CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
29/2012/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 12 tháng 04 năm 2012
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ TUYỂN DỤNG, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ VIÊN CHỨC
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25
tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật viên chức ngày 15 tháng 11 năm
2010;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ;
Chính phủ ban hành Nghị định về tuyển
dụng, sử dụng và quản lý viên chức,
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Nghị định này quy định về tuyển dụng, bố
trí, phân công, thay đổi và thăng hạng chức danh nghề nghiệp; đào tạo, bồi
dưỡng; biệt phái, bổ nhiệm, miễn nhiệm; đánh giá; thôi việc, nghỉ hưu và thẩm
quyền quản lý viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 2. Giải thích
từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây
được hiểu như sau:
1. “Chế độ tập sự” là các quy định
liên quan đến quá trình người được tuyển dụng vào viên chức làm quen với môi
trường công tác và tập làm những công việc của vị trí việc làm gắn với chức
danh nghề sẽ được bổ nhiệm quy định trong hợp đồng làm việc.
2. “Thay đổi chức danh nghề nghiệp”
là việc viên chức được bổ nhiệm một chức danh nghề nghiệp khác phù hợp với
chuyên môn, nghiệp vụ của vị trí việc làm đang đảm nhiệm.
3. “Hạng chức danh nghề nghiệp” là
cấp độ thể hiện trình độ, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của viên chức trong
từng ngành, lĩnh vực.
4. “Thăng hạng chức danh nghề nghiệp”
là việc viên chức được bổ nhiệm giữ chức danh nghề nghiệp ở hạng cao hơn trong
cùng một ngành, lĩnh vực.
Điều 3. Phân loại
viên chức
1. Theo vị trí việc làm, viên chức được
phân loại như sau:
a) Viên chức quản lý bao gồm những người
quy định tại Khoản 1 Điều 3 Luật viên chức;
b) Viên chức không giữ chức vụ quản lý bao
gồm những người chỉ thực hiện chuyên môn nghiệp vụ theo chức danh nghề nghiệp
trong đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Theo chức danh nghề nghiệp, viên chức
được phân loại trong từng lĩnh vực hoạt động nghề nghiệp với các cấp độ từ cao
xuống thấp như sau:
a) Viên chức giữ chức danh nghề nghiệp
hạng I;
b) Viên chức giữ chức danh nghề nghiệp
hạng II;
c) Viên chức giữ chức danh nghề nghiệp
hạng III;
d) Viên chức giữ chức danh nghề nghiệp
hạng IV.
Chương 2.
TUYỂN DỤNG VIÊN CHỨC
MỤC 1. ĐIỀU KIỆN,
THẨM QUYỀN TUYỂN DỤNG
Điều 4. Điều kiện
đăng ký dự tuyển viên chức
1. Người đăng ký dự tuyển phải có đủ tiêu
chuẩn về phẩm chất, chuyên môn nghiệp vụ, năng lực theo yêu cầu của vị trí việc
làm và chức danh nghề nghiệp, có đủ các điều kiện đăng ký dự tuyển quy định tại
Điều 22 Luật viên chức.
2. Đơn vị sự nghiệp công lập được bổ sung
các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí việc làm quy định tại Điểm
g Khoản 1 Điều 22 Luật viên chức nhưng các quy định này không được trái với
quy định của pháp luật và phải được cơ quan có thẩm quyền quản lý đơn vị sự
nghiệp công lập phê duyệt trước khi thực hiện.
Điều 5. Thẩm quyền
tuyển dụng viên chức
1. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập giao
quyền tự chủ quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 9 Luật viên chức,
người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập tổ chức thực hiện việc tuyển dụng viên
chức; quyết định tuyển dụng viên chức qua thi tuyển hoặc xét tuyển.
2. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập chưa
được giao quyền tự chủ quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 9 Luật
viên chức, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm người đứng
đầu đơn vị sự nghiệp công lập tổ chức thực hiện hoặc phân cấp tổ chức thực hiện
việc tuyển dụng viên chức cho đơn vị sự nghiệp công lập thuộc quyền quản lý;
quyết định hoặc ủy quyền quyết định tuyển dụng viên chức qua thi tuyển hoặc xét
tuyển.
3. Đối với tổ chức sự nghiệp thuộc Chính
phủ, người đứng đầu các tổ chức sự nghiệp này tổ chức hoặc phân cấp tổ chức
thực hiện việc tuyển dụng viên chức; quyết định tuyển dụng viên chức qua thi
tuyển hoặc xét tuyển.
4. Hàng năm, đơn vị sự nghiệp công lập xây
dựng kế hoạch tuyển dụng viên chức trình cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc quyết
định theo thẩm quyền để tổ chức thực hiện.
5. Bộ Nội vụ ban
hành nội quy, quy chế thi tuyển, xét tuyển viên chức.
Điều 6. Hội đồng
tuyển dụng viên chức
1. Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập
được giao thẩm quyền tuyển dụng viên chức, Hội đồng tuyển dụng viên chức có 05
hoặc 07 thành viên, bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là người đứng đầu
hoặc cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng là người phụ
trách công tác tổ chức cán bộ của đơn vị sự nghiệp công lập;
c) Ủy viên kiêm thư ký Hội đồng là viên
chức giúp việc về công tác tổ chức cán bộ của đơn vị sự nghiệp công lập;
d) Các ủy viên khác là những người có
chuyên môn, nghiệp vụ liên quan đến vị trí tuyển dụng.
2. Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập
chưa được giao thẩm quyền tuyển dụng viên chức, Hội đồng tuyển dụng viên chức
có 05 hoặc 07 thành viên, bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng do người đứng đầu cơ
quan có thẩm quyền tuyển dụng viên chức quyết định;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng là người đứng đầu
hoặc cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập;
c) Ủy viên kiêm thư ký Hội đồng là người
đại diện bộ phận làm công tác tổ chức cán bộ của cơ quan có thẩm quyền tuyển
dụng viên chức;
d) Các ủy viên khác là người có chuyên
môn, nghiệp vụ liên quan đến vị trí tuyển dụng.
3. Hội đồng tuyển dụng làm việc theo
nguyên tắc tập thể, kết luận theo đa số và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Thành lập các ban giúp việc gồm: Ban đề
thi, ban coi thi, ban phách, ban chấm thi, ban phúc khảo, ban kiểm tra, sát
hạch;
b) Tổ chức thu phí dự tuyển và sử dụng
theo quy định của pháp luật;
c) Tổ chức thi và chấm thi hoặc kiểm tra,
sát hạch;
d) Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quá
trình tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển theo quy định của pháp luật.
MỤC 2. THI TUYỂN
VIÊN CHỨC
Điều 7. Nội dung và
hình thức thi
1. Người dự thi tuyển viên chức phải thực
hiện các bài thi sau: Thi kiến thức chung và thi chuyên môn, nghiệp vụ chuyên
ngành. Việc thi tin học văn phòng và ngoại ngữ đối với người dự thi tuyển viên
chức thực hiện theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và yêu cầu của vị trí việc
làm.
2. Thi kiến thức chung: Thi viết về pháp
luật viên chức; chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước và những hiểu biết cơ bản về ngành hoặc lĩnh vực tuyển dụng.
3. Thi chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành
thông qua hình thức thi viết hoặc trắc nghiệm và thi thực hành. Người đứng đầu
cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng viên chức quyết định hình thức và nội dung thi
phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm.
Trường hợp vị trí việc làm yêu cầu chuyên
môn, nghiệp vụ chuyên ngành là ngoại ngữ hoặc công nghệ thông tin, bài thi
chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành là ngoại ngữ hoặc công nghệ thông tin thì
người dự tuyển không phải thi ngoại ngữ hoặc thi tin học văn phòng quy định tại
Khoản 4 và Khoản 5 Điều này.
