CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 28/2017/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 20 tháng 3 năm 2017
|
NGHỊ ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 131/2013/NĐ-CP NGÀY 16 THÁNG
10 NĂM 2013 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ QUYỀN TÁC GIẢ,
QUYỀN LIÊN QUAN VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 158/2013/NĐ-CP NGÀY 12 THÁNG 11 NĂM 2013 CỦA
CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG
LĨNH VỰC VĂN HÓA, THỂ THAO, DU LỊCH VÀ QUẢNG CÁO
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19
tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành chính ngày
20 tháng 6 năm 2012;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan
và Nghị định số 158/2013/NĐ-CP
ngày 12 tháng 11 năm
2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo.
Điều 1. Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan
1. Sửa đổi khoản 2 Điều 16
như sau:
“2. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
Buộc tái xuất tang vật vi phạm đối với
hành vi quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp không áp dụng được biện pháp
buộc tái xuất thì áp dụng biện pháp buộc tiêu hủy.”
2. Sửa đổi khoản 4 Điều 20
như sau:
“4. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy tang vật vi phạm đối với hành vi quy định
tại khoản 2 Điều này;
b) Buộc tái xuất tang vật vi phạm đối với hành vi nhập khẩu
quy định tại khoản 3 Điều này. Trường hợp không áp dụng được biện pháp buộc tái
xuất thì áp dụng biện pháp buộc tiêu hủy.”
3. Sửa đổi khoản 6 Điều 35
như sau:
“6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy tang vật vi phạm đối với hành vi quy định
tại khoản 2 và khoản 5 Điều này;
b) Buộc tái xuất tang vật vi phạm đối với hành vi nhập khẩu
quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này. Trường hợp không áp dụng được biện
pháp buộc tái xuất thì áp dụng biện pháp buộc tiêu hủy.”
4. Sửa đổi Điều 38 như
sau:
“Điều 38. Thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính của Thanh tra
1. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh
tra chuyên ngành đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt tiền đến 500.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có
giá trị không vượt quá mức tiền phạt quy định tại điểm a khoản này;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy
định tại điểm đ khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành chính.
2. Chánh Thanh tra sở, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp
sở, Chánh Thanh tra Cục Hàng không, Chánh Thanh tra Cục Hàng hải có quyền:
a) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
b) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề
có thời hạn;
c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có
giá trị không vượt quá mức tiền phạt quy định tại điểm a khoản này;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả
quy định tại Điều 3 Nghị định này.
3. Trưởng đoàn
thanh tra chuyên ngành cấp bộ có quyền:
a) Phạt tiền đến 175.000.000 đồng;
b) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề
có thời hạn;
c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có
giá trị không vượt quá mức tiền phạt quy định tại điểm a khoản này;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả
quy định tại Điều 3 Nghị định này.
4. Chánh Thanh tra Bộ, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, Cục
trưởng Cục Hàng không Việt Nam, Cục trưởng Cục Tần số vô tuyến điện, Cục trưởng
Cục Viễn thông, Cục trưởng Cục Phát thanh, Truyền hình và Thông tin điện tử,
Cục trưởng Cục Báo chí, Cục trưởng Cục Xuất bản, In và Phát hành có quyền:
a) Phạt tiền đến 250.000.000 đồng;
b) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề
có thời hạn;
c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả
quy định tại Điều 3 Nghị định này.”
5. Sửa
đổi số thứ tự các khoản 3, 4 và 5 sau khoản 3 Điều 39 thành
các khoản 4, 5 và 6.
6. Sửa đổi Điều 40 như
sau:
“Điều 40. Phân định thẩm quyền xử phạt vi
phạm hành chính của Bộ đội biên phòng, Cảnh sát biển, Hải quan, Quản lý thị
trường và Thanh tra
1. Những người có thẩm quyền xử phạt của Bộ đội biên phòng có
thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả
đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều 8; Điều 16; hành
vi nhập khẩu, xuất khẩu quy định tại khoản 3 Điều 20; hành vi nhập khẩu quy
định tại khoản 3 và hành vi nhập khẩu, xuất khẩu quy định tại khoản 4 Điều 35
Nghị định này theo quy định tại Điều 40a Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được giao.
2. Những người có
thẩm quyền xử phạt của Cảnh sát biển có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính,
áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy
định tại khoản 1 Điều 8; Điều 16; hành vi nhập khẩu, xuất khẩu quy định tại
khoản 3 Điều 20; điểm b khoản 2 Điều 29; hành vi nhập khẩu quy định tại khoản 3 và hành vi nhập khẩu, xuất khẩu quy định tại khoản 4
Điều 35 Nghị định này theo quy định tại Điều 40b Nghị định này và chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
3. Những người có
thẩm quyền xử phạt của cơ quan Hải quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính, áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành
chính quy định tại khoản 1 Điều 8 và Điều 16; hành vi nhập khẩu, xuất khẩu quy
định tại khoản 3 Điều 20; hành vi nhập khẩu quy định tại khoản 3 và hành vi
nhập khẩu, xuất khẩu quy định tại khoản 4 Điều 35 Nghị định này theo quy định
tại Điều 40c Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
4. Những người có
thẩm quyền xử phạt của Quản lý thị trường có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính,
áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy
định tại các Điều 8, 14, 15, 18, 19, hành vi sản xuất, lắp ráp, biến đổi, phân phối, bán hoặc cho thuê tại khoản 3 Điều 20; các Điều
24, 26, 27, 28, 29, 31, 33 và 34; hành vi phân phối quy định tại khoản 3 và
hành vi sản xuất, lắp ráp, biến đổi, phân phối, bán hoặc cho thuê tại khoản 4,
khoản 5 Điều 35 Nghị định này theo quy định tại Điều 40d Nghị định này và chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
5. Những người có thẩm quyền xử phạt của Thanh tra có thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối
với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này như sau:
a) Những người có thẩm quyền xử phạt của Thanh tra Văn hóa,
Thể thao và Du lịch, Thanh tra Văn hóa và Thể thao có thẩm quyền xử phạt vi
phạm hành chính, áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi
phạm hành chính quy định tại Chương II Nghị định này theo thẩm quyền quy định
tại Điều 38 Nghị định này;
b) Những người có thẩm quyền xử phạt của Thanh tra Thông tin
và Truyền thông có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng các biện pháp
khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại các Điều 9,
10, 11, 12 và khoản 2 Điều 13; các Điều 15, 17, 18, 19, 20, 21, 22, 23, 24, 25,
26, 27 và 28; điểm a khoản 2 và khoản 3 Điều 29; các Điều 30, 31, 32, 33, 34 và
35 của Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 38 Nghị định này và chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;
c) Những người có thẩm quyền xử phạt của Thanh tra Giao
thông vận tải có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng các biện pháp
khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều
8; điểm b khoản 2 Điều 29 của Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều
38 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.”
7. Bổ sung các điều 40a, 40b, 40c và 40d
như sau:
“Điều 40a. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính của Bộ đội biên phòng
1. Đồn trưởng Đồn biên phòng, Hải đội trưởng Hải đội biên
phòng, Chỉ huy trưởng Tiểu khu biên phòng, Chỉ huy trưởng biên phòng Cửa khẩu
cảng có quyền:
a) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có
giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm a khoản này;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy
định tại điểm đ khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành chính
và các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 3 Nghị định này.
2. Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng cấp tỉnh, Chỉ huy trưởng
Hải đoàn biên phòng trực thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng có quyền:
a) Phạt tiền đến 250.000.000 đồng;
b) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề
có thời hạn;
c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy
định tại điểm đ khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành
chính và các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 3 Nghị định này.
