CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 62/2015/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 18
tháng 07 năm 2015
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT
SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Căn cứ
Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001;
Căn cứ
Luật Thi hành án dân sự số 26/2008/QH12 ngày 14 tháng
11 năm 2008 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 64/2014/QH13 ngày
25 tháng 11 năm 2014;
Theo
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp,
Chính
phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Thi hành án dân sự.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự số 26/2008/QH12 và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự số 64/2014/QH13 về thủ tục thi
hành án dân sự; hệ thống tổ chức cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan
thi hành án dân sự; Chấp hành viên sơ cấp, Chấp hành viên trung cấp, Chấp hành
viên cao cấp (sau đây gọi chung là Chấp hành viên); Thẩm tra viên thi hành án,
Thẩm tra viên chính thi hành án, Thẩm tra viên cao cấp thi hành án (sau đây gọi
chung là Thẩm tra viên); Thư ký thi hành án, Thư ký trung cấp thi hành án (sau
đây gọi chung là Thư ký thi hành án); Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan thi
hành án dân sự; việc thi tuyển, tuyển chọn, bổ nhiệm Chấp hành viên; thẻ, công
cụ hỗ trợ, trang phục, phù hiệu, cấp hiệu và chế độ đối với Chấp hành viên, Thẩm
tra viên, Thư ký thi hành án và người làm công tác thi hành án dân sự.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định
này áp dụng đối với cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân
sự, người làm công tác thi hành án dân sự và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có
liên quan đến công tác thi hành án dân sự.
Điều 3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân
dân và các cơ quan, tổ chức có liên quan
trong thi hành án dân sự
1. Trong
phạm vi quyền hạn do pháp luật quy định, Ủy ban
nhân dân các cấp, Tư lệnh quân khu và tương đương có trách nhiệm phối hợp chỉ đạo
và tạo điều kiện cho cơ quan thi hành án
dân sự trên địa bàn thực thi chính sách, pháp luật về thi hành án dân sự; chỉ đạo
các cơ quan chức năng có liên quan phối hợp
với cơ quan thi hành án dân sự để thực hiện tốt việc quản lý hoạt động thi hành
án dân sự trên địa bàn.
2. Trường
hợp cần thiết, theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Thủ tướng Chính phủ thành
lập Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự để chỉ đạo đối với các việc thi hành án lớn,
phức tạp, có ảnh hưởng đến an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội hoặc liên
quan đến nhiều cấp, nhiều ngành, nhiều địa phương; theo đề nghị của Thủ trưởng
cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp, Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Ủy
ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thành lập Ban Chỉ
đạo thi hành án dân sự để tham mưu cho Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cùng cấp chỉ đạo việc tổ chức phối hợp các cơ quan có liên
quan trong thi hành án dân sự trên địa bàn; giải quyết
kịp thời những vướng mắc, khó khăn phát sinh trong việc phối hợp; chỉ đạo việc
tổ chức cưỡng chế thi hành các vụ án lớn, phức tạp, có ảnh hưởng đến an ninh,
chính trị, trật tự an toàn xã hội ở địa phương.
Bộ Tư
pháp chủ trì, phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối
cao, Bộ Công an, Bộ Tài chính, Ủy ban
Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hướng
dẫn hoạt động của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự.
3. Hết
thời hạn 01 năm, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật mà cơ
quan, tổ chức, doanh nghiệp được thi hành án đối với khoản tiền, tài sản thuộc
sở hữu nhà nước không yêu cầu thi hành án thì cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp
của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đó có trách nhiệm chỉ đạo việc yêu cầu thi
hành án.
Chương II
THỦ TỤC THI
HÀNH ÁN DÂN SỰ
Điều 4. Thời hiệu yêu cầu thi hành án
1. Đương
sự có quyền yêu cầu thi hành án trong thời hiệu yêu cầu thi hành án quy định tại
Khoản 1 Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
2. Trường
hợp do sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan dẫn đến việc không thể
yêu cầu thi hành án trong thời hiệu theo quy định tại Khoản 1
Điều 30 Luật Thi hành án dân sự thì đương sự có quyền đề nghị Thủ trưởng cơ
quan thi hành án dân sự có thẩm quyền xem xét, quyết định về việc chấp nhận hoặc
không chấp nhận yêu cầu thi hành án quá hạn.
3. Sự kiện
bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Sự kiện
bất khả kháng là trường hợp thiên tai, hỏa hoạn, địch họa;
b) Trở
ngại khách quan là trường hợp đương sự không nhận được bản án, quyết định mà không phải do lỗi của họ; đương sự
đi công tác ở vùng biên giới, hải đảo mà không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn;
tai nạn, ốm nặng đến mức mất khả năng nhận thức hoặc đương sự chết mà chưa xác
định được người thừa kế; tổ chức hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, cổ
phần hóa mà chưa xác định được tổ chức, cá nhân mới có quyền yêu cầu thi hành
án theo quy định của pháp luật hoặc do lỗi của cơ quan xét xử, cơ quan thi hành
án hoặc cơ quan, cá nhân khác dẫn đến việc đương sự không thể yêu cầu thi hành
án đúng hạn.
4. Việc
yêu cầu thi hành án quá hạn được thực hiện theo quy định tại Khoản
1, 2 và 3 Điều 31 Luật Thi hành án dân sự, nêu rõ lý do, kèm theo tài liệu
chứng minh lý do không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn. Tài liệu chứng minh gồm:
a) Đối với
trường hợp xảy ra sự kiện bất khả kháng hoặc do đương sự chết mà chưa xác định
được người thừa kế hoặc do trở ngại khách quan xảy ra tại địa phương nên không
thể yêu cầu thi hành án đúng hạn thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú cuối
cùng hoặc nơi cư trú khi xảy ra sự kiện bất khả kháng, trừ trường hợp quy định
tại các Điểm b, c, d, đ và e Khoản này;
b) Đối với
trường hợp tai nạn, ốm nặng đến mức mất khả năng nhận thức nên không thể yêu cầu
thi hành án đúng hạn thì phải có tóm tắt hồ sơ bệnh án được cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh từ cấp huyện trở lên xác nhận và tài liệu kèm theo, nếu có;
c) Đối với
trường hợp do yêu cầu công tác nên không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn thì
phải có xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
hoặc giấy cử đi công tác của cơ quan, đơn vị đó;
d) Đối với
trường hợp do lỗi của cơ quan xét xử, cơ quan thi hành án nên không thể yêu cầu
thi hành án đúng hạn thì phải có xác nhận của cơ quan đã ra bản án, quyết định,
cơ quan thi hành án có thẩm quyền.
đ) Đối với
trường hợp hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, cổ phần hóa đối với tổ chức
phải thi hành án thì phải có xác nhận của cơ quan ra quyết định hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, cổ phần hóa.
e) Đối với
các trường hợp bất khả kháng, trở ngại khách quan khác nên không thể yêu cầu
thi hành án đúng hạn thì phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền hoặc tài liệu
hợp pháp khác để chứng minh.
Xác nhận
của tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phải thể hiện rõ địa điểm, nội dung và thời
gian xảy ra sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan dẫn đến việc đương sự
không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn.
5. Đối với trường hợp đã trả đơn yêu cầu thi hành án trước ngày 01 tháng 7
năm 2015 mà đương sự yêu cầu thi hành án trở lại thì cơ quan thi hành án dân sự
đã ra quyết định trả đơn phải ra quyết định thi hành án và tổ chức việc thi
hành án. Yêu cầu thi hành án thực hiện theo quy định tại Điều 31 Luật Thi hành án
dân sự và phải kèm theo tài liệu liên quan, quyết
định trả đơn yêu cầu thi hành án, nếu có.
Trường hợp
không còn quyết định trả lại đơn yêu cầu thi hành án, người được thi hành án có
quyền đề nghị cơ quan thi hành án dân sự đã ra quyết định trả lại đơn yêu cầu
thi hành án xác nhận về việc đã trả đơn và thụ lý giải quyết việc thi hành án.
6. Trường
hợp phạm nhân là người phải thi hành án, thân nhân của họ hoặc người được họ ủy
quyền yêu cầu thi hành án tự nguyện nộp tiền, tài sản thi hành án khi đã hết thời
hiệu yêu cầu thi hành án thì cơ quan thi hành án dân sự không ra quyết định
khôi phục thời hiệu yêu cầu thi hành án. Trường hợp này, cơ quan thi hành án
dân sự chỉ ra quyết định thi hành án tương ứng với khoản tiền, tài sản họ tự
nguyện nộp, đồng thời lập biên bản ghi rõ lý do, số tiền, tài sản do phạm nhân
là người phải thi hành án, người được ủy quyền hoặc thân nhân của họ nộp và
thông báo cho người được thi hành án đến nhận.
Hết thời
hạn 01 năm, kể từ ngày được thông báo hợp lệ mà người được thi hành án không đến
nhận tiền, tài sản thì cơ quan thi hành án dân sự làm thủ tục sung quỹ nhà nước,
sau khi khấu trừ tiền, tài sản mà họ phải thi hành theo quyết định thi hành án
khác, nếu có.
Điều 5. Thỏa thuận thi hành án
1. Trường
hợp đương sự thỏa thuận trước khi yêu cầu thi hành án hoặc đã yêu cầu nhưng cơ
quan thi hành án dân sự chưa ra quyết định thi hành án thì thỏa thuận đó phải lập
thành văn bản nêu rõ thời gian, địa điểm, nội dung thỏa thuận, có chữ ký hoặc
điểm chỉ của các bên tham gia thỏa thuận. Đương sự có nghĩa vụ tự thực hiện
đúng nội dung đã thỏa thuận.
Trường hợp
bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ đã thỏa thuận mà thời hiệu yêu cầu
thi hành án vẫn còn thì bên có quyền được yêu cầu thi hành án đối với phần
nghĩa vụ chưa được thi hành theo nội dung bản án, quyết định.
2. Trường
hợp cơ quan thi hành án dân sự đã ra quyết định thi hành án, đương sự vẫn có
quyền tự thỏa thuận. Thỏa thuận phải thể hiện rõ thời gian, địa điểm, nội dung
thỏa thuận, thời hạn thực hiện thỏa thuận, hậu quả pháp lý đối với việc không
thực hiện hoặc thực hiện không đúng nội dung đã thỏa thuận, có chữ ký hoặc điểm
chỉ của các bên tham gia.
Trường hợp
các bên không tự nguyện thực hiện theo đúng nội dung đã thỏa thuận thì cơ quan
thi hành án dân sự căn cứ nội dung quyết định thi hành án và kết quả đã thi hành theo thỏa thuận, đề nghị của
đương sự để tổ chức thi hành, trừ trường hợp quy định tại Điểm
c Khoản 1 Điều 50 Luật Thi hành án dân sự.
3. Trường
hợp cơ quan thi hành án dân sự đang tổ chức thi hành án mà đương sự thỏa thuận
về việc không yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự thi hành một phần hoặc toàn bộ
quyết định thi hành án thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định
đình chỉ thi hành án đối với nội dung thỏa thuận không yêu cầu thi hành theo
quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 50 Luật Thi hành án dân sự,
trừ trường hợp thỏa thuận vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xã hội,
không đúng với thực tế, làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người
thứ ba hoặc nhằm trốn tránh phí thi hành án.
Trường hợp
thỏa thuận nêu trên được thực hiện sau khi tài sản đã được bán hoặc giao cho
người khác nhận để thi hành án thì phải được sự đồng ý của người mua được tài sản
hoặc người nhận tài sản để thi hành án.
4. Khi
đương sự có yêu cầu, Chấp hành viên có trách nhiệm chứng kiến và ký tên vào văn
bản thỏa thuận trong trường hợp quy định tại Khoản 2, Khoản 3 của Điều này. Trường
hợp thỏa thuận vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xã hội, không đúng
với thực tế, làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người thứ ba hoặc
nhằm trốn tránh phí thi hành án thì Chấp hành viên có quyền từ chối nhưng phải
lập biên bản và nêu rõ lý do.
Người
yêu cầu Chấp hành viên chứng kiến việc thỏa thuận ngoài trụ sở cơ quan thi hành
án dân sự mà phát sinh chi phí thì phải thanh toán các chi phí hợp lý cho cơ
quan thi hành án dân sự.
Điều 6. Chủ động ra quyết định thi hành án
1. Thủ
trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra một quyết định thi hành án chung cho các
khoản thuộc diện chủ động thi hành trong một bản án, quyết định, trừ trường hợp:
a) Trong
một bản án, quyết định có khoản chủ động về trả lại tiền, tài sản thì ra một
quyết định thi hành án đối với mỗi người
được thi hành án;
b) Trong
một bản án, quyết định có nhiều người phải thi hành nhiều khoản chủ động khác
nhau thì ra một quyết định thi hành án chung cho các khoản thuộc điện chủ động
thi hành án đối với mỗi người phải thi hành án.
2. Trường hợp thi hành quyền, nghĩa vụ liên đới thì Thủ trưởng cơ quan thi
hành án dân sự ra một quyết định thi hành án chung cho những người có quyền,
nghĩa vụ liên đới.
3. Các
khoản thu khác cho Nhà nước quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 36
Luật Thi hành án dân sự thuộc diện chủ động ra quyết định thi hành án bao gồm
khoản truy thu thuế; khoản viện trợ cho Nhà nước và các khoản bồi thường cho Nhà nước trong các vụ án xâm phạm
trật tự quản lý kinh tế, tham nhũng thuộc
loại tội phạm đặc biệt nghiêm trọng; các khoản thu khác nộp trực tiếp vào ngân
sách nhà nước.
Điều 7. Ra quyết định thi hành án theo yêu cầu
1. Thủ
trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra một quyết định thi hành án cho mỗi yêu cầu
thi hành án. Trường hợp trong bản án, quyết định có một người phải thi hành án
cho nhiều người được thi hành án và các đương sự yêu cầu thi hành án vào cùng
thời điểm thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra một quyết định thi hành
án chung cho nhiều yêu cầu.