4. Thi ngoại ngữ: Thi một trong năm thứ
tiếng Anh, Nga, Pháp, Đức, Trung Quốc hoặc ngoại ngữ khác theo tiêu chuẩn chức
danh nghề nghiệp phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm.
Trường hợp vị trí việc làm yêu cầu sử dụng
tiếng dân tộc ít người, việc thi ngoại ngữ được thay thế bằng tiếng dân tộc ít
người. Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng viên chức quyết định
hình thức và nội dung thi tiếng dân tộc ít người.
5. Thi tin học văn phòng: Thi thực hành
trên máy hoặc thi trắc nghiệm theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp phù hợp với
yêu cầu của vị trí việc làm.
6. Căn cứ vào khả năng, điều kiện cụ thể,
cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức quyết định hình
thức thi trên giấy hoặc trên máy vi tính.
Điều 8. Điều kiện
miễn thi một số môn
Người đăng ký dự tuyển được miễn thi môn
ngoại ngữ hoặc tin học trong các trường hợp sau:
1. Miễn thi môn ngoại ngữ trong trường hợp
môn nghiệp vụ chuyên ngành không phải là ngoại ngữ nếu có một trong các điều
kiện sau:
a) Có bằng tốt nghiệp đại học, sau đại học
về ngoại ngữ;
b) Có bằng tốt nghiệp đại học, sau đại học
ở nước ngoài hoặc tốt nghiệp đại học, sau đại học tại cơ sở đào tạo bằng tiếng
nước ngoài ở Việt Nam.
2. Miễn thi môn tin học văn phòng trong
trường hợp có bằng tốt nghiệp từ trung cấp chuyên ngành công nghệ thông tin trở
lên.
Điều 9. Cách tính
điểm
1. Bài thi được chấm theo thang điểm 100.
2. Điểm các bài thi được tính như sau:
a) Thi
kiến thức chung: Tính hệ số 1;
b) Thi
chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành: Phần thi viết hoặc thi trắc nghiệm tính hệ
số 1; phần thi thực hành tính hệ số 2.
3. Kết
quả thi là tổng số điểm của bài thi kiến thức chung và các bài thi chuyên môn,
nghiệp vụ chuyên ngành. Trường hợp người dự tuyển thi ngoại ngữ hoặc tiếng dân
tộc ít người, thi tin học văn phòng, kết quả các bài thi này là điểm điều kiện
và không tính vào tổng số điểm thi, trừ trường hợp ngoại ngữ và công nghệ thông
tin là phần thi chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành.
Điều 10. Xác định người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển viên
chức
1. Người
trúng tuyển trong kỳ thi tuyển viên chức phải tham dự đủ các bài thi quy định
tại Điều 9 Nghị định này, mỗi bài thi đạt từ 50 điểm trở lên và được xác định
theo nguyên tắc: Người trúng tuyển có kết quả thi cao hơn, lấy theo thứ tự từ
cao xuống thấp cho đến hết chỉ tiêu tuyển dụng của từng vị trí việc làm.
2.
Trường hợp có từ 02 người trở lên có kết quả thi bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng
cần tuyển dụng thì người có tổng số điểm các bài thi chuyên môn, nghiệp vụ
chuyên ngành cao hơn là người trúng tuyển; nếu tổng số điểm các bài thi chuyên
môn, nghiệp vụ chuyên ngành bằng nhau thì người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền
tuyển dụng viên chức quyết định người trúng tuyển theo thứ tự ưu tiên như sau:
a) Anh
hùng lực lượng vũ trang, Anh hùng lao động;
b)
Thương binh;
c) Người
hưởng chính sách như thương binh;
d) Con
liệt sĩ;
đ) Con
thương binh;
e) Con
của người hưởng chính sách như thương binh;
g) Người
dân tộc ít người;
h) Đội
viên thanh niên xung phong;
i) Đội
viên tri thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi từ đủ 24
tháng trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ;
k) Người
hoàn thành nghĩa vụ quân sự;
l) Người dự tuyển là nữ.
3. Trường hợp vẫn không xác định được
người trúng tuyển theo thứ tự ưu tiên quy định tại Khoản 2 Điều này thì người
đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng viên chức trực tiếp phỏng vấn và
quyết định người trúng tuyển.
4. Không thực hiện việc bảo lưu kết quả
thi tuyển cho các kỳ thi tuyển lần sau.
MỤC 3. XÉT TUYỂN
VIÊN CHỨC
Điều 11. Nội dung
xét tuyển viên chức
1. Xét kết quả học tập bao gồm điểm học
tập và điểm tốt nghiệp của người dự tuyển.
2. Kiểm tra, sát hạch thông qua phỏng vấn
hoặc thực hành về năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của người dự tuyển.
Điều 12. Cách tính
điểm
1. Điểm học tập được xác định bằng trung
bình cộng kết quả các môn học trong toàn bộ quá trình học tập của người dự xét
tuyển ở trình độ, chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí dự tuyển và
được quy đổi theo thang điểm 100, tính hệ số 1.
2. Điểm tốt nghiệp được xác định bằng
trung bình cộng kết quả các môn thi tốt nghiệp hoặc điểm bảo vệ luận văn của
người dự xét tuyển và được quy đổi theo thang điểm 100, tính hệ số 1.
3. Trường hợp người dự xét tuyển được đào
tạo theo hệ thống tín chỉ thì điểm học tập đồng thời là điểm tốt nghiệp và được
quy đổi theo thang điểm 100, tính hệ số 2.
4. Điểm phỏng vấn hoặc thực hành được tính
theo thang điểm 100 và tính hệ số 2.
5. Kết quả xét tuyển là tổng số điểm của
điểm học tập, điểm tốt nghiệp, điểm phỏng vấn tính theo quy định tại Khoản 1,
Khoản 2 và Khoản 4 Điều này.
Trường hợp người dự xét tuyển được đào tạo
theo hệ thống tín chỉ thì kết quả xét tuyển là tổng số điểm được tính tại Khoản
3 và Khoản 4 Điều này.
Điều 13. Xác định
người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển viên chức
1. Người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển
viên chức phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có điểm học tập, điểm tốt nghiệp và
điểm phỏng vấn hoặc thực hành, mỗi loại đạt từ 50 điểm trở lên;
b) Có kết quả xét tuyển cao hơn lấy theo
thứ tự từ cao xuống thấp đến hết chỉ tiêu được tuyển dụng của từng vị trí việc
làm.
2. Trường hợp có từ 02 người trở lên có
kết quả xét tuyển bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng cần tuyển dụng thì người có
điểm phỏng vấn hoặc điểm thực hành cao hơn là người trúng tuyển; nếu điểm phỏng
vấn hoặc điểm thực hành bằng nhau thì người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền
tuyển dụng viên chức quyết định người trúng tuyển theo thứ tự ưu tiên quy định
tại Khoản 2 Điều 10 Nghị định này.
3. Trường hợp vẫn không xác định được
người trúng tuyển theo thứ tự ưu tiên quy định tại Khoản 2 Điều này thì người
đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng viên chức quyết định người trúng
tuyển.
4. Không thực hiện bảo lưu kết quả xét
tuyển cho các kỳ xét tuyển lần sau.
Điều 14. Xét tuyển
đặc cách
1. Căn cứ điều kiện đăng ký dự tuyển quy
định tại Điều 4 Nghị định này và yêu cầu của đơn vị sự nghiệp công lập, người
đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng viên chức xem xét, quyết định xét
tuyển đặc cách không theo trình tự, thủ tục tuyển dụng viên chức quy định tại
Điều 15, Điều 16 và Điều 17 Mục 4 Chương này đối với các trường hợp sau:
a) Người có kinh nghiệm công tác trong
ngành, lĩnh vực cần tuyển dụng từ 03 năm trở lên, đáp ứng được ngay yêu cầu của
vị trí việc làm cần tuyển dụng;
b) Những người tốt nghiệp đại học loại
giỏi, tốt nghiệp thạc sĩ, tiến sĩ ở trong nước và ngoài nước, có chuyên ngành
đào tạo phù hợp với vị trí việc làm cần tuyển dụng, trừ các trường hợp mà vị
trí việc làm và chức danh nghề nghiệp cần tuyển dụng yêu cầu trình độ đào tạo
thạc sĩ, tiến sĩ;
c) Những người có tài năng, năng khiếu đặc
biệt phù hợp với vị trí việc làm trong các ngành, lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật,
thể dục, thể thao, các ngành nghề truyền thống.