Điều 40b. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Cảnh sát biển
1. Tổ trưởng Tổ nghiệp vụ Cảnh sát biển có quyền phạt tiền
đến 5.000.000 đồng.
2. Đội trưởng Đội nghiệp vụ Cảnh sát biển, Trạm trưởng Trạm
Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;
b) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy
định tại điểm đ khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành chính.
3. Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có
giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm a khoản này;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy
định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm
hành chính và các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 3 Nghị định này.
4. Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có
giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm a khoản này;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy
định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm
hành chính và các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 3 Nghị định này.
5. Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có
giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm a khoản này;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy
định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi
phạm hành chính và các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 3 Nghị định này.
6. Tư lệnh Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt tiền đến 250.000.000 đồng;
b) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề
có thời hạn;
c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy
định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm
hành chính và các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 3 Nghị định này.
Điều 40c. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính của Hải quan
1. Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Chi cục trưởng Chi cục
kiểm tra sau thông quan, Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu,
Đội trưởng Đội thủ tục Hải quan, Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển và
Đội trưởng Đội kiểm soát bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ thuộc Cục điều tra chống
buôn lậu Tổng cục Hải quan có quyền:
a) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có
giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm a khoản này;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy
định tại các điểm d, đ và g khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm
hành chính và các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 3 Nghị định này.
2. Cục trưởng Cục điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục
kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh,
liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có quyền:
a) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
b) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề
có thời hạn;
c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có
giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm a khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy
định tại các điểm d, đ và g khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm
hành chính và các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 3 Nghị định này.
3. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có quyền:
a) Phạt tiền đến 250.000.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy
định tại các điểm d, đ và g khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm
hành chính và các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 3 Nghị định này.
Điều 40d. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính của Quản lý thị trường
1. Đội trưởng Đội Quản lý thị trường có quyền:
a) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có
giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm a khoản này;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy
định tại các điểm đ, e và g khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm
hành chính và các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 3 Nghị định này.
2. Chi Cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường thuộc Sở Công
Thương, Trưởng phòng chống buôn lậu, Trưởng phòng chống hàng giả, Trưởng phòng
kiểm soát chất lượng hàng hóa thuộc Cục Quản lý thị trường có quyền:
a) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có
giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm a khoản này;
c) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề
có thời hạn;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy
định tại Điều 3 Nghị định này.
3. Cục trưởng Cục Quản lý thị trường có quyền:
a) Phạt tiền đến 250.000.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;
c) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề
có thời hạn;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy
định tại Điều 3 Nghị định này.”
Điều 2. Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao,
du lịch và quảng cáo
1. Bổ sung các khoản 8, 9, 10 và 11 vào Điều 2 như sau:
“8. Buộc phải đáp ứng cơ sở vật chất,
trang thiết bị đối với phòng chiếu phim có sử dụng hiệu ứng đặc biệt tác động
đến người xem phim.
9. Buộc dỡ bỏ tác phẩm vi phạm dưới hình
thức điện tử, trên môi trường mạng và kỹ thuật số.
10. Buộc
thu hồi danh hiệu, giải thưởng trao cho cá nhân đạt giải cuộc thi người đẹp,
người mẫu; giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao; giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh giám định cổ vật; giấy chứng nhận đủ điều
kiện hành nghề tu bổ di tích; chứng chỉ hành nghề tu bổ di tích; giấy phép kinh
doanh lữ hành quốc tế; thẻ hướng dẫn viên du lịch; giấy chứng nhận thuyết minh
viên du lịch; biển hiệu phương tiện vận chuyển khách du lịch.
11. Buộc ngừng kinh doanh trò chơi điện
tử, karaoke, vũ trường không bảo đảm khoảng cách theo quy định.”
2. Sửa đổi khoản 2 Điều 3
như sau:
“2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II
và Chương III Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân, trừ
trường hợp quy định tại điểm a khoản 1, điểm a khoản 3, điểm d khoản 4 Điều 4;
điểm b khoản 4, khoản 5 Điều 6; Điều 8; điểm a và điểm c khoản 1, khoản 3 Điều
10; điểm b khoản 1, điểm a khoản 3, các điểm a, b và c khoản 5, các khoản 6, 7
và 8 Điều 13; khoản 1, khoản 3, điểm d khoản 5, khoản 6 và khoản 7 Điều 14; điểm
b khoản 2 Điều 15; khoản 1 và khoản 3 Điều 16; điểm a khoản 1, điểm b khoản 3
Điều 17; điểm c khoản 3 Điều 23; các khoản 1, 2 và 4 Điều 23a; các khoản 1, 2
và 4 Điều 23c; khoản 1, các điểm a và b khoản 2 Điều 24; khoản 2 và khoản 4 Điều 27; điểm b khoản 1, khoản
2 Điều 30; khoản 2 Điều 32; Điều 33; các khoản 1, 2 và 4 Điều 34; khoản 1 và
khoản 5 Điều 40; Điều 41; các điểm a, b, và e khoản 1, các khoản 2, 3, 4, 5, 6,
7, 8 và 10 Điều 42; điểm c khoản 1 Điều 52; khoản 2 và khoản 3 Điều 55; khoản 2
Điều 56; Điều 57; Điều 58; các điểm a, b và c khoản 3 Điều 59; điểm a khoản 2
Điều 68; khoản 2 Điều 69 và khoản 1 Điều 70 Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức. Đối với cùng
một hành vi vi phạm mức phạt tiền của tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.”
3. Sửa đổi Điều 5 như
sau:
“Điều 5. Vi phạm quy định về phát hành phim
1.
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau đây:
a) Bán, cho thuê phim thuộc diện lưu hành
nội bộ;
b)
Tẩy xóa, sửa đổi nhãn kiểm soát dán trên băng, đĩa phim.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với hành vi bán, cho thuê băng, đĩa phim không dán nhãn kiểm
soát hoặc dán nhãn kiểm soát không đúng phim đã được cấp giấy phép phổ biến.
3.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi đánh tráo nội
dung phim đã được dán nhãn kiểm soát.
4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a)
Bán, cho thuê hoặc phát hành phim nhựa, băng, đĩa phim khi chưa được phép phổ
biến;
b) Phát hành phim nhựa, băng đĩa phim quá
phạm vi được ghi trong giấy phép phổ biến.
5.
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi bán, cho thuê
hoặc phát hành phim nhựa, băng đĩa phim đã có quyết định thu hồi, tịch thu, cấm
phổ biến hoặc tiêu hủy.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a)
Buộc tiêu hủy tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại các khoản 1, 2 và
3, điểm a khoản 4 và khoản 5 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có
được do thực hiện hành vi quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.”
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 6 như sau:
“2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a)
Phổ biến phim tại nơi công cộng được lưu trữ trên mọi chất liệu mà không có
nhãn kiểm soát;
b) Phổ biến phim tại nơi công cộng không
đúng nội dung và phạm vi quy định trong giấy phép phổ biến phim hoặc quyết định
phát sóng;
c)
Không bảo đảm quy định về cơ sở vật chất, trang thiết bị đối với phòng chiếu
phim có sử dụng hiệu ứng đặc biệt tác động đến người xem phim trong quá trình
hoạt động.”
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 6 như
sau:
“4.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau đây:
a) Chiếu phim đã có quyết định thu hồi,
tịch thu, cấm phổ biến, tiêu hủy hoặc có nội dung khiêu dâm, kích động bạo lực,
đồi trụy;
b)
Tổ chức liên hoan phim chuyên ngành, chuyên đề mà không được cơ quan có thẩm
quyền chấp thuận theo quy định.”
6. Sửa đổi khoản 6 và khoản 7 Điều 6 như
sau:
“6.
Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu phương tiện vi phạm đối với hành vi quy định tại điểm
a khoản 4 Điều này.