Trường hợp
nhiều người được nhận một tài sản cụ thể
hoặc nhận chung một khoản tiền theo bản án, quyết định, nhưng chỉ có một hoặc một
số người có yêu cầu thi hành án thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra
quyết định thi hành án đối với những người đã có yêu cầu, đồng thời thông báo
cho những người được thi hành án khác theo bản án, quyết định đó biết để yêu cầu
thi hành án trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được thông báo hợp lệ. Hết thời
hạn trên, nếu người được thông báo không yêu cầu thi hành án thì Chấp hành viên
tổ chức giao tài sản, khoản tiền đó cho người đã có yêu cầu hoặc người đại diện
của những người đã có yêu cầu để quản lý. Quyền và lợi ích hợp pháp của những
người được thi hành án đối với tài sản đó được giải quyết theo thỏa thuận hoặc
theo quy định của pháp luật.
2. Trường
hợp sau khi trừ đi thời gian xảy ra sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách
quan mà thời hiệu yêu cầu thi hành án vẫn còn thì Thủ trưởng cơ quan thi hành
án dân sự ra quyết định thi hành án theo yêu cầu thi hành án. Trường hợp đã hết
thời hiệu yêu cầu thi hành án thì cơ quan thi hành án dân sự từ chối nhận yêu cầu
thi hành án theo quy định tại Điểm c Khoản 5 Điều 31 Luật Thi
hành án dân sự, trừ trường hợp quy định tại Khoản 6 Điều 4 Nghị định này.
3. Việc
ra quyết định thi hành án đối với quyền, nghĩa vụ liên đới thực hiện theo quy định
tại Khoản 2 Điều 6 Nghị định này.
4. Cơ
quan thi hành án dân sự từ chối yêu cầu thi hành án theo quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều 31 Luật Thi hành án dân sự trong trường hợp
bản án, quyết định không xác định cụ thể người phải thi hành án và nghĩa vụ phải
thi hành.
Điều 8. Hồ sơ thi hành án
1. Quyết
định thi hành án là căn cứ để lập hồ sơ thi hành án. Mỗi quyết định thi hành án
lập thành một hồ sơ thi hành án.
Trong thời
hạn không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Chấp hành viên phải
tiến hành lập hồ sơ thi hành án.
2. Hồ sơ
thi hành án phải thể hiện toàn bộ quá trình tổ chức thi hành án của Chấp hành
viên đối với việc thi hành án, lưu giữ tất cả các tài liệu đã, đang thực hiện
và được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Điều 9. Xác minh điều kiện thi hành án
1. Khi
tiến hành xác minh, Chấp hành viên yêu cầu người phải thi hành án kê khai trung
thực, cung cấp đầy đủ thông tin về tài sản, thu nhập, điều kiện thi hành án. Nội
dung kê khai phải nêu rõ loại, số lượng tiền, tài sản hoặc quyền tài sản; tiền
mặt, tiền trong tài khoản, tiền đang cho vay, mượn; giá trị ước tính và tình trạng
của từng loại tài sản; mức thu nhập định kỳ, không định kỳ, nơi trả thu nhập; địa
chỉ, nơi cư trú của người chưa thành niên được giao cho người khác nuôi dưỡng;
khả năng và điều kiện thực hiện nghĩa vụ thi hành án.
Chấp
hành viên phải nêu rõ trong biên bản xác minh điều kiện thi hành án về việc
đương sự kê khai hoặc không kê khai tài sản, thu nhập, điều kiện thi hành án.
Trường hợp
người phải thi hành án không kê khai hoặc phát hiện việc kê khai không trung thực
thì tùy theo mức độ vi phạm, Chấp hành viên có thể xử phạt hoặc đề nghị người
có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
2. Trường
hợp cần làm rõ thông tin về tài sản, nơi cư trú, nơi làm việc, trụ sở của người
phải thi hành án hoặc các thông tin khác liên quan đến việc thi hành án thì Thủ
trưởng cơ quan thi hành án dân sự có thể ủy quyền xác minh cho cơ quan thi hành
án dân sự nơi có thông tin trên.
Việc ủy
quyền xác minh của cơ quan thi hành án dân sự phải thể hiện bằng văn bản, nêu
rõ bên ủy quyền, bên nhận ủy quyền, nội dung ủy quyền và nội dung cần thiết khác. Thủ trưởng cơ quan thi hành
án dân sự nơi nhận ủy quyền phải trả lời
bằng văn bản kết quả xác minh và những nội dung cần thiết khác cho cơ quan thi
hành án dân sự đã ủy quyền xác minh.
Đối với
việc xác minh tài sản là bất động sản, động sản phải đăng ký quyền sở hữu, thời
hạn xác minh và gửi kết quả xác minh cho cơ quan thi hành án dân sự đã ủy quyền là 30 ngày, kể từ ngày nhận được ủy quyền. Trường hợp việc xác minh tài sản khó
khăn, phức tạp thì thời hạn xác minh và gửi kết
quả xác minh có thể kéo dài nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được
ủy quyền.
Đối với
việc xác minh các loại tài sản và thông tin khác, thời hạn xác minh và gửi kết
quả xác minh cho cơ quan thi hành án dân sự đã ủy
quyền là 15 ngày, kể từ ngày nhận được ủy quyền.
3. Trường
hợp chưa xác định được địa chỉ và tài sản của người phải thi hành án hoặc chưa
xác định được địa chỉ của người phải thi hành án mà theo bản án, quyết định họ
phải tự mình thực hiện nghĩa vụ thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định về
việc chưa có điều kiện thi hành án. Quyết định về việc chưa có điều kiện thi hành
án phải ghi rõ việc thi hành án bị hoãn theo Điểm b Khoản 1 Điều
48 Luật Thi hành án dân sự.
4. Trong
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày xác định có căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 44a Luật Thi hành án dân sự, Thủ trưởng cơ quan
thi hành án ra quyết định về việc chưa có điều kiện thi hành án.
Trong thời
hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản của đương sự hoặc cơ quan, tổ chức,
cá nhân khác cung cấp thông tin mới về điều kiện thi hành án của người phải thi
hành án, Chấp hành viên phải tiến hành xác minh.
Sau khi
có quyết định về việc chưa có điều kiện thi hành án, nếu người phải thi hành án
có điều kiện thi hành án trở lại thì cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định
tiếp tục thi hành án.
5. Cơ
quan thi hành án dân sự chuyển sang sổ theo dõi riêng đối với việc chưa có điều
kiện thi hành án trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ khi có đủ các điều kiện
sau:
a) Đã hết
thời hạn 02 năm, kể từ ngày ra quyết định về việc chưa có điều kiện thi hành án
đối với trường hợp người đang chấp hành hình phạt tù mà thời gian chấp hành
hình phạt tù còn lại từ 02 năm trở lên hoặc không xác định được địa chỉ, nơi cư
trú mới của người phải thi hành án hoặc đã hết thời hạn 01 năm, kể từ ngày ra quyết định về
việc chưa có điều kiện thi hành án;
b) Đã
xác minh ít nhất hai lần theo quy định tại Khoản 2 Điều 44 Luật
Thi hành án dân sự;
c) Không
có thông tin mới về điều kiện thi hành án của người phải thi hành án.
6. Trường
hợp quy định tại Khoản 5 Điều này, nếu người phải thi hành án có điều kiện thi
hành thì cơ quan thi hành án dân sự phải tổ chức việc thi hành án.
Điều 10. Yêu cầu thay đổi Chấp hành viên
1. Đương
sự có quyền yêu cầu thay đổi Chấp hành viên trong trường hợp sau đây:
a) Thuộc
trường hợp quy định tại Khoản 5 Điều 21 Luật Thi hành án dân sự;
b) Chấp
hành viên đã tham gia với tư cách người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
đương sự, người làm chứng trong cùng vụ án đó;
c) Chấp
hành viên chậm trễ giải quyết việc thi hành án;
d) Có
căn cứ khác cho rằng Chấp hành viên không vô tư trong khi làm nhiệm vụ.
2. Yêu cầu
thay đổi Chấp hành viên phải được lập thành văn bản và gửi Thủ trưởng cơ quan
thi hành án dân sự đang thụ lý vụ việc, trong đó nêu rõ lý do và căn cứ của việc
yêu cầu thay đổi Chấp hành viên. Trường hợp Chấp hành viên đang thi hành vụ việc
là Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự thì đương sự gửi văn bản đến Thủ trưởng
cơ quan thi hành án dân sự hoặc Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự cấp
trên trực tiếp.
3. Trong
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu thay đổi Chấp
hành viên, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự hoặc cơ quan quản lý thi hành
án dân sự cấp trên phải xem xét, quyết định thay đổi Chấp hành viên; trường hợp
không có căn cứ thay đổi Chấp hành viên thì trả lời bằng văn bản cho người đã
có yêu cầu thay đổi Chấp hành viên và nêu rõ lý do.
Điều 11. Công khai thông tin của người phải thi
hành án
1. Trong
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định về việc chưa có điều kiện
thi hành án, cơ quan thi hành án dân sự đăng tải công khai thông tin về tên, địa
chỉ, nghĩa vụ thi hành án của người phải thi hành án trên Trang thông tin điện
tử của Cục Thi hành án dân sự và tích hợp trên Cổng thông tin điện tử của Tổng
cục Thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp; gửi quyết định về việc chưa có điều kiện
thi hành án cho Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi xác minh để niêm yết công khai. Thời gian niêm yết công khai quyết định về việc chưa có điều kiện thi hành án là 03
tháng, kể từ ngày niêm yết.
2. Trong
thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày xác định được thông tin về sự thay đổi
tên, địa chỉ, nghĩa vụ và điều kiện thi hành án của người phải thi hành án, cơ
quan thi hành án dân sự đã công khai thông tin phải bổ sung, sửa đổi thông tin và công khai nội dung thay đổi.
3. Trong
thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định đình chỉ thi hành án hoặc
có văn bản xác nhận về việc người phải thi hành án đã thực hiện xong nghĩa vụ
thi hành án, cơ quan thi hành án dân sự phải chấm dứt việc công khai thông tin
trên Trang thông tin điện tử của Cục Thi hành án dân sự để chấm dứt tích hợp
trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thi hành án dân sự.
Trong thời
hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày Ủy ban
nhân dân cấp xã nhận được quyết định đình
chỉ thi hành án hoặc có văn bản xác nhận về
việc người phải thi hành án đã thực hiện xong nghĩa vụ thi hành án, Ủy ban nhân
dân cấp xã phải chấm dứt niêm yết công khai.
4. Ngân
sách Nhà nước bảo đảm kinh phí đăng tải, cập nhật, bổ sung, sửa đổi, cung cấp
thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án; duy trì, bảo
dưỡng Cổng thông tin điện tử, Trang thông tin điện tử quy định tại Khoản 1 và
Khoản 2 Điều này.
5. Bộ Tư
pháp hướng dẫn việc đăng tải, cập nhật, bổ sung,
sửa đổi, quản lý, khai thác, sử dụng, cung cấp thông tin của người phải thi
hành án chưa có điều kiện thi hành án trên Trang thông tin điện tử của Cục Thi
hành án dân sự, Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thi hành án dân sự thuộc Bộ
Tư pháp; xây dựng cơ sở dữ liệu điện tử quốc gia về thi hành án dân sự.
Điều 12. Thông báo về thi hành án
1. Việc
thông báo trực tiếp cho đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan được
thực hiện như sau:
a) Do Chấp
hành viên, công chức làm công tác thi hành án giao văn bản cần thông báo cho
người được thông báo;
b) Do
bưu tá; người được cơ quan thi hành án ủy quyền; tổ trưởng tổ dân phố; trưởng
thôn, làng, ấp, bản, khóm, buôn, phum, sóc; Ủy
ban nhân dân, công an cấp xã; Thủ trưởng cơ quan, đơn vị; Giám thị trại
giam, trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện
nơi người được thông báo có địa chỉ, cư trú, công tác, chấp hành hình phạt tù
giao văn bản cần thông báo cho người được thông báo.
2. Trường
hợp đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan yêu cầu được nhận thông
báo bằng điện tín, fax, email hoặc hình thức khác thì việc thông báo trực tiếp
có thể được thực hiện theo hình thức đó nếu không gây trở ngại cho cơ quan thi
hành án dân sự.
3. Đương
sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có thay đổi về địa chỉ liên lạc thì
phải kịp thời thông báo cho cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền tổ chức
thi hành án biết để thực hiện việc thông báo theo địa chỉ mới. Đương sự, người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không thông báo địa chỉ mới thì việc thông báo
theo địa chỉ được xác định trước đó được coi là hợp lệ.
4. Trường
hợp đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan từ chối không nhận thông
báo thì người thực hiện thông báo trực tiếp phải lập biên bản, có chữ ký của
người chứng kiến và việc thông báo được coi là hợp lệ.
5. Việc
thông báo về thi hành án trên phương tiện thông tin đại chúng thực hiện theo
quy định tại Điều 43 Luật Thi hành án dân sự, ngoài ra có
thể được công khai trên Trang thông tin điện tử của Cục Thi hành án dân sự,
Công thông tin điện tử của Tổng cục Thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp.
Điều 13. Áp dụng biện pháp bảo đảm và cưỡng chế
thi hành án
1. Chấp
hành viên căn cứ vào nội dung bản án, quyết định; quyết định thi hành án; tính
chất, mức độ, nghĩa vụ thi hành án; điều kiện của người phải thi hành án; yêu cầu
bằng văn bản của đương sự và tình hình thực
tế của địa phương để lựa chọn việc áp dụng biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng
chế thi hành án thích hợp. Chấp hành viên áp dụng biện pháp bảo đảm, biện pháp
cưỡng chế thi hành án trong trường hợp thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn
cấp tạm thời theo quy định tại Điều 130 Luật Thi hành án dân sự.