2. Bộ Nội vụ
hướng dẫn quy trình, thủ tục đối với các trường hợp xét tuyển đặc cách quy định
tại Điều này.
MỤC 4. TRÌNH TỰ, THỦ
TỤC TUYỂN DỤNG VIÊN CHỨC
Điều 15. Thông báo
tuyển dụng và tiếp nhận hồ sơ dự tuyển
1. Cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển
dụng viên chức phải thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng,
trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị (nếu có) và niêm yết công khai tại
trụ sở làm việc về tiêu chuẩn, điều kiện, số lượng cần tuyển, thời hạn và địa
điểm tiếp nhận hồ sơ của người đăng ký dự tuyển.
2. Thời hạn nhận hồ sơ của người đăng ký
dự tuyển ít nhất là 20 ngày làm việc kể từ ngày thông báo tuyển dụng công khai
trên phương tiện thông tin đại chúng.
3. Chậm nhất 10 ngày làm việc trước ngày
tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên
chức phải lập danh sách người đủ điều kiện dự tuyển để niêm yết công khai tại
trụ sở làm việc và thông báo trên trang điện tử của đơn vị (nếu có).
Điều 16. Tổ chức
tuyển dụng viên chức
1. Căn cứ quy định tại Điều 5, Điều 6 Nghị
định này, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng viên chức quyết định
thành lập Hội đồng tuyển dụng để thực hiện việc thi tuyển hoặc xét tuyển.
2. Hội đồng tuyển dụng viên chức thành lập
và phân công cụ thể cho bộ phận giúp việc thực hiện các nhiệm vụ quy định tại
Khoản 3 Điều 6 Nghị định này.
3. Chậm nhất trong thời hạn 20 ngày làm
việc, kể từ ngày kết thúc tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển, Hội đồng tuyển dụng
viên chức phải tổ chức chấm thi hoặc tổ chức tổng hợp kết quả xét tuyển và báo
cáo với người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng viên chức.
Điều 17. Thông báo
kết quả tuyển dụng
1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được báo cáo kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển của Hội đồng tuyển
dụng, người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức phải
niêm yết công khai kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển tại trụ sở làm việc và trên
trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức
(nếu có).
2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ
ngày niêm yết công khai kết quả thi tuyển, người dự tuyển có quyền gửi đơn đề
nghị phúc khảo kết quả thi tuyển. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền
tuyển dụng viên chức giao Hội đồng tuyển dụng tổ chức chấm phúc khảo trong thời
hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn nhận đơn phúc khảo theo quy định
tại Khoản này.
3. Sau khi thực
hiện các quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, người đứng đầu cơ quan, đơn
vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức phê duyệt kết quả tuyển dụng và gửi thông
báo công nhận kết quả trúng tuyển bằng văn bản tới người dự tuyển theo địa chỉ
mà người dự tuyển đã đăng ký, nội dung thông báo phải ghi rõ thời gian và địa
điểm người trúng tuyển đến ký hợp đồng làm việc.
MỤC 5. HỢP ĐỒNG LÀM
VIỆC
Điều 18. Các nội
dung liên quan đến hợp đồng làm việc
1. Việc tuyển dụng viên chức vào các đơn
vị sự nghiệp công lập được thực hiện theo chế độ hợp đồng làm việc, bao gồm hợp
đồng làm việc xác định thời hạn và hợp đồng làm việc không xác định thời hạn
quy định tại Điều 25 Luật viên chức. Thời gian thực hiện chế
độ tập sự được quy định trong hợp đồng làm việc xác định thời hạn.
2. Bộ Nội vụ quy định mẫu hợp đồng làm
việc.
Điều 19. Ký kết
hợp đồng làm việc và nhận việc
1. Trong thời hạn chậm nhất là 20 ngày làm
việc, kể từ ngày công bố kết quả tuyển dụng, người trúng tuyển viên chức phải
đến ký hợp đồng làm việc với đơn vị sự nghiệp công lập theo thông báo quy định
tại Khoản 3 Điều 17 Nghị định này.
2. Trong thời hạn chậm nhất là 20 ngày làm
việc, kể từ ngày hợp đồng làm việc được ký kết, người trúng tuyển phải đến nhân
việc, trừ trường hợp hợp đồng làm việc quy định thời hạn khác. Trường hợp người
trúng tuyển có lý do chính đáng mà không thể đến nhận việc thì phải làm đơn xin
gia hạn trước khi kết thúc thời hạn nêu trên gửi cơ quan, đơn vị có thẩm quyền
tuyển dụng viên chức.
3. Trường hợp
người trúng tuyển không đến ký hợp đồng làm việc trong thời hạn quy định tại
Khoản 1 Điều này hoặc đến nhận việc sau thời hạn quy định tại Khoản 2 Điều này
thì người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng viên chức hủy bỏ kết quả
trúng tuyển hoặc chấm dứt hợp đồng đã ký kết.
MỤC 6. TẬP SỰ
Điều 20. Chế độ
tập sự
1. Người trúng tuyển viên chức phải thực
hiện chế độ tập sự để làm quen với môi trường công tác, tập làm những công việc
của vị trí việc làm được tuyển dụng, trừ trường hợp quy định tại Khoản
1 Điều 27 Luật viên chức.
2. Các Bộ quản lý chức danh nghề nghiệp
viên chức chuyên ngành phối hợp với Bộ Nội vụ quy định về thời gian tập sự theo
chức danh nghề nghiệp của từng ngành, từng lĩnh vực theo quy định của pháp
luật.
3. Thời gian nghỉ sinh con theo chế độ bảo
hiểm xã hội và thời gian ốm đau từ 03 ngày trở lên, thời gian bị tạm giam, tạm
giữ, tạm đình chỉ công tác theo quy định của pháp luật không được tính vào thời
gian tập sự.
4. Nội dung tập sự:
a) Nắm vững quy định của Luật viên chức về
quyền, nghĩa vụ của viên chức, những việc viên chức không được làm; nắm vững cơ
cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi
công tác, nội quy, quy chế làm việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị và chức trách,
nhiệm vụ của vị trí việc làm được tuyển dụng;
b) Trau dồi kiến thức và rèn luyện năng
lực, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí việc làm được tuyển
dụng;
c) Tập giải quyết, thực hiện các công việc
của vị trí việc làm được tuyển dụng.
Điều 21. Hướng dẫn
tập sự
1. Đơn vị sự nghiệp công lập có trách
nhiệm hướng dẫn người tập sự nắm vững và tập làm những công việc theo yêu cầu
nội dung tập sự quy định tại Khoản 4 Điều 20 Nghị định này.
2. Chậm nhất sau 07 ngày làm việc, kể từ
ngày viên chức đến nhận việc, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp phải cử viên chức
có chức danh nghề nghiệp bằng hoặc cao hơn, có năng lực, kinh nghiệm về chuyên
môn, nghiệp vụ và khả năng truyền đạt hướng dẫn người tập sự. Không thực hiện
việc cử một người hướng dẫn tập sự cho hai người tập sự trở lên trong cùng thời
gian.