7.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy tang vật vi phạm đối với
hành vi quy định tại điểm a và điểm b khoản 2; khoản 3; điểm a khoản 4 và khoản
5 Điều này;
b) Buộc dỡ bỏ tác phẩm vi phạm dưới hình
thức điện tử, trên môi trường mạng và kỹ thuật số đối với hành vi quy định tại
điểm a và điểm b khoản 2; khoản 3 và điểm a khoản 4 Điều này;
c) Buộc phải đáp ứng cơ sở vật chất,
trang thiết bị đối với phòng chiếu phim có sử dụng hiệu ứng đặc biệt tác động
đến người xem phim theo quy định đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 2
Điều này.”
7. Sửa đổi Điều 7 như sau:
“Điều 7. Vi phạm quy
định về nhân bản, tàng trữ phim
1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với hành vi nhân bản phim chưa được phép phổ biến.
2.
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau đây:
a) Nhân bản phim đã có quyết định thu
hồi, tịch thu, tiêu hủy hoặc cấm phổ biến;
b)
Tàng trữ trái phép phim đã có quyết định thu hồi, tịch thu, tiêu hủy hoặc cấm
phổ biến.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu phương tiện vi
phạm đối với hành vi quy định tại khoản 1, điểm a khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc tiêu hủy tang vật vi
phạm đối với hành vi quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.”
8. Sửa đổi Điều 9 như
sau:
“Điều 9.
Vi phạm quy định về nhân bản bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu
1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với hành vi nhân bản bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân
khấu chưa được cấp giấy phép phê duyệt nội dung.
2.
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau đây:
a) Nhân bản bản ghi âm, ghi hình ca múa
nhạc, sân khấu đã có quyết định cấm lưu hành hoặc quyết định thu hồi, tịch thu,
tiêu hủy.
b)
Nhân bản bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu có nội dung khiêu dâm, kích
động bạo lực, đồi trụy.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu phương tiện vi
phạm đối với hành vi quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a)
Buộc tiêu hủy tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có
được do thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.”
9. Sửa đổi khoản
3 và khoản 4 Điều 10 như sau:
“3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với hành vi dán nhãn kiểm soát không đúng chương trình đã
được cấp giấy phép phê duyệt nội dung.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân
khấu có nội dung khiêu dâm, kích động bạo lực, truyền bá tệ nạn xã hội; không
phù hợp với giá trị, chuẩn mực đạo đức xã hội, thuần phong mỹ tục, truyền thống
văn hóa Việt Nam.”
10. Sửa đổi Điều 11
như sau:
“Điều 11. Vi phạm quy định về bán, cho thuê hoặc lưu hành bản
ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
15.000.000 đồng đối với hành vi bán, cho thuê hoặc lưu hành bản ghi âm, ghi
hình ca múa nhạc, sân khấu chưa được cấp giấy phép phê duyệt nội dung.
2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với hành vi bán, cho thuê hoặc lưu hành bản ghi âm, ghi
hình ca múa nhạc, sân khấu có nội dung đã có quyết định cấm lưu hành hoặc quyết
định thu hồi, tịch thu, tiêu hủy.
3.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy tang vật vi phạm đối
với hành vi quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này;
b)
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này.”
11. Sửa đổi Điều 12 như sau:
“Điều 12. Vi phạm quy
định về tàng trữ, phổ biến bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
15.000.000 đồng đối với hành vi tàng trữ, phổ biến trái phép bản ghi âm, ghi
hình ca múa nhạc, sân khấu chưa được phép phổ biến hoặc chưa dán nhãn kiểm
soát.
2.
Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi tàng trữ, phổ
biến trái phép bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu có nội dung truyền bá
tệ nạn xã hội, không phù hợp với giá trị, chuẩn mực đạo đức xã hội, thuần phong
mỹ tục, truyền thống văn hóa Việt Nam.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
25.000.000 đồng đối với hành vi tàng trữ, phổ biến trái phép bản ghi âm, ghi
hình ca múa nhạc, sân khấu có nội dung đã có quyết định cấm phổ biến hoặc quyết
định thu hồi, tịch thu, tiêu hủy.
4.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy tang vật vi phạm đối
với hành vi quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này;
b) Buộc dỡ bỏ tác phẩm vi phạm dưới hình
thức điện tử, trên môi trường mạng và kỹ thuật số đối với hành vi quy định tại
các khoản 1, 2 và 3 Điều này.”
12. Bổ sung điểm đ và
điểm e vào khoản 5 Điều 13 như sau:
“đ) Phổ biến, lưu hành hình ảnh cá nhân
người biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang có nội dung phản cảm, không
phù hợp với giá trị, chuẩn mực đạo đức xã hội, thuần phong mỹ tục, truyền thống
văn hóa Việt Nam;
e) Thực hiện hành vi không phù hợp với
thuần phong mỹ tục, truyền thống văn hóa Việt Nam hoặc hành vi làm ảnh hưởng
xấu đến quan hệ đối ngoại trong quá trình tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình
diễn thời trang.”
13. Bổ sung khoản 9a vào Điều 13 như sau:
“9a. Đình chỉ hoạt động biểu diễn 12
tháng đối với người biểu diễn tái phạm một trong các hành vi quy định tại khoản
9 Điều này.”
14. Sửa đổi điểm a khoản 10 Điều 13 như sau:
“a) Đình chỉ hoạt động biểu diễn từ 03
tháng đến 06 tháng đối với người biểu diễn có hành vi quy định tại điểm b và
điểm c khoản 3, điểm d và điểm e khoản 5 Điều này;”
15. Bổ sung khoản 11 vào Điều 13 như sau:
“11. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc tiêu hủy tang vật vi
phạm đối với hành vi quy định tại điểm đ khoản 5 Điều này.”
16. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và đoạn đầu khoản
3 Điều 14 như sau:
“2.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau đây:
a) Xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự và nhân phẩm của thí
sinh dự thi người đẹp, người mẫu;
b) Công bố, sử dụng danh hiệu đạt được
tại các cuộc thi người đẹp, người mẫu do tham dự trái phép mà có.
3. Phạt tiền đối với hành vi tổ chức thi
người đẹp và người mẫu không đúng nội dung ghi trong giấy phép hoặc đề án tổ
chức cuộc thi đã gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép như sau:”
17. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 14 như sau:
“5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a)
Ra nước ngoài dự thi người đẹp, người mẫu quốc tế theo quy định phải có giấy
phép mà không có giấy phép;
b) Ra nước ngoài dự thi người đẹp, người
mẫu quốc tế thực hiện hành vi không phù hợp với thuần phong mỹ tục, truyền
thống văn hóa Việt Nam hoặc hành vi làm ảnh hưởng xấu đến hình ảnh Việt Nam và
quan hệ đối ngoại;
c) Thực hiện hành vi không phù hợp với
giá trị, chuẩn mực đạo đức xã hội, thuần phong mỹ tục, truyền thống văn hóa
Việt Nam sau khi đạt danh hiệu tại các cuộc thi người đẹp, người mẫu;
d) Không thu hồi danh hiệu đã trao cho
cá nhân đạt giải cuộc thi người đẹp, người mẫu khi được cơ quan có thẩm quyền
cấp phép yêu cầu.”
18. Sửa đổi khoản 8 Điều 14 như sau:
“8.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc xin lỗi tổ chức, cá nhân đối với
hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
b)
Buộc cải chính thông tin đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
c) Buộc thu hồi danh hiệu trao cho cá
nhân đạt giải cuộc thi người đẹp, người mẫu đối với hành vi quy định tại điểm c
và điểm d khoản 5 Điều này.”