Việc áp
dụng biện pháp bảo đảm, cưỡng chế thi hành án phải tương ứng với nghĩa vụ của
người phải thi hành án và các chi phí cần thiết, trừ trường hợp quy định tại
Khoản 4 Điều 24 Nghị định này. Trường hợp
người phải thi hành án chỉ có một tài sản duy nhất lớn hơn nhiều lần so với
nghĩa vụ phải thi hành án mà tài sản đó không thể phân chia được hoặc việc phân
chia làm giảm đáng kể giá trị của tài sản thì Chấp hành viên vẫn có quyền áp dụng
biện pháp bảo đảm, cưỡng chế để thi hành án.
2. Ngoài
những trường hợp không tổ chức cưỡng chế thi hành án do Luật Thi hành án dân sự
quy định, cơ quan thi hành án dân sự không tổ chức cưỡng chế thi hành án có huy
động lực lượng trong thời gian 15 ngày trước và sau tết Nguyên đán; các ngày
truyền thống đối với các đối tượng chính sách, nếu họ là người phải thi hành
án; các trường hợp đặc biệt khác ảnh hưởng nghiêm trọng đến an ninh, chính trị,
trật tự an toàn xã hội, phong tục, tập quán tại địa phương.
3. Trong
trường hợp cần thiết, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp, Thủ trưởng cơ quan
thi hành án cấp quân khu báo cáo Tư lệnh quân khu và tương đương ít nhất là 05
ngày làm việc trước khi tổ chức cưỡng chế thi hành các vụ án lớn, phức tạp, có ảnh
hưởng đến an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội tại địa bàn theo quy định
tại Khoản 1 Điều 172, Khoản 2 Điều 173 và Khoản 2 Điều 174 của
Luật Thi hành án dân sự.
4. Tài sản
đã được giao trên thực tế cho người được nhận tài sản và người đó đã ký nhận
vào biên bản giao, nhận tài sản nhưng sau đó bị chiếm lại thì cơ quan thi hành
án dân sự không có trách nhiệm giao lại tài sản cho người được nhận tài sản.
Người đã
nhận tài sản có quyền đề nghị Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi có tài sản yêu cầu người chiếm lại tài sản trả lại tài sản cho họ.
Nếu người chiếm lại tài sản không trả lại thì người đã nhận tài sản có quyền đề
nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm
hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Hoãn thi hành án
1. Thủ
trưởng cơ quan thi hành án dân sự chỉ ra quyết định hoãn thi hành án theo quy định
tại Điểm a, Điểm b Khoản 1 Điều 48 Luật Thi hành án dân sự
trong trường hợp người phải thi hành án phải tự mình thực hiện nghĩa vụ theo bản
án, quyết định.
2. Trường
hợp đương sự có tài sản khác ngoài trường hợp quy định tại Điểm
d Khoản 1 Điều 48 Luật Thi hành án dân sự thì cơ quan thi hành án dân sự xử
lý tài sản đó để thi hành án.
Điều 15. Chuyển giao quyền, nghĩa vụ thi hành án
1. Quyền,
nghĩa vụ thi hành án được chuyển giao cho người khác theo quy định của pháp luật
về thừa kế quy định tại Khoản 2 Điều 54 Luật Thi hành án dân sự
thực hiện như sau:
a) Trường
hợp thi hành nghĩa vụ về trả tài sản mà người phải thi hành án đã chết nhưng có
người đang trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản đó thì cơ quan thi hành án dân sự
ấn định trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được thông báo hợp lệ, để người quản
lý, sử dụng tài sản của người phải thi hành án giao tài sản cho người được thi
hành án. Hết thời hạn này mà họ không thực hiện thì cơ quan thi hành án dân sự
tổ chức giao tài sản, kể cả cưỡng chế giao tài sản cho người được thi hành án
theo quy định của pháp luật.
b) Trường
hợp người phải thi hành nghĩa vụ về thanh toán tiền đã chết mà có để lại tài sản
thì cơ quan thi hành án dân sự có văn bản
thông báo, ấn định trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được thông báo hợp lệ, để
người thừa kế hoặc người quản lý di sản của người phải thi hành án thỏa thuận
thực hiện nghĩa vụ thi hành án của người phải thi hành án để lại. Hết thời hạn
này, nếu người thừa kế hoặc người quản lý di sản không thỏa thuận hoặc không thỏa
thuận được việc thực hiện nghĩa vụ của người phải thi hành án thì cơ quan thi
hành án dân sự áp dụng biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế thi hành án đối với
tài sản để lại của người phải thi hành án để đảm bảo thi hành án, đồng thời ấn
định trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được thông báo hợp lệ, để những người
liên quan đến tài sản thực hiện quyền khởi kiện phân chia di sản thừa kế. Hết
thời hạn thông báo về thực hiện quyền khởi kiện phân chia di sản thừa kế mà
không có người khởi kiện thì cơ quan thi hành án dân sự xử lý tài sản để thi
hành án.
Trường hợp
chưa xác định được người thừa kế thì cơ quan thi hành án dân sự thông báo công
khai trên phương tiện thông tin đại chúng và niêm yết tại nơi có tài sản, trụ sở
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có tài sản
trong thời gian 03 tháng, kể từ ngày thông báo, niêm yết để người thừa kế biết,
liên hệ và thực hiện nghĩa vụ thi hành án của người phải thi hành án để lại; hết
thời hạn này mà không có người khai nhận thừa kế thì cơ quan thi hành án dân sự
xử lý tài sản để thi hành án.
2. Việc chuyển giao quyền, nghĩa vụ thi hành án
theo quy định tại Khoản 4 Điều 54 Luật Thi hành án dân sự được thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự về chuyển giao quyền, nghĩa vụ; không được ảnh
hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của của
tổ chức, cá nhân khác và phải được lập
thành văn bản có chữ ký xác nhận của người
chuyển giao, người nhận chuyển giao quyền, nghĩa vụ thi hành án.
Trường hợp
người được thi hành án chuyển giao một phần hoặc toàn bộ quyền được thi hành án
của mình cho người thứ ba thì người thứ ba trở thành người được thi hành án
tương ứng với phần quyền được chuyển giao và có các nghĩa vụ của người được thi
hành án theo quy định của Luật Thi hành án dân sự. Người chuyển giao quyền về
thi hành án phải thông báo bằng văn bản cho người phải thi hành án, cơ quan thi
hành án dân sự đang tổ chức việc thi hành án biết về việc chuyển giao quyền về
thi hành án. Việc chuyển giao quyền về thi hành án không cần có sự đồng ý của
người phải thi hành án, trừ trường hợp có thỏa
thuận hoặc pháp luật có quy định khác.
Trường hợp
người phải thi hành án chuyển giao nghĩa vụ thi hành án cho người thứ ba thì phải
được sự đồng ý của người được thi hành án. Người nhận chuyển giao nghĩa vụ có
các nghĩa vụ của người phải thi hành án, nếu không tự nguyện thi hành thì bị áp
dụng biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế thi hành án theo quy định của Luật
Thi hành án dân sự.
Điều 16. Thực hiện ủy thác thi hành án
1. Thủ
trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ủy thác thi hành án cho cơ quan thi hành
án dân sự nơi người phải thi hành án có tài sản là bất động sản, động sản phải
đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng; đối với loại tài sản khác thì có thể ủy
thác cho cơ quan thi hành án dân sự nơi có tài sản tổ chức thi hành.
2. Trường
hợp người phải thi hành án có nhiều tài sản ở nhiều nơi thì cơ quan thi hành án
dân sự thực hiện ủy thác theo thứ tự sau đây:
a) Theo thỏa thuận của đương sự;
b) Nơi
có tài sản đủ để thi hành án;
c) Trường
hợp tài sản không đủ để thi hành án thì ủy thác đến nơi có tài sản giá trị lớn
nhất, nơi có nhiều tài sản nhất.
3. Trường
hợp bản án, quyết định tuyên tài sản bảo đảm cho khoản phải thi hành án cụ thể
mà tài sản đó ở nơi khác thì có thể ủy thác khoản phải thi hành án mà tài sản
đó bảo đảm cho cơ quan thi hành án dân sự nơi có tài sản bảo đảm.
4. Quyết
định ủy thác thi hành án phải ghi rõ nội dung ủy thác, khoản đã thi hành xong,
khoản tiếp tục thi hành và các thông tin cần thiết cho việc thực hiện ủy thác.
Khi gửi
quyết định ủy thác thi hành án, cơ quan thi hành án dân sự phải gửi kèm theo bản
án, quyết định; bản sao biên bản kê biên, tạm giữ tài sản và các tài liệu khác
có liên quan, nếu có. Trong trường hợp phải ủy thác cho nhiều nơi thì cơ quan
thi hành án dân sự sao chụp bản án, quyết
định và các tài liệu khác có liên quan thành nhiều bản, có đóng dấu của cơ quan
thi hành án dân sự nơi ủy thác để gửi cho cơ quan thi hành án dân sự nơi nhận ủy
thác.
5. Trường
hợp người phải thi hành án không có tài sản hoặc không cư trú, làm việc hoặc
không có trụ sở ở địa phương thì cơ quan thi hành án dân sự nhận ủy thác thực
hiện theo quy định tại Điều 44a Luật Thi hành án dân sự;
trường hợp xác định người phải thi hành án có tài sản hoặc cư trú, làm việc hoặc
có trụ sở ở địa phương khác thì ủy thác tiếp cho cơ quan thi hành án dân sự nơi
có điều kiện thi hành.
Điều 17. Việc thi hành án khi có thay đổi giá tài
sản tại thời điểm thi hành án
1. Chấp
hành viên tổ chức định giá tài sản để thực hiện việc thi hành án khi có thay đổi
giá tài sản tại thời điểm thi hành án theo quy định tại Điều 59
Luật Thi hành án dân sự trong trường hợp có ít nhất một trong các đương sự
có đơn yêu cầu định giá tài sản mà tại thời điểm thi hành án, giá tài sản thay
đổi tăng hoặc giảm từ 20% trở lên so với giá trị tài sản khi bản án, quyết định
có hiệu lực pháp luật.
2. Người
có đơn yêu cầu định giá tài sản có trách nhiệm cung cấp tài liệu chứng minh có
thay đổi giá tài sản, kèm theo đơn yêu cầu định giá tài sản. Tài liệu chứng
minh có thay đổi giá tài sản có thể là khung giá do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quy định được áp dụng tại địa phương hoặc giá thị trường phổ biến của tài
sản giống hệt hoặc tương tự với tài sản cần định giá tại địa phương hoặc giá
chuyển nhượng thực tế ở địa phương của tài sản cùng loại.
Trong thời
hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu định giá tài sản của đương sự và
tài liệu chứng minh có thay đổi giá tài sản, Chấp hành viên phải tiến hành thủ
tục định giá theo quy định tại Điều 98 của Luật Thi hành án dân
sự. Chi phí định giá do người yêu cầu định giá chịu.
3. Trong
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có kết quả định giá, Chấp hành viên thông
báo bằng văn bản yêu cầu người được nhận tài sản nộp số tiền tương ứng với tỷ lệ
giá trị tài sản mà đương sự được nhận theo bản án, quyết định so với giá tài sản
đã định quy định tại Khoản 2 Điều này để thanh toán cho người được nhận tiền
thi hành án.
Trong thời
hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu nộp tiền thi hành án, nếu người
được nhận tài sản không tự nguyện nộp tiền thi hành án thì Chấp hành viên ra quyết định bán đấu giá tài sản để thi hành án. Số
tiền thu được thanh toán theo tỷ lệ tương ứng so với số tiền, tài sản mà các
đương sự được nhận theo bản án, quyết định nhưng không tính lãi chậm thi hành
án.
4. Chi
phí kê biên, xử lý tài sản quy định tại Khoản 3 Điều này do đương sự chịu tương
ứng với tỷ lệ số tiền, tài sản mà họ thực nhận theo quy định của pháp luật về chi phí cưỡng chế thi hành án.
5. Người
đang quản lý tài sản không tự nguyện giao tài sản cho người mua được tài sản
bán đấu giá thì bị cưỡng chế thi hành án và phải chịu chi phí theo quy định về chi phí cưỡng chế thi hành án.
Điều 18. Tạm giữ tài sản, giấy tờ để thi hành án
1. Trong
trường hợp cần thiết, Chấp hành viên yêu cầu lực lượng công an hoặc tổ chức, cá
nhân khác hỗ trợ việc tạm giữ tài sản, giấy tờ để thi hành án.
2. Biên
bản tạm giữ tài sản, giấy tờ phải ghi rõ tên người bị tạm giữ tài sản, giấy tờ;
loại tài sản, giấy tờ bị tạm giữ; số lượng, khối lượng, kích thước và các đặc
điểm khác của tài sản, giấy tờ bị tạm giữ.
Tài sản
tạm giữ là tiền mặt thì phải ghi rõ số lượng tờ, mệnh giá các loại tiền, nếu là
ngoại tệ thì phải ghi là tiền nước nào và trong trường
hợp cần thiết còn phải ghi cả số sê ri trên tiền.
Tài sản
tạm giữ là kim khí quý, đá quý phải niêm phong trước mặt người bị tạm giữ tài sản
hoặc thân nhân của họ. Trường hợp người bị tạm giữ tài sản, giấy tờ hoặc thân
nhân của họ không đồng ý chứng kiến việc niêm phong thì phải có mặt của người
làm chứng. Trên niêm phong phải ghi rõ loại tài sản, số lượng, khối lượng và
các đặc điểm khác của tài sản đã niêm phong, có chữ ký của Chấp hành viên, người
bị tạm giữ hoặc thân nhân của họ hoặc người làm chứng. Việc niêm phong phải ghi
vào biên bản tạm giữ tài sản.
Tài sản,
giấy tờ tạm giữ được bảo quản theo quy định tại Điều 58 Luật
Thi hành án dân sự.