Điều 22. Chế độ,
chính sách đối với người tập sự và người hướng dẫn tập sự
1. Trong thời gian tập sự, người tập sự
được hưởng 85% mức lương của chức danh nghề nghiệp tương ứng với vị trí việc
làm tuyển dụng. Trường hợp người tập sự có trình độ thạc sĩ hoặc tiến sĩ và
chuyên ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm tuyển dụng thì
người tập sự có trình độ thạc sĩ được hưởng 85% mức lương bậc 2, người tập sự
có trình độ tiến sĩ được hưởng 85% mức lương bậc 3 của chức danh nghề nghiệp
tương ứng với vị trí việc làm tuyển dụng. Các khoản phụ cấp được hưởng theo quy
định của pháp luật.
2. Người tập sự được hưởng 100% mức lương
và phụ cấp của chức danh nghề nghiệp tương ứng với vị trí việc làm tuyển dụng
trong các trường hợp sau:
a) Làm việc ở miền núi, biên giới, hải
đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc ít người, vùng có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn;
b) Làm việc trong các ngành, nghề độc hại,
nguy hiểm;
c) Hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ
phục vụ có thời hạn trong lực lượng công an nhân dân, sĩ quan, quân nhân chuyên
nghiệp, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành, đội viên thanh niên xung phong,
đội viên trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi từ đủ
24 tháng trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ.
3. Thời gian tập sự không được tính vào
thời gian xét nâng bậc lương.
4. Trong thời gian hướng dẫn tập sự, người
hướng dẫn tập sự được hưởng hệ số phụ cấp trách nhiệm bằng 0,3 mức lương tối
thiểu hiện hành.
5. Người hướng dẫn tập sự và người tập sự
còn được hưởng các chế độ tiền thưởng và phúc lợi khác (nếu có) theo quy định
của Nhà nước và quy chế của đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 23. Trình tự,
thủ tục bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp khi hết thời gian tập sự
1. Khi hết thời gian tập sự, người tập sự
phải báo cáo kết quả tập sự bằng văn bản theo các nội dung quy định tại Khoản 4
Điều 20 Nghị định này.
2. Người hướng dẫn tập sự có trách nhiệm
nhận xét, đánh giá kết quả tập sự đối với người tập sự bằng văn bản, gửi người
đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công
lập đánh giá phẩm chất, đạo đức và kết quả công việc của người tập sự. Nếu
người tập sự đạt yêu cầu sau thời gian tập sự thì quyết định hoặc làm văn bản
đề nghị cấp có thẩm quyền quản lý viên chức ra quyết định bổ nhiệm chức danh
nghề nghiệp. Nếu người tập sự không đạt yêu cầu sau thời gian tập sự thì thực
hiện theo Khoản 1 Điều 24 Nghị định này.
Điều 24. Chấm dứt
hợp đồng làm việc đối với người tập sự
1. Người tập sự bị chấm dứt Hợp đồng làm
việc khi không đạt yêu cầu sau thời gian tập sự hoặc bị xử lý kỷ luật từ hình
thức cảnh cáo trở lên.
2. Đơn vị sử dụng viên chức đề nghị người
đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập chấm dứt hợp đồng làm việc đối với các
trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Người tập sự bị chấm dứt hợp đồng làm
việc nếu có thời gian làm việc từ 6 tháng trở lên được đơn vị sự nghiệp công
lập trợ cấp 01 tháng lương, phụ cấp hiện hưởng và tiền tàu xe về nơi cư trú.
Chương 3.
SỬ DỤNG VIÊN CHỨC
MỤC 1. PHÂN CÔNG
NHIỆM VỤ, BIỆT PHÁI, BỔ NHIỆM, MIỄN NHIỆM VIÊN CHỨC
Điều 25. Phân công
nhiệm vụ
1. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công
lập hoặc người đứng đầu đơn vị sử dụng viên chức chịu trách nhiệm phân công
nhiệm vụ, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của viên chức, bảo đảm các điều kiện
cần thiết để viên chức thực hiện nhiệm vụ và các chế độ, chính sách đối với
viên chức.
2. Việc phân công nhiệm vụ cho viên chức
phải bảo đảm phù hợp với chức danh nghề nghiệp, chức vụ quản lý được bổ nhiệm
và yêu cầu của vị trí việc làm.
Điều 26. Biệt phái
viên chức
1. Việc biệt phái viên chức được thực hiện
trong các trường hợp sau đây:
a) Theo nhiệm vụ đột xuất, cấp bách;
b) Để thực hiện công việc cần giải quyết
trong một thời gian nhất định.
2. Thời hạn biệt phái viên chức không quá
03 năm. Trường hợp một số ngành, lĩnh vực đặc thù yêu cầu phải có thời hạn biệt
phái dài hơn thì thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
3. Cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập cử
viên chức biệt phái tiếp tục quản lý, theo dõi trong thời gian viên chức được
cử đi biệt phái.
4. Cơ quan, đơn vị tiếp nhận viên chức
biệt phái có trách nhiệm phân công, bố trí, đánh giá, kiểm tra việc thực hiện
nhiệm vụ công tác đối với viên chức đó.
5. Viên chức được cử biệt phái được hưởng
quyền lợi quy định tại Khoản 4, Khoản 5 và Khoản 6 Điều 36 Luật
viên chức.
Điều 27. Bổ nhiệm
viên chức quản lý
1. Việc bổ nhiệm viên chức quản lý phải
căn cứ vào nhu cầu của đơn vị sự nghiệp công lập và các tiêu chuẩn, điều kiện
sau:
a) Đạt tiêu chuẩn của chức vụ quản lý theo
quy định của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền;
b) Có đầy đủ hồ sơ cá nhân được cơ quan,
đơn vị có thẩm quyền xác minh rõ ràng; có bản kê khai tài sản theo quy định;
c) Trong độ tuổi bổ nhiệm theo quy định;
d) Có đủ sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ
và chức trách được giao;
đ) Không thuộc các trường hợp bị cấm đảm
nhiệm chức vụ theo quy định của pháp luật.
2. Thời hạn bổ nhiệm là 05 năm, trừ trường
hợp thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành hoặc quy định của cơ
quan có thẩm quyền. Khi hết thời hạn bổ nhiệm, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền
thực hiện bổ nhiệm lại hoặc không bổ nhiệm lại viên chức quản lý.
3. Quyền lợi của viên chức được bổ nhiệm
vào chức vụ quản lý thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Khoản
3, Khoản 4 Điều 37 và Khoản 3 Điều 38 Luật viên chức.
Điều 28. Thẩm
quyền bổ nhiệm, giải quyết thôi giữ chức vụ quản lý hoặc miễn nhiệm đối với
viên chức quản lý
1. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập được
giao quyền tự chủ, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện việc bổ
nhiệm, giải quyết thôi giữ chức vụ hoặc miễn nhiệm đối với viên chức giữ chức
vụ quản lý theo phân cấp.
2. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập chưa
được giao quyền tự chủ, cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm người đứng
đầu đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện hoặc phân cấp việc bổ nhiệm, giải quyết
thôi giữ chức vụ quản lý hoặc miễn nhiệm đối với viên chức.
MỤC 2. THAY ĐỔI
CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP
Điều 29. Thay đổi
chức danh nghề nghiệp của viên chức
1. Việc thay đổi chức danh nghề nghiệp của
viên chức được thực hiện như sau:
a) Khi chuyển từ
chức danh nghề nghiệp này sang chức danh nghề nghiệp khác cùng hạng phải thực
hiện thông qua việc xét chuyển chức danh nghề nghiệp;
b) Khi thăng hạng từ hạng thấp lên hạng
cao hơn liền kề trong cùng ngành, lĩnh vực phải thực hiện thông qua việc thi
hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp.
2. Các Bộ quản lý
chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ
quy định cụ thể tiêu chuẩn, điều kiện, nội dung, hình thức thi hoặc xét thăng
hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức.