19. Sửa đổi khoản 1 Điều 15 như sau:
“1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ
200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi thắp hương hoặc đốt vàng mã không
đúng quy định của Ban tổ chức lễ hội, Ban quản lý di tích; ném, thả tiền xuống
giếng, ao hồ; nói tục, xúc phạm tâm linh gây ảnh hưởng đến không khí trang
nghiêm; xả rác bừa bãi làm mất vệ sinh môi trường trong khu vực lễ hội, di
tích.”
20. Sửa đổi Điều 16 như sau:
“Điều 16. Vi
phạm quy định về điều kiện tổ chức hoạt động văn hóa, kinh doanh dịch vụ văn
hóa công cộng
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a)
Không thành lập Ban tổ chức lễ hội theo quy định;
b) Bán vé, thu tiền tham dự lễ hội;
c)
Không có nhà vệ sinh hoặc có nhà vệ sinh nhưng không bảo đảm tiêu chuẩn theo
quy định trong khu vực lễ hội, di tích.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Kinh
doanh trò chơi điện tử ở địa điểm cách trường tiểu học, trung học cơ sở, trung
học phổ thông không bảo đảm khoảng cách theo quy định;
b)
Kinh doanh karaoke, vũ trường ở địa điểm cách trường học, bệnh viện, cơ sở tôn
giáo, tín ngưỡng, di tích lịch sử - văn hóa, cơ quan nhà nước không bảo đảm
khoảng cách theo quy định;
c) Kinh doanh dịch vụ hàng quán, nhà
hàng, khách sạn, bến bãi phục vụ người tham gia lễ hội lấn chiếm khuôn viên di
tích, cản trở giao thông trong khu vực lễ hội;
d)
Kinh doanh trò chơi điện tử không đúng thời gian theo quy định;
đ) Không bảo đảm đủ ánh sáng tại vũ
trường, phòng karaoke theo quy định.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với hành vi phát hành vé quá số ghế hoặc quá sức chứa tại
nơi tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang, thi người đẹp, người
mẫu.
4.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau đây:
a) Không bảo đảm đủ diện tích của vũ
trường, phòng karaoke theo quy định;
b) Không bảo đảm quy định về thiết kế
cửa phòng karaoke.
5.
Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng thiết
bị báo động tại cơ sở hoạt động karaoke, vũ trường không đúng quy định.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật vi phạm
đối với hành vi quy định tại khoản 5 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có
được do thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 3 Điều này;
b) Buộc ngừng kinh doanh đối với hành vi
quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này.”
21. Sửa đổi điểm a và bổ
sung điểm c vào khoản 2 Điều 19 như sau:
“a) Bán hoặc phổ biến tranh, ảnh, văn
hóa phẩm khác có nội dung khiêu dâm, kích động bạo lực, đồi trụy, truyền bá tệ
nạn xã hội, không phù hợp với thuần phong mỹ tục, truyền thống văn hóa Việt Nam
hoặc có nội dung đã có quyết định đình chỉ lưu hành, cấm lưu hành, thu hồi,
tịch thu, tiêu hủy của cơ quan có thẩm quyền;
c) Sửa chữa, ghép ảnh làm sai lệch nội
dung của hình ảnh nhằm mục đích xuyên tạc lịch sử, phủ nhận thành tựu cách
mạng; xúc phạm vĩ nhân, anh hùng dân tộc, lãnh tụ, danh nhân văn hóa; vu khống,
xâm hại uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự và nhân phẩm của cá nhân.”
22. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 23 như sau:
“2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Phổ biến và thực hành sai lệch nội
dung di sản văn hóa phi vật thể hoặc tùy tiện đưa vào những yếu tố mới không
phù hợp làm giảm giá trị di sản văn hóa phi vật thể;
b)
Tuyên truyền, giới thiệu sai lệch nội dung, giá trị di tích lịch sử - văn hóa,
danh lam thắng cảnh;
c) Lợi dụng việc bảo vệ và phát huy giá
trị di sản văn hóa để trục lợi.”
23. Sửa đổi điểm a và điểm c khoản 3 Điều 23 như sau:
“a) Làm hư hại hiện vật trong bảo tàng,
di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh;”
“c) Sửa chữa, tẩy xóa Bằng xếp hạng di
tích lịch sử - văn hóa hoặc Giấy chứng nhận di sản văn hóa phi vật thể đã được
đưa vào Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia.”
24. Sửa đổi điểm a khoản 5 Điều 23 như sau:
“a) Làm hư hại nghiêm trọng hiện vật
trong bảo tàng, di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; làm hư hại
nghiêm trọng công trình văn hóa, nghệ thuật.”
25. Sửa đổi điểm b khoản 7 Điều 23 như sau:
“b) Mua, bán, trao đổi, vận chuyển trái
phép trên lãnh thổ Việt Nam di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc di tích lịch
sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh và di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia có nguồn
gốc bất hợp pháp.”
26. Sửa đổi điểm c khoản 9 Điều 23 như sau:
“c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có
được do thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 2 và khoản 7 Điều này.”
27. Bổ sung các điều 23a, 23b và 23c như
sau:
“Điều 23a. Vi phạm
quy định về điều kiện kinh doanh giám định cổ vật
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng đối với hành vi không làm thủ tục cấp lại giấy chứng nhận đủ
điều kiện kinh doanh giám định cổ vật theo quy định.
2.
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau đây:
a) Kê khai không trung thực các giấy
tờ, tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh giám định cổ vật;
b)
Không bảo đảm số lượng tối thiểu chuyên gia giám định cổ vật về chuyên ngành
theo quy định trong quá trình hoạt động;
c) Tẩy xóa, sửa chữa làm thay đổi nội
dung giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh giám định cổ vật.
3.
Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh
giám định cổ vật mà không có giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh giám định
cổ vật theo quy định.
4. Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ
điều kiện kinh doanh giám định cổ vật từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi
cho cơ sở kinh doanh khác sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh giám
định cổ vật.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật vi phạm
đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có
được do thực hiện hành vi quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.
b) Buộc thu hồi giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh giám định cổ vật đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 2
Điều này.
Điều
23b. Vi phạm quy định về chứng chỉ hành nghề tu bổ di tích
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng đối với hành vi không làm thủ tục cấp lại chứng chỉ hành nghề tu
bổ di tích theo quy định, trừ trường hợp chứng chỉ hành nghề tu bổ di tích hết
hạn sử dụng.
2.
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau đây:
a) Kê khai không trung thực các giấy
tờ, tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề tu bổ di
tích;
b)
Tẩy xóa, sửa chữa làm thay đổi nội dung chứng chỉ hành nghề tu bổ di tích.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a)
Hành nghề tu bổ di tích mà không có chứng chỉ hành nghề tu bổ di tích theo quy
định;
b) Sử dụng chứng chỉ hành nghề tu bổ di
tích của người khác;
c)
Sử dụng chứng chỉ hành nghề tu bổ di tích hết hạn;
d) Cho người khác sử dụng chứng chỉ
hành nghề tu bổ di tích.
4.
Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật vi phạm đối với
hành vi quy định tại điểm b khoản 2, điểm c khoản 3 Điều này;
b)
Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề tu bổ di tích từ 03 tháng đến 06 tháng
đối với hành vi quy định tại điểm d khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a)
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại
khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này;
b) Buộc thu hồi chứng chỉ hành nghề tu
bổ di tích đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
Điều
23c. Vi phạm quy định về giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề tu bổ di tích
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng đối với hành vi không làm thủ tục cấp lại giấy chứng nhận đủ
điều kiện hành nghề tu bổ di tích theo quy định, trừ trường hợp giấy chứng nhận
đủ điều kiện hành nghề tu bổ di tích hết hạn sử dụng.
2.