3. Khi
trả lại tài sản, giấy tờ tạm giữ, Chấp hành viên yêu cầu người đến nhận xuất
trình các giấy tờ chứng minh là người bị tạm giữ tài sản, giấy tờ hoặc là người
được người đó ủy quyền.
Chấp
hành viên yêu cầu người đến nhận kiểm tra về số lượng, khối lượng, kích thước
và các đặc điểm khác của tài sản, giấy tờ bị tạm giữ dưới sự chứng kiến của thủ
kho cơ quan thi hành án dân sự hoặc người được giao bảo quản.
Việc trả
lại tài sản, giấy tờ phải lập thành biên bản.
4. Trường
hợp trả lại tài sản, giấy tờ tạm giữ mà đương sự không nhận thì cơ quan thi
hành án dân sự xử lý theo quy định tại Khoản 2, 3 và 4 Điều 126
Luật Thi hành án dân sự.
Điều 19. Tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu,
sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản
Kể từ thời
điểm nhận được quyết định về việc tạm dừng đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng,
thay đổi hiện trạng tài sản, cơ quan đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng và
các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan không được thực hiện việc đăng ký,
chuyển quyền sở hữu, sử dụng hoặc thay đổi hiện trạng tài sản cho đến khi nhận
được quyết định của Chấp hành viên về chấm dứt việc tạm dừng đăng ký, chuyển quyền
sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản.
Điều 20. Phong tỏa tiền trong tài khoản, tài sản ở
nơi gửi giữ
1. Quyết
định phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ phải xác định rõ số tiền, tài sản
bị phong tỏa. Chấp hành viên giao quyết định phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi
gửi giữ cho người đại diện theo pháp luật của Kho bạc Nhà nước, tổ chức tín dụng,
cơ quan, tổ chức, cá nhân đang quản lý tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ hoặc
người có trách nhiệm nhận văn bản của cơ quan, tổ
chức đó và lập biên bản về việc giao quyết định.
Biên bản
phải có chữ ký của Chấp hành viên, người nhận quyết định phong tỏa tài khoản,
tài sản ở nơi gửi giữ. Trường hợp người nhận quyết định phong tỏa tài khoản,
tài sản ở nơi gửi giữ không ký thì phải có chữ ký của người chứng kiến.
Quyết định
phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ được ban hành sau khi Chấp hành viên
lập biên bản phong tỏa theo quy định tại Khoản 2 Điều 67 Luật
Thi hành án dân sự phải được gửi ngay cho cơ quan, tổ chức, cá nhân nơi có
tài khoản, tài sản đã bị phong tỏa.
2. Trường
hợp người đại diện theo pháp luật hoặc người có trách nhiệm nhận văn bản của cơ
quan, tổ chức không nhận quyết định phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ
thì Chấp hành viên lập biên bản về việc không nhận quyết định, có chữ ký của
người làm chứng hoặc chứng kiến và tiến hành niêm yết quyết định phong tỏa tài
khoản, tài sản ở nơi gửi giữ của người phải thi hành án tại trụ sở cơ quan, tổ
chức đó.
Người đại
diện theo pháp luật hoặc người có trách nhiệm nhận văn bản của cơ quan, tổ chức không nhận quyết định phải chịu trách
nhiệm theo quy định của pháp luật và phải bồi thường nếu có thiệt hại xảy ra.
3. Chấp
hành viên có trách nhiệm bảo mật các thông tin về tài khoản, tài sản của người
phải thi hành án bị áp dụng biện pháp bảo đảm khi được Kho bạc Nhà nước, tổ chức tín dụng, cơ quan, tổ chức, cá nhân nơi
có tài khoản, tài sản cung cấp.
Điều 21. Khấu trừ tiền trong tài khoản
1. Quyết định khấu trừ tiền
trong tài khoản phải ghi rõ các nội dung sau:
a) Ngày, tháng, năm ban hành quyết định;
b) Căn cứ
ban hành quyết định;
c) Tên
tài khoản, số tài khoản của người phải thi hành án;
d) Tên,
địa chỉ Kho bạc Nhà nước, tổ chức tín dụng nơi mở tài khoản;
đ) Số tiền
phải khấu trừ;
e) Tên
tài khoản, số tài khoản của cơ quan thi hành án dân sự nhận khoản tiền bị khấu
trừ;
g) Thời
hạn thực hiện việc khấu trừ.
2. Trường
hợp đối tượng bị cưỡng chế có mở tài khoản tiền gửi tại nhiều Kho bạc Nhà nước,
tổ chức tín dụng khác nhau thì Chấp hành viên căn cứ số dư tài khoản để quyết định
áp dụng biện pháp cưỡng chế khấu trừ tiền trong tài khoản đối với một hoặc nhiều
tài khoản để đảm bảo thu đủ tiền phải thi hành án và chi phí cưỡng chế thi hành
án, nếu có.
3. Kho bạc
Nhà nước, tổ chức tín dụng có trách nhiệm thực hiện ngay quyết định khấu trừ tiền
trong tài khoản; nếu không thực hiện ngay mà đương sự tẩu tán tiền trong tài
khoản dẫn đến việc không thể thi hành được cho người được thi hành án thì phải
bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
Điều 22. Thu tiền từ hoạt động kinh doanh của người
phải thi hành án
1. Chấp
hành viên thu tiền từ hoạt động kinh doanh của người phải thi hành án theo định
kỳ hàng ngày, tuần, tháng, quý hoặc năm tùy theo tính chất ngành nghề kinh doanh của người phải thi hành án.
Khi xác
định mức tiền thu từ hoạt động kinh doanh của người phải thi hành án, Chấp hành
viên căn cứ vào kết quả kinh doanh trên cơ sở sổ sách, giấy tờ và tình hình
kinh doanh thực tế của người phải thi hành án.
2. Mức
tiền tối thiểu để lại cho người phải thi hành án phải đảm bảo điều kiện sinh hoạt
tối thiểu cho người phải thi hành án và người mà người đó có nghĩa vụ cấp dưỡng,
nuôi dưỡng. Việc xác định mức sinh hoạt tối thiểu của người phải thi hành án và
người mà người đó có nghĩa vụ cấp dưỡng,
nuôi dưỡng được căn cứ vào chuẩn hộ nghèo của từng địa phương nơi người đó cư
trú, nếu địa phương chưa có quy định thì theo chuẩn hộ nghèo do Thủ tướng Chính
phủ ban hành theo từng giai đoạn cụ thể.
Mức tiền
tối thiểu để lại cho hoạt động sản xuất kinh doanh do Chấp hành viên ấn định
căn cứ vào tính chất ngành, nghề kinh doanh; quy mô kinh doanh của người phải
thi hành án và mức ấn định này có thể được điều chỉnh.
Điều 23. Thu tiền, tài sản của người phải thi hành
án đang do người thứ ba giữ
1. Khi
có căn cứ xác định tổ chức, cá nhân đang giữ tiền, tài sản của người phải thi
hành án thì Chấp hành viên lập biên bản làm việc hoặc có văn bản yêu cầu tổ chức,
cá nhân đang giữ tiền, tài sản giao nộp cho cơ quan thi hành án dân sự để thi
hành án.
Tổ chức,
cá nhân đang giữ tiền, tài sản của người phải thi hành án không thực hiện yêu cầu
của Chấp hành viên về việc giao nộp số tiền, tài sản đó thì bị áp dụng các biện
pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế để thi hành án.
Chi phí cưỡng chế thi hành án do người phải thi
hành án chịu.
2. Trường
hợp người thứ ba đang giữ tiền, tài sản của người phải thi hành án không thực
hiện yêu cầu của Chấp hành viên mà giao tiền, tài sản đó cho người phải thi
hành án hoặc người khác dẫn đến việc không thể thi hành được cho người được thi
hành án thì người thứ ba phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
3. Trường
hợp phát hiện tổ chức, cá nhân đang phải trả tiền, tài sản cho người phải thi
hành án mà khoản tiền, tài sản đó đã được xác định bằng bản án, quyết định của
Tòa án đang có hiệu lực pháp luật thì Chấp hành viên yêu cầu tổ chức, cá nhân
đó giao nộp số tiền, tài sản cho cơ quan thi hành án dân sự để thi hành án. Nếu
tổ chức, cá nhân đó không thực hiện thì Chấp hành viên áp dụng biện pháp cưỡng
chế thi hành án cần thiết đối với tổ chức, cá nhân đó để thu tiền, tài sản thi
hành án.
Chi phí
cưỡng chế thi hành án trong trường hợp này do tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế thi
hành án chịu.
Điều 24. Kê biên tài sản để thi hành án
1. Kể từ
thời điểm bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật, nếu người phải thi hành án
chuyển đổi, tặng cho, bán, chuyển nhượng, thế chấp, cầm cố tài sản cho người
khác mà không sử dụng khoản tiền thu được để thi hành án và không còn tài sản
khác hoặc tài sản khác không đủ để đảm bảo nghĩa vụ thi hành án thì tài sản đó
vẫn bị kê biên, xử lý để thi hành án, trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác. Khi kê biên tài sản, nếu có người khác tranh chấp thì Chấp hành viên
thông báo cho đương sự, người có tranh chấp thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 75 Luật Thi hành án dân sự.
Trường hợp
đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn, biện pháp khẩn cấp tạm thời, biện pháp bảo đảm
thi hành án, biện pháp cưỡng chế thi hành án mà tài sản bị chuyển đổi, tặng
cho, bán, chuyển nhượng, thế chấp, cầm cố cho người khác thì tài sản đó bị kê
biên, xử lý để thi hành án; Chấp hành viên có văn bản yêu cầu Tòa án tuyên bố
giao dịch đối với tài sản đó vô hiệu hoặc
yêu cầu cơ quan có thẩm quyền hủy giấy tờ liên quan đến giao dịch đối với tài sản
đó.
2. Việc
kê biên, xử lý tài sản chung của người phải thi hành với người khác được thực
hiện như sau:
a) Cơ
quan thi hành án dân sự chỉ kê biên, xử lý đối với tài sản chung là quyền sử dụng
đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi các tài sản khác không đủ để thi hành
án hoặc khi có đề nghị của đương sự theo quy định tại Khoản 4 Điều này;
b) Trường
hợp người phải thi hành án có chung tài sản với người khác mà đã xác định được
phần tài sản, quyền tài sản của từng người thì Chấp hành viên kê biên phần tài
sản, quyền tài sản của người phải thi hành án để thi hành án theo quy định tại Khoản 2 Điều 74 Luật Thi hành án dân sự; trường hợp chưa xác định
được phần quyền của người phải thi hành án thì thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 74 Luật Thi hành án dân sự, trừ trường hợp quy định tại Điểm c Khoản này;
c) Đối với
tài sản thuộc quyền sở hữu, sử dụng chung của vợ, chồng thì Chấp hành viên xác
định phần sở hữu của vợ, chồng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình và thông báo cho vợ, chồng
biết.
Đối với
tài sản thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng đất chung của hộ gia đình thì Chấp
hành viên xác định phần sở hữu, sử dụng theo số lượng thành viên của hộ gia
đình tại thời điểm xác lập quyền sở hữu tài sản, thời điểm được Nhà nước giao đất,
cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất. Chấp
hành viên thông báo kết quả xác định phần sở hữu, sử dụng cho các thành viên
trong hộ gia đình biết.
Trường hợp
vợ hoặc chồng hoặc các thành viên hộ gia đình không đồng ý với việc xác định của
Chấp hành viên thì có quyền yêu cầu Tòa án phân chia tài sản chung trong thời hạn
30 ngày, kể từ ngày được thông báo hợp lệ. Hết thời hạn này mà không có người
khởi kiện thì Chấp hành viên tiến hành kê biên, xử lý tài sản và trả lại cho vợ
hoặc chồng hoặc các thành viên hộ gia đình giá trị phần tài sản thuộc quyền sở
hữu, sử dụng của họ.
3. Đối với
tài sản đã được cầm cố, thế chấp hợp pháp mà kết quả xác minh tại thời điểm thi
hành án cho thấy tài sản có giá trị bằng hoặc nhỏ hơn nghĩa vụ phải thanh toán
theo hợp đồng cầm cố, thế chấp thì Chấp hành viên phải thông báo bằng văn bản
cho người nhận cầm cố, thế chấp biết nghĩa vụ của người phải thi hành án và yêu
cầu khi thanh toán hết nghĩa vụ theo hợp đồng hoặc khi xử lý tài sản cầm cố, thế
chấp phải thông báo cho cơ quan thi hành án dân sự biết.
Cơ quan
thi hành án dân sự kê biên tài sản sau khi đã được giải chấp hoặc thu phần tiền
còn lại sau khi xử lý tài sản để thanh toán hợp đồng đã ký, nếu có.
Nếu người
nhận cầm cố, thế chấp không thông báo hoặc chậm thông báo mà gây thiệt hại cho
người được thi hành án thì phải bồi thường
theo quy định của pháp luật.
4. Trường
hợp người phải thi hành án tự nguyện đề nghị kê biên tài sản cụ thể trong số
nhiều tài sản mà không gây trở ngại cho việc thi hành án và tài sản đó đủ để
thi hành án, các chi phí liên quan thì Chấp hành viên lập biên bản giải thích
cho họ về việc phải chịu mọi chi phí liên quan đến việc xử lý tài sản đó và tiến
hành kê biên tài sản để thi hành án. Người phải thi hành án bị hạn chế quyền thực
hiện giao dịch đối với các tài sản khác cho đến khi thực hiện xong nghĩa vụ thi
hành án.
5. Cơ
quan thi hành án dân sự chỉ kê biên tài sản khác của doanh nghiệp phải thi hành
án, nếu sau khi đã khấu trừ tài khoản, xử lý vàng, bạc, đá quý, kim khí quý
khác, giấy tờ có giá của doanh nghiệp đang do doanh nghiệp quản lý hoặc đang do
người thứ ba giữ mà vẫn không đủ để thi hành án, trừ trường hợp bản án, quyết định
có quyết định khác hoặc đương sự có thỏa thuận khác.