Điều 30. Phân
công, phân cấp tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với
viên chức
1. Việc thi hoặc xét thăng hạng chức danh
nghề nghiệp viên chức từ hạng II lên hạng I được thực hiện như sau:
a) Các Bộ quản lý chức danh nghề nghiệp
viên chức chuyên ngành tổ chức thi hoặc xét theo kế hoạch được phê duyệt;
b) Bộ Nội vụ phê duyệt đề án tổ chức thi
hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp; thẩm định và quyết định danh sách
viên chức đủ điều kiện dự thi hoặc xét; ra quyết định thành lập Hội đồng; quyết
định công nhận kết quả và bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp hạng I.
2. Việc thi hoặc xét thăng hạng chức danh
nghề nghiệp viên chức từ hạng III lên hạng II được thực hiện như sau:
a) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chủ trì,
phối hợp với Bộ Nội vụ tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp
theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ quản lý chức danh nghề nghiệp
viên chức chuyên ngành.
b) Bộ Nội vụ phê duyệt đề án tổ chức thi
hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp; thẩm định danh sách viên chức đủ
điều kiện dự thi hoặc xét và thẩm định kết quả thăng hạng chức danh nghề
nghiệp.
3. Việc thi hoặc xét thăng hạng chức danh
nghề nghiệp viên chức từ hạng IV lên hạng III do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
tổ chức hoặc phân cấp cho các cơ quan, đơn vị tổ chức theo quy định của pháp
luật và hướng dẫn của Bộ quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành.
4. Cơ quan có thẩm quyền của Đảng quy định
việc phân công, phân cấp tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp
viên chức trong các đơn vị sự nghiệp thuộc tổ chức chính trị, tổ chức chính trị
- xã hội theo quy định của pháp luật.
Điều 31. Quy
trình, thủ tục tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức
1. Hàng năm, cơ quan được phân công, phân
cấp tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức quy định
tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 30 Nghị định này xây dựng đề án gửi Bộ Nội vụ để
thống nhất kế hoạch thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp.
2. Hàng năm, các cơ quan, đơn vị được phân
công, phân cấp tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp của viên
chức quy định ở Khoản 3 Điều 30 Nghị định này xây dựng đề án gửi cơ quan có
thẩm quyền phân cấp (Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ hoặc Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) phê duyệt trước khi thực
hiện.
3. Cơ quan, tổ chức, đơn vị theo phân
công, phân cấp quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 30 Nghị định này thành lập
Hội đồng thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng thi
hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức:
a) Thông báo kế hoạch, nội quy, hình thức,
nội dung, thời gian và địa điểm thi hoặc xét;
b) Thông báo điều kiện, tiêu chuẩn dự thi
hoặc xét;
c) Thành lập bộ phận giúp việc gồm: Ban đề
thi, ban coi thi, ban phách, ban chấm thi, ban phúc khảo;
d) Tổ chức thu phí dự thi hoặc dự xét và
sử dụng theo quy định;
đ) Tổ chức chấm thi hoặc tổ chức xét và
phúc khảo theo quy chế;
e) Tổng hợp, báo cáo người đứng đầu cơ
quan, đơn vị được phân công, phân cấp tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh
nghề nghiệp công nhận kết quả;
g) Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quá
trình tổ chức thi hoặc xét theo quy định của pháp luật.
5. Cơ quan, đơn vị được phân công, phân
cấp tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp có trách nhiệm thông
báo bằng văn bản kết quả thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp cho cơ
quan, đơn vị có thẩm quyền để ra quyết định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và
xếp lương đối với viên chức đạt kết quả theo phân cấp.
MỤC 3. ĐÀO TẠO,
BỒI DƯỠNG
Điều 32. Mục tiêu,
nguyên tắc đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức
1. Mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng:
a) Cập nhật kiến thức, bồi dưỡng, nâng cao
kỹ năng và phương pháp thực hiện nhiệm vụ được giao;
b) Đào tạo góp phần xây dựng đội ngũ viên
chức có đạo đức nghề nghiệp, có đủ trình độ và năng lực chuyên môn đảm bảo chất
lượng của hoạt động nghề nghiệp.
2. Nguyên tắc đào tạo, bồi dưỡng:
a) Đào tạo, bồi dưỡng phải căn cứ vào vị
trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và nhu cầu phát triển nguồn nhân
lực của đơn vị sự nghiệp công lập;
b) Bảo đảm tính tự chủ của đơn vị sự
nghiệp công lập trong hoạt động đào tạo, bồi dưỡng;
c) Khuyến khích viên chức học tập, nâng
cao trình độ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ;
d) Bảo đảm công khai, minh bạch, hiệu quả.
Điều 33. Chế độ
đào tạo, bồi dưỡng
1. Chế độ đào tạo, bồi dưỡng viên chức
thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều 33
Luật viên chức.
2. Các Bộ quản lý
chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành chịu trách nhiệm tổ chức biên soạn
chương trình, tài liệu bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và ban
hành sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Nội vụ.
3. Các Bộ quản lý
chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành chịu trách nhiệm ban hành và hướng
dẫn thực hiện chương trình bồi dưỡng bắt buộc cập nhật kiến thức, kỹ năng nghề
nghiệp chuyên ngành hàng năm.
4. Chứng chỉ đào tạo,
bồi dưỡng:
a) Chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức
danh nghề nghiệp là một trong những điều kiện, tiêu chuẩn để bổ nhiệm, thay đổi
chức danh nghề nghiệp của viên chức;
b) Các Bộ quản lý chức danh nghề nghiệp
viên chức chuyên ngành quy định việc quản lý và cấp chứng chỉ các chương trình
bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành;
c) Việc tham gia và hoàn thành các chương
trình bồi dưỡng bắt buộc cập nhật kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp chuyên ngành
hàng năm là một trong những căn cứ đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của viên
chức.
Điều 34. Quyền
lợi, trách nhiệm của viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng
1. Quyền lợi của viên
chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 35 Luật viên
chức.
2. Trách nhiệm của
viên chức khi thực hiện chế độ đào tạo, bồi dưỡng thực hiện theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều
35 Luật viên chức.
Điều 35. Kinh phí
đào tạo, bồi dưỡng
Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng viên chức được
chi trả từ nguồn tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập hoặc tài trợ của các
tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
Điều 36. Đào tạo
và đền bù chi phí đào tạo
1. Viên chức được cử
đi đào tạo trong các trường hợp sau:
a) Đơn vị sự nghiệp công lập được tổ chức,
sắp xếp lại;
b) Đáp ứng nhu cầu xây dựng, quy hoạch, kế
hoạch phát triển nguồn nhân lực của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
2. Điều kiện để viên
chức được cử đi đào tạo:
a) Chuyên ngành đào tạo phù hợp với vị trí
việc làm và chức danh nghề nghiệp của viên chức;
b) Có cam kết thực hiện nhiệm vụ, hải quan
nghề nghiệp tại đơn vị sự nghiệp công lập sau khi hoàn thành chương trình đào
tạo trong thời gian ít nhất gấp 02 lần thời gian đào tạo.
3. Viên chức được cử
đi đào tạo theo các chương trình hợp tác với nước ngoài được ký kết hoặc gia
nhập nhân danh Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, ngoài các điều kiện
quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, còn phải thực hiện quy định của Luật
ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế và đáp ứng các yêu cầu khác của
chương trình hợp tác.
4. Viên chức được cử
đi đào tạo ở trong nước và ngoài nước phải đền bù chi phí đào tạo trong các
trường hợp sau:
a) Trong thời gian được cử đi đào tạo,
viên chức tự ý bỏ học hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc;
b) Viên chức hoàn thành khóa học nhưng
không được cơ sở đào tạo cấp văn bằng tốt nghiệp, chứng nhận kết quả học tập;
c) Viên chức đã hoàn thành và được cấp
bằng tốt nghiệp khóa học từ trình độ trung cấp trở lên nhưng chưa phục vụ đủ
thời gian theo cam kết quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này.