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau đây:
a) Kê khai không trung thực các giấy
tờ, tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện hành
nghề tu bổ di tích;
b)
Tẩy xóa, sửa chữa làm thay đổi nội dung giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề
tu bổ di tích;
c) Không bảo đảm số lượng tối thiểu
người được cấp chứng chỉ hành nghề tu bổ di tích trong quá trình hoạt động;
d)
Sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề tu bổ di tích hết hạn.
3. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến
35.000.000 đồng đối với hành vi hành nghề tu bổ di tích mà không có giấy chứng
nhận đủ điều kiện hành nghề tu bổ di tích theo quy định hoặc sử dụng giấy chứng
nhận đủ điều kiện hành nghề tu bổ di tích của tổ chức khác.
4.
Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề tu bổ di tích từ 03
tháng đến 06 tháng đối với hành vi cho tổ chức khác sử dụng giấy chứng nhận đủ
điều kiện hành nghề tu bổ di tích.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
a)
Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề tu bổ di tích từ 01
tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;
b) Tịch thu tang vật vi phạm đối với
hành vi quy định tại điểm b và điểm d khoản 2 Điều này.
6.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có
được do thực hiện hành vi quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này;
b) Buộc thu hồi giấy chứng nhận đủ điều
kiện hành nghề tu bổ di tích đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều
này.”
28. Sửa đổi Điều 34 như sau:
“Điều 34. Vi phạm quy
định về giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a)
Không làm thủ tục cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể
thao theo quy định;
b) Không nộp lại giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh hoạt động thể thao để thu hồi theo quy định.
2.
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau đây:
a) Kê khai không trung thực các giấy tờ,
tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh hoạt động thể thao;
b)
Tẩy xóa, sửa chữa làm thay đổi nội dung giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
hoạt động thể thao.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh hoạt động thể thao mà không có giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao theo quy định hoặc sử
dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao của tổ chức
khác.
4.
Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao
từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi cho doanh nghiệp khác sử dụng giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật vi phạm
đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a)
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại các
khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này;
b) Buộc thu hồi giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh hoạt động thể thao đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 2
Điều này.”
29. Bổ sung điểm e vào khoản
1 Điều 42 như sau:
“e) Không
thực hiện đúng chế độ báo cáo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định.”
30. Bổ sung các điểm e, g và h vào khoản 3 Điều 42
như sau:
“e) Không có hợp đồng lữ hành bằng văn bản với khách du lịch
hoặc đại diện của khách du lịch; không có hợp đồng đại lý lữ hành với bên nhận
đại lý lữ hành theo quy định;
g)
Hợp đồng lữ hành đã ký kết với khách du lịch hoặc đại diện của khách du lịch mà
thiếu một trong những nội dung theo quy định;
h) Không có chương trình du lịch bằng
văn bản cho khách du lịch hoặc đại diện nhóm khách du lịch theo quy định.”
31. Sửa đổi khoản 9 Điều
42 như sau:
“9. Phạt tiền từ
40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh lữ hành quốc tế
mà không có giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế hoặc sử dụng giấy phép kinh
doanh lữ hành quốc tế của tổ chức khác hoặc không thành lập doanh nghiệp khi
kinh doanh lữ hành nội địa.”
32. Sửa đổi điểm a và bổ sung điểm c khoản 11 Điều 42 như sau:
“a) Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế
từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại điểm d và điểm đ khoản 4,
điểm a và điểm c khoản 5, điểm c khoản 6 Điều này;”
“c) Tịch thu tang vật vi phạm đối với
hành vi quy định tại điểm d và điểm đ khoản 3 Điều này.”
33. Sửa đổi khoản 12 Điều
42 như sau:
“12. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a)
Buộc thu hồi giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế đối với hành vi quy định tại
điểm d khoản 6 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có
được do thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 5, điểm a khoản 6, các điểm
a, b, c, d, đ và g khoản 7, các khoản 8, 9 và 10 Điều này.”
34. Sửa đổi điểm e khoản 3 Điều 44 như sau:
“e) Kê khai không trung thực các giấy tờ, tài liệu trong hồ
sơ đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ hướng dẫn viên du lịch, giấy chứng nhận thuyết
minh viên;”
35. Sửa đổi các điểm b, c
và d khoản 7 Điều 44 như sau:
“b) Tước quyền sử dụng thẻ hướng dẫn viên du lịch từ 06 tháng
đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 3, điểm b khoản 4, điểm
b và điểm c khoản 5 Điều này;
c) Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận
thuyết minh viên từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại điểm c
khoản 3 Điều này;
d) Tịch thu tang vật vi phạm đối với
hành vi quy định tại điểm d và điểm đ khoản 3, điểm a và điểm đ khoản 4 Điều
này.”
36. Sửa đổi khoản 8 Điều
44 như sau:
“8. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi thẻ hướng dẫn viên du
lịch, giấy chứng nhận thuyết minh viên đối với hành vi quy định tại điểm e
khoản 3 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có
được do thực hiện hành vi quy định tại điểm e khoản 4, điểm b khoản 5 Điều này.”
37. Sửa đổi khoản 10 Điều
45 như sau:
“10. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có
được do thực hiện hành vi quy định tại điểm b và điểm c khoản 6, khoản 7 Điều
này;
b) Buộc tiêu hủy tang vật vi phạm đối
với hành vi quy định tại điểm b khoản 5 Điều này.”
38. Sửa đổi các điểm b, c
và d khoản 6 Điều 48 như sau:
“b) Không bố trí nhân lực theo dõi, quản lý công tác bảo vệ
môi trường du lịch theo quy định;
c)
Không gắn biển hiệu xe ô tô đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch hoặc biển hiệu
phương tiện thủy nội địa vận chuyển khách du lịch theo quy định;
d) Sử dụng người lái phương tiện, thuyền
viên, nhân viên trên phương tiện vận chuyển khách du lịch không có giấy chứng
nhận tập huấn nghiệp vụ du lịch hoặc giấy chứng nhận tập huấn nghiệp vụ du lịch
đã hết hạn.”
39. Sửa đổi điểm a và bổ sung điểm c khoản 7 Điều 48 như sau:
“a) Sử dụng biển hiệu giả xe ô tô đạt tiêu chuẩn phục vụ
khách du lịch hoặc biển hiệu giả phương tiện thủy nội địa vận chuyển khách du
lịch để hoạt động kinh doanh;”
“c) Kê khai không trung thực các giấy
tờ, tài liệu trong hồ sơ cấp biển hiệu cho phương tiện vận chuyển khách du
lịch.”
40. Bổ sung khoản 8 và khoản 9 vào Điều 48 như sau:
“8. Hình thức xử phạt
bổ sung:
Tịch thu tang vật vi phạm
đối với hành vi sử dụng giấy chứng nhận tập huấn nghiệp vụ du lịch đã hết hạn
quy định tại điểm d khoản 6; điểm a khoản 7 Điều này.
9. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a)
Buộc thu hồi biển hiệu cấp cho phương tiện vận chuyển khách du lịch đối với
hành vi quy định tại điểm c khoản 7 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có
được do thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.”
41. Bổ sung khoản 5 vào Điều
49 như sau:
“5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi
quy định tại khoản 2 Điều này.”
42. Sửa đổi khoản 1 và
điểm b khoản 2 Điều 51 như sau:
“1. Phạt tiền đối với hành vi treo, đặt, dán, vẽ quảng cáo các
sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ trên cột điện, trụ điện, cột tín hiệu giao thông và
cây xanh nơi công cộng như sau:
a)
Từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người treo, đặt, dán, vẽ quảng cáo
các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ;
b) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với người có sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ quảng cáo.”