6. Trường
hợp người phải thi hành án tự nguyện giao tài sản theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 7a Luật Thi hành án dân sự để thi hành
nghĩa vụ trả tiền thì Chấp hành viên lập biên bản về việc tự nguyện giao tài sản.
Biên bản này là cơ sở để Chấp hành viên giao tài sản theo thỏa thuận hoặc tổ chức việc định giá, bán tài sản. Chi phí định
giá, bán tài sản và các chi phí cần thiết khác theo quy định của pháp luật do
người phải thi hành án chịu.
Trường hợp
đương sự tự nguyện giao nhà ở là tài sản duy nhất nhưng số tiền thu được không
đủ để thanh toán các nghĩa vụ thi hành án mà người phải thi hành án không còn đủ
tiền để thuê nhà ở hoặc tạo lập nơi ở mới thì Chấp hành viên thực hiện theo quy
định tại Khoản 5 Điều 115 Luật Thi hành án dân sự.
Điều 25. Thỏa thuận về tổ chức thẩm định giá
1. Trường
hợp đương sự có thỏa thuận về tổ chức thẩm định giá trên địa bàn tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương nơi có tài sản kê biên hoặc tổ chức thẩm định giá trên địa
bàn khác thì Chấp hành viên ký hợp đồng dịch vụ với tổ chức thẩm định giá do đương sự lựa chọn.
2. Việc
thỏa thuận của đương sự về lựa chọn tổ chức thẩm định giá cũng được thực hiện đối
với việc định giá lại tài sản kê biên.
Điều 26. Xác định giá đối với tài sản kê biên
1. Trường
hợp không ký được hợp đồng dịch vụ theo quy định tại Điểm a Khoản
3 Điều 98 Luật Thi hành án dân sự, Chấp hành viên có thể lựa chọn và ký hợp
đồng với tổ chức thẩm định giá ngoài địa
bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
nơi có tài sản kê biên; trường hợp vẫn không thể ký được hợp đồng thì Chấp hành
viên tham khảo ý kiến của cơ quan tài chính cùng cấp hoặc cơ quan chuyên môn quản
lý ngành, lĩnh vực của tài sản kê biên trước khi xác định giá của tài sản kê
biên. Việc tham khảo ý kiến của cơ quan tài chính, cơ quan chuyên môn có liên
quan phải lập thành văn bản hoặc biên bản có chữ ký của Chấp hành viên và cơ
quan tài chính, cơ quan chuyên môn đó.
Trong thời
hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Chấp hành viên mà cơ quan tài
chính, cơ quan chuyên môn không có ý kiến bằng văn bản thì Thủ trưởng cơ quan
thi hành án dân sự có văn bản đề nghị Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cùng cấp chỉ đạo các cơ quan chuyên môn có ý kiến để Chấp
hành viên xác định giá tài sản kê biên.
2. Tài sản
kê biên có giá trị nhỏ quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 98 Luật
Thi hành án dân sự là tài sản mà tại thời điểm xác định giá, tài sản giống
hệt hoặc tương tự chưa qua sử dụng có giá mua bán trên thị trường không quá
10.000.000 đồng.
Điều 27. Bán đấu giá và xử lý kết quả bán đấu giá
tài sản thi hành án
1. Trước
khi bán tài sản lần đầu đối với tài sản thuộc sở hữu chung mà có nhiều chủ sở hữu
chung đề nghị mua phần tài sản của người phải thi hành án theo giá đã định thì
Chấp hành viên thông báo cho các chủ sở hữu chung đó thỏa thuận người được quyền
mua. Nếu không thỏa thuận được thì Chấp hành viên tổ chức bốc thăm để chọn ra
người được mua tài sản bán đấu giá.
2. Giá
trị động sản được bán đấu giá theo quy định tại Điểm b Khoản 3
và Khoản 4 Điều 101 Luật Thi hành án dân sự là giá trị từng động sản; đối với
vật cùng loại, vật đồng bộ là tổng giá trị các động sản đó trong một lần tổ chức
bán để thi hành một việc thi hành án.
3. Người
mua được tài sản bán đấu giá phải nộp tiền vào tài khoản của cơ quan thi hành
án dân sự trong thời hạn không quá 15 ngày, kể từ ngày đấu giá thành.
Trong thời
hạn không quá 30 ngày, trường hợp khó khăn, phức tạp thì không quá 60 ngày, kể
từ ngày người mua được tài sản nộp đủ tiền, cơ quan thi hành án dân sự phải tổ
chức việc giao tài sản cho người mua được tài sản, trừ trường hợp có sự kiện bất
khả kháng.
Tổ chức
bán đấu giá tài sản có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thi hành án dân sự
trong việc giao tài sản cho người mua được tài sản bán đấu giá. Tổ chức, cá
nhân cản trở, can thiệp trái pháp luật dẫn đến việc chậm giao tài sản bán đấu
giá thành mà gây thiệt hại cho người mua được tài sản bán đấu giá thì phải bồi
thường.
4. Cơ
quan thi hành án dân sự thực hiện việc thanh toán tiền thi hành án theo quy định
tại Điều 47 Luật Thi hành án dân sự trong thời hạn 10 ngày,
kể từ ngày giao tài sản cho người mua được tài sản bán đấu giá.
Trong thời
gian chưa giao được tài sản, cơ quan thi hành án dân sự làm thủ tục đứng tên gửi
số tiền đó vào ngân hàng theo hình thức gửi tiền có kỳ hạn 01 tháng cho đến khi
giao được tài sản, phần lãi tiền gửi được cộng vào số tiền gửi ban đầu để thi
hành án; trường hợp không giao được tài sản thì phần lãi tiền gửi thuộc về người
mua được tài sản bán đấu giá, trừ trường hợp có thỏa thuận hoặc pháp luật quy định
khác.
Trường hợp
đến hạn theo hợp đồng bán đấu giá tài sản mà không giao được tài sản cho người
mua được tài sản bán đấu giá thì người này có quyền yêu cầu hủy bỏ hợp đồng.
5. Trường
hợp sau khi phiên đấu giá kết thúc mà người trúng đấu giá tài sản từ chối mua
hoặc đã ký hợp đồng mua bán tài sản bán đấu giá nhưng chưa thanh toán thêm bất
kỳ khoản tiền nào thì khoản tiền đặt trước thuộc về ngân sách nhà nước và được
sử dụng để thanh toán lãi suất chậm thi hành án, tạm ứng chi phí bồi thường Nhà
nước, bảo đảm tài chính để thi hành án và các chi phí cần thiết khác.
Trường hợp
người mua được tài sản bán đấu giá không thực hiện đầy đủ hoặc không đúng hạn
nghĩa vụ thanh toán theo hợp đồng thì tiền
thanh toán mua tài sản đấu giá được xử lý theo thỏa thuận trong hợp đồng mua
bán tài sản bán đấu giá và quy định của pháp luật về hợp đồng mua bán tài sản.
Cơ quan
thi hành án dân sự tổ chức bán đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật.
Điều 28. Đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu,
quyền sử dụng tài sản
1. Trường
hợp cơ quan thi hành án dân sự không thu hồi được giấy tờ có liên quan đến tài
sản quy định tại Điểm e Khoản 3 Điều 106 Luật Thi hành án dân sự
thì có văn bản nêu rõ lý do, gửi cơ quan có thẩm quyền cấp giấy tờ có liên quan
đến tài sản để thực hiện việc hủy giấy tờ cũ, cấp giấy tờ mới theo quy định.
2. Trường
hợp tài sản là quyền sử dụng đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
mà không thu hồi được Giấy chứng nhận thì thực hiện như sau:
a) Cơ
quan thi hành án dân sự gửi văn bản nêu rõ lý do không thu hồi được Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đến
Văn phòng đăng ký đất đai nơi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
b) Trong
thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan thi hành án dân sự,
Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm báo cáo cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
để quyết định hủy Giấy chứng nhận đã cấp và cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp
luật về đất đai.
3. Trường
hợp tài sản là quyền sử dụng đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mà
không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất nhưng có đủ điều kiện cấp
Giấy chứng nhận thì cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy
định của pháp luật về đất đai, nhà ở.
Điều 29. Chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ
Trường hợp
Chấp hành viên quyết định chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ cho cơ quan, tổ chức,
cá nhân khác khai thác, sử dụng theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ thì việc
chuyển giao quyền nói trên phải phù hợp với các quy định về chuyển giao quyền sở
hữu trí tuệ.
Điều 30. Định giá quyền sở hữu trí tuệ
1. Việc
định giá quyền sở hữu trí tuệ để thi hành án thực hiện theo quy định của pháp
luật về giá và pháp luật về thẩm định giá quyền sở hữu trí tuệ.
2. Cơ
quan, tổ chức, cá nhân có yêu cầu định giá quyền sở hữu trí tuệ phải thanh toán
chi phí cho việc định giá theo quy định tại Điều 73 Luật Thi
hành án dân sự.
Điều 31. Bán đấu giá quyền sở hữu trí tuệ
1. Thẩm
quyền bán đấu giá quyền sở hữu trí tuệ:
a) Tổ chức
bán đấu giá thực hiện việc bán đấu giá quyền sở hữu trí tuệ có giá trị trên 10.000.000
đồng;
b) Chấp
hành viên thực hiện việc bán đấu giá quyền sở hữu trí tuệ có giá trị đến
10.000.000 đồng hoặc trong trường hợp tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
nơi tổ chức thi hành án chưa có tổ chức bán đấu giá, hoặc tuy có nhưng tổ chức
đó từ chối ký hợp đồng dịch vụ bán đấu giá.
2. Việc
bán đấu giá quyền sở hữu trí tuệ thực hiện theo quy định của pháp luật về bán đấu
giá tài sản.
Điều 32. Xử lý vật chứng, tài sản tạm giữ bị tuyên
tịch thu, sung quỹ nhà nước
1. Cơ
quan tài chính cùng cấp với cơ quan thi hành án dân sự đang tổ chức thi hành
án, cơ quan tài chính cấp tỉnh nơi có trụ sở với cơ quan thi hành án cấp quân
khu hoặc nơi đang lưu giữ vật chứng, tài sản có trách nhiệm tiếp nhận để xử lý
vật chứng, tài sản bị tuyên tịch thu, sung quỹ nhà nước theo quy định tại Điều 124 Luật Thi hành án dân sự và pháp luật về xác lập quyền
sở hữu của Nhà nước về tài sản và quản lý, xử lý tài sản được xác lập quyền sở
hữu của Nhà nước.
2. Cơ
quan thi hành án dân sự thông báo và ấn định cho cơ quan có trách nhiệm tiếp nhận
vật chứng, tài sản trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày được thông báo để tiếp nhận.
Hết thời
hạn nêu trên mà không tiếp nhận vật chứng, tài sản thì cơ quan có trách nhiệm
tiếp nhận phải thanh toán các khoản chi phí cho việc bảo quản tài sản và phải
chịu mọi rủi ro kể từ thời điểm chậm tiếp nhận.
Việc
chuyển giao vật chứng, tài sản tạm giữ bị tuyên tịch thu, sung quỹ nhà nước được
thực hiện tại kho cơ quan thi hành án dân sự hoặc tại nơi đang giữ vật chứng, tài
sản tạm giữ; việc thi hành án xong tại thời điểm tiếp nhận vật chứng, tài sản.
3. Trường hợp cơ quan tài
chính có thẩm quyền có văn bản ủy quyền thực hiện xử lý tài sản bị tuyên tịch
thu, sung quỹ nhà nước thì cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp đang tổ chức thi
hành án xử lý và làm thủ tục sung quỹ nhà nước sau khi đã trừ các chi phí xử lý
theo quy định của pháp luật xác lập quyền sở hữu của Nhà nước về tài sản và quản
lý, xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước.
Điều 33. Tiêu hủy vật chứng, tài sản
1. Hội đồng
tiêu hủy vật chứng, tài sản thực hiện việc tiêu hủy vật chứng, tài sản trong thời
hạn 10 ngày, kể từ ngày được thành lập.
2. Việc
tiêu hủy các loại vật chứng, tài sản được thực hiện bằng các hình thức đốt
cháy, đập vỡ hoặc hình thức phù hợp khác.
Trường hợp
tiêu hủy các loại hóa chất độc hại hoặc các vật chứng, tài sản khác mà cần thiết
phải có các trang thiết bị chuyên dùng hoặc chuyên gia thì Chấp hành viên ký hợp
đồng với chuyên gia, cơ quan bảo đảm điều kiện tiêu hủy vật chứng, tài sản để
thực hiện việc tiêu hủy đảm bảo an toàn và không làm ảnh hưởng đến môi trường tại
nơi tiêu hủy.
3. Kinh
phí tiêu hủy vật chứng, tài sản do ngân sách nhà nước chi trả.
Điều 34. Áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án
trong trường hợp ủy thác thi hành nghĩa vụ liên đới
Trường hợp
ủy thác thi hành nghĩa vụ liên đới mà người phải thi hành án cư trú hoặc có tài
sản ở nhiều địa phương khác nhau mà tài sản ở địa phương nhận ủy thác không đủ
để thi hành án thì cơ quan thi hành án dân sự nơi nhận ủy thác có quyền áp dụng
các biện pháp bảo đảm thi hành án đối với tất cả những người, tài sản có liên
quan đến việc thi hành án để tránh trường hợp tẩu tán, trốn tránh việc thi hành
án.
Điều 35. Thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn
cấp tạm thời
1. Thủ
trưởng cơ quan thi hành án dân sự chỉ được ủy thác cho cơ quan thi hành án dân
sự nơi người phải thi hành án cư trú hoặc có tài sản đối với các quyết định áp
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời sau đây khi người phải thi hành án cư trú hoặc
có tài sản ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác:
a) Cấm
hoặc buộc đương sự thực hiện hành vi nhất định; giao người chưa thành niên cho
cá nhân hoặc tổ chức trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục; tạm đình chỉ
quyết định sa thải người lao động;
b) Buộc
thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng; buộc thực hiện trước một phần
nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khỏe bị xâm phạm; buộc người sử
dụng lao động tạm ứng tiền lương, tiền công, tiền bồi thường, trợ cấp tai nạn
lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động;
c) Kê
biên tài sản đang tranh chấp;
d) Cho
thu hoạch, cho bán hoa màu hoặc sản phẩm hàng hóa khác.