5. Bộ Nội vụ
hướng dẫn cụ thể về cách tính chi phí đền bù và quy trình, thủ tục đền bù chi
phí đào tạo quy định tại Điều này.
MỤC 4. ĐÁNH GIÁ
VIÊN CHỨC
Điều 37. Trình tự,
thủ tục đánh giá viên chức hàng năm
1. Đối với viên chức quản lý:
a) Viên chức tự đánh giá kết quả công tác
theo nhiệm vụ được giao và tự nhận xét ưu, nhược điểm trong công tác;
b) Tập thể nơi viên chức quản lý làm việc
tổ chức họp và đóng góp ý kiến. Ý kiến góp ý được lập thành biên bản và thông
qua tại cuộc họp;
c) Người có thẩm quyền bổ nhiệm chịu trách
nhiệm đánh giá, quyết định xếp loại và thông báo đến viên chức quản lý sau khi
tham khảo biên bản góp ý của tập thể nơi viên chức quản lý làm việc.
2. Đối với viên chức không giữ chức vụ
quản lý:
a) Viên chức tự đánh giá kết quả công tác
theo nhiệm vụ được giao;
b) Tập thể đơn vị sử dụng viên chức tổ
chức họp và đóng góp ý kiến. Ý kiến góp ý được lập thành biên bản và thông qua
tại cuộc họp;
c) Người được giao thẩm quyền đánh giá
viên chức nhận xét về kết quả tự đánh giá của viên chức, đánh giá những ưu,
nhược điểm của viên chức trong công tác và quyết định phân loại viên chức.
3. Việc thông báo kết quả đánh giá, phân
loại viên chức thực hiện theo quy định tại Điều 44 Luật viên
chức.
4. Các trường hợp đánh giá viên chức thực
hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 41 Luật viên chức. Việc
đánh giá viên chức trước khi bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, quy hoạch, đào tạo, bồi
dưỡng, khi kết thúc thời hạn biệt phái do người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công
lập thực hiện theo trình tự, thủ tục của công tác bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, quy
hoạch, biệt phái viên chức.
5. Các Bộ quản lý chức danh nghề nghiệp
viên chức chuyên ngành chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ ban
hành Quy chế đánh giá và hướng dẫn cụ thể thủ tục, nội dung đánh giá đối với
viên chức chuyên ngành.
MỤC 5. QUY ĐỊNH VỀ
THÔI VIỆC VÀ THỦ TỤC NGHỈ HƯU
Điều 38. Giải
quyết thôi việc
1. Viên chức được giải quyết thôi việc
trong các trường hợp sau:
a) Viên chức có đơn tự nguyện xin thôi
việc được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản;
b) Viên chức đơn phương chấm dứt hợp đồng
làm việc theo quy định tại Khoản 4 và Khoản 5 Điều 29 Luật viên
chức;
c) Đơn vị sự nghiệp công lập đơn phương
chấm dứt hợp đồng làm việc với viên chức khi có một trong các trường hợp quy
định tại Điểm c, Điểm d và Điểm đ Khoản 1 Điều 29 Luật viên chức.
2. Viên chức chưa được giải quyết thôi
việc nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Đang bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc bị
truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Chưa làm việc đủ thời gian cam kết với
đơn vị sự nghiệp công lập khi được cử đi đào tạo hoặc khi được xét tuyển;
c) Chưa hoàn thành việc thanh toán các
khoản tiền, tài sản thuộc trách nhiệm của viên chức đối với đơn vị sự nghiệp
công lập;
d) Do yêu cầu công tác và chưa bố trí được
người thay thế.
3. Thủ tục giải quyết thôi việc
a) Viên chức có nguyện vọng thôi việc có
văn bản gửi người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.
b) Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận đơn, nếu đồng ý cho viên chức thôi việc thì người đứng đầu đơn vị sự
nghiệp công lập ra quyết định chấm dứt hợp đồng làm việc; nếu không đồng ý cho
viên chức thôi việc thì trả lời viên chức bằng văn bản và nêu rõ lý do theo quy
định tại Khoản 2 Điều này.
c) Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập
đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc với viên chức quy định tại Điểm c Khoản 1
Điều này và đồng thời giải quyết chế độ thôi việc cho viên chức theo quy định
tại Nghị định này.
Điều 39. Trợ cấp
thôi việc
1. Trợ cấp thôi việc đối với thời gian
công tác của viên chức từ ngày 31 tháng 12 năm 2008 trở về trước được tính như
sau:
a) Cứ mỗi năm làm việc được tính bằng 1/2
(một phần hai) tháng lương hiện hưởng, gồm: Mức lương theo chức danh nghề
nghiệp, phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm
niên nghề và hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có);
b) Mức trợ cấp thấp nhất bằng 01 (một)
tháng lương hiện hưởng;
c) Trường hợp viên chức được tuyển dụng
trước ngày 01 tháng 7 năm 2003, thời gian làm việc được tính trợ cấp thôi việc
là tổng thời gian làm việc (cộng dồn) kể từ khi viên chức có quyết định tuyển
dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2008.
d) Trường hợp viên chức được tuyển dụng từ
ngày 01 tháng 7 năm 2003 trở về sau, thời gian làm việc được tính trợ cấp thôi
việc là tổng thời gian làm việc theo hợp đồng làm việc (cộng dồn) kể từ khi
viên chức có quyết định tuyển dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2008.
2. Trợ cấp thôi việc đối với thời gian
công tác của viên chức từ ngày 01 tháng 01 năm 2009 đến nay được thực hiện theo
quy định của pháp luật về trợ cấp thất nghiệp.
3. Nguồn kinh phí chi trả trợ cấp thôi
việc được lấy từ nguồn tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
4. Viên chức thôi việc được hưởng trợ cấp
thôi việc quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này và được xác nhận thời gian có
đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.
Điều 40. Thủ tục
nghỉ hưu
1. Thời điểm nghỉ hưu là ngày 01 của tháng
liền kề sau tháng viên chức đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định.
2. Thời điểm nghỉ hưu được tính lùi lại
khi có một trong các trường hợp sau:
a) Không quá 01 tháng đối với một trong
các trường hợp: Thời điểm nghỉ hưu trùng với ngày nghỉ Tết Nguyên đán; viên
chức có vợ hoặc chồng, bố, mẹ (vợ hoặc chồng), con từ trần, bị Tòa án tuyên bố
mất tích; bản thân và gia đình viên chức bị thiệt hại do thiên tai, địch họa,
hỏa hoạn;
b) Không quá 03 tháng đối với trường hợp
bị bệnh nặng hoặc bị tai nạn có giấy xác nhận của bệnh viện;
c) Không quá 06 tháng đối với trường hợp
đang điều trị bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban
hành, có giấy xác nhận của bệnh viện.
3. Viên chức được lùi thời điểm nghỉ hưu
thuộc nhiều trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này thì chỉ được thực hiện đối
với một trường hợp có thời gian lùi thời điểm nghỉ hưu nhiều nhất.
4. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm
quyền quản lý viên chức quyết định việc lùi thời điểm nghỉ hưu theo quy định
tại Khoản 2 Điều này.
5. Trường hợp viên chức không có nguyện
vọng lùi thời điểm nghỉ hưu theo quy định tại Khoản 2 Điều này thì người đứng
đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quản lý viên chức giải quyết nghỉ hưu theo
quy định tại Điều này.
6. Trước 06 tháng tính đến thời điểm nghỉ
hưu theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều này, cơ quan,
đơn vị quản lý viên chức phải ra thông báo bằng văn bản về thời điểm nghỉ hưu
để viên chức biết và chuẩn bị người thay thế.