“b) Quảng cáo làm ảnh hưởng đến mỹ quan,
trật tự an toàn giao thông, an toàn xã hội, trừ trường hợp quy định tại khoản 1
Điều này, khoản 1 và khoản 3 Điều 61, điểm a khoản 2 Điều 63, khoản 3 Điều 66
Nghị định này;”
43. Bổ sung điểm c khoản 1
Điều 55 như sau:
“c) Quảng cáo
trực tiếp trên trang thông tin điện tử của tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh
doanh dịch Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Chánh
Thanh tra sở Văn hóa Thể thao và Du lịch
Trưởng
đoàn thanh tra chuyên ngành sở Văn hóa Thể thao và Du lịch
Chánh
Thanh tra bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch
Cục
trưởng Cục Tần số vô tuyến điện
Cục
trưởng Cục Viễn thông
Cục
trưởng Cục Phát thanh Truyền hình và Thông tin điện tử
Truyền
hình và Thông tin điện tử
Cục
trưởng Cục Báo chí
Cục
trưởng Cục Xuất bản, In và Phát hành
Tổng cục
trưởng Tổng cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng
Giám đốc
Công an cấp tỉnh
Cục
trưởng Cục An ninh chính trị nội bộ
Cục
trưởng Cục An ninh kinh tế
Cục
trưởng Cục An ninh văn hóa, tư tưởng
Cục
trưởng Cục An ninh thông tin
Cục
trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội
Cục
trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội
Cục
trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ
Cục
trưởng Cục Cảnh sát phòng chống tội phạm về môi trường
Cục
trưởng Cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao
Trong
phạm vi chức năng, quyền hạn, lĩnh vực, ngành và địa bàn mình quản lí thì Thanh
tra Thông tin Truyền thông cũng có thẩm quyền xử phạt hành chínhvụ quảng cáo
xuyên biên giới mà không thông qua tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ quảng
cáo đã đăng ký hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.”
44. Sửa đổi điểm c khoản 2
Điều 59 như sau:
“c) Quảng cáo
vượt quá diện tích theo quy định trên lịch blốc hoặc nội dung, hình ảnh quảng
cáo trên lịch blốc không phù hợp với thuần phong mỹ tục Việt Nam;”
45. Sửa đổi điểm b và điểm
c khoản 3 Điều 59 như sau:
“b) Quảng cáo trên một trong các bìa hai, ba và bốn của xuất
bản phẩm dạng sách và tài liệu không kinh doanh dạng sách, trừ trường hợp quảng
cáo về tác giả, tác phẩm, nhà xuất bản và sách chuyên quảng cáo;
c) Quảng cáo trên bìa một hoặc trang nội
dung của xuất bản phẩm dạng sách và tài liệu không kinh doanh dạng sách, trừ
sách chuyên quảng cáo;”
46. Sửa đổi khoản 4 Điều
59 như sau:
“4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với
hành vi quảng cáo trên các sản phẩm in là bản đồ hành chính, giấy tờ có giá,
văn bằng chứng chỉ và văn bản quản lý nhà nước.”
47. Sửa đổi điểm c, bổ sung điểm d vào khoản 1 Điều 60 như sau:
“c) Thông báo không đúng về nội dung quảng cáo trên mỗi bảng,
mỗi băng-rôn đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền nơi thực hiện quảng cáo;
d) Quảng cáo trên bảng, băng-rôn mà
không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền nơi thực hiện quảng cáo chấp thuận
sau khi thông báo nội dung quảng cáo.”
48. Bổ sung điểm c vào khoản
2 Điều 60 như sau:
“c) Không thông báo về nội dung quảng cáo trên mỗi bảng, mỗi
băng-rôn đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền nơi thực hiện quảng cáo.”
49. Sửa đổi Điều 61
như sau:
“Điều 61. Vi phạm quy
định về quảng cáo làm ảnh hưởng mỹ quan, trật tự giao thông, xã hội và trên
phương tiện giao thông
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ
200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi phát tờ rơi quảng cáo làm ảnh
hưởng đến mỹ quan, trật tự an toàn giao thông, xã hội.
2.
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau đây:
a) Quảng cáo tại mặt trước, mặt sau và
trên nóc của một phương tiện giao thông;
b)
Quảng cáo vượt quá diện tích mỗi mặt được phép quảng cáo của một phương tiện
giao thông theo quy định.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với người có sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ được quảng cáo
trên tờ rơi làm ảnh hưởng đến mỹ quan, trật tự an toàn giao thông, xã hội.
4.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc tháo dỡ hoặc xóa quảng cáo đối với hành vi quy định tại
khoản 2 Điều này.”
50. Sửa đổi khoản 4 Điều 66 như sau:
“4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc tháo dỡ biển hiệu
đối với hành vi quy định tại khoản 1, các điểm a, b, c, d và g khoản 2, khoản 3
Điều này.”
51. Sửa đổi khoản 1 Điều 67 như sau:
“1.
Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi quảng cáo các
sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đặc biệt mà không được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xác nhận nội dung trước khi thực hiện quảng cáo theo quy định.”
52. Sửa đổi điểm a khoản 3 Điều 68 như
sau:
“a) Quảng cáo thuốc không đúng với nội
dung được xác nhận tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền; quảng cáo thuốc đang
trong thời hạn xem xét, giải quyết hồ sơ theo quy định; quảng cáo thuốc theo
tài liệu thông tin quảng cáo đã được xác nhận hết giá trị; quảng cáo thuốc khi
chưa nộp hồ sơ đăng ký quảng cáo thuốc tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền;”
53. Sửa đổi điểm c khoản 2 Điều 70 như sau:
“c) Quảng cáo trên các thiết bị điện tử
tại nơi công cộng; phát tán hoặc thuyết trình tại hội chợ, hội thảo, hội nghị,
triển lãm các sản phẩm in, ghi âm, ghi hình, thiết bị lưu chứa dữ liệu giới thiệu
sản phẩm thực phẩm, phụ gia thực phẩm không đúng với hồ sơ công bố hợp quy hoặc
công bố phù hợp với quy định về an toàn thực phẩm hoặc hồ sơ đăng ký xác nhận
nội dung quảng cáo.”
54. Sửa đổi điểm a khoản 4 Điều 70 như sau:
“a) Quảng cáo thực phẩm dưới hình thức
bài viết của bác sỹ, dược sỹ, nhân viên y tế có nội dung mô tả thực phẩm có tác
dụng điều trị bệnh; sử dụng hình ảnh, uy tín, thư tín của đơn vị, cơ sở y tế,
nhân viên y tế, thư cảm ơn của bệnh nhân để quảng cáo thực phẩm;”
55. Bổ sung điểm c khoản 4 Điều 70 như sau:
“c) Quảng cáo thực phẩm chức năng dưới
dạng liệt kê công dụng của từng thành phần của sản phẩm.”
56. Bổ sung Điều 77a như
sau:
“Điều 77a. Vi phạm quy định về quảng cáo phân bón, chế phẩm
sinh học phục vụ trồng trọt
1.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi quảng cáo phân
bón, chế phẩm sinh học phục vụ trồng trọt không phù hợp với Giấy chứng nhận
chất lượng sản phẩm hoặc văn bản công bố chất lượng sản phẩm.
2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với hành vi quảng cáo phân bón, chế phẩm sinh học phục vụ
trồng trọt mà thiếu một trong các nội dung sau đây:
a) Tên phân bón, chế phẩm sinh học phục
vụ trồng trọt;
b)
Xuất xứ, nguyên liệu trong chế biến;
c) Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân
chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường.
3.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc cải chính thông tin đối với
hành vi quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này;
b)
Buộc tháo gỡ, tháo dỡ hoặc xóa quảng cáo đối với hành vi quy định tại khoản 1
và khoản 2 Điều này.”
57. Sửa đổi Điều 81
như sau:
“Điều 81. Thẩm quyền
xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan Thanh tra
1. Thanh tra viên, người được giao thực
hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy
định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a và điểm đ khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành chính.