2. Thủ
trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra ngay quyết định ủy thác thi hành án
khi có căn cứ ủy thác. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự nhận ủy thác phải
ra quyết định thi hành án và phân công Chấp hành viên áp dụng ngay các biện
pháp theo quy định tại Điều 130 Luật Thi hành án dân sự để
tổ chức thi hành.
Điều 36. Giá trị tài sản được bồi hoàn trong trường
hợp thi hành quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm
Giá trị
tài sản được bồi hoàn cho chủ sở hữu ban đầu trong trường hợp bản án, quyết định
của Tòa án bị hủy, sửa một phần hoặc toàn bộ theo quy định tại Khoản
3 Điều 135 Luật Thi hành án dân sự là giá tài sản trên thị trường ở địa
phương tại thời điểm giải quyết việc bồi hoàn.
Điều 37. Xác nhận kết quả thi hành án
1. Thủ
trưởng cơ quan thi hành án dân sự xác nhận bằng văn bản về kết quả thực hiện
quyền, nghĩa vụ thi hành án của đương sự theo quyết định thi hành án khi có yêu
cầu của đương sự hoặc thân nhân của họ.
2. Nội
dung của văn bản xác nhận phải thể hiện rõ khoản nghĩa vụ theo bản án, quyết định,
nghĩa vụ phải thi hành theo quyết định thi hành án và kết quả thi hành án cho đến
thời điểm xác nhận.
Kết quả
thi hành án được xác nhận thể hiện việc đương sự đã thực hiện xong toàn bộ hoặc
một phần quyền, nghĩa vụ của mình theo quyết định thi hành án hoặc thi hành
xong nghĩa vụ thi hành án của từng định kỳ trong trường hợp việc thi hành án được
tiến hành theo định kỳ.
Điều 38. Giải quyết khiếu nại về thi hành án
1. Đối với
đơn khiếu nại thuộc trường hợp không phải thụ lý để giải quyết thì cơ quan nhận
được đơn không có trách nhiệm thụ lý nhưng có văn bản chỉ dẫn, trả lời người
khiếu nại trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được đơn. Việc chỉ dẫn, trả lời chỉ thực hiện một lần đối với một vụ
việc khiếu nại; trong trường hợp người khiếu nại gửi kèm các giấy tờ, tài liệu
là bản gốc liên quan đến vụ việc khiếu nại thì gửi trả lại các giấy tờ, tài liệu
đó cho người khiếu nại.
Trường hợp
đơn khiếu nại vừa có nội dung khiếu nại, vừa có nội dung tố cáo thì nội dung
khiếu nại về thi hành án được giải quyết theo quy định về giải quyết khiếu nại về thi hành án, nội dung tố cáo được giải
quyết theo quy định về giải quyết tố cáo.
2. Đối với
đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp dưới nhưng quá thời hạn quy định
mà chưa được giải quyết thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án hoặc cơ quan quản lý
thi hành án cấp trên yêu cầu cấp dưới giải
quyết, đồng thời có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc giải quyết của cấp dưới và áp dụng biện pháp theo thẩm
quyền để xử lý đối với người thiếu trách nhiệm hoặc cố tình trì hoãn việc giải
quyết khiếu nại đó. Trong trường hợp cần
áp dụng biện pháp vượt quá thẩm quyền của mình thì kiến nghị cơ quan nhà nước,
người có thẩm quyền xử lý.
3. Quyết
định giải quyết khiếu nại lần đầu của người có thẩm
quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định áp dụng biện pháp bảo đảm
thi hành án có hiệu lực thi hành.
4. Quyết
định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực thi hành được xem xét lại theo quy định
tại Điểm b Khoản 4 và Điểm b Khoản 7 Điều 142 Luật Thi hành án
dân sự trong các trường hợp sau đây:
a) Quyết
định, hành vi bị khiếu nại là trái pháp luật nhưng quyết định giải quyết khiếu
nại cho rằng quyết định, hành vi đó là đúng pháp luật;
b) Việc
giải quyết khiếu nại đã vi phạm quy định của pháp luật về thủ tục giải quyết
khiếu nại về thi hành án;
c) Có
tình tiết mới làm thay đổi cơ bản kết quả giải quyết khiếu nại.
5. Trường
hợp khiếu nại được giải quyết mà đương sự vẫn tiếp tục khiếu nại nhưng không
đưa ra bằng chứng mới thì người giải quyết khiếu nại lưu đơn khiếu nại và thông
báo để đương sự biết.
Điều 39. Đối tượng được bảo đảm tài chính từ ngân
sách nhà nước để thực hiện nghĩa vụ thi hành án
1. Cơ
quan nhà nước.
2. Tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội và các cơ quan, đơn vị thuộc tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội hoạt động hoàn toàn bằng kinh phí do ngân
sách nhà nước cấp.
3. Đơn vị
sự nghiệp do nhà nước thành lập, được ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ kinh
phí hoạt động.
4. Đơn vị
thuộc lực lượng vũ trang được nhà nước bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động.
Điều 40. Điều kiện được bảo đảm tài chính để thi
hành án
Cơ quan,
tổ chức phải thi hành án thuộc diện được bảo đảm tài chính để thi hành án chỉ
được ngân sách nhà nước bảo đảm tài chính để thi hành án sau khi đã yêu cầu người
có lỗi thực hiện nghĩa vụ nhưng người đó chưa có khả năng thực hiện nghĩa vụ hoặc
có nhưng số tiền đã nộp chỉ đáp ứng một phần nghĩa vụ thi hành án và cơ quan đó
đã sử dụng khoản kinh phí tiết kiệm được từ nguồn kinh phí tự chủ được cấp
nhưng vẫn không có khả năng thi hành án. Trường hợp nghĩa vụ thi hành án của cơ
quan, tổ chức phát sinh do người thi hành công vụ gây ra thuộc điện bồi thường
Nhà nước thì thực hiện theo quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của
Nhà nước.
Điều 41. Thẩm quyền quyết định bảo đảm tài chính để
thi hành án
1. Kinh
phí bảo đảm thi hành án đối với tổ chức phải thi hành án là đơn vị thuộc trung
ương quản lý do ngân sách trung ương bảo đảm; kinh phí bảo đảm để thi hành án đối
với tổ chức phải thi hành án là đơn vị thuộc địa phương quản lý do ngân sách địa
phương bảo đảm; kinh phí bảo đảm thi hành án đối với các đơn vị trong lực lượng
vũ trang do ngân sách nhà nước bảo đảm.
2. Thẩm quyền, mức bảo đảm tài chính từ ngân sách
nhà nước được thực hiện theo quy định của pháp luật ngân sách nhà nước.
Điều 42. Thủ tục bảo đảm tài chính để thi hành án
Cơ quan,
tổ chức phải thi hành án thuộc diện được đảm bảo tài chính để thi hành án có
trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị bảo đảm tài chính để thi hành án.
Bộ Tư pháp và Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập hồ
sơ, thời hạn, thủ tục đề nghị, xem xét, quyết định việc bảo đảm tài chính để
thi hành án, dự toán, cấp phát, quyết toán và hoàn trả kinh phí bảo đảm tài
chính để thi hành án.
Kinh phí
bảo đảm tài chính để thi hành án không được sử dụng vào mục đích khác.
Điều 43. Chi phí cưỡng chế thi hành án
1. Chi
phí cần thiết khác quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 73 Luật Thi
hành án dân sự bao gồm:
a) Chi phí
họp bàn cưỡng chế do Chấp hành viên tổ chức họp với các cơ quan liên quan trước
khi tiến hành cưỡng chế;
b) Chi
phí cưỡng chế trong trường hợp không thu được tiền của người phải thi hành án
do tài sản kê biên không bán được theo quy định tại Khoản 3 Điều
104 Luật Thi hành án dân sự; tài sản cưỡng chế theo Điều
90 Luật Thi hành án dân sự nhưng sau khi giảm giá theo quy định mà giá trị
bằng hoặc thấp hơn chi phí và nghĩa vụ được bảo đảm; tài sản bị cưỡng chế không
còn hoặc bị mất giá trị sử dụng; người phải thi hành án phải giao, trả tài sản
theo bản án, quyết định mà không có khả năng thanh toán chi phí cưỡng chế; người
phải thi hành án phải thực hiện công việc nhất định bỏ đi khỏi nơi cư trú hoặc
chết mà không còn tài sản để thanh toán chi phí cưỡng chế;
c) Chi
phí cho việc Chấp hành viên xác minh, xác định giá trị tài sản trước khi cưỡng
chế để áp dụng biện pháp cưỡng chế tương ứng với nghĩa vụ phải thi hành án, chi
phí cần thiết để áp dụng theo Điều 90 Luật Thi hành án dân sự;
d) Các
khoản chi cho việc áp dụng biện pháp tạm giữ giấy tờ, tài liệu của người phải
thi hành án mà không thu được tiền của người phải thi hành án để thanh toán chi
phí;
đ) Chi
phí cho việc bố trí phiên dịch, biên dịch trong trường
hợp đương sự là người nước ngoài, người dân tộc thiểu số của Việt Nam
không biết tiếng Việt;
e) Chi
phí khi đang tiến hành tổ chức cưỡng chế nhưng phải đình chỉ theo quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm d, Điểm đ Khoản 1 Điều 50 Luật Thi hành án
dân sự;
g) Chi
phí cưỡng chế đã thực hiện nếu cơ quan có thẩm quyền hủy việc cưỡng chế.
2. Chế độ
bồi dưỡng cho người trực tiếp tham gia cưỡng chế và bảo vệ cưỡng chế theo Khoản 7 Điều 73 Luật Thi hành án dân sự thực hiện như sau:
a) Đối
tượng được bồi dưỡng gồm Chấp hành viên, công chức khác làm công tác thi hành
án, Kiểm sát viên, công an, dân quân tự vệ; đại diện chính quyền địa phương, tổ chức xã hội, tổ dân phố; trưởng thôn, già
làng, trưởng bản và các lực lượng khác được huy động tham gia các hoạt động để
cưỡng chế thi hành án;
b) Chế độ
bồi dưỡng được áp dụng cho các hoạt động xác minh điều kiện để bảo vệ cưỡng chế
thi hành án, trực tiếp thực hiện thông báo cưỡng chế thi hành án, trực tiếp tạm
giữ, thu giữ tài sản, giấy tờ, họp bàn cưỡng chế thi hành án, họp định giá và định
giá lại tài sản, bán tài sản trong trường hợp không ký hợp đồng ủy quyền với tổ chức có chức năng bán đấu giá tài sản; trực
tiếp tham gia cưỡng chế thi hành án trong trường hợp cần thiết;
3. Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp quy định cụ thể mức
chi phí bồi dưỡng và hướng dẫn cụ thể cơ chế quản lý tài chính về kinh phí tổ
chức cưỡng chế thi hành án dân sự.
Điều 44. Miễn, giảm chi phí cưỡng chế thi hành án
1. Đương
sự là cá nhân có thể được Thủ trưởng cơ quan thi hành án có thẩm quyền tổ chức
thi hành án xét miễn, giảm chi phí cưỡng chế nếu thuộc một trong các trường hợp
sau:
a) Có
thu nhập không đảm bảo mức sinh hoạt tối thiểu để sinh sống bình thường hoặc bị
lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn kéo dài do thiên tai, hỏa hoạn.
Mức thu
nhập tối thiểu được xác định theo chuẩn hộ nghèo quy định tại Khoản 2 Điều 22
Nghị định này.
b) Thuộc
diện gia đình chính sách, có công với cách mạng.
c) Thuộc
diện neo đơn, tàn tật, ốm đau kéo dài.
2. Đương
sự phải làm đơn đề nghị xét miễn, giảm chi phí cưỡng chế thi hành án nêu rõ lý
do đề nghị xét miễn, giảm chi phí cưỡng chế thi hành án.
Đương sự
có khó khăn về kinh tế, thuộc điện neo đơn thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú, sinh sống hoặc
xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức nơi người đó nhận thu nhập. Đương sự
là gia đình chính sách, có công với cách mạng phải có giấy tờ do cơ quan có thẩm
quyền cấp để chứng minh. Đương sự bị tàn tật, ốm đau kéo dài phải có tóm tắt hồ
sơ bệnh án được cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ cấp huyện trở lên xác nhận.
Trong thời
hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị và tài liệu kèm theo của
đương sự, cơ quan thi hành án dân sự xem xét, quyết định về việc miễn, giảm chi
phí cưỡng chế thi hành án.
3. Mức
miễn, giảm chi phí cưỡng chế thi hành án được xác định như sau:
a) Đương
sự thuộc diện quy định tại Điểm a, c Khoản 1 Điều này được xét giảm 1/2 chi phí
cưỡng chế thi hành án phải nộp;
b) Đương
sự thuộc diện quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này đã thi hành được ít nhất 1/2
chi phí cưỡng chế thì có thể được xét miễn chi phí cưỡng chế thi hành án còn lại.
4. Người
có lỗi trong việc vi phạm thủ tục về định giá tài sản, trong việc ra quyết định
miễn, giảm chi phí cưỡng chế sai quy định dẫn đến việc ngân sách nhà nước phải
trả chi phí cưỡng chế có trách nhiệm bồi hoàn khoản tiền đó cho ngân sách nhà
nước.
Quyết định
xét miễn, giảm chi phí cưỡng chế bị Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự thu hồi
hoặc hủy bỏ trong trường hợp phát hiện đối tượng bị cưỡng chế có hành vi tẩu
tán, cất giấu tiền, tài sản nhằm trốn tránh việc thi hành án hoặc cung cấp các
căn cứ không đúng sự thật để được miễn, giảm chi phí cưỡng chế thi hành án.
