BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 96/2015/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 22 tháng 06 năm 2015
|
THÔNG
TƯ
HƯỚNG
DẪN VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI NGHỊ ĐỊNH SỐ 12/2015/NĐ-CP NGÀY 12/2/2015
CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA
CÁC LUẬT VỀ THUẾ VÀ SỬA ĐỔI BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA CÁC NGHỊ ĐỊNH VỀ THUẾ VÀ
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 78/2014/TT-BTC NGÀY 18/6/2014,
THÔNG TƯ SỐ 119/2014/TT-BTC NGÀY 25/8/2014, THÔNG TƯ SỐ 151/2014/TT-BTC NGÀY
10/10/2014 CỦA BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
số 14/2008/QH12 và Luật số 32/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
thuế thu nhập doanh nghiệp;
Căn cứ Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Luật thuế;
Căn cứ Nghị định số 218/2013/NĐ-CP
ngày 26 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày
12 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định về thuế;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP
ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng
cục Thuế,
Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện về thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
Điều
1. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 3 Thông tư số
78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định
và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp (gọi chung là Thông tư số
78/2014/TT-BTC) như sau:
“1. Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải
nộp trong kỳ tính thuế bằng thu nhập tính thuế trừ đi phần trích lập quỹ khoa
học và công nghệ (nếu có) nhân với thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp.
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được xác định theo
công thức sau:
Thuế TNDN phải nộp
|
=
|
(
|
Thu nhập tính thuế
|
-
|
Phần trích lập quỹ KH&CN (nếu có)
|
)
|
x
|
Thuế suất thuế TNDN
|
- Doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ở nước ngoài chuyển phần
thu nhập sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp ở nước ngoài của doanh
nghiệp về Việt Nam đối với các nước đã ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì
thực hiện theo quy định của Hiệp định; đối với các nước chưa ký Hiệp định tránh
đánh thuế hai lần thì trường hợp thuế thu nhập doanh nghiệp ở các nước mà doanh
nghiệp đầu tư chuyển về có mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn
thì thu phần chênh lệch so với số thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo Luật
thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam.
- Doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài có thu nhập
từ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại nước ngoài, thực hiện kê khai và nộp thuế
thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện
hành của Việt Nam, kể cả trường hợp doanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi miễn,
giảm thuế thu nhập theo quy định của nước doanh nghiệp đầu tư. Mức thuế suất
thuế thu nhập doanh nghiệp để tính và kê khai thuế đối với các khoản thu nhập
từ nước ngoài là 22% (từ ngày 01/01/2016 là 20%), không áp dụng mức thuế suất
ưu đãi (nếu có) mà doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài đang được hưởng
theo Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.
- Trường hợp khoản thu nhập từ dự án đầu tư tại nước
ngoài đã chịu thuế thu nhập doanh nghiệp (hoặc một loại thuế có bản chất tương
tự như thuế thu nhập doanh nghiệp) ở nước ngoài, khi tính thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp tại Việt Nam, doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài được
trừ số thuế đã nộp ở nước ngoài hoặc đã được đối tác nước tiếp nhận đầu tư trả
thay (kể cả thuế đối với tiền lãi cổ phần), nhưng số thuế được trừ không vượt
quá số thuế thu nhập tính theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp của
Việt Nam. Số thuế thu nhập doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài được
miễn, giảm đối với phần lợi nhuận được hưởng từ dự án đầu tư ở nước ngoài theo
luật pháp của nước doanh nghiệp đầu tư cũng được trừ khi xác định số thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp tại Việt Nam.
- Trường hợp doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ở nước ngoài có chuyển
phần thu nhập về nước mà không thực hiện kê khai, nộp thuế đối với phần thu
nhập chuyển về nước thì cơ quan thuế thực hiện ấn định thu nhập chịu thuế từ hoạt
động sản xuất kinh doanh tại nước ngoài theo quy định của Luật Quản lý thuế.
- Hồ sơ đính kèm khi kê khai và nộp thuế của doanh nghiệp
Việt Nam đầu tư ra nước ngoài đối với khoản thu nhập từ dự án đầu tư tại nước
ngoài bao gồm:
+ Bản chụp Tờ khai thuế thu nhập ở nước ngoài có xác nhận
của người nộp thuế;
+ Bản
chụp chứng từ nộp thuế ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế hoặc bản gốc
xác nhận của cơ quan thuế nước ngoài về số thuế đã nộp hoặc bản chụp chứng từ
có giá trị tương đương có xác nhận của người nộp thuế.
- Khoản thu nhập từ dự án đầu tư tại nước ngoài được kê
khai vào quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp của năm có chuyển phần thu nhập
về nước theo quy định của pháp luật về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. Khoản
thu nhập (lãi), khoản lỗ phát sinh từ dự án đầu tư ở nước ngoài không được trừ
vào số lỗ, số thu nhập (lãi) phát sinh trong nước của doanh nghiệp khi tính
thuế thu nhập doanh nghiệp.
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2, Điều 4, Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:
“2. Thu
nhập chịu thuế
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế bao gồm thu nhập từ
hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ và thu nhập khác.
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế xác định như sau:
Thu nhập chịu thuế
|
=
|
Doanh thu
|
-
|
Chi phí được trừ
|
+
|
Các khoản thu nhập khác
|
Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ bằng doanh thu của hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trừ chi
phí được trừ của hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đó. Doanh
nghiệp có nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh áp dụng nhiều mức thuế suất khác
nhau thì doanh nghiệp phải tính riêng thu nhập của từng hoạt động nhân với thuế
suất tương ứng.
Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển
nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng
quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản theo quy định của pháp luật phải
hạch toán riêng để kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với mức thuế suất 22%
(từ ngày 01/01/2016 áp dụng mức thuế suất 20%), không được hưởng ưu đãi thuế
thu nhập doanh nghiệp (trừ phần thu nhập của doanh nghiệp thực hiện dự án đầu
tư kinh doanh nhà ở xã hội để bán, cho thuê, cho thuê mua được áp dụng thuế
suất thuế TNDN 10% theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 19
Thông tư số 78/2014/TT-BTC).
Doanh nghiệp trong kỳ tính thuế có các hoạt động chuyển
nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia
thực hiện dự án đầu tư (trừ dự án thăm dò, khai thác khoáng sản) nếu bị lỗ thì
số lỗ này được bù trừ với lãi của hoạt động sản xuất kinh doanh (bao gồm cả thu nhập khác quy định tại
Điều 7 Thông tư số 78/2014/TT-BTC), sau khi bù trừ vẫn còn
lỗ thì tiếp tục được chuyển sang các năm tiếp theo trong thời hạn chuyển lỗ
theo quy định.
Đối với số lỗ của hoạt động chuyển nhượng bất động sản,
chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia thực hiện dự án đầu tư
(trừ dự án thăm dò, khai thác khoáng sản) của các năm 2013 trở về trước còn
trong thời hạn chuyển lỗ thì doanh nghiệp phải chuyển vào thu nhập của hoạt
động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng
quyền tham gia thực hiện dự án đầu tư, nếu chuyển không hết thì được chuyển lỗ
vào thu nhập của
hoạt động sản xuất kinh doanh (bao gồm cả thu nhập khác) từ năm 2014 trở đi.
Trường hợp doanh nghiệp làm thủ tục giải thể doanh nghiệp, sau khi có quyết
định giải thể nếu có chuyển nhượng bất động sản là tài sản cố định của doanh nghiệp thì thu nhập (lãi) từ chuyển nhượng bất động sản (nếu
có) được bù trừ với lỗ từ hoạt
động sản xuất kinh doanh (bao gồm cả số lỗ của các năm trước được chuyển sang theo quy định) vào kỳ
tính thuế phát sinh hoạt động chuyển nhượng bất động sản”.
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 5
Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:
“2. Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập
chịu thuế được xác định như sau:
a) Đối với hoạt động bán hàng hóa là thời điểm chuyển
giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hóa cho người mua.
b) Đối với hoạt động cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn
thành việc cung ứng dịch vụ hoặc hoàn thành từng phần việc cung ứng dịch vụ cho
người mua trừ trường hợp nêu tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số
78/2014/TT-BTC, Khoản 1 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC.
c) Đối với hoạt động vận tải hàng không là thời điểm hoàn
thành việc cung ứng dịch vụ vận chuyển cho người mua.
d) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật”.
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông
tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung
tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số
151/2014/TT-BTC) như sau:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được
trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này,
doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện
sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động
sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy
định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20
triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ
thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo
quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ hai mươi triệu
đồng trở lên ghi
trên hóa đơn mà đến thời điểm ghi nhận chi phí, doanh nghiệp chưa thanh toán
thì doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu
thuế. Trường hợp khi thanh toán doanh nghiệp không có chứng từ thanh toán không
dùng tiền mặt thì doanh nghiệp phải kê khai, điều chỉnh giảm chi phí đối với
phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt
vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong trường
hợp cơ quan thuế và các cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra
kỳ tính thuế có phát sinh khoản chi phí này).
Đối với các hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ đã thanh toán
bằng tiền mặt phát sinh trước thời điểm Thông tư số 78/2014/TT-BTC có hiệu lực
thi hành thì không phải điều chỉnh lại theo quy định tại Điểm này.
Ví dụ 7: Tháng 8 năm 2014 doanh nghiệp A có mua hàng hóa
đã có hóa đơn và giá trị ghi trên hóa đơn là 30 triệu đồng nhưng chưa thanh
toán. Trong kỳ tính thuế năm 2014, doanh nghiệp A đã tính vào chi phí được trừ
khi xác định thu nhập chịu thuế đối với giá trị mua hàng hóa này. Sang năm
2015, doanh nghiệp A có thực hiện thanh toán giá trị mua hàng hóa này bằng tiền
mặt do vậy doanh nghiệp A phải kê khai, điều chỉnh giảm chi phí đối với phần
giá trị hàng hóa, dịch vụ vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền
mặt (kỳ tính thuế năm 2015).
Trường hợp doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ liên quan
đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và có hóa đơn in trực tiếp
từ máy tính tiền theo quy định của pháp luật về hóa đơn; hóa đơn này nếu có giá
trị từ 20 triệu đồng trở lên thì doanh nghiệp căn cứ vào hóa đơn này và chứng
từ thanh toán không dùng tiền mặt của doanh nghiệp để tính vào chi phí được trừ
khi xác định thu nhập chịu thuế.
Trường hợp doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ liên quan
đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và có hóa đơn in trực tiếp
từ máy tính tiền theo quy định của pháp luật về hóa đơn; hóa đơn này nếu có giá
trị dưới 20 triệu đồng và có thanh toán bằng tiền mặt thì doanh nghiệp căn cứ
vào hóa đơn này và chứng từ thanh toán bằng tiền mặt của doanh nghiệp để tính
vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
2. Các khoản chi không được trừ khi xác
định thu nhập chịu thuế bao gồm:
2.1. Khoản chi không đáp ứng đủ các điều
kiện quy định tại Khoản 1 Điều này.
Trường hợp doanh nghiệp có chi phí liên quan đến
phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn và trường hợp bất khả
kháng khác không được bồi thường thì khoản chi này được tính vào chi phí được
trừ khi xác định thu nhập chịu thuế, cụ thể như sau:
Doanh nghiệp phải tự xác định rõ tổng giá trị tổn
thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn và trường hợp bất khả kháng khác theo
quy định của pháp luật.
Phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa
hoạn và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường được xác định bằng
tổng giá trị tổn thất trừ phần giá trị doanh nghiệp bảo hiểm hoặc tổ chức, cá
nhân khác phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
a) Hồ sơ đối với tài sản, hàng hóa bị tổn thất do
thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn được tính vào chi phí được trừ như sau:
- Biên bản kiểm kê giá trị tài sản, hàng hóa bị
tổn thất do doanh nghiệp lập.
Biên bản kiểm kê giá trị tài sản, hàng hóa tổn
thất phải xác định rõ giá trị tài sản, hàng hóa bị tổn thất, nguyên nhân tổn
thất, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân về những tổn thất; chủng loại, số lượng,
giá trị tài sản, hàng hóa có thể thu hồi được (nếu có); bảng kê xuất nhập tồn
hàng hóa bị tổn thất có xác nhận do đại diện hợp pháp của doanh nghiệp ký và
chịu trách nhiệm trước pháp luật.
- Hồ sơ bồi thường thiệt hại được cơ quan bảo hiểm
chấp nhận bồi thường (nếu có).
- Hồ sơ quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân
phải bồi thường (nếu có).
b) Hàng hóa bị hư hỏng do thay đổi quá trình sinh
hóa tự nhiên, hàng hóa hết hạn sử dụng, không được bồi thường thì được tính vào
chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Hồ sơ đối với hàng hóa bị hư hỏng do thay đổi quá
trình sinh hóa tự nhiên, hàng hóa hết hạn sử dụng, được tính vào chi phí được
trừ như sau:
- Biên bản kiểm kê giá trị hàng hóa bị hư hỏng do
doanh nghiệp lập.
Biên bản kiểm kê giá trị hàng hóa hư hỏng phải xác
định rõ giá trị hàng hóa bị hư hỏng, nguyên nhân hư hỏng; chủng loại, số lượng,
giá trị hàng hóa có thể thu hồi được (nếu có) kèm theo bảng kê xuất nhập tồn
hàng hóa bị hư hỏng có xác nhận do đại diện hợp pháp của doanh nghiệp ký và
chịu trách nhiệm trước pháp luật.
- Hồ sơ bồi thường thiệt hại được cơ quan bảo hiểm
chấp nhận bồi thường (nếu có).
- Hồ sơ quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân
phải bồi thường (nếu có).
c) Hồ sơ nêu trên được lưu tại doanh nghiệp và
xuất trình với cơ quan thuế khi cơ quan thuế yêu cầu.
