp thuế khoán về
doanh thu, thu nhập, sản lượng, cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế, kết quả điều
tra doanh thu thực tế, cơ quan thuế xác định doanh thu và mức thuế khoán dự
kiến của Hộ nộp thuế khoán để niêm yết công khai, đồng thời tham vấn ý kiến của
Hội đồng tư vấn thuế xã, phường.
Đối với Hộ nộp thuế khoán hoạt động theo hình thức nhóm
cá nhân kinh doanh, cơ quan thuế căn cứ thu nhập chịu thuế ấn định của nhóm, tỷ
lệ phân chia thu nhập và khai thuế giảm trừ gia cảnh của từng thành viên để
tính và thông báo số thuế khoán phải nộp cả năm và số thuế tạm nộp theo từng
quý của từng thành viên trong nhóm.
Số thuế khoán
được xác định cho từng quý và ổn định trong một năm. Trường hợp Hộ nộp thuế
khoán có thay đổi ngành nghề, quy mô kinh doanh hoặc quy mô, sản lượng khai
thác tài nguyên, khoáng sản thì cơ quan thuế điều chỉnh lại số thuế khoán và ổn
định trong thời gian còn lại của năm tính thuế.
7. Niêm yết công
khai và tham vấn ý kiến Hội đồng tư vấn thuế phường, xã
a. Niêm yết công
khai
Chi cục Thuế
thực hiện niêm yết công khai thông tin về Hộ nộp thuế khoán tại địa điểm thích
hợp (trụ sở UBND phường, xã; trụ sở Đội thuế; Ban quản lý chợ; ...) và thông
báo công khai địa điểm niêm yết để Hộ nộp thuế khoán biết. Thời gian niêm yết
công khai từ ngày 02 tháng 01 đến ngày 10 tháng 01 hàng năm.
Tài liệu niêm yết công khai bao gồm: Mức doanh thu không phải nộp thuế
theo phương pháp khoán đối với từng nhóm ngành nghề tại địa phương; danh sách Hộ nộp thuế khoán không thuộc diện nộp thuế giá trị gia tăng,
thuế thu nhập cá nhân; danh sách Hộ
nộp thuế khoán và mức thuế dự kiến phải nộp;
địa chỉ nhận thông tin phản hồi, góp ý về nội dung niêm yết công khai.
b. Tham vấn ý kiến Hội đồng tư vấn thuế xã, phường
Chi cục Thuế tổ chức họp tham vấn ý kiến Hội đồng tư vấn thuế xã, phường
về các tài liệu niêm yết công khai chậm nhất là ngày 10 tháng 01 hàng năm. Nội
dung lấy ý kiến tham vấn của Hội đồng tư vấn thuế xã phường phải được lập thành
Biên bản trong đó ghi rõ các ý kiến về điều chỉnh doanh thu và số thuế phải nộp
của từng Hộ nộp thuế khoán để
làm tài liệu duyệt bộ thuế.
8. Lập và duyệt
Sổ bộ
Căn cứ tài liệu
khai thuế của Hộ nộp thuế khoán, kết quả điều tra thực tế, biên bản họp với Hội
đồng tư vấn thuế xã, phường, tổng hợp ý kiến Hộ nộp thuế khoán phản hồi khi
niêm yết công khai Chi cục Thuế thực hiện lập và duyệt Sổ bộ thuế. Tiền thuế
khoán được ổn định cho cả năm tính thuế, trừ trường hợp Hộ nộp thuế khoán thay
đổi quy mô, ngành nghề kinh doanh. Việc duyệt Sổ bộ thuế ổn định năm phải được
thực hiện trước ngày 15 tháng 01 hàng năm.
Hàng tháng, căn
cứ vào tình hình biến động về hoạt động của Hộ nộp thuế khoán (hộ mới ra kinh
doanh; hộ tạm ngừng, nghỉ kinh doanh; hộ thay đổi quy mô, ngành nghề kinh doanh
hoặc thay đổi phương pháp tính thuế...) hoặc do những thay đổi về chính sách
thuế có ảnh hưởng đến mức thuế khoán phải nộp của Hộ nộp thuế khoán, Chi cục
Thuế duyệt Sổ bộ thuế điều chỉnh, bổ sung và thông báo lại tiền thuế phải nộp
trong tháng, quý cho Hộ nộp thuế khoán. Trường hợp điều chỉnh tiền thuế do Hộ
nộp thuế khoán thay đổi quy mô, ngành nghề kinh doanh hoặc do thay đổi về chính
sách thuế, tiền thuế điều chỉnh lại được thực hiện ổn định cho các tháng có
thay đổi, bổ sung còn lại trong năm tính thuế.
Cục Thuế thực hiện công khai danh sách Hộ nộp thuế khoán, có doanh thu, thu
nhập thấp thuộc diện không phải nộp thuế GTGT, thuế TNCN và công khai trạng
thái kinh doanh, mức doanh thu, số thuế phải nộp (thuế giá trị gia tăng, thuế
thu nhập cá nhân…) của Hộ nộp thuế khoán đầy đủ, kịp thời trước ngày 30 tháng 01 hàng năm trên trang thông tin điện
tử của Cục Thuế. Trường hợp hộ, cá nhân mới ra kinh doanh hoặc có điều chỉnh số
thuế phải nộp, trạng thái kinh doanh thì Cục Thuế thực hiện công khai thông tin
hoặc điều chỉnh thông tin trên trang thông tin điện tử của Cục Thuế chậm nhất
là ngày cuối cùng của tháng mà hộ, cá nhân mới ra kinh doanh hoặc có biến động.
9. Thời hạn
thông báo thuế và thời hạn nộp thuế
a) Thời hạn
thông báo
a.1) Cơ quan thuế
gửi Thông báo nộp thuế khoán theo mẫu số 02/THKH ban hành kèm theo Thông tư này
tới Hộ nộp thuế khoán (bao gồm cả hộ kinh doanh thuộc diện không phải nộp thuế
GTGT và hộ kinh doanh thuộc diện nộp thuế GTGT) chậm nhất là ngày 20 tháng 01
hàng năm. Thông báo một lần áp dụng cho các quý nộp thuế ổn định trong năm.
Trường hợp điều
chỉnh lại tiền thuế của Hộ nộp thuế khoán thay đổi về quy mô, ngành nghề kinh
doanh hoặc điều chỉnh tiền thuế do thay đổi về chính sách thuế, cơ quan thuế
gửi thông báo mẫu số 02/THKH ban hành kèm theo Thông tư này cho Hộ nộp thuế
khoán chậm nhất là ngày 20 của tháng có thay đổi tiền thuế.
a.2)
Trường hợp Hộ nộp thuế khoán mới ra kinh doanh hoặc khai
thác tài nguyên, khoáng sản thì cơ quan thuế gửi Thông báo mẫu số 02/THKH ban hành kèm theo Thông tư này cho Hộ
nộp thuế khoán chậm nhất là ngày 20 của tháng có phát sinh tiền thuế
phải nộp.
a.3) Trường hợp
Hộ nộp thuế khoán phát sinh số thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân
phải nộp bổ sung do doanh thu trên hóa đơn cao hơn doanh thu khoán thì cơ quan
thuế gửi Thông báo mẫu số 01-1/TB-HĐ ban hành kèm theo Thông tư này chậm nhất
là ngày 20 của tháng đầu quý sau.
b) Thời hạn nộp
thuế
b.1) Căn cứ
Thông báo nộp thuế, Hộ nộp thuế khoán nộp tiền thuế của quý chậm nhất là ngày
cuối cùng của quý.
b.2) Đối với Hộ
nộp thuế khoán sử dụng hóa đơn quyển thì thời hạn nộp thuế thu nhập cá nhân và
thuế giá trị gia tăng bổ sung chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu quý sau.
b.3) Đối với Hộ
nộp thuế khoán sử dụng hóa đơn bán lẻ theo từng số thì thời hạn nộp thuế thu
nhập cá nhân và thuế giá trị gia tăng đối với doanh thu trên hóa đơn là thời điểm
khai thuế theo từng lần phát sinh.
10. Xác định số
thuế của Hộ nộp thuế khoán trong trường hợp có sự thay đổi doanh thu
a) Đối với Hộ
nộp thuế khoán sử dụng hóa đơn quyển
- Trường hợp
trong quý doanh thu trên hóa đơn thấp hơn doanh thu khoán thì nộp thuế theo
doanh thu khoán. Trường hợp trong quý doanh thu trên hóa đơn cao hơn doanh thu
khoán nhưng Hộ nộp thuế khoán chứng minh được doanh thu phát sinh cao hơn doanh
thu khoán không phải do thay đổi quy mô, thay đổi ngành nghề mà do yếu tố khách
quan đột xuất thì Hộ nộp thuế khoán phải nộp bổ sung thuế thu nhập cá nhân và
thuế giá trị gia tăng. Trường hợp này cơ quan thuế không thực hiện điều chỉnh
lại doanh thu, số thuế đã khoán.
- Trường hợp Hộ nộp thuế khoán sử dụng hóa đơn quyển có
yêu cầu hoàn thuế thu nhập cá nhân thì doanh thu tính thuế của năm được xác
định như sau:
+ Nếu doanh thu trên hóa
đơn của cả năm thấp hơn doanh thu khoán thì doanh thu tính thuế của năm là
doanh thu khoán.
+ Nếu doanh thu trên hóa
đơn của cả năm cao hơn doanh thu khoán thì doanh thu tính thuế của năm là doanh
thu trên hóa đơn.
b) Đối với Hộ
nộp thuế khoán sử dụng hóa đơn do cơ quan thuế bán lẻ theo từng số thì khai và
nộp thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% tính trên thu nhập chịu thuế và nộp
thuế giá trị gia tăng theo từng lần phát sinh.
c) Trường hợp Hộ
nộp thuế khoán có thay đổi ngành nghề, quy mô kinh doanh hoặc quy mô, sản lượng
khai thác tài nguyên khoáng sản thì khai lại Tờ khai mẫu số 01/THKH ban hành
kèm theo Thông tư này kể từ tháng thay đổi.
Cơ quan thuế xác
định lại số thuế khoán phải nộp cho các tháng có thay đổi và lập Thông báo mẫu
số 02/THKH ban hành kèm theo Thông tư này cho người nộp thuế.
- Trường hợp Hộ
nộp thuế khoán không khai báo sự thay đổi về ngành nghề, quy mô kinh doanh với
cơ quan thuế hoặc khai báo không trung thực, hoặc cơ quan thuế có tài liệu
chứng minh có sự thay đổi về quy mô của Hộ nộp thuế khoán dẫn đến tăng doanh số
thì cơ quan thuế có quyền yêu cầu Hộ nộp thuế khoán nộp bổ sung số thuế phát
sinh tăng so với số thuế đã khoán và ấn định mức thuế phải nộp cho kỳ ổn định
thuế phù hợp với tình hình kinh doanh.
11. Hộ nộp thuế
khoán tạm ngừng, nghỉ kinh doanh
Trường hợp Hộ
nộp thuế khoán tạm ngừng, nghỉ kinh doanh thì lập và gửi Thông báo tạm ngừng,
nghỉ kinh doanh và đề nghị miễn giảm thuế theo mẫu 01/MGTH ban hành kèm theo
Thông tư này đến cơ quan thuế trong khoảng thời gian 15 (mười lăm) ngày trước
khi tạm ngừng, nghỉ kinh doanh. Cơ quan thuế căn cứ vào thời gian tạm ngừng,
nghỉ kinh doanh của Hộ nộp thuế khoán để xác định số tiền thuế được miễn, giảm
và ban hành Quyết định miễn, giảm thuế mẫu số 03/MGTH hoặc Thông báo không được
miễn, giảm thuế mẫu số 04/MGTH ban hành kèm theo Thông tư này. Số thuế Hộ nộp
thuế khoán được miễn, giảm do tạm ngừng, nghỉ kinh doanh được xác định như sau:
Trường hợp Hộ nộp thuế khoán nghỉ liên tục từ trọn 01 (một) tháng (từ ngày
mùng 01 đến hết ngày cuối cùng của tháng đó) trở lên được giảm 1/3 số thuế GTGT
và thuế TNCN phải nộp của quý; tương tự nếu nghỉ liên tục trọn 02 (hai) tháng
trở lên được giảm 2/3 số thuế GTGT và thuế TNCN phải nộp của quý, nếu nghỉ trọn
quý được giảm toàn bộ số thuế GTGT và thuế TNCN phải nộp của quý.
Trường hợp Hộ nộp thuế khoán tạm ngừng, nghỉ kinh doanh không trọn tháng
thì không được giảm thuế khoán phải nộp của tháng.
Trường hợp trong thời gian nghỉ kinh doanh, Hộ nộp thuế khoán vẫn kinh
doanh thì phải nộp thuế GTGT và thuế TNCN theo thông báo của cơ quan thuế.
Ví dụ 34: Ông A
là cá nhân kinh doanh có số thuế khoán phải nộp năm 2014 là 12,6 triệu đồng
(trong đó thuế GTGT là 7,8 triệu, thuế TNCN là 4,8 triệu). Trong năm 2014, Ông
A có nghỉ kinh doanh liên tục từ ngày 20 tháng 02 đến hết ngày 20 tháng 6,
trước khi nghỉ, Ông A có gửi đến Chi cục thuế quản lý trực tiếp Thông báo tạm
ngừng, nghỉ kinh doanh trong thời hạn quy định.
Nghĩa vụ thuế
của Ông A trong thời gian nghỉ kinh doanh được xác định như sau:
- Số tháng nghỉ
kinh doanh liên tục của Ông A là tháng 3, tháng 4 và tháng 5;
- Số thuế giá
trị gia tăng hàng tháng là 650.000 đồng (7,8 triệu đồng/12 tháng);
- Số thuế TNCN
hàng tháng là 400.000 đồng (4,8 triệu đồng/12 tháng).
Do đó:
- Trong quý I:
Ông A nghỉ kinh doanh liên tục 1 tháng (tháng 3) nên Ông A không phải nộp thuế
GTGT của tháng 3 là 650.000 đồng và được giảm thuế thu nhập cá nhân của tháng 3
tương ứng với 400.000 đồng
- Trong quý II:
Ông A nghỉ kinh doanh liên tục 2 tháng nên Ông A không phải nộp thuế GTGT của
tháng 4 và tháng 5 là 1,3 triệu đồng và được giảm số thuế thu nhập cá nhân của
tháng 4 và tháng 5 tương ứng với 800.000 đồng.
Điều 22. Khai thuế đối
với hộ gia đình, cá nhân có tài sản cho thuê
1. Nguyên tắc khai thuế
Hộ gia đình, cá
nhân có tài sản cho thuê thuộc đối tượng phải khai, nộp thuế GTGT, thuế TNCN và
nộp thuế môn bài theo thông báo của cơ quan thuế.
Hộ, cá nhân có
tài sản cho thuê được lựa chọn một trong hai hình thức khai thuế GTGT và thuế
TNCN như sau:
a) Khai thuế
theo quý
Hộ, cá nhân có
tài sản cho thuê thực hiện khai thuế GTGT, TNCN theo quý và tính giảm trừ gia
cảnh theo thực tế phát sinh của từng quý.
Doanh thu khai
thuế trong quý là doanh thu phát sinh trong quý theo thời hạn thuê trên hợp
đồng. Trường hợp trong quý không phát sinh doanh thu thì hộ, cá nhân không phải
khai thuế.
Thu nhập chịu
thuế TNCN được ấn định căn cứ vào Biểu tỷ lệ thu nhập chịu thuế trên doanh thu theo
quy định của pháp luật về thuế TNCN.
b) Khai thuế
theo từng hợp đồng phát sinh
Hộ, cá nhân có
tài sản cho thuê thực hiện khai thuế theo từng hợp đồng phát sinh theo kỳ hạn
thanh toán trên hợp đồng. Cụ thể như sau:
b.1) Trường hợp
hợp đồng cho thuê có kỳ hạn thanh toán từ một năm trở xuống thì hộ, cá nhân có
tài sản cho thuê thực hiện khai và nộp thuế GTGT, thuế TNCN theo từng lần thanh
toán và thực hiện quyết toán thuế TNCN nếu thuộc diện quyết toán theo quy định
của pháp luật thuế TNCN.
b.2) Trường hợp
hợp đồng cho thuê tài sản có kỳ hạn thanh toán trên một năm thì hộ, cá nhân lựa
chọn hình thức quyết toán thuế TNCN hết vào năm đầu hoặc quyết toán thuế TNCN
riêng cho từng năm.
b.2.1) Trường
hợp lựa chọn hình thức khai và nộp thuế TNCN hết vào năm đầu thì doanh thu được
xác định theo doanh thu trả tiền một lần và tính giảm trừ gia cảnh của năm hiện
tại, các năm sau không phải tính lại. Công thức xác định số thuế phải nộp như
sau:
Số thuế GTGT phải nộp
|
=
|
Doanh thu trả tiền một lần
|
x
|
Tỷ lệ % tính thuế GTGT
|
Số thuế TNCN phải nộp
|
=
|
(
|
Doanh thu trả tiền một lần
|
x
|
Tỷ lệ thu nhập chịu thuế TNCN
|
-
|
Các khoản giảm trừ
|
)
|
x
|
Thuế suất theo Biểu lũy tiến
|
b.2.2) Trường hợp
lựa chọn hình thức quyết toán thuế TNCN theo từng năm thì tạm kê khai doanh thu
trả tiền một lần và tính giảm trừ gia cảnh của năm đầu, doanh thu trả tiền một
lần được phân bổ cho số tháng trả tiền trước để tính số thuế tạm nộp của một
tháng. Hộ, cá nhân có tài sản cho thuê tạm nộp thuế thu nhập cá nhân và nộp
thuế giá trị gia tăng cho cả thời gian thu tiền trước. Khi quyết toán thuế năm
doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được phân bổ theo số tháng cho thuê của
từng năm và tính giảm trừ gia cảnh theo thực tế phát sinh của từng năm. Công
thức xác định số thuế phải nộp như sau:
Số thuế GTGT phải nộp
|
=
|
Doanh thu trả tiền một lần
|
x
|
Tỷ lệ % tính thuế GTGT
|
Số thuế TNCN tạm nộp năm đầu
|
=
|
Số thuế tạm nộp một tháng
|
x
|
Số tháng trả tiền trước
|
Số thuế TNCN tạm nộp một tháng
|
=
|
(
|
Doanh thu trả tiền một lần
|
x
|
Tỷ lệ thu nhập chịu thuế ấn định
|
-
|
Các khoản giảm trừ
|
)
|
x
|
Thuế suất theo biểu lũy tiến
|
Số tháng trả tiền trước
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế năm khi quyết toán
|
=
|
Doanh thu trả tiền một lần
|
x
|
Số tháng thuê nhà
trong năm
|
Số tháng trả tiền
trước
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Hồ sơ khai thuế
Hộ gia đình, cá nhân có tài sản cho thuê
không phân biệt lựa chọn hình thức khai thuế theo quý hay từng hợp đồng phát
sinh khai thuế theo Mẫu số 01/KK-TTS ban hành kèm theo Thông tư này kèm theo
các tài liệu liên quan đến việc cho thuê tài sản (hợp đồng, thanh lý hợp đồng
và tài liệu khác).
3. Nơi nộp hồ sơ khai thuế
Nơi nộp hồ sơ khai thuế đối với hoạt động cho
thuê tài sản là Chi cục Thuế nơi có tài sản cho thuê.
4. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
a) Đối với hình thức khai thuế theo quý thời
hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu quý sau.
b) Đối với hình thức khai thuế theo từng hợp
đồng phát sinh thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu
quý sau quý bắt đầu thời hạn thuê. Quý bắt đầu của thời hạn thuê được xác định
theo tháng bắt đầu của thời hạn thuê theo hợp đồng.
Ví dụ 35: Ông X có phát sinh hợp đồng cho
thuê nhà với thời hạn thuê là 3 năm kể từ ngày 10/04/2014 đến ngày 10/04/2017
và Ông X lựa chọn hình thức khai thuế theo từng hợp đồng thì thời hạn khai thuế
chậm nhất là ngày 30 tháng 7 năm 2014.
5. Thời hạn nộp thuế
a) Đối với hình thức khai thuế theo quý thời
hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
b) Đối với hình thức
khai thuế theo từng hợp đồng phát sinh thời hạn nộp thuế là thời điểm khai thuế
với cơ quan thuế.
Điều 23. Khai, nộp thuế
đối với hoạt động sản xuất thủy điện
1. Khai, nộp thuế GTGT đối với hoạt động sản xuất thủy điện
Cơ sở sản xuất thủy điện thực hiện kê khai thuế GTGT tại địa phương nơi đóng trụ sở chính và nộp thuế GTGT vào kho bạc địa phương
nơi có nhà máy sản xuất thủy điện (nơi có tuabin, đập thủy điện và những cơ sở
vật chất chủ yếu của nhà máy thủy điện). Trường hợp nhà máy thủy
điện nằm chung trên địa bàn các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì thuế GTGT do cơ sở sản xuất thủy điện nộp ngân sách các tỉnh thực hiện theo tỷ lệ tương ứng giá trị đầu tư của
nhà máy (bao gồm: tuabin, đập thủy điện và các cơ sở vật chất chủ yếu của nhà
máy thủy điện) nằm trên địa bàn
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; cơ sở sản xuất thủy điện thực hiện kê khai thuế GTGT tại địa phương nơi đóng trụ sở chính đồng thời sao gửi tờ khai thuế GTGT cho cơ quan thuế địa phương nơi được hưởng
nguồn thu thuế GTGT.
Ví dụ 36: Nhà máy thủy điện X nằm chung trên
địa bàn 2 tỉnh A và B. Tỷ lệ phân chia thuế GTGT của Nhà máy Thủy điện X cho 2
tỉnh A và B được xác định như sau:
Nhà máy thủy điện
|
Chỉ tiêu
|
Giá trị (Tỷ đồng)
|
Tỷ lệ phân chia (%)
|
Tỉnh A
|
Tỉnh B
|
Tổng
|
Tỉnh A
|
Tỉnh B
|
(1)
|
(2)
|
(3)=(1)+(2)
|
(4)=(1)/(3)
|
(5)=(2)/(3)
|
Nhà máy thủy điện X
|
Tổng
|
560
|
900
|
1,460
|
38,36%
|
61,64%
|
- Tuabin
|
0
|
100
|
100
|
- Đập thủy điện
|
350
|
280
|
630
|
- Cơ sở vật chất chủ yếu của nhà máy thủy điện
|
210
|
520
|
730
|
Căn cứ vào số liệu trên thì số thuế GTGT của
Nhà máy Thủy điện X thực hiện nộp cho Tỉnh A là 38% và nộp cho Tỉnh B là 62%.
Cơ sở sản xuất thủy điện thực hiện kê khai
thuế GTGT theo Tờ khai thuế GTGT mẫu số 01/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này.
Trường hợp cơ sở sản xuất thủy điện có nhà máy thủy điện tại địa bàn tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương khác nơi cơ sở sản xuất thủy điện đóng trụ sở
vừa có hoạt động sản xuất thủy điện và hoạt động sản xuất kinh doanh khác, phải
xác định riêng số thuế GTGT phát sinh của hoạt động sản xuất thủy điện để nộp
cho các địa phương nơi được hưởng nguồn thu từ các nhà máy thủy điện. Cơ sở sản
xuất thủy điện thực hiện khai số thuế GTGT phát sinh phải nộp của hoạt động sản
xuất thủy điện theo từng nhà máy điện vào phụ lục Bảng kê số thuế GTGT phải nộp
của hoạt động sản xuất thủy điện mẫu số 01-1/TĐ-GTGT ban hành kèm theo Thông tư
này, số thuế GTGT phát sinh phải nộp của hoạt động sản xuất thủy điện được xác
định bằng số thuế GTGT đầu ra trừ (-) số thuế GTGT đầu vào của hoạt động sản
xuất thủy điện. Số thuế GTGT đã nộp (theo chứng từ nộp thuế) của hoạt động sản
xuất thủy điện được trừ vào số thuế GTGT phải nộp theo Tờ khai thuế GTGT mẫu số
01/GTGT của cơ sở sản xuất thủy điện.
Đối với cơ sở sản xuất thủy điện hạch toán
phụ thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam và cơ sở sản xuất thủy điện hạch toán phụ
thuộc các Tổng công ty phát điện thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam: thực hiện kê
khai thuế GTGT theo Tờ khai thuế GTGT dùng cho các cơ sở sản xuất thủy điện
hạch toán phụ thuộc EVN hoặc hạch toán phụ thuộc các Tổng công ty phát điện
thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam mẫu số 01/TĐ-GTGT ban hành kèm theo Thông tư
này.
Trường hợp thuế GTGT của cơ sở sản xuất thủy
điện nộp ngân sách các tỉnh theo tỷ lệ tương ứng giá trị
đầu tư của nhà máy
thì cơ sở sản xuất thủy điện lập Bảng phân bổ số thuế GTGT phải nộp của cơ sở sản
xuất thủy điện cho các địa phương mẫu số 01-2/TĐ-GTGT ban hành kèm theo Thông
tư này và sao gửi kèm theo Tờ khai thuế GTGT cho cơ quan thuế địa phương nơi
được hưởng nguồn thu thuế GTGT.
2. Khai, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động sản xuất thủy
điện
Người nộp thuế có
hoạt động sản xuất thủy điện thực hiện khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo
hướng dẫn tại Điều 12 Thông tư này.
Khai, nộp thuế
thu nhập doanh nghiệp đối với các trường hợp cụ thể như sau:
a) Công ty thủy điện
hạch toán độc lập nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tại nơi có trụ sở chính; Công
ty thủy điện hạch toán độc lập có các cơ sở sản xuất thủy điện hạch toán phụ
thuộc hoạt động tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với địa
bàn nơi Công ty thủy điện đóng trụ sở chính thì thuế thu nhập doanh nghiệp được
tính nộp ở nơi có trụ sở chính và nơi có cơ sở sản xuất thủy điện hạch toán phụ
thuộc theo quy định của pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp;
Cơ sở sản xuất
thủy điện hạch toán phụ thuộc các Tổng công ty phát điện thuộc Tập đoàn điện
lực Việt Nam hoặc Công ty mẹ Tập đoàn Điện lực Việt Nam (gọi tắt là EVN) (bao
gồm các công ty thủy điện hạch toán phụ thuộc và các nhà máy thủy điện phụ
thuộc) đóng ở các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với nơi đóng trụ
sở chính của EVN, các Tổng công ty phát điện thì số thuế thu nhập doanh nghiệp
được tính nộp ở nơi có trụ sở chính và nơi có các cơ sở sản xuất thủy điện hạch
toán phụ thuộc theo quy định của pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
b) Trường hợp nhà
máy sản xuất thủy điện (nơi có tuabin, đập thủy điện và những cơ sở vật chất
chủ yếu của nhà máy thủy điện) nằm chung trên địa bàn các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương thì số thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh của nhà máy thủy
điện nộp ngân sách các tỉnh theo tỷ lệ giá trị đầu tư nhà máy (bao gồm: tuabin,
đập thủy điện và các cơ sở vật chất chủ yếu của nhà máy thủy điện) nằm trên địa
bàn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tương ứng, cơ sở sản xuất thủy
điện lập Bảng phân bổ số thuế TNDN phải nộp của cơ sở sản xuất thủy điện cho
các địa phương mẫu số 02-1/TĐ-TNDN ban hành kèm theo Thông tư này. Cơ sở sản xuất thủy điện thực hiện kê khai thuế
TNDN tại địa phương nơi đóng trụ sở chính đồng thời sao gửi tờ khai thuế TNDN,
Phụ lục tính nộp thuế TNDN của doanh nghiệp có các cơ sở sản xuất hạch toán phụ
thuộc mẫu số 01-1/TNDN (đối với các doanh nghiệp có đơn vị thủy điện hạch toán
phụ thuộc) và Bảng phân bổ số thuế TNDN phải nộp của cơ sở sản xuất thủy điện
cho các địa phương mẫu số 02-1/TĐ-TNDN ban hành kèm theo Thông tư này cho cơ
quan thuế địa phương nơi được hưởng nguồn thu thuế TNDN.
c) Trường hợp cơ
sở sản xuất thủy điện có nhiều nhà máy thủy điện trong đó có nhà máy thủy điện
nằm trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác nơi cơ sở sản xuất
thủy điện đóng trụ sở, nếu không xác định được tỷ lệ chi phí của từng nhà máy
thủy điện do thực hiện hạch toán kế toán tập trung, không tổ chức hạch toán kế
toán riêng cho từng nhà máy thủy điện thì số thuế TNDN tính nộp ở tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương nơi có nhà máy thủy điện được xác định bằng số thuế
TNDN phải nộp trong kỳ nhân (x) tỷ lệ sản lượng điện sản xuất của nhà máy thủy
điện với tổng sản lượng điện sản xuất của cơ sở sản xuất thủy điện.
3. Khai, nộp thuế
tài nguyên đối với hoạt
động sản xuất thủy điện
Cơ sở sản xuất thủy
điện thực hiện khai, nộp thuế tài nguyên tại địa phương nơi đăng ký kê khai nộp
thuế theo Tờ khai thuế tài nguyên dùng cho các cơ sở sản xuất thủy điện mẫu số
03/TĐ-TAIN ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp lòng hồ thủy điện của cơ
sở sản xuất thủy điện nằm chung trên địa bàn các tỉnh, Thành phố trực thuộc
Trung ương thì số thuế tài nguyên của cơ sở sản xuất thủy điện được phân chia
cho các địa phương nơi có chung lòng hồ thủy điện, cơ sở sản xuất thủy điện nộp
hồ sơ khai thuế tài nguyên cho cơ quan thuế địa phương nơi đăng ký kê khai thuế
(hoặc nơi đóng trụ sở) và sao gửi Tờ khai thuế tài nguyên cho cơ quan thuế địa
phương nơi được hưởng nguồn thu thuế tài nguyên, thực hiện nộp thuế tài nguyên
cho ngân sách các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trên cơ sở diện tích
lòng hồ thủy điện; kinh phí đền bù giải phóng mặt bằng, di dân tái định cư; số
hộ dân phải di chuyển tái định cư và giá trị đền bù thiệt hại vật chất vùng
lòng hồ.
Ví dụ 37: Nhà máy
Thủy điện X có lòng hồ thủy điện nằm chung trên địa bàn 2 tỉnh A và B thì số
thuế tài nguyên của Nhà máy thủy điện X được phân chia cho Tỉnh A và Tỉnh B như
sau:
Nhà máy
|
Chỉ tiêu
|
Tỉnh A
|
Tỉnh B
|
Số liệu
|
Tỷ lệ
|
Tỷ lệ bình quân các chỉ tiêu
|
Số liệu
|
Tỷ lệ
|
Tỷ lệ bình quân các chỉ tiêu
|
Nhà máy thủy điện
X
|
Diện tích lòng hồ (ha)
|
1,500
|
79%
|
63,60%
|
400
|
21%
|
36,40%
|
Tổng số hộ dân phải di chuyển (hộ)
|
71
|
42,77%
|
95
|
57,23%
|
Giá trị thiệt hại vật chất vùng lòng hồ (tỷ
đồng)
|
351
|
86,03%
|
57
|
13,97%
|
Kinh phí đền bù
giải phóng mặt bằng, di dân tái định cư (tỷ đồng)
|
28
|
46,67%
|
32
|
53,33%
|
Căn cứ vào số liệu trên thì số thuế tài
nguyên của Nhà máy Thủy điện X thực hiện nộp cho Tỉnh A là 64% và nộp cho Tỉnh
B là 36%.
Trường hợp thuế tài nguyên của cơ sở sản xuất
thủy điện được phân chia cho các địa phương thì cơ sở sản xuất thủy điện lập
Bảng phân bổ thuế tài nguyên phải nộp của cơ sở sản xuất thủy điện cho các địa
phương mẫu số 03-1/TĐ-TAIN ban hành kèm theo Thông tư này và sao gửi kèm theo
Tờ khai thuế tài nguyên cho cơ quan thuế địa phương
nơi được hưởng nguồn thu thuế tài nguyên.
Cơ sở sản xuất
thủy điện thực hiện khai quyết toán thuế tài nguyên theo Tờ khai quyết toán
thuế tài nguyên dùng cho các cơ sở sản xuất thủy điện mẫu số 03A/TĐ-TAIN ban
hành kèm theo Thông tư này.
4. Trường hợp cơ
sở sản xuất thủy điện nằm chung trên địa bàn các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương khai điều chỉnh số thuế GTGT phát sinh, quyết toán thuế TNDN, quyết
toán thuế tài nguyên phải nộp thì số thuế GTGT, thuế TNDN, thuế tài nguyên phát
sinh tăng hoặc giảm được tính phân chia cho các địa phương nơi được hưởng nguồn
thu theo nguyên tắc hướng dẫn tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này.
5. Thủ tục nộp thuế
Doanh nghiệp nơi có trụ sở chính (hoặc nơi đăng ký, khai
thuế) thực hiện nộp thuế GTGT, thuế TNDN, thuế tài nguyên được tính nộp vào NSNN tại địa phương nơi có trụ sở chính (hoặc nơi đăng ký thuế) và nộp thay các đơn vị phụ thuộc tại các địa phương nơi được hưởng nguồn thu
thuế GTGT, thuế TNDN, thuế tài nguyên.
Căn cứ số thuế GTGT, thuế TNDN, thuế tài nguyên được tính, phân bổ cho địa phương nơi có trụ sở chính (hoặc nơi đăng ký, khai thuế) và tại các địa phương nơi được hưởng nguồn thu thuế GTGT, thuế TNDN, thuế tài
nguyên trên Tờ khai thuế GTGT, Tờ
khai thuế TNDN, Tờ khai thuế tài nguyên và các phụ lục số 01- 1/TĐ-GTGT, phụ
lục số 01-2/TĐ-GTGT, phụ lục số 01-1/TNDN hoặc phụ lục số 03-8/TNDN, phụ lục số
02-1/TĐ-TNDN, phụ lục số 03-1/TĐ-TAIN, doanh nghiệp lập
chứng từ nộp thuế GTGT, thuế TNDN, thuế tài nguyên cho địa phương nơi có trụ sở chính và từng địa phương nơi được hưởng nguồn thu thuế GTGT, thuế TNDN, thuế tài nguyên. Trên chứng từ nộp thuế phải ghi rõ nộp vào tài khoản thu ngân sách nhà
nước tại Kho bạc nhà nước đồng cấp với cơ quan thuế nơi trụ sở chính (hoặc nơi đăng ký, khai thuế) và địa phương nơi được
hưởng nguồn thu thuế GTGT, thuế TNDN, thuế tài nguyên.
6. Trường hợp
thuế GTGT, thuế TNDN, thuế tài nguyên của cơ sở sản xuất thủy điện được phân
chia cho các địa phương khác nhau thì Cục Thuế địa phương nơi có trụ sở nhà máy
sản xuất thủy điện có trách nhiệm chủ trì phối hợp với chủ đầu tư dự án nhà máy
thủy điện và các Cục Thuế địa phương nơi có chung nhà máy thủy điện xác định
giá trị đầu tư của nhà máy (tuabin, đập thủy điện và các cơ sở vật chất chủ yếu
của nhà máy thủy điện); diện tích lòng hồ thủy điện; kinh phí đền bù giải phóng
mặt bằng, di dân tái định cư; số hộ dân phải di chuyển tái định cư và giá trị
đền bù thiệt hại vật chất vùng lòng hồ thuộc địa bàn từng tỉnh và báo cáo Bộ
Tài chính (Tổng cục Thuế) trước ngày 30 tháng 6 năm trước liền kề năm nhà máy
đi vào hoạt động để hướng dẫn tỷ lệ phân chia thuế TNDN, thuế GTGT, thuế tài
nguyên.
7. Việc xác định
nguồn thu thuế GTGT, thuế TNDN và thuế tài nguyên hướng dẫn tại các khoản 1, khoản
2, khoản 3 Điều này áp dụng đối với các nhà máy thủy điện bắt đầu đi vào sản
xuất kinh doanh từ 01/01/2011.
Điều 24. Khai thuế tài nguyên, thuế thu nhập
doanh nghiệp đối với hoạt động khai thác, xuất bán dầu thô, khí thiên nhiên.
1. Trách nhiệm nộp hồ sơ khai thuế
Người nộp thuế
nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tài nguyên cho Cơ quan thuế địa
phương nơi người nộp thuế đặt trụ sở, văn phòng điều hành chính.
Căn cứ sản lượng
dầu thô, khí thiên nhiên dự kiến khai thác năm tiếp theo, người nộp thuế xác
định tỷ lệ thuế tài nguyên tạm tính, tỷ lệ thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính
thông báo cho cơ quan thuế địa phương nơi đăng ký thuế biết chậm nhất là ngày
01 tháng 12 của kỳ tính thuế năm trước, theo mẫu Báo cáo dự kiến sản lượng dầu
khí khai thác và tỷ lệ tạm nộp thuế số 01/BCTL-DK ban hành kèm theo Thông tư
này.
Trong kỳ tính
thuế, trường hợp dự kiến sản lượng dầu thô, khí thiên nhiên khai thác, dự kiến
số ngày khai thác dầu khí 6 tháng cuối năm thay đổi dẫn đến tăng hoặc giảm tỷ
lệ tạm nộp thuế tài nguyên từ 15% trở lên so với tỷ lệ tạm nộp thuế tài nguyên
tạm tính đã thông báo với cơ quan thuế thì người nộp thuế có trách nhiệm xác
định và thông báo tỷ lệ thuế tài nguyên, tỷ lệ thuế TNDN tạm tính mới cho cơ
quan thuế biết chậm nhất là ngày 01 tháng 5 năm đó.
2. Khai thuế thu
nhập doanh nghiệp.
a) Khai thuế thu
nhập doanh nghiệp tạm tính đối với hoạt động khai thác, xuất bán dầu thô
a.1) Khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính đối với hoạt động khai thác,
xuất bán dầu thô thực hiện theo từng lần xuất bán.
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp từng lần xuất bán dầu
thô chậm nhất là ngày thứ 35, kể từ ngày xuất bán (đối với dầu thô bán nội địa)
hoặc 35 ngày kể từ ngày hoàn thành thủ tục hải quan theo quy định của pháp luật
hải quan (đối với dầu thô xuất khẩu).
a.2) Hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính:
- Hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính là Tờ khai thuế thu nhập
doanh nghiệp tạm tính đối với dầu khí theo mẫu số 01A/TNDN-DK ban hành kèm theo
Thông tư này.
- Phụ lục chi tiết nghĩa vụ thuế của các nhà thầu dầu khí theo mẫu số
01/PL-DK ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính đối với khí thiên nhiên
b.1) Khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính đối với hoạt động khai thác,
xuất bán khí thiên nhiên thực hiện theo tháng hoặc theo quý.
- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính theo tháng:
chậm nhất là ngày thứ 20 (hai mươi) của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa
vụ thuế.
- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính theo quý:
chậm nhất là ngày thứ 30 (ba mươi) của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ
thuế.
b.2) Hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính:
- Hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính là Tờ khai thuế thu nhập
doanh nghiệp tạm tính đối với dầu khí theo mẫu số 01A/TNDN-DK (đối với khai
theo tháng) hoặc tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính đối với khí thiên
nhiên theo mẫu số 01B/TNDN-DK (đối với khai theo quý) ban hành kèm theo Thông
tư này.
- Phụ lục chi tiết nghĩa vụ thuế của các nhà thầu dầu khí theo mẫu số
01/PL-DK ban hành kèm theo Thông tư này.
c) Hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động khai
thác, xuất bán dầu thô, khí thiên nhiên
- Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp đối với dầu khí theo mẫu số
02/TNDN - DK ban hành kèm theo Thông tư này.
- Phụ lục chi tiết nghĩa vụ thuế của các nhà thầu dầu khí theo mẫu số
01/PL-DK ban hành kèm theo Thông tư này.
- Báo cáo tài chính năm hoặc báo cáo tài chính đến thời điểm kết thúc hợp
đồng dầu khí.
d) Thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt
động khai thác, xuất bán dầu thô, khí thiên nhiên
- Chậm nhất là ngày thứ 90 (chín mươi) kể từ ngày kết thúc năm dương lịch
hoặc năm tài chính.
- Chậm nhất là ngày thứ 45 (bốn mươi lăm) kể từ ngày kết thúc hợp đồng dầu
khí.
3. Khai thuế tài nguyên đối với hoạt động khai thác, xuất bán dầu thô, khí
thiên nhiên
a) Khai thuế tài nguyên tạm tính đối với hoạt động khai thác, xuất bán dầu
thô
a.1) Khai thuế tài nguyên tạm tính đối với hoạt động khai thác, xuất bán
dầu thô thực hiện theo từng lần xuất bán.
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tài nguyên từng lần xuất bán dầu thô chậm nhất
là ngày thứ 35, kể từ ngày xuất bán (đối với dầu thô bán nội địa) hoặc 35 ngày
kể từ ngày hoàn thành thủ tục hải quan theo quy định của pháp luật hải quan
(đối với dầu thô xuất khẩu).
a.2) Hồ sơ khai thuế tài nguyên tạm tính:
- Hồ sơ khai thuế tài nguyên là Tờ khai thuế tài nguyên tạm tính đối với
dầu khí theo mẫu số 01/TAIN - DK ban hành kèm theo Thông tư này.
- Phụ lục chi tiết nghĩa vụ thuế của các nhà thầu dầu khí theo mẫu số 01/PL-DK
ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Khai thuế tài nguyên tạm tính đối với khí thiên nhiên
b.1) Khai thuế tài nguyên đối với hoạt động khai thác, xuất bán khí thiên
nhiên thực hiện theo tháng;
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tài nguyên tạm tính theo tháng: chậm nhất là
ngày thứ 20 (hai mươi) của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.
b.2) Hồ sơ khai thuế tài nguyên tạm tính:
- Hồ sơ khai thuế tài nguyên là Tờ khai thuế tài nguyên tạm tính đối với
dầu khí theo mẫu số 01/TAIN - DK ban hành kèm theo Thông tư này.
- Phụ lục chi tiết nghĩa vụ thuế của các nhà thầu dầu khí theo mẫu số
01/PL-DK ban hành kèm theo Thông tư này.
c) Hồ sơ khai quyết toán thuế tài nguyên đối với hoạt động khai thác, xuất
bán dầu thô, khí thiên nhiên
- Tờ khai quyết toán thuế tài nguyên đối với dầu khí theo mẫu số 02/TAIN -
DK ban hành kèm theo Thông tư này.
- Phụ lục chi tiết nghĩa vụ thuế của các nhà thầu dầu khí theo mẫu số
01/PL-DK ban hành kèm theo Thông tư này.
- Phụ lục sản lượng và doanh thu xuất bán dầu khí theo mẫu số 02-1/PL-DK
ban hành kèm theo Thông tư này.
d) Thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tài nguyên đối với hoạt động
khai thác xuất bán, dầu thô, khí thiên nhiên
- Chậm nhất là ngày thứ 90 (chín mươi) kể từ ngày kết thúc năm dương lịch
hoặc năm tài chính.
- Chậm nhất là ngày thứ 45 (bốn mươi lăm) kể từ ngày kết thúc hợp đồng dầu
khí.
Điều 25. Ấn định thuế
đối với trường hợp người nộp thuế nộp thuế theo phương pháp kê khai vi phạm
pháp luật thuế
1. Cơ quan thuế có quyền ấn định số tiền thuế phải nộp
nếu người nộp thuế vi phạm trong các trường hợp sau:
a) Không đăng ký thuế theo quy định tại Điều
22 của Luật Quản lý thuế;
b) Không nộp hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 (mười)
ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc ngày hết thời hạn gia
hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định;
c) Không bổ sung hồ sơ khai thuế theo yêu cầu của cơ quan
quản lý thuế hoặc đã bổ sung hồ sơ khai thuế nhưng không đầy đủ, trung thực,
chính xác các căn cứ tính thuế để xác định số thuế phải nộp;
d) Không xuất trình tài liệu kế toán, hóa đơn, chứng từ và
các tài liệu liên quan đến việc xác định các yếu tố làm căn cứ tính thuế khi đã
hết thời hạn kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế;
đ) Trường hợp kiểm tra thuế, thanh tra thuế, có căn cứ
chứng minh người nộp thuế hạch toán kế toán không đúng quy định, số liệu trên
sổ kế toán không đầy đủ, không chính xác, trung thực dẫn đến không xác định
đúng các yếu tố làm căn cứ tính số thuế phải nộp;
e) Có dấu hiệu bỏ trốn hoặc phát tán tài sản để không
thực hiện nghĩa vụ thuế;
g) Đã nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan quản lý thuế nhưng
không tự tính được số thuế phải nộp.
2. Ấn định từng yếu tố liên quan đến việc xác định số
thuế phải nộp
Người nộp thuế
theo phương pháp kê khai bị ấn định từng yếu tố liên quan đến việc xác định số
thuế phải nộp trong các trường hợp sau:
a) Trường hợp
kiểm tra thuế, thanh tra thuế có căn cứ chứng minh người nộp thuế hạch toán kế
toán không đúng quy định, số liệu trên sổ kế toán không đầy đủ, không chính
xác, trung thực dẫn đến không xác định đúng các yếu tố làm căn cứ tính số thuế
phải nộp trừ trường hợp bị ấn định số thuế phải nộp.
b) Qua kiểm tra
hàng hóa mua vào, bán ra thấy người nộp thuế hạch toán giá trị hàng hóa mua
vào, bán ra không theo giá thực tế thanh toán phù hợp với thị trường.
Cơ quan thuế có thể tham khảo giá hàng hoá, dịch vụ do cơ quan quản lý nhà
nước công bố cùng thời điểm, hoặc giá mua, giá bán của các doanh nghiệp kinh
doanh cùng ngành nghề, cùng mặt hàng hoặc giá bán của doanh nghiệp kinh doanh
cùng mặt hàng có qui mô kinh doanh và số khách hàng lớn tại địa phương để xác
định giá thực tế thanh toán phù hợp với thị trường làm căn cứ ấn định giá bán,
giá mua và số thuế phải nộp.
3. Đối với một số ngành nghề hoạt động kinh doanh qua kiểm tra phát hiện sổ
sách, kế toán, hóa đơn, chứng từ không đầy đủ hoặc có vi phạm pháp luật về thuế
hoặc có phát sinh bất hợp lý trong việc kê khai, nộp thuế thì cơ quan thuế ấn
định tỷ lệ giá trị gia tăng, tỷ lệ thu nhập chịu thuế tính trên doanh thu hoặc
ấn định doanh thu, thu nhập chịu thuế. Việc ấn định doanh thu, thu nhập để xác
định số thuế phải nộp dựa trên một hoặc một số tiêu chí đã được xác định rõ như
chi phí thuê nhà, chi phí nhân công, chi phí khấu hao, chi phí nguyên nhiên vật
liệu...Việc ấn định này do Bộ Tài chính quy định cụ thể áp dụng đối với từng
ngành nghề, hoạt động kinh doanh trong từng thời kỳ.
4. Căn cứ ấn định thuế
Cơ quan thuế ấn
định thuế đối với người nộp thuế theo kê khai có vi phạm pháp luật thuế dựa vào
một hoặc đồng thời các căn cứ sau:
a) Cơ sở dữ liệu
của cơ quan thuế thu thập từ:
- Người nộp thuế
khai báo với cơ quan thuế về doanh thu, chi phí, thu nhập, số thuế phải nộp
trong các kỳ khai thuế trước.
- Tổ chức, cá
nhân có liên quan đến người nộp thuế.
- Các cơ quan
quản lý Nhà nước khác.
b) Các thông tin về:
b.1) Người nộp thuế kinh doanh cùng mặt hàng, ngành nghề,
cùng qui mô tại địa phương. Trường hợp tại địa phương không có thông tin về mặt
hàng, ngành nghề, qui mô của người nộp thuế thì lấy thông tin của người nộp
thuế kinh doanh cùng mặt hàng, ngành nghề, cùng quy mô tại địa phương khác;
b.2) Số thuế phải nộp bình quân của một số cơ sở kinh
doanh cùng ngành nghề, cùng mặt hàng tại địa phương. Trường hợp tại địa phương
không có thông tin về một số cơ sở kinh doanh cùng ngành nghề, cùng mặt hàng
của người nộp thuế thì lấy số thuế phải nộp bình quân của một số cơ sở kinh
doanh cùng ngành nghề, cùng mặt hàng tại địa phương khác.
c) Tài liệu và kết quả kiểm tra, thanh tra còn hiệu lực.
5. Khi ấn định
thuế, cơ quan thuế phải gửi Quyết định ấn định thuế cho người nộp thuế theo mẫu
số 01/AĐTH ban hành kèm theo Thông tư này.
6. Thời hạn nộp
thuế là 10 (mười) ngày kể từ ngày cơ quan thuế ký Quyết định ấn định thuế.
Trường hợp cơ quan thuế ấn định thuế với số tiền thuế ấn định từ năm trăm triệu
đồng trở lên, thời hạn nộp thuế là 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày cơ quan thuế ký
quyết định ấn định thuế.
Trường hợp sau
khi cơ quan thuế ký quyết định ấn định thuế, người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế
của kỳ khai thuế hoặc lần khai thuế đã bị ấn định thuế thì người nộp thuế vẫn
thực hiện nộp thuế theo quyết định ấn định thuế của cơ quan thuế.
Số thuế đã khai
trong hồ sơ khai thuế nộp chậm sẽ được cơ quan thuế ghi nhận là số phát sinh
của kỳ khai thuế hoặc lần khai thuế đó để làm cơ sở xác định việc thực hiện
nghĩa vụ nộp thuế của người nộp thuế, trừ trường hợp cơ quan thuế không chấp
nhận số đã kê khai thì cơ quan thuế sẽ có văn bản thông báo cho người nộp thuế
biết.
Trường hợp người
nộp thuế không đồng ý với số thuế do cơ quan thuế ấn định thì người nộp thuế
vẫn phải nộp số thuế đó, đồng thời có
quyền yêu cầu cơ quan thuế giải thích hoặc khiếu nại về việc ấn định
thuế.
Chương III
NỘP THUẾ
Điều 26. Thời hạn nộp
thuế
1. Người nộp thuế
có nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ, đúng thời hạn vào ngân sách nhà nước.
2. Thời hạn nộp
thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với
trường hợp người nộp thuế tính thuế hoặc thời hạn nộp thuế ghi trên thông báo,
quyết định, văn bản của cơ quan thuế hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác.
Thời hạn nộp thuế
môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 1 của năm phát sinh nghĩa vụ thuế. Trường
hợp người nộp thuế mới ra hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc mới thành lập cơ
sở sản xuất kinh doanh thì thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của
thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
3. Trường hợp
tiền thuế, phí, lệ phí, thu khác thuộc ngân sách nhà nước được thực hiện theo
hình thức ghi thu ngân sách nhà nước thì thời hạn nộp thuế là thời hạn cơ quan
nhà nước có thẩm quyền thực hiện ghi thu ngân sách nhà nước.
Điều 27. Đồng tiền nộp thuế
1. Đồng tiền nộp
thuế là đồng Việt Nam.
2. Trường hợp
được phép nộp thuế bằng ngoại tệ theo quy định của Bộ Tài chính thì:
a) Người nộp thuế
chỉ được nộp thuế bằng các loại ngoại tệ tự do chuyển đổi theo quy định của
Ngân hàng nhà nước.
Trường hợp người
nộp thuế có nghĩa vụ phải nộp bằng ngoại tệ nhưng được cơ quan có thẩm quyền
cho phép nộp thuế bằng đồng Việt Nam thì phải quy đổi số ngoại tệ phải nộp sang
đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên
ngân hàng do Ngân hàng nhà nước công bố có hiệu lực tại thời điểm người nộp
thuế nộp tiền vào ngân sách nhà nước.
b) Việc quản lý,
hạch toán số ngoại tệ đã nộp vào ngân sách nhà nước thực hiện theo hướng dẫn
của Bộ Tài chính.
Điều 28. Địa điểm và thủ
tục nộp thuế
1. Người nộp thuế
thực hiện nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt, vào ngân sách nhà nước
a) Thông qua ngân
hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác và tổ chức dịch vụ theo quy định của
pháp luật.
b) Tại Kho bạc
Nhà nước;
c) Tại cơ quan
thuế quản lý thu thuế;
d) Thông qua tổ
chức được cơ quan thuế ủy nhiệm thu thuế;
Ngân hàng thương
mại, tổ chức tín dụng khác và tổ chức dịch vụ theo quy định của pháp luật, Kho
bạc nhà nước, cơ quan thuế quản lý thu thuế, tổ chức được cơ quan thuế ủy nhiệm
thu thuế (gọi chung là cơ quan, tổ chức thu tiền thuế) có trách nhiệm bố trí
địa điểm, phương tiện, cán bộ, công chức, nhân viên thu tiền thuế bảo đảm thuận
lợi cho người nộp thuế nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt kịp thời vào
ngân sách nhà nước.
2. Thủ tục nộp
thuế
a) Người nộp thuế
nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản hoặc bằng
các hình thức điện tử khác theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Cơ quan, tổ chức
thu tiền thuế có trách nhiệm:
- Hướng dẫn cách
lập chứng từ nộp tiền thuế cho người nộp thuế đối với từng hình thức nộp tiền.
- Xác nhận trên
chứng từ nộp tiền thuế của người nộp thuế hoặc cấp chứng từ nộp tiền thuế cho
người nộp thuế theo quy định.
Người nộp thuế
phải ghi đầy đủ, chi tiết các thông tin trên chứng từ nộp tiền thuế hoặc cung
cấp đầy đủ thông tin cho cơ quan, tổ chức thu tiền thuế để ghi thông tin trên
chứng từ nộp tiền do Bộ Tài chính quy định.
Tổ chức trả các khoản
thu nhập chịu thuế TNCN khấu trừ thuế TNCN có đủ điều kiện theo quy định của
pháp luật được tự in chứng từ khấu trừ để cấp cho cá nhân bị khấu trừ thuế.
Việc in chứng từ khấu trừ được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về
việc phát hành, sử dụng, quản lý chứng từ khấu trừ thuế TNCN tự in trên máy
tính.
b) Cơ quan thuế
mở tài khoản chuyên thu tại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác theo
quy định của pháp luật để tập trung các khoản thu ngân sách nhà nước (trừ
trường hợp người nộp thuế được nộp trực tiếp tại Kho bạc nhà nước theo hướng
dẫn của Bộ Tài chính). Cuối ngày làm việc, tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt
của người nộp thuế ở tài khoản chuyên thu tại ngân hàng thương mại, tổ chức tín
dụng khác phải chuyển nộp ngân sách nhà nước.
Người nộp thuế,
cơ quan, tổ chức thu tiền thuế thực hiện nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền
phạt do cơ quan thuế quản lý vào tài khoản chuyên thu của cơ quan thuế mở tại
ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác. Cơ quan, tổ chức thu tiền thuế có
trách nhiệm hướng dẫn người nộp thuế thực hiện nộp tiền thuế, tiền chậm nộp,
tiền phạt và các khoản thu khác vào ngân sách nhà nước theo đúng tài khoản
hướng dẫn nêu trên.
Việc mở tài khoản
chuyên thu của cơ quan thuế tại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác;
quy trình nộp tiền qua tài khoản chuyên thu; quy trình thanh toán với ngân sách
nhà nước; việc kế toán thuế đối với người nộp thuế và kế toán thanh toán tiền
thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp vào ngân sách nhà nước từ tài khoản
chuyên thu của cơ quan thuế mở tại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng được
thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.
3. Kho bạc nhà
nước nơi chủ đầu tư mở tài khoản giao dịch có trách nhiệm khấu trừ số thuế GTGT
để nộp vào ngân sách nhà nước khi chủ đầu tư đến làm thủ tục thanh toán theo tỷ
lệ quy định là 2% trên số tiền thanh toán khối lượng các công trình, hạng mục
công trình xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, các khoản thanh
toán từ nguồn ngân sách nhà nước cho các công trình xây dựng cơ bản của các dự
án sử dụng vốn ODA thuộc diện chịu thuế GTGT (phần vốn đối ứng trong nước thanh
toán tại Kho bạc Nhà nước cho các công trình xây dựng cơ bản của các dự án
ODA). Kho bạc Nhà nước chưa thực hiện khấu trừ thuế GTGT đối với trường hợp chủ
đầu tư làm thủ tục tạm ứng vốn khi chưa có khối lượng công trình, hạng mục công
trình xây dựng cơ bản hoàn thành.
Các khoản thanh
toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản không có hợp đồng kinh tế như: thanh toán cho
các công việc quản lý dự án do chủ đầu tư trực tiếp thực hiện; các khoản chi
của ban quản lý dự án, chi giải phóng mặt bằng, chi đối với các dự án do dân tự
làm,…; các khoản thanh toán đối với các công trình xây dựng cơ bản thuộc các dự
án ODA, mà chủ đầu tư không thực hiện mở tài khoản và thanh toán qua Kho bạc
Nhà nước; các khoản thanh toán vốn của các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực an ninh,
quốc phòng chi từ tài khoản tiền gửi tại Kho bạc Nhà nước mà Kho bạc Nhà nước
không thực hiện kiểm soát chi; các trường hợp người nộp thuế chứng minh đã nộp
đầy đủ tiền thuế vào ngân sách nhà nước thì không thuộc phạm vi khấu trừ thuế
GTGT hướng dẫn tại Điều này.
Chủ đầu tư có
trách nhiệm lập chứng từ thanh toán theo mẫu C2-02/NS “Giấy rút dự toán ngân
sách” hoặc mẫu C3-01/NS “Giấy rút vốn đầu tư”, hoặc mẫu số C4-02/NS “ủy nhiệm
chi chuyển khoản, chuyển tiền điện tử” ban hành kèm theo Thông tư số
08/2013/TT-BTC ngày 10/1/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện kế toán nhà
nước áp dụng cho hệ thống thông tin quản lý ngân sách và nghiệp vụ kho bạc
(TABMIS) (sau đây gọi là chứng từ thanh toán) gửi Kho bạc nhà nước nơi mở tài khoản
giao dịch để kiểm soát, thanh toán theo quy định hiện hành và bổ sung thêm việc
kê khai chi tiết tên, mã số thuế, cơ quan thuế quản lý của đơn vị nhận thầu
hoặc cơ quan quản lý thuế nơi phát sinh công trình (trường hợp nhà thầu có hoạt
động xây dựng, lắp đặt khác tỉnh/thành phố với nơi nhà thầu đóng trụ sở chính),
Kho bạc nhà nước hạch toán khoản thu (là Kho bạc nhà nước ngang cấp với cơ quan
thuế quản lý nhà thầu hoặc Kho bạc nhà nước nơi có công trình trong trường hợp
nhà thầu có hoạt động xây dựng, lắp đặt khác địa bàn tỉnh/thành phố với nơi nhà
thầu đóng trụ sở chính) vào phần “nộp thuế” để Kho bạc nhà nước thực hiện khấu
trừ thuế GTGT và hạch toán thu ngân sách nhà nước.
Sau khi Kho bạc
nhà nước thực hiện kiểm soát và phê duyệt các chứng từ thanh toán cho các công
trình xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, các dự án ODA thuộc
diện chịu thuế GTGT, Kho bạc nhà nước thực hiện xác nhận trên chứng từ thanh
toán, hạch toán thu ngân sách nhà nước đối với khoản thuế GTGT đã khấu trừ và
chuyển chứng từ cho cơ quan thuế quản lý theo thông tin về cơ quan quản lý thu
ghi trên chứng từ.
Căn cứ vào hồ sơ
chứng từ thanh toán được phê duyệt, Kho bạc nhà nước thực hiện thanh toán cho
nhà thầu (bằng tổng số thanh toán trừ đi số thuế GTGT phải khấu trừ). Kho bạc
nhà nước trả 02 liên chứng từ thanh toán cho chủ đầu tư để chủ đầu tư trả 01
liên cho nhà thầu. Số thuế GTGT do Kho bạc nhà nước khấu trừ theo chứng từ
thanh toán này được trừ vào số thuế GTGT phải nộp của người nộp thuế là đơn vị
nhận thầu. Chủ đầu tư thực hiện theo dõi việc giao nhận chứng từ thanh toán
giữa chủ đầu tư với các đơn vị nhận thầu.
Kho bạc nhà nước có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với cơ quan thuế đồng cấp
trong việc khấu trừ thu thuế GTGT các công trình xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn
ngân sách nhà nước trên địa bàn, đồng thời hạch toán thu ngân sách nhà nước đối
với số thuế GTGT đã khấu trừ theo nguyên tắc:
Công trình xây dựng cơ bản phát sinh tại địa phương cấp tỉnh nào, thì số
thuế GTGT khấu trừ sẽ được hạch toán vào thu ngân sách của địa phương cấp tỉnh
đó.
Đối với các công trình liên tỉnh thì chủ đầu tư phải tự xác định doanh thu
công trình chi tiết theo từng tỉnh gửi Kho bạc nhà nước để khấu trừ thuế GTGT
và hạch toán thu ngân sách cho từng tỉnh.
Riêng công trình phát sinh trong cùng tỉnh nhưng khác địa bàn huyện với nơi
nhà thầu đóng trụ sở chính hoặc công trình phát sinh trên nhiều huyện (công
trình liên huyện) thì Kho bạc nhà nước hạch toán thu ngân sách cho địa bàn nơi
nhà thầu đóng trụ sở chính.
4. Đối với số
tiền thuế nợ được gia hạn của người nộp thuế theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều
31, căn cứ danh sách đề nghị của cơ quan thuế chuyển sang, Kho bạc nhà nước nơi
chủ đầu tư mở tài khoản giao dịch
có trách nhiệm khấu trừ để nộp vào ngân sách nhà nước khi chủ đầu tư đến làm
thủ tục thanh toán. Số tiền thuế khấu trừ không vượt quá số tiền thuế nợ được
gia hạn của người nộp thuế. Việc hạch toán số tiền thuế khấu trừ được thực hiện
theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.
5. Đối với số
tiền thuế GTGT phải thu hồi nộp ngân sách nhà nước (bao gồm trường hợp người
nộp thuế tự phát hiện khai bổ sung và cơ quan thuế phát hiện qua thanh tra,
kiểm tra) thì người nộp thuế nộp vào tài khoản thu hồi hoàn thuế GTGT (đối với
hoàn thuế GTGT theo pháp luật thuế GTGT) và nộp vào tài khoản thu ngân sách nhà
nước (đối với hoàn thuế GTGT nộp thừa khác theo quy định tại khoản
13 Điều 1 Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Quản
lý thuế).
6. Trường hợp
thực hiện biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
a) Thực hiện bằng
hình thức trích chuyển tài khoản: Căn cứ vào Quyết định cưỡng chế thi hành
quyết định hành chính thuế kèm theo Lệnh thu ngân sách nhà nước mẫu số 01/LT ban hành kèm theo Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày
13/1/2013 của Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi bổ sung, Kho bạc nhà nước,
ngân hàng nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng nơi người nộp thuế
mở tài khoản có trách nhiệm trích chuyển tiền từ tài khoản của người nộp thuế bị cưỡng chế để nộp ngân sách nhà
nước.
b) Thực hiện bằng
hình thức kê biên tài sản, bán tài sản của
người nộp thuế bị cưỡng chế để thu đủ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt thì
cơ quan thực hiện cưỡng chế phải
thực hiện các thủ tục kê biên, bán tài sản theo quy định để thu đủ tiền thuế,
tiền chậm nộp, tiền phạt nộp vào ngân sách nhà nước.
7. Trong thời hạn
08 (tám) giờ làm việc, kể từ khi thu tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của người nộp thuế, cơ quan,
tổ chức thu tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp toàn bộ số tiền thuế,
tiền chậm nộp, tiền phạt đã thu vào ngân sách nhà nước theo đúng tài khoản
hướng dẫn tại điểm b khoản 2 Điều này. Trường hợp thu tiền thuế, tiền chậm nộp,
tiền phạt bằng tiền mặt tại miền núi, vùng sâu, vùng xa,
hải đảo, vùng đi lại khó khăn, thời hạn chuyển toàn bộ tiền thuế, tiền chậm
nộp, tiền phạt vào ngân sách nhà nước chậm nhất không quá 05 (năm) ngày làm
việc, kể từ ngày thu được tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.
Trường hợp thu
tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt bằng điện tử trong ngày làm việc thì ngân
hàng thương mại, tổ chức tín dụng nơi thu tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt
bằng điện tử chuyển nộp ngay vào ngân sách nhà nước theo đúng tài khoản hướng
dẫn tại điểm b khoản 2 Điều này. Trường hợp thu tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền
phạt bằng điện tử ngoài thời gian làm việc thì ngân hàng thương mại, tổ chức
tín dụng nơi thu tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt bằng điện tử chuyển nộp
vào ngân sách nhà nước vào đầu ngày làm việc tiếp theo.
1. Trường hợp
người nộp thuế vừa có số tiền thuế nợ, tiền thuế truy thu, tiền chậm nộp, tiền
thuế phát sinh, tiền phạt thì người nộp thuế phải ghi rõ trên chứng từ nộp tiền
thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt theo
thứ tự thanh toán sau đây:
a) Tiền thuế nợ;
b) Tiền thuế truy thu;
c) Tiền chậm nộp;
d) Tiền thuế phát sinh;
đ) Tiền phạt.
Trường hợp trong
cùng một thứ tự thanh toán có nhiều khoản phải nộp có thời hạn nộp khác nhau
thì thực hiện theo trình tự thời hạn nộp thuế của khoản phải nộp, khoản nào có
hạn nộp trước được thanh toán trước.
2. Trường hợp người nộp thuế khi nộp tiền vào ngân sách nhà nước ghi cụ
thể nội dung nộp tiền (tiểu mục) cho từng loại tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền
phạt trên chứng từ nộp tiền thì cơ quan thuế thực hiện hạch toán theo đúng thứ
tự thanh toán của tiểu mục đó được hướng dẫn tại khoản 1 Điều này cho từng loại
tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt người nộp thuế đã ghi trên chứng từ.
3. Trường hợp
tiền thuế nợ, tiền thuế truy thu, tiền chậm nộp, tiền thuế phát sinh, tiền phạt
đang trong thời gian giải quyết xóa nợ, hoặc điều chỉnh do sai sót của cơ quan
thuế hoặc đã được gia hạn thì không thực hiện thanh toán. Sau khi cơ quan thuế
hoàn thành việc giải quyết xóa nợ, điều chỉnh do sai sót hoặc hết thời gian gia
hạn thì tiếp tục thực hiện thanh toán theo thứ tự hướng dẫn tại khoản 1 Điều
này.
4. Cơ quan thuế
hướng dẫn và yêu cầu người nộp thuế nộp tiền theo đúng thứ tự thanh toán nêu
tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này. Trường hợp người nộp thuế không tự xác
định hoặc xác định không đúng thứ tự thanh toán nêu trên, cơ quan thuế thực
hiện thanh toán và thông báo cho người nộp thuế biết theo mẫu 01/NOPT ban hành
kèm theo Thông tư này chậm nhất ngày 10 tháng sau tháng cơ quan thuế đã hạch
toán.
Điều 30. Xác định ngày
đã nộp thuế
1. Ngày đã nộp
thuế được xác định là ngày:
a) Đối với nộp
thuế bằng tiền mặt, chuyển khoản: Ngày nộp tiền thuế là ngày cơ quan, tổ chức
thu tiền thuế xác nhận, ký, đóng dấu trên chứng từ nộp thuế của người nộp thuế.
b) Đối với nộp
thuế bằng các hình thức giao dịch điện tử: Ngày nộp tiền thuế là ngày người nộp
thuế thực hiện giao dịch trích tài khoản của mình tại ngân hàng, tổ chức tín
dụng để nộp thuế và được hệ thống thanh toán của ngân hàng, tổ chức tín dụng
phục vụ người nộp thuế (CoreBanking) xác nhận giao dịch nộp thuế đã thành công.
c) Cơ quan thuế
thực hiện bù trừ trong trường hợp người nộp thuế vừa có số tiền thuế, tiền chậm
nộp, tiền phạt nộp thừa vừa có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ
trên Quyết định về việc hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước mẫu
số 02/QĐHT ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Ngày đã nộp
thuế thuộc năm nào thì hạch toán số thu ngân sách nhà nước năm đó.
Điều 31. Gia hạn nộp thuế
1. Trường hợp
được gia hạn nộp thuế
a) Bị thiệt hại vật chất gây ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất, kinh doanh
do gặp thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ.
Thiệt hại vật
chất là những tổn thất về tài sản của người nộp thuế, tính được bằng tiền như:
máy móc, thiết bị, phương tiện, vật tư, hàng hoá, nhà xưởng, trụ sở làm việc,
tiền, các giấy tờ có giá trị như tiền.
Tai nạn bất ngờ là việc không may xảy ra đột ngột ngoài ý muốn của người
nộp thuế, do tác nhân bên ngoài gây ra làm ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động
sản xuất, kinh doanh của người nộp thuế, không phải do nguyên nhân từ hành vi
vi phạm pháp luật.
b) Phải ngừng
hoạt động do di dời cơ sở sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền làm ảnh hưởng đến kết quả sản xuất, kinh doanh.
c) Chưa được thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản đã được ghi trong dự
toán ngân sách nhà nước.
d) Không có khả năng nộp thuế đúng hạn do gặp khó khăn đặc biệt khác.
2. Phạm vi số
tiền thuế, tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm
nộp tiền phạt (sau đây gọi tắt là tiền thuế) được gia hạn nộp và thời gian gia
hạn nộp thuế
a) Người nộp thuế
nêu tại điểm a khoản 1 Điều này được gia hạn số tiền thuế nợ tính đến thời điểm
xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ nhưng tối đa không vượt quá giá trị
vật chất bị thiệt hại. Giá trị vật chất bị thiệt hại bằng tổng giá trị tổn thất
về tài sản trừ phần được bồi thường do tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm thanh
toán theo quy định của pháp luật.
Thời gian gia hạn
nộp thuế tối đa không quá 02 (hai) năm, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế. Cụ
thể như sau:
Ví dụ 38: Ngày
01/10/2013, cơ quan thuế nhận được hồ sơ đề nghị gia hạn nộp thuế của Công ty
A. Tại thời điểm xảy ra hỏa hoạn ngày 01/6/2013, Công ty A nợ 700 triệu đồng
tiền thuế, thấp hơn giá trị vật chất bị thiệt hại là 900 triệu đồng, trong đó:
thuế GTGT 300 triệu đồng có hạn nộp ngày 22/4/2013; thuế TNDN là 400 triệu đồng
có hạn nộp ngày 02/5/2012.
b) Người nộp
thuế nêu tại điểm b khoản 1 Điều này được gia hạn số tiền thuế nợ tính đến thời
điểm người nộp thuế bắt đầu ngừng hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng tối đa
không vượt quá chi phí thực hiện di dời và thiệt hại do phải di dời gây ra. Chi
phí di dời không bao gồm chi phí xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh mới. Thời
gian gia hạn nộp thuế tối đa không quá 01 (một) năm, kể từ ngày hết thời hạn
nộp thuế.
Trường hợp cơ quan có thẩm quyền phát hiện người nộp
thuế không thực hiện di dời thì phải tính tiền chậm nộp trên số tiền thuế được
gia hạn.
c) Người nộp thuế nêu
tại điểm c khoản 1 Điều này được gia hạn số tiền thuế nợ tính đến thời điểm đề
nghị gia hạn. Số thuế được gia hạn tối đa không vượt quá số tiền ngân sách nhà
nước chưa thanh toán bao gồm cả giá trị của các hoạt động tư vấn, giám sát,
khảo sát thiết kế, lập kế hoạch dự án đối với các hợp đồng của công trình, hạng
mục công trình xây dựng cơ bản được người nộp thuế ký trực tiếp với chủ đầu tư,
do ngân sách nhà nước cấp phát hoặc có nguồn vốn từ ngân sách nhà nước. Thời
gian gia hạn nộp thuế tối đa không quá 01 (một) năm, kể từ ngày hết thời hạn
nộp thuế.
c.1) Trong thời gian đang được gia hạn mà ngân sách nhà
nước thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản còn nợ thì người nộp thuế có trách
nhiệm nộp số tiền thuế vào ngân sách nhà nước ngay sau ngày được thanh toán, cụ
thể như sau:
- Nếu vốn đầu tư được thanh toán bằng hoặc lớn hơn số
tiền thuế được gia hạn thì người nộp thuế có trách nhiệm nộp ngay số tiền thuế
đang được gia hạn vào ngân sách nhà nước.
- Nếu vốn đầu tư được thanh toán nhỏ hơn số tiền thuế
được gia hạn thì người nộp thuế có trách nhiệm nộp ngay số tiền thuế bằng số
vốn được thanh toán. Người nộp thuế có thể lựa chọn nộp toàn bộ hoặc một phần
số tiền thuế của một loại thuế nào đó trong các khoản thuế được gia hạn.
Số tiền thuế đã được gia hạn còn lại và chưa được ngân
sách nhà nước thanh toán thì tiếp tục được gia hạn cho đến hết thời hạn gia hạn
hoặc đến thời điểm được ngân sách nhà nước thanh toán trong thời gian gia hạn.
c.2) Trường hợp cơ quan có thẩm quyền phát hiện người
nộp thuế không nộp tiền thuế được gia hạn khi được ngân sách nhà nước thanh
toán thì phải tính tiền chậm nộp đối với số tiền thuế được gia hạn kể từ ngày
kế tiếp ngày được thanh toán theo quy định tại Điều 34 Thông tư này.
d) Người nộp thuế nêu tại điểm d khoản 1 Điều này được
gia hạn số tiền thuế còn nợ tính đến thời điểm đề nghị gia hạn do gặp khó khăn
đặc biệt. Số tiền thuế được gia hạn tối đa không quá giá trị thiệt hại do
nguyên nhân khó khăn đặc biệt đó gây ra. Thời gian gia hạn nộp thuế tối đa
không quá 01 (một) năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế.
3. Thủ tục, hồ sơ
Để được gia hạn
nộp thuế theo quy định tại Điều này, người nộp thuế phải lập và gửi hồ sơ đề
nghị gia hạn nộp thuế tới cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế. Hồ sơ
bao gồm:
a) Đối với
trường hợp nêu tại điểm a khoản 1 Điều này:
- Văn bản đề
nghị gia hạn nộp thuế của người nộp thuế theo mẫu số 01/GHAN ban hành kèm theo Thông tư này;
- Biên bản kiểm
kê, đánh giá giá trị vật chất thiệt hại do người nộp thuế hoặc người đại diện
hợp pháp của người nộp thuế lập;
- Văn bản xác
nhận về việc người nộp thuế có thiệt hại tại nơi xảy ra thiên tai, hỏa hoạn,
tai nạn bất ngờ và thời gian xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ của
một trong các cơ quan, tổ chức sau: cơ quan công an; UBND cấp xã, phường; Ban
quản lý Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu kinh tế nơi xảy ra thiên tai, hỏa hoạn,
tai nạn bất ngờ hoặc tổ chức cứu hộ, cứu nạn;
- Hồ sơ bồi
thường thiệt hại được cơ quan bảo hiểm chấp nhận bồi thường (bản sao có công
chứng hoặc chứng thực nếu có); hồ sơ
quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phải bồi thường (bản sao có công
chứng hoặc chứng thực nếu có). Đối với người nộp thuế là pháp nhân thì các tài
liệu nêu trên phải là bản chính hoặc bản sao có chữ ký của người đại diện theo
pháp luật, đóng dấu của đơn vị.
b) Đối với
trường hợp nêu tại điểm b khoản 1 Điều này:
- Văn bản đề
nghị gia hạn nộp thuế của người nộp thuế theo mẫu số 01/GHAN ban hành kèm theo Thông tư này;
- Quyết định của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc di dời cơ sở sản xuất, kinh doanh đối
với người nộp thuế;
- Đề án di dời,
kế hoạch và tiến độ thực hiện di dời của người nộp thuế;
- Tài liệu chứng
minh người nộp thuế ngừng hoạt động sản xuất kinh doanh, trong đó xác định rõ
thời điểm bắt đầu ngừng sản xuất kinh doanh, chi phí di dời, thiệt hại do di
dời, ngừng sản xuất kinh doanh gây ra (nếu có).
c) Đối với trường hợp nêu tại điểm c khoản 1 Điều này:
- Văn bản đề
nghị gia hạn nộp thuế của người nộp thuế theo mẫu số 01/GHAN ban hành kèm theo Thông tư này;
- Hợp đồng kinh
tế ký với chủ đầu tư; biên bản nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công
trình (bản sao có công chứng hoặc chứng thực);
- Văn bản xác
nhận của chủ đầu tư về công trình, hạng mục công trình mà người nộp thuế đang
thực hiện, trong đó có các nội dung chủ yếu sau: số, ký hiệu, ngày ban hành văn
bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc bố trí vốn từ nguồn vốn ngân
sách nhà nước, tên và chức danh của người ký văn bản; tổng giá trị công trình,
giá trị khối lượng công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành, tổng số vốn
chủ đầu tư đã thanh toán, số vốn chủ đầu tư chưa thanh toán cho người nộp thuế
tính đến thời điểm người nộp thuế đề nghị gia hạn nộp thuế.
d) Đối với trường hợp nêu tại điểm d khoản 1 Điều này:
- Văn bản đề
nghị gia hạn nộp thuế của người nộp thuế theo mẫu số 01/GHAN ban hành kèm theo Thông tư này;
- Văn bản của cơ
quan thuế quản lý trực tiếp gửi cơ quan thuế cấp trên, trong đó: xác nhận khó khăn đặc biệt và những nguyên
nhân gây ra khó khăn đó mà người nộp thuế không có khả năng nộp đúng hạn số
tiền thuế nợ theo đề nghị, giải trình của người nộp thuế tại văn bản đề nghị
gia hạn;
- Bản sao các văn
bản về gia hạn, xoá nợ, miễn thuế, giảm thuế đối với người nộp thuế của cơ quan
thuế ban hành trong thời gian 02 (hai) năm trước đó (nếu có);
- Quyết định của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền có ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh của người
nộp thuế khi thực hiện quyết định.
4. Thời hạn giải
quyết
a) Trường hợp hồ
sơ gia hạn nộp thuế chưa đầy đủ theo quy định hoặc phát hiện có dấu hiệu sai
phạm về giá trị thiệt hại vật chất trong hồ sơ do người nộp thuế tự xác định,
trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thuế
phải thông báo bằng văn bản theo mẫu số 03/GHAN cho người nộp thuế đề nghị giải trình hoặc bổ sung hồ sơ. Nếu
người nộp thuế không hoàn chỉnh hồ sơ theo yêu cầu của cơ quan thuế thì không
được xử lý gia hạn nộp thuế.
b) Trường hợp hồ
sơ gia hạn nộp thuế đầy đủ, trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày
nhận được hồ sơ, cơ quan thuế quản lý trực tiếp có văn bản gửi người nộp thuế:
b.1) Văn bản
không chấp thuận gia hạn nộp thuế nếu người nộp thuế không đủ điều kiện được
gia hạn theo mẫu số 04/GHAN ban hành kèm theo Thông tư này.
b.2) Quyết định
gia hạn nộp thuế nếu người nộp thuế thuộc trường hợp được gia hạn theo mẫu số
02/GHAN ban hành kèm theo Thông tư này.
c) Đối với
trường hợp đề nghị gia hạn nộp thuế quy định tại điểm d khoản 1 Điều này, sau
khi tiếp nhận hồ sơ của người nộp thuế, cơ quan thuế thực hiện theo qui định
tại điểm a và điểm b khoản này. Nếu người nộp thuế thuộc trường hợp được gia
hạn và hồ sơ đầy đủ thì lập văn bản đề nghị gia hạn và gửi lên cơ quan thuế cấp
trên (kèm theo hồ sơ) để trình Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ quyết
định.
d) Cơ quan thuế
chưa thực hiện các biện pháp cưỡng chế nợ thuế đối với khoản nợ đề nghị gia hạn
nếu người nộp thuế nộp đầy đủ hồ sơ; thời gian chưa thực hiện cưỡng chế kể từ
ngày nhận được hồ sơ đề nghị gia hạn nộp thuế đến ngày ban hành văn bản không
chấp thuận gia hạn.
5. Thẩm quyền gia hạn nộp thuế
a) Đối với
trường hợp quy định tại các điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều này: Thủ trưởng
cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế quyết định số tiền thuế được gia
hạn, thời gian gia hạn nộp thuế.
6. Trong thời
gian được gia hạn nộp thuế, không tính tiền chậm nộp tiền thuế đối với số tiền
thuế được gia hạn. Khi hết thời gian gia hạn nộp thuế, người nộp thuế phải nộp
thuế vào ngân sách nhà nước. Trường hợp người nộp thuế không nộp đầy đủ tiền
thuế sau khi hết thời hạn gia hạn sẽ
bị tính tiền chậm nộp và bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế theo
quy định.
Điều 32. Nộp dần tiền
thuế nợ
1. Người nộp
thuế được nộp dần tiền thuế nợ tối đa không quá 12 (mười hai) tháng, kể từ ngày
bắt đầu của thời hạn cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế nếu đáp ứng
đủ các điều kiện sau:
a) Cơ quan thuế
đã ban hành Quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành
chính thuế nhưng người nộp thuế không có khả năng nộp đủ trong một lần số tiền
thuế, tiền chậm nộp tiền thuế (sau đây gọi tắt là tiền thuế).
b) Có bảo lãnh
thanh toán của tổ chức tín dụng. Bên bảo lãnh là tổ chức tín dụng được thành lập
và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng và phải chịu trách nhiệm về việc
đáp ứng đủ điều kiện thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh theo quy định của pháp luật.
c) Thư bảo lãnh
của bên bảo lãnh với cơ quan thuế liên quan (bên nhận bảo lãnh) phải cam kết sẽ
thực hiện nộp thay toàn bộ tiền thuế được bảo lãnh cho người nộp thuế (bên được
bảo lãnh) ngay khi người nộp thuế không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ
nghĩa vụ thuế theo quy định tại Điều này.
Thư bảo lãnh phải bao gồm các nội dung chính theo quy định của pháp luật về
bảo lãnh và phải có các nội dung cơ bản sau đây: tên, địa chỉ, số điện thoại,
số fax của cơ quan thuế nhận bảo lãnh; tên, mã số thuế, tài khoản tiền gửi, địa
chỉ, số điện thoại, số fax của người nộp thuế được bảo lãnh; tên, mã số thuế,
địa chỉ, số điện thoại, số fax của bên bảo lãnh; căn cứ bảo lãnh; loại thuế, số
tiền thực hiện bảo lãnh; ngày phát hành bảo lãnh; thời hạn nộp số thuế được bảo
lãnh; cam kết của bên bảo lãnh: thư bảo lãnh có giá trị hiệu lực đến khi số
tiền thuế được bảo lãnh đã nộp hết vào ngân sách nhà nước. Nếu đến thời hạn theo
quy định của cơ quan thuế mà người nộp thuế chưa nộp hoặc chưa nộp đủ số thuế
được nộp dần thì bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ theo quy định tại khoản 2 Điều 114 Luật Quản lý thuế và Điều 39
Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Quản lý thuế.
Thư bảo lãnh của bên bảo lãnh phải được ký bởi: người đại diện theo pháp luật
của tổ chức tín dụng, người quản lý rủi ro hoạt động bảo lãnh và người thẩm
định khoản bảo lãnh. Việc ủy quyền ký thư bảo lãnh (nếu có) phải được ban hành
bằng văn bản và đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật.
Ví dụ 42: Căn cứ
thư bảo lãnh của Ngân hàng thương mại A, cơ quan thuế đã ban hành Quyết định
nộp dần tiền thuế nợ cho Công ty X với số tiền 100 triệu đồng, thời hạn nộp dần
chậm nhất là ngày 30/6/2014. Hết ngày 30/6/2014 Công ty X vẫn chưa nộp số thuế
nêu trên và tiền chậm nộp phát sinh trong thời gian được nộp dần. Từ ngày
01/7/2014, Ngân hàng thương mại A có nghĩa vụ nộp thay số tiền thuế 100 triệu
đồng và tiền chậm nộp phát sinh kể từ ngày được nộp dần đến ngày tiền thuế nộp
vào ngân sách nhà nước.
d) Người nộp
thuế phải cam kết chia đều số tiền thuế được bảo lãnh để nộp dần theo tháng,
chậm nhất vào ngày cuối tháng.
2. Trách nhiệm
của người nộp thuế, bên bảo lãnh và cơ quan thuế
a) Người nộp thuế phải nộp tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế được nộp dần theo mức 0,05% mỗi ngày được nộp dần.
b) Bên bảo lãnh
có trách nhiệm:
b.1) Phát hành
thư bảo lãnh gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế.
b.2) Nộp thay cho người nộp thuế trong trường hợp quá thời hạn nộp dần
tiền thuế từng tháng mà người nộp thuế chưa nộp, bao gồm: số tiền thuế được nộp
dần; tiền chậm nộp phát sinh trên số tiền thuế được nộp dần theo mức 0,05% mỗi
ngày được nộp dần và 0,07% mỗi ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp dần tiền thuế
theo cam kết.
c) Cơ quan thuế
lập văn bản yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo mẫu số 06/NDAN ban hành
kèm theo Thông tư này gửi tổ chức bảo lãnh yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh
theo quy định của pháp luật và gửi người nộp thuế trong trường hợp quá thời hạn
nộp dần tiền thuế đã cam kết nộp theo từng tháng mà người nộp thuế không nộp
hoặc bên bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ nộp thay, trong vòng 05 (năm) ngày
làm việc kể từ ngày hết thời hạn nộp dần tiền thuế theo cam kết.
3. Thẩm quyền
giải quyết
Thủ trưởng cơ
quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế quyết định số tiền thuế được nộp
dần, thời hạn nộp dần.
4. Thủ tục, hồ
sơ nộp dần tiền thuế nợ
a) Văn bản đề
nghị nộp dần tiền thuế nợ của người nộp thuế theo mẫu số 01/NDAN ban hành kèm
theo Thông tư này, trong đó nêu rõ số tiền thuế còn nợ, số tiền thuế đề nghị
được nộp dần, thời gian đề nghị nộp dần và cam kết tiến độ thực hiện nộp dần
tiền thuế nợ vào ngân sách nhà nước.
b) Thư bảo lãnh
của bên bảo lãnh về số tiền thuế đề nghị nộp dần.
c) Quyết định
cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế của thủ trưởng cơ quan thuế quản
lý trực tiếp người nộp thuế có liên quan đến khoản tiền thuế đề nghị nộp dần
nêu tại điểm a khoản 1 Điều này.
5. Thời hạn giải
quyết
a) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo bằng văn bản theo mẫu số 03/NDAN ban
hành kèm theo Thông tư này cho người nộp thuế để hoàn chỉnh hồ sơ.
Người nộp thuế
phải hoàn chỉnh hồ sơ trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được thông báo bổ sung hồ sơ của cơ quan thuế. Nếu người nộp thuế không hoàn
chỉnh hồ sơ theo yêu cầu của cơ quan thuế thì cơ quan thuế sẽ thực hiện cưỡng
chế thuế theo quy định.
b) Trường hợp hồ
sơ đầy đủ, trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ cơ
quan thuế quản lý trực tiếp có văn bản gửi người nộp thuế:
b.1) Thông báo
không chấp thuận việc nộp dần tiền thuế nợ nếu người nộp thuế không đủ điều
kiện nêu tại khoản 1 Điều này theo mẫu số 04/NDAN ban hành kèm theo Thông tư
này.
Trường hợp phát
hiện thư bảo lãnh có dấu hiệu không hợp pháp, cơ quan thuế có văn bản theo mẫu
số 05/NDAN ban hành kèm theo Thông tư này gửi bên bảo lãnh để xác minh và xử lý
theo quy định của pháp luật.
Tổ chức bảo lãnh
gửi kết quả xác minh cho cơ quan thuế trong thời hạn theo quy định của pháp
luật.
b.2) Quyết định
chấp nhận nộp dần tiền thuế nợ nếu người nộp thuế đủ điều kiện nêu tại khoản 1 Điều
này theo mẫu số 02/NDAN ban hành kèm theo Thông tư này.
Thời hạn và số
tiền được nộp dần trong Quyết định nộp dần tiền thuế nợ phải phù hợp với thời
hạn và số tiền bảo lãnh của bên bảo lãnh.
6. Trong thời
gian được nộp dần tiền thuế nợ, tạm dừng áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi
hành quyết định hành chính thuế đối với số thuế được nộp dần.
Điều 33. Xử lý số tiền
thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa
1. Tiền thuế, tiền chậm nộp và tiền phạt được coi là nộp
thừa khi:
a) Người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền
phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp đối với
từng loại thuế có cùng nội dung kinh tế (tiểu mục) quy định của mục lục ngân
sách nhà nước trong thời hạn 10 (mười) năm tính từ ngày nộp tiền vào ngân sách
nhà nước. Đối với loại thuế phải quyết toán thuế thì người nộp thuế chỉ được
xác định số thuế nộp thừa khi có số thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp theo
quyết toán thuế.
b) Người nộp thuế có số tiền thuế được hoàn theo quy
định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo
vệ môi trường, thuế thu nhập cá nhân (trừ trường hợp nêu tại điểm a khoản này).
2. Người nộp thuế có quyền giải quyết số tiền thuế, tiền
chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo thứ tự quy định sau:
a) Bù trừ tự động với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền
phạt còn nợ hoặc còn phải nộp của cùng loại thuế theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều
29 Thông tư này (trừ trường hợp nêu tại điểm b khoản 1 Điều này).
b) Bù trừ tự động với số tiền phải nộp của lần nộp thuế
tiếp theo của từng loại thuế có cùng nội dung kinh tế (tiểu mục) quy
định của mục lục ngân sách nhà nước (trừ trường hợp nêu tại điểm b khoản 1 Điều
này). Trường hợp quá 06 (sáu) tháng kể từ thời điểm phát sinh số tiền thuế nộp
thừa mà không phát sinh khoản phải nộp tiếp theo thì thực hiện theo hướng dẫn
tại điểm c khoản này.
c) Người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền
phạt nộp thừa theo hướng dẫn tại điểm b khoản 1 Điều này và người nộp thuế có số
tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa quy định tại điểm a khoản này sau
khi thực hiện bù trừ theo hướng dẫn tại điểm a, điểm b khoản này mà vẫn còn số
tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa thì người nộp thuế gửi hồ sơ đề
nghị hoàn thuế đến cơ quan thuế trực tiếp quản lý để được giải quyết hoàn thuế
theo hướng dẫn tại Chương VII Thông tư này.
- Trường hợp người nộp thuế được hoàn thuế, vẫn còn nợ
tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt thì phải thực hiện bù trừ trước khi hoàn
thuế. Thứ tự thanh toán bù trừ được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 29 Thông
tư này.
Trường hợp kết
quả thanh tra, kiểm tra hoàn thuế xác định người nộp thuế vừa có số tiền thuế được hoàn, vừa có số tiền thuế bị truy thu, số tiền chậm nộp, tiền phạt thì cơ quan thuế ban hành quyết định xử lý vi phạm pháp
luật về thuế đồng thời bù trừ ngay số tiền thuế được hoàn với số tiền thuế bị truy thu, số tiền chậm nộp, tiền phạt của người nộp thuế khi ra quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước.
Trường hợp số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ
của người nộp thuế vừa phải nộp vào tài khoản thu ngân sách nhà nước vừa phải
nộp vào tài khoản tạm thu, tạm giữ của ngân sách thì ưu tiên bù trừ cho số tiền
phải nộp vào tài khoản thu ngân sách nhà nước.
Trường hợp người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm
nộp, tiền phạt thuộc nhiều địa bàn thu ngân sách khác nhau thì được ưu tiên bù
trừ đối với loại thuế có cùng địa bàn hạch toán thu ngân sách với loại thuế nộp
thừa.
Trường hợp người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm
nộp, tiền phạt của nhiều cơ quan quản lý thuế khác nhau thì được ưu tiên bù trừ
đối với loại thuế có cùng cơ quan quản lý loại thuế nộp thừa.
Trường hợp người nộp thuế được hoàn thuế, vẫn còn nợ
tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nhưng không đề nghị bù trừ khi đề nghị hoàn
thuế, cơ quan thuế ra thông báo gửi người nộp thuế và phải thực hiện bù trừ số
được hoàn với số thuế còn nợ ngân sách khi quyết định hoàn thuế cho người nộp
thuế.
- Trường hợp sau
khi thực hiện bù trừ, người nộp thuế vẫn còn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền
phạt nộp thừa thì được ngân sách nhà nước hoàn trả theo quy định.
Trường hợp hoàn
các khoản thuế nộp thừa (trừ hoàn thuế TNCN) mà người nộp thuế nộp tiền thuế
tại nhiều địa phương khác, khi thực hiện bù trừ số thuế nộp thừa với số tiền thuế,
tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ nêu tại điểm c khoản này, cơ quan thuế phải ghi
rõ số tiền hoàn trả từ ngân sách nhà nước của từng địa phương theo tỷ lệ tương
ứng với số tiền thuế đã nộp ngân sách nhà nước tại từng địa phương đó.
d) Hồ sơ hoàn thuế, thủ tục giải quyết hồ sơ hoàn thuế,
thủ tục hoàn trả tiền thuế bù trừ với khoản thu NSNN được thực hiện theo hướng
dẫn tại Chương VII Thông tư này.
3. Việc hoàn trả
tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa cho người nộp thuế đã chết, mất
tích, mất năng lực hành vi dân sự được thực hiện như sau:
a) Đối với người
nộp thuế được pháp luật coi là đã chết:
Trường hợp di sản
đã được chia thì việc hoàn trả tiền thuế nộp thừa, tiền chậm nộp, tiền phạt của
người chết được thực hiện cho những người hưởng thừa kế trong phạm vi di sản do
người chết để lại, nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình được nhận, trừ
trường hợp có thỏa thuận khác.
Trường hợp di sản
chưa được chia thì việc hoàn trả tiền thuế tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa
của người chết được thực hiện cho người quản lý di sản.
Trường hợp Nhà
nước, cơ quan, tổ chức hưởng di sản theo di chúc thì cũng được hoàn trả tiền
thuế tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa của người chết để lại như người thừa kế
là cá nhân.
Trong trường hợp
không có người thừa kế theo di chúc, theo pháp luật hoặc có nhưng từ chối nhận
di sản thì việc hoàn trả tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa của người
chết để lại được thực hiện theo quy định của pháp luật dân sự.
b) Đối với người
nộp thuế bị tuyên bố mất tích, người bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự,
việc hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa được thực hiện
bởi người mà tòa án giao quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích, người
bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự thực hiện trong phạm vi tài sản được
giao quản lý.
c) Phương thức
hoàn trả số thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa cho người nộp thuế đã chết,
mất tích, mất năng lực hành vi dân sự được thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2
Điều này.
4. Tổ chức, cá
nhân chi trả thu nhập từ tiền lương, tiền công được cá nhân ủy quyền quyết toán
thuế thu nhập cá nhân có trách nhiệm bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu, khấu
trừ số thuế còn phải nộp, trả cho cá nhân nộp thừa khi quyết toán thuế. Tổ
chức, cá nhân chi trả thu nhập ứng trước tiền để trả cho cá nhân có số thuế nộp
thừa và thực hiện quyết toán với cơ quan thuế như sau:
a) Trường hợp
trên tờ khai quyết toán thuế (mẫu số 05/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư
này), nghĩa vụ quyết toán thay cho cá nhân có số thuế nộp thừa, thì tổ chức, cá
nhân chi trả thu nhập thực hiện như sau:
- Trường hợp
trên bảng kê 05-1/BK-TNCN chỉ có cá nhân nộp thừa thì tổ chức, cá nhân chi trả
thu nhập thực hiện bù trừ hoặc đề nghị hoàn trả theo hướng dẫn tại khoản 5 Điều
này.
- Trường hợp
trên bảng kê 05-1/BK-TNCN có tổng số tiền thuế của các cá nhân nộp thừa lớn hơn
tổng số tiền thuế của các cá nhân nộp thiếu thì tổ chức, cá nhân chi trả thu
nhập khấu trừ tiền thuế của cá nhân nộp thiếu để hoàn trả cho các cá nhân nộp
thừa. Sau khi thực hiện bù trừ, tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập thực hiện bù trừ hoặc đề nghị hoàn trả
theo hướng dẫn tại khoản 5 Điều này.
b) Trường hợp
trên tờ khai quyết toán thuế, nghĩa vụ quyết toán thay cho cá nhân có số thuế
còn phải nộp ngân sách nhà nước thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện
khấu trừ tiền thuế của cá nhân nộp thiếu để hoàn trả cho các cá nhân nộp thừa.
Sau khi thực hiện bù trừ, tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện bù trừ hoặc
đề nghị hoàn trả theo hướng dẫn tại khoản 5 Điều này.
5. Nghĩa vụ quyết toán thay cho cá nhân được bù trừ với nghĩa vụ khấu trừ
của tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập.
- Trường hợp
nghĩa vụ quyết toán thay cho cá nhân có số thuế nộp thừa, đồng thời nghĩa vụ
khấu trừ cũng có số thuế nộp thừa thì tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập lập
Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành
tại Thông tư này cho cả 2 nghĩa vụ này, gửi cơ quan thuế trực tiếp quản lý để
hoàn trả thuế.
- Trường hợp
nghĩa vụ quyết toán thay cho cá nhân có số thuế nộp thừa, đồng thời nghĩa vụ
khấu trừ không có số thuế còn phải nộp hoặc không có số thuế nộp thừa {số thuế
bằng 0 (không)} thì tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập lập Giấy đề nghị hoàn trả
khoản thu ngân sách nhà nước theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành tại Thông tư này gửi
cơ quan thuế trực tiếp quản lý để hoàn trả thuế theo quy định.
- Trường hợp
nghĩa vụ khấu trừ có số thuế nộp thừa, đồng thời nghĩa vụ quyết toán thay không
có số thuế còn phải nộp hoặc không có số thuế nộp thừa {số thuế bằng 0
(không)}thì tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập lập Giấy đề nghị hoàn trả khoản
thu ngân sách nhà nước theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành tại Thông tư này gửi cơ
quan thuế trực tiếp quản lý để hoàn trả thuế theo quy định.
- Trường hợp
nghĩa vụ quyết toán thay cho cá nhân có số thuế nộp thừa, đồng thời nghĩa vụ
khấu trừ có số thuế còn phải nộp hoặc nghĩa vụ quyết toán thay cho cá nhân có
số thuế còn phải nộp, đồng thời nghĩa vụ khấu trừ có số thuế nộp thừa thì tổ
chức, cá nhân chi trả thu nhập lập Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách
nhà nước theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành tại Thông tư này để thực hiện bù trừ,
trong đó ghi rõ nội dung phần đề nghị bù trừ cho khoản phải nộp gửi cơ quan
thuế trực tiếp quản lý để hoàn trả thuế theo quy định.
Điều 34. Tính tiền chậm nộp đối với việc chậm nộp tiền thuế
1. Các trường
hợp phải nộp tiền chậm nộp tiền thuế
a) Người nộp
thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế,
thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan thuế, thời hạn ghi trong quyết định xử
lý vi phạm pháp luật về thuế của cơ quan thuế và quyết định xử lý của các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
b) Người nộp
thuế nộp thiếu tiền thuế do khai sai số thuế phải nộp, số thuế được miễn, số
thuế được giảm, số thuế được hoàn của các kỳ kê khai trước.
c) Trường hợp ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác
và tổ chức dịch vụ theo quy định của pháp luật, Kho bạc nhà nước, cơ quan thuế, tổ chức được cơ quan thuế
ủy nhiệm thu thuế thu tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền
phạt của người nộp thuế nhưng chậm nộp số tiền đã thu vào ngân sách nhà nước
theo quy định thì phải nộp tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế đã thu nhưng
chưa nộp ngân sách nhà nước.
2. Xác định tiền chậm nộp tiền thuế
a) Đối với khoản
tiền thuế nợ phát sinh từ ngày 01/7/2013 thì tiền chậm nộp được tính như sau:
0,05% mỗi ngày
tính trên số tiền thuế chậm nộp kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế đến ngày thứ
90 (chín mươi);
0,07% mỗi ngày
tính trên số tiền thuế chậm nộp kể từ ngày chậm nộp thứ 91 (chín mươi mốt) trở
đi.
Ví dụ 43: Người
nộp thuế A nợ thuế GTGT 100 triệu đồng, có hạn nộp là ngày 22/7/2013 (do ngày
20/7/2013 là ngày nghỉ). Người nộp thuế nộp 100 triệu đồng vào ngày 31/10/2013,
số ngày chậm nộp được tính từ ngày 23/7/2013 đến ngày 31/10/2013. Số tiền chậm
nộp của người nộp thuế A là 5,27 triệu đồng, trong đó:
Từ ngày
23/7/2013 đến 20/10/2013 số ngày chậm nộp là 90 ngày: 100 triệu đồng x 0,05% x
90 ngày = 4,5 triệu đồng.
Từ ngày
21/10/2013 đến ngày 31/10/2013 số ngày chậm nộp là 11 ngày: 100 triệu x 0,07% x
11 ngày = 0,77 triệu đồng.
b) Đối với khoản
tiền thuế nợ phát sinh trước ngày 01/7/2013 nhưng sau ngày 01/7/2013 vẫn chưa
nộp thì tính như sau: trước ngày 01/7/2013 tính phạt chậm nộp theo quy định tại
Luật quản lý thuế, từ ngày 01/7/2013 tính tiền chậm nộp theo quy định tại Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế.
Ví dụ 44: Người
nộp thuế B nợ 100 triệu đồng tiền thuế TNDN thuộc tờ khai quyết toán thuế năm
2012, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 01/4/2013 (do ngày 31/3/2013 là ngày
nghỉ). Ngày 04/10/2013 người nộp thuế nộp số tiền thuế này vào ngân sách nhà
nước, số ngày chậm nộp được tính từ ngày 02/4/2013 đến ngày 04/10/2013.
Trước ngày
01/7/2013 tiền phạt chậm nộp được tính như sau: từ ngày 02/4/2013 đến ngày
30/6/2013, số ngày chậm nộp là 90 ngày: 100 triệu x 0,05% x 90 ngày = 4,5 triệu
đồng.
Từ ngày 01/7/2013 trở đi tiền chậm nộp được tính như sau:
số ngày chậm nộp là 96 ngày, cụ thể:
Từ ngày
01/7/2013 đến ngày 28/9/2013, số ngày chậm nộp là 90 ngày: 100 triệu x 0,05% x 90
ngày = 4,5 triệu đồng;
Từ ngày
29/9/2013 đến ngày 04/10/2013, số ngày chậm nộp là 06 ngày: 100 triệu x 0,07% x
06 ngày = 0,42 triệu đồng.
Số tiền phạt
chậm nộp và tiền chậm nộp người nộp thuế B phải nộp là: 4,5 triệu đồng + 4,5
triệu đồng + 0,42 triệu đồng = 9,42 triệu đồng.
c) Số ngày chậm
nộp tiền thuế (bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ theo quy định của pháp luật) được
tính từ ngày liền kề sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế, thời hạn gia hạn
nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế, thời hạn nộp thuế ghi trong thông
báo hoặc quyết định xử lý vi phạm pháp luật về thuế của cơ quan thuế hoặc quyết
định xử lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đến ngày người nộp thuế nộp số
tiền thuế vào ngân sách nhà nước.
Ví dụ 45: Người
nộp thuế C nợ thuế GTGT 50 triệu đồng, có hạn nộp là ngày 20/8/2013. Ngày
26/8/2013, người nộp thuế nộp số tiền trên vào ngân sách nhà nước. Số ngày chậm
nộp là 06 ngày, được tính từ ngày 21/8/2013 đến ngày 26/8/2013.
Ví dụ 46: Người
nộp thuế D được cơ quan thuế quyết định gia hạn nộp thuế đối với khoản thuế
GTGT 50 triệu đồng, có hạn nộp là ngày 20/5/2014, thời gian gia hạn từ này
21/5/2014 đến ngày 20/11/2014. Ngày 21/11/2014, người nộp thuế nộp 50 triệu vào
ngân sách nhà nước. Số ngày chậm nộp là 01 ngày (ngày 21/11/2014).
Ví dụ 47: Cơ
quan thuế thực hiện thanh tra thuế đối với người nộp thuế E. Ngày 15/4/2014, cơ
quan thuế ban hành quyết định xử lý vi phạm pháp luật về thuế với số tiền là
500 triệu đồng, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 14/5/2014. Ngày 30/5/2014,
người nộp thuế nộp 500 triệu đồng vào ngân sách nhà nước. Số ngày chậm nộp là
16 ngày, được tính từ ngày 15/5/2014 đến ngày 30/5/2014.
d) Trường hợp cơ
quan thuế thực hiện cưỡng chế bằng biện pháp kê biên tài sản, bán đấu giá tài
sản kê biên để thu hồi nợ thuế thì người nộp thuế bị tính tiền chậm nộp từ ngày
tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế; thời hạn gia hạn nộp thuế theo
quy định của pháp luật về thuế; thời hạn nộp thuế ghi trong thông báo hoặc
quyết định xử lý của cơ quan thuế hoặc cơ quan có thẩm quyền đến ngày cơ quan
thuế lập biên bản kê biên tài sản.
Trường hợp đã
chuyển giao quyền sở hữu tài sản bán đấu giá cho người mua theo quy định của
pháp luật mà cơ quan chức năng có thẩm quyền bán đấu giá tài sản không nộp tiền
thuế vào NSNN thì cơ quan chức năng có thẩm quyền bán đấu giá tài sản phải nộp
tiền chậm nộp kể từ ngày tiếp theo ngày chuyển giao quyền sở hữu tài sản đến
ngày nộp thuế vào NSNN.
Không tính chậm nộp trong thời gian thực hiện các thủ tục đấu giá theo quy
định của pháp luật.
3. Người nộp
thuế tự xác định số tiền chậm nộp. Việc xác định số tiền chậm nộp được căn cứ
vào số tiền thuế chậm nộp, số ngày chậm nộp tiền thuế và mức tỷ lệ phần trăm
(%) trên ngày theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều này.
Các trường hợp
không phải nộp tiền chậm nộp theo quy định tại khoản 1 Điều này mà người nộp
thuế đã nộp tiền chậm nộp thì người nộp thuế tự kê khai điều chỉnh.
4. Hàng tháng,
nếu người nộp thuế chưa nộp tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp còn nợ của các
tháng trước đó, cơ quan thuế thông báo số tiền thuế nợ, tiền phạt, tiền chậm
nộp còn phải nộp tính đến ngày cuối tháng nếu số tiền thuế, tiền phạt đã quá 30
ngày. Trường hợp phát hiện sai sót về tiền thuế nợ, cơ quan thuế điều chỉnh lại
tiền chậm nộp và thông báo cho người nộp thuế.
Điều 35. Miễn tiền chậm
nộp tiền thuế và thẩm quyền miễn tiền chậm nộp tiền thuế
1. Người nộp
thuế phải nộp tiền chậm nộp theo quy định tại Điều 34 của Thông tư này có quyền
đề nghị miễn tiền chậm nộp trong trường hợp gặp thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn
bất ngờ, dịch bệnh, bệnh hiểm nghèo hoặc trường hợp bất khả kháng khác.
Danh mục về bệnh
hiểm nghèo thực hiện theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác.
2. Mức miễn tiền chậm nộp tối đa không quá: giá trị tài sản, hàng hóa bị
thiệt hại do các nguyên nhân nêu tại khoản 1 Điều này; chi phí khám, chữa bệnh
đối với trường hợp cá nhân bị bệnh hiểm nghèo.
3. Hồ sơ đề nghị miễn tiền chậm nộp bao gồm:
a) Văn bản đề
nghị miễn tiền chậm nộp của người nộp thuế, trong đó có các nội dung chủ yếu
sau: tên, mã số thuế, địa chỉ của người nộp thuế; căn cứ đề nghị xử lý miễn
tiền chậm nộp; số tiền chậm nộp đề nghị miễn;
b) Tùy từng
trường hợp, hồ sơ đề nghị miễn tiền chậm nộp phải bổ sung các tài liệu sau:
b.1) Trường hợp do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ, dịch bệnh, phải
có:
- Biên bản kiểm
kê, đánh giá giá trị vật chất thiệt hại do người nộp thuế hoặc người đại diện
hợp pháp của người nộp thuế bị thiệt hại lập;
- Văn bản xác
nhận về việc người nộp thuế có thiệt hại tại nơi xảy ra thiên tai, hỏa hoạn,
tai nạn bất ngờ và thời gian xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ của
một trong các cơ quan, tổ chức sau: công an cấp xã, phường hoặc UBND cấp xã,
phường, Ban quản lý Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu kinh tế nơi xảy ra thiên
tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ hoặc tổ chức cứu hộ, cứu nạn;
- Hồ sơ bồi
thường thiệt hại được cơ quan bảo hiểm chấp nhận bồi thường (nếu có);
- Hồ sơ quy định
trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phải bồi thường (nếu có).
b.2) Trường hợp cá nhân bị bệnh hiểm nghèo thì phải có xác nhận đã khám
chữa bệnh trên sổ y bạ của cơ sở khám chữa bệnh được thành lập theo quy định
của pháp luật; chi phí khám, chữa bệnh có đầy đủ chứng từ theo quy định; hồ sơ
thanh toán chi phí khám, chữa bệnh của cơ quan bảo hiểm (nếu có).
b.3) Trường hợp
bất khả kháng phải có tài liệu chứng minh nguyên nhân gây ra là do khách quan,
bản thân người nộp thuế đã áp dụng hết các biện pháp nhưng không ngăn chặn được
thiệt hại hoặc làm cho kết quả sản xuất kinh doanh lỗ.
4. Thủ trưởng cơ
quan thuế đã ban hành thông báo tiền chậm nộp có quyền ban hành quyết định miễn
tiền chậm nộp theo mẫu số 01/MTCN (ban hành kèm theo Thông tư này) đối với
thông báo mà mình đã ban hành.
Quyết định miễn
tiền chậm nộp có các nội dung chủ yếu sau: ngày, tháng, năm ban hành quyết
định; tên, mã số thuế, địa chỉ của người nộp thuế được miễn tiền chậm nộp; số
tiền chậm nộp được miễn; chữ ký, đóng dấu của người, cơ quan ban hành quyết
định.
Quyết định miễn
tiền chậm nộp phải được đăng tải trên trang thông tin điện tử Cục Thuế chậm
nhất là ba (03) ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết định.
Chương IV
UỶ NHIỆM THU THUẾ
Điều 36. Thẩm quyền và phạm vi ủy nhiệm thu thuế
1. Cơ quan thuế ủy
nhiệm cho tổ chức, cá nhân thực hiện thu một số khoản thuế thuộc phạm vi quản
lý của cơ quan thuế sau đây:
- Thuế sử dụng
đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân;
- Thuế sử dụng
đất phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân;
- Thuế đối với
hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán;
- Thuế thu nhập
cá nhân.
Đối với các loại
thuế khác, nếu cơ quan thuế ủy nhiệm cho tổ chức, cá nhân khác thu thì phải
được sự đồng ý của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2. Việc ủy nhiệm
thu thuế phải được thực hiện thông qua hợp đồng giữa Thủ trưởng cơ quan quản lý
thuế với đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức hoặc trực tiếp với cá nhân được
ủy nhiệm thu thuế, trừ trường hợp ủy nhiệm thu thuế đối với các khoản thu nhập
có tính chất không thường xuyên theo quy định của Bộ Tài chính.
3. Việc xác định
địa bàn thực hiện ủy nhiệm thu thuế đối với hộ kinh doanh nộp thuế theo phương
pháp khoán do Tổng cục Trưởng Tổng cục Thuế quyết định. Trước khi ký hợp đồng ủy
nhiệm thu, bên được ủy nhiệm thu là tổ chức phải cung cấp cho cơ quan thuế danh
sách và số lượng nhân viên ủy nhiệm thu. Cục trưởng Cục thuế quy định tiêu
chuẩn của nhân viên ủy nhiệm thu tại địa phương.
4. Hợp đồng ủy nhiệm
thu thuế được lập theo mẫu số 01/UNTH ban hành kèm theo Thông tư này và phải
đảm bảo có các nội dung
- Loại thuế được
ủy nhiệm thu;
- Địa bàn được ủy
nhiệm thu;
- Nội dung công
việc ủy nhiệm thu: Phát tờ khai thuế, đôn đốc người nộp thuế nộp tờ khai thuế;
thu tờ khai thuế từ người nộp thuế và nộp cho cơ quan thuế; phát thông báo thuế
cho người nộp thuế; thu tiền thuế và nộp tiền thuế đã thu được vào ngân sách
nhà nước; cung cấp thông tin về tình hình người nộp thuế phát sinh mới hoặc
người nộp thuế có thay đổi quy mô, ngành nghề kinh doanh trên địa bàn được ủy nhiệm
thu.
- Quyền hạn và
trách nhiệm của bên ủy nhiệm và bên được ủy nhiệm;
- Chế độ báo cáo
tình hình thực hiện hợp đồng; chế độ thanh toán biên lai, ấn chỉ thu thuế;
- Thời hạn ủy nhiệm
thu; Kinh phí ủy nhiệm thu.
Khi hết thời hạn
ủy nhiệm thu hoặc trường hợp chấm dứt hợp đồng ủy nhiệm thu khi một trong hai
bên vi phạm hợp đồng đã ký thì hai bên phải thực hiện thanh lý hợp đồng ủy nhiệm
thu và lập biên bản thanh lý theo mẫu số 02/UNTH ban hành kèm theo Thông tư
này.
Trường hợp bổ sung thêm nội dung công việc hoặc gia hạn hợp đồng thì phải
làm phụ lục hợp đồng.
Điều 37. Trách nhiệm của bên được ủy nhiệm thu
Bên được ủy nhiệm
thu thuế có trách nhiệm bố trí nhân viên đủ tiêu chuẩn theo quy định của cơ
quan thuế để thực hiện hợp đồng ủy nhiệm thu đã ký. Bên được ủy nhiệm thu
thuế không được ủy nhiệm lại cho bất cứ bên thứ ba nào việc thực hiện hợp đồng ủy
nhiệm thu đã ký với cơ quan thuế.
1. Hướng dẫn, đôn
đốc và thu nộp tờ khai thuế
Bên được ủy nhiệm
thu có trách nhiệm nhận tờ khai thuế từ cơ quan thuế, cung cấp mẫu tờ khai thuế
và hướng dẫn cách kê khai thuế; đôn đốc người nộp thuế khai thuế và thu tờ khai
thuế từ người nộp thuế để nộp cho cơ quan thuế theo đúng thời hạn quy định.
2. Gửi thông báo
nộp thuế và đôn đốc người nộp thuế thực hiện nộp thuế
Bên được ủy
nhiệm thu nhận thông báo nộp thuế từ cơ quan thuế phải gửi thông báo nộp thuế
cho người nộp thuế trước ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế ghi trên
thông báo thuế ít nhất là 05 (năm) ngày và đôn đốc người nộp thuế thực hiện nộp
thuế theo đúng quy định.
3. Tổ chức thu
nộp thuế và cấp chứng từ cho người nộp thuế
Bên được ủy nhiệm
thu phải cấp biên lai, chứng từ thu thuế cho người nộp thuế khi thu thuế, và
quản lý, sử dụng biên lai thuế theo đúng quy định.
4. Nộp tiền thuế
đã thu vào ngân sách nhà nước
Bên được ủy nhiệm
thu có trách nhiệm nộp đầy đủ, kịp thời tiền thuế và các khoản thu khác đã thu
vào ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước. Số tiền thuế phải nộp vào ngân
sách nhà nước là tổng số tiền đã ghi thu trên các biên lai thu thuế.
Khi nộp tiền
thuế vào Kho bạc nhà nước, bên được ủy nhiệm thu phải lập bảng kê chứng
từ thu và lập giấy nộp thuế vào ngân sách nhà nước bằng tiền mặt; Kho bạc nhà
nước chuyển chứng từ cho cơ quan thuế về số tiền ủy nhiệm thu đã nộp để theo
dõi và quản lý.
Cơ quan thuế ký
hợp đồng ủy nhiệm thu quy định thời gian và mức tiền thuế đã thu mà bên được ủy
nhiệm thu thuế phải nộp vào Kho bạc nhà nước phù hợp với số thu và địa bàn thu
thuế theo hướng dẫn của Tổng cục Thuế. Thời gian bên được ủy nhiệm thu thuế
phải nộp tiền vào Kho bạc nhà nước tối đa không quá năm ngày kể từ ngày thu
tiền đối với địa bàn thu thuế là các xã vùng sâu, vùng xa, đi lại khó khăn;
không quá ba ngày đối với các địa bàn khác; trường hợp số tiền thuế đã thu vượt
quá mười triệu đồng thì phải nộp ngay vào ngân sách nhà nước, trừ một số trường
hợp do lý do khách quan ở vùng đặc biệt khó khăn, vùng khó khăn thì Cục trưởng
Cục Thuế xem xét quyết định số thuế đã thu vượt quá 10 triệu đồng được nộp vào
Ngân sách Nhà nước vào ngày làm việc tiếp theo.
5. Quyết toán số
tiền thuế thu được và biên lai thu thuế với cơ quan thuế
a) Quyết toán số
tiền thuế thu được
Chậm nhất ngày 5
của tháng sau, bên được ủy nhiệm thu thuế phải lập báo cáo số đã thu, đã nộp
của tháng trước gửi cơ quan thuế theo mẫu số 03/UNTH ban hành kèm theo Thông tư
này. Báo cáo thu nộp phải phản ánh được số phải thu, số đã thu, số còn tồn
đọng, nguyên nhân tồn đọng và kiến nghị các giải pháp đôn đốc thu nộp tiếp.
Chi cục Thuế nhận được báo cáo thu nộp của bên được ủy nhiệm thu thuế phải kiểm
tra cụ thể từng biên lai đã thu, số thuế đã thu, số thuế đã nộp ngân sách, đối
chiếu với số thuế đã thực nộp có xác nhận của Kho bạc, nếu có số chênh lệch
phải lập biên bản xác định rõ nguyên nhân để qui trách nhiệm cụ thể.
b) Quyết toán
biên lai thuế
Mỗi tháng một
lần, chậm nhất ngày 5 của tháng sau, bên được ủy nhiệm thu thuế phải lập bảng
thanh toán các loại biên lai thuế đã sử dụng, số còn tồn theo từng loại biên
lai với cơ quan thuế theo đúng quy định.
Sau 10 (mười)
ngày kể từ ngày kết thúc năm dương lịch, bên được ủy nhiệm thu thuế phải lập
báo cáo quyết toán sử dụng biên lai thuế với cơ quan thuế về số biên lai thuế,
phí, lệ phí đã sử dụng và chuyển tồn các loại biên lai sang năm sau theo mẫu số
04/UNTH ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp kết thúc hợp đồng trước
thời hạn thì thực hiện thanh lý hợp đồng và thu hồi các loại biên lai
thuế, phí, lệ phí theo quy định.
Mọi hành vi chậm
thanh toán biên lai, chậm nộp tiền thuế đã thu vào ngân sách nhà nước đều coi
là hành vi xâm tiêu tiền thuế; thu thuế không viết biên lai, hoặc viết không
đúng chủng loại biên lai thuế phù hợp, bên được ủy nhiệm thu thuế sẽ bị xử lý
theo quy định của pháp luật hiện hành.
6. Theo dõi và
báo cáo với cơ quan thuế các trường hợp phát sinh người nộp thuế mới hoặc thay
đổi quy mô, ngành hàng của người nộp thuế trên địa bàn ủy nhiệm thu.
Điều 38. Trách nhiệm của Cơ quan thuế ủy nhiệm thu
Cơ quan thuế
chịu trách nhiệm về việc thực hiện chính sách và quản lý các loại thuế trên địa
bàn.
1. Thông báo
công khai về các trường hợp người nộp thuế nộp thuế thông qua ủy nhiệm thu; tổ
chức, cá nhân được cơ quan thuế ủy nhiệm thu; thời hạn và loại thuế được ủy
nhiệm thu để người nộp thuế biết và thực hiện.
2. Phát hành
thông báo nộp thuế giao cho bên được ủy nhiệm thu thuế cùng với sổ bộ thuế đã
duyệt. Thời gian giao thông báo nộp thuế cho bên được ủy nhiệm thu thuế trước
khi hết thời hạn gửi thông báo nộp thuế theo quy định tại Chương III Thông tư
này tối thiểu là 10 (mười) ngày.
3. Cấp phát đầy
đủ, kịp thời biên lai thu thuế cho bên được ủy nhiệm thu thuế và hướng dẫn bên
được ủy nhiệm thu thuế quản lý, sử dụng biên lai đúng quy định. Bên được ủy nhiệm
thu thuế khi xin cấp biên lai thuế phải có văn bản đề nghị và giấy giới thiệu
giao cho người được ủy quyền đi nhận biên lai.
4. Chi trả kinh
phí ủy nhiệm thu theo hợp đồng ủy nhiệm thu đã ký.
5. Kiểm tra tình
hình thu nộp tiền thuế của bên được ủy nhiệm thu thuế
Căn cứ vào biên
lai thuế do bên ủy nhiệm thu đã thu thuế và thanh toán với cơ quan thuế và căn
cứ giấy nộp tiền vào ngân sách đã phát hành, xác nhận đã nộp tiền của Kho bạc
nhà nước, cơ quan thuế thực hiện kế toán thuế và xác định số nợ thuế để có biện
pháp quản lý thích hợp.
Cơ quan thuế ra
quyết định phạt chậm nộp thuế đối với các trường hợp nộp chậm thuế và chuyển
cho bên được ủy nhiệm thu thuế để bên được ủy nhiệm thu chuyển cho người nộp
thuế. Bên được ủy nhiệm thu thuế có trách nhiệm đôn đốc người nộp thuế nộp đủ
tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước.
Điều 39. Kinh phí ủy nhiệm
thu
Kinh phí ủy nhiệm
thu trích từ kinh phí hoạt động của cơ quan thuế. Tổng cục Trưởng Tổng cục Thuế
quyết định mức kinh phí trả cho bên được ủy nhiệm thu phù hợp với điều kiện cụ
thể theo từng địa bàn, từng loại thuế.
Việc chi trả
kinh phí ủy nhiệm thu phải được thực hiện đúng đối tượng, đúng địa bàn và thanh
toán bằng chuyển khoản thông qua tài khoản của bên được ủy nhiệm thu tại Ngân
hàng, Kho Bạc; không thực hiện thanh toán kinh phí ủy nhiệm thu bằng tiền mặt.
Cơ quan thuế phải trả toàn bộ kinh phí cho bên được ủy nhiệm thu trên cơ sở số
tiền thuế đã thực nộp vào ngân sách nhà nước.
Chương V
TRÁCH NHIỆM HOÀN THÀNH NGHĨA VỤ NỘP THUẾ
Điều 40. Hoàn thành
nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp xuất cảnh
1. Người Việt
Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài,
người nước ngoài trước khi xuất cảnh từ Việt Nam phải hoàn thành nghĩa vụ nộp
thuế.
2. Người nộp
thuế hướng dẫn tại khoản 1 Điều này phải có xác nhận của cơ quan quản lý thuế
về việc hoàn thành nghĩa vụ thuế trước khi xuất cảnh. Cơ quan quản lý thuế có
trách nhiệm xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế bằng văn bản khi người nộp thuế
có yêu cầu.
3. Cơ quan quản
lý xuất nhập cảnh có trách nhiệm dừng việc xuất cảnh của cá nhân khi có thông
báo bằng văn bản hoặc thông tin điện tử từ cơ quan quản lý thuế về việc người
dự kiến xuất cảnh chưa hoàn thành nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật
trước khi xuất cảnh.
Điều 41. Hoàn thành
nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động
1. Việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp giải thể, phá sản
thực hiện theo quy định tại Điều 54 của Luật Quản lý thuế
và khoản 16 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Quản lý thuế và của pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về hợp tác xã và
pháp luật về phá sản.
Chủ doanh nghiệp
tư nhân, hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn, hội
đồng quản trị công ty cổ phần hoặc tổ chức thanh lý doanh nghiệp chịu trách
nhiệm về việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp trong trường hợp
giải thể.
Hội đồng giải
thể hợp tác xã chịu trách nhiệm về việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của hợp
tác xã trong trường hợp giải thể.
Tổ quản lý,
thanh lý tài sản chịu trách nhiệm về việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của
doanh nghiệp trong trường hợp phá sản.
2. Trách nhiệm
hoàn thành nghĩa vụ thuế trong trường hợp người nộp thuế chấm dứt hoạt động
không thực hiện thủ tục giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật.
a) Doanh nghiệp
chấm dứt hoạt động không theo thủ tục giải thể, phá sản doanh nghiệp chưa hoàn
thành nghĩa vụ nộp thuế thì chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ tịch hội đồng thành
viên hoặc chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn, chủ tịch hội đồng quản trị
của công ty cổ phần, trưởng ban quản trị của hợp tác xã chịu trách nhiệm nộp
phần thuế nợ còn lại.
b) Hộ gia đình,
cá nhân chấm dứt hoạt động kinh doanh chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì
phần thuế nợ còn lại do chủ hộ gia đình, cá nhân chịu trách nhiệm nộp.
c) Tổ hợp tác
chấm dứt hoạt động chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì phần nợ thuế còn lại
do tổ trưởng tổ hợp tác chịu trách nhiệm nộp.
d) Những người
có trách nhiệm nộp thuế đã hoàn thành toàn bộ nghĩa vụ nộp thuế theo quy định
tại điểm a, điểm b, điểm c khoản này có quyền yêu cầu những người có nghĩa vụ
liên đới khác phải thực hiện phần nghĩa vụ liên đới của họ đối với mình theo
quy định của pháp luật dân sự.
Điều 42. Hoàn thành
nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp tổ chức lại doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp bị chia có trách nhiệm hoàn thành nghĩa
vụ nộp thuế trước khi thực hiện chia doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp bị
chia chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì các doanh nghiệp mới được thành lập
từ doanh nghiệp bị chia có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
2. Doanh nghiệp bị tách, bị hợp nhất, bị sáp nhập có
trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trước khi tách, hợp nhất, sáp nhập
doanh nghiệp; nếu chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì doanh nghiệp bị tách và
các doanh nghiệp mới được thành lập từ doanh nghiệp bị tách, doanh nghiệp hợp
nhất, doanh nghiệp nhận sáp nhập có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
3. Doanh nghiệp chuyển đổi sở hữu có trách nhiệm hoàn
thành nghĩa vụ nộp thuế trước khi
chuyển đổi; trường hợp doanh nghiệp chuyển đổi chưa hoàn thành nghĩa vụ
nộp thuế thì doanh nghiệp mới được thành lập từ doanh nghiệp chuyển đổi có
trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
4. Việc tổ chức
lại doanh nghiệp không làm thay đổi thời hạn nộp thuế của doanh nghiệp bị tổ
chức lại. Trường hợp doanh nghiệp được tổ chức lại hoặc các doanh nghiệp thành
lập mới không nộp thuế đầy đủ theo thời hạn nộp thuế đã quy định thì bị xử phạt
theo quy định của pháp luật.
5. Cơ quan thuế
có quyền yêu cầu một trong các doanh nghiệp có nghĩa vụ liên đới phải hoàn
thành toàn bộ nghĩa vụ thuế. Trường hợp một doanh nghiệp đã thực hiện toàn bộ
nghĩa vụ thuế thì có quyền yêu cầu những doanh nghiệp có nghĩa vụ liên đới phải
thực hiện phần nghĩa vụ liên đới của họ đối với mình theo quy định của pháp
luật dân sự.
Điều 43. Việc kế thừa
nghĩa vụ nộp thuế của cá nhân là người đã chết, người mất năng lực hành vi dân
sự, hoặc người mất tích theo quy định của pháp luật dân sự
1. Việc hoàn
thành nghĩa vụ nộp thuế của người được pháp luật coi là đã chết do những người
hưởng thừa kế thực hiện trong phạm vi di sản do người chết để lại.
Trường hợp di
sản chưa được chia thì việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế do người chết để lại
được người quản lý di sản thực hiện.
Trong trường hợp
di sản đã được chia thì việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế do người chết để lại
được những người thừa kế thực hiện tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản
mà mình được nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Trong trường hợp
Nhà nước, cơ quan, tổ chức hưởng di sản theo di chúc thì cũng phải thực hiện
việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế do người chết để lại như người thừa kế là cá
nhân.
Trong trường hợp
không có người thừa kế theo di chúc, theo pháp luật hoặc có nhưng từ chối nhận
di sản thì việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của người chết để lại được thực
hiện theo quy định của pháp luật dân sự.
2. Việc hoàn
thành nghĩa vụ nộp thuế của người bị tuyên bố mất tích, người bị tuyên bố mất
năng lực hành vi dân sự do người được Tòa án giao quản lý tài sản của người bị
tuyên bố mất tích, người bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự thực hiện
trong phạm vi tài sản được giao quản lý.
3. Trường hợp cơ
quan nhà nước có thẩm quyền hủy bỏ quyết định tuyên bố một người là đã chết,
mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì số tiền thuế nợ đã xoá theo quy
định tại Điều 65 của Luật Quản lý thuế và khoản
20 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế được phục
hồi lại, nhưng không bị tính tiền chậm nộp cho thời gian bị coi là đã chết, mất
tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự.
Điều 44. Xác nhận việc
thực hiện nghĩa vụ thuế
1. Người nộp
thuế có quyền đề nghị cơ quan thuế quản lý trực tiếp xác nhận việc hoàn thành
nghĩa vụ thuế của từng loại thuế hoặc của tất cả các loại thuế (trừ các loại thuế ở khâu
xuất nhập khẩu); hoặc đề nghị cơ quan thuế quản lý trực tiếp xác nhận
số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn phải nộp đến thời điểm đề nghị xác
nhận.
Trường hợp cá
nhân, nhà thầu nước ngoài nộp thuế qua tổ chức, cá nhân có trách nhiệm khấu trừ
tại nguồn thì đề nghị với cơ quan thuế quản lý trực tiếp bên khấu trừ tại nguồn
xác nhận việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
2. Văn bản đề
nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế phải nêu rõ các nội dung:
- Tên người nộp
thuế, mã số thuế;
- Số thuế phát
sinh của từng loại thuế bao gồm cả số thuế do người nộp thuế khai trong hồ sơ
thuế đã nộp cho cơ quan thuế và số thuế khoán, số thuế ấn định theo quyết định
của cơ quan thuế;
- Số tiền phạt
hành chính do vi phạm pháp luật thuế;
- Số tiền thuế,
tiền phạt đã nộp;
- Số tiền thuế,
tiền phạt còn nợ (nếu có).
3. Trong thời
hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị xác nhận việc
thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế, cơ quan thuế có trách nhiệm ban
hành văn bản xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế. Trường
hợp cần kiểm tra, đối chiếu lại các thông tin về tình hình thực hiện nghĩa vụ
thuế của người nộp thuế, cơ quan thuế gửi thông báo cho người nộp thuế biết lý
do chưa xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế.
4. Thủ tục khấu
trừ thuế nước ngoài vào thuế phải nộp tại Việt Nam
Các tổ chức, cá
nhân là đối tượng cư trú của Việt Nam đã nộp thuế tại Nước ký kết Hiệp định
thuế với Việt Nam và số thuế đã nộp là đúng với quy định của luật nước ngoài và
quy định của Hiệp định thì sẽ được khấu trừ số thuế đã nộp (hoặc được coi như
đã nộp) tại Nước ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam. Thủ tục khấu trừ thuế như
sau:
a) Người nộp
thuế gửi hồ sơ đề nghị khấu trừ số thuế đã nộp (hoặc được coi như đã nộp) tại
nước ngoài vào số thuế phải nộp tại Việt Nam đến Cơ quan thuế tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương nơi đăng ký nộp thuế. Hồ sơ gồm:
a.1) Giấy đề
nghị khấu trừ thuế nước ngoài vào thuế phải nộp tại Việt Nam theo Hiệp định
theo mẫu số 02/HTQT ban hành kèm theo Thông tư này, trong đó cung cấp các thông
tin về giao dịch liên quan đến số thuế nước ngoài đề nghị được khấu trừ vào số
thuế phải nộp tại Việt Nam thuộc phạm vi điều chỉnh của Hiệp định.
Trường hợp người
nộp thuế không thể cung cấp đủ các thông tin hoặc các tài liệu theo yêu cầu của
điểm a khoản 4 Điều này đề nghị giải trình cụ thể tại Giấy đề nghị khấu trừ
thuế này để cơ quan thuế xem xét, quyết định.
a.2) Các tài
liệu khác tuỳ theo hình thức đề nghị khấu trừ. Cụ thể:
- Trường hợp
khấu trừ trực tiếp
+ Bản chụp Tờ
khai thuế thu nhập ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế;
+ Bản chụp chứng
từ nộp thuế ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế;
+ Bản gốc xác
nhận của Cơ quan thuế nước ngoài về số thuế đã nộp.
- Trường hợp
khấu trừ số thuế khoán
+ Bản chụp Tờ
khai thuế thu nhập ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế;
+ Bản chụp đăng
ký kinh doanh hoặc các chứng từ pháp lý xác nhận hoạt động kinh doanh tại nước
ngoài có xác nhận của người nộp thuế;
+ Thư xác nhận
của Nhà chức trách có thẩm quyền nước ngoài về số thuế đã miễn, giảm và xác
nhận việc đề nghị khấu trừ số thuế khoán là phù hợp với Hiệp định và luật pháp
của Nước ký kết Hiệp định có liên quan.
- Trường hợp
khấu trừ gián tiếp
+ Các tài liệu
pháp lý chứng minh quan hệ và tỉ lệ góp vốn của đối tượng đề nghị khấu trừ;
+ Bản chụp Tờ
khai thuế thu nhập ở nước ngoài của công ty chia lãi cổ phần mà đối tượng tham
gia góp vốn có xác nhận của người nộp thuế ;
+ Bản chụp Tờ
khai thuế khấu trừ tại nguồn đối với lợi tức cổ phần được chia có xác nhận của
người nộp thuế;
+ Xác nhận của
Cơ quan thuế nước ngoài về số thuế đã nộp đối với cổ phần được chia và số thuế
thu nhập công ty đã nộp trước khi chia lãi cổ phần.
a.3) Giấy ủy quyền
trong trường hợp người nộp thuế ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ
tục áp dụng Hiệp định.
b) Cơ quan thuế
căn cứ hồ sơ xem xét và giải quyết khấu trừ thuế theo quy định tại Hiệp định và
hướng dẫn tại Thông tư này trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ thời điểm
nhận đủ hồ sơ nêu tại điểm a khoản này. Thời hạn 10 (mười) ngày làm việc không
bao gồm thời gian bổ sung và giải trình hồ sơ.
5. Thủ tục xác
nhận số thuế đã nộp tại Việt Nam đối với đối tượng cư trú của nước ngoài
Trường hợp một
đối tượng cư trú của Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam phải nộp thuế thu nhập
tại Việt Nam theo quy định của Hiệp định và pháp luật thuế Việt Nam muốn xác
nhận số thuế đã nộp tại Việt Nam để được khấu trừ vào số thuế phải nộp tại nước
cư trú cần thực hiện các thủ tục sau đây:
a) Trường hợp
người nộp thuế đề nghị xác nhận số thuế đã nộp tại Việt Nam gửi hồ sơ đề nghị đến
Cục Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đăng ký nộp thuế để làm thủ
tục xác nhận. Hồ sơ bao gồm:
a.1) Giấy đề
nghị xác nhận số thuế đã nộp tại Việt Nam theo Hiệp định mẫu số 03/HTQT ban
hành kèm theo Thông tư này, trong đó cung cấp các thông tin về giao dịch liên
quan đến thu nhập chịu thuế và số thuế phát sinh từ giao dịch đó thuộc phạm vi điều
chỉnh của Hiệp định.
a.2) Bản gốc
(hoặc bản chụp đã được chứng thực) Giấy chứng nhận cư trú của nước cư trú do Cơ
quan thuế cấp (ghi rõ là đối tượng cư trú trong kỳ tính thuế nào) đã được hợp
pháp hóa lãnh sự.
a.3) Giấy ủy quyền
trong trường hợp người nộp thuế ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ
tục áp dụng Hiệp định.
Trường hợp người
nộp thuế không thể cung cấp đủ các thông tin hoặc các tài liệu theo yêu cầu của
điểm a khoản 5 Điều này, đề nghị giải trình cụ thể tại Giấy đề nghị mẫu số
03/HTQT nêu trên để cơ quan thuế xem xét, quyết định.
Trong thời hạn
07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cục Thuế nơi đối tượng đăng
ký thuế có trách nhiệm cấp giấy xác nhận thuế thu nhập đã nộp tại Việt Nam
theo mẫu số 04/HTQT hoặc mẫu số 05/HTQT ban hành kèm theo Thông tư này. Mẫu số
04/HTQT được sử dụng để xác nhận đối với thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập
doanh nghiệp; Mẫu số 05/HTQT được sử dụng để xác nhận đối với thuế thu nhập
tiền lãi cổ phần, lãi tiền cho vay, tiền bản quyền hoặc phí dịch vụ kỹ thuật.
Thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc không bao gồm thời gian bổ sung và giải trình
hồ sơ.
b) Trường hợp
người nộp thuế đề nghị xác nhận số thuế phát sinh tại Việt Nam nhưng không phải
nộp do được hưởng ưu đãi thuế và được coi như số thuế đã nộp để khấu trừ số
thuế khoán tại nước nơi cư trú gửi hồ sơ đề nghị đến Cục Thuế để làm thủ tục
xác nhận. Hồ sơ bao gồm:
b.1) Giấy đề
nghị xác nhận số thuế đã nộp tại Việt Nam theo Hiệp định theo mẫu số 03/HTQT
ban hành kèm theo Thông tư này trong đó cung cấp các thông tin về giao dịch
liên quan đến thu nhập chịu thuế, số thuế phát sinh và các ưu đãi thuế đối với
giao dịch đó thuộc phạm vi điều chỉnh của Hiệp định.
b.2) Giấy chứng
nhận cư trú do cơ quan thuế của nước cư trú cấp (ghi rõ là đối tượng cư trú
trong kỳ tính thuế nào) đã được hợp pháp hóa lãnh sự ;
b.3) Giấy ủy quyền
trong trường hợp người nộp thuế ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ
tục áp dụng Hiệp định.
Trường hợp người
nộp thuế không thể cung cấp đủ các thông tin hoặc các tài liệu theo yêu cầu của
điểm b khoản 5 Điều này, đề nghị giải trình cụ thể tại Giấy đề nghị mẫu số
03/HTQT nêu trên để cơ quan thuế xem xét, quyết định.
Trong thời hạn
07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cục Thuế có trách nhiệm xác
nhận số thuế phát sinh tại Việt Nam nhưng không phải nộp do được ưu đãi thuế
dành cho đối tượng đề nghị. Thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc không bao gồm thời
gian bổ sung và giải trình hồ sơ.
6. Thủ tục xác
nhận đối tượng cư trú của Việt Nam
a) Tổ chức, cá
nhân yêu cầu xác nhận là đối tượng cư trú thuế của Việt Nam theo quy định tại
Hiệp định thực hiện thủ tục như sau:
a.1) Đối với các
đối tượng đang là người nộp thuế, nộp Giấy đề nghị xác nhận cư trú của Việt Nam
theo mẫu số 06/HTQT ban hành kèm theo Thông tư này và Giấy ủy quyền (trong
trường hợp người nộp thuế ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp
dụng Hiệp định) đến Cục Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đăng ký
nộp thuế.
a.2) Đối với các
đối tượng không phải là đối tượng khai, nộp thuế:
- Giấy đề nghị
theo hướng dẫn tại tiết a.1 khoản 6 Điều này;
- Xác nhận của
cơ quan quản lý hoặc chính quyền địa phương về nơi thường trú hoặc nơi đăng ký
hộ khẩu đối với cá nhân hoặc giấy đăng ký thành lập đối với các tổ chức (ví dụ
như hợp tác xã, tổ hợp tác nông nghiệp);
- Xác nhận của
cơ quan chi trả thu nhập (nếu có). Trường hợp không có xác nhận này, đối tượng
nộp đơn tự khai trong đơn và chịu trách nhiệm trước pháp luật;
- Giấy ủy quyền
trong trường hợp người nộp thuế ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ
tục áp dụng Hiệp định.
b) Trong vòng 07
(bảy) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn, Cục Thuế căn cứ vào quy định tại Điều
4 của Hiệp định liên quan đến định nghĩa đối tượng cư trú để xét và cấp giấy
chứng nhận cư trú mẫu số 07/HTQT ban hành kèm theo Thông tư này cho đối tượng
đề nghị. Thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc không bao gồm thời gian bổ sung và
giải trình hồ sơ.
Trường hợp để áp
dụng Hiệp định tại nước hoặc vùng lãnh thổ đối tác Hiệp định với Việt Nam (sau
đây gọi là đối tác Hiệp định), cơ quan thuế đối tác Hiệp định yêu cầu đối tượng
cư trú Việt Nam cung cấp giấy chứng nhận cư trú do Cơ quan thuế Việt Nam phát
hành theo mẫu của đối tác Hiệp định đó: nếu mẫu Giấy chứng nhận cư trú này có
các chỉ tiêu và thông tin tương tự như Giấy chứng nhận cư trú mẫu số 07/HTQT
nêu trên hoặc có thêm các chỉ tiêu và thông tin thuộc phạm vi quản lý của cơ
quan thuế (ví dụ: thông tin về quốc tịch, ngành nghề kinh doanh của đối tượng,
...) thì Cục Thuế xác nhận vào mẫu Giấy chứng nhận cư trú này.
Chương VI
THỦ TỤC MIỄN THUẾ, GIẢM THUẾ; XOÁ NỢ TIỀN THUẾ, TIỀN
PHẠT
Điều 45. Trường hợp
người nộp thuế tự xác định số tiền thuế được miễn thuế, giảm thuế
1. Người nộp
thuế tự xác định số tiền thuế được miễn thuế, giảm thuế trong hồ sơ khai thuế
hoặc hồ sơ miễn thuế, giảm thuế gửi cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp, trừ các
trường hợp hướng dẫn tại Điều 46 Thông tư này.
2. Tài liệu liên
quan đến việc xác định miễn thuế, giảm thuế là một phần của hồ sơ khai thuế.
Điều 46. Trường hợp cơ
quan thuế quyết định miễn thuế, giảm thuế
Cơ quan thuế
trực tiếp kiểm tra hồ sơ ra quyết định miễn thuế, giảm thuế đối với các trường
hợp sau đây:
1. Miễn, giảm
thuế thu nhập cá nhân
a) Nguyên tắc
miễn, giảm thuế thu nhập cá nhân
- Đối với người
nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo việc xét
giảm thuế thu nhập cá nhân được thực hiện theo năm dương lịch.
- Đối với cá
nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh nộp thuế thu nhập cá nhân theo phương
pháp khoán có tạm ngừng, nghỉ kinh doanh việc xét giảm thuế khoán được thực
hiện theo tháng ngừng, nghỉ kinh doanh. Cách xác định số thuế được giảm và thủ
tục hồ sơ giảm thuế thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 21 Thông tư này.
- Đối với cá
nhân thuộc đối tượng được miễn thuế, giảm thuế thu nhập cá nhân theo quy định
về chuyên gia nước ngoài thực hiện chương trình, dự án ODA tại Việt Nam; chuyên
gia nước ngoài thực hiện chương trình, dự án viện trợ phi chính phủ tại Việt
Nam; cá nhân nước ngoài làm việc tại văn phòng của tổ chức phi chính phủ; cá
nhân làm việc tại khu kinh tế thực hiện thủ tục miễn thuế, giảm thuế theo hướng
dẫn riêng của Bộ Tài chính.
b) Hồ sơ miễn
thuế, giảm thuế
b.1) Đối với
người nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn
- Văn bản đề
nghị giảm thuế theo mẫu số 18/MGT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này có xác
nhận của chính quyền địa phương cấp xã nơi xảy ra thiên tai, hỏa hoạn.
- Biên bản xác
định mức độ, giá trị thiệt hại về tài sản của cơ quan có thẩm quyền và có xác
nhận của chính quyền địa phương cấp xã nơi xảy ra thiên tai, hỏa hoạn theo mẫu
số 02/MGTH ban hành kèm theo Thông tư này;
Cơ quan có thẩm
quyền xác định mức độ, giá trị thiệt hại là cơ quan tài chính hoặc các cơ quan
giám định xác định mức độ, giá trị thiệt hại về tài sản.
Trường hợp thiệt
hại về hàng hoá, dịch vụ: người nộp thuế cung cấp Biên bản giám định (chứng thư
giám định) về mức độ thiệt hại của cơ quan giám định và cơ quan giám định phải
chịu trách nhiệm pháp lý về tính chính xác của chứng thư giám định theo quy
định của pháp luật.
Trường hợp thiệt
hại về đất đai, hoa màu thì cơ quan tài chính có trách nhiệm xác định.
- Chứng từ bồi
thường của cơ quan bảo hiểm (nếu có) hoặc thỏa thuận bồi thường của người gây hỏa
hoạn (nếu có).
- Các chứng từ
chi liên quan trực tiếp đến việc khắc phục thiên tai, hỏa hoạn.
- Tờ khai quyết
toán thuế thu nhập cá nhân (nếu thuộc đối tượng phải quyết toán thuế).
b.2) Đối với
người nộp thuế gặp khó khăn do bị tai nạn
- Văn bản đề
nghị giảm thuế theo mẫu số 18/MGT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
- Văn bản hoặc
biên bản xác nhận tai nạn có xác nhận của cơ quan công an hoặc xác nhận mức độ
thương tật của cơ quan y tế.
- Giấy tờ xác
định việc bồi thường của cơ quan bảo hiểm hoặc thỏa thuận bồi thường của người
gây tai nạn (nếu có).
- Các chứng từ
chi liên quan trực tiếp đến việc khắc phục tai nạn.
- Tờ khai quyết
toán thuế thu nhập cá nhân (nếu thuộc đối tượng phải quyết toán thuế).
b.3) Đối với
người nộp thuế mắc bệnh hiểm nghèo
- Văn bản đề
nghị giảm thuế theo mẫu số 18/MGT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
- Bản chụp hồ sơ
bệnh án hoặc sổ khám bệnh.
- Các chứng từ
chứng minh chi phí khám chữa bệnh do cơ quan y tế cấp; hoặc hóa đơn mua thuốc
chữa bệnh kèm theo đơn thuốc của bác sỹ.
- Tờ khai quyết
toán thuế thu nhập cá nhân (nếu thuộc đối tượng phải quyết toán thuế).
c) Nơi nộp hồ sơ
miễn, giảm thuế
Đối với người
nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo nơi nộp
hồ sơ miễn, giảm thuế là cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.
2. Miễn
hoặc giảm thuế tiêu thụ đặc biệt, tiền thuê đất, thuê mặt nước, thuế sử dụng
đất phi nông nghiệp, thuế sử dụng đất nông nghiệp cho người nộp thuế gặp khó
khăn do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ theo quy định của pháp luật không
có khả năng nộp thuế.
Hồ sơ đề nghị
miễn hoặc giảm thuế bao gồm:
- Văn bản đề
nghị miễn hoặc giảm thuế theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo Thông tư này,
trong đó nêu rõ thời gian, lý do bị thiệt hại, giá trị tài sản bị thiệt hại, số
lỗ do thiên tai, địch họa, tai nạn bất ngờ gây ra, số thuế phải nộp, số thuế đề
nghị miễn, giảm và danh mục tài liệu gửi kèm;
- Biên bản xác
định mức độ, giá trị thiệt hại về tài sản của cơ quan có thẩm quyền và có xác
nhận của chính quyền địa phương cấp xã nơi xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn
theo mẫu số 02/MGTH ban hành kèm theo Thông tư này;
Cơ quan có thẩm
quyền xác định mức độ, giá trị thiệt hại là cơ quan tài chính hoặc các cơ quan
giám định độc lập xác định mức độ, giá trị thiệt hại về tài sản.
Trường hợp thiệt
hại về hàng hóa, dịch vụ: người nộp thuế cung cấp Biên bản giám định (chứng thư
giám định) về mức độ thiệt hại của cơ quan giám định và cơ quan giám định phải
chịu trách nhiệm pháp lý về tính chính xác của chứng thư giám định theo quy
định của pháp luật.
Trường hợp thiệt
hại về đất đai, hoa màu (để miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế sử
dụng đất phi nông nghiệp) thì cơ quan tài chính có trách nhiệm xác định.
- Bản quyết toán
tài chính (nếu là doanh nghiệp) kèm theo giải trình phân tích xác định số bị
thiệt hại, số lỗ do bị thiệt hại.
3. Miễn, giảm
thuế tài nguyên đối với tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên theo quy định tại
Điều 9 Luật Thuế tài nguyên
a) Hồ sơ miễn,
giảm thuế gồm:
- Văn bản đề
nghị miễn, giảm thuế theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo Thông tư này.
- Biên bản xác
định mức độ, giá trị thiệt hại về tài sản (đối với trường hợp miễn, giảm thuế
tài nguyên do gặp thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ) của cơ quan có thẩm
quyền và có xác nhận của chính quyền địa phương cấp xã nơi xảy ra thiên tai, hỏa
hoạn, tai nạn theo mẫu số 02/MGTH ban hành kèm theo Thông tư này;
Cơ quan có thẩm
quyền xác định mức độ, giá trị thiệt hại là cơ quan tài chính hoặc các cơ quan
giám định xác định mức độ, giá trị thiệt hại về tài sản.
Trường hợp thiệt
hại về hàng hóa: người nộp thuế cung cấp Biên bản giám định (chứng thư giám
định) về mức độ thiệt hại của cơ quan giám định và cơ quan giám định phải chịu trách
nhiệm pháp lý về tính chính xác của chứng thư giám định theo quy định của pháp
luật.
Trường hợp thiệt
hại về sử dụng nước thiên nhiên thì cơ quan tài chính có trách nhiệm xác định.
- Các tài liệu
liên quan đến việc miễn, giảm thuế tài nguyên kèm theo.
b) Một số trường
hợp miễn thuế tài nguyên không phải lập tờ khai thuế tài nguyên hàng tháng và
quyết toán thuế tài nguyên năm: tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác hải sản tự
nhiên thuộc diện miễn thuế tài nguyên; nước thiên nhiên dùng cho nông nghiệp,
lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp; nước thiên nhiên do hộ gia đình, cá nhân
khai thác phục vụ sinh hoạt.
c) Thủ tục miễn
thuế tài nguyên đối với một số trường hợp cụ thể như sau:
- Thủ
tục miễn thuế đối với nước thiên nhiên dùng cho sản xuất thủy điện của hộ gia
đình, cá nhân tự sản xuất phục vụ sinh hoạt: Hộ gia đình, cá nhân sử dụng nước
thiên nhiên tự sản xuất thủy điện phục vụ sinh hoạt phải có đơn đề nghị miễn
thuế, kèm theo bản giải trình về thiết bị sản xuất thủy điện phục vụ cho sinh
hoạt gia đình, có xác nhận của UBND cấp xã. Khi bắt đầu đi vào hoạt động hộ gia
đình phải khai báo lần đầu với cơ quan thuế trực tiếp quản lý để hưởng miễn thuế
tài nguyên.
- Thủ tục miễn
thuế đối với đất khai thác và sử dụng tại chỗ trên diện tích đất được giao,
được thuê:
Tổ chức,
cá nhân khai thác đất (kể cả đơn vị nhận thầu thực hiện) phải có văn bản đề nghị
miễn thuế, kèm theo bản sao có đóng dấu chứng thực quyết định giao đất, cho
thuê đất và hồ sơ liên quan đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt về việc xây
dựng công trình tại địa phương của chủ đầu tư và gửi bộ hồ sơ cho cơ quan thuế
trực tiếp quản lý nơi khai thác để biết và theo dõi việc miễn thuế.
4. Miễn, giảm
thu tiền sử dụng đất
Hồ sơ khai miễn,
giảm tiền sử dụng đất, gồm:
- Tờ khai tiền
sử dụng đất theo mẫu số 01/TSDĐ ban hành kèm theo Thông tư này;
- Giấy tờ chứng
minh thuộc một trong các trường hợp được miễn, giảm tiền sử dụng đất (bản sao
có công chứng hoặc chứng thực) cụ thể là: giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đối với
các trường hợp khuyến khích đầu tư; Văn bản chấp thuận của cơ quan có thẩm
quyền về phê duyệt dự án đầu tư đối với dự án công trình công cộng có mục đích
kinh doanh, dự án xây dựng ký túc xá sinh viên, xây dựng nhà cho người có công,
xây dựng chung cư cao tầng cho công nhân khu công nghiệp; Quyết định di dời và
dự án đầu tư được phê duyệt theo thẩm quyền đối với nhà máy, xí nghiệp di dời
theo quy hoạch; Đối với hộ thuộc diện nghèo phải có xác nhận của cơ quan có
thẩm quyền về hộ nghèo theo quy định của Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội;
Đối với hộ gia đình là đồng bào dân tộc thiểu số phải có hộ khẩu (ở nơi đã có
hộ khẩu) hoặc xác nhận của ủy ban nhân dân cấp xã (ở nơi chưa có hộ khẩu); Đối
với hộ gia đình, cá nhân có công với Cách mạng phải có giấy tờ có liên quan
chứng minh thuộc diện được miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp
luật và quyết định miễn, giảm tiền sử dụng đất của UBND cấp tỉnh hoặc của cơ
quan được UBND cấp tỉnh ủy quyền, phân cấp.
Hồ sơ khai miễn,
giảm tiền sử dụng đất được gửi đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ
quan tài nguyên và môi trường đối với trường hợp hồ sơ nộp tại cơ quan tài
nguyên và môi trường hoặc ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trong trường hợp
hồ sơ nộp tại xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan thuế địa phương nơi có đất trong
trường hợp chưa thực hiện cơ chế một cửa liên thông.
5. Miễn, giảm tiền
thuê đất, thuê mặt nước
a) Hồ sơ miễn,
giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước (dưới đây gọi chung là tiền thuê đất), bao
gồm:
- Đơn đề nghị
miễn, giảm tiền thuê đất, ghi rõ: diện tích đất thuê, thời hạn thuê đất; lý do
miễn, giảm và thời hạn miễn, giảm tiền thuê đất.
- Tờ khai tiền
thuê đất theo quy định.
- Dự án đầu tư
được cấp có thẩm quyền phê duyệt (trừ trường hợp miễn, giảm tiền thuê đất mà
đối tượng xét miễn, giảm không phải là dự án đầu tư thì trong hồ sơ không cần
có dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt).
- Quyết định cho
thuê đất của cơ quan có thẩm quyền; Hợp đồng thuê đất (và Hợp đồng hoặc văn bản
nhận giao khoán đất giữa doanh nghiệp, hợp tác xã sản xuất nông nghiệp với hộ
nông trường viên, xã viên - đối với trường hợp được miễn, giảm hướng dẫn tại điểm 3 Mục II, điểm 3 Mục III Phần C Thông tư số 120/2005/TT-BTC nay
được sửa đổi tại điểm 4 Mục VII, điểm 3 Mục VIII Thông tư số
141/2007/TT-BTC ngày 30 tháng 11 năm 2007 của Bộ Tài chính).
- Giấy phép đầu
tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
- Giấy chứng
nhận đầu tư do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp trong trường hợp dự án đầu tư
phải được cơ quan nhà nước quản lý đầu tư ghi vào Giấy chứng nhận đầu tư hoặc
dự án thuộc diện không phải đăng ký đầu tư nhưng nhà đầu tư có yêu cầu xác nhận
ưu đãi đầu tư.
b) Trường hợp
người nộp thuế tiếp tục thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất theo
quyết định miễn, giảm tiền thuê đất trước đó thì hồ sơ đề nghị miễn, giảm, bao
gồm:
- Đơn đề nghị
miễn, giảm tiền thuê đất, ghi rõ: diện tích đất thuê, thời hạn thuê đất; lý do
miễn, giảm và thời hạn miễn, giảm tiền thuê đất (trong đó nêu rõ đề nghị tiếp
tục được miễn, giảm theo quyết định miễn, giảm số, ngày, tháng, năm của cơ quan
thuế); lý do thay đổi miễn, giảm (nếu có).
- Tờ khai tiền
thuê đất theo quy định.
c) Ngoài các
giấy tờ tại điểm a nêu trên, một số trường hợp hồ sơ phải có các giấy tờ cụ thể
theo quy định sau đây:
c.1) Trường hợp
dự án gặp khó khăn phải tạm ngừng xây dựng, tạm ngừng hoạt động được miễn tiền
thuê đất trong thời gian tạm ngừng xây dựng, tạm ngừng hoạt động:
- Chậm nhất sau
30 (ba mươi) ngày kể từ ngày có xác nhận của cơ quan cấp giấy phép đầu tư hoặc
cấp đăng ký kinh doanh về việc tạm ngừng xây dựng, tạm ngừng hoạt động thì
người nộp thuế phải gửi cho cơ quan thuế:
+ Văn bản đề
nghị miễn, giảm nêu rõ lý do và thời gian phải tạm ngừng xây dựng, tạm ngừng
hoạt động.
+ Đối với trường
hợp tạm ngừng xây dựng thì phải có bản chụp Phụ lục hợp đồng xây dựng hoặc Biên
bản (về việc tạm ngừng xây dựng) được lập giữa Bên giao thầu và Bên nhận thầu,
trong đó xác định việc tạm dừng thực hiện hợp đồng xây dựng.
- Xác nhận của
cơ quan nhà nước quản lý đầu tư về việc phải tạm ngừng xây dựng, giãn tiến độ
thực hiện dự án đầu tư làm thay đổi tiến độ thực hiện dự án đầu tư đã cam kết
hoặc cam kết của chủ đầu tư đối với các dự án có vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng.
c.2) Trường hợp
được miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng theo dự án được cấp có thẩm
quyền phê duyệt, thủ tục hồ sơ chia làm 2 giai đoạn:
c.2.1) Trong
thời gian đang tiến hành xây dựng: người thuê đất phải xuất trình với cơ quan
Thuế các giấy tờ để làm căn cứ tạm xác định thời gian được miễn tiền thuê đất
gồm:
- Giấy phép xây
dựng do cơ quan có thẩm quyền cấp, trừ trường hợp thực hiện dự án trong khu đô
thị mới, khu công nghiệp, cụm công nghiệp thuộc diện không phải cấp Giấy phép
xây dựng.
- Hợp đồng xây
dựng; Trường hợp đơn vị tự làm, không có Hợp đồng xây dựng thì phải nêu rõ
trong đơn xin miễn tiền thuê đất.
- Biên bản bàn
giao đất trên thực địa.
c.2.2) Sau khi
công trình hoặc hạng mục công trình được hoàn thành, bàn giao đưa vào khai thác
sử dụng, người thuê đất phải xuất trình đầy đủ các giấy tờ để cơ quan Thuế có
căn cứ ban hành Quyết định miễn tiền thuê đất bao gồm:
+ Biên bản
nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình hoàn thành, đưa vào khai
thác, sử dụng được lập giữa chủ đầu tư xây dựng công trình và nhà thầu thi công
xây dựng công trình.
Hoặc các chứng
từ chứng minh việc đơn vị tự xây dựng trong trường hợp đơn vị tự thực hiện hoạt
động xây dựng cơ bản.
c.3) Trường hợp
được miễn, giảm theo diện ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư
hoặc đối với cơ sở sản xuất kinh doanh mới của tổ chức kinh tế thực hiện di dời
theo quy hoạch, di dời do ô nhiễm môi trường:
- Các loại giấy
về ưu đãi đầu tư (nếu có) có ghi ưu đãi về tiền thuê đất, thuê mặt nước như:
Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cấp (Bản
sao có xác nhận công chứng hoặc chứng thực).
- Quyết định của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc di dời cơ sở sản xuất kinh doanh theo
quy hoạch hoặc do ô nhiễm môi trường.
- Quyết định cho
thuê đất, Hợp đồng thuê đất hoặc Biên bản bàn giao đất trên thực địa tại nơi cơ
sở sản xuất kinh doanh mới.
c.4) Trường hợp
được miễn, giảm đối với dự án xây dựng trụ sở làm việc, đất thuê thuộc dự án
xây dựng trụ sở làm việc của các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự
nước ngoài và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam theo điều ước
quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại.
Trường hợp này,
người thuê đất phải xuất trình với cơ quan Thuế: Hiệp định, hoặc thỏa thuận,
hoặc cam kết của Chính phủ Việt Nam với tổ chức quốc tế về việc miễn, giảm tiền
thuê đất; hoặc Giấy xác nhận của Bộ Ngoại giao Việt Nam hoặc cơ quan ngoại vụ
địa phương được Bộ Ngoại giao ủy quyền.
c.5) Trường hợp
được miễn, giảm tiền thuê đất do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị
của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, hồ sơ phải có: Quyết
định của Thủ tướng Chính phủ (Bản sao có xác nhận công chứng hoặc chứng thực).
6. Thời hạn giải
quyết hồ sơ miễn thuế, giảm thuế
Trường hợp người
nộp thuế không giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu theo thông báo của cơ
quan thuế; không khai bổ sung hồ sơ thuế hoặc giải trình, khai bổ sung hồ sơ
thuế nhưng không chứng minh được số thuế đã khai là đúng thì cơ quan thuế tiến
hành kiểm tra thực tế. Thời hạn ra quyết định miễn thuế, giảm thuế trong trường
hợp này là 60 (sáu mươi) ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
7. Thẩm quyền
giải quyết việc miễn thuế, giảm thuế
a) Đối với tiền
sử dụng đất và tiền thuê đất, thuê mặt nước:
- Cục trưởng Cục
Thuế ban hành quyết định miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước và quyết định
miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với người nộp thuế là tổ chức kinh tế; Tổ chức,
cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
- Chi cục trưởng
Chi cục Thuế ban hành quyết định miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước và
quyết định miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với người nộp thuế là hộ gia đình,
cá nhân.
b) Việc miễn,
giảm các loại thuế khác đối với trường hợp cơ quan thuế quyết định miễn thuế,
giảm thuế: Hồ sơ miễn thuế, giảm thuế được nộp tại cơ quan thuế quản lý trực
tiếp cấp nào thì Thủ trưởng cơ quan thuế cấp đó quyết định việc miễn, giảm thuế
hoặc thông báo cho người nộp thuế lý do không được miễn thuế, giảm thuế.
Điều 47. Ưu đãi thuế
theo Điều ước quốc tế
1. Tổ chức, cá
nhân nước ngoài thuộc diện được hưởng các ưu đãi thuế theo các Điều ước quốc tế
không phải là Hiệp định tránh đánh thuế hai lần (sau đây gọi là điều ước quốc
tế) thì thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này.
2. Trường hợp tổ
chức, cá nhân nước ngoài đăng ký kê khai, nộp thuế trực tiếp với Cơ quan thuế
a) Đối với tổ
chức, cá nhân nước ngoài, thủ tục như sau:
Trong phạm vi 03
(ba) ngày làm việc kể từ ngày ký hợp đồng với Bên Việt Nam, tổ chức, cá nhân
nước ngoài gửi cho cơ quan thuế nơi đăng ký thuế hồ sơ thông báo miễn, giảm
thuế, gồm:
- Bản chụp Điều
ước Quốc tế.
- Thông báo
miễn, giảm thuế có xác nhận của cơ quan đề xuất ký kết Điều ước quốc tế theo
mẫu số 01/MTPDTA ban hành kèm theo Thông tư này (trừ các Điều ước quốc tế do Bộ
Tài chính đề xuất ký).
- Bản chụp hợp
đồng với Bên Việt Nam có xác nhận của tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc đại diện
được ủy quyền.
- Bản dịch tóm
tắt hợp đồng có xác nhận của tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc đại diện được ủy quyền
(nếu hợp đồng được làm bằng tiếng nước ngoài).
Bản dịch tóm tắt
hợp đồng gồm các nội dung sau: tên hợp đồng và tên các điều khoản của hợp đồng,
phạm vi công việc của hợp đồng, nghĩa vụ thuế tại hợp đồng.
- Giấy ủy quyền
trong trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài ủy quyền cho một tổ chức hoặc cá
nhân Việt Nam thực hiện các thủ tục thông báo miễn, giảm thuế. Giấy ủy quyền
cần có đủ chữ ký của đại diện hai bên.
Trường hợp do
đặc thù của giao dịch tổ chức, cá nhân nước ngoài không thể cung cấp hợp đồng
với Bên Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài nộp các tài liệu có giá trị tương
đương hợp đồng và giải trình cụ thể tại Thông báo miễn, giảm thuế để cơ quan
thuế xem xét, quyết định.
Ví dụ 48: Trường
hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vào các loại chứng khoán tại Việt Nam
(không có hợp đồng), vào ngày đăng ký mã số giao dịch chứng khoán với các công
ty chứng khoán hoặc các ngân hàng lưu ký hoạt động tại Việt Nam (Bên Việt Nam),
tổ chức, cá nhân nước ngoài gửi hồ sơ thông báo miễn, giảm thuế cho cơ quan
thuế nơi đăng ký thuế. Trong trường hợp này, đối với mỗi Bên Việt Nam, tổ chức,
cá nhân nước ngoài chỉ cần gửi một bộ hồ sơ thông báo miễn, giảm thuế để áp
dụng đối với toàn bộ các giao dịch chuyển nhượng chứng khoán liên quan đến cơ
quan thuế nơi đăng ký thuế. Hồ sơ bao gồm: thông báo miễn, giảm thuế và giấy ủy
quyền (trong trường hợp ủy quyền) nêu trên.
Trường hợp tổ
chức, cá nhân nước ngoài không thể cung cấp đủ các thông tin hoặc tài liệu theo
yêu cầu của hồ sơ thông báo miễn, giảm thuế theo Điều ước quốc tế, đề nghị giải
trình cụ thể tại Thông báo theo mẫu số 01/MTPDTA nêu trên để cơ quan thuế xem
xét, quyết định.
Sau khi đã gửi hồ
sơ thông báo miễn, giảm thuế cho cơ quan thuế và vào thời điểm khai thuế của tổ
chức, cá nhân nước ngoài (hướng dẫn tại Điều 12 hoặc Điều 16 hoặc Điều 20 Thông tư này) mà tổ
chức, cá nhân nước ngoài không nhận được thông tin hay yêu cầu nào của cơ quan thuế, tổ chức, cá
nhân nước ngoài không có nghĩa vụ nộp bất kỳ khoản thuế nào trên các khoản
thanh toán nhận được từ Bên Việt Nam.
b) Đối với cơ
quan thuế:
Sau khi nhận hồ
sơ thông báo miễn, giảm thuế của tổ chức, cá nhân nước ngoài, cơ quan thuế có
trách nhiệm kiểm tra hồ sơ thông báo miễn, giảm thuế và đối chiếu với phạm vi
được miễn, giảm thuế theo Điều ước quốc tế của tổ chức, cá nhân nước ngoài để
đảm bảo tính chính xác, trung thực của việc thông báo miễn, giảm thuế.
Trong trường hợp cần thiết, cơ quan thuế yêu cầu tổ chức, cá nhân nước
ngoài giải trình các vấn đề liên quan đến việc thông báo miễn, giảm thuế.
3. Trường hợp tổ
chức, cá nhân nước ngoài không đăng ký kê khai, nộp thuế trực tiếp với Cơ quan
thuế
a) Đối với tổ
chức, cá nhân nước ngoài, thủ tục như sau:
Vào ngày ký hợp
đồng với Bên Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài gửi cho Bên Việt Nam hồ sơ
thông báo miễn, giảm thuế, gồm:
- Bản chụp Điều
ước Quốc tế.
- Thông báo miễn,
giảm thuế có xác nhận của cơ quan đề xuất ký kết Điều ước quốc tế theo mẫu số
01/MTPDTA ban hành kèm theo Thông tư này (trừ các Điều ước quốc tế do Bộ Tài
chính đề xuất ký).
- Bản chụp hợp
đồng với Bên Việt Nam có xác nhận của tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc đại diện
được ủy quyền.
- Bản dịch tóm
tắt hợp đồng có xác nhận của tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc đại diện được ủy quyền
(nếu hợp đồng được làm bằng tiếng nước ngoài).
Bản dịch tóm tắt
hợp đồng gồm các nội dung sau: tên hợp đồng và tên các điều khoản của hợp đồng,
phạm vi công việc của hợp đồng, nghĩa vụ thuế tại hợp đồng.
- Giấy ủy quyền trong trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài ủy quyền cho
một tổ chức hoặc cá nhân Việt Nam thực hiện các thủ tục thông báo miễn, giảm
thuế. Giấy ủy quyền cần có đủ chữ ký của đại diện hai bên.
- Trường hợp do
đặc thù của giao dịch tổ chức, cá nhân nước ngoài không thể cung cấp hợp đồng
với Bên Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài nộp các tài liệu có giá trị tương
đương hợp đồng và giải trình cụ thể tại Thông báo miễn, giảm thuế để cơ quan
thuế xem xét, quyết định.
Ví dụ 49: Trường
hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vào các loại chứng khoán tại Việt Nam
(không có hợp đồng), vào ngày đăng ký mã số giao dịch chứng khoán với các công
ty chứng khoán hoặc các ngân hàng lưu ký hoạt động tại Việt Nam (Bên Việt Nam),
tổ chức, cá nhân nước ngoài gửi hồ sơ thông báo miễn, giảm thuế cho Bên Việt
Nam để nộp cho cơ quan thuế nơi đăng ký thuế. Trong trường hợp này, đối với mỗi
Bên Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ cần gửi một bộ hồ sơ thông báo
miễn, giảm thuế để áp dụng đối với toàn bộ các giao dịch chuyển nhượng chứng
khoán liên quan đến cơ quan thuế nơi đăng ký thuế. Hồ sơ bao gồm: thông báo
miễn, giảm thuế và giấy ủy quyền (trong trường hợp ủy quyền) nêu trên.
Trường hợp tổ
chức, cá nhân nước ngoài không thể cung cấp đủ các thông tin hoặc tài liệu theo
yêu cầu của hồ sơ thông báo miễn, giảm thuế theo Điều ước quốc tế, đề nghị giải
trình cụ thể tại Thông báo theo mẫu số 01/MTPDTA nêu trên để cơ quan thuế xem
xét, quyết định.
b) Đối với Bên
Việt Nam, thủ tục như sau:
Trong phạm vi 03
(ba) ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ thông báo miễn, giảm thuế của tổ
chức, cá nhân nước ngoài, Bên Việt Nam có nghĩa vụ gửi hồ sơ thông báo miễn,
giảm thuế của người nộp thuế cho cơ quan thuế nơi Bên Việt Nam đăng ký thuế.
Sau khi đã gửi hồ
sơ thông báo miễn, giảm thuế cho cơ quan thuế và vào thời điểm khai thuế của tổ
chức, cá nhân nước ngoài (hướng dẫn tại Điều 12 hoặc Điều 16 hoặc Điều 20 Thông
tư này) mà Bên Việt Nam không nhận được thông tin hay yêu cầu nào của cơ quan
thuế, Bên Việt Nam không có nghĩa vụ khấu trừ bất kỳ khoản thuế nào trên khoản
thanh toán cho tổ chức, cá nhân nước ngoài.
c) Đối với cơ
quan thuế:
Sau khi nhận hồ
sơ thông báo miễn, giảm thuế của tổ chức, cá nhân nước ngoài do Bên Việt Nam
gửi, cơ quan thuế có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ thông báo miễn, giảm thuế và
đối chiếu với phạm vi được miễn, giảm thuế theo Điều ước quốc tế của tổ chức,
cá nhân nước ngoài để đảm bảo tính chính xác, trung thực của việc thông báo
miễn, giảm thuế.
Trong trường hợp cần thiết, cơ quan thuế yêu cầu Bên Việt Nam và/hoặc tổ
chức, cá nhân nước ngoài giải trình các vấn đề liên quan đến việc thông báo
miễn, giảm thuế.
Điều 48. Xoá nợ tiền
thuế, tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp
tiền phạt (sau đây gọi tắt là tiền thuế)
1. Trường hợp
được xoá nợ tiền thuế
c.1) Khoản nợ tiền thuế đã quá 10 (mười) năm kể từ ngày hết thời hạn
nộp thuế;
c.2) Cơ quan
thuế đã áp dụng tất cả các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính
thuế theo quy định nhưng không thu đủ tiền thuế;
2. Các trường hợp được xóa nợ tiền thuế, tiền phạt thì đồng thời được xóa khoản
tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp tiền thuế, tiền chậm nộp tiền phạt phát sinh
từ khoản nợ đó.
3. Phạm vi tiền thuế được xoá nợ
Các khoản tiền
thuế nợ được xoá bao gồm thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước do
cơ quan thuế quản lý thu theo quy định của pháp luật, trừ tiền sử dụng đất và
tiền thuê đất.
Việc xoá nợ đối với tiền sử dụng đất và tiền thuê đất được thực hiện theo
quy định tại Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đất đai.
4. Thủ tục, hồ sơ xóa nợ tiền thuế:
+ Quyết định
tuyên bố mất tích của Tòa án (bản sao có công chứng hoặc chứng thực);
+ Văn bản xác
nhận của UBND cấp xã, phường, thị trấn nơi người bị tuyên bố mất tích cư trú về
việc người mất tích không có tài sản.
Cơ quan thuế có
trách nhiệm yêu cầu thân nhân của người mất tích cung cấp các giấy tờ trên.
- Đối với trường
hợp cá nhân được pháp luật coi là mất năng lực hành vi dân sự:
+ Quyết định của
Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự (bản sao có công chứng hoặc chứng
thực);
+ Văn bản xác
nhận của người giám hộ về việc cá nhân mất năng lực hành vi dân sự không có tài
sản, đồng thời có xác nhận của UBND cấp xã, phường, thị trấn nơi cá nhân mất
năng lực hành vi dân sự cư trú về việc cá nhân mất năng lực hành vi dân sự
không có tài sản.
Cơ quan thuế có
trách nhiệm yêu cầu người giám hộ của cá nhân mất năng lực hành vi dân sự cung
cấp các giấy tờ trên.
b.3) Đối với khoản
tiền thuế nợ đã quá 10 (mười) năm, cơ quan thuế đã thực hiện hết các biện pháp
cưỡng chế nợ thuế theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này:
- Trường hợp khoản
nợ phát sinh trước ngày 01/7/2007
Hồ sơ (bản sao
có đóng dấu) của cơ quan thuế về việc đã thi hành quyết định xử phạt vi phạm
hành chính theo quy định tại Nghị định số 100/2004/NĐ-CP ngày 25/02/2004 của
Chính phủ quy định về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế hoặc
đã áp dụng tất cả các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế theo quy định tại Luật
Quản lý thuế và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế.
5. Trình tự,
thẩm quyền xoá nợ tiền thuế:
a) Đối với người
nộp thuế thuộc trường hợp được xóa nợ quy định tại các điểm a, b hoặc hộ gia
đình, cá nhân quy định tại điểm c khoản 1 Điều này, cơ quan thuế quản lý trực
tiếp lập hồ sơ xoá nợ tiền thuế, nêu rõ căn cứ đề nghị xoá nợ cho người nộp
thuế và gửi đến cơ quan cấp trên theo trình tự sau:
a.1) Đối với hồ
sơ do Chi cục Thuế lập và gửi đến, Cục Thuế thẩm định hồ sơ:
Trường hợp không
thuộc đối tượng xoá nợ thuế thì Cục Thuế thông báo cho Chi cục Thuế theo mẫu số
07/XOANO ban hành kèm theo Thông tư này;
Trường hợp thuộc
trường hợp được xóa nợ nhưng hồ sơ chưa đầy đủ thì Cục Thuế thông báo cho Chi
cục Thuế bổ sung hồ sơ theo mẫu 02/XOANO ban hành kèm theo Thông tư này;
Trường hợp được
xóa nợ và hồ sơ đầy đủ thì Cục Thuế lập văn bản đề nghị kèm theo hồ sơ gửi UBND
cấp tỉnh, thành phố xem xét, quyết định.
a.2) Đối với hồ
sơ do Cục Thuế lập:
Trường hợp được
xóa nợ và hồ sơ đầy đủ thì Cục Thuế lập văn bản đề nghị kèm theo hồ sơ gửi UBND
cấp tỉnh, thành phố xem xét, quyết định.
b) Đối với người
nộp thuế là doanh nghiệp thuộc trường hợp được xóa nợ tiền thuế theo quy định
tại điểm c khoản 1 Điều này, cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế lập
hồ sơ xoá nợ tiền thuế, gửi đến cơ quan cấp trên theo trình tự sau:
b.1) Trường hợp
hồ sơ đề nghị xóa nợ tiền thuế, tiền phạt (chưa bao gồm tiền phạt chậm nộp,
tiền chậm nộp) dưới 05 (năm) tỷ đồng:
- Chi cục Thuế
lập và gửi hồ sơ cho Cục Thuế thẩm định theo quy định tại tiết a.1 điểm a khoản
này. Sau khi thẩm định xong, nếu thuộc trường hợp được xóa nợ, Cục Thuế gửi hồ
sơ đến Tổng cục Thuế.
- Cục Thuế lập
hồ sơ đối với người nộp thuế do mình quản lý và gửi Tổng cục Thuế xem xét,
quyết định.
- Tổng cục Thuế
thẩm định hồ sơ:
Trường hợp không
thuộc đối tượng xoá nợ thuế thì Tổng cục Thuế thông báo cho Cục Thuế theo mẫu
số 07/XOANO ban hành kèm theo Thông tư này;
Trường hợp thuộc
đối tượng được xóa nợ nhưng hồ sơ chưa đầy đủ thì Tổng cục Thuế thông báo cho
Cục Thuế bổ sung hồ sơ theo mẫu 02/XOANO ban hành kèm theo Thông tư này;
Trường hợp thuộc
đối tượng được xóa nợ và hồ sơ đầy đủ thì Tổng cục Thuế ban hành Quyết định xóa
nợ tiền thuế theo mẫu 04/XOANO ban hành kèm theo Thông tư này.
b.2) Trường hợp
hồ sơ đề nghị xóa nợ tiền thuế, tiền phạt (chưa bao gồm tiền phạt chậm nộp,
tiền chậm nộp) từ năm (05) tỷ đến dưới mười (10) tỷ đồng:
- Chi cục Thuế
và Cục Thuế lập và gửi hồ sơ theo hướng dẫn tại tiết b.1 điểm b khoản 5 Điều
này;
- Tổng cục Thuế
thẩm định hồ sơ:
Trường hợp không
thuộc đối tượng xoá nợ thuế hoặc phải bổ sung hồ sơ thì Tổng cục Thuế thông báo
cho Cục Thuế theo hướng dẫn tại tiết b.1 điểm b khoản 5 Điều này;
Trường hợp thuộc
đối tượng được xóa nợ và hồ sơ đầy đủ thì Tổng cục Thuế dự thảo quyết định xóa
nợ theo mẫu số 05/XOANO, trình Bộ Tài chính xem xét, quyết định.
b.3) Trường hợp
hồ sơ đề nghị xóa nợ tiền thuế, tiền phạt (chưa bao gồm tiền phạt chậm nộp,
tiền chậm nộp) từ mười (10) tỷ đồng trở lên:
- Chi cục Thuế,
Cục Thuế và Tổng cục Thuế lập và thẩm định hồ sơ theo hướng dẫn tại tiết b.1 điểm
b khoản 5 Điều này;
- Trường hợp
thuộc đối tượng được xóa nợ và hồ sơ đầy đủ thì Tổng cục Thuế dự thảo quyết
định xóa nợ theo mẫu số 06/XOANO, trình Bộ Tài chính, trình Thủ tướng Chính phủ
xem xét, quyết định.
c) Trường hợp hồ sơ xoá nợ tiền thuế chưa đầy đủ theo
quy định thì trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ
quan tiếp nhận hồ sơ xoá nợ phải thông báo cho cơ quan đã lập hồ sơ để hoàn
chỉnh theo mẫu số 02/XOANO ban hành kèm theo Thông tư này.
d) Trường hợp hồ sơ xoá nợ tiền thuế không thuộc đối
tượng được xóa nợ tiền thuế thì trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ
ngày nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ xoá nợ phải thông báo cho cơ quan lập
hồ sơ theo mẫu số 07/XOANO ban hành kèm theo Thông tư này.
đ) Trong thời
hạn 60 (sáu mươi) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ xoá nợ tiền thuế,
người có thẩm quyền phải ban hành quyết định xoá nợ phù hợp với từng trường hợp
theo mẫu số 03/XOANO, 04/XOANO, 05/XOANO, 06/XOANO ban hành kèm theo Thông tư
này.
Quyết định xoá
nợ tiền thuế có các nội dung chủ yếu sau: ngày, tháng, năm ban hành quyết định;
tên, địa chỉ, mã số thuế của người nộp thuế; loại thuế, số tiền thuế, tiền phạt
tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp được xoá; chữ ký, đóng dấu của người, cơ quan
ban hành quyết định.
e) Quyết định
xoá nợ tiền thuế phải được đăng tải trên trang thông tin điện tử ngành thuế
chậm nhất là 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết định.
- Trường hợp
thẩm quyền xoá nợ do UBND tỉnh quyết định được đăng tải trên trang thông tin
điện tử của Cục Thuế.
- Trường hợp
thẩm quyền xoá nợ do Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính, Thủ tướng chính phủ quyết
định được đăng tải trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế và Cục Thuế.
6. Tổng hợp và
báo cáo Bộ Tài chính số tiền thuế được xoá hàng năm
a) Cục Thuế các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổng hợp số tiền thuế đã được xoá hàng
năm trên địa bàn quản lý theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều này; báo cáo
UBND tỉnh, thành phố, đồng thời gửi Tổng cục Thuế để tổng hợp chung.
b) Tổng cục Thuế
tổng hợp số tiền thuế được xoá hàng năm đối với các trường hợp quy định tại điểm
b khoản 5 Điều này.
c) Tổng cục Thuế
có trách nhiệm tổng hợp số tiền thuế đã được xoá nợ hàng năm, trình Bộ trưởng
Bộ Tài chính báo cáo Quốc hội số tiền thuế đã được xoá hàng năm khi Chính phủ
trình Quốc hội phê chuẩn Tổng quyết toán ngân sách nhà nước.
Chương VII
THỦ TỤC HOÀN THUẾ, BÙ TRỪ THUẾ
Điều 49. Hồ sơ hoàn
thuế giá trị gia tăng đối với trường hợp có số thuế đầu vào chưa được khấu trừ
hết theo quy định của pháp luật về thuế GTGT, hoặc đối với trường hợp đang
trong giai đoạn đầu tư chưa có thuế giá trị gia tăng đầu ra, hoặc bù trừ số
thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án đầu tư cùng với việc
kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh; trường hợp xuất khẩu là:
Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu Ngân sách nhà nước theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành
kèm theo Thông tư này.
Điều 50. Hoàn thuế GTGT
đối với dự án ODA
1. Đối với Chủ
dự án và Nhà thầu chính
a) Nộp hồ sơ đề
nghị hoàn thuế GTGT
Chủ dự án ODA
thuộc diện được hoàn thuế GTGT nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT gửi Cục Thuế
quản lý trực tiếp địa bàn nơi thực hiện dự án vào bất kỳ thời điểm nào khi phát
sinh số thuế GTGT đầu vào được hoàn trong thời gian thực hiện dự án;
trường hợp dự án ODA có liên quan đến nhiều tỉnh thì hồ sơ hoàn thuế GTGT gửi
Cục Thuế quản lý trực tiếp nơi chủ dự án đóng trụ sở chính.
Nhà thầu nước
ngoài thực hiện dự án ODA thuộc diện được hoàn thuế GTGT nộp hồ sơ đề nghị hoàn
thuế GTGT gửi cơ quan thuế nơi nộp hồ sơ khai thuế.
b) Hồ sơ hoàn
thuế GTGT
- Giấy đề nghị
hoàn trả khoản thu Ngân sách nhà nước theo mẫu 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông
tư này;
- Bảng kê hóa đơn,
chứng từ hàng hóa dịch vụ mua vào mẫu số 01-1/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư
này;
- Quyết định của
cấp có thẩm quyền về việc phê duyệt dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại, dự án
sử dụng vốn ODA vay ưu đãi được ngân sách nhà nước cấp phát (bản chụp có đóng
dấu và chữ ký xác nhận của người có thẩm quyền của dự án). Trường hợp hoàn thuế
nhiều lần thì chỉ xuất trình lần đầu.
- Xác nhận của
cơ quan chủ quản dự án ODA về hình thức cung cấp dự án ODA là ODA không hoàn
lại hay ODA vay được ngân sách nhà nước cấp phát ưu đãi thuộc đối tượng được
hoàn thuế giá trị gia tăng (bản chụp có xác nhận của cơ sở) và việc không được
ngân sách nhà nước cấp vốn đối ứng để trả thuế giá trị gia tăng. Người nộp thuế
chỉ phải nộp tài liệu này với hồ sơ hoàn thuế lần đầu của dự án.
Trường hợp nhà
thầu chính lập hồ sơ hoàn thuế thì ngoài những tài liệu nêu tại điểm này, còn
phải có xác nhận của chủ dự án về việc dự án không được ngân sách nhà nước bố
trí vốn đối ứng để thanh toán cho nhà thầu theo giá có thuế giá trị gia tăng;
giá thanh toán theo kết quả thầu không có thuế giá trị gia tăng và đề nghị hoàn
thuế cho nhà thầu chính.
2. Đối với Văn
phòng đại diện nhà tài trợ dự án ODA
a) Nộp hồ sơ đề
nghị hoàn thuế GTGT
Văn phòng đại
diện nhà tài trợ dự án ODA thuộc diện được hoàn thuế GTGT nộp hồ sơ đề nghị
hoàn thuế GTGT gửi Cục Thuế quản lý địa bàn nơi đặt văn phòng điều hành của dự
án vào bất kỳ thời điểm nào khi phát sinh số thuế GTGT đầu vào được hoàn trong
thời gian thực hiện dự án.
b) Hồ sơ hoàn
thuế GTGT
- Giấy đề nghị
hoàn trả khoản thu Ngân sách nhà nước theo mẫu 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông
tư này;
- Bảng kê hóa đơn,
chứng từ hàng hóa dịch vụ mua vào mẫu số 01-1/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư
này;
- Văn bản thỏa thuận
giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam với Nhà tài trợ về việc thành
lập Văn phòng đại diện (bản chụp có xác nhận của Văn phòng).
- Văn bản của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền về việc thành lập Văn phòng đại diện (bản chụp có
xác nhận của Văn phòng).
Điều 51. Hoàn thuế đối
với tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân
đạo, viện trợ không hoàn lại của nước ngoài mua hàng hoá, dịch vụ có thuế GTGT
ở Việt Nam để viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo.
1. Nộp hồ sơ đề
nghị hoàn thuế GTGT
Các tổ chức, cá
nhân nêu trên thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế
GTGT vào bất kỳ thời điểm nào khi phát sinh số thuế GTGT đầu vào được hoàn.
2. Hồ sơ hoàn
thuế GTGT
- Giấy đề nghị hoàn
trả khoản thu Ngân sách nhà nước theo mẫu 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư
này;
- Bảng kê hóa đơn,
chứng từ hàng hóa dịch vụ mua vào mẫu số 01-1/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư
này;
- Văn bản phê
duyệt các khoản viện trợ của cấp có thẩm quyền (bản chụp có xác nhận của người
nộp thuế);
- Văn bản xác
nhận của Bộ Tài chính (đối với viện trợ nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách
trung ương) hoặc của Sở Tài chính (đối với viện trợ nước ngoài thuộc nguồn thu
ngân sách địa phương) về khoản tiền viện trợ của tổ chức phi chính phủ nước
ngoài nêu rõ: tên tổ chức viện trợ, giá trị khoản viện trợ, cơ quan tiếp nhận,
quản lý viện trợ.
Điều 52. Hoàn thuế GTGT
đối với đối tượng hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao.
1. Nộp hồ sơ đề
nghị hoàn thuế và thủ tục giải quyết hồ sơ hoàn thuế GTGT
Các Cơ quan đại
diện thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT, trong vòng 10 (mười) ngày đầu của
tháng đầu quý, lập hồ sơ đề nghị hoàn thuế của quý trước và gửi hồ sơ cho Cục
Lễ tân nhà nước trực thuộc Bộ Ngoại giao để xác nhận hồ sơ hoàn thuế GTGT.
Trong vòng 15
(mười lăm) ngày làm việc kể từ khi nhận đầy đủ hồ sơ, Cục Lễ tân nhà nước có
trách nhiệm xem xét hồ sơ và xác nhận về đối tượng, danh mục và số lượng hàng
hoá, dịch vụ được hoàn thuế GTGT. Sau khi Cục Lễ tân nhà nước đã có xác nhận hồ
sơ hoàn thuế GTGT, Cục Lễ tân nhà nước chuyển hồ sơ cho Cục Thuế các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương giải quyết.
Đối với trường
hợp không thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT hoặc hồ sơ hoàn thuế GTGT được
lập không đầy đủ, Cục Lễ tân nhà nước gửi trả hồ sơ hoàn thuế cho đối tượng
hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao trong vòng 05 (năm) ngày kể từ ngày nhận hồ
sơ.
2. Hồ sơ hoàn
thuế GTGT
- Giấy đề nghị
hoàn trả khoản thu Ngân sách nhà nước theo mẫu 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông
tư này có xác nhận của Cục Lễ tân nhà nước trực thuộc Bộ Ngoại giao.
- Bảng kê thuế
GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào dùng cho cơ quan đại diện ngoại
giao theo mẫu số 01-2/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này và Bảng kê thuế
GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào dùng cho viên chức ngoại giao tại Việt
Nam theo mẫu số 01-3/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này.
- Bản gốc kèm theo 02 (hai) bản chụp hóa đơn GTGT có đóng dấu của cơ quan
đại diện. Cơ quan thuế sẽ trả lại các hóa đơn gốc cho cơ quan đại diện sau khi
thực hiện hoàn thuế GTGT.
Điều 53. Hoàn thuế thu nhập cá nhân
Việc hoàn thuế thu nhập cá nhân chỉ áp dụng đối với những cá nhân đã có
mã số thuế tại thời điểm đề nghị hoàn thuế.
Đối với cá nhân
đã ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết
toán thay thì việc hoàn thuế của cá nhân được thực hiện thông qua tổ chức, cá
nhân trả thu nhập.
Cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế nếu có số thuế nộp thừa thì
được hoàn thuế, hoặc bù trừ với số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo.
1. Hoàn thuế đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện
quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền quyết toán thuế.
Trường hợp tổ
chức, cá nhân trả thu nhập sau khi bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu của các
cá nhân mà có số thuế nộp thừa, nếu đề nghị cơ quan thuế hoàn trả thì tổ chức,
cá nhân trả thu nhập nộp hồ sơ hoàn thuế cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý. Hồ
sơ hoàn thuế bao gồm:
- Giấy đề nghị
hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành kèm theo
Thông tư này.
- Bản chụp chứng từ, biên lai nộp thuế thu nhập cá nhân và người đại diện hợp pháp của tổ chức, cá nhân trả
thu nhập ký cam kết chịu trách nhiệm tại bản chụp đó.
2. Đối với cá nhân có thu nhập từ kinh doanh; cá nhân có thu nhập từ tiền
lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế nếu có số thuế nộp
thừa thì cá nhân không phải nộp hồ sơ hoàn thuế mà chỉ cần ghi số thuế đề nghị
hoàn vào chỉ tiêu [45] - “Số thuế hoàn trả vào tài khoản NNT” hoặc chỉ tiêu
[47] - “Tổng số thuế bù trừ cho các phát sinh của kỳ sau” tại tờ khai quyết
toán thuế theo mẫu số 09/KK-TNCN khi
quyết toán thuế.
3. Đối với cá nhân chuyển nhượng chứng khoán có nhu cầu quyết toán thuế
nếu có số thuế nộp thừa thì cá
nhân không phải nộp hồ sơ hoàn thuế mà chỉ cần ghi số thuế đề nghị hoàn vào chỉ
tiêu số [31] - “Số thuế hoàn trả vào tài khoản NNT” hoặc chỉ tiêu số [33] - “Số thuế bù
trừ vào kỳ sau” tại tờ khai quyết toán thuế theo mẫu số 13/KK-TNCN khi
quyết toán thuế.
Điều 54. Hoàn thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần
1. Nộp hồ sơ đề
nghị hoàn thuế
Tổ chức, cá nhân
nộp hồ sơ hoàn thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần tại Cục Thuế quản lý
địa bàn nơi tổ chức có trụ sở điều hành, nơi cá nhân có cơ sở thường trú hoặc
tại Cục Thuế nơi tổ chức, cá nhân đã nộp số thuế đề nghị hoàn.
2. Hồ sơ hoàn thuế
- Giấy đề nghị
hoàn thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần theo mẫu số 02/ĐNHT ban hành
kèm theo Thông tư này.
- Bản gốc (hoặc
bản chụp đã được chứng thực) Giấy chứng nhận cư trú do cơ quan thuế của nước cư
trú cấp đã được hợp pháp hóa lãnh sự (ghi rõ là đối tượng cư trú trong năm tính
thuế nào).
- Bản chụp hợp
đồng kinh tế, hợp đồng cung cấp dịch vụ, hợp đồng đại lý, hợp đồng ủy thác, hợp
đồng chuyển giao công nghệ, chứng từ chứng minh cho việc doanh nghiệp khai thác
tàu (trong trường hợp doanh nghiệp vận tải quốc tế) hay hợp đồng lao động ký
với tổ chức, cá nhân Việt Nam, giấy chứng nhận tiền gửi tại Việt Nam, giấy
chứng nhận góp vốn vào Công ty tại Việt Nam (tuỳ theo loại thu nhập trong từng
trường hợp cụ thể) có xác nhận của người nộp thuế.
- Chứng từ nộp
thuế có xác nhận của Kho bạc nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng,
cơ quan thuế khi thu tiền thuế hoặc bản chụp chứng từ nộp thuế có xác nhận của
người nộp thuế.
- Xác nhận của
tổ chức, cá nhân Việt Nam ký kết hợp đồng về thời gian và tình hình hoạt động
thực tế theo hợp đồng.
- Giấy ủy quyền
trong trường hợp tổ chức, cá nhân ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ
tục áp dụng Hiệp định. Trường hợp tổ
chức, cá nhân lập giấy ủy quyền để ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ
tục hoàn thuế vào tài khoản của đối tượng khác cần thực hiện thủ tục hợp pháp
hóa lãnh sự (nếu việc ủy quyền được thực hiện ở nước ngoài) hoặc công chứng
(nếu việc ủy quyền được thực hiện tại Việt Nam) theo quy định.
Trường hợp tổ chức, cá nhân không thể cung cấp đủ các thông tin hoặc các
tài liệu theo yêu cầu của Hồ sơ hoàn thuế theo Hiệp định, đề nghị giải trình cụ
thể tại Giấy đề nghị hoàn thuế theo Hiệp định mẫu số 02/ĐNHT nêu trên để cơ
quan thuế xem xét, quyết định.
Điều 55. Hồ sơ hoàn
thuế, phí nộp thừa đối với người nộp thuế sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải
thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu, chấm dứt hoạt động
Hồ sơ hoàn thuế bao gồm:
- Giấy đề nghị
hoàn trả khoản thu Ngân sách nhà nước theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành kèm theo
Thông tư này;
- Quyết định của cấp có thẩm quyền về việc sáp nhập, hợp nhất, chia,
tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu, chấm dứt hoạt động;
- Hồ sơ quyết toán thuế hoặc hồ sơ khai thuế đến thời điểm sáp nhập, hợp
nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu, chấm dứt hoạt động.
Điều 56. Hoàn thuế GTGT đối với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải
chuyên dùng nằm trong dây chuyền công nghệ và vật tư xây dựng thuộc loại trong
nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp
1. Phạm vi áp
dụng thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 1 Thông tư số 92/2010/TT-BTC ngày 17/6/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục
gia hạn nộp thuế và hoàn thuế GTGT đối với thiết bị, máy móc, phương tiện vận
tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền công nghệ và vật tư xây dựng thuộc loại
trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tạo tài sản cố định của doanh
nghiệp.
- Trường hợp cơ
sở kinh doanh thành lập từ dự án đầu tư đang trong giai đoạn đầu tư nhưng chưa
đi vào hoạt động, nếu có nhu cầu đề nghị hoàn thuế trước khi nộp thuế GTGT khâu
nhập khẩu hàng hóa thì thực hiện lập hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT riêng đối với
hàng hóa nhập khẩu thuộc loại trong nước chưa sản xuất được nêu trên và kê khai
vào hồ sơ khai thuế GTGT dành cho dự án đầu tư theo quy định.
- Trường hợp cơ
sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ có dự án đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất, đang trong giai đoạn đầu
tư:
+ Đối với dự án
đầu tư tại địa bàn cùng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đóng trụ sở
chính thì cơ sở kinh doanh phải kê khai bù trừ số thuế GTGT hàng hóa nhập khẩu
thuộc loại trong nước chưa sản xuất được nêu trên cùng với việc kê khai thuế
GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện. Trường hợp sau khi bù
trừ nếu có số thuế GTGT hàng hóa nhập khẩu thuộc loại trong nước chưa sản xuất
được nêu trên mà chưa được khấu trừ hết thì được hoàn thuế theo dự án đầu tư.
+ Đối với dự án
đầu tư tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành
phố nơi đóng trụ sở chính, nếu có nhu cầu đề nghị hoàn thuế trước khi nộp thuế
GTGT khâu nhập khẩu hàng hóa thì thực hiện lập hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT
riêng đối với hàng hóa nhập khẩu thuộc loại trong nước chưa sản xuất được nêu
trên và kê khai vào hồ sơ khai thuế GTGT dành cho dự án đầu tư theo quy định.
2. Hồ sơ hoàn
thuế
- Giấy đề nghị
hoàn trả khoản thu Ngân sách nhà nước theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành kèm theo
Thông tư này, trong đó ghi rõ số thuế GTGT hàng nhập khẩu của thiết bị, máy
móc, phương tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền công nghệ và vật tư
xây dựng thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tạo tài sản
cố định của doanh nghiệp và cam kết của doanh nghiệp.
- Bảng kê hồ sơ
hàng hóa nhập khẩu theo mẫu số 01-4/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Giải quyết hoàn thuế
- Trường hợp
người nộp thuế đã gửi hồ sơ hoàn thuế nhưng chưa đầy đủ theo quy định, trong
thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, kể từ thời điểm tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thuế
phải thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế hoàn chỉnh hồ sơ.
- Trường hợp hồ
sơ hoàn thuế đầy đủ, chính xác, đúng đối tượng theo quy định, cơ quan thuế có
trách nhiệm xem xét, kiểm tra hồ sơ đề nghị hoàn thuế của cơ sở kinh doanh theo
đúng quy trình hoàn thuế GTGT.
Trong thời gian
tối đa 06 (sáu) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan thuế thông báo
cho người nộp thuế biết kết quả kiểm tra xác định hồ sơ hoàn thuế đã đủ điều
kiện hoàn (kể cả trường hợp hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau) và
yêu cầu người nộp thuế nộp chứng từ nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu để cơ
quan thuế ra quyết định hoàn thuế.
- Trong vòng 03
(ba) ngày làm việc kể từ khi nhận được chứng từ nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu,
cơ quan thuế có trách nhiệm kiểm tra đối chiếu chứng từ nộp thuế với số liệu đã
kê khai trong hồ sơ hoàn thuế của người nộp thuế và ra quyết định hoàn thuế.
Trường hợp số thuế GTGT hàng nhập khẩu đã nộp ghi trên chứng từ nộp thuế thấp
hơn số thuế đề nghị hoàn ban đầu thì số thuế được hoàn là số thuế đã nộp ghi
trên chứng từ nộp thuế; trường hợp số thuế GTGT đã nộp ghi trên chứng từ nộp
thuế cao hơn số thuế đề nghị hoàn ban đầu thì số thuế được hoàn là số thuế đề
nghị hoàn ban đầu.
4. Người nộp
thuế phải kê khai thuế GTGT đầu vào của hàng hóa nhập khẩu thuộc loại trong
nước chưa sản xuất được để tạo tài sản cố định vào hồ sơ khai thuế GTGT đối với
dự án đầu tư theo quy định. Nếu người nộp thuế đã đề nghị cơ quan thuế hoàn
riêng số thuế GTGT đầu vào này trước khi nộp hồ sơ khai thuế thì vẫn thực hiện
kê khai theo quy định nhưng không được lập hồ sơ đề nghị hoàn tương ứng với số
thuế GTGT hàng nhập khẩu đã được hoàn.
Điều 57. Hồ sơ hoàn các
loại thuế, phí khác
Giấy đề nghị
hoàn trả khoản thu Ngân sách nhà nước theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành kèm theo
Thông tư này và các tài liệu kèm theo (nếu có).
Điều 58. Giải quyết hồ
sơ hoàn thuế
a) Đối với hồ sơ
hoàn thuế của tổ chức, cá nhân là người nộp thuế và có mã số thuế thì được nộp
tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp của tổ chức, cá nhân đó.
Đối với hồ sơ
hoàn thuế của tổ chức, cá nhân không phải là người nộp thuế thì nộp tại Cục
Thuế quản lý địa bàn nơi tổ chức có trụ sở điều hành, nơi cá nhân có địa chỉ
thường trú.
Đối với hồ sơ hoàn thuế của tổ chức, cá nhân trả thu
nhập và cá nhân trực tiếp nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân thì được
nộp tại nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế.
b) Trường hợp hồ
sơ hoàn thuế được nộp trực tiếp tại cơ quan thuế, công chức quản lý thuế tiếp
nhận và đóng dấu tiếp nhận hồ sơ, ghi thời gian nhận hồ sơ, ghi nhận các tài
liệu trong hồ sơ.
c) Trường hợp hồ
sơ hoàn thuế được gửi qua đường bưu chính, công chức quản lý thuế đóng dấu ghi
ngày nhận hồ sơ và ghi vào sổ văn thư của cơ quan thuế.
d) Trường hợp hồ
sơ hoàn thuế được nộp thông qua giao dịch điện tử thì việc tiếp nhận, kiểm tra,
chấp nhận hồ sơ hoàn thuế do cơ quan thuế thực hiện thông qua hệ thống xử lý dữ
liệu điện tử.
2. Các trường hợp thuộc diện kiểm tra trước khi hoàn thuế
- Hoàn thuế theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên.
- Người nộp thuế đề nghị hoàn thuế lần đầu, trừ trường hợp đề nghị hoàn
thuế thu nhập cá nhân. Người nộp thuế đề nghị hoàn thuế lần đầu thuộc diện kiểm
tra trước hoàn thuế là người nộp thuế có hồ sơ đề nghị hoàn thuế gửi đến cơ
quan thuế lần đầu và thuộc đối tượng, trường hợp được hoàn thuế. Trường hợp
người nộp thuế có hồ sơ đề nghị hoàn thuế gửi đến cơ quan thuế lần đầu nhưng
không thuộc diện được hoàn thuế theo quy định thì lần đề nghị hoàn thuế kế tiếp
theo vẫn xác định là đề nghị hoàn thuế lần đầu.
- Người nộp thuế
đề nghị hoàn thuế trong thời hạn 02 (hai) năm, kể từ thời điểm bị xử lý về hành
vi trốn thuế, gian lận về thuế.
Trường hợp người
nộp thuế có nhiều lần đề nghị hoàn thuế trong thời hạn 02 (hai) năm, nếu trong
lần đề nghị hoàn thuế đầu tiên tính từ sau thời điểm bị xử lý về hành vi trốn
thuế, gian lận về thuế, cơ quan thuế kiểm tra hồ sơ hoàn thuế của người nộp
thuế không có hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số
tiền thuế được hoàn quy định tại khoản 33 Điều 1 Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế, hoặc hành vi trốn thuế, gian lận
thuế quy định tại Điều 108 Luật Quản lý thuế và khoản 34 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý
thuế thì những lần đề nghị hoàn thuế tiếp theo, hồ sơ hoàn thuế của người
nộp thuế không thuộc diện kiểm tra trước khi hoàn thuế. Trường hợp phát hiện
những lần đề nghị hoàn thuế tiếp theo, người nộp thuế vẫn có hành vi khai sai
đối với hồ sơ hoàn thuế, hành vi trốn thuế, gian lận thuế quy định tại khoản 33 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý
thuế, Điều 108 Luật Quản lý thuế và khoản
34 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế thì hồ sơ
đề nghị hoàn thuế vẫn thuộc đối tượng kiểm tra trước hoàn theo đúng thời hạn 02
(hai) năm kể từ thời điểm bị xử lý về hành vi trốn thuế, gian lận về thuế.
- Hàng hóa, dịch vụ trong bộ hồ sơ hoàn thuế của người nộp thuế không thực
hiện giao dịch thanh toán qua ngân hàng theo quy định, bao gồm cả hàng hóa,
dịch vụ mua bán trong nội địa và hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, nhập khẩu. Quy định này không áp dụng đối với hồ sơ hoàn thuế
GTGT, cụ thể: Trường hợp hàng hóa, dịch vụ trong bộ hồ sơ đề nghị hoàn thuế
GTGT không thực hiện thanh toán qua ngân hàng theo quy định của pháp luật thuế
GTGT thì cơ quan thuế không phải thực hiện kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế
trước khi hoàn thuế và xử lý không hoàn thuế GTGT đối với số thuế GTGT
liên quan đến hàng hóa, dịch vụ này.
- Doanh nghiệp sáp nhập, hợp nhất,
chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi hình thức sở hữu, chấm dứt hoạt động;
giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp nhà nước.
- Hết thời hạn
theo thông báo bằng văn bản của cơ quan thuế nhưng người nộp thuế không giải
trình, bổ sung hồ sơ hoàn thuế; hoặc có giải trình, bổ sung lần hai nhưng không
chứng minh được số thuế đã khai là đúng. Quy định này không áp dụng đối với
phần hàng hóa, dịch vụ đủ điều kiện và thủ tục hoàn thuế theo quy định.
3. Trách nhiệm
giải quyết hồ sơ hoàn thuế
a) Đối với hồ sơ
thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau (trừ trường hợp hướng dẫn tại điểm c khoản
này) thì chậm nhất là 06 (sáu) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hoàn
thuế, căn cứ hồ sơ đề nghị hoàn thuế của người nộp thuế, thủ trưởng cơ quan
thuế các cấp phải ban hành Thông báo về việc chuyển hồ sơ sang diện kiểm tra
trước, hoàn thuế sau theo mẫu số 01/HT-TB ban hành kèm theo Thông tư này hoặc
Quyết định hoàn thuế theo mẫu số 01/QĐHT hoặc Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ
thu Ngân sách nhà nước theo mẫu số 02/QĐHT ban hành kèm theo Thông tư này
và/hoặc Thông báo về việc không được hoàn thuế theo mẫu số 02/HT-TB ban hành
kèm theo Thông tư này gửi người nộp thuế.
Trường hợp này,
đối với hồ sơ hoàn thuế thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau, khoảng thời
gian kể từ ngày cơ quan thuế phát hành thông báo đề nghị giải trình, bổ sung
đến ngày cơ quan thuế nhận được văn bản giải trình, bổ sung của người nộp thuế
không tính trong thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế.
b) Đối với hồ sơ
thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau (trừ trường hợp hướng dẫn tại điểm c khoản
này) thì chậm nhất là 40 (bốn mươi) ngày, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hoàn
thuế, thủ trưởng cơ quan thuế các cấp phải ban hành Quyết định hoàn thuế theo mẫu số 01/QĐHT hoặc
Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu Ngân sách nhà nước theo mẫu số 02/QĐHT ban
hành kèm theo Thông tư này và/hoặc Thông báo về việc không được hoàn
thuế theo
mẫu số 02/HT-TB ban hành kèm theo Thông tư này gửi người nộp thuế.
Thời gian giãn, hoãn việc kiểm tra trước hoàn
thuế do nguyên nhân từ phía người nộp thuế không tính trong thời hạn giải quyết
hồ sơ hoàn thuế.
c) Đối với hồ sơ đề nghị hoàn thuế nộp thừa
theo quy định tại khoản 13 Điều 1 Luật số 21/2012/QH12 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế đã có xác nhận nộp thừa của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền (như: xác nhận của cơ quan Hải quan về số tiền thuế
GTGT nộp thừa khâu nhập khẩu, hoặc biên bản thanh tra, kiểm tra thuế của cơ
quan thuế kết luận số tiền thuế nộp thừa): Chậm nhất là 05 (năm) ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hoàn thuế, thủ trưởng cơ quan thuế các cấp phải
ban hành Quyết định hoàn thuế theo mẫu số 01/QĐHT hoặc Quyết định hoàn thuế
kiêm bù trừ thu Ngân sách nhà nước theo mẫu số 02/QĐHT ban hành kèm theo Thông
tư này gửi người nộp thuế. Trường hợp này, cơ quan
thuế không thực hiện phân loại hồ sơ thuộc diện: hoàn thuế trước, kiểm tra sau;
kiểm tra trước, hoàn thuế sau.
d) Trường hợp cơ
quan thuế kiểm tra xác định số thuế đủ điều kiện được hoàn khác số thuế đề nghị
hoàn thì xử lý như sau:
- Nếu số thuế đề
nghị hoàn lớn hơn số thuế đủ điều kiện được hoàn thì người nộp thuế được hoàn
bằng số thuế đủ điều kiện được hoàn.
- Nếu số thuế đề
nghị hoàn nhỏ hơn số thuế đủ điều kiện được hoàn thì người nộp thuế được hoàn
bằng số thuế đề nghị hoàn.
Trong quá trình
kiểm tra hồ sơ hoàn thuế, nếu cơ quan thuế xác định số thuế đủ điều kiện được
hoàn thì giải quyết tạm hoàn số thuế đã đủ điều kiện hoàn, không chờ kiểm tra
xác minh toàn bộ hồ sơ mới thực hiện hoàn thuế; đối với số thuế cần kiểm tra
xác minh, yêu cầu người nộp thuế giải trình, bổ sung hồ sơ thì xử lý hoàn thuế
khi có đủ điều kiện theo quy định.
đ) Thẩm quyền
hoàn thuế
Căn cứ vào số
thuế người nộp thuế được hoàn, số thuế còn nợ, thủ trưởng cơ quan thuế các cấp
thực hiện theo một trong hai trường hợp sau:
- Ban hành Quyết
định hoàn thuế theo mẫu số 01/QĐHT ban hành kèm theo Thông tư này trong trường
hợp người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.
- Ban hành Quyết
định hoàn thuế kiêm bù trừ thu Ngân sách nhà nước theo mẫu số 02/QĐHT ban hành
kèm theo Thông tư này trong trường hợp người nộp thuế được hoàn thuế theo hồ sơ
hoàn thuế và còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của các loại thuế khác.
Riêng trường hợp
hoàn thuế GTGT của người nộp thuế do Chi cục Thuế quản lý trực tiếp thì Cục
trưởng Cục Thuế quyết định hoàn thuế.
Trong các quyết
định hoàn thuế nêu trên phải nêu rõ tên người nộp thuế được hoàn thuế, số thuế
được hoàn, nơi nhận tiền hoàn thuế.
e) Trường hợp
giải quyết hồ sơ hoàn thuế chậm do lỗi của cơ quan thuế thì ngoài số tiền thuế
được hoàn theo quy định, người nộp thuế còn được trả tiền lãi tính trên số thuế
bị hoàn chậm cho thời gian chậm giải quyết hoàn thuế. Lãi suất tính tiền lãi do
hoàn thuế chậm là lãi suất cơ bản do Ngân hàng nhà nước công bố có hiệu lực tại
thời điểm cơ quan thuế ra quyết định hoàn trả tiền thuế. Số ngày tính tiền lãi
kể từ ngày tiếp theo ngày cuối cùng của thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế
theo quy định đến ngày ban hành Quyết định hoàn thuế/Quyết định hoàn thuế kiêm
bù trừ thu Ngân sách nhà nước, bao gồm cả ngày nghỉ (thứ bảy, chủ nhật, ngày
lễ, ngày tết).
Số tiền lãi được
ghi trong quyết định hoàn thuế và người nộp thuế được thanh toán tiền lãi cùng
với số tiền hoàn thuế.
Nguồn tiền trả
lãi được lấy từ Quỹ hoàn thuế theo quy định của Bộ Tài chính.
4. Kiểm tra sau hoàn thuế đối với hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm
tra sau
a) Việc kiểm tra
sau hoàn thuế phải được thực hiện trong thời hạn 01 (một) năm, kể từ ngày có
quyết định hoàn thuế đối với các trường hợp sau:
- Cơ sở kinh
doanh kê khai lỗ 02 (hai) năm liên tục liền kề trước năm có quyết định hoàn
thuế hoặc có số lỗ vượt quá vốn chủ sở hữu tính đến năm liền kề trước năm có
quyết định hoàn thuế. Số lỗ được xác định theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập
doanh nghiệp; trường hợp có biên bản thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền thì số lỗ được xác định theo kết luận thanh tra, kiểm
tra.
- Cơ sở kinh
doanh được hoàn thuế từ hoạt động kinh doanh bất động sản, kinh doanh thương
mại, dịch vụ. Trường hợp cơ sở sản xuất kinh doanh ngành nghề tổng hợp không
tách riêng được số thuế được hoàn từ hoạt động kinh doanh bất động sản, thương
mại, dịch vụ mà có tỷ lệ doanh thu của hoạt động kinh doanh bất động sản,
thương mại, dịch vụ trên tổng doanh thu của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh
doanh của cơ sở sản xuất kinh doanh của kỳ phát sinh số thuế đề nghị hoàn từ
trên 50% trở lên thì áp dụng kiểm tra sau hoàn trong thời hạn 01 (một) năm, kể
từ ngày có quyết định hoàn thuế.
- Cơ sở kinh
doanh thay đổi trụ sở từ 02 (hai) lần trở lên trong vòng 12 (mười hai) tháng kể
từ ngày có quyết định hoàn thuế trở về trước;
- Cơ sở kinh
doanh có sự thay đổi bất thường về doanh thu tính thuế và số thuế được hoàn trong
giai đoạn 12 (mười hai) tháng, kể từ ngày có quyết định hoàn thuế trở về trước.
b) Đối với
trường hợp không thuộc quy định tại điểm a khoản này, việc kiểm tra sau hoàn
thuế được thực hiện theo nguyên tắc quản lý rủi ro trong thời hạn 10 (mười)
năm, kể từ ngày có quyết định hoàn thuế.
Điều 59. Hoàn trả tiền thuế, hoàn trả tiền thuế kiêm bù trừ với khoản phải
nộp ngân sách nhà nước
1. Đối với hoàn
trả thuế GTGT
a) Cục Thuế căn
cứ Quyết định hoàn thuế theo mẫu số 01/QĐHT ban hành kèm theo Thông tư này, lập
Lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước theo mẫu quy định; căn cứ Quyết định
hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước theo mẫu số 02/QĐHT ban hành kèm
theo Thông tư này, lập Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu NSNN theo mẫu quy định gửi
Kho bạc nhà nước đồng cấp.
b) Kho bạc nhà
nước đồng cấp thực hiện bù trừ các khoản thu ngân sách nhà nước hoặc chuyển cho
Kho bạc nhà nước nơi người nộp thuế còn nợ để thực hiện thu ngân sách qua hình
thức bù trừ, thực hiện hoàn trả tiền cho người được hoàn trả bằng chuyển khoản
hoặc tiền mặt theo quy định cho người nộp thuế, sau đó báo nợ về Kho bạc nhà
nước cấp trên để trích từ quỹ hoàn thuế GTGT.
Riêng trường hợp
hoàn trả thuế GTGT theo hướng dẫn tại điểm a khoản 1 Điều 33 Thông tư này thì
thực hiện theo hướng dẫn tại điểm b và điểm d khoản 2 Điều này.
2. Đối với hoàn
trả các khoản thuế khác
a) Cơ quan thuế
căn cứ Quyết định hoàn thuế theo mẫu số 01/QĐHT ban hành kèm theo Thông tư này, lập Lệnh
hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước theo mẫu quy định; căn cứ Quyết
định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước theo mẫu số 02/QĐHT ban hành kèm theo Thông
tư này, lập Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu NSNN theo mẫu quy định gửi Kho bạc
nhà nước đồng cấp trên địa bàn. Kho bạc nhà nước đồng cấp thực hiện bù trừ các khoản
thu ngân sách nhà nước, thực hiện hoàn trả bằng chuyển khoản hoặc tiền mặt theo quy định cho
người nộp thuế.
b) Trường hợp hoàn các khoản thuế (trừ thuế
TNCN) mà người nộp thuế đăng ký thuế tại một địa phương nhưng nộp thuế tại
nhiều địa phương khác, cơ quan thuế lập và gửi Lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước hoặc Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu NSNN theo mẫu quy định cho Kho
bạc nhà nước đồng
cấp với cơ quan thuế nơi người nộp thuế đăng ký kê khai, quyết toán thuế. Cơ
quan thuế phải xác định và phân bổ số tiền phải hoàn trả cho từng địa phương
nơi đã thu ngân sách nhà nước, số tiền phải bù trừ cho từng địa phương nơi được
hưởng nguồn thu, mỗi địa phương ghi một dòng riêng trên Lệnh hoàn trả khoản thu
ngân sách nhà nước hoặc Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu NSNN. Kho bạc nhà nước đồng cấp trên địa
bàn thực hiện chuyển toàn bộ số tiền hoàn trả cho người được hoàn trả; làm thủ
tục hạch toán hoàn trả phần thuộc trách nhiệm của địa phương mình, đồng thời,
chuyển chứng từ để báo Nợ cho các Kho bạc nhà nước nơi thu ngân
sách nhà nước,
báo Có cho các Kho bạc nhà nước nơi được hưởng nguồn thu để hạch toán hoàn trả, bù
trừ khoản thu ngân sách nhà nước phần thuộc trách nhiệm của các địa phương đó.
c) Trường hợp hoàn trả thuế TNCN mà người nộp
thuế nộp tại nhiều địa bàn, nhưng quyết toán thuế và làm thủ tục hoàn thuế tại
một cơ quan thuế, thì cơ quan thuế lập và gửi Lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước hoặc Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu NSNN cho Kho bạc nhà nước đồng cấp
với cơ quan thuế nơi người nộp thuế đăng ký kê khai, quyết toán thuế. Kho bạc
nhà nước hoàn trả và hạch toán hoàn trả thuế TNCN cho địa bàn nơi người nộp
thuế thực hiện quyết toán thuế và làm thủ tục hoàn thuế.
d) Việc hạch toán hoàn trả thực hiện theo hai
trường hợp
- Hoàn trả các khoản
thu thuộc năm ngân sách, nếu Kho bạc nhà nước thực hiện hoàn trả trước khi kết
thúc thời hạn chỉnh lý quyết toán ngân sách nhà nước năm đó thì Kho bạc nhà nước thực hiện
hạch toán giảm thu năm ngân sách, theo từng cấp ngân sách, đúng mục lục ngân
sách nhà nước
của các khoản đã thu.
Trường hợp hoàn trả thuế TNCN bằng hình thức giảm thu
ngân sách nhà nước, nhưng tổng số thu thuế TNCN trên địa bàn tại thời điểm hoàn
trả không đủ để hoàn thuế, thì Kho bạc nhà nước hạch toán chi ngân sách để hoàn
trả phần chênh lệch (như trường hợp hoàn trả khoản thu đã quyết toán vào niên
độ năm trước).
- Hoàn trả các khoản
thu sau thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách thì Kho bạc nhà nước hạch toán
chi ngân sách năm hiện hành của từng cấp ngân sách, theo số tiền tương ứng với
tỷ lệ phân chia khoản thu cho từng cấp ngân sách trước đó.
3. Luân chuyển
chứng từ
Cơ quan thuế căn
cứ phương thức hoàn trả, thanh toán (trả bằng tiền mặt, trả vào tài khoản của
người nộp thuế tại Kho bạc nhà nước hoặc ngân hàng, hoàn trả tại Kho bạc Nhà
nước khác địa bàn,...) để lập Lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước hoặc
Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu NSNN đủ số liên cho các đối tượng liên quan. Cụ
thể:
- Người nộp thuế
được hoàn trả nhận được 01 (một) liên;
- Cơ quan thuế
nơi ban hành quyết định hoàn trả nhận được 01 (một) liên do Kho bạc nhà nước
gửi lại, sau khi đã xác nhận hạch toán hoàn trả;
- Kho bạc Nhà
nước lưu 01 (một) liên làm căn cứ hạch toán hoàn trả;
- Trường hợp trả
vào tài khoản tại ngân hàng thì ngân hàng được nhận 01 (một) liên để làm căn cứ
hạch toán và lưu.
4. Cơ quan thuế
căn cứ Quyết định hoàn thuế, Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà
nước để thực hiện hạch toán khoản hoàn trả, bù trừ các khoản thu ngân sách nhà
nước theo quy định để theo dõi nghĩa vụ thuế của người nộp thuế.
Mục 1. KIỂM TRA THUẾ
Điều 60. Kiểm tra hồ sơ
khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế
1. Kiểm tra tính
đầy đủ trong hồ sơ khai thuế
Trường hợp phát
hiện trong hồ sơ khai thuế chưa đủ tài liệu theo quy định hoặc khai chưa đầy đủ
các chỉ tiêu theo quy định thì cơ quan thuế thông báo cho người nộp thuế biết
để hoàn chỉnh hồ sơ trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ.
2. Kiểm tra để
làm rõ nội dung cần bổ sung trong hồ sơ thuế
a) Trường hợp qua kiểm tra, đối chiếu, so
sánh, phân tích xét thấy có nội dung khai chưa đúng, số liệu khai không chính
xác hoặc có những nội dung cần xác minh liên quan đến số tiền thuế phải nộp, số
tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm, số tiền thuế được hoàn, cơ quan
thuế thông báo bằng văn bản đề nghị người nộp thuế giải trình hoặc bổ sung
thông tin, tài liệu theo mẫu số 01/KTTT ban hành kèm theo Thông tư này.
Thời gian giải
trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu trong hồ sơ thuế không quá 10 (mười)
ngày làm việc kể từ ngày người nộp thuế nhận được thông báo của cơ quan thuế
hoặc hồi báo (nếu gửi qua đường bưu điện). Người nộp thuế có thể đến cơ quan
thuế giải trình trực tiếp hoặc bổ sung thông tin, tài liệu hoặc bằng văn bản.
Trường hợp người
nộp thuế giải trình trực tiếp tại cơ quan thuế thì phải lập Biên bản làm việc
theo mẫu số 02/KTTT ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Trường hợp
người nộp thuế đã giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu đầy đủ theo yêu
cầu của cơ quan thuế và chứng minh số thuế đã khai là đúng thì hồ sơ giải
trình, bổ sung thông tin, tài liệu được lưu cùng với hồ sơ khai thuế.
c) Trường hợp
người nộp thuế đã giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu mà không đủ căn
cứ chứng minh số thuế đã khai là đúng thì cơ quan thuế yêu cầu người nộp thuế
khai bổ sung. Thời hạn khai bổ sung là 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày cơ
quan thuế có thông báo yêu cầu khai bổ sung.
d) Hết thời hạn
theo thông báo của cơ quan thuế mà người nộp thuế không giải trình, bổ sung
thông tin, tài liệu; hoặc không khai bổ sung hồ sơ thuế; hoặc giải trình, khai
bổ sung hồ sơ thuế nhưng không chứng minh được số thuế đã khai là đúng thì cơ
quan thuế ấn định số thuế phải nộp và thông báo cho người nộp thuế biết theo
mẫu 01/AĐTH ban hành kèm theo Thông tư này; hoặc ban hành quyết định kiểm tra
tại trụ sở người nộp thuế nếu không đủ căn cứ để ấn định số thuế phải nộp.
Điều 61. Kiểm tra tại
trụ sở người nộp thuế
1. Kiểm tra tại
trụ sở người nộp thuế trong trường hợp người nộp thuế không giải trình, bổ sung
thông tin, tài liệu theo thông báo của cơ quan thuế; không khai bổ sung hồ sơ
thuế hoặc giải trình, khai bổ sung hồ sơ thuế nhưng không chứng minh được số
thuế đã khai là đúng; hoặc cơ quan thuế không đủ căn cứ để ấn định số thuế phải
nộp theo hướng dẫn tại Điều 60 Thông tư này.
2. Kiểm tra đối
với trường hợp qua phân tích, đánh giá việc chấp hành pháp luật thuế của người
nộp thuế xác định có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
Phân tích, đánh
giá việc chấp hành pháp luật về thuế căn cứ trên cơ sở dữ liệu được hướng dẫn
tại Điều 70 Thông tư này để xác định dấu hiệu vi phạm pháp luật thuế về khai
sai số thuế phải nộp, số thuế được miễn, số thuế được giảm, số thuế đã hoàn,
hoặc sử dụng hóa đơn bất hợp pháp hoặc sử dụng bất hợp pháp hóa đơn, hoặc có
dấu hiệu trốn thuế, gian lận thuế.
Khi xác định
người nộp thuế có dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế, cơ quan thuế thực hiện
ban hành quyết định kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế.
3. Kiểm tra đối
với các trường hợp kiểm tra trước hoàn thuế sau và kiểm tra sau hoàn thuế theo
quy định.
Căn cứ phân loại
hồ sơ kiểm tra trước khi hoàn thuế quy định tại khoản 2, Điều
41 và kiểm tra sau hoàn thuế tại khoản 4, Điều 41 Nghị định
số 83/2013//NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật quản lý thuế và Luật sửa đổi bổ sung một số điều
của Luật quản lý thuế cơ quan thuế thực hiện ban hành quyết định kiểm tra tại
trụ sở người nộp thuế.
4. Kiểm tra đối
với các trường hợp được lựa chọn theo kế hoạch, chuyên đề: Hàng năm, cơ quan
thuế căn cứ nguồn nhân lực của hoạt động kiểm tra, số lượng người nộp thuế đang
hoạt động và tình hình thực tế trên địa bàn quản lý để xây dựng kế hoạch,
chuyên đề kiểm tra. Việc hướng dẫn xây dựng, phê duyệt, điều chỉnh kế hoạch,
chuyên đề kiểm tra do thủ trưởng cơ quan quản lý thuế cấp trên quyết định.
5. Kiểm tra đối
với các đối tượng chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, phá sản, cổ phần
hoá, đóng mã số thuế, chuyển địa điểm kinh doanh và các trường hợp kiểm tra đột
xuất, kiểm tra theo chỉ đạo của cấp có thẩm quyền được áp dụng linh hoạt các
trường hợp kiểm tra theo quy định tại điều này.
6. Phạm vi và tần
suất kiểm tra
Kiểm tra đối với các
trường hợp nêu tại khoản 2 và khoản 4 Điều này được thực hiện kiểm tra tối đa 1
lần trong 1 năm với phạm vi kiểm tra toàn diện việc chấp hành pháp luật về thuế
hoặc kiểm tra theo từng dấu hiệu rủi ro về thuế của người nộp thuế; đối với các
trường hợp nêu tại khoản 1 và khoản 3 Điều này được kiểm tra theo nội dung cụ
thể.
7. Xử lý chồng
chéo trong hoạt động kiểm tra
- Trường hợp kế
hoạch kiểm tra, chuyên đề kiểm tra của cơ quan thuế cấp dưới nếu có sự trùng
lặp về đối tượng kiểm tra với kế hoạch kiểm tra, thanh tra về thuế của Thanh
tra Chính phủ, Kiểm toán Nhà nước, Thanh tra Bộ Tài chính, cơ quan thuế cấp
trên thì thực hiện theo kế hoạch của các cơ quan cấp trên;
- Trường hợp kế
hoạch kiểm tra, chuyên đề kiểm tra có sự trùng lặp về đối tượng kiểm tra với kế
hoạch thanh tra, kiểm tra về thuế của Thanh tra tỉnh, Sở Tài chính, cơ quan
thanh tra địa phương thì Cục trưởng Cục Thuế phối hợp với Chánh Thanh tra tỉnh,
Giám đốc Sở Tài chính để xử lý, báo cáo Tổng cục trưởng xem xét quyết định khi
cần thiết.
Điều 62. Trình tự, thủ
tục kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.
1. Ban hành quyết
định kiểm tra thuế
a) Thủ trưởng Cơ
quan thuế ban hành quyết định kiểm tra thuế đối với trường hợp hướng dẫn tại Điều
61 Thông tư này. Việc kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế chỉ được thực
hiện khi có quyết định kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế. Người nộp thuế
có quyền từ chối việc kiểm tra khi không có quyết định kiểm tra thuế.
Quyết định kiểm
tra thuế tại trụ sở người nộp thuế do thủ trưởng cơ quan thuế ban hành theo mẫu
số 03/KTTT ban hành kèm theo Thông tư này.
Thời hạn kiểm tra
thuế tại trụ sở của người nộp thuế không quá 05 (năm) ngày làm việc thực tế, kể
từ ngày công bố quyết định kiểm tra. Trong trường hợp xét thấy cần thiết, cần
có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì chậm nhất là 01 (một) ngày
trước khi kết thúc thời hạn kiểm tra theo quy định, Trưởng đoàn kiểm tra phải
báo cáo lãnh đạo bộ phận kiểm tra để trình Thủ trưởng Cơ quan thuế gia hạn thời
gian kiểm tra. Quyết định kiểm tra chỉ được gia hạn 01 (một) lần, dưới hình
thức Quyết định theo mẫu số 18/KTTT ban hành kèm theo Thông tư này. Thời gian
gia hạn không quá 05 (năm) ngày làm việc thực tế.
b) Quyết định
kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế phải được gửi cho người nộp thuế
chậm nhất là 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết định.
c) Đối với trường
hợp kiểm tra theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 60 Thông tư này, trong thời gian
05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Quyết định kiểm tra thuế hoặc
trước thời điểm công bố quyết định kiểm tra mà người nộp thuế chứng minh được
với cơ quan thuế số thuế đã khai là đúng hoặc nộp đủ số tiền thuế, tiền phạt
phải nộp theo xác định của cơ quan thuế, thì Thủ trưởng cơ quan thuế ban hành
Quyết định bãi bỏ Quyết định kiểm tra thuế theo mẫu số 19/KTTT ban hành kèm
theo Thông tư này.
d) Trường hợp cơ
quan thuế đã ban hành quyết định kiểm tra nhưng người nộp thuế đã bỏ địa điểm
kinh doanh, hoặc người đại diện theo pháp luật vắng mặt trong thời gian dài bởi
lý do bất khả kháng, hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền đang điều tra, thanh
tra tại trụ sở người nộp thuế thì Thủ trưởng cơ quan thuế ban hành Quyết định
bãi bỏ Quyết định kiểm tra thuế theo mẫu số 19/KTTT ban hành kèm theo Thông tư
này.
2. Việc kiểm tra
theo Quyết định kiểm tra thuế phải được tiến hành chậm nhất là 10 (mười) ngày
làm việc, kể từ ngày ban hành Quyết định. Khi bắt đầu kiểm tra thuế, trưởng
đoàn kiểm tra thuế có trách nhiệm công bố Quyết định kiểm tra thuế, lập Biên
bản công bố theo mẫu số 05/KTTT ban hành kèm theo Thông tư này và giải thích
nội dung Quyết định kiểm tra để người nộp thuế hiểu và có trách nhiệm chấp hành
Quyết định kiểm tra.
3. Trường hợp khi
nhận được Quyết định kiểm tra, người nộp thuế đề nghị hoãn thời gian tiến hành
kiểm tra thì phải có văn bản gửi cơ quan thuế nêu rõ lý do và thời gian hoãn để
xem xét quyết định. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được
văn bản đề nghị hoãn thời gian kiểm tra, cơ quan thuế thông báo cho người nộp
thuế biết về việc chấp nhận hay không chấp nhận việc hoãn thời gian kiểm tra.
4. Trong thời
gian kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế phát sinh trường hợp bất khả kháng phải
tạm dừng kiểm tra. Trưởng đoàn kiểm tra báo cáo lãnh đạo bộ phận kiểm tra nêu
rõ lý do tạm dừng, thời hạn tạm dừng để trình người ban hành quyết định ra
thông báo về việc tạm dừng kiểm tra. Thời gian tạm dừng không tính trong thời
hạn kiểm tra.
5. Trường hợp
người nộp thuế không chấp hành quyết định kiểm tra thuế quá thời hạn 03 (ba)
ngày làm việc kể từ ngày phải chấp hành quyết định của cơ quan có thẩm quyền
hoặc từ chối trì hoãn, trốn tránh việc cung cấp hồ sơ, tài liệu, hóa đơn, chứng
từ, sổ kế toán liên quan đến nghĩa vụ thuế quá thời hạn 06 (sáu) giờ làm việc
kể từ khi nhận được yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền trong thời gian kiểm tra
tại trụ sở của người nộp thuế thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định.
6. Biên bản kiểm
tra thuế
Biên bản kiểm tra
thuế phải được lập theo mẫu số 04/KTTT ban hành kèm theo Thông tư này và được
ký trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kiểm tra.
Biên bản kiểm tra
gồm các nội dung chính sau:
- Các căn cứ pháp
lý để lập biên bản.
- Kết luận về
từng nội dung đã tiến hành kiểm tra, xác định hành vi vi phạm, mức độ vi phạm;
xử lý vi phạm theo thẩm quyền; kiến nghị biện pháp xử lý không thuộc thẩm quyền
của Đoàn kiểm tra.
Biên bản kiểm tra
phải được công bố công khai trước Đoàn kiểm tra và người nộp thuế được kiểm
tra. Biên bản kiểm tra phải được Trưởng đoàn kiểm tra và người nộp thuế (hoặc
đại diện hợp pháp của người nộp thuế) ký vào từng trang, đóng dấu của người nộp
thuế (bao gồm cả dấu giáp lai và dấu cuối biên bản), nếu người nộp thuế là tổ
chức có con dấu riêng.
Trường hợp còn
vướng mắc về cơ chế chính sách phải xin ý kiến cấp trên thì ghi nhận tại biên
bản. Khi có văn bản trả lời của cấp trên thì đoàn kiểm tra hoặc bộ phận kiểm
tra chịu trách nhiệm lập phụ lục biên bản với người nộp thuế để xử lý theo quy
định của pháp luật.
Khi kết thúc kiểm
tra, trường hợp người nộp thuế không ký Biên bản kiểm tra thuế thì chậm nhất
trong 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày công bố công khai biên bản kiểm tra,
Trưởng đoàn kiểm tra phải lập biên bản vi phạm hành chính, báo cáo lãnh đạo bộ
phận kiểm tra trình người ban hành quyết định kiểm tra ban hành quyết định xử
phạt vi phạm hành chính theo quy định, đồng thời thông báo yêu cầu người nộp
thuế ký biên bản kiểm tra. Nếu người nộp thuế vẫn không ký biên bản kiểm tra
thì trong thời hạn tối đa không quá 30 (ba mươi) ngày làm việc, kể từ ngày công
bố công khai biên bản kiểm tra, Thủ trưởng cơ quan thuế ban hành quyết định xử
lý truy thu thuế; xử phạt vi phạm hành chính về thuế hoặc kết luận kiểm tra
thuế theo nội dung biên bản kiểm tra và dữ liệu, số liệu đã thu thập được trong
quá trình kiểm tra.
7. Xử lý kết quả
kiểm tra thuế
- Chậm nhất 05
(năm) ngày làm việc kể từ ngày ký Biên bản kiểm tra với người nộp thuế, Trưởng
đoàn kiểm tra phải báo cáo lãnh đạo bộ phận kiểm tra để trình người ban hành
Quyết định kiểm tra về kết quả kiểm tra. Trường hợp kết quả kiểm tra dẫn đến
phải xử lý về thuế, xử phạt vi phạm hành chính thì trong thời hạn không quá 7
(bẩy) ngày làm việc kể từ ngày ký biên bản (Trường hợp vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp thì trong thời hạn tối đa không quá 30
ngày làm việc, kể từ ngày ký biên bản kiểm tra), Thủ trưởng cơ quan thuế phải ban hành Quyết định xử
lý vi phạm về thuế theo mẫu số 20/KTTT ban hành kèm theo Thông tư này. Trường
hợp kết quả kiểm tra dẫn đến không phải xử lý về thuế, xử phạt vi phạm hành
chính thì Thủ trưởng cơ quan thuế ban hành Kết luận kiểm tra.
- Trường hợp qua
kiểm tra thuế mà phát hiện hành vi vi phạm về thuế có dấu hiệu trốn thuế, gian
lận về thuế thì trong thời hạn 7 (bẩy) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm
tra (trường hợp vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp thì trong thời hạn tối đa không quá 30
ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra), đoàn kiểm tra có
trách nhiệm báo cáo thủ trưởng cơ quan thuế để ban hành quyết định xử lý sau
kiểm tra, hoặc chuyển hồ sơ sang bộ phận thanh tra để tiến hành thanh tra theo
quy định của pháp luật.
Điều 63. Quyền và nghĩa
vụ của người nộp thuế trong kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.
1. Quyền của
người nộp thuế
a) Từ chối việc
kiểm tra khi không có quyết định kiểm tra thuế;
b) Từ chối cung
cấp thông tin, tài liệu không liên quan đến nội dung kiểm tra thuế;
c) Nhận biên bản
kiểm tra thuế và yêu cầu giải thích nội dung biên bản kiểm tra thuế;
d) Bảo lưu ý kiến
trong biên bản kiểm tra thuế;
đ) Khiếu nại,
khởi kiện và yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật;
e) Tố cáo hành vi
vi phạm pháp luật trong quá trình kiểm tra thuế.
2. Nghĩa vụ của
người nộp thuế
a) Chấp hành
quyết định kiểm tra thuế của cơ quan quản lý thuế;
b) Cung cấp kịp
thời, đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu (trường hợp người nộp thuế sử
dụng phần mềm kế toán thì cung cấp cả file mềm) liên quan đến nội dung kiểm tra
theo yêu cầu của đoàn kiểm tra thuế; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính
chính xác, trung thực của thông tin, tài liệu đã cung cấp;
c) Ký biên bản
kiểm tra thuế trong thời hạn 05
(năm) ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kiểm tra;
d) Chấp hành
quyết định xử lý kết quả kiểm tra thuế.
Điều 64. Nhiệm vụ, quyền
hạn của thủ trưởng cơ quan thuế ra quyết định kiểm tra thuế và công chức thuế
trong việc kiểm tra thuế
1. Thủ trưởng cơ
quan thuế ra quyết định kiểm tra thuế có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Chỉ đạo thực
hiện đúng nội dung, thời gian ghi trong quyết định kiểm tra thuế;
b) Áp dụng biện
pháp tạm giữ tiền, đồ vật, giấy phép liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận
thuế quy định tại Điều 90 của Luật Quản lý thuế;
c) Gia hạn kiểm
tra tạm dừng kiểm tra, hoãn thời gian kiểm tra trong trường hợp cần thiết;
d) Quyết định xử
lý về thuế, xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc kiến nghị người có
thẩm quyền quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
đ) Giải quyết
khiếu nại, tố cáo liên quan đến hành vi hành chính, quyết định hành chính của
công chức thuế.
2. Công chức thuế
khi thực hiện kiểm tra thuế có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Thực hiện đúng
nội dung, thời hạn ghi trong quyết định kiểm tra thuế;
b) Yêu cầu người
nộp thuế cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung kiểm tra;
c) Lập biên bản
xác nhận số liệu, Lập biên bản kiểm tra thuế; báo cáo kết quả kiểm tra với
người đã ra quyết định kiểm tra và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung
thực, khách quan của biên bản, báo cáo đó;
d) Xử phạt vi
phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc kiến nghị với người có thẩm quyền ra quyết
định xử lý vi phạm.
Mục 2. THANH TRA THUẾ
Điều 65. Thanh tra tại trụ sở người nộp thuế
1. Các trường hợp
thanh tra tại trụ sở người nộp thuế:
- Thanh tra theo
kế hoạch được tiến hành theo kế hoạch đã được phê duyệt.
- Thanh tra đột
xuất được tiến hành khi phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm
pháp luật về thuế; thanh tra để giải quyết khiếu nại, tố cáo, chia, tách, sáp
nhập, hợp nhất, giải thể, phá sản, cổ phần hoá; hoặc theo yêu cầu của thủ
trưởng cơ quan quản lý thuế các cấp hoặc Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2. Kế hoạch thanh
tra hàng năm
a) Kế hoạch thanh
tra hàng năm được lập trên cơ sở yêu cầu quản lý của ngành thuế; căn cứ hướng
dẫn, định hướng của Bộ Tài chính và việc đánh giá, phân tích thông tin, xác
định rủi ro của người nộp thuế.
b) Kế hoạch thanh
tra hàng năm khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt bao gồm các tài liệu: thuyết
minh căn cứ lập kế hoạch; danh mục người nộp thuế được thanh tra và dự thảo
Quyết định phê duyệt kế hoạch thanh tra.
c) Danh mục người
nộp thuế được thanh tra bao gồm:
- Tên, mã số thuế
người nộp thuế;
- Chuyên đề thanh
tra (nếu có)
- Trường hợp cần
thiết ghi rõ: kỳ thanh tra, nội dung thanh tra, thời gian thực hiện.
3. Xây dựng và phê duyệt kế hoạch thanh tra hàng năm
Căn cứ định hướng
chương trình thanh tra, hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Tài chính và yêu cầu công
tác quản lý thuế, Tổng cục Thuế hướng dẫn kế hoạch thanh tra ngành thuế trước
ngày 15 tháng 10 hàng năm.
Tổng cục Thuế lập
kế hoạch thanh tra của mình, gửi đến Thanh tra Bộ Tài chính chậm nhất vào ngày
01 tháng 11 hàng năm.
Bộ trưởng Bộ Tài
chính phê duyệt kế hoạch thanh tra của Tổng cục Thuế chậm nhất vào ngày 25
tháng 11 hàng năm.
Cục Thuế lập kế
hoạch thanh tra của mình, gửi đến Tổng cục Thuế chậm nhất vào ngày 25 tháng 11
hàng năm.
Tổng cục trưởng
Tổng cục Thuế phê duyệt kế hoạch thanh tra của Cục Thuế chậm nhất vào ngày 15
tháng 12 hàng năm.
Chi cục Thuế lập
kế hoạch thanh tra của mình, gửi đến Cục Thuế chậm nhất vào ngày 05 tháng 12
hàng năm.
Cục trưởng Cục
Thuế phê duyệt Kế hoạch thanh tra của Chi cục Thuế chậm nhất vào ngày 20 tháng
12 hàng năm.
4. Điều chỉnh kế
hoạch thanh tra hàng năm
a) Kế hoạch thanh
tra hàng năm đã phê duyệt được điều chỉnh nếu thuộc một trong các trường hợp
sau:
- Theo chỉ đạo
của Bộ trưởng Bộ Tài chính, hoặc Thủ trưởng cơ quan thuế cấp trên:
Căn cứ chỉ đạo
của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Thủ trưởng cơ quan thuế cấp trên, cơ quan thuế cấp
dưới dự thảo nội dung điều chỉnh kế hoạch thanh tra và gửi đến người có thẩm
quyền phê duyệt kế hoạch thanh tra xem xét phê duyệt điều chỉnh kế hoạch thanh
tra.
- Đề xuất của Thủ
trưởng cơ quan thuế được giao nhiệm vụ kế hoạch thanh tra:
Căn cứ nhiệm vụ
của đơn vị, yêu cầu quản lý, trong trường hợp cần thiết, Thủ trưởng cơ quan
được giao nhiệm vụ thực hiện kế hoạch thanh tra đề xuất điều chỉnh kế hoạch
thanh tra hàng năm đã được phê duyệt để đảm bảo thực hiện nhiệm vụ được giao,
trình người có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch thanh tra xem xét.
b) Thẩm quyền phê
duyệt điều chỉnh kế hoạch thanh tra hàng năm:
- Bộ trưởng Bộ
Tài chính phê duyệt điều chỉnh kế hoạch thanh tra của Tổng cục Thuế.
- Tổng cục trưởng
Tổng cục Thuế phê duyệt điều chỉnh kế hoạch thanh tra của Cục Thuế.
- Cục trưởng Cục
Thuế phê duyệt điều chỉnh kế hoạch thanh tra của Chi cục Thuế.
c) Nội dung, thủ
tục trình phê duyệt điều chỉnh kế hoạch thanh tra như nội dung, thủ tục phê
duyệt kế hoạch thanh tra hàng năm, trong đó nêu rõ lý do điều chỉnh.
Hàng năm, trước
ngày 30 tháng 9, các Cục Thuế, Chi cục Thuế xem xét việc thực hiện kế hoạch
thanh tra đã được phê duyệt, báo cáo cơ quan quản lý trực tiếp về việc điều
chỉnh kế hoạch thanh tra hàng năm (nếu có) trước ngày 5 tháng 10 hàng năm.
5. Việc xử lý
chồng chéo trong hoạt động thanh tra
Kế hoạch thanh
tra của cơ quan cấp dưới nếu có sự chồng chéo với kế hoạch của cơ quan cấp trên
thì thực hiện theo kế hoạch của cơ quan cấp trên.
Trường hợp cơ
quan thanh tra Chính phủ, Kiểm toán Nhà nước, Thanh tra Bộ Tài chính có kế
hoạch thanh tra về thuế trùng với kế hoạch thanh tra của cơ quan thuế thì ưu
tiên kế hoạch thanh tra thuế của cơ quan thanh tra Chính phủ, Kiểm toán Nhà
nước, Thanh tra Bộ Tài chính.
Tổng cục trưởng
Tổng cục Thuế chịu trách nhiệm xử lý các vấn đề chồng chéo trong hoạt động
thanh tra của các đơn vị cấp dưới thuộc phạm vi quản lý; phối hợp với các đơn
vị liên quan trong ngành xử lý chồng chéo phát sinh; báo cáo Chánh Thanh tra Bộ
Tài chính xem xét quyết định khi cần thiết.
6. Công khai kế
hoạch thanh tra hàng năm.
Kế hoạch thanh
tra hàng năm phải được thông báo cho người nộp thuế và cơ quan thuế trực tiếp
quản lý người nộp thuế chậm nhất là 30 (ba mươi) ngày làm việc kể từ ngày ban
hành quyết định phê duyệt kế hoạch thanh tra.
Trường hợp có điều
chỉnh kế hoạch thanh tra, hoặc thay đổi kế hoạch thanh tra do trùng với kế
hoạch cấp trên thì thông báo lại cho người nộp thuế.
7. Trường hợp cơ
quan thuế đã ban hành quyết định thanh tra nhưng người nộp thuế đã bỏ địa điểm
kinh doanh, hoặc người đại diện vắng mặt trong thời gian dài bởi lý do bất khả
kháng, hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền đang điều tra thì Thủ trưởng cơ quan
thuế ban hành Quyết định bãi bỏ Quyết định thanh tra thuế theo mẫu số 19/KTTT
ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 66. Trình tự, thủ
tục thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.
1. Ban hành quyết
định thanh tra thuế.
a) Thủ trưởng cơ
quan thuế các cấp có thẩm quyền ban hành Quyết định thanh tra thuế theo mẫu số
03/KTTT ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Căn cứ ban
hành quyết định thanh tra:
- Kế hoạch thanh
tra đã được phê duyệt;
- Theo yêu cầu
của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước;
- Khi phát hiện
có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
- Yêu cầu của
việc giải quyết hành vi vi phạm pháp luật thuế của người nộp thuế.
- Yêu cầu của
việc quyết toán thuế cho các trường hợp chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải
thể, phá sản, cổ phần hóa doanh nghiệp.
c) Quyết định
thanh tra thuế phải có các nội dung sau đây:
- Căn cứ pháp lý
để thanh tra;
- Người nộp thuế
được thanh tra (trường hợp người nộp thuế có các đơn vị thành viên thì nội dung
Quyết định thanh tra phải ghi cụ thể danh sách đơn vị thành viên được thanh tra
theo Quyết định);
- Nội dung, phạm
vi, nhiệm vụ thanh tra;
- Thời hạn tiến
hành thanh tra;
- Trưởng đoàn
thanh tra và các thành viên khác của đoàn thanh tra. Trong trường hợp cần
thiết, Đoàn thanh tra có Phó trưởng đoàn thanh tra để giúp Trưởng Đoàn thực
hiện một số nhiệm vụ được phân công và chịu trách nhiệm trước Trưởng Đoàn về
việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
Quyết định thanh
tra thuế phải được gửi cho người nộp thuế chậm nhất là 03 (ba) ngày làm việc kể
từ khi ban hành quyết định thanh tra.
d) Thời hạn thanh
tra thuế do Tổng cục Thuế tiến hành không quá 45 (bốn mươi lăm) ngày làm việc,
trường hợp phức tạp có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 70 (bẩy mươi) ngày làm
việc; do Thanh tra Cục thuế, Chi cục Thuế tiến hành không quá 30 (ba mười) ngày
làm việc, trường hợp phức tạp có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 45 (bốn mươi
lăm) ngày làm việc.
Thời hạn của cuộc thanh tra được tính từ ngày công bố quyết định thanh tra
đến ngày kết thúc việc thanh tra tại nơi được thanh tra.
Trong trường hợp
xét thấy cần thiết, cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì
chậm nhất 05(năm) ngày làm việc trước khi kết thúc thời hạn thanh tra theo
quyết định, Trưởng đoàn thanh tra phải báo cáo lãnh đạo bộ phận thanh tra để
trình người ban hành Quyết định thanh tra để gia hạn thanh tra. Quyết định gia
hạn thời gian thanh tra chỉ được gia hạn một lần, dưới hình thức Quyết định.
Thời gian của quyết định thanh tra và quyết định gia hạn thanh tra không quá
thời hạn quy định có thể kéo dài cho một cuộc thanh tra phức tạp.
2. Yêu cầu người
nộp thuế cung cấp thông tin, tài liệu
Đoàn thanh tra
được quyền yêu cầu người nộp thuế cung cấp thông tin, tài liệu hoặc giải trình
những vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra trước khi tiến hành thanh tra tại
trụ sở người nộp thuế.
3. Trường hợp khi
nhận được Quyết định thanh tra, người nộp thuế đề nghị hoãn thời gian tiến hành
thanh tra thì phải có văn bản gửi cơ quan thuế nêu rõ lý do và thời gian hoãn
để xem xét quyết định. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận
được văn bản đề nghị hoãn thời gian thanh tra, cơ quan thuế thông báo cho người
nộp thuế biết về việc chấp nhận hay không chấp nhận việc hoãn thời gian thanh
tra.
4. Tiến hành thanh tra
a) Công bố Quyết định thanh tra
Chậm nhất là 15
(mười lăm) ngày kể từ ngày ban hành quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra
có trách nhiệm công bố quyết định thanh tra với người nộp thuế được thanh tra.
Trước khi công bố
Quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra thông báo việc công bố quyết định
thanh tra với người nộp thuế được thanh tra. Trường hợp cần thiết, bộ phận
thanh tra thông báo bằng văn bản đến người nộp thuế được thanh tra về thời
gian, thành phần tham dự. Khi công bố Quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh
tra phải: giải thích về nội dung quyết định thanh tra để người nộp thuế được
thanh tra hiểu rõ và có trách nhiệm chấp hành Quyết định thanh tra; thông báo chương
trình làm việc giữa Đoàn thanh tra với người nộp thuế được thanh tra và những
công việc khác có liên quan đến hoạt động thanh tra.
Việc công bố
Quyết định thanh tra phải được lập biên bản theo mẫu số 05/KTTT ban hành kèm
theo Thông tư này.
b) Thực hiện thanh tra
- Khi bắt đầu
tiến hành thanh tra, Đoàn thanh tra yêu cầu người nộp thuế cung cấp các thông
tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra như hồ sơ đăng ký kinh doanh,
đăng ký thuế, tình trạng đăng ký sử dụng hóa đơn, hồ sơ, báo cáo hóa đơn, sổ kế
toán, chứng từ kế toán, báo cáo tài chính, hồ sơ khai thuế... Người nộp thuế có
nghĩa vụ cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu (trường
hợp người nộp thuế có sử dụng phần mềm kế toán thì cung cấp cả file mềm) liên
quan đến nội dung thanh tra theo yêu cầu của Đoàn thanh tra. Đối với những
thông tin, tài liệu không liên quan đến nội dung thanh tra thuế, thông tin, tài
liệu thuộc bí mật Nhà nước, người nộp thuế có quyền từ chối cung cấp, trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác. Khi tiếp nhận các tài liệu do người nộp
thuế cung cấp, Đoàn thanh tra có trách nhiệm kiểm đếm, bảo quản, khai thác, sử
dụng tài liệu đúng mục đích, không để thất lạc tài liệu. Trường hợp có căn cứ
xác định người nộp thuế vi phạm pháp luật về thuế, Trưởng đoàn thanh tra thực
hiện niêm phong một phần hoặc toàn bộ tài liệu có liên quan tới nội dung thanh
tra. Việc niêm phong, mở niêm phong khai thác tài liệu hoặc hủy bỏ niêm phong
thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
- Trong quá trình
thực hiện Quyết định thanh tra, Đoàn thanh tra thực hiện việc đối chiếu thông
tin trong hồ sơ khai thuế với sổ kế toán, chứng từ kế toán, báo cáo tài chính,
các tài liệu có liên quan, khi cần thiết có thể tiến hành kiểm kê tài sản của
người nộp thuế trong phạm vi nội dung của Quyết định thanh tra thuế để phát
hiện, làm rõ các vấn đề, các sự việc và kết luận chính xác, trung thực, khách
quan về nội dung thanh tra.
- Đối với những
sự việc, tài liệu phản ánh chưa rõ, chưa đủ cơ sở kết luận, Đoàn thanh tra chuẩn
bị chi tiết nội dung yêu cầu người nộp thuế giải trình bằng văn bản. Trường hợp
giải trình bằng văn bản của người nộp thuế chưa rõ, Đoàn thanh tra tổ chức đối
thoại, chất vấn người nộp thuế để làm rõ nội dung và trách nhiệm của tập thể,
cá nhân. Cuộc đối thoại, chất vấn phải được lập biên bản có chữ ký xác nhận của
các bên và được ghi âm trong trường hợp cần thiết.
- Trường hợp cần
thiết phải giám định tài liệu, Trưởng đoàn thanh tra báo cáo người ban hành
quyết định thanh tra quyết định trưng cầu giám định về vấn đề có liên quan đến
nội dung thanh tra. Đoàn thanh tra lập biên bản thu giữ tài liệu ghi rõ tình
trạng của tài liệu đó (kể cả hiện vật nếu có) để chuyển cơ quan giám định.
- Trong quá trình
thanh tra, nếu phát hiện người nộp thuế có dấu hiệu trốn thuế, gian lận thuế
liên quan đến tổ chức, cá nhân khác, hoặc dấu hiệu trốn thuế, gian lận thuế có
tính chất phức tạp thì cơ quan thuế có quyền áp dụng các biện pháp trong thanh
tra theo quy định tại Điều 89, Điều 90, Điều 91 của Luật Quản lý thuế và hướng
dẫn tại Điều 69 Thông tư này.
- Trong thời gian
thanh tra tại trụ sở người nộp thuế, thành viên Đoàn thanh tra phải báo cáo về
tiến độ và kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao theo yêu cầu của Trưởng đoàn
thanh tra; trường hợp phát hiện những vấn đề vượt quá thẩm quyền cần phải xử lý
ngay thì kịp thời báo cáo Trưởng đoàn thanh tra xem xét, quyết định; lập biên
bản xác nhận tình hình và số liệu qua thanh tra.
Trưởng đoàn thanh
tra có trách nhiệm xem xét, xử lý kịp thời kiến nghị của thành viên Đoàn thanh
tra; trường hợp vượt quá thẩm quyền thì báo cáo ngay người ra quyết định thanh
tra xem xét, quyết định.
- Đoàn thanh tra
thực hiện lập hồ sơ thanh tra làm tài liệu để lập Biên bản thanh tra.
c) Báo cáo tiến độ thực hiện nhiệm vụ thanh tra:
- Trưởng đoàn thanh
tra có trách nhiệm báo cáo người ra quyết định thanh tra về tiến độ thực hiện
nhiệm vụ của Đoàn thanh tra chậm nhất là 10 (mười) ngày 1 lần (theo mẫu số
21/KTTT ban hành kèm theo Thông tư này) kể từ khi tiến hành thanh tra tại trụ
sở người nộp thuế hoặc theo yêu cầu đột xuất của người ra quyết định thanh tra.
- Tiến độ thực
hiện nhiệm vụ thanh tra phải được báo cáo bằng văn bản, gồm các nội dung: Nội
dung đã triển khai; Các nội dung đã hoàn thành; Các nội dung đang tiến hành;
Các nội dung thực hiện trong thời gian tới; Vướng mắc, kiến nghị, đề xuất (nếu
có).
d) Trong thời gian thanh tra tại trụ sở người nộp thuế phát sinh trường hợp
bất khả kháng phải tạm dừng thanh tra. Trưởng đoàn thanh tra báo cáo lãnh đạo
bộ phận thanh tra nêu rõ lý do tạm dừng, thời hạn tạm dừng để trình người ban
hành quyết định ra thông báo về việc tạm dừng thanh tra. Thời gian tạm dừng
không tính trong thời hạn thanh tra.
đ) Trong quá
trình thanh tra nếu phát hiện vi phạm không thuộc phạm vi thanh tra thì trưởng
đoàn thanh tra báo cáo lãnh đạo bộ phận thanh tra để trình người ban hành quyết
định bổ sung nội dung thanh tra.
e) Trong trường
hợp người nộp thuế không chấp hành quyết định thanh tra thuế quá thời hạn 03
(ba) ngày làm việc kể từ ngày phải chấp hành quyết định của cơ quan có thẩm
quyền hoặc từ chối trì hoãn, trốn tránh việc cung cấp hồ sơ, tài liệu, hóa đơn,
chứng từ, sổ kế toán liên quan đến nghĩa vụ thuế quá thời hạn 06 (sáu) giờ làm
việc kể từ khi nhận được yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền trong thời gian
thanh tra tại trụ sở của người nộp thuế thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo
quy định.
g) Lập biên bản thanh tra thuế:
Biên bản thanh
tra thuế phải được lập theo mẫu số 04/KTTT ban hành kèm theo Thông tư này.
Biên bản thanh
tra thuế phải có các nội dung sau đây:
- Các căn cứ pháp
lý để lập biên bản.
- Kết luận về
từng nội dung đã tiến hành thanh tra, xác định hành vi vi phạm, mức độ vi phạm;
xử lý vi phạm theo thẩm quyền; kiến nghị biện pháp xử lý không thuộc thẩm quyền
của Đoàn thanh tra.
Biên bản thanh
tra phải được công bố công khai trước Đoàn thanh tra và người nộp thuế được
thanh tra. Biên bản thanh tra phải được Trưởng đoàn thành tra và người nộp thuế
(hoặc đại diện hợp pháp của người nộp thuế) ký vào từng trang, đóng dấu của
người nộp thuế (bao gồm cả dấu giáp lai và dấu cuối biên bản) nếu người nộp
thuế là tổ chức có con dấu riêng.
Người nộp thuế
được quyền nhận Biên bản thanh tra thuế, yêu cầu giải thích nội dung Biên bản
thanh tra thuế và bảo lưu ý kiến trong Biên bản thanh tra thuế.
Trường hợp còn
vướng mắc về cơ chế chính sách phải xin ý kiến cấp trên thì ghi nhận tại biên
bản; khi có văn bản trả lời của cấp trên thì đoàn thanh tra hoặc bộ phận thanh
tra chịu trách nhiệm lập phụ lục biên bản với người nộp thuế để xử lý theo quy
định của pháp luật.
Khi kết thúc
thanh tra, trường hợp người nộp thuế không ký Biên bản thanh tra thuế thì chậm
nhất trong 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày công bố công khai biên bản thanh
tra, Trưởng đoàn thanh tra phải lập biên bản xử phạt vi phạm hành chính, báo
cáo lãnh đạo bộ phận thanh tra trình người ban hành Quyết định thanh tra ban
hành quyết định xử lý vi phạm hành chính, đồng thời thông báo yêu cầu người nộp
thuế ký biên bản thanh tra. Nếu người nộp thuế vẫn không ký biên bản thanh tra
thì trong thời hạn tối đa không quá 30 (ba mươi) ngày làm việc, kể từ ngày công bố công khai biên bản thanh tra, Thủ trưởng cơ quan thuế ban hành Quyết
định xử lý truy thu thuế; xử phạt vi phạm hành chính về thuế và kết luận thanh
tra thuế theo nội dung biên bản thanh tra.
5. Báo cáo kết
quả thanh tra
a) Chậm nhất là
15 (mười lăm) ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc thanh tra, trưởng đoàn thanh
tra phải báo cáo kết quả thanh tra với lãnh đạo bộ phận thanh tra để trình
người ban hành Quyết định thanh tra và chịu trách nhiệm về tính chính xác,
trung thực, khách quan của báo cáo đó.
b) Báo cáo kết
quả thanh tra phải có các nội dung sau đây:
- Kết quả cụ thể
về từng nội dung đã tiến hành thanh tra;
- Ý kiến khác
nhau giữa thành viên Đoàn thanh tra với Trưởng đoàn thanh tra về nội dung báo
cáo kết quả thanh tra (nếu có);
- Các quy định
của pháp luật làm căn cứ để xác định tính chất, mức độ vi phạm và kiến nghị
biện pháp xử lý.
6. Kết luận thanh tra và Quyết định xử lý về thuế, xử phạt vi phạm hành
chính
a) Thủ trưởng cơ
quan thuế đã ban hành Quyết định thanh tra thuế phải có văn bản Kết luận thanh
tra thuế theo mẫu số 06/KTTT và Quyết định xử lý vi phạm về thuế theo mẫu số
20/KTTT ban hành kèm theo Thông tư này;
Chậm nhất 15
(mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thanh tra, người
ra quyết định thanh tra phải ban hành văn bản kết luận thanh tra; trừ trường
hợp nội dung kết luận thanh tra phải chờ kết luận về chuyên môn của cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền.
b) Kết luận thanh tra thuế phải có các nội dung sau đây:
- Đánh giá việc
thực hiện pháp luật về thuế của người nộp thuế được thanh tra thuộc nội dung
thanh tra thuế;
- Kết luận về nội
dung được thanh tra thuế;
- Xác định rõ
tính chất, mức độ vi phạm, nguyên nhân, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá
nhân có hành vi vi phạm (nếu có);
- Xử lý theo thẩm
quyền hoặc kiến nghị người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính theo quy định
của pháp luật.
c) Trong quá trình ban hành văn bản Kết
luận thanh tra và Quyết định xử lý về thuế, xử phạt vi phạm hành chính qua
thanh tra, Thủ trưởng cơ quan thuế đã ban hành Quyết định thanh tra thuế có
quyền yêu cầu trưởng đoàn thanh tra, thành viên đoàn thanh tra báo cáo, yêu cầu
người nộp thuế giải trình để làm rõ thêm những vấn đề cần thiết phục vụ cho
việc ban hành Kết luận thanh tra thuế và Quyết định xử lý về thuế, xử phạt vi
phạm hành chính qua thanh tra.
d) Kết luận thanh
tra và Quyết định xử lý về thuế, xử phạt vi phạm hành chính qua thanh tra: phải
được gửi cho người nộp thuế được thanh tra, Thủ trưởng cơ quan quản lý cấp trên
trực tiếp của người nộp thuế được thanh tra (nếu có). Việc gửi kết luận thanh
tra trong nội bộ ngành thuế được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều
5 Thông tư số 19/2013/TT-BTC ngày 20/2/2013 của Bộ Tài chính về hướng dẫn
thực hiện một số quy định về tổ chức và hoạt động thanh tra Tài chính.
đ) Công khai kết
luận thanh tra phải được thực hiện theo quy định của Luật thanh tra và các văn
bản hướng dẫn thi hành Luật thanh tra.
e) Cơ quan Thuế
có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kết luận thanh tra,
quyết định xử lý về thanh tra của mình và tiến hành kiểm tra trực tiếp việc
thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra của người nộp thuế
được thanh tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
7. Trường hợp qua
thanh tra thuế mà phát hiện hành vi trốn thuế có dấu hiệu tội phạm thì đoàn
thanh tra lập biên bản tạm dừng thanh tra tại đơn vị và có trách nhiệm báo cáo
lãnh đạo bộ phận thanh tra để trình người ban hành quyết định thanh tra chuyển
hồ sơ sang cơ quan điều tra theo quy định của pháp luật.
Điều 67. Thanh tra lại
các kết luận thanh tra thuế
1. Thẩm quyền
thanh tra lại các vụ việc đã được kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm
pháp luật trong ngành Thuế như sau:
a) Chánh Thanh
tra Bộ Tài chính quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Tổng cục trưởng Tổng
cục Thuế kết luận thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Tài chính
nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật khi được Bộ trưởng Bộ Tài chính
giao.
b) Tổng cục
trưởng Tổng cục Thuế quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Cục trưởng Cục
Thuế kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
c) Cục trưởng Cục
Thuế quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Chi cục trưởng Chi cục Thuế kết
luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
2. Quyết định
thanh tra lại bao gồm các nội dung được hướng dẫn tại điểm c khoản 1 Điều 66
Thông tư này. Chậm nhất là 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày ban hành quyết
định thanh tra lại, người ra quyết định thanh tra lại phải gửi quyết định thanh
tra lại cho người đã ký kết luận thanh tra và người nộp thuế được thanh tra
lại.
3. Căn cứ thanh
tra lại được quy định như sau:
- Có vi phạm
nghiêm trọng về trình tự, thủ tục trong tiến hành thanh tra.
- Có sai lầm
trong việc áp dụng pháp luật khi kết luận thanh tra.
- Nội dung kết
luận thanh tra không phù hợp với những chứng cứ thu thập được trong quá trình
tiến hành thanh tra.
- Người ra quyết
định thanh tra, trưởng đoàn thanh tra, thành viên đoàn thanh tra, công chức
được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành cố ý làm sai lệch hồ sơ vụ
việc hoặc cố ý kết luận trái pháp luật.
- Có dấu hiệu vi
phạm pháp luật nghiêm trọng của người nộp thuế chưa được phát hiện đầy đủ qua
thanh tra.
4. Trình tự thủ
tục, nhiệm vụ quyền hạn thanh tra lại như quy định chung về thanh tra.
5. Thời hiệu
thanh tra lại là 01 (một) năm, kể từ ngày ký kết luận thanh tra.
6. Kết luận thanh
tra lại của Chánh Thanh tra Bộ Tài chính gửi tới Bộ trưởng Bộ Tài chính và
Thanh tra Chính phủ. Kết luận thanh tra lại của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế
gửi đến Thanh tra Bộ Tài chính. Kết luận thanh tra lại của Cục trưởng Cục Thuế
gửi đến Tổng cục Trưởng Tổng cục Thuế.
Điều 68. Hồ sơ thanh tra
Hồ sơ thanh tra
do Đoàn thanh tra tiến hành gồm có: Quyết định thanh tra; biên bản thanh tra;
báo cáo, giải trình của người nộp thuế được thanh tra (nếu có); báo cáo kết quả
thanh tra; Kết luận thanh tra; Quyết định xử lý về thuế, xử phạt vi phạm hành
chính (nếu có);
Trưởng đoàn có
trách nhiệm lập danh mục hồ sơ và bàn giao hồ sơ thanh tra cho bộ phận lưu trữ
hồ sơ thanh tra
Điều 69. Thủ tục áp dụng
các biện pháp trong thanh tra thuế đối với trường hợp có dấu hiệu trốn thuế,
gian lận thuế hoặc gây trở ngại cho việc thanh tra
1. Thu thập thông
tin liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế:
Thủ trưởng cơ quan thuế có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân
có thông tin liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế cung cấp thông tin
bằng văn bản hoặc trả lời trực tiếp.
a) Cung cấp thông
tin bằng văn bản:
- Văn bản yêu cầu
cung cấp thông tin được lập theo mẫu số 07/KTTT ban hành kèm theo Thông tư này
và phải được gửi trực tiếp đến tổ chức, cá nhân được yêu cầu cung cấp thông
tin.
- Thời điểm để
tính thời hạn cung cấp thông tin là thời điểm giao văn bản yêu cầu cung cấp
thông tin cho người có trách nhiệm cung cấp thông tin hoặc cho người thứ ba có
trách nhiệm chuyển văn bản đến người có trách nhiệm cung cấp thông tin.
- Văn bản cung
cấp thông tin phải bảo đảm định danh được người có trách nhiệm cung cấp thông
tin. Trường hợp người cung cấp thông tin là đại diện của tổ chức nộp thuế thì
văn bản phải có chữ ký, họ tên, chức danh của người cung cấp thông tin và đóng
dấu của tổ chức. Trường hợp người cung cấp thông tin là cá nhân thì văn bản
phải có chữ ký, họ tên, số giấy chứng minh nhân dân hoặc thông tin tương đương
khác của người cung cấp thông tin.
- Cá nhân, tổ chức có nghĩa vụ cung cấp thông tin trong
thời hạn cơ quan thuế yêu cầu; trường hợp không thể cung cấp được thì phải trả
lời bằng văn bản nêu rõ lý do.
b) Cung cấp thông
tin bằng trả lời trực tiếp:
- Văn bản yêu cầu
cung cấp thông tin bằng trả lời trực tiếp được lập theo mẫu số 08/KTTT ban hành
kèm theo Thông tư này và phải có các nội dung chủ yếu sau: Tên tổ chức, cá nhân
có trách nhiệm cung cấp thông tin, nội dung thông tin cần cung cấp, tài liệu
cần mang theo, thời gian, địa điểm có mặt.
- Công chức thanh
tra chuyên ngành Thuế được giao nhiệm vụ thu thập thông tin phải xuất trình thẻ
công chức thanh tra chuyên ngành Thuế khi thu thập thông tin.
- Địa điểm thu
thập thông tin là trụ sở cơ quan thuế .
- Khi thu thập
thông tin, Công chức thanh tra chuyên ngành Thuế phải lập biên bản mẫu số
09/KTTT ban hành kèm theo Thông tư này, trong đó có các nội dung chính sau đây:
+ Thời gian bắt
đầu, thời gian kết thúc, nội dung hỏi và trả lời, tài liệu cung cấp, việc ghi
âm, ghi hình, chữ ký của người cung cấp thông tin và chữ ký của công chức thanh
tra chuyên ngành thuế thực hiện khai thác thông tin.
+ Người cung cấp
thông tin được đọc hoặc nghe nội dung biên bản, ghi ý kiến trong biên bản.
+ Người cung cấp
thông tin được giữ một biên bản cung cấp thông tin.
- Người có trách
nhiệm cung cấp thông tin được cơ quan thuế chi trả chi phí đi lại, ăn ở theo
chế độ quy định.
- Cơ quan thuế có
trách nhiệm giữ bí mật về người cung cấp thông tin, văn bản, tài liệu, bút
tích, chứng cứ thu thập được từ người cung cấp thông tin.
2. Tạm giữ tiền,
đồ vật, giấy phép
a) Thủ trưởng cơ
quan thuế, trưởng đoàn thanh tra thuế có quyền quyết định tạm giữ tiền, đồ vật,
giấy phép liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế.
b) Việc tạm giữ
tiền, đồ vật, giấy phép liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế được áp
dụng khi cần xác minh tình tiết làm căn cứ để có quyết định xử lý hoặc ngăn
chặn ngay hành vi trốn thuế, gian lận thuế.
c) Trong quá
trình thanh tra thuế, nếu phát hiện việc sử dụng trái pháp luật các khoản tiền,
đồ vật, giấy phép mà xét thấy cần phải ngăn chặn ngay hoặc để xác minh tình
tiết làm chứng cứ cho việc kết luận, xử lý thì Trưởng đoàn thanh tra đề nghị
người ban hành quyết định thanh tra ban hành quyết định tạm giữ tiền, đồ vật,
giấy phép.
Quyết định tạm
giữ tiền, đồ vật, giấy phép phải được lập theo mẫu số 10/KTTT ban hành kèm theo
Thông tư này và thể hiện các nội dung chính sau: tiền, đồ vật, giấy phép bị tạm
giữ, thời gian tạm giữ, cách thức tạm giữ (niêm phong tại chỗ, đưa đến nơi tạm
giữ khác), trách nhiệm của người ra quyết định tạm giữ, nghĩa vụ của đối tượng
có tiền, đồ vật, giấy phép tạm giữ. Đối với đồ vật, giấy phép xét thấy cần giao
cho cơ quan chức năng giữ thì yêu cầu cơ quan đó thực hiện.
d) Khi tạm giữ
tiền, đồ vật, giấy phép liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế, Đoàn
thanh tra phải lập Biên bản tạm giữ theo mẫu số 11/KTTT ban hành kèm theo Thông
tư này. Biên bản tạm giữ phải ghi rõ tên, số lượng, chủng loại của tiền, đồ
vật, giấy phép bị tạm giữ; chữ ký của người thực hiện tạm giữ, người đang quản
lý tiền, đồ vật, giấy phép vi phạm. Đoàn thanh tra có trách nhiệm bảo quản
tiền, đồ vật, giấy phép tạm giữ và chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu tiền,
đồ vật, giấy phép bị mất, bán, đánh tráo hoặc hư hỏng.
Trong trường hợp
tiền, đồ vật, giấy phép cần được niêm phong thì việc niêm phong phải được tiến
hành trước mặt người có tiền, đồ vật, giấy phép; nếu người có tiền, đồ vật,
giấy phép vắng mặt thì việc niêm phong phải được tiến hành trước mặt đại diện
gia đình hoặc đại diện tổ chức và đại diện chính quyền cấp xã, người chứng
kiến.
đ) Trong thời hạn
10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày tạm giữ, người ban hành quyết định tạm giữ
phải ban hành Quyết định xử lý tiền, đồ vật, giấy phép bị tạm giữ theo mẫu số
12/KTTT ban hành kèm theo Thông tư này, xử lý những biện pháp ghi trong quyết
định xử lý hoặc trả lại cho cá nhân, tổ chức nếu không áp dụng hình thức phạt
tịch thu đối với tiền, đồ vật, giấy
phép. Thời hạn tạm giữ tiền, đồ vật, giấy phép có thể được kéo dài đối với
những vụ việc phức tạp, cần tiến hành xác minh, nhưng tối đa không quá sáu mươi
ngày, kể từ ngày tạm giữ tiền, đồ vật, giấy phép. Việc kéo dài thời hạn tạm giữ
tiền, đồ vật, giấy phép phải do người có thẩm quyền ban hành quyết định tạm giữ
quyết định. Việc trả lại tiền, đồ vật, giấy phép tạm giữ cho người có tiền, đồ
vật, giấy phép phải được lập thành biên bản ghi nhận giữa các bên theo mẫu số
13/KTTT ban hành kèm theo Thông tư này.
e) Cơ quan thuế
phải giao một bản Quyết định tạm giữ, Biên bản tạm giữ, Quyết định xử lý tiền,
đồ vật, giấy phép, biên bản trả tiền, đồ vật, giấy phép cho tổ chức, cá nhân có
tiền, đồ vật, giấy phép bị tạm giữ.
g) Trường hợp
tiền, đồ vật, giấy phép bị mất, đánh tráo, hư hỏng hoặc trả quá thời hạn, gây
thiệt hại cho người có thì cơ quan thuế có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho
người có tiền, đồ vật, giấy phép bị tạm giữ theo quy định của pháp luật.
h) Khi xét thấy
không cần thiết áp dụng biện pháp tạm giữ thì người ra quyết định tạm giữ tiền,
đồ vật, giấy phép được cấp hoặc sử dụng trái pháp luật phải ra quyết định hủy
bỏ ngay biện pháp đó.
3. Niêm phong tài
liệu
a) Trong quá
trình thanh tra, khi xét thấy cần bảo đảm nguyên trạng tài liệu, Trưởng đoàn
thanh tra có quyền quyết định niêm phong một phần hoặc toàn bộ tài liệu có liên
quan đến nội dung thanh tra.
Quyết định niêm phong
tài liệu phải được lập theo mẫu số 14/KTTT ban hành kèm theo Thông tư này và
thể hiện các nội dung chính sau: tài liệu cần niêm phong, thời hạn niêm phong,
nghĩa vụ của người nộp thuế. Trường hợp cần thiết thì lập biên bản về danh mục
tài liệu niêm phong, biên bản phải có chữ ký của đối tượng thanh tra và đại
diện Đoàn thanh tra.
b) Việc niêm
phong tài liệu phải lập thành biên bản theo mẫu số 15/KTTT có chữ ký của người
nộp thuế và trưởng đoàn thanh tra.
c) Thời hạn niêm
phong tài liệu không được dài hơn thời gian thanh tra trực tiếp tại nơi được
thanh tra. Việc khai thác tài liệu niêm phong phải được sự đồng ý của Trưởng
đoàn thanh tra.
d) Khi xét thấy
không cần thiết áp dụng biện pháp niêm phong thì người ra quyết định niêm phong
phải ra quyết định hủy bỏ ngay biện pháp đó.
4. Kiểm kê tài
sản
a) Trong quá
trình thanh tra, nếu phát hiện giữa sổ sách, chứng từ với thực tế có chênh
lệch, bất hợp lý hoặc có dấu hiệu chiếm dụng, chiếm đoạt, có hành vi chiếm
dụng, chiếm đoạt tài sản thì Trưởng đoàn thanh tra, người ra quyết định thanh
tra quyết định kiểm kê tài sản.
Quyết định kiểm
kê tài sản phải được lập theo mẫu số 16/KTTT ban hành kèm theo Thông tư này và
thể hiện các nội dung chính sau: tài sản kiểm kê, thời gian, địa điểm tiến
hành, trách nhiệm của những người tiến hành, nghĩa vụ của đối tượng có tài sản
kiểm kê.
b) Việc kiểm kê
tài sản phải lập thành biên bản theo mẫu số 17/KTTT có chữ ký của người nộp
thuế được thanh tra và trưởng đoàn thanh tra.
c) Khi xét thấy
không cần thiết áp dụng biện pháp kiểm kê tài sản thì người ra quyết định kiểm
kê phải ra quyết định hủy bỏ ngay biện pháp đó.
d) Đối với tài
sản xét thấy cần giao cho cơ quan chức năng tạm giữ thì yêu cầu cơ quan đó thực
hiện việc tạm giữ.
đ). Đối với tài
sản riêng của cá nhân thì việc kiểm kê tài sản thực hiện theo quy định của pháp
luật.
Mục 3. QUẢN LÝ RỦI RO VỀ
THUẾ
Điều 70. Áp dụng quản lý rủi ro của cơ quan thuế
1. Thu thập
thông tin người nộp thuế phục vụ cho việc quản lý rủi ro về thuế, bao gồm:
a) Thông tin về
hồ sơ pháp lý của người nộp thuế.
b) Thông tin về
các hồ sơ khai thuế theo quy định của pháp luật thuế.
c) Thông tin về
tình hình chấp hành pháp luật về thuế trong việc kê khai thuế, nộp tiền thuế,
hoàn thuế, miễn giảm thuế, thanh tra, kiểm tra thuế.
d) Thông tin từ
các đơn vị thuộc, trực thuộc các Bộ, Ban, Ngành.
đ) Thông tin từ
bên thứ ba có liên quan như Hiệp hội ngành nghề kinh doanh, các đối tác kinh
doanh của người nộp thuế.
e) Thông tin từ
đơn thư tố cáo trốn thuế, gian lận thuế.
g) Thông tin thu
thập ở nước ngoài quy định tại khoản 1, Điều 46, Nghị định số
83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật quản lý thuế.
h). Thông tin
khác (bao gồm cả thông tin được phép mua theo quy định của pháp luật).
2. Xây dựng bộ
tiêu chí phục vụ quản lý rủi ro.
a) Tổng cục Thuế
căn cứ tình hình thực tế để xây dựng các bộ tiêu chí quản lý rủi ro phù hợp với
các nghiệp vụ quản lý thuế trong từng thời kỳ.
b) Bộ tiêu chí
quản lý rủi ro phải phù hợp với các quy định của pháp luật thuế, các chính sách
quản lý nhà nước.
c) Tổng cục Thuế
trình Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành bộ tiêu chí quản lý rủi ro.
3. Cơ quan thuế
xây dựng và phát triển hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin đảm bảo tự động
đánh giá rủi ro của người nộp thuế theo mức độ tuân thủ pháp luật về thuế được
khách quan, minh bạch và hiệu quả.
4. Cơ quan thuế
các cấp có trách nhiệm căn cứ quy định về quản lý rủi ro đánh giá việc tuân thủ
pháp luật thuế của người nộp thuế trong việc đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế,
nợ thuế, miễn giảm thuế, hoàn thuế để thực hiện hỗ trợ các hoạt động nghiệp vụ
trong quản lý thuế và lựa chọn đối tượng đưa vào kế hoạch kiểm tra, thanh tra
thuế.
Điều 71. Các quyết định
hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại, khởi kiện
1. Người nộp
thuế, cá nhân, tổ chức có quyền khiếu nại đối với các quyết định hành chính sau
của cơ quan thuế:
a) Quyết định ấn
định thuế; Thông báo nộp thuế;
b) Quyết định
miễn thuế, giảm thuế;
c) Quyết định
hoàn thuế;
d) Quyết định xử
phạt hành chính đối với hành vi vi phạm pháp luật thuế;
đ) Quyết định
cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế;
e) Kết luận
thanh tra thuế;
g) Quyết định
giải quyết khiếu nại;
h) Các quyết
định hành chính khác theo quy định của pháp luật.
Các văn bản của
cơ quan thuế được ban hành dưới hình thức công văn, thông báo... nhưng chứa
đựng nội dung quyết định của cơ quan thuế áp dụng một lần đối với một hoặc một
số đối tượng cụ thể về một vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý thuế cũng được
coi là quyết định hành chính của cơ quan thuế.
2. Người nộp
thuế, cá nhân, tổ chức có quyền khiếu nại đối với các hành vi hành chính của cơ
quan thuế, công chức quản lý thuế, người được giao nhiệm vụ trong công tác quản
lý thuế khi có căn cứ cho rằng hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền,
lợi ích hợp pháp của mình. Hành vi hành chính được thể hiện bằng hành động hoặc
không hành động.
3. Cơ quan thuế,
công chức quản lý thuế, người được giao nhiệm vụ trong công tác quản lý thuế có
trách nhiệm kiểm tra, xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của
mình, nếu thấy trái pháp luật thì kịp thời sửa chữa, khắc phục để tránh phát
sinh khiếu nại tố cáo.
Điều 72. Thẩm quyền
giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan thuế các cấp
1. Thẩm quyền
giải quyết khiếu nại của cơ quan thuế các cấp được thực hiện như sau:
a) Chi cục
trưởng Chi cục Thuế có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành
chính, hành vi hành chính của mình, của người có trách nhiệm do mình quản lý
trực tiếp.
b) Cục trưởng
Cục Thuế có thẩm quyền:
b.1) Giải quyết
khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của chính mình; của
người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp.
b.2) Giải quyết
khiếu nại mà Chi cục trưởng Chi cục Thuế đã giải quyết nhưng còn có khiếu nại.
c) Tổng cục
trưởng Tổng cục Thuế có thẩm quyền:
c.1) Giải quyết
khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của chính mình; của
người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp.
c.2) Giải quyết
khiếu nại mà Cục trưởng Cục Thuế đã giải quyết lần đầu nhưng còn có khiếu nại.
d) Bộ trưởng Bộ
Tài chính có thẩm quyền:
d.1) Giải quyết
khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của chính mình; của
người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp.
d.2) Giải quyết
khiếu nại mà Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế đã giải quyết lần đầu nhưng còn
khiếu nại.
2. Thẩm quyền
giải quyết tố cáo của cơ quan thuế các cấp được thực hiện như sau:
a) Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật mà người bị tố cáo thuộc thẩm quyền quản
lý của cơ quan thuế nào thì cơ quan thuế đó có trách nhiệm giải quyết.
b) Tố cáo hành vi vi phạm quy định về nhiệm vụ, công vụ của người thuộc cơ
quan thuế nào thì người đứng đầu cơ quan thuế đó có trách nhiệm giải quyết.
c) Tố cáo hành vi vi phạm quy định về nhiệm vụ, công vụ của người đứng đầu cơ
quan thuế nào thì người đứng đầu cơ quan cấp trên trực tiếp của cơ quan thuế đó
có trách nhiệm giải quyết.
Điều 73. Tiếp người đến
khiếu nại, tố cáo
1. Thủ trưởng cơ quan thuế có trách nhiệm trực tiếp tiếp và tổ chức việc
tiếp người đến trình bày khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh liên quan đến
khiếu nại, tố cáo; bố trí cán bộ có phẩm chất tốt, có kiến thức và am hiểu
chính sách, pháp luật, có ý thức trách nhiệm làm công tác tiếp người đến khiếu
nại, tố cáo.
2. Việc tiếp người đến khiếu nại, tố cáo, đưa đơn khiếu nại, tố cáo được
tiến hành tại nơi tiếp công dân. Cơ quan thuế phải bố trí nơi tiếp công dân thuận
tiện, bảo đảm các điều kiện để người đến khiếu nại, tố cáo trình bày khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị, phản ánh liên quan đến khiếu nại, tố cáo được dễ dàng, thuận
lợi.
Tại nơi tiếp công dân phải niêm yết lịch tiếp công dân, nội quy tiếp công
dân.
3. Thủ trưởng cơ
quan thuế có trách nhiệm trực tiếp tiếp công dân theo quy định sau đây:
a) Chi cục
trưởng Chi cục Thuế mỗi tuần ít nhất một ngày;
b) Cục trưởng
Cục Thuế mỗi tháng ít nhất hai ngày;
c) Tổng cục
trưởng Tổng cục Thuế mỗi tháng ít nhất một ngày;
d) Ngoài việc tiếp công dân định
kỳ, Thủ trưởng cơ quan thuế các cấp phải tiếp công dân khi có yêu cầu cấp thiết.
4. Người đứng
đầu bộ phận làm nhiệm vụ giải quyết khiếu nại tố cáo có trách nhiệm trực tiếp
tiếp công dân theo quy định sau đây:
a) Ở cấp Chi cục
Thuế mỗi tuần ít nhất ba ngày;
b) Ở cấp Cục
Thuế mỗi tuần ít nhất hai ngày;
c) Ở cấp Tổng
cục mỗi tháng ít nhất bốn ngày.
Điều 74. Xử lý số thuế
nộp thừa, số thuế nộp thiếu sau khi có quyết định giải quyết của cơ quan có
thẩm quyền
1. Cơ quan thuế
phải hoàn trả tiền thuế, số tiền phạt thu không đúng và trả tiền lãi tính trên
số tiền nộp thừa của tiền thuế, tiền phạt thu không đúng cho người nộp thuế,
bên thứ ba trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ra quyết định giải quyết khiếu
nại hoặc từ ngày nhận được quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền. Tiền lãi
được tính theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng nhà nước công bố.
Quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền bao gồm: Quyết định của cơ
quan quản lý hành chính nhà nước có thẩm quyền hoặc bản án, quyết định của Tòa án
có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp số thuế phải nộp xác định tại quyết định giải quyết khiếu nại cao hơn so với số thuế phải nộp xác định tại quyết định hành
chính bị khiếu nại thì người nộp thuế phải nộp đầy đủ số thuế còn thiếu trong
thời hạn mười ngày kể từ ngày nhận
được quyết định giải quyết khiếu nại.
Chương X
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 75. Hiệu lực thi
hành
1. Thông tư này
có hiệu lực từ ngày 20/12/2013 và thay thế Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày
28/02/2011 của Bộ Tài chính.
Các nội dung về
quản lý thuế quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý
thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP được hướng dẫn tại Thông tư này có hiệu lực
từ ngày 01/7/2013.
Hồ sơ khai thuế
quy định tại Thông tư này bắt đầu áp dụng cho tất cả các kỳ tính thuế từ ngày
01/01/2014.
2. Đối với hoạt
động dầu khí, các nội dung không được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư này vẫn
thực hiện theo hướng dẫn tại các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.
3. Thuế giá trị
gia tăng đầu vào phát sinh trong kỳ tính thuế nào được kê khai, khấu trừ
khi xác định số thuế phải nộp của kỳ tính thuế đó, trường hợp trước
ngày 01/01/2014 cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế giá trị gia tăng đầu vào khi
kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu trừ bổ sung vào kỳ
tính thuế tương ứng theo thời hạn được kê khai bổ sung theo quy định của pháp
luật về thuế GTGT.
Ví dụ 50: Doanh
nghiệp A kể từ ngày 1/7/2013 được thực hiện khai thuế GTGT theo quý. Tháng
11/2013, doanh nghiệp A phát hiện kê khai còn sót một hóa đơn GTGT đầu vào
phát sinh tháng 5/2013 thì doanh nghiệp A được kê khai khấu trừ bổ sung vào kỳ
khai thuế quý IV năm 2013.
4. Bãi bỏ các nội dung hướng dẫn về quản lý thuế do Bộ Tài
chính ban hành trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành không phù hợp với
hướng dẫn tại Thông tư này.
Điều 76. Trách nhiệm
thi hành
1. Cơ quan thuế
các cấp có trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân, người nộp thuế thực hiện theo nội dung Thông tư này.
2. Tổ chức, cá
nhân, người nộp thuế thuộc đối tượng điều chỉnh của Thông tư
này thực hiện đầy đủ các hướng dẫn tại Thông tư này.
Trong quá trình
thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về
Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương
và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Văn phòng BCĐ phòng chống tham nhũng trung ương;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân, Sở Tài chính, Cục Thuế, Kho bạc nhà
nước các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính; Website Tổng cục Thuế;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, TCT (VT,
CS).Hương
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|