Điều 45. Tạm ứng, lập dự toán, chấp hành và quyết
toán chi phí cưỡng chế thi hành án
1. Việc tạm ứng chi phí cưỡng chế thi hành án được
thực hiện như sau:
a) Ngân
sách nhà nước bố trí một khoản kinh phí trong dự toán của cơ quan thi hành án
dân sự để thực hiện tạm ứng chi phí cưỡng chế thi hành án. Mức bố trí cụ thể
cho từng cơ quan thi hành án dân sự do Bộ Tư pháp, Bộ Quốc phòng giao sau khi
thống nhất với Bộ Tài chính trong phạm vi dự toán chi ngân sách được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
Khi chưa
thu được chi phí cưỡng chế thi hành án của người phải thi hành án, người được
thi hành án, cơ quan thi hành án dân sự thực hiện ứng trước kinh phí cho các Chấp
hành viên để tổ chức cưỡng chế thi hành
án từ nguồn dự toán kinh phí được cấp có thẩm quyền giao cho cơ quan thi hành
án dân sự.
b) Trước
khi tổ chức cưỡng chế thi hành án, Chấp hành viên phải lập kế hoạch cưỡng chế
thi hành án hoặc dự trù chi phí cưỡng chế trong trường hợp không phải lập kế hoạch
cưỡng chế, trình Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phê duyệt. Dự toán chi
phục vụ cưỡng chế được lập căn cứ vào nội dung chi, mức chi theo quy định hiện
hành của Nhà nước và thông báo cho đương sự biết trước ngày tiến hành cưỡng chế
theo quy định tại Điều 39, 40, 41, 42, 43 Luật Thi hành án dân sự.
Trên cơ
sở dự trù chi phí cưỡng chế, kế hoạch cưỡng chế được phê duyệt, Chấp hành viên
làm thủ tục tạm ứng kinh phí cho hoạt động cưỡng chế từ nguồn kinh phí được
ngân sách nhà nước giao cho cơ quan thi hành án dân sự, trừ trường hợp đương sự
tự nguyện nộp tạm ứng chi phí cưỡng chế.
2. Việc lập dự toán, chấp hành và quyết toán kinh
phí cưỡng chế thi hành án do Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện.
Điều 46. Mức phí, thủ tục thu nộp, quản lý và sử dụng
phí thi hành án
1. Người
được thi hành án phải nộp phí thi hành án khi được nhận tiền, tài sản với mức
phí sau đây:
a) Số tiền,
giá trị tài sản thực nhận từ trên hai lần mức lương cơ sở đối với cán bộ, công
chức, viên chức và lực lượng vũ trang do Nhà nước quy định đến 5.000.000.000 đồng
thì mức phí thi hành án là 3% số tiền, giá trị tài sản thực nhận;
b) Số tiền,
giá trị tài sản thực nhận từ trên 5.000.000.000 đồng đến 7.000.000.000 đồng thì
mức phí thi hành án là 150.000.000 đồng cộng với 2% của số tiền, giá trị tài sản
thực nhận vượt quá 5.000.000.000 đồng;
c) Số tiền,
giá trị tài sản thực nhận từ trên 7.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng
thì mức phí thi hành án là 190.000.000 đồng cộng với 1% của số tiền, giá trị
tài sản thực nhận vượt quá 7.000.000.000 đồng;
d) Số tiền,
giá trị tài sản thực nhận từ trên 10.000.000.000 đồng đến 15.000.000.000 đồng
thì mức phí thi hành án là 220.000.000 đồng cộng với 0,5% của số tiền, giá trị
tài sản thực nhận vượt quá 10.000.000.000 đồng;
đ) Số tiền,
giá trị tài sản thực nhận từ trên 15.000.000.000 đồng thì mức phí thi hành án
là 245.000.000 đồng cộng với 0,01% của số tiền, giá trị tài sản thực nhận vượt
quá 15.000.000.000 đồng.
2. Trường
hợp cơ quan thi hành án dân sự đã ra quyết định thi hành án và chứng kiến các
đương sự thỏa thuận tự giao, nhận tiền, tài sản cho nhau thì phải chịu 1/3 mức
phí thi hành án quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Trường
hợp Tòa án không tuyên giá trị của tài sản hoặc có tuyên nhưng không còn phù hợp
(thay đổi quá 20%) so với giá thị trường tại thời điểm
thu phí thì cơ quan thu phí tổ chức định giá tài sản để xác định phí thi hành
án phải nộp của người được thi hành án. Chi phí định giá do cơ quan thi hành án
dân sự chi trả từ nguồn phí thi hành án được để lại.
4. Cơ
quan thi hành án dân sự thực hiện việc thu phí thi hành án khi chi trả tiền hoặc
giao tài sản cho người được thi hành án và cấp biên lai thu phí thi hành án.
Người được thi hành án không nộp phí thi hành án
thì cơ quan thu phí có quyền áp dụng biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế để
thu phí thi hành án, kể cả việc bán đấu giá tài sản đã giao cho người được thi
hành án để bảo đảm thu hồi tiền phí thi hành án. Chi phí định giá, bán đấu giá
tài sản để thu phí do người được thi hành án chịu.
5. Thủ tục
thu, nộp, miễn, giảm, quản lý, sử dụng phí thi hành án do Bộ Tài chính và Bộ Tư
pháp quy định.
Điều 47. Những trường hợp không phải chịu phí thi
hành án
Người được
thi hành án không phải chịu phí thi hành án khi được nhận các khoản tiền, tài sản
thuộc các trường hợp sau đây:
1. Tiền
cấp dưỡng; tiền bồi thường thiệt hại tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm;
tiền lương, tiền công lao động; tiền trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc;
tiền bảo hiểm xã hội; tiền bồi thường thiệt hại vì bị sa thải, chấm dứt hợp đồng lao động.
2. Khoản
kinh phí thực hiện chương trình chính sách xã hội của Nhà nước xóa đói, giảm
nghèo, hỗ trợ vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, đặc biệt khó khăn, các khoản
kinh phí trực tiếp phục vụ việc chăm sóc sức khỏe, giáo dục của nhân dân không
vì mục đích kinh doanh mà người được thi hành án được nhận.
3. Hiện
vật được nhận chỉ có ý nghĩa tinh thần, gắn với nhân thân người nhận, không có
khả năng trao đổi.
4. Số tiền
hoặc giá trị tài sản theo yêu cầu thi hành án không vượt quá hai lần mức lương
cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang do Nhà nước
quy định.
5. Khoản
thu hồi nợ vay cho Ngân hàng Chính sách xã hội trong trường hợp Ngân hàng cho
vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác.
6. Bản
án, quyết định của Tòa án xác định không có giá ngạch và không thu án phí có
giá ngạch khi xét xử.
7. Tiền,
tài sản được trả lại cho đương sự trong trường hợp chủ động thi hành án quy định
tại Điểm b Khoản 2 Điều 36 Luật Thi hành án dân sự.
Điều 48. Miễn, giảm phí thi hành án
1. Người
được thi hành án được miễn phí thi hành án trong trường hợp sau đây:
a) Được
hưởng chế độ ưu đãi người có công với cách mạng;
b) Thuộc
diện neo đơn được Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi người đó cư trú xác nhận; thuộc diện tàn tật, ốm đau kéo dài có tóm tắt hồ
sơ bệnh án được cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ cấp huyện trở lên xác nhận;
c) Người
được thi hành án xác minh chính xác sau khi cơ quan thi hành án dân sự đã ra
quyết định về việc chưa có điều kiện thi hành án theo quy định tại Khoản 1 Điều 44a Luật Thi hành án dân sự và cơ quan thi hành
án dân sự xử lý được tài sản để thi hành án.
2. Người
được thi hành án được giảm phí thi hành án như sau:
a) Giảm
đến 80% đối với người có khó khăn về kinh tế thuộc chuẩn hộ nghèo quy định tại
Khoản 2 Điều 22 Nghị định này và được Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc
xác nhận;
b) Giảm
30% phí thi hành án tương ứng với số tiền thực nhận từ việc xử lý tài sản của
người phải thi hành án mà người được thi hành án xác minh chính xác khi yêu cầu
thi hành án và cơ quan thi hành án dân sự xử lý
được tài sản để thi hành án mà không phải áp dụng biện pháp cưỡng chế cần huy động
lực lượng, trừ trường hợp tài sản đã được xác định trong bản án, quyết định của Tòa án, Trọng tài thương mại;
c) Giảm
20% phí thi hành án trong trường hợp quy định tại Điểm b Khoản này nếu phải áp
dụng biện pháp cưỡng chế cần huy động lực lượng, trừ trường hợp tài sản đã được
xác định trong bản án, quyết định của Tòa án, Trọng tài thương mại.
Điều 49. Thủ tục thanh toán tiền, trả tài sản thi
hành án
1. Trường
hợp thanh toán tiền thi hành án theo quy định tại Điểm b Khoản
2 Điều 47 Luật Thi hành án dân sự thì Chấp hành viên xác định số tiền được
thanh toán của những người được thi hành án đã yêu cầu thi hành án tính đến thời
điểm có quyết định cưỡng chế.
Trường hợp
bản án, quyết định đang do cơ quan thi hành án dân sự tổ chức thi hành xác định
nhiều người được thi hành án nhưng chỉ một hoặc một số người yêu cầu thi hành
án mà tài sản của người phải thi hành án không đủ để thi hành nghĩa vụ tài sản
theo bản án, quyết định thì cơ quan thi hành án dân sự thanh toán cho người đã
yêu cầu thi hành án theo tỉ lệ mà họ được nhận, số tiền còn lại gửi vào ngân
hàng theo loại tiền gửi kỳ hạn 01 tháng, đồng thời thông báo và ấn định thời hạn
không quá 01 tháng cho những người được thi hành án chưa yêu cầu về quyền yêu cầu
thi hành án, trừ trường hợp đã hết thời hiệu.
Hết thời
hạn thông báo mà cơ quan thi hành án dân sự không nhận được yêu cầu thi hành án
thì số tiền đã gửi và tiền lãi được thanh toán tiếp cho những người đã có yêu cầu
thi hành án tính đến thời điểm hết thời hạn thông báo; số tiền còn lại, nếu có,
được thanh toán cho những người được thi hành án theo các quyết định thi hành
án khác tính đến thời điểm thanh toán hoặc trả lại cho người phải thi hành án.
2. Đối với
khoản tiền chi trả cho người được nhận là cá nhân, cơ quan thi hành án dân sự
thông báo bằng văn bản yêu cầu người được nhận đến nhận.
Hết thời
hạn 15 ngày, kể từ ngày thông báo mà người được nhận tiền không đến nhận nếu họ
ở xa trụ sở cơ quan thi hành án dân sự, đã xác định được địa chỉ rõ ràng của họ
và khoản tiền có giá trị nhỏ hơn 01 tháng lương cơ sở đối với cán bộ, công chức,
viên chức và lực lượng vũ trang do Nhà nước quy định thì cơ quan thi hành án
dân sự lập phiếu chi và gửi tiền cho họ qua đường bưu điện. Trường hợp bưu điện
trả lại tiền do không có người nhận thì cơ quan thi hành án dân sự xử lý theo
quy định tại Khoản 5 Điều này.
Trường hợp
người được nhận tiền cung cấp tài khoản và yêu cầu chuyển khoản thì cơ quan thi
hành án dân sự làm thủ tục chuyển khoản.
3. Trường hợp người được
thi hành án là doanh nghiệp, cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế
xã hội thì việc chi trả tiền thi hành án thực hiện bằng chuyển khoản.
Trường hợp
cơ quan thi hành án dân sự thu được tiền thi hành án nhưng chưa kịp gửi vào tài
khoản tạm giữ trong thời hạn quy định mà người được thi hành án cử người đại diện
hợp pháp đến nhận thì cơ quan thi hành án dân sự có thể chi trả cho họ bằng tiền
mặt.
4. Khi
thi hành án tại cơ sở, trường hợp người phải thi hành án và người được thi hành
án cùng có mặt, Chấp hành viên có thể chi trả ngay cho đương sự số tiền, tài sản
thu được, sau khi đã trừ khoản phí thi hành án. Việc chi trả tiền, tài sản phải
lập biên bản ghi đầy đủ thời gian, địa điểm, họ tên đương sự, lý do, nội dung
giao nhận, số tiền, tài sản, chữ ký và họ tên của đương sự, Chấp hành viên và
phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi tiến hành việc chi trả tiền, tài sản. Biên bản phải giao cho đương sự,
lưu hồ sơ thi hành án và chuyển cho kế toán cơ quan thi hành án dân sự để vào sổ
theo dõi.
5. Cơ
quan thi hành án dân sự làm thủ tục gửi tiền vào ngân hàng, gửi tài sản bằng
hình thức thuê bảo quản hoặc bảo quản tại kho cơ quan thi hành án dân sự đối với
khoản tiền, tài sản theo quy định tại Khoản 2 Điều 126 Luật Thi
hành án dân sự trong trường hợp sau đây:
a) Khoản
tiền, tài sản chưa xác định được địa chỉ của người được nhận hoặc khoản tiền hết
thời hạn 15 ngày kể từ ngày thông báo, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều
này, mà người được thi hành án đã yêu cầu thi hành án không đến nhận;
Sau khi
gửi tiền, tài sản, nếu người được nhận tiền, tài sản đến nhận thì cơ quan thi
hành án dân sự chi trả tiền, tài sản cho người được nhận. Phần lãi tiền gửi được
cộng vào số tiền gửi ban đầu và trả cho người được nhận.
Trường hợp
hết thời hạn 05 năm, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật hoặc
01 năm, kể từ ngày thông báo đối với trường hợp thu được tiền sau thời điểm 05
năm kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật mà người được thi hành
án không đến nhận thì cơ quan thi hành án dân sự làm thủ tục chuyển nộp số tiền,
tài sản đó vào Ngân sách Nhà nước.
b) Khoản
tiền, tài sản đã thu nhưng việc thi hành án bị hoãn, tạm đình chỉ để xem xét lại
bản án, quyết định theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm.
6. Cước
phí chuyển tiền qua bưu điện hoặc chuyển khoản tiền, thuê bảo quản tài sản quy
định tại Điều này do người được nhận tiền, tài sản chịu.
Điều 50. Tương trợ tư pháp về dân sự trong thi
hành án
1. Cơ
quan thi hành án dân sự cấp tỉnh, Phòng Thi hành án cấp quân khu trong quá trình
thi hành bản án, quyết định có thể yêu cầu cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thực hiện tương trợ tư pháp.
Trường hợp
việc thi hành án đang do cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện tổ chức thi hành
cần yêu cầu tương trợ tư pháp thì cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện lập hồ
sơ ủy thác tư pháp và gửi cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh để thực hiện việc
ủy thác tư pháp.
2. Trình
tự, thủ tục yêu cầu thực hiện tương trợ tư pháp thực hiện theo quy định của điều
ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và pháp luật về tương trợ tư pháp.
3. Đối với
việc thi hành án có yêu cầu ủy thác tư pháp thì xử lý như sau:
a) Sau
khi nhận được đủ kết quả ủy thác tư pháp theo đúng nội dung yêu cầu, cơ quan
thi hành án dân sự thực hiện việc thi hành án theo quy định của pháp luật về
thi hành án dân sự;
b) Trường
hợp kết quả ủy thác chưa đáp ứng theo nội dung đã yêu cầu hoặc sau 06 tháng, kể
từ ngày Bộ Tư pháp gửi hồ sơ ủy thác tư pháp hợp lệ lần thứ nhất mà cơ quan thi
hành án dân sự đã yêu cầu ủy thác tư pháp không nhận được thông báo về kết quả
thực hiện ủy thác tư pháp thì cơ quan thi hành án dân sự thực hiện ủy thác tư
pháp lần thứ hai;
c) Trường
hợp sau 03 tháng, kể từ ngày Bộ Tư pháp gửi hồ sơ ủy thác tư pháp hợp lệ lần thứ
hai mà cơ quan thi hành án dân sự không nhận được thông báo kết quả thực hiện ủy
thác tư pháp thì cơ quan thi hành án dân sự căn cứ vào những tài liệu đã có để
giải quyết việc thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự;
Kể từ thời
điểm này, nếu cần yêu cầu tương trợ tư pháp đối với cùng một đương sự trong
cùng một việc thi hành án thì thời hạn quy định tại Điểm b Khoản này là 03
tháng; thời hạn quy định tại Điểm c Khoản này là 01 tháng.
d) Trường
hợp ủy thác tư pháp về việc giao trả giấy tờ, tài liệu liên quan đến tài sản,
nhân thân của đương sự, nếu việc thực hiện ủy thác tư pháp lần hai không có kết quả hoặc đương sự không đến nhận thì trong
thời hạn 10 ngày kể từ ngày hết thời hạn quy định tại Điểm c Khoản này hoặc hết
thời hạn thông báo mà đương sự không đến nhận, cơ quan thi hành án làm thủ tục
gửi cho người đó; trường hợp không xác định được địa chỉ người nhận thì gửi cho
cơ quan, tổ chức đã ban hành giấy tờ, tài
liệu hoặc cơ quan đại diện của nước có cơ quan, tổ
chức đã ban hành giấy tờ, tài liệu.
4. Việc
thực hiện tương trợ tư pháp của nước ngoài trong thi hành án dân sự như sau:
a) Cơ
quan thi hành án dân sự cấp tỉnh, Phòng Thi hành án cấp quân khu có thẩm quyền tiếp nhận và xử lý yêu cầu tương trợ
tư pháp của cơ quan có thẩm quyền nước
ngoài liên quan đến thi hành án dân sự;
b) Trình
tự, thủ tục thực hiện yêu cầu tương trợ tư pháp của cơ quan có thẩm quyền nước ngoài liên quan đến thi hành án
dân sự được thực hiện theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành
viên, pháp luật về tương trợ tư pháp và pháp luật về thi hành án dân sự.
Điều 51. Việc xuất cảnh của người phải thi hành án
1. Đối với
cơ quan, tổ chức đang có nghĩa vụ thi
hành bản án, quyết định thì quy định về tạm hoãn xuất cảnh được áp dụng đối với
người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức đó, trừ trường hợp pháp luật
có quy định khác.
2. Đối với
người phải thi hành án đang có nghĩa vụ thi hành bản án, quyết định về tiền,
tài sản mà thuộc một trong các trường hợp
sau thì có thể không bị xem xét tạm hoãn xuất cảnh:
a) Có đủ
tài sản để thực hiện nghĩa vụ và đã ủy quyền cho người khác thay mặt họ giải
quyết việc thi hành án liên quan đến tài sản đó; việc ủy quyền phải có công chứng
và không được hủy ngang.
b) Đã ủy
quyền cho người khác mà người được ủy quyền có đủ tài sản và cam kết thi hành
thay nghĩa vụ của người ủy quyền; việc ủy quyền phải có công chứng và không được
hủy ngang.
c) Có sự
đồng ý của người được thi hành án;
d) Hết
thời hiệu yêu cầu thi hành án mà không có căn cứ chấp nhận yêu cầu thi hành án
quá hạn;
đ) Là
người nước ngoài phạm tội ít nghiêm trọng đang bị bệnh hiểm nghèo hoặc không có
tài sản, thu nhập tại Việt Nam, có đơn cam kết
thực hiện nghĩa vụ sau khi về nước.
Đơn cam
kết phải có xác nhận của cơ quan đại diện ngoại giao tại Việt Nam của nước mà
người đó có quốc tịch về việc đôn đốc người đó thực hiện nghĩa vụ thi
hành khoản thu, nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật Việt Nam;
e) Có
văn bản của cơ quan Công an hoặc cơ quan đại diện ngoại giao đề nghị cho xuất cảnh
trong trường hợp cá nhân là người phạm tội nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, đặc
biệt nghiêm trọng đang bị bệnh hiểm nghèo hoặc không có tài sản, thu nhập tại
Việt Nam nhưng không được người được thi hành án cho xuất cảnh hoặc không xác định
được địa chỉ của người được thi hành án hoặc người được thi hành án là người nước
ngoài đã về nước và các trường hợp đặc biệt khác. Việc xuất cảnh trong trường hợp
này do Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với các Bộ Ngoại giao, Bộ Công an, Tòa án
nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét, quyết định.
3. Trường
hợp người phải thi hành án ủy quyền cho người thay mặt họ giải quyết việc thi
hành án thì cơ quan thi hành án dân sự thông báo việc thi hành án cho người được
ủy quyền.
Trường hợp
người phải thi hành án xuất cảnh ra nước ngoài thì việc thông báo được thực hiện
bằng hình thức điện tín, fax, email hoặc hình thức khác nếu họ có yêu cầu và
không gây trở ngại cho cơ quan thi hành án dân sự.
4. Việc
giải tỏa tạm hoãn xuất cảnh được thực hiện khi có quyết định giám đốc thẩm, tái
thẩm hủy bản án, quyết định đang thi hành hoặc khi căn cứ tạm hoãn xuất cảnh
không còn.
Chương III
CƠ QUAN QUẢN
LÝ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ, CƠ QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ, NGƯỜI LÀM CÔNG TÁC THI HÀNH
ÁN DÂN SỰ
Mục 1. CƠ QUAN QUẢN LÝ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ, CƠ QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Điều 52. Hệ thống tổ chức thi hành án dân sự
1. Hệ thống
tổ chức thi hành án dân sự, trừ hệ thống tổ chức thi hành án trong quân đội quy
định tại Điều 54 Nghị định này được tổ chức và quản lý tập trung, thống nhất, gồm
có:
a) Ở
Trung ương: Tổng cục Thi hành án dân sự là cơ quan quản lý thi hành án dân sự
trực thuộc Bộ Tư pháp;
b) Ở cấp
tỉnh: Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi
chung là Cục Thi hành án dân sự) là cơ quan thi hành án dân sự trực thuộc Tổng
cục Thi hành án dân sự;
c) Ở cấp
huyện: Chi cục Thi hành án dân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Chi cục Thi hành án
dân sự) là cơ quan thi hành án dân sự trực
thuộc Cục Thi hành án dân sự.
2. Tổng
cục Thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự có tư cách pháp nhân, con dấu
hình Quốc huy, trụ sở và tài khoản riêng.
3. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định
việc phân cấp quản lý công chức, viên chức, người lao động thuộc hệ thống tổ chức
thi hành án dân sự.
Điều 53. Nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Tổng cục Thi hành án dân sự Bộ Tư pháp
1. Tổng cục Thi hành án
dân sự là cơ quan trực thuộc Bộ Tư pháp, thực hiện chức năng giúp Bộ trưởng Bộ
Tư pháp quản lý nhà nước về công tác thi hành án dân sự quy định tại Điều 167 Luật Thi hành án dân sự, quản lý nhà nước về công tác
thi hành án hành chính theo quy định của Luật tố tụng hành chính, các văn bản
pháp luật có liên quan và thực hiện quản lý chuyên ngành về thi hành án dân sự,
thi hành án hành chính.
2. Tổng
cục Thi hành án dân sự được tổ chức theo hệ thống ngành dọc. Cơ quan trực thuộc
Tổng cục Thi hành án dân sự ở Trung ương gồm các cục, vụ và tương đương.
3. Chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thi hành án dân sự do
Thủ tướng Chính phủ quy định.
Điều 54. Hệ thống tổ chức thi hành án trong quân đội
Hệ thống
tổ chức thi hành án trong quân đội gồm có:
1. Ở Bộ
Quốc phòng: Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng là cơ quan quản lý thi hành án trực
thuộc Bộ Quốc phòng;
2. Ở
quân khu và tương đương: Phòng Thi hành án quân khu và tương đương (sau đây gọi
chung là Phòng Thi hành án cấp quân khu) là cơ quan thi hành án trực thuộc quân
khu và tương đương.
Cục Thi
hành án Bộ Quốc phòng, Phòng Thi hành án cấp quân khu có tư cách pháp nhân, con
dấu hình Quốc huy, trụ sở và tài khoản riêng.
Điều 55. Nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng, Phòng Thi hành án cấp quân khu
1. Cục
Thi hành án Bộ Quốc phòng là cơ quan trực thuộc Bộ Quốc phòng, thực hiện chức
năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tư pháp
quản lý nhà nước về công tác thi hành án
trong quân đội quy định tại Điều 168 Luật Thi hành án dân sự,
các văn bản pháp luật có liên quan và thực hiện quản lý chuyên ngành về thi hành án dân sự trong quân đội.
Cục Thi
hành án Bộ Quốc phòng có cơ cấu tổ chức gồm các phòng, ban trực thuộc; có Cục
trưởng, các Phó Cục trưởng; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng; Trưởng ban, Phó Trưởng
ban, Thẩm tra viên, Thẩm tra viên chính, Thẩm tra viên cao cấp thi hành án, cán bộ, công chức quốc phòng và quân nhân chuyên nghiệp làm công
tác thi hành án.
2. Phòng
Thi hành án cấp quân khu là cơ quan trực thuộc quân khu và tương đương, thực hiện chức năng thi hành án dân sự và các nhiệm
vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Phòng
Thi hành án cấp quân khu có Thủ trưởng cơ quan thi hành án đồng thời là Trưởng
phòng, Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án đồng thời là Phó Trưởng phòng, Chấp
hành viên sơ cấp, Chấp hành viên trung cấp, Chấp hành viên cao cấp, Thẩm tra
viên, Thẩm tra viên chính, Thẩm tra viên cao cấp thi hành án, Thư ký thi hành
án, cán bộ, công chức quốc phòng và quân nhân chuyên nghiệp làm công tác thi
hành án.
3. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng, Phòng Thi hành án cấp quân khu do Bộ Quốc
phòng quy định.
Mục 2. CHẤP HÀNH VIÊN, THẨM TRA VIÊN, THƯ KÝ, THỦ TRƯỞNG, PHÓ THỦ TRƯỞNG CƠ
QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Điều 56. Bổ nhiệm và thi tuyển Chấp hành viên
1. Việc
bổ nhiệm vào ngạch Chấp hành viên phải qua kỳ thi tuyển theo quy định của pháp
luật về thi hành án dân sự và pháp luật về cán bộ, công chức, trừ trường hợp bổ
nhiệm không qua thi tuyển quy định tại Nghị định này.
2. Bộ Tư pháp tổ chức thi tuyển
Chấp hành viên; quy định nội dung, hình thức, trình tự thủ tục thi tuyển Chấp
hành viên sơ cấp.
Nội
dung, hình thức thi nâng ngạch từ Chấp hành viên sơ cấp lên Chấp hành viên
trung cấp, từ Chấp hành viên trung cấp lên Chấp hành viên cao cấp thực hiện
theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và pháp luật về thi hành án dân sự.
3. Bộ
trưởng Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Nội vụ xây dựng tiêu chuẩn
nghiệp vụ, mã số các ngạch Chấp hành viên để Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành.
Điều 57. Điều kiện tham dự thi tuyển Chấp hành
viên
1. Có đủ
tiêu chuẩn của ngạch Chấp hành viên quy định tại Điều 18 Luật
Thi hành án dân sự.
2. Không
thuộc trường hợp đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang bị xem xét xử
lý kỷ luật nhưng chưa có kết luận, quyết định cuối cùng của cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về cán bộ, công
chức.
Điều 58. Sơ tuyển và cử người tham dự thi tuyển Chấp hành viên
1. Chi cục
trưởng Chi cục Thi hành án dân sự lập danh sách người của đơn vị mình tham dự
thi tuyển Chấp hành viên gửi Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự; Trưởng