7. Các quy định liên quan đến quyết định nghỉ
hưu:
a) Trước 03 tháng tính đến thời điểm nghỉ
hưu theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều này, cơ quan,
tổ chức, đơn vị quản lý viên chức phải ra quyết định nghỉ hưu;
b) Căn
cứ quyết định nghỉ hưu quy định tại Điểm a Khoản này, cơ quan, đơn vị quản lý
viên chức phối hợp với tổ chức bảo hiểm xã hội tiến hành các thủ tục theo quy
định để viên chức được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội khi nghỉ hưu;
c) Viên
chức được nghỉ hưu có trách nhiệm bàn giao hồ sơ, tài liệu và những công việc
đang làm cho người được phân công tiếp nhận ít nhất trước 03 ngày làm việc tính
đến thời điểm nghỉ hưu;
d) Kể từ
thời điểm nghỉ hưu ghi trong quyết định nghỉ hưu, viên chức được nghỉ hưu và
hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định.
Điều 41. Chế độ, chính sách và cơ chế quản lý đối với trường
hợp viên chức đã nghỉ hưu thực hiện ký hợp đồng vụ, việc với đơn vị sự nghiệp
công lập.
1. Viên
chức đã nghỉ hưu ký hợp đồng vụ, việc với đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài
lương hưu được hưởng theo quy định còn được hưởng khoản thù lao theo thỏa thuận
trong hợp đồng đã ký kết.
2. Đơn
vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm bảo đảm các điều kiện làm việc phục vụ
hoạt động chuyên môn quy định trong hợp đồng vụ, việc, bao gồm các quyền của
viên chức về hoạt động nghề nghiệp được quy định tại Khoản 1,
Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6 và Khoản 7 Điều 11 Luật viên chức.
3. Chế
độ và thời gian làm việc của viên chức đã nghỉ hưu được quy định cụ thể trong
hợp đồng vụ, việc ký với đơn vị sự nghiệp công lập.
MỤC 6. CHUYỂN ĐỔI VÀ CHUYỂN TIẾP ĐỐI VỚI VIÊN CHỨC
Điều 42. Chuyển đổi giữa viên chức và cán bộ, công chức
1. Viên
chức đã có thời gian làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập từ đủ 60 tháng trở
lên (không kể thời gian tập sự), có trình độ đào tạo, kinh nghiệm công tác và
đáp ứng được ngay yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển dụng, khi cơ quan quản
lý, sử dụng công chức có nhu cầu tuyển dụng thì được xét chuyển vào công chức
không qua thi tuyển theo quy định của pháp luật về công chức.
2. Viên
chức khi được tiếp nhận, bổ nhiệm vào các vị trí việc làm được pháp luật quy
định là công chức trong các cơ quan, tổ chức của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội thì phải thực hiện quy trình xét chuyển thành
công chức không qua thi tuyển theo quy định của pháp luật về công chức; đồng
thời quyết định tiếp nhận, bổ nhiệm là quyết định tuyển dụng.
3. Viên
chức được bổ nhiệm giữ các vị trí trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự
nghiệp công lập mà pháp luật quy định là công chức khi bổ nhiệm vào ngạch công
chức tương ứng với vị trí việc làm phải hoàn thiện tiêu chuẩn của ngạch được bổ
nhiệm; đồng thời được giữ nguyên chức danh nghề nghiệp đã bổ nhiệm, được hưởng
chế độ tiền lương và các chế độ khác như viên chức của đơn vị sự nghiệp công
lập.
4. Cán
bộ, công chức được điều động về làm viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công
lập khi có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của pháp luật về viên
chức.
Điều 43. Chuyển tiếp đối với viên chức
1. Việc
tổ chức thực hiện ký kết hợp đồng làm việc đối với viên chức theo quy định tại Điều 59 Luật viên chức như sau:
a) Đối
với viên chức được tuyển dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2003, người đứng đầu
đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm tiến hành các thủ tục để ký hợp đồng
làm việc không xác định thời hạn đối với viên chức theo quy định tại Khoản 2 Điều 25, Điều 26, Điều 28, Điều 29, Điều 30 Luật viên chức
và Khoản 2 Điều 18 Nghị định này, bảo đảm các quyền lợi, chế độ, chính sách về
ổn định việc làm, chế độ tiền lương và các quyền lợi khác mà viên chức đang
hưởng;
b) Đối
với viên chức được tuyển dụng từ ngày 01 tháng 7 năm 2003 đến ngày 01 tháng 01
năm 2012, căn cứ thời gian công tác; hợp đồng làm việc đã ký kết với đơn vị sự
nghiệp công lập, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện việc ký hợp
đồng làm việc xác định thời hạn hoặc không xác định thời hạn đối với viên chức
theo quy định của Luật viên chức;
c) Đối
với viên chức được tuyển dụng sau ngày 01 tháng 01 năm 2012, người đứng đầu đơn
vị sự nghiệp công lập thực hiện việc ký hợp đồng làm việc theo quy định tại Luật
viên chức.
2. Bộ
Nội vụ hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện quy định chuyển tiếp đối với
viên chức tại Điều 59 Luật viên chức và Khoản 1 Điều này.
Chương 4.
QUẢN LÝ VIÊN CHỨC
Điều 44. Nội dung quản lý viên chức
1. Xây
dựng kế hoạch, quy hoạch viên chức.
2. Quy
định tiêu chuẩn, chức danh nghề nghiệp viên chức; xác định vị trí việc làm, cơ
cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng viên chức làm việc tương
ứng.
3. Tổ
chức thực hiện việc tuyển dụng, ký hợp đồng làm việc, bố trí, phân công nhiệm
vụ, biệt phái, kiểm tra và đánh giá viên chức.
4. Tổ
chức thực hiện thay đổi chức danh nghề nghiệp.
5. Tổ
chức thực hiện chế độ đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức.
6. Tổ
chức thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, cá nhân đãi ngộ đối với viên chức.
7. Tổ
chức thực hiện việc khen thưởng, kỷ luật đối với viên chức.
8. Giải
quyết thôi việc và nghỉ hưu đối với viên chức.
9. Thực
hiện chế độ báo cáo, thống kê và quản lý hồ sơ viên chức.
10.
Thanh tra, kiểm tra việc thi hành quy định của pháp luật về viên chức.
11. Giải
quyết khiếu nại, tố cáo đối với viên chức.
Điều 45. Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Nội vụ
Bộ Nội
vụ chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
viên chức, có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Xây
dựng, sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật về viên chức để Chính phủ trình
Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
2. Xây
dựng trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quy định về chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch, chương trình phát triển đội ngũ viên chức; phân công, phân cấp quản lý
viên chức; xác định vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề
nghiệp; chiến lược, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ viên chức; chế độ tiền
lương; chính sách đối với người có tài năng; các quy định về bổ nhiệm, bổ nhiệm
lại, biệt phái, từ chức, miễn nhiệm, khen trưởng, kỷ luật, chấm dứt hợp đồng
làm việc, thôi việc và nghỉ hưu đối với viên chức.
3. Quy định mã số chức danh nghề nghiệp của viên chức; thẩm định
việc xây dựng và kiểm tra việc thực hiện tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên
chức; ban hành quy chế tổ chức thi tuyển, xét tuyển viên chức; phối hợp với các
Bộ quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành ban hành quy chế thi,
xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức; thẩm định chương trình khung
bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức; quy định việc thực
hiện hoặc áp dụng chức danh công chức đối với viên chức làm việc ở các bộ phận
hành chính, tổng hợp, quản trị văn phòng, kế hoạch, tài chính của đơn vị sự
nghiệp công lập.
4. Chủ
trì, phối hợp với các Bộ quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành
quy định về lập hồ sơ, quản lý hồ sơ; số hiệu viên chức; thẻ và chế độ đeo thẻ
của viên chức.
5. Chủ
trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thống kê số lượng,
chất lượng đội ngũ viên chức.
6. Phối
hợp với các Bộ quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành tổ chức và
công nhận kết quả thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức từ
hạng II lên hạng I; giám sát, kiểm tra việc tổ chức thi hoặc xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp viên chức; bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp viên chức hạng
I.