2.2. Chi khấu hao tài sản cố định thuộc
một trong các trường hợp sau:
a) Chi khấu hao đối với tài sản cố định không sử
dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
Riêng tài sản cố định phục vụ cho người lao động
làm việc tại doanh nghiệp như: nhà nghỉ giữa ca, nhà ăn giữa ca, nhà thay quần
áo, nhà vệ sinh, phòng hoặc trạm y tế để khám chữa bệnh, cơ sở đào tạo, dạy
nghề, thư viện, nhà trẻ, khu thể thao và các thiết bị, nội thất đủ điều kiện là
tài sản cố định lắp đặt trong các công trình nêu trên; bể chứa nước sạch, nhà
để xe; xe đưa đón người lao động, nhà ở trực tiếp cho người lao động; chi phí
xây dựng cơ sở vật chất, chi phí mua sắm máy, thiết bị là tài sản cố định dùng
để tổ chức hoạt động giáo dục nghề nghiệp được trích khấu hao tính vào chi phí
được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
b) Chi khấu hao đối với tài sản cố định không có
giấy tờ chứng minh thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp (trừ tài sản cố định
thuê mua tài chính).
c) Chi khấu hao đối với tài sản cố định không được
quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán của doanh nghiệp theo chế độ
quản lý tài sản cố định và hạch toán kế toán hiện hành.
d) Phần trích khấu hao vượt mức quy định hiện hành
của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.
Doanh nghiệp thực hiện thông báo phương pháp trích
khấu hao tài sản cố định mà doanh nghiệp lựa chọn áp dụng với cơ quan thuế trực
tiếp quản lý trước khi thực hiện trích khấu hao (ví dụ: thông báo lựa chọn thực
hiện phương pháp khấu hao đường thẳng...). Hàng năm doanh nghiệp trích khấu hao
tài sản cố định theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử
dụng và trích khấu hao tài sản cố định kể cả trường hợp khấu hao nhanh (nếu đáp
ứng điều kiện).
Doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả kinh tế cao
được trích khấu hao nhanh nhưng tối đa không quá 2 lần mức khấu hao xác định
theo phương pháp đường thẳng để nhanh chóng đổi mới công nghệ đối với một số
tài sản cố định theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử
dụng và trích khấu hao tài sản cố định. Khi thực hiện trích khấu hao nhanh,
doanh nghiệp phải đảm bảo kinh doanh có lãi.
Tài sản cố định góp vốn, tài sản cố định điều
chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình có đánh giá lại
theo quy định thì doanh nghiệp nhận tài sản cố định này được tính khấu hao vào
chi phí được trừ theo nguyên giá đánh giá lại. Đối với loại tài sản khác không
đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định có góp vốn, điều chuyển khi chia, tách, hợp
nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình và tài sản này có đánh giá lại theo quy
định thì doanh nghiệp nhận tài sản này được tính vào chi phí hoặc phân bổ dần
vào chi phí được trừ theo giá đánh giá lại.
Đối với tài sản cố định tự làm nguyên giá tài sản
cố định được trích khấu hao tính vào chi phí được trừ là tổng các chi phí sản
xuất để hình thành nên tài sản đó.
Đối với tài sản là công cụ, dụng cụ, bao bì luân
chuyển, ... không đáp ứng đủ điều kiện xác định là tài sản cố định theo quy định
thì chi phí mua tài sản nêu trên được phân bổ dần vào chi phí hoạt động sản
xuất kinh doanh trong kỳ nhưng tối đa không quá 3 năm.
đ) Khấu hao đối với tài sản cố định đã khấu hao
hết giá trị.
e) Một số trường hợp cụ thể
được xác định như sau:
- Không được tính vào chi phí được trừ khi xác
định thu nhập chịu thuế: Phần trích khấu hao tương ứng với nguyên giá vượt trên
1,6 tỷ đồng/xe đối với ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (trừ: ô tô dùng
cho kinh doanh vận tải hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn; ô tô dùng để
làm mẫu và lái thử cho kinh doanh ô tô); phần trích khấu hao đối với tài sản cố
định là tàu bay dân dụng, du thuyền không sử dụng kinh doanh vận chuyển hàng
hóa, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn.
Ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống chuyên kinh
doanh vận tải hành khách, du lịch và khách sạn là các ô tô được đăng ký tên
doanh nghiệp mà doanh nghiệp này trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có đăng ký một trong các ngành nghề:
vận tải hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn và được cấp phép kinh
doanh theo quy định tại các văn bản pháp luật về kinh doanh vận tải, hành
khách, du lịch, khách sạn.
Tàu bay dân dụng và du thuyền không sử dụng cho
mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách, khách du lịch là tàu bay
dân dụng, du thuyền của các doanh nghiệp đăng ký và hạch toán trích khấu hao
tài sản cố định nhưng trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp của doanh nghiệp không đăng ký ngành nghề vận tải
hàng hoá, vận tải hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn.
Trường hợp doanh nghiệp có chuyển nhượng, thanh lý
xe ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống thì giá trị còn lại của xe được xác
định bằng nguyên giá thực mua tài sản cố định trừ (-) số khấu hao lũy kế của
tài sản cố định theo chế độ quản lý sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định
tính đến thời điểm chuyển nhượng, thanh lý xe.
Ví dụ 8: Doanh nghiệp A có mua xe ô tô dưới 9 chỗ
ngồi có nguyên giá là 6 tỷ đồng, công ty trích khấu hao 1 năm sau đó thực hiện
thanh lý. Số khấu hao theo chế độ quản lý sử dụng và trích khấu hao tài sản cố
định là 1 tỷ đồng (thời gian trích khấu hao là 6 năm theo văn bản về khấu hao
tài sản cố định). Số trích khấu hao theo chính sách thuế được tính vào chi phí được
trừ là 1,6 tỷ đồng/6 năm = 267 triệu đồng. Doanh nghiệp A thanh lý bán xe là 5
tỷ đồng.
Thu nhập từ thanh lý xe: 5 tỷ đồng - (6 tỷ đồng -
1 tỷ đồng) = 0 đồng
- Khấu hao đối với công trình trên đất vừa sử dụng
cho sản xuất kinh doanh vừa sử dụng cho mục đích khác thì không được tính khấu
hao vào chi phí được trừ đối với giá trị công trình trên đất tương ứng phần
diện tích không sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trường hợp doanh nghiệp có công trình trên đất như
trụ sở văn phòng, nhà xưởng, cửa hàng phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp thì doanh nghiệp được trích khấu hao tính vào chi phí được trừ
khi xác định thu nhập chịu thuế theo đúng mức trích khấu hao và thời gian sử
dụng tài sản cố định quy định hiện hành của Bộ Tài chính đối với các công trình
này nếu đáp ứng các điều kiện như sau:
+ Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên
doanh nghiệp (trong trường hợp đất thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp) hoặc có
hợp đồng thuê đất, mượn đất giữa doanh nghiệp với đơn vị, cá nhân có đất và đại
diện doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của
hợp đồng (trong trường hợp đất đi thuê hoặc đi mượn).
+ Hóa đơn thanh toán khối lượng công trình xây
dựng bàn giao kèm theo hợp đồng xây dựng công trình, thanh lý hợp đồng, quyết
toán giá trị công trình xây dựng mang tên, địa chỉ và mã số thuế của doanh
nghiệp.
+ Công trình trên đất được quản lý, theo dõi hạch
toán theo quy định hiện hành về quản lý tài sản cố định.
- Trường hợp tài sản cố định thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp đang dùng cho sản xuất kinh doanh nhưng phải tạm thời dừng do
sản xuất theo mùa vụ với thời gian dưới 09 tháng; tạm thời dừng để sửa chữa, để
di dời di chuyển địa điểm, để bảo trì, bảo dưỡng theo định kỳ, với thời gian
dưới 12 tháng, sau đó tài sản cố định tiếp tục đưa vào phục vụ cho hoạt động
sản xuất kinh doanh thì trong khoảng thời gian tạm dừng đó, doanh nghiệp được
trích khấu hao và khoản chi phí khấu hao tài sản cố định trong thời gian tạm
dừng được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Doanh nghiệp phải lưu giữ và cung cấp đầy đủ hồ
sơ, lý do của việc tạm dừng tài sản cố định khi cơ quan thuế yêu cầu.
- Quyền sử dụng đất lâu dài không được trích khấu
hao và phân bổ vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế; Quyền sử
dụng đất có thời hạn nếu có đầy đủ hóa đơn chứng từ và thực hiện đúng các thủ
tục theo quy định của pháp luật, có tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh
thì được phân bổ dần vào chi phí được trừ theo thời hạn được phép sử dụng đất
ghi trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bao gồm cả trường hợp dừng hoạt
động để sửa chữa, đầu tư xây dựng mới).
Trường hợp doanh nghiệp mua tài sản cố định hữu
hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất lâu dài thì giá
trị quyền sử dụng đất phải xác định riêng và ghi nhận là tài sản cố định vô
hình; Tài sản cố định hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc thì nguyên giá là giá
mua thực tế phải trả cộng (+) các khoản chi phí liên quan trực tiếp đến việc
đưa tài sản cố định hữu hình vào sử dụng. Giá trị quyền sử dụng đất được xác
định theo giá ghi trên hợp đồng mua bất động sản (tài sản) phù hợp với giá thị
trường nhưng không được thấp hơn giá đất tại bảng giá đất do Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định tại thời điểm mua tài sản.
Trường hợp doanh nghiệp mua tài sản cố định hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc
gắn liền với quyền sử dụng đất lâu dài không tách riêng được giá trị quyền sử
dụng đất thì giá trị quyền sử dụng được xác định theo giá do Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định tại thời điểm mua tài sản.
2.3. Phần chi vượt định mức tiêu hao
nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hoá đối với một số nguyên
liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa đã được Nhà nước ban hành định
mức.
2.4. Chi phí của doanh nghiệp mua hàng
hóa, dịch vụ (không có hóa đơn, được phép lập Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ
mua vào theo mẫu số 01/TNDN kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC) nhưng không
lập Bảng kê kèm theo chứng từ thanh toán cho người bán hàng, cung cấp dịch vụ
trong các trường hợp:
- Mua hàng hóa là nông, lâm, thủy sản của người
sản xuất, đánh bắt trực tiếp bán ra;
- Mua sản phẩm thủ công làm bằng đay, cói, tre,
nứa, lá, song, mây, rơm, vỏ dừa, sọ dừa hoặc nguyên liệu tận dụng từ sản phẩm
nông nghiệp của người sản xuất thủ công không kinh doanh trực tiếp bán ra;
- Mua đất, đá, cát, sỏi của hộ, cá nhân tự khai
thác trực tiếp bán ra;
- Mua phế liệu của người trực tiếp thu nhặt;
- Mua tài sản, dịch vụ của hộ, cá nhân không kinh
doanh trực tiếp bán ra;
- Mua hàng hóa, dịch vụ của cá nhân, hộ kinh doanh
(không bao gồm các trường hợp nêu trên) có mức doanh thu dưới ngưỡng doanh thu
chịu thuế giá trị gia tăng (100 triệu đồng/năm).
Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ do người đại
diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền của doanh nghiệp ký và chịu trách
nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực. Doanh nghiệp mua hàng hóa,
dịch vụ được phép lập Bảng kê và được tính vào chi phí được trừ. Các khoản chi
phí này không bắt buộc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Trường
hợp giá mua hàng hóa, dịch vụ trên bảng kê cao hơn giá thị trường tại thời điểm
mua hàng thì cơ quan thuế căn cứ vào giá thị trường tại thời điểm mua hàng,
dịch vụ cùng loại hoặc tương tự trên thị trường xác định lại mức giá để tính
lại chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
2.5. Chi tiền thuê tài sản của cá nhân
không có đầy đủ hồ sơ, chứng từ dưới đây:
- Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân
thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản và chứng từ trả
tiền thuê tài sản.
- Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân
mà tại hợp đồng thuê tài sản có thoả thuận doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá
nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản, chứng từ
trả tiền thuê tài sản và chứng từ nộp thuế thay cho cá nhân.
- Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân
mà tại hợp đồng thuê tài sản có thỏa thuận tiền thuê tài sản chưa bao gồm thuế
(thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân) và doanh nghiệp nộp thuế thay
cho cá nhân thì doanh nghiệp được tính vào chí phí được trừ tổng số tiền thuê
tài sản bao gồm cả phần thuế nộp thay cho cá nhân.
2.6. Chi tiền lương, tiền công, tiền
thưởng cho người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Chi tiền lương, tiền công và các khoản phải trả
khác cho người lao động doanh nghiệp đã hạch toán vào chi phí sản xuất kinh
doanh trong kỳ nhưng thực tế không chi trả hoặc không có chứng từ thanh toán
theo quy định của pháp luật.
b) Các khoản tiền lương, tiền thưởng, chi mua bảo hiểm
nhân thọ cho người lao động không được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức
được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thoả ước lao động
tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng
do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế
tài chính của Công ty, Tổng công ty.
- Trường hợp doanh nghiệp ký hợp đồng lao động với người nước ngoài trong
đó có ghi khoản chi về tiền học cho con của người nước ngoài học tại Việt Nam
theo bậc học từ mầm non đến trung học phổ thông được doanh nghiệp trả có tính
chất tiền lương, tiền công và có đầy đủ hoá đơn, chứng từ theo quy định thì
được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh
nghiệp.
- Trường hợp doanh nghiệp ký hợp đồng lao động với người lao động trong đó
có ghi khoản chi về tiền nhà do doanh nghiệp trả cho người lao động, khoản chi
trả này có tính chất tiền lương, tiền công và có đầy đủ hoá đơn, chứng từ theo
quy định thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu
nhập doanh nghiệp.
- Trường hợp doanh nghiệp Việt Nam ký hợp đồng với doanh nghiệp nước ngoài
trong đó nêu rõ doanh nghiệp Việt Nam phải chịu các chi phí về chỗ ở cho các
chuyên gia nước ngoài trong thời gian công tác ở Việt Nam thì tiền thuê nhà cho
các chuyên gia nước ngoài làm việc tại Việt Nam do doanh nghiệp Việt Nam chi
trả được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập
doanh nghiệp.
c) Chi tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp
phải trả cho người lao động nhưng hết thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm
thực tế chưa chi trừ trường hợp doanh nghiệp có trích lập quỹ dự phòng để bổ
sung vào quỹ tiền lương của năm sau liền kề. Mức dự phòng hàng năm do doanh
nghiệp quyết định nhưng không quá 17% quỹ tiền lương thực hiện.
Quỹ tiền lương thực hiện là tổng số tiền lương thực tế đã chi trả của năm
quyết toán đó đến thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ quyết toán theo quy định (không
bao gồm số tiền trích lập quỹ dự phòng tiền lương của năm trước chi trong năm
quyết toán thuế).
Việc trích lập dự phòng tiền lương phải đảm bảo sau khi trích lập, doanh
nghiệp không bị lỗ, nếu doanh nghiệp bị lỗ thì không được trích đủ 17%.