2.
Chánh Thanh tra cấp sở, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp sở; Chánh Thanh
tra Cục Hàng không, Chánh Thanh tra Cục Hàng hải, Chi cục trưởng Chi cục An
toàn vệ sinh thực phẩm thuộc Sở Y tế, Chi cục trưởng Chi cục bảo vệ thực vật,
thú y, thủy sản, quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản, thủy lợi, đê
điều, lâm nghiệp, phát triển nông thôn thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Giám đốc Trung tâm Tần số khu vực có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
25.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể
thao và du lịch; phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành
chính trong lĩnh vực quảng cáo;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời
hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy
định tại điểm b khoản này;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 2
Nghị định này.
3.
Trưởng Đoàn thanh tra chuyên ngành cấp bộ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
35.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể
thao và du lịch và đến 70.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong
lĩnh vực quảng cáo;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời
hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá
trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 2
Nghị định này.
4. Chánh Thanh tra cấp bộ, Tổng cục
trưởng Tổng cục đường bộ Việt Nam, Tổng cục trưởng Tổng cục Tiêu chuẩn đo lường
chất lượng, Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy lợi, Tổng cục trưởng Tổng cục Môi
trường, Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý đất đai, Cục trưởng Cục Đường sắt Việt
Nam, Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt
Nam, Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam, Cục trưởng Cục Thú y, Cục trưởng Cục
Bảo vệ thực vật, Cục trưởng Cục Trồng trọt, Cục trưởng Cục Chăn nuôi, Cục trưởng
Cục Tần số vô tuyến điện, Cục trưởng Cục Viễn thông, Cục trưởng Cục Phát thanh,
Truyền hình và Thông tin điện tử, Cục trưởng Cục Báo chí, Cục trưởng Cục Xuất
bản, In và Phát hành, Cục trưởng Cục Quản lý dược, Cục trưởng Cục Quản lý khám,
chữa bệnh, Cục trưởng Cục Quản lý môi trường y tế, Cục trưởng Cục Y tế dự
phòng, Cục trưởng Cục An toàn vệ sinh thực phẩm có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể
thao và du lịch; phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành
chính trong lĩnh vực quảng cáo;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời
hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 2
Nghị định này.”
58. Sửa đổi Điều 83 như sau:
“Điều 83. Phân định thẩm quyền xử phạt vi
phạm hành chính của Bộ đội biên phòng, Cảnh sát biển, Hải quan, Quản lý thị
trường và Thanh tra
1. Những người có thẩm quyền xử phạt của
Bộ đội biên phòng có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng các biện
pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại điểm b
khoản 7 Điều 23; Điều 50; các điểm a, b và c khoản 2, các khoản 3, 4, 5 và 6
Điều 51; điểm a và điểm b khoản 1 Điều 52; Điều 53; Điều 61; điểm d khoản 3
Điều 68; điểm c khoản 3 Điều 69; điểm a khoản 2 Điều 72; điểm b khoản 1 Điều
75; khoản 2 Điều 77a và khoản 1 Điều 78 Nghị định này theo thẩm quyền quy định
tại Điều 83a Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
2.
Những người có thẩm quyền xử phạt của Cảnh sát biển có thẩm quyền xử phạt vi
phạm hành chính, áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi
phạm hành chính quy định tại điểm b khoản 7 Điều 23; Điều 50; các điểm a, b và
c khoản 2, các khoản 3, 4, 5 và 6 Điều 51; điểm a và điểm b khoản 1 Điều 52;
Điều 53; Điều 61; điểm d khoản 3 Điều 68; điểm c khoản 3 Điều 69; điểm a khoản
2 Điều 72; điểm b khoản 1 Điều 75; khoản 2 Điều 77a và khoản 1 Điều 78 Nghị
định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 83b Nghị định này và chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
3. Những người có thẩm quyền xử phạt của
cơ quan Hải quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng các biện
pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại điểm b
khoản 7 Điều 23; Điều 50; các điểm a, b và c khoản 2, các khoản 3, 4, 5 và 6
Điều 51; điểm a và điểm b khoản 1 Điều 52; Điều 53; điểm d khoản 3 Điều 68;
điểm c khoản 3 Điều 69; điểm a khoản 2 Điều 72; điểm b khoản 1 Điều 75; khoản 2
Điều 77a và khoản 1 Điều 78 Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 83c
Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
4. Những người có thẩm quyền xử phạt của
Quản lý thị trường có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng các biện
pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại các Điều
5, 6, 7 và 9; các điểm a và điểm d khoản 1, các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 10; các
Điều 11 và 12; Điều 18; điểm b khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 19; điểm a khoản 1
Điều 22; khoản 7 Điều 23; điểm b và điểm d khoản 2, điểm g khoản 3, điểm c
khoản 6 và khoản 7 Điều 45; Điều 46; điều 50; điểm a khoản 3, điểm b khoản 4,
các điểm a, b và c khoản 5 Điều 51; điểm a và điểm b khoản 1 Điều 52; Điều 53;
các Điều 68, 69, 70, 71, 72, 73, 74, 75, 76, 77, 77a và 78 Nghị định này theo
thẩm quyền quy định tại Điều 83d Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn được giao.
5. Những người có thẩm quyền xử phạt của
Thanh tra có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng các biện pháp khắc
phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này như
sau:
a)
Những người có thẩm quyền xử phạt của Thanh tra Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
Thanh tra Văn hóa và Thể thao, Thanh tra Du lịch có thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính, áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm
hành chính quy định tại Chương II và Chương III Nghị định này theo thẩm quyền
quy định tại Điều 81 Nghị định này;
b) Những người có thẩm quyền xử phạt của
Thanh tra Thông tin và Truyền thông có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính,
áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy
định tại khoản 5 Điều 6; điểm c khoản 1 Điều 45; Mục 1, Mục 2 và Mục 4 Chương
III Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 81 Nghị định này và chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;
c)
Những người có thẩm quyền xử phạt của Thanh tra Y tế có thẩm quyền xử phạt vi
phạm hành chính, áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi
phạm hành chính quy định tại điểm c khoản 2 Điều 35; Điều 38; các Điều 67, 68,
69, 70, 71, 72, 73 và 74 Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 81
Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;
d) Những người có thẩm quyền xử phạt của
Thanh tra Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính, áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi quảng cáo
trên bảng, băng - rôn không tuân theo quy định về khu vực đê điều tại điểm c
khoản 3 Điều 60; hành vi quy định tại các điều 67, 75, 76, 77, 77a và 78 Nghị
định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 81 Nghị định này và chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn được giao;
đ) Những người có thẩm quyền xử phạt
của Thanh tra Xây dựng có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng các
biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại
khoản 3 Điều 22; hành vi treo, đặt, dán, vẽ các sản phẩm quảng cáo trên cây
xanh nơi công cộng tại khoản 1 Điều 51; các khoản 5, 6 và 7 Điều 60 Nghị định
này theo thẩm quyền quy định tại Điều 81 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được giao;
e) Những người có thẩm quyền xử phạt của
Thanh tra Giao thông vận tải có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng
các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại
khoản 3 Điều 35; hành vi không có giấy chứng nhận đăng ký phương tiện, giấy
chứng nhận an toàn kỹ thuật của phương tiện tại khoản 2 Điều 36; điểm a khoản 1
Điều 39; hành vi không thực hiện đúng chế độ báo cáo vận chuyển khách du lịch
cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại điểm b khoản 1, các khoản
2, 3, 4, 5, điểm c và điểm d khoản 6 và khoản 7 Điều 48; điểm b khoản 2 Điều
51; hành vi quảng cáo trên bảng, băng-rôn không tuân theo quy định về khu vực
hành lang an toàn giao thông; che khuất đèn tín hiệu giao thông; chăng ngang
đường giao thông quy định tại điểm c khoản 3 Điều 60; Điều 61; điểm b khoản 3
Điều 66 Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 81 Nghị định này và
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;
g) Những người có thẩm quyền xử phạt của
Thanh tra Khoa học và Công nghệ có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, áp
dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi sử dụng dụng cụ, trang
thiết bị không có giấy chứng nhận về tiêu chuẩn đo lường chất lượng theo quy
định tại khoản 2 Điều 36 Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 81
Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;
h)
Những người có thẩm quyền xử phạt của Thanh tra Lao động - Thương binh và Xã
hội có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng các biện pháp khắc phục
hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại điểm c khoản 3, điểm d
khoản 4 Điều 42; điểm a khoản 3 Điều 44 và Điều 49 Nghị định này theo thẩm
quyền quy định tại Điều 81 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được
giao;
i) Những người có thẩm quyền xử phạt của
Thanh tra Tài nguyên và Môi trường có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, áp
dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy
định tại điểm b khoản 5 Điều 23; điểm c khoản 3 Điều 35; hành vi không thực
hiện đúng chế độ báo cáo bảo vệ môi trường du lịch cho cơ quan nhà nước có thẩm
quyền theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 48; điểm a khoản 1 Điều 62 Nghị
định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 81 Nghị định này và chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn được giao.