7. Hướng
dẫn và tổ chức thực hiện chế độ báo cáo về quản lý viên chức.
8. Thanh
tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về viên chức.
Điều 46. Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà
không phải là đơn vị sự nghiệp công lập.
1. Quản
lý về số lượng, tiêu chuẩn, tuyển dụng, sử dụng đối với viên chức thuộc phạm vi
quản lý theo phân công, phân cấp; Quyết định hoặc phân cấp quyết định nâng bậc
lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn và phụ cấp thâm niên vượt
khung đối với viên chức; bổ nhiệm, miễn nhiệm, xếp lương chức danh nghề nghiệp
viên chức từ hạng II trở xuống.
2. Quản
lý vị trí việc làm theo phân công, phân cấp và theo quy định của pháp luật.
3. Chủ
trì, phối hợp với Bộ Nội vụ và Bộ quản lý về chức danh nghề nghiệp viên chức
chuyên ngành tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ hạng III
lên hạng II.
4. Chủ
trì hoặc ủy quyền tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên
chức từ hạng IV lên hạng III đối với viên chức thuộc phạm vi quản lý.
5. Thống
kê và báo cáo thống kê viên chức theo quy định.
6. Giải
quyết khiếu nại, tố cáo theo phân cấp và theo quy định của pháp luật.
7. Các
Bộ, cơ quan ngang Bộ hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thi hành các
quy định của pháp luật đối với viên chức thuộc phạm vi quản lý.
8. Cơ
quan thuộc Chính phủ, tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà
không phải là đơn vị sự nghiệp công lập kiểm tra việc thi hành các quy định của
pháp luật đối với viên chức thuộc phạm vi quản lý.
Điều 47. Nhiệm vụ và quyền hạn của các Bộ quản lý chức danh
nghề nghiệp viên chức chuyên ngành
Các Bộ
quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành ngoài các nhiệm vụ, quyền
hạn quy định tại các Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 5, Khoản 6, Khoản 7 và
Khoản 8 Điều 46 Nghị định này, còn có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Quy
định chi tiết về nội dung, chương trình, hình thức, thời gian bồi dưỡng theo
tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành.
2. Chủ
trì, phối hợp với Bộ Nội vụ và các cơ quan có liên quan xây dựng chế độ, chính
sách đối với viên chức thuộc ngành, lĩnh vực đặc thù trình Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ.
3. Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan để xây dựng và ban hành tiêu chuẩn
nghiệp vụ chức danh nghề nghiệp viên chức thuộc ngành, lĩnh vực quản lý sau khi
có ý kiến thẩm định của Bộ Nội vụ.
4. Chủ
trì, phối hợp với Bộ Nội vụ tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp từ hạng III lên hạng II.
5. Các
Bộ quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành bao gồm:
a) Bộ
Nội vụ quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành lưu trữ;
b) Bộ Tư
pháp quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành tư pháp;
c) Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức
chuyên ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi, thủy sản;
d) Bộ
Xây dựng quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành thẩm kế viên xây
dựng và kiến trúc sư;
đ) Bộ
Khoa học và Công nghệ quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành khoa
học, công nghệ;
e) Bộ
Tài nguyên và Môi trường quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành
tài nguyên, môi trường, khí tượng, thủy văn, đo đạc, bản đồ, biển và hải đảo;
g) Bộ
Giáo dục và Đào tạo quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành giáo
dục, đào tạo;
h) Bộ Y tế quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên
ngành y, dược, dân số;
i) Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên
ngành dạy nghề, lao động và xã hội;
k) Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên
ngành văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao và du lịch;
l) Bộ
Thông tin và Truyền thông quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành
thông tin và truyền thông.
Điều 48. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương
1. Quản
lý nhà nước về tuyển dụng, sử dụng đối với viên chức thuộc phạm vi quản lý theo
phân công, phân cấp; nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn
và phụ cấp thâm niên vượt khung đối với viên chức; bổ nhiệm, miễn nhiệm, xếp lương
chức danh nghề nghiệp viên chức từ hạng II trở xuống.
2. Phân
cấp việc tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng viên chức trong các đơn vị sự
nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý.
3. Quản
lý vị trí việc làm và số lượng viên chức theo phân cấp và theo quy định của
pháp luật.
4. Chủ
trì, phối hợp với Bộ Nội vụ tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp từ hạng III lên hạng II. Chủ trì tổ chức hoặc phân cấp việc tổ chức thi
hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ hạng IV lên hạng III.
5. Thực
hiện công tác khen thưởng, kỷ luật đối với viên chức theo thẩm quyền hoặc đề
nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng, kỷ luật theo quy định.
6. Thực
hiện thống kê và báo cáo thống kê viên chức theo quy định.
7. Thanh
tra, kiểm tra, giám sát việc thi hành các quy định của pháp luật đối với viên
chức thuộc phạm vi quản lý.
8. Giải
quyết khiếu nại, tố cáo theo phân cấp và theo quy định của pháp luật.
Điều 49. Nhiệm vụ và quyền hạn của đơn vị sự nghiệp công lập
1.
Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ:
a) Thực
hiện các chế độ, chính sách của Nhà nước đối với viên chức theo phân cấp;
b) Thực
hiện tuyển dụng, ký và chấm dứt hợp đồng làm việc, biệt phái viên chức theo
phân cấp;
c) Bố
trí, phân công nhiệm vụ và kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của viên chức, bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, đánh giá, đào tạo, bồi dưỡng viên chức theo
phân cấp;
d) Thực
hiện công tác khen thưởng, kỷ luật đối với viên chức theo thẩm quyền hoặc đề
nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng, kỷ luật theo quy định;
đ) Thực hiện
việc lập hồ sơ và lưu giữ hồ sơ cá nhân của viên chức thuộc phạm vi quản lý
theo quy định;
e) Giải
quyết thôi việc, nghỉ hưu đối với viên chức theo phân cấp;
g) Ký
kết hợp đồng vụ, việc đối với viên chức đã nghỉ hưu;
h) Thống
kê và báo cáo cơ quan, tổ chức cấp trên về số lượng, chất lượng đội ngũ viên
chức thuộc phạm vi quản lý theo quy định;
i) Giải
quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.
2.
Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ, ngoài các nhiệm vụ
và quyền hạn quy định tại Khoản 1 Điều này còn được giao các nhiệm vụ quyền hạn
sau:
a) Tổ
chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp theo phân cấp hoặc được ủy
quyền;
b) Quyết
định cử viên chức đi tham dự các cuộc hội thảo, hội nghị, nghiên cứu khảo sát
và học tập kinh nghiệm ở nước ngoài theo phân cấp.
Chương 5.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 50. Áp dụng Nghị định đối với các đối tượng khác
Việc
quản lý đối với những người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp thuộc tổ chức
chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp,
đơn vị sự nghiệp thuộc đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị sự nghiệp thuộc công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu được áp dụng
các quy định tại Nghị định này.
Điều 51. Hiệu lực thi hành
1. Nghị
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2012.
2. Bãi
bỏ Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về việc
tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của
Nhà nước và Nghị định số 121/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 10 năm 2006 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 116/2003/NĐ-CP.
3. Nghị
định này thay thế các quy định sau:
a) Quy
định về thôi việc, bồi thường chi phí đào tạo đối với viên chức tại Nghị định
số 54/2005/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ về chế độ thôi việc,
chế độ bồi thường chi phí đào tạo đối với cán bộ, công chức;
b) Quy
định về thủ tục thực hiện nghỉ hưu đối với viên chức tại Nghị định số
143/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2007 của Chính phủ quy định về thủ tục thực
hiện nghỉ hưu đối với cán bộ, công chức đủ điều kiện nghỉ hưu.
Điều 52. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, TCCV (5b)
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|