Trường hợp năm trước doanh nghiệp có trích lập quỹ dự phòng tiền lương mà
sau 6 tháng, kể từ ngày kết thúc năm tài chính doanh nghiệp chưa sử dụng hoặc
sử dụng không hết quỹ dự phòng tiền lương thì doanh nghiệp phải tính giảm chi
phí của năm sau.
Ví dụ 9: Khi nộp hồ sơ quyết toán thuế năm 2014, DN A có trích quỹ dự
phòng tiền lương là 10 tỷ đồng, đến ngày 30/06/2015 (đối với trường hợp doanh
nghiệp áp dụng kỳ tính thuế theo năm dương lịch), DN A mới chi số tiền từ quỹ
dự phòng tiền lương năm 2014 là 7 tỷ đồng thì DN A phải tính giảm chi phí tiền
lương năm sau (năm 2015) là 3 tỷ đồng (10 tỷ – 7 tỷ). Khi lập hồ sơ quyết toán
năm 2015 nếu DN A có nhu cầu trích lập thì tiếp tục trích lập quỹ dự phòng tiền
lương theo quy định.
d) Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư
nhân, chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (do một cá nhân làm
chủ); thù lao trả cho các sáng lập viên, thành viên của hội đồng thành viên,
hội đồng quản trị mà những người này không trực tiếp tham gia điều hành sản
xuất, kinh doanh.
2.7. Phần chi trang phục bằng hiện vật
cho người lao động không có hóa đơn, chứng từ. Phần chi trang phục bằng tiền
cho người lao động vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm.
Trường hợp doanh nghiệp có chi trang phục cả bằng
tiền và hiện vật cho người lao động để được tính vào chi phí được trừ thì mức
chi tối đa đối với chi bằng tiền không vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm,
bằng hiện vật phải có hóa đơn, chứng từ.
Đối với những ngành kinh doanh có tính chất đặc
thù thì chi phí này được thực hiện theo quy định cụ thể của Bộ Tài chính.
2.8. Chi thưởng sáng kiến, cải tiến mà doanh
nghiệp không có quy chế quy định cụ thể về việc chi thưởng sáng kiến, cải tiến,
không có hội đồng nghiệm thu sáng kiến, cải tiến.
2.9. Chi phụ cấp tàu xe đi nghỉ phép
không đúng theo quy định của Bộ Luật Lao động.
Chi phụ cấp cho người lao động đi công tác, chi
phí đi lại và tiền thuê chỗ ở cho người lao động đi công tác nếu có đầy đủ hóa
đơn, chứng từ được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Trường hợp doanh nghiệp có khoán tiền đi lại, tiền ở, phụ cấp cho người lao
động đi công tác và thực hiện đúng theo quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ
của doanh nghiệp thì được tính vào chi phí được trừ khoản chi khoán tiền đi
lại, tiền ở, tiền phụ cấp.
Trường hợp doanh nghiệp cử người lao động đi công
tác (bao gồm công tác trong nước và công tác nước ngoài) nếu có phát sinh chi
phí từ 20 triệu đồng trở lên, chi phí mua vé máy bay mà các khoản chi phí này
được thanh toán bằng thẻ ngân hàng của cá nhân thì đủ điều kiện là hình thức
thanh toán không dùng tiền mặt và tính vào chi phí được trừ nếu đáp ứng đủ các
điều kiện sau:
- Có hóa đơn, chứng từ phù hợp do người cung cấp
hàng hóa, dịch vụ giao xuất.
- Doanh nghiệp có quyết định hoặc văn bản cử người
lao động đi công tác.
- Quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của doanh
nghiệp cho phép người lao động được phép thanh toán khoản công tác phí, mua vé
máy bay bằng thẻ ngân hàng do cá nhân là chủ thẻ và khoản chi này sau đó được
doanh nghiệp thanh toán lại cho người lao động.
Trường hợp doanh nghiệp có mua vé máy bay qua
website thương mại điện tử cho người lao động đi công tác để phục vụ hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì chứng từ làm căn cứ để tính vào chi
phí được trừ là vé máy bay điện tử, thẻ lên máy bay (boarding pass) và chứng từ
thanh toán không dùng tiền mặt của doanh nghiệp có cá nhân tham gia hành trình
vận chuyển. Trường hợp doanh nghiệp không thu hồi được thẻ lên máy bay của
người lao động thì chứng từ làm căn cứ để tính vào chi phí được trừ là vé máy
bay điện tử, quyết định hoặc văn bản cử người lao động đi công tác và chứng từ
thanh toán không dùng tiền mặt của doanh nghiệp có cá nhân tham gia hành trình
vận chuyển.
2.10. Các khoản chi được trừ sau đây nhưng
nếu chi không đúng đối tượng, không đúng mục đích hoặc mức chi vượt quá
quy định.
a) Các khoản chi thêm cho lao động nữ được tính
vào chi phí được trừ bao gồm:
- Chi cho công tác đào tạo lại nghề cho lao động
nữ trong trường hợp nghề cũ không còn phù hợp phải chuyển đổi sang nghề khác
theo quy hoạch phát triển của doanh nghiệp.
Khoản chi này bao gồm: học phí (nếu có) + chênh
lệch tiền lương ngạch bậc (đảm bảo 100% lương cho người đi học).
- Chi phí tiền lương và phụ cấp (nếu có) cho giáo
viên dạy ở nhà trẻ, mẫu giáo do doanh nghiệp tổ chức và quản lý.
- Chi phí tổ chức khám sức khoẻ thêm trong năm như
khám bệnh nghề nghiệp, mãn tính hoặc phụ khoa cho nữ công nhân viên.
- Chi bồi dưỡng cho lao động nữ sau khi sinh con
lần thứ nhất hoặc lần thứ hai.
- Phụ cấp làm thêm giờ cho lao động nữ trong
trường hợp vì lý do khách quan người lao động nữ không nghỉ sau khi sinh con, nghỉ
cho con bú mà ở lại làm việc cho doanh nghiệp được trả theo chế độ hiện hành;
kể cả trường hợp trả lương theo sản phẩm mà lao động nữ vẫn làm việc trong thời
gian không nghỉ theo chế độ.
b) Các khoản chi thêm cho người dân tộc thiểu số
được tính vào chi phí được trừ bao gồm: học phí đi học (nếu có) cộng chênh lệch
tiền lương ngạch bậc (đảm bảo 100% lương cho người đi học); tiền hỗ trợ về nhà
ở, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người dân tộc thiểu số trong trường hợp
chưa được Nhà nước hỗ trợ theo chế độ quy định.
2.11. Phần chi vượt mức 01 triệu
đồng/tháng/người để: Trích nộp quỹ hưu trí tự nguyện, mua bảo hiểm hưu trí tự
nguyện cho người lao động.
Khoản trích nộp quỹ hưu trí tự nguyện, mua bảo
hiểm hưu trí tự nguyện, cho người lao động được tính vào chi phí được trừ ngoài
việc không vượt mức quy định tại điểm này còn phải được ghi cụ thể điều kiện
hưởng và mức hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thoả ước lao
động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế
thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy
chế tài chính của Công ty, Tổng công ty.
Doanh nghiệp không được tính vào chi phí đối với các
khoản chi cho chương trình tự nguyện nêu trên nếu doanh nghiệp không thực hiện
đầy đủ các nghĩa vụ về bảo hiểm bắt buộc cho người lao động (kể cả trường hợp
nợ tiền bảo hiểm bắt buộc).
2.12. Khoản chi trả trợ cấp mất việc làm cho
người lao động không theo đúng quy định hiện hành.
2.13. Chi đóng góp hình thành nguồn chi
phí quản lý cho cấp trên.
2.14. Phần
chi đóng góp vào các quỹ của Hiệp hội (các Hiệp hội này được thành lập theo quy
định của pháp luật) vượt quá mức quy định của Hiệp hội.
2.15. Chi trả tiền điện, tiền nước đối với
những hợp đồng điện nước do chủ sở hữu là hộ gia đình, cá nhân cho thuê địa
điểm sản xuất, kinh doanh ký trực tiếp với đơn vị cung cấp điện, nước không có
đủ chứng từ thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Trường hợp doanh nghiệp thuê địa điểm sản xuất
kinh doanh trực tiếp thanh toán tiền điện, nước cho nhà cung cấp điện, nước
không có các hoá đơn thanh toán tiền điện, nước và hợp đồng thuê địa điểm sản
xuất kinh doanh.
b) Trường hợp doanh nghiệp thuê địa điểm sản xuất
kinh doanh thanh toán tiền điện, nước với chủ sở hữu cho thuê địa điểm sản xuất
kinh doanh không có chứng từ thanh toán tiền điện, nước đối với người cho thuê
địa điểm sản xuất kinh doanh phù hợp với số lượng điện, nước thực tế tiêu thụ
và hợp đồng thuê địa điểm sản xuất kinh doanh.
2.16. Phần chi phí thuê tài sản cố định
vượt quá mức phân bổ theo số năm mà bên đi thuê trả tiền trước.
Ví dụ 10: Doanh nghiệp A thuê tài sản cố định
trong 4 năm với số tiền thuê là: 400 triệu đồng và thanh toán một lần. Chi phí
thuê tài sản cố định được hạch toán vào chi phí hàng năm là 100 triệu đồng. Chi
phí thuê tài sản cố định hàng năm vượt trên 100 triệu đồng thì phần vượt trên
100 triệu đồng không được tính vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu
thuế.
Đối với chi phí sửa chữa tài sản cố định đi thuê
mà trong hợp đồng thuê tài sản quy định bên đi thuê có trách nhiệm sửa chữa tài
sản trong thời gian thuê thì chi phí sửa chữa tài sản cố định đi thuê được phép
hạch toán vào chi phí hoặc phân bổ dần vào chi phí nhưng thời gian tối đa không
quá 03 năm.
Trường hợp doanh nghiệp có chi các khoản chi phí
để có các tài sản không thuộc tài sản cố định: chi về mua và sử dụng các tài
liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy phép chuyển giao công nghệ, nhãn hiệu thương
mại, lợi thế kinh doanh, quyền sử dụng thương hiệu... thì các khoản chi này
được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh nhưng tối đa không quá 03 năm.
Trường hợp doanh nghiệp có góp vốn bằng giá trị
lợi thế kinh doanh, giá trị quyền sử dụng thương hiệu thì giá trị lợi thế kinh
doanh, giá trị quyền sử dụng thương hiệu góp vốn không tính vào chi phí được
trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
2.17. Phần chi phí trả lãi tiền vay vốn
sản xuất kinh doanh của đối tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức
kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công
bố tại thời điểm vay.
2.18. Chi trả lãi tiền vay tương ứng với
phần vốn điều lệ (đối với doanh nghiệp tư nhân là vốn đầu tư) đã đăng ký còn
thiếu theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp kể cả trường hợp
doanh nghiệp đã đi vào sản xuất kinh doanh. Chi trả lãi tiền vay trong quá trình
đầu tư đã được ghi nhận vào giá trị của tài sản, giá trị công trình đầu
tư.
Trường hợp doanh nghiệp đã góp đủ vốn điều lệ, trong quá
trình kinh doanh có khoản chi trả lãi tiền vay để đầu tư vào doanh nghiệp khác
thì khoản chi này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu
thuế.
Chi trả lãi tiền vay tương ứng với vốn điều lệ còn
thiếu theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp không được trừ
khi xác định thu nhập chịu thuế được xác định như sau:
- Trường hợp số tiền vay nhỏ hơn hoặc bằng số vốn
điều lệ còn thiếu thì toàn bộ lãi tiền vay là khoản chi không được trừ.
- Trường hợp số tiền vay lớn hơn số vốn điều lệ
còn thiếu theo tiến độ góp vốn:
+ Nếu doanh nghiệp phát sinh nhiều khoản vay thì
khoản chi trả lãi tiền vay không được trừ bằng tỷ lệ (%) giữa vốn điều lệ còn
thiếu trên tổng số tiền vay nhân (x) tổng số lãi vay.
+ Nếu doanh nghiệp chỉ phát sinh một khoản vay thì
khoản chi trả lãi tiền không được trừ bằng số vốn điều lệ còn thiếu nhân (x)
lãi suất của khoản vay nhân (x) thời gian góp vốn điều lệ còn thiếu.
(Lãi vay thực hiện theo quy định tại điểm 2.17
Điều này)
2.19. Trích, lập và sử dụng các khoản dự
phòng không theo đúng hướng dẫn của Bộ Tài chính về trích lập dự phòng: dự
phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính, dự
phòng nợ phải thu khó đòi, dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hoá, công trình xây
lắp và dự phòng rủi ro nghề nghiệp của doanh nghiệp thẩm định giá, doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ kiểm toán độc lập.
2.20. Các khoản chi phí trích trước theo
kỳ hạn, theo chu kỳ mà đến hết kỳ hạn, hết chu kỳ chưa chi hoặc chi không hết.
Các khoản trích trước bao gồm: trích trước về sửa
chữa lớn tài sản cố định theo chu kỳ, các khoản trích trước đối với hoạt động
đã tính doanh thu nhưng còn tiếp tục phải thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng (kể
cả trường hợp doanh nghiệp có hoạt động cho thuê tài sản, hoạt động kinh doanh
dịch vụ trong nhiều năm nhưng có thu tiền trước của khách hàng và đã tính toàn
bộ vào doanh thu của năm thu tiền) và các khoản trích trước khác.
Trường hợp doanh nghiệp có hoạt động sản xuất kinh
doanh đã ghi nhận doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp nhưng chưa phát
sinh đầy đủ chi phí thì được trích trước các khoản chi phí theo quy định vào
chi phí được trừ tương ứng với doanh thu đã ghi nhận khi xác định thu nhập chịu
thuế thu nhập doanh nghiệp. Khi kết thúc hợp đồng, doanh nghiệp phải tính toán
xác định chính xác số chi phí thực tế căn cứ các hoá đơn, chứng từ hợp pháp
thực tế đã phát sinh để điều chỉnh tăng chi phí (trường hợp chi phí thực tế
phát sinh lớn hơn số đã trích trước) hoặc giảm chi phí (trường hợp chi phí thực
tế phát sinh nhỏ hơn số đã trích trước) vào kỳ tính thuế kết thúc hợp đồng.
Đối với những tài sản cố định việc sửa chữa có
tính chu kỳ thì doanh nghiệp được trích trước chi phí sửa chữa theo dự toán vào
chi phí hàng năm. Nếu số thực chi sửa chữa lớn hơn số trích theo dự toán thì
doanh nghiệp được tính thêm vào chi phí được trừ số chênh lệch này.
2.21.
Lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc
ngoại tệ cuối kỳ tính thuế bao gồm chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại
số dư cuối năm là: tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển, các khoản nợ phải thu
có gốc ngoại tệ (trừ lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản nợ
phải trả có gốc ngoại tệ cuối kỳ tính thuế).
Trong giai đoạn đầu tư xây dựng để hình thành tài sản cố định của doanh
nghiệp mới thành lập, chưa đi vào hoạt động, chênh lệch tỷ giá hối đoái phát
sinh khi thanh toán các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ để thực hiện đầu tư
xây dựng và chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi đánh giá lại các khoản nợ
phải trả có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính được phản ánh riêng biệt. Khi tài
sản cố định hoàn thành đầu tư xây dựng đưa vào sử dụng thì chênh lệch tỷ giá
hối đoái phát sinh trong giai đoạn đầu tư xây dựng (sau khi bù trừ số chênh
lệch tăng và chênh lệch giảm) được phân bổ dần vào doanh thu hoạt động tài
chính hoặc chi phí tài chính, thời gian phân bổ không quá 5 năm kể từ khi công
trình đưa vào hoạt động.
Trong giai đoạn sản xuất, kinh doanh, kể cả việc đầu tư xây dựng để hình
thành tài sản cố định của doanh nghiệp đang hoạt động, chênh lệch tỷ giá hối
đoái phát sinh từ các giao dịch bằng ngoại tệ của các khoản mục tiền tệ có gốc
ngoại tệ sẽ được hạch toán vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc chi phí tài
chính trong năm tài chính.
Đối với khoản nợ phải thu và khoản cho vay có gốc ngoại tệ phát sinh trong
kỳ, chênh lệch tỷ giá hối đoái được tính vào chi phí được trừ là khoản chênh
lệch giữa tỷ giá tại thời điểm phát sinh thu hồi nợ hoặc thu hồi khoản cho vay
với tỷ giá tại thời điểm ghi nhận khoản nợ phải thu hoặc khoản cho vay ban đầu.
2.22. Chi tài trợ cho giáo dục (bao gồm cả
chi tài trợ cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp) không đúng đối tượng quy
định tại tiết a điểm này hoặc không có hồ sơ xác định khoản tài trợ nêu tại
tiết b dưới đây:
a) Tài trợ cho giáo dục gồm: tài trợ cho các
trường học công lập, dân lập và tư thục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân theo
quy định của pháp luật về giáo dục mà khoản tài trợ này không phải là để góp
vốn, mua cổ phần trong các trường học; Tài trợ cơ sở vật chất phục vụ giảng
dạy, học tập và hoạt động của trường học; Tài trợ cho các hoạt động thường
xuyên của trường; Tài trợ học bổng cho học sinh, sinh viên thuộc các cơ sở giáo
dục phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và cơ sở sở giáo dục đại học được quy
định tại Luật Giáo dục (tài trợ trực tiếp cho học sinh, sinh viên hoặc thông
qua các cơ sở giáo dục, thông qua các cơ quan, tổ chức có chức năng huy động
tài trợ theo quy định của pháp luật); Tài trợ cho các cuộc thi về các môn học
được giảng dạy trong trường học mà đối tượng tham gia dự thi là người học; tài
trợ để thành lập các Quỹ khuyến học giáo dục theo quy định của pháp luật về
giáo dục đào tạo.
b) Hồ sơ xác định khoản tài trợ cho giáo dục gồm:
Biên bản xác nhận khoản tài trợ có chữ ký của người đại diện cơ sở kinh doanh
là nhà tài trợ, đại diện của cơ sở giáo dục hợp pháp là đơn vị nhận tài trợ,
học sinh, sinh viên (hoặc cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ) nhận
tài trợ (theo mẫu số 03/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC); kèm
theo hoá đơn, chứng từ mua hàng hoá (nếu tài trợ bằng hiện vật) hoặc chứng từ
chi tiền (nếu tài trợ bằng tiền).
2.23. Chi tài trợ cho y tế không đúng đối
tượng quy định tại tiết a điểm này hoặc không có hồ sơ xác định khoản tài trợ
nêu tại tiết b dưới đây:
a) Tài trợ cho y tế gồm: tài trợ cho các cơ sở y
tế được thành lập theo quy định pháp luật về y tế mà khoản tài trợ này không
phải là để góp vốn, mua cổ phần trong các bệnh viện, trung tâm y tế đó; tài trợ
thiết bị y tế, dụng cụ y tế, thuốc chữa bệnh; tài trợ cho các hoạt động thường
xuyên của bệnh viện, trung tâm y tế; chi tài trợ bằng tiền cho người bị bệnh
thông qua một cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ theo quy định của pháp
luật.
b) Hồ sơ xác định khoản tài trợ cho y tế gồm: Biên
bản xác nhận khoản tài trợ có chữ ký của người đại diện doanh nghiệp là nhà tài
trợ, đại diện của đơn vị nhận tài trợ (hoặc cơ quan, tổ chức có chức năng huy
động tài trợ) theo mẫu số 04/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC
kèm theo hoá đơn, chứng từ mua hàng hoá (nếu tài trợ bằng hiện vật) hoặc chứng
từ chi tiền (nếu tài trợ bằng tiền).
2.24. Chi tài trợ cho việc khắc phục hậu
quả thiên tai không đúng đối tượng quy định tại tiết a điểm này hoặc không có
hồ sơ xác định khoản tài trợ nêu tại tiết b dưới đây:
a) Tài trợ cho khắc phục hậu quả thiên tai gồm:
tài trợ bằng tiền hoặc hiện vật để khắc phục hậu quả thiên tai trực tiếp cho tổ
chức được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật; cá nhân bị thiệt
hại do thiên tai thông qua một cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ
theo quy định của pháp luật.
b) Hồ sơ xác định khoản tài trợ cho việc khắc phục
hậu quả thiên tai gồm: Biên bản xác nhận khoản tài trợ có chữ ký của người đại
diện doanh nghiệp là nhà tài trợ, đại diện của tổ chức bị thiệt hại do thiên
tai (hoặc cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ) là đơn vị nhận tài
trợ (theo mẫu số 05/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC) kèm theo
hoá đơn, chứng từ mua hàng hoá (nếu tài trợ bằng hiện vật) hoặc chứng từ chi
tiền (nếu tài trợ bằng tiền).
2.25. Chi tài trợ làm nhà cho người nghèo
không đúng đối tượng quy định tại tiết a điểm này; Chi tài trợ làm nhà tình
nghĩa, làm nhà cho người nghèo, làm nhà đại đoàn kết theo quy định của pháp
luật không có hồ sơ xác định khoản tài trợ nêu tại tiết b dưới đây:
a) Đối với chi tài trợ làm nhà cho người nghèo thì
đối tượng nhận tài trợ là hộ nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. Hình
thức tài trợ: tài trợ bằng tiền hoặc hiện vật để xây nhà cho hộ nghèo bằng cách
trực tiếp hoặc thông qua một cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ
theo quy định của pháp luật.
b) Hồ sơ xác định khoản tài trợ làm nhà tình
nghĩa, làm nhà cho người nghèo, làm nhà đại đoàn kết gồm: Biên bản xác nhận
khoản tài trợ có chữ ký của người đại diện doanh nghiệp là nhà tài trợ, người
được hưởng tài trợ là bên nhận tài trợ (theo mẫu số 06/TNDN ban hành kèm theo
Thông tư số 78/2014/TT-BTC); văn bản xác nhận hộ nghèo của chính quyền địa phương
(đối với tài trợ làm nhà cho người nghèo); hoá đơn, chứng từ mua hàng hoá (nếu
tài trợ bằng hiện vật) hoặc chứng từ chi tiền (nếu tài trợ bằng tiền).
Trường hợp bên nhận tài trợ là cơ quan, tổ chức có
chức năng huy động tài trợ thì hồ sơ xác định khoản tài trợ bao gồm: Biên bản
xác nhận khoản tài trợ có chữ ký của người đại diện doanh nghiệp là nhà tài trợ
và cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ là bên nhận tài trợ; hoá đơn,
chứng từ mua hàng hoá (nếu tài trợ bằng hiện vật) hoặc chứng từ chi tiền (nếu
tài trợ bằng tiền).
2.26. Chi tài trợ nghiên cứu khoa học không
đúng quy định; chi tài trợ cho các đối tượng chính sách không theo quy định của
pháp luật; chi tài trợ không theo chương trình của Nhà nước dành cho các địa
phương thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Chi tài trợ theo chương trình của Nhà nước là
chương trình được Chính phủ quy định thực hiện ở các địa phương thuộc địa bàn
có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (bao gồm cả khoản tài trợ của
doanh nghiệp cho việc xây dựng cầu mới dân sinh ở địa bàn kinh tế xã hội đặc
biệt khó khăn theo Đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt).
Chi tài trợ cho các đối tượng chính sách thực hiện
theo quy định của pháp luật có liên quan.
Hồ sơ xác định khoản tài trợ theo chương trình của
Nhà nước dành cho các địa phương thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn; Tài trợ của doanh nghiệp cho việc xây dựng cầu mới dân sinh
ở địa bàn kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn theo Đề án được cấp có thẩm quyền
phê duyệt; Tài trợ cho các đối tượng chính sách theo quy định của pháp luật
gồm: Biên bản xác nhận khoản tài trợ có chữ ký của người đại diện doanh nghiệp
là nhà tài trợ, người được hưởng tài trợ (hoặc cơ quan, tổ chức có chức năng
huy động tài trợ) là bên nhận tài trợ (theo mẫu số 07/TNDN ban hành kèm theo
Thông tư số 78/2014/TT-BTC); hoá đơn, chứng từ mua hàng hoá (nếu tài trợ bằng
hiện vật) hoặc chứng từ chi tiền (nếu tài trợ bằng tiền).
Các quy định về nghiên cứu khoa học và thủ tục, hồ
sơ tài trợ cho nghiên cứu khoa học thực hiện theo quy định tại Luật khoa học và
công nghệ và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn có liên quan.
2.27. Phần chi phí quản lý
kinh doanh do công ty ở nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam
vượt mức chi phí tính theo công thức sau:
Chi phí quản lý kinh doanh do công ty ở
nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam trong kỳ tính thuế
|
=
|
Doanh thu tính thuế
của cơ sở thường trú tại Việt Nam trong kỳ tính thuế
|
x
|
Tổng số chi phí
quản lý kinh doanh của công ty ở nước ngoài trong kỳ tính thuế.
|
Tổng doanh thu của
công ty ở nước ngoài, bao gồm cả doanh thu của các cơ sở thường trú ở các
nước khác trong kỳ tính thuế
|
Các khoản chi phí quản lý kinh doanh của công ty nước ngoài phân bổ cho cơ
sở thường trú tại Việt Nam chỉ được tính từ khi cơ sở thường trú tại Việt Nam
được thành lập.
Căn cứ để xác định chi phí và doanh thu của công ty ở nước ngoài là báo cáo
tài chính của công ty ở nước ngoài đã được kiểm toán bởi một công ty kiểm toán
độc lập trong đó thể hiện rõ doanh thu của công ty ở nước ngoài, chi phí quản
lý của công ty ở nước ngoài, phần chi phí quản lý công ty ở nước ngoài phân bổ
cho cơ sở thường trú tại Việt Nam.
Cơ sở thường trú của công ty ở nước ngoài tại Việt Nam chưa thực hiện chế
độ kế toán, hoá đơn, chứng từ; chưa thực hiện nộp thuế theo phương pháp kê khai
thì không được tính vào chi phí hợp lý khoản chi phí quản lý kinh doanh do công ty ở nước ngoài phân bổ.
2.28. Các khoản chi được bù đắp bằng nguồn
kinh phí khác; Các khoản chi đã được chi từ quỹ phát triển khoa học và công
nghệ của doanh nghiệp; Chi phí mua thẻ hội viên sân gôn, chi phí chơi gôn.
2.29. Phần chi phí liên quan đến việc thuê
quản lý đối với hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng, kinh doanh casino vượt quá 4%
doanh thu hoạt động
kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng, kinh doanh casino.
2.30. Các khoản chi không tương ứng với
doanh thu tính thuế, trừ các khoản chi sau:
- Các khoản thực chi cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS
tại nơi làm việc của doanh nghiệp, bao gồm: Chi phí đào tạo cán bộ phòng, chống
HIV/AIDS của doanh nghiệp, chi phí tổ chức truyền thông phòng, chống HIV/AIDS
cho người lao động của doanh nghiệp, phí thực hiện tư vấn, khám và xét nghiệm
HIV, chi phí hỗ trợ người nhiễm HIV là người lao động của doanh nghiệp.
- Khoản thực chi để thực hiện nhiệm vụ giáo dục quốc phòng và an ninh, huấn luyện, hoạt động của
lực lượng dân quân tự vệ và phục vụ các nhiệm vụ quốc phòng, an ninh khác theo quy định của pháp
luật có liên quan.
- Khoản thực chi để hỗ
trợ cho tổ chức
Đảng, tổ chức chính trị xã hội trong doanh nghiệp.
- Khoản chi cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp và đào tạo nghề nghiệp cho
người lao động bao gồm:
+ Chi phí trả cho người dạy, tài liệu học tập,
thiết bị dùng để hoạt động giáo dục nghề nghiệp, vật liệu thực hành, các chi
phí khác hỗ trợ cho người học.
+ Chi phí đào tạo của doanh nghiệp cho người lao động được tuyển dụng vào
làm việc tại doanh nghiệp
- Khoản chi có tính chất phúc lợi chi
trực tiếp cho người lao động như: chi đám hiếu, hỷ của bản thân và gia đình
người lao động; chi nghỉ mát, chi hỗ trợ điều trị; chi hỗ trợ bổ sung kiến thức
học tập tại cơ sở đào tạo; chi hỗ trợ gia đình người lao động bị ảnh hưởng bởi
thiên tai, địch họa, tai nạn, ốm đau; chi khen thưởng con của người lao động có
thành tích tốt trong học tập; chi hỗ trợ chi phí đi lại ngày lễ, tết cho người
lao động; chi bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tự nguyện khác cho
người lao động (trừ khoản chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động hướng
dẫn tại điểm 2.6, bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động hướng dẫn tại
điểm 2.11 Điều này) và những khoản chi có tính chất phúc lợi khác. Tổng số chi
có tính chất phúc lợi nêu trên không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực
hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp.
Việc xác định 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện
trong năm tính thuế của doanh nghiệp được xác định bằng quỹ tiền lương thực
hiện trong năm chia (:) 12 tháng. Trường hợp doanh nghiệp hoạt động không đủ 12
tháng thì: Việc xác định 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm
tính thuế được xác định bằng quỹ tiền lương thực hiện trong năm chia (:) số
tháng thực tế hoạt động trong năm.
Quỹ tiền lương thực hiện là tổng số tiền lương thực tế đã
chi trả của năm quyết toán đó đến thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ quyết toán theo
quy định (không bao gồm số tiền trích lập quỹ dự phòng tiền lương của năm trước
chi trong năm quyết toán thuế).
- Các khoản chi khác mang tính chất đặc thù, phù hợp theo
từng ngành nghề, lĩnh vực theo văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2.31. Chi về đầu tư xây dựng cơ bản trong
giai đoạn đầu tư để hình thành tài sản cố định.
Khi bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp
chưa phát sinh doanh thu nhưng có phát sinh các khoản chi thường xuyên để duy
trì hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (không phải là các khoản chi
đầu tư xây dựng để hình thành tài sản cố định) mà các khoản chi này đáp ứng các
điều kiện theo quy định thì khoản chi này được tính vào chi phí được trừ khi
xác định thu nhập chịu thuế.
Trường hợp trong giai đoạn đầu tư, doanh nghiệp có phát
sinh khoản chi trả tiền vay thì khoản chi này được tính vào giá trị đầu tư.
Trường hợp trong giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản, doanh nghiệp phát sinh cả
khoản chi trả lãi tiền vay và thu từ lãi tiền gửi thì được bù trừ giữa khoản
chi trả lãi tiền vay và thu từ lãi tiền gửi, sau khi bù trừ phần chênh lệch còn
lại ghi giảm giá trị đầu tư.
2.32. Chi ủng hộ địa phương; chi ủng hộ các
đoàn thể, tổ chức xã hội; chi từ thiện (trừ khoản chi tài trợ cho giáo dục, y
tế, khắc phục hậu quả thiên tai, làm nhà tình nghĩa, làm nhà cho người nghèo, làm nhà đại đoàn kết; tài trợ cho nghiên cứu khoa
học, tài trợ cho các đối tượng chính sách theo quy định của pháp luật, tài trợ theo chương trình
của Nhà nước dành
cho các địa
phương thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn nêu tại điểm 2.22, 2.23, 2.24,
2.25, 2.26, Khoản 2 Điều này).
2.33. Khoản chi liên quan trực tiếp đến việc
phát hành cổ phiếu (trừ cổ phiếu thuộc loại nợ phải trả) và cổ tức của cổ phiếu
(trừ cổ tức của cổ phiếu thuộc loại nợ phải trả), mua bán cổ phiếu quỹ và các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến việc
tăng, giảm vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
2.34. Số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
vượt mức thực tế phát sinh của năm.
Trường hợp nộp một lần, mức thực tế phát sinh của năm
được xác định trên cơ sở tổng số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phân bổ
cho số năm khai thác còn lại. Trường hợp nộp hàng năm, mức thực tế phát sinh là
số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản của năm mà doanh nghiệp đã nộp Ngân sách
Nhà nước.
2.35. Các khoản chi của hoạt động kinh
doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ số, kinh doanh chứng khoán và một số hoạt động
kinh doanh đặc thù khác không thực hiện đúng theo văn bản hướng dẫn riêng của
Bộ Tài chính.
2.36. Các khoản tiền phạt về vi phạm hành
chính bao gồm: vi phạm luật giao thông, vi phạm chế độ đăng ký kinh doanh, vi
phạm chế độ kế toán thống kê, vi phạm pháp luật về thuế bao gồm cả tiền chậm
nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và các khoản phạt về vi phạm hành
chính khác theo quy định của pháp luật.
2.37. Thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được
khấu trừ hoặc hoàn thuế; thuế giá trị gia tăng đầu vào của tài sản cố
định là ô tô từ 9 chỗ ngồi trở xuống vượt mức quy định được khấu trừ theo quy
định tại các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng; thuế thu nhập doanh
nghiệp trừ trường hợp doanh nghiệp nộp thay thuế thu nhập doanh nghiệp của nhà
thầu nước ngoài mà theo thoả thuận tại hợp đồng nhà thầu, nhà thầu phụ nước
ngoài, doanh thu nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài nhận được không bao gồm thuế
thu nhập doanh nghiệp; thuế thu nhập cá nhân trừ trường hợp doanh nghiệp ký hợp
đồng lao động quy định tiền lương, tiền công trả cho người lao động không bao
gồm thuế thu nhập cá nhân”.
Điều 5. Sửa đổi, bổ sung một
số nội dung tại Điều 7 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như
sau:
1. Sửa đổi, bổ sung khổ
đầu Điều 7:
“Điều 7. Thu nhập khác
Thu nhập khác bao gồm các khoản thu nhập sau:”
2. Sửa đổi, bổ sung Khoản
9 Điều 7:
“9. Thu
nhập từ chênh lệch tỷ giá, được xác định cụ thể như sau:
Trong
năm tính thuế doanh nghiệp có chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ và chênh
lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ cuối năm tài
chính, thì:
-
Khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ liên quan trực tiếp đến doanh thu,
chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp được tính vào
chi phí hoặc thu nhập của hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp.
Khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ không liên quan trực tiếp đến doanh
thu, chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp, nếu phát
sinh lỗ chênh lệch tỷ giá tính vào chi phí tài chính, nếu phát sinh lãi chênh
lệch tỷ giá tính vào thu nhập khác khi xác định thu nhập chịu thuế.
-
Lãi chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ cuối
năm tài chính được bù trừ với lỗ chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản nợ
phải trả bằng ngoại tệ cuối năm tài chính. Sau khi bù trừ lãi hoặc lỗ chênh
lệch tỷ giá liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí của hoạt động sản xuất
kinh doanh chính của doanh nghiệp được tính vào thu nhập hoặc chi phí của hoạt
động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp. Lãi hoặc lỗ chênh lệch tỷ giá
không liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí của hoạt động sản xuất kinh
doanh chính của doanh nghiệp được tính vào thu nhập khác hoặc chi phí tài chính
khi xác định thu nhập chịu thuế.
Đối
với khoản nợ phải thu và khoản cho vay có gốc ngoại tệ phát sinh trong kỳ,
chênh lệch tỷ giá hối đoái được tính vào chi phí được trừ hoặc thu nhập là
khoản chênh lệch giữa tỷ giá tại thời điểm phát sinh thu hồi nợ hoặc thu hồi
khoản cho vay với tỷ giá tại thời điểm ghi nhận khoản nợ phải thu hoặc khoản
cho vay ban đầu.
Các
khoản chênh lệch tỷ giá nêu trên không bao gồm chênh lệch tỷ giá hối đoái do
đánh giá lại số dư cuối năm là: tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển, các khoản
nợ phải thu có gốc ngoại tệ”.
3. Thay thế Khoản 22
Điều 7 bằng Khoản 22 mới như sau:
“22. Trường hợp doanh nghiệp thực
hiện tiếp nhận thêm thành viên góp vốn mới theo quy định của pháp luật mà số
tiền thành viên góp vốn mới bỏ ra cao hơn giá trị phần vốn góp của thành viên
đó trong tổng số vốn điều lệ của doanh nghiệp thì xử lý như sau:
Nếu khoản chênh lệch cao hơn này được xác định là thuộc sở hữu của doanh
nghiệp, bổ sung vào nguồn vốn kinh doanh thì không tính vào thu nhập chịu thuế để tính thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp nhận vốn
góp.
Nếu khoản chênh lệch cao hơn này được chia cho các thành viên góp vốn cũ
thì khoản chênh lệch này là thu nhập của các thành viên góp vốn cũ”.
Điều 6. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung
tại Điều
8 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi,
bổ sung tại Điều 4 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung Khoản
1a Điều 8 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:
“1. Thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng,
chế biến nông sản, thủy sản, sản xuất muối của hợp tác xã; Thu nhập của hợp tác
xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp
thực hiện ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc ở địa bàn có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; Thu nhập của doanh nghiệp từ
trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản ở địa bàn có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; Thu nhập từ hoạt động đánh bắt
hải sản.
a) Thu nhập từ trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm rừng
trồng), chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản của hợp tác xã và
của doanh nghiệp được ưu đãi thuế (bao gồm ưu đãi về thuế suất, miễn giảm thuế)
quy định tại Thông tư này là thu nhập từ sản phẩm do doanh nghiệp, hợp tác xã
tự trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng và thu nhập từ chế biến nông sản, thủy sản
(bao gồm cả trường hợp hợp tác xã, doanh nghiệp mua sản phẩm nông sản, thủy sản
về chế biến).
Thu nhập của sản phẩm, hàng hóa chế biến từ nông sản, thủy sản được ưu đãi thuế (bao gồm ưu đãi về thuế suất,
miễn giảm thuế) quy định tại Thông tư này
phải đáp ứng đồng
thời các điều kiện sau:
- Tỷ lệ giá trị nguyên vật liệu là nông sản, thủy
sản trên chi phí sản xuất hàng hóa, sản phẩm (giá thành sản xuất hàng hóa, sản
phẩm) từ 30% trở lên.
- Sản phẩm, hàng hóa từ chế biến nông sản, thủy
sản không thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, trừ trường hợp do Thủ tướng
Chính phủ quyết định theo đề xuất của Bộ Tài chính.
Doanh nghiệp phải xác định riêng thu nhập sản
phẩm, hàng hóa chế biến từ nông sản, thủy sản để được hưởng ưu đãi thuế thu
nhập doanh nghiệp.
Thu nhập miễn thuế tại Khoản này bao gồm cả thu nhập từ
thanh lý các sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng (trừ thanh lý vườn cây
cao su), thu nhập từ việc bán phế liệu phế phẩm liên quan đến các sản phẩm
trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản.
Sản phẩm từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng của hợp tác
xã và của doanh nghiệp được xác định căn cứ theo mã ngành kinh tế cấp 1 của
ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản quy định tại Hệ thống ngành kinh tế
Việt Nam”.
2. Sửa đổi, bổ sung Khoản
9 Điều 8 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 4 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
“9. Thu nhập từ thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao
của Ngân hàng Phát triển Việt Nam trong hoạt động tín dụng đầu tư phát triển,
tín dụng xuất khẩu; thu nhập từ hoạt động tín dụng cho người nghèo và các đối
tượng chính sách khác của Ngân hàng chính sách xã hội; thu nhập của Công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng
Việt Nam; thu
nhập từ hoạt động
có thu do thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao của các quỹ tài chính Nhà nước: Quỹ Bảo hiểm xã hội Việt Nam, tổ chức Bảo hiểm tiền gửi, Quỹ Bảo hiểm Y tế, Quỹ hỗ trợ học nghề, Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước thuộc
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Quỹ hỗ trợ nông dân, Quỹ trợ
giúp pháp lý Việt
Nam, Quỹ viễn thông công ích, Quỹ đầu tư phát triển địa phương, Quỹ Bảo vệ môi
trường Việt Nam, Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ hỗ trợ
phát triển Hợp tác xã, Quỹ hỗ trợ phụ nữ nghèo, Quỹ bảo hộ công dân và pháp
nhân tại nước ngoài, Quỹ phát triển nhà, Quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ và
vừa, Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia, Quỹ đổi mới công nghệ quốc
gia, Quỹ hỗ trợ vốn cho người lao động nghèo tự tạo việc làm, thu nhập từ thực hiện nhiệm
vụ Nhà nước giao của Quỹ phát triển đất và quỹ khác của Nhà nước hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận do Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ quy định hoặc quyết định được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.
Trường hợp các đơn vị phát sinh các khoản thu nhập khác
ngoài các khoản thu nhập từ hoạt động có thu do thực hiện nhiệm vụ Nhà nước
giao phải tính và nộp thuế theo quy định”.
3. Bổ sung Khoản 12 Điều 8 Thông
tư số 78/2014/TT-BTC như sau:
“12. Thu nhập của văn phòng thừa phát lại (trừ các
khoản thu nhập nhập từ các hoạt động khác ngoài hoạt động thừa phát lại) trong
thời gian thực hiện thí điểm theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.
Văn phòng thừa phát lại và hoạt động thừa phát lại thực
hiện theo quy định tại các văn bản quy pháp luật có liên quan về vấn đề này”.
Điều 7. Sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 9 Thông tư
số 78/2014/TT-BTC như sau:
“3. Doanh nghiệp chuyển đổi loại hình
doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản phải thực hiện
quyết toán thuế với cơ quan thuế đến thời điểm có quyết định chuyển đổi loại
hình doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản của cơ
quan có thẩm quyền (trừ trường hợp không phải quyết toán thuế theo quy định).
Số lỗ của doanh nghiệp phát sinh trước khi chuyển đổi, sáp nhập, hợp nhất
phải được theo dõi chi tiết theo năm phát sinh và bù trừ vào thu nhập cùng năm
của doanh nghiệp sau khi chuyển đổi, sáp nhập, hợp nhất hoặc được tiếp tục
chuyển vào thu nhập của các năm tiếp theo của doanh nghiệp sau khi chuyển đổi,
sáp nhập, hợp nhất để đảm bảo nguyên tắc chuyển lỗ tính liên tục không quá 5
năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.
Số lỗ của doanh nghiệp phát sinh trước khi chia, tách
thành doanh nghiệp khác và đang còn trong thời gian chuyển lỗ theo quy định thì
số lỗ này sẽ được phân bổ cho các doanh nghiệp sau khi chia, tách theo tỷ lệ
vốn chủ sở hữu được chia, tách”.
Điều 8. Sửa
đổi, bổ sung gạch đầu dòng thứ hai điểm a Khoản 2 Điều 14 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:
“- Giá mua của phần vốn chuyển nhượng được xác định đối
với từng trường hợp như sau:
+ Nếu là chuyển nhượng vốn góp thành lập doanh nghiệp là
giá trị phần vốn góp lũy kế đến thời điểm chuyển nhượng vốn trên cơ sở sổ sách,
hồ sơ, chứng từ kế toán và được các bên tham gia đầu tư vốn hoặc tham gia hợp
đồng hợp tác kinh doanh xác nhận, hoặc kết quả kiểm toán của công ty kiểm toán
độc lập đối với doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.
+ Nếu là phần vốn do mua lại thì giá mua là giá trị vốn
tại thời điểm mua. Giá mua được xác định căn cứ vào hợp đồng mua lại phần vốn
góp, chứng từ thanh toán.
Trường hợp doanh nghiệp đủ điều kiện hạch toán kế toán
bằng đồng ngoại tệ và thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về chế độ kế
toán có chuyển nhượng vốn góp bằng ngoại tệ thì giá chuyển nhượng và giá mua
của phần vốn chuyển nhượng được xác định bằng đồng ngoại tệ; Trường hợp doanh
nghiệp hạch toán kế toán bằng đồng Việt Nam có chuyển nhượng vốn góp bằng ngoại
tệ thì giá chuyển nhượng phải được xác định bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá mua
vào của Ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp mở tài khoản tại thời điểm chuyển
nhượng”.
Điều 9. Sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều
17 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:
“3. Xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp:
Số thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ tính thuế đối với
hoạt động chuyển nhượng bất động sản bằng thu nhập tính thuế từ hoạt động
chuyển nhượng bất động sản nhân (x) với thuế suất 22%.
Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản phải xác định riêng
để kê khai nộp thuế và không áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
Hồ sơ khai thuế, nộp thuế, chứng từ nộp thuế thu nhập từ
chuyển nhượng bất động sản phát sinh tại địa phương nơi có bất động sản chuyển
nhượng là căn cứ làm thủ tục quyết toán thuế nơi đặt trụ sở chính”.
Điều 10. Sửa đổi, bổ sung một
số nội dung tại Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều
5 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung Khoản
3 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:
“3. Không áp dụng ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp và không áp dụng thuế suất 20% (bao gồm cả doanh nghiệp
thuộc diện áp dụng thuế suất 20% theo quy định tại Khoản 2 Điều
11 Thông tư số 78/2014/TT-BTC) đối với các khoản thu nhập sau:
a) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp
vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (trừ thu nhập từ đầu tư kinh doanh
nhà ở xã hội quy định tại điểm d Khoản 3 Điều 19 Thông tư số
78/2014/TT-BTC); thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng
quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác khoáng sản;
thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam.
b) Thu nhập từ hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác
dầu, khí, tài nguyên quý hiếm khác và thu nhập từ hoạt động khai thác khoáng
sản.
c) Thu nhập từ kinh doanh dịch vụ thuộc diện chịu thuế
tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt.”.
2. Sửa đổi, bổ sung Khoản
4 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:
“4. Doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về lĩnh vực ưu đãi đầu tư, địa
bàn ưu đãi đầu tư xác định ưu đãi như sau:
a) Doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về lĩnh vực ưu đãi đầu tư thì các khoản thu nhập từ lĩnh vực ưu đãi đầu tư và các khoản thu nhập như thanh lý phế liệu, phế
phẩm của sản phẩm thuộc lĩnh vực được ưu đãi đầu tư, chênh lệch tỷ giá liên
quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí của lĩnh vực được ưu đãi, lãi tiền gửi
ngân hàng không kỳ hạn, các khoản thu nhập có liên quan trực tiếp khác cũng được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
b) Doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện ưu đãi về địa bàn (bao gồm cả khu
công nghiệp, khu
kinh tế, khu công nghệ cao) thì thu nhập được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp là toàn bộ thu nhập phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh
doanh trên địa
bàn ưu đãi trừ các khoản thu nhập nêu tại điểm a, b, c Khoản 1 Điều này.
- Doanh nghiệp có dự án đầu tư trong lĩnh
vực kinh doanh vận tải được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện ưu đãi về địa bàn (bao gồm cả khu
công nghiệp, khu
kinh tế, khu công nghệ cao) thì doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu
nhập từ hoạt động dịch vụ vận tải căn cứ theo địa bàn
thành lập dự án đầu tư thuộc địa bàn được hưởng ưu đãi thuế và có điểm đi hoặc
điểm đến thuộc địa bàn thành lập dự án đầu tư.
Ví dụ 15a: Năm 2015, doanh nghiệp thành lập mới tại địa bàn tỉnh Sơn La (thuộc địa bàn
có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn) hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ vận tải. Doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế
thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về địa bàn có điều kiện kinh tế xã
hội đặc biệt khó khăn.
Trong
năm 2015, doanh nghiệp có nhiều tuyến xe chạy cố định (đi từ Sơn La đến thành
phố Hà Nội và ngược lại; đi từ Sơn La đến thành phố Hạ Long và ngược lại) và
tuyến xe chạy theo các hợp đồng (đi từ Sơn La đến thành phố Đà Nẵng và ngược
lại; đi từ thành phố Hà Nội đến thành phố Đà Nẵng và ngược lại; đi từ thành phố
Bắc Ninh đến Sơn La).
Việc
xác định ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ hoạt động dịch
vụ vận tải của doanh nghiệp căn cứ theo địa bàn thành lập dự án đầu tư (địa
bàn tỉnh Sơn La - thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn) và có điểm đi hoặc điểm đến thuộc địa bàn thành lập dự án
đầu tư (địa bàn tỉnh Sơn La), cụ thể như sau:
+
Thu nhập từ hoạt động dịch vụ vận tải đối với các tuyến xe được hưởng ưu đãi
thuế thu nhập doanh nghiệp do có điểm đi hoặc điểm đến tại địa bàn tỉnh Sơn La:
tuyến xe cố định (đi từ Sơn La đến thành phố Hà Nội và ngược lại; đi từ Sơn La
đến thành phố Hạ Long và ngược lại) và tuyến xe chạy theo các hợp đồng (đi từ
Sơn La đến thành phố Đà Nẵng và ngược lại; đi từ thành phố Bắc Ninh đến Sơn
La).
+ Thu
nhập từ hoạt động dịch vụ vận tải đối với tuyến xe không được hưởng ưu đãi thuế
thu nhập doanh nghiệp do điểm đi hoặc điểm đến không thuộc địa bàn tỉnh Sơn La:
tuyến xe đi từ
thành phố Hà Nội đến thành phố Đà Nẵng và ngược lại.
-
Doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do
đáp ứng điều kiện về địa bàn có phát sinh thu nhập ngoài địa bàn thực hiện dự
án đầu tư thì:
(i)
Nếu khoản thu nhập này phát sinh tại địa bàn không thuộc địa bàn ưu đãi đầu tư
thì không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều kiện địa bàn.
(ii)
Nếu khoản thu nhập này phát sinh tại địa bàn thuộc địa bàn ưu đãi đầu tư thì
được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều kiện địa bàn. Việc xác
định ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản thu nhập này được xác định
theo từng địa bàn căn cứ theo thời gian và mức ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp của doanh nghiệp tại địa bàn thực hiện dự án đầu tư.
*
Ví dụ 15b: Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về địa bàn
(hoạt động trong lĩnh vực sản xuất):
Năm
2015, doanh nghiệp có dự án đầu tư mới để thực hiện dự án sản xuất tại địa bàn
tỉnh Hà Giang (địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn). Doanh
nghiệp được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về địa
bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn.
Trong
năm 2015, doanh nghiệp bắt đầu sản xuất sản phẩm tại địa bàn tỉnh Hà Giang và
xuất bán sản phẩm tại tỉnh Hà Giang (địa bàn thực hiện dự án - địa bàn có điều
kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn) và các tỉnh lân cận (ngoài địa bàn tỉnh
Hà Giang) như tỉnh Cao Bằng (địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó
khăn), thành phố Lào Cai (địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn), thành
phố Hà Nội (không thuộc địa bàn ưu đãi). Do sản phẩm bán ra đều sản xuất tại
tỉnh Hà Giang (địa bàn thực hiện dự án đầu tư) nên thu nhập từ sản phẩm bán ở
tỉnh Hà Giang và các tỉnh khác đều được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
theo điều kiện sản xuất tại địa bàn tỉnh Hà Giang.
*
Ví dụ 15c: Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về địa bàn
(hoạt động trong lĩnh vực xây dựng):
Năm
2015, doanh nghiệp thành lập mới tại địa bàn tỉnh Hà Giang (địa bàn có điều
kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn) hoạt động trong lĩnh vực xây dựng. Doanh
nghiệp được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về địa
bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn.
Trong
năm 2015, doanh nghiệp thực hiện hoạt động xây dựng tại địa bàn tỉnh Hà Giang,
đồng thời có hoạt động xây dựng tại các tỉnh lân cận như tỉnh Cao Bằng (địa bàn
có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn), thành phố Lào Cai (địa bàn có
điều kiện kinh tế xã hội khó khăn), thành phố Hà Nội (không thuộc địa bàn ưu
đãi). Do hoạt động xây dựng thực hiện tại địa bàn tỉnh Hà Giang nên thu nhập từ
hoạt động xây dựng tại địa bàn tỉnh Hà Giang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp theo địa bàn tỉnh Hà Giang. Đối với thu nhập từ hoạt động xây dựng
tại các tỉnh lân cận thì xác định ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
+
Đối với thu nhập tại địa bàn tỉnh Cao Bằng (địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội
đặc biệt khó khăn): được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức và
thời gian ưu đãi thuế còn lại của doanh nghiệp.
+
Đối với thu nhập tại địa bàn thành phố Lào Cai (địa bàn có điều kiện kinh tế xã
hội khó khăn): được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều kiện địa
bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn theo mức và thời gian ưu đãi thuế thu
nhập doanh nghiệp theo điều kiện tại địa bàn thành phố Lào Cai cho thời gian
còn lại của doanh nghiệp.
+
Đối với thu nhập tại địa bàn thành phố Hà Nội (không thuộc địa bàn ưu đãi):
không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do hoạt động xây dựng thực hiện
tại địa bàn không thuộc địa bàn ưu đãi.
*
Ví dụ 15d: Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về địa bàn
(hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ):
Năm
2015, doanh nghiệp thành lập mới tại địa bàn tỉnh Hà Giang (địa bàn có điều
kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn) hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ. Doanh
nghiệp được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về địa
bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn.
Trong
năm 2015, doanh nghiệp có hoạt động dịch vụ tại địa bàn tỉnh Hà Giang, đồng
thời có hoạt động dịch vụ tại các tỉnh lân cận như tỉnh Cao Bằng (địa bàn có
điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn), thành phố Lào Cai (địa bàn có điều
kiện kinh tế xã hội khó khăn), thành phố Hà Nội (không thuộc địa bàn ưu đãi). Do
hoạt động dịch vụ thực hiện tại địa bàn tỉnh Hà Giang nên thu nhập từ hoạt động
dịch vụ tại địa bàn tỉnh Hà Giang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
theo địa bàn tỉnh Hà Giang. Đối với thu nhập từ hoạt động dịch vụ tại các tỉnh
lân cận thì xác định ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
+
Đối với thu nhập tại địa bàn tỉnh Cao Bằng (địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội
đặc biệt khó khăn): được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức và
thời gian ưu đãi thuế còn lại của doanh nghiệp.
+
Đối với thu nhập tại địa bàn thành phố Lào Cai (địa bàn có điều kiện kinh tế xã
hội khó khăn): được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều kiện địa
bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn theo mức và thời gian ưu đãi thuế thu
nhập doanh nghiệp theo điều kiện tại địa bàn thành phố Lào Cai cho thời gian
còn lại của doanh nghiệp.
+
Đối với thu nhập tại địa bàn thành phố Hà Nội (không thuộc địa bàn ưu đãi):
không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do hoạt động dịch vụ thực
hiện tại địa bàn không thuộc địa bàn ưu đãi.
c)
Doanh nghiệp
thuộc diện áp dụng thuế suất 20% được áp dụng thuế suất 20% trên toàn bộ thu
nhập của doanh nghiệp trừ các khoản thu nhập nêu tại điểm a, b, c Khoản 1 Điều này”.
3. Sửa đổi, bổ sung Khoản 5 Điều
18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều
5 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
“5. Về dự án đầu tư mới:
a) Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại Điều
15, Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP là:
- Dự án được cấp
Giấy chứng nhận đầu tư lần đầu từ ngày 01/01/2014 và phát sinh doanh thu của dự
án đó sau khi được cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
- Dự án đầu tư trong nước gắn với việc thành lập doanh
nghiệp mới có vốn
đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp từ ngày 01/01/2014.
- Dự án đầu tư độc lập với dự án doanh nghiệp đang hoạt
động (kể cả trường hợp dự án có vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh
vực đầu tư có điều kiện) có Giấy chứng nhận đầu tư từ ngày 01/01/2014 để thực hiện dự án đầu tư độc lập này.
- Văn phòng công chứng thành lập tại các địa bàn có điều
kiện kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn.
Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp theo quy định phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép đầu
tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc được phép đầu tư theo quy định của pháp
luật về đầu tư.
b) Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp theo diện đầu tư mới không bao gồm các các trường hợp sau:
- Dự án đầu tư hình thành từ việc: chia, tách, sáp nhập,
hợp nhất, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;
- Dự án đầu tư hình thành từ việc chuyển đổi chủ sở hữu
(bao gồm cả trường hợp thực hiện dự án đầu tư mới nhưng vẫn kế thừa tài sản,
địa điểm kinh doanh, ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp cũ để tiếp tục hoạt
động sản xuất kinh doanh; mua lại dự án đầu tư đang hoạt động).
Doanh nghiệp thành lập hoặc doanh nghiệp có dự án đầu tư
từ việc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi sở hữu, chia, tách, sáp
nhập, hợp nhất được kế thừa các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh
nghiệp hoặc dự án đầu tư trước khi chuyển đổi, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất
trong thời gian còn lại nếu tiếp tục đáp ứng các điều kiện ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp.
c) Đối với doanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi thuế thu
nhập doanh nghiệp theo diện doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư chỉ áp
dụng đối với thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh đáp ứng điều kiện ưu đãi
đầu tư ghi trong giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đầu
tư lần đầu của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh
doanh nếu có sự thay đổi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng
nhận đầu tư nhưng sự thay đổi đó không làm thay đổi việc đáp ứng các điều kiện
ưu đãi thuế của dự án đó theo quy định thì doanh nghiệp tiếp tục được hưởng ưu
đãi thuế cho thời gian còn lại hoặc ưu đãi theo diện đầu tư mở rộng nếu đáp ứng
điều kiện ưu đãi theo quy định.
d) Đối với dự án đầu tư được cấp phép đầu tư mà trong Hồ
sơ đăng ký đầu tư lần đầu gửi cơ quan cấp phép đầu tư đã đăng ký số vốn đầu tư,
phân kỳ đầu tư kèm tiến độ thực hiện đầu tư, trường hợp các giai đoạn tiếp theo
thực tế có thực hiện được coi là dự án thành phần của dự án đầu tư đã được cấp
phép lần đầu nếu thực hiện theo tiến độ (trừ trường hợp bất khả kháng, khó khăn
do nguyên nhân khách quan trong khâu giải phóng mặt bằng, giải quyết thủ tục
hành chính của cơ quan Nhà nước, do thiên tai, hỏa hoạn hoặc khó khăn, bất khả
kháng khác) thì các dự án thành phần của dự án đầu tư lần đầu được hưởng ưu đãi
thuế cho thời gian còn lại của dự án đầu tư lần đầu tính từ thời điểm dự án
thành phần có thu nhập được hưởng ưu đãi.
Đối với dự án đầu tư được cấp phép đầu tư trước ngày
01/01/2014 mà có thực hiện phân kỳ đầu tư như trường hợp nêu trên thì dự án
thành phần được hưởng ưu đãi thuế theo mức ưu đãi đang áp dụng đối với dự án
đầu tư lần đầu cho thời gian ưu đãi còn lại tính từ ngày 01/01/2014.
Thu nhập của các dự án thành phần của dự án đầu tư lần
đầu trước ngày 01/01/2014 đã được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp
theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật trước ngày 01/01/2014 thì
không thực hiện điều chỉnh lại các ưu đãi thuế đã được hưởng trước ngày
01/01/2014.
Trong thời gian triển khai các dự án thành phần theo từng
giai đoạn nêu trên nếu nhà đầu tư được cơ quan quản lý Nhà nước về đầu tư (quy
định tại Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005 và các văn bản quy phạm pháp
luật hướng dẫn thi hành) cho phép gia hạn thực hiện dự án và doanh nghiệp thực
hiện theo đúng thời hạn đã được gia hạn thì cũng được hưởng ưu đãi thuế theo
quy định nêu trên.
đ) Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xã hội hóa được
thành lập do chuyển đổi loại hình doanh nghiệp theo quy định của pháp luật đáp
ứng tiêu chí về cơ sở xã hội hóa theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ mà
doanh nghiệp trước khi chuyển đổi chưa được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp theo lĩnh vực ưu đãi thuế thì được hưởng ưu đãi thuế như dự án đầu tư
mới kể từ khi chuyển đổi.
Trường hợp doanh nghiệp khi chuyển đổi loại hình doanh
nghiệp đáp ứng tiêu chí về cơ sở xã hội hóa theo Quyết định của Thủ tướng Chính
phủ đang được áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10% đối với phần thu
nhập từ xã hội hóa thì tiếp tục áp dụng mức thuế suất ưu đãi này”.
4. Sửa đổi, bổ sung Điểm a Khoản
6 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa
đổi, bổ sung tại Điều 5 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
“6. Về đầu tư mở rộng
a) Doanh nghiệp có dự án đầu tư phát
triển dự án đầu tư đang hoạt động như mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao công
suất, đổi mới công nghệ sản xuất (gọi chung là dự án đầu tư mở rộng) thuộc lĩnh
vực hoặc địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Nghị định
số 218/2013/NĐ-CP (bao gồm cả khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp
trừ khu công nghiệp nằm trên địa bàn các quận nội thành của đô thị loại đặc
biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và Khu công nghiệp nằm trên địa bàn
các đô thị loại I trực thuộc tỉnh) nếu đáp ứng một trong ba tiêu chí quy định
tại điểm này thì được lựa chọn hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo dự
án đang hoạt động cho thời gian còn lại (bao gồm mức thuế suất, thời gian miễn
giảm nếu có) hoặc được áp dụng thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với phần thu
nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng mang lại (không được hưởng mức thuế suất ưu
đãi) bằng với thời gian miễn thuế, giảm thuế áp dụng đối với dự án đầu tư mới
trên cùng địa bàn hoặc lĩnh vực ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp. Trường hợp
doanh nghiệp chọn hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo dự án đang hoạt
động cho thời gian còn lại thì dự án đầu tư mở rộng đó phải thuộc lĩnh vực hoặc
địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Nghị định số
218/2013/NĐ-CP đồng thời cũng thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn với dự án đang hoạt
động.
Dự án đầu tư mở rộng quy định tại điểm này phải
đáp ứng một trong các tiêu chí sau:
- Nguyên giá tài sản cố định tăng thêm khi dự án
đầu tư hoàn thành đi vào hoạt động đạt tối thiểu từ 20 tỷ đồng đối với dự án
đầu tư mở rộng thuộc lĩnh vực hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy
định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP hoặc từ 10 tỷ đồng đối với các dự án đầu
tư mở rộng thực hiện tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn
hoặc đặc biệt khó khăn theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP.
- Tỷ trọng nguyên giá tài sản cố định tăng thêm
đạt tối thiểu từ 20% so với tổng nguyên giá tài sản cố định trước khi đầu tư.
- Công suất thiết kế khi đầu tư mở rộng tăng thêm
tối thiểu từ 20% so với công suất thiết kế theo luận chứng kinh tế kĩ thuật
trước khi đầu tư ban đầu.
Trường hợp doanh nghiệp chọn hưởng ưu đãi theo
diện đầu tư mở rộng thì phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng được hạch
toán riêng. Trường hợp doanh nghiệp không hạch toán riêng được phần thu nhập
tăng thêm do đầu tư mở rộng mang lại thì thu nhập từ hoạt động đầu tư mở rộng
xác định theo tỷ lệ giữa nguyên giá tài sản cố định đầu tư mới đưa vào sử dụng
cho sản xuất, kinh doanh trên tổng nguyên giá tài sản cố định của doanh nghiệp.
Thời gian miễn thuế, giảm thuế quy định tại khoản
này được tính từ năm dự án đầu tư mở rộng hoàn thành đưa vào sản xuất, kinh
doanh có thu nhập; trường hợp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể
từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư mở rộng thì thời gian miễn thuế, giảm thuế
được tính từ năm thứ tư dự án đầu tư phát sinh doanh thu.
Trường hợp doanh nghiệp đang hoạt động có đầu tư
nâng cấp, thay thế, đổi mới công nghệ của dự án đang hoạt động thuộc lĩnh vực hoặc
địa bàn ưu đãi thuế theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP mà không đáp
ứng một trong ba tiêu chí quy định tại điểm này thì ưu đãi thuế thực hiện theo
dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại (nếu có).
Doanh nghiệp có dự án đầu tư đang được hưởng ưu đãi thuế
mà giai đoạn năm 2009 - năm 2013 có đầu tư bổ sung máy móc, thiết bị thường
xuyên trong quá trình sản xuất, kinh doanh không thuộc dự án đầu tư mở rộng nêu
trên thì phần thu nhập tăng thêm do việc đầu tư bổ sung máy móc, thiết bị
thường xuyên này cũng được hưởng ưu đãi thuế theo mức mà dự án đang áp dụng cho
thời gian còn lại tính từ kỳ tính thuế năm 2014.
Ưu đãi thuế quy định tại khoản này không áp dụng
đối với các trường hợp đầu tư mở rộng do chia, tách, sáp nhập, chuyển đổi sở hữu (bao gồm cả trường hợp thực hiện dự án đầu tư nhưng vẫn
kế thừa tài sản, địa điểm kinh doanh, ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp cũ
để tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh), mua lại doanh nghiệp hoặc mua lại
dự án đầu tư đang hoạt động.
Doanh nghiệp có dự án đầu tư từ việc chuyển đổi sở hữu,
chia, tách, sáp nhập, hợp nhất được kế thừa các ưu đãi về thuế thu nhập doanh
nghiệp của doanh nghiệp hoặc dự án đầu tư trước khi chuyển đổi, chia, tách, sáp
nhập, hợp nhất trong thời gian còn lại nếu tiếp tục đáp ứng các điều kiện ưu
đãi thuế thu nhập doanh nghiệp”.
5. Bổ sung Khoản 8a Điều
18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:
“8a. Trường hợp trong kỳ tính thuế đầu tiên mà dự án đầu tư
của doanh nghiệp (bao gồm cả dự án đầu tư mới, dự án đầu tư mở rộng, doanh nghiệp công nghệ cao, doanh
nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao) có thời gian hoạt động sản xuất, kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế dưới 12 (mười hai)
tháng, doanh nghiệp được lựa chọn hưởng ưu đãi thuế đối với dự án đầu tư ngay từ kỳ tính thuế đầu tiên đó hoặc đăng ký
với cơ quan thuế thời gian bắt đầu được hưởng ưu đãi thuế từ kỳ tính thuế tiếp theo. Trường hợp doanh nghiệp
đăng ký thời gian ưu đãi thuế vào kỳ tính thuế tiếp theo thì phải xác định số
thuế phải nộp của kỳ tính thuế đầu tiên để nộp vào Ngân sách Nhà nước theo quy
định”.
Điều 11. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như
sau:
1. Sửa đổi, bổ sung Khoản
1 Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:
“1. Thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn
mười lăm năm (15 năm) áp dụng đối với:
a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại: địa bàn có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo
Nghị định số 218/2013/NĐ-CP, Khu kinh tế, Khu công nghệ cao kể cả khu công nghệ thông tin tập
trung được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
b) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới thuộc các lĩnh vực: nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ; ứng dụng công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu
tiên đầu tư phát triển theo quy định của Luật Công nghệ cao; ươm tạo công nghệ
cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tư mạo hiểm cho phát triển công
nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên phát triển theo quy định của
pháp luật về công nghệ cao; đầu tư xây dựng - kinh doanh cơ sở ươm tạo công
nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy
điện, hệ thống cấp thoát nước; cầu, đường bộ, đường sắt; cảng hàng không, cảng
biển, cảng sông; sân bay, nhà ga và công trình cơ sở hạ tầng đặc biệt quan
trọng khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định; sản xuất sản phẩm phần mềm; sản xuất
vật liệu composit, các loại vật liệu xây dựng nhẹ, vật liệu quý hiếm; sản xuất
năng lượng tái tạo, năng lượng sạch, năng lượng từ việc tiêu hủy chất thải;
phát triển công nghệ sinh học.
Dự án đầu tư phát triển nhà máy
nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước; cầu, đường bộ, đường sắt; cảng
hàng không, cảng biển, cảng sông; sân bay, nhà ga phải phát sinh doanh thu, thu
nhập từ quá trình hoạt động của các dự án đầu tư nêu trên thì mới thuộc diện
được hưởng ưu đãi thuế. Trường hợp các doanh nghiệp thực hiện thi công, xây
dựng các công trình này thì phần thu nhập từ hoạt động thi công, xây dựng không
được hưởng ưu đãi thuế theo quy định này.
c) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án
đầu tư mới thuộc lĩnh vực bảo vệ môi trường, bao gồm: sản xuất thiết bị xử lý ô
nhiễm môi trường, thiết bị quan trắc và phân tích môi trường; xử lý ô nhiễm và
bảo vệ môi trường; thu gom, xử lý nước thải, khí thải, chất thải rắn; tái chế,
tái sử dụng chất thải.
d) Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định của Luật công nghệ cao.
Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định của Luật công nghệ cao được hưởng
ưu đãi về thuế suất kể từ năm được
cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao.
Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
được hưởng ưu đãi
thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ hoạt động công nghệ cao, ứng dụng công nghệ cao và các khoản thu nhập có liên quan trực tiếp từ hoạt động công
nghệ cao, ứng dụng công nghệ cao do đáp ứng điều kiện về lĩnh vực ưu đãi đầu tư quy định tại khoản 4 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung tại điểm a khoản 2 Điều 10 Thông tư này).
Trường hợp doanh nghiệp đang hưởng ưu đãi thuế
thu nhập doanh nghiệp hoặc đã hưởng hết ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo
quy định của các văn bản quy phạm pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp mà
được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao thì mức ưu đãi đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh
nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được xác định bằng mức ưu đãi áp dụng
cho doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
quy định tại khoản 1 Điều 15 và khoản 1 Điều 16 Nghị định số
218/2013/NĐ-CP trừ đi thời gian ưu đãi đã hưởng đối với doanh nghiệp mới
thành lập, dự án đầu tư mới thành lập (cả về thuế suất và thời gian miễn, giảm
nếu có).
đ) Thu nhập của doanh nghiệp
từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực sản xuất (trừ dự án sản xuất mặt
hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, dự án khai thác khoáng sản) đáp ứng một trong
hai tiêu chí sau:
- Dự án có quy mô vốn đầu tư đăng ký lần đầu tối
thiểu 6 (sáu) nghìn tỷ đồng, thực hiện giải ngân không quá 3 năm kể từ thời
điểm được phép đầu tư lần đầu theo quy định của pháp luật đầu tư và có tổng
doanh thu tối thiểu đạt 10 (mười) nghìn tỷ đồng/năm chậm nhất sau 3 năm kể từ
năm có doanh thu từ dự án đầu tư (chậm nhất năm thứ 4 kể từ năm có doanh thu
doanh nghiệp phải đạt tổng doanh thu tối thiểu 10 (mười) nghìn tỷ đồng/năm).
- Dự án có quy mô vốn đầu tư đăng ký lần đầu tối
thiểu 6 (sáu) nghìn tỷ đồng, thực hiện giải ngân không quá 3 năm kể từ thời
điểm được phép đầu tư lần đầu theo quy định của pháp luật đầu tư và sử dụng
thường xuyên trên 3.000 lao động chậm nhất sau 3 năm kể từ năm có doanh thu từ
dự án đầu tư (chậm nhất năm thứ 4 kể từ năm có doanh thu doanh nghiệp phải đạt
điều kiện sử dụng số lao động thường xuyên bình quân năm trên 3.000 lao động).
Số lao động sử dụng thường xuyên bình quân năm được xác
định theo hướng dẫn tại Thông tư số 40/2009/TT-BLĐTBXH ngày 03 tháng 12 năm
2009 của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội.
Trường hợp dự án đầu tư không đáp ứng các tiêu chí quy
định tại điểm này (không kể bị chậm tiến độ do nguyên nhân khách quan trong
khâu giải phóng mặt bằng, giải quyết thủ tục hành chính của cơ quan nhà nước
hoặc do thiên tai, địch họa, hỏa hoạn và được cơ quan cấp phép đầu tư chấp
thuận, báo cáo Thủ tướng Chính phủ phê duyệt) thì doanh nghiệp không được hưởng ưu đãi thuế
thu nhập doanh nghiệp, đồng thời doanh nghiệp phải kê khai, nộp số tiền thuế thu nhập doanh nghiệp đã kê khai hưởng ưu đãi
của các năm trước (nếu có) và nộp tiền chậm nộp tiền thuế theo quy định, nhưng doanh nghiệp
không bị xử phạt về hành vi khai sai theo quy định của pháp luật về quản lý
thuế.
e) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án
đầu tư trong lĩnh vực sản xuất, trừ dự án sản xuất mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và dự án khai thác
khoáng sản, có quy mô vốn đầu tư tối
thiểu 12 (mười
hai) nghìn tỷ
đồng, sử dụng công nghệ phải được
thẩm định theo quy định của Luật công nghệ cao, Luật khoa học và công nghệ, thực hiện giải ngân tổng
vốn đầu tư đăng ký không quá 5 năm kể từ thời ngày được phép đầu tư theo quy định của pháp luật về
đầu tư.
g) Thu
nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản
phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển đáp ứng một trong các tiêu chí sau:
- Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho công nghệ cao theo quy
định của Luật công nghệ cao;
- Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho sản xuất sản phẩm các
ngành: dệt - may; da - giầy; điện tử - tin học; sản xuất lắp ráp ô tô; cơ khí
chế tạo mà các sản phẩm này tính đến ngày 01 tháng 01 năm 2015 trong nước
chưa sản xuất được hoặc sản xuất được nhưng phải đáp ứng được tiêu chuẩn kỹ
thuật của Liên minh Châu Âu (EU) hoặc tương đương.
Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển
được ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện theo Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ
trợ ưu tiên phát triển ban hành tại Quyết định số 1483/QĐ-TTg ngày 26 tháng 8
năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ; khi các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến Danh
mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển có sửa đổi, bổ sung thì thực
hiện theo các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế có liên quan”.
2. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2
Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:
“2. Các trường hợp được kéo dài thời gian áp dụng
thuế suất ưu đãi:
a) Đối với dự án đầu tư quy định tại điểm b, điểm c
Khoản 1 Điều này
có quy mô
lớn và công nghệ cao hoặc mới
cần đặc biệt thu hút đầu tư.
b) Đối với dự án quy định tại điểm e Khoản 1 Điều
này đáp ứng một trong các tiêu chí sau:
- Sản xuất sản phẩm hàng hóa có
khả năng cạnh tranh toàn cầu, doanh thu đạt trên 20.000 tỷ đồng/năm chậm nhất
sau 5 năm kể từ khi có doanh thu từ dự án đầu tư;
- Sử dụng thường xuyên bình quân trên
6.000 lao động;
- Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực hạ
tầng kinh tế kỹ thuật, bao gồm: đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước,
cầu, đường bộ, đường sắt, cảng hàng không, cảng biển, cảng sông, sân bay, nhà
ga, năng lượng mới, năng lượng sạch, công nghiệp tiết kiệm năng lượng, dự án
lọc hóa dầu.
c) Căn cứ theo đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Tài chính, Thủ tướng Chính phủ quyết định kéo dài thêm thời gian áp dụng thuế suất
ưu đãi quy
định tại Khoản này nhưng thời gian kéo dài thêm không quá 15 (mười lăm) năm”.
3. Sửa đổi, bổ sung điểm
a Khoản 3 Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:
“3. Thuế suất ưu đãi 10%
trong suốt thời gian hoạt động áp dụng đối với:
a) Phần thu nhập của doanh nghiệp
từ hoạt động xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn
hoá, thể thao và môi trường, giám định tư pháp (sau đây gọi chung là lĩnh vực
xã hội hoá).
Danh mục loại hình, tiêu chí quy
mô, tiêu chuẩn của các doanh nghiệp thực hiện xã hội hoá được thực hiện theo
danh mục do Thủ tướng Chính phủ quy định”.
4. Sửa đổi, bổ sung điểm
e Khoản 3 Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:
“3. Thuế suất ưu đãi 10%
trong suốt thời gian hoạt động áp dụng đối với:
e) Thu nhập của doanh nghiệp từ: trồng, chăm
sóc, bảo vệ rừng; thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông
sản, thủy sản ở địa bàn kinh tế xã hội khó khăn; Nuôi trồng lâm sản ở địa bàn
có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn; Sản xuất, nhân và lai tạo giống cây
trồng, vật nuôi; Sản xuất, khai thác và tinh chế muối trừ sản xuất muối quy
định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP; Đầu tư
bảo quản nông sản sau thu hoạch, bảo quản nông, thủy sản và thực phẩm, bao gồm
cả đầu tư để trực tiếp bảo quản hoặc đầu tư để cho thuê bảo quản nông sản, thủy
sản và thực phẩm”.
5. Bổ sung Khoản 3a Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:
“3a. Thuế suất 15% đối với thu nhập của doanh nghiệp từ trồng
trọt, chăn nuôi, chế biến trong lĩnh vực nông nghiệp và thủy sản ở địa bàn
không thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều
kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn”.
Điều 12. Sửa đổi, bổ
sung một số nội dung tại Điều 20 Thông tư số 78/2014/TT-BTC
như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung điểm
a Khoản 1 Điều 20 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:
“1. Miễn thuế bốn năm, giảm 50% số
thuế phải nộp trong chín năm tiếp theo đối với:
a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự
án đầu tư quy định tại khoản 1 Điều 19 Thông tư số
78/2014/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 1 Điều 11 Thông tư này)”.
2. Sửa đổi, bổ sung Khoản 4
Điều 20 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:
“4. Thời gian miễn thuế, giảm thuế quy
định tại Điều này được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có thu nhập
chịu thuế từ dự án đầu tư mới được
hưởng ưu đãi thuế. Trường hợp doanh nghiệp không có thu nhập chịu thuế trong ba
năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư mới thì thời gian miễn thuế, giảm thuế
được tính từ năm thứ tư dự án đầu tư mới phát sinh doanh thu.
Ví dụ 20: Năm 2014, doanh nghiệp A
có dự án đầu tư mới sản xuất sản phẩm phần mềm, nếu năm 2014 doanh nghiệp A đã
có thu nhập chịu thuế từ dự án sản xuất sản phẩm phần mềm thì thời gian miễn
giảm thuế được tính liên tục kể từ năm 2014. Trường hợp dự án đầu tư mới sản
xuất sản phẩm phần mềm của doanh nghiệp A phát sinh doanh thu từ năm 2014, đến
năm 2016 dự án đầu tư mới của doanh nghiệp A vẫn chưa có thu nhập chịu thuế thì
thời gian miễn giảm thuế được tính liên tục kể từ năm 2017.
Thời gian miễn thuế, giảm thuế đối
với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
theo quy định nêu trên được tính từ năm được cấp Giấy chứng nhận công nhận là
doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao”.
Điều 13. Bổ sung Khoản
2a, 2b, 2c, 2d, 2đ Điều 23; Sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 23
Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:
1. Bổ sung Khoản 2a, 2b, 2c, 2d, 2đ Điều
23 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như
sau:
“2a. Doanh
nghiệp có dự án đầu tư mở rộng đã được cơ quan có thẩm quyền cấp phép đầu tư hoặc đã thực hiện đầu
tư trong giai đoạn năm 2009 - năm 2013, tính đến kỳ tính thuế năm 2014 đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế (lĩnh vực ưu đãi hoặc địa bàn
ưu đãi bao gồm cả khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao) theo quy định của Luật số 32/2013/QH13, Luật
số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành thì được hưởng ưu đãi thuế đối với đầu tư mở
rộng theo quy định của Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các văn
bản hướng dẫn thi hành cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm 2015.
Doanh nghiệp có dự án đầu tư mở rộng sản xuất đến ngày 31/12/2008 đang
đầu tư xây dựng dở dang, trong năm 2009 dự án vẫn tiếp tục quá trình đầu tư xây
dựng dở dang và từ năm 2010 trở đi mới hoàn thành đi vào sản xuất, kinh doanh đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế
(lĩnh vực ưu đãi hoặc địa bàn ưu đãi bao gồm cả khu công nghiệp, khu kinh tế,
khu công nghệ cao) theo quy định tại thời điểm quyết định thực hiện đầu tư mở
rộng thì được lựa chọn hưởng ưu đãi đối với phần thu nhập tăng thêm từ đầu tư
mở rộng theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật tại thời điểm quyết định
thực hiện đầu tư mở rộng hoặc theo quy định của Luật số 32/2013/QH13, Luật số
71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành cho thời gian còn lại kể từ kỳ
tính thuế năm 2015.
2b. Doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư vào khu công
nghiệp trong giai đoạn năm 2009 – năm 2013, tính đến kỳ tính thuế năm 2014 đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế (lĩnh vực ưu đãi hoặc địa bàn
ưu đãi) theo
quy định của Luật
số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành thì
được hưởng ưu đãi thuế theo quy định của Luật số 32/2013/QH13, Luật số
71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành cho thời gian còn lại kể từ kỳ
tính thuế năm 2015.
2c. Doanh nghiệp có dự án đầu tư vào địa
bàn mà trước ngày 01 tháng 01 năm 2015 chưa thuộc địa bàn ưu đãi thuế (bao gồm
cả khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao), đến ngày 01 tháng 01 năm
2015 thuộc địa bàn ưu đãi thuế quy định tại Luật số 32/2013/QH13, Luật số
71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành thì được hưởng ưu đãi thuế theo
quy định tại Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng
dẫn thi hành cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm 2015.
Trường hợp doanh nghiệp có dự án đầu tư vào địa bàn ưu
đãi thuế nhưng được hưởng mức ưu đãi thấp hơn, đến ngày 01 tháng 01 năm 2015
đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế về địa bàn được hưởng mức ưu đãi cao hơn quy định
tại Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi
hành thì được hưởng ưu đãi thuế theo quy định tại Luật số 32/2013/QH13, Luật số
71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành cho thời gian còn lại kể từ kỳ
tính thuế năm 2015.
2d. Sau ngày 01 tháng 01 năm 2015 địa bàn
nơi doanh nghiệp đang có dự án đầu tư được chuyển đổi thành địa bàn ưu đãi thuế
thì doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính
thuế khi chuyển đổi.
2đ. Đối với các trường hợp chuyển đổi ưu
đãi nêu tại khoản 2a, 2b, 2c Điều này đến kỳ tính thuế năm 2015 chưa có doanh
thu từ dự án đầu tư thì thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi được tính liên tục
từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế. Đối với
các trường hợp chuyển đổi ưu đãi nêu tại khoản 2a, 2b, 2c nêu trên đến kỳ tính
thuế năm 2015 chưa có thu nhập từ dự án đầu tư thì thời gian miễn thuế, giảm
thuế được tính liên tục từ năm đầu tiên có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư
được hưởng ưu đãi thuế (nếu doanh nghiệp không có thu nhập chịu thuế trong ba
năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư thì thời gian miễn
thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư dự án đầu tư phát sinh doanh thu)”.
2. Sửa đổi, bổ sung Khoản
3 Điều 23 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:
“3. Doanh nghiệp mới thành lập từ dự án
đầu tư đã được
cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư trước ngày 01/01/2014 nhưng
đang trong quá trình đầu tư, chưa đi vào hoạt động, chưa phát sinh doanh thu
thì được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo dự án đầu tư mới theo quy định tại Luật số 32/2013/QH13;
Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư mở rộng trước thời điểm ngày 01/01/2014
và đưa dự án đầu tư mở rộng vào hoạt động sản xuất kinh doanh, phát sinh doanh thu kể từ ngày 01/01/2014 nếu dự án
đầu tư mở rộng này thuộc lĩnh vực hoặc địa
bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP (bao gồm cả khu kinh tế, khu
công nghệ cao, khu công nghiệp trừ khu công nghiệp nằm trên địa bàn các quận nội thành của đô thị loại đặc
biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và Khu công nghiệp nằm trên địa bàn
các đô thị loại I trực thuộc tỉnh) thì được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với phần thu nhập tăng thêm
do đầu tư mở rộng mang lại theo hướng dẫn tại Thông tư số
78/2014/TT-BTC”.
Điều
14. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06 tháng 08 năm 2015 và áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập
doanh nghiệp từ năm 2015 trở đi.
- Đối với các doanh nghiệp áp dụng năm tài chính khác năm
dương lịch thì:
+ Việc chuyển tiếp ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
(thời gian miễn thuế, giảm thuế, thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi) theo quy
định tại Thông tư này được tính cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm
2015.
+ Các nội dung sửa đổi, bổ sung khác thực hiện từ ngày
01/01/2015.
- Khoản thu nhập từ dự án đầu tư tại nước ngoài phát sinh từ kỳ tính thuế năm 2014 trở
về trước doanh nghiệp thực hiện kê khai, nộp thuế theo quy định tại Thông tư về
thuế thu nhập doanh nghiệp tại thời điểm tương ứng; từ năm 2015 chuyển khoản
thu nhập trên về nước thì không phải thực hiện kê khai, nộp thuế đối với khoản
thu nhập này. Khoản thu nhập từ dự án đầu tư tại nước ngoài từ kỳ tính thuế năm
2015 thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư này.
2. Bãi bỏ điểm 2.21
Khoản 2 Điều 6, Khoản 5 Điều 20 Thông tư số 78/2014/TT-BTC và các nội dung
hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ Tài chính và các ngành ban hành
không phù hợp với quy định tại Thông tư này.
Điều 15.
Trách nhiệm thi hành
1. Uỷ ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các cơ quan chức
năng tổ chức thực hiện đúng theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài
chính.
2. Cơ
quan thuế các cấp có trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện
theo nội dung Thông tư này.
3. Doanh
nghiệp thuộc đối tượng điều chỉnh của Thông tư này thực hiện theo hướng dẫn tại
Thông tư này.
Trong
quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp
thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Văn phòng BCĐ phòng chống tham nhũng trung ương;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ,
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân,
Sở Tài chính, Cục Thuế, Kho bạc nhà nước
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính; Website Tổng cục Thuế;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, TCT (VT, CS).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|