59. Bổ sung các điều 83a, 83b, 83c và 83d
như sau:
“Điều 83a. Thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính của Bộ đội biên phòng
1. Chiến sĩ Bộ đội biên phòng đang thi
hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền 500.000 đồng.
2. Trạm trưởng, Đội trưởng của người
được quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền 2.500.000 đồng.
3. Đồn trưởng Đồn biên phòng, Hải đội
trưởng Hải đội biên phòng, Chỉ huy trưởng Tiểu khu biên phòng, Chỉ huy trưởng
biên phòng Cửa khẩu cảng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng đối với hành
vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản
này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy
định tại điểm a và điểm đ khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm
hành chính và các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 2 Nghị định
này.
4. Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng cấp
tỉnh, Chỉ huy trưởng Hải đoàn biên phòng trực thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội biên
phòng, có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với hành
vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ
hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy
định tại điểm a và điểm đ khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm
hành chính và các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 2 Nghị định này.
Điều
83b. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Cảnh sát biển
1. Cảnh sát viên Cảnh sát biển đang thi
hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.000.000 đồng đối với hành
vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa.
2. Tổ trưởng Tổ nghiệp vụ Cảnh sát biển
có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền 2.500.000 đồng đối với hành vi
vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa.
3. Đội trưởng Đội nghiệp vụ Cảnh sát
biển, Trạm trưởng Trạm Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền 5.000.000 đồng đối với hành vi
vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy
định tại điểm a và điểm đ khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm
hành chính.
4. Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển
có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng đối với hành
vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b
khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm
a và điểm đ khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành chính và các khoản 1,
2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 và 10
Điều 2 Nghị định này.
5. Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát
biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 15.000.000 đồng đối với hành
vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b
khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy
định tại điểm a và điểm đ khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm
hành chính và các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 2 Nghị định này.
6. Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với hành
vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b
khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy
định tại điểm a và điểm đ khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm
hành chính và các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 2 Nghị định này.
7. Tư lệnh Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với hành
vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ
hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy
định tại các điểm a, b và đ khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm
hành chính và các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 2 Nghị định này.
Điều
83c. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Hải quan
1. Công chức Hải quan đang thi hành công
vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.
2.
Đội trưởng thuộc Chi cục Hải quan, Đội trưởng thuộc Chi cục kiểm tra sau thông
quan có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng.
3. Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Chi
cục trưởng Chi cục kiểm tra sau thông quan, Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục
Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Đội trưởng Đội kiểm
soát chống buôn lậu, Đội trưởng Đội thủ tục Hải quan, Hải đội trưởng Hải đội
kiểm soát trên biển và Đội trưởng Đội kiểm soát bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ
thuộc Cục điều tra chống buôn lậu Tổng cục Hải quan có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy
định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm đ và điểm i khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành chính
và các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 2 Nghị định này.
4. Cục trưởng Cục điều tra chống buôn
lậu, Cục trưởng Cục kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng cục Hải quan, Cục trưởng
Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng
giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá
trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại điểm đ và điểm i khoản 1 Điều 28 Luật
xử lý vi phạm hành chính và các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều
2 Nghị định này.
5. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có
quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành
chính trong lĩnh vực văn hóa;
c) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm đ và điểm i khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành chính
và các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 2 Nghị định này.
Điều
83d. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Quản lý thị trường
1. Kiểm soát viên thị trường đang thi
hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.
2. Đội trưởng Đội Quản lý thị trường có
quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không
vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy
định tại các điểm a, đ, e, h và i khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi
phạm hành chính và các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 2 Nghị định này.
3. Chi Cục trưởng Chi cục Quản lý thị
trường thuộc Sở Công Thương, Trưởng phòng chống buôn lậu, Trưởng phòng chống
hàng giả, Trưởng phòng kiểm soát chất lượng hàng hóa thuộc Cục Quản lý thị
trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b
khoản này;
d) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ
hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy
định tại các điểm a, đ, e, h và i khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi
phạm hành chính và các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 2 Nghị định này.
4. Cục trưởng Cục Quản lý thị trường có
quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với hành
vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch; phạt tiền
đến 100.000.000 đồng đối với
hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quảng cáo;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính;
d) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ
hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy
định tại các điểm a, đ, e, h và i khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi
phạm hành chính và các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 2 Nghị định này.”
Điều 3. Bãi bỏ các
quy định và thay thế cụm từ
1. Bãi bỏ điểm b khoản 1 và
điểm b khoản 2 Điều 10; điểm b khoản 4 Điều 13; điểm c khoản 5 Điều 23; điểm c
khoản 2 Điều 24; khoản 2 và khoản 3 Điều 38; điểm d khoản 1, điểm a và điểm b
khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 42; điểm a khoản 7 Điều 44; điểm a khoản 6 Điều
51; điểm đ và điểm e khoản 2 Điều 66 và điểm b khoản 2 Điều 76 Nghị định số
158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo.
2. Thay cụm từ “trên môi trường Internet”
bằng cụm từ “trên môi trường mạng” tại khoản 3 Điều 3, điểm b
khoản 3 Điều 10, khoản 2 Điều 12, khoản 2 Điều 15, khoản 2 Điều 18, điểm b
khoản 3 Điều 21, điểm b khoản 3 Điều 22, khoản 2 Điều 23, khoản 2 Điều 24,
khoản 2 Điều 25, khoản 2 Điều 26, khoản 2 Điều 27, khoản 2 Điều 28, khoản 4
Điều 29, khoản 2 Điều 30, khoản 2 Điều 31, khoản 2 Điều 32, Khoản 2 Điều 33 và
Khoản 3 Điều 34 Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên
quan.
Điều 4. Hiệu lực
của Nghị định
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày
05 tháng 5 năm 2017.
2. Đối với hành vi vi phạm hành chính về
quyền tác giả, quyền liên quan và hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn
hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo xảy ra trước ngày Nghị định này có hiệu lực
mà sau đó mới được phát hiện hoặc đang xem xét giải quyết thì áp dụng các quy
định có lợi cho cá nhân, tổ chức vi phạm.
Điều 5. Trách nhiệm
thi hành Nghị định
1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì,
phối hợp với các bộ, ngành có liên quan hướng dẫn, tổ chức thực hiện Nghị định
này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KGVX (3b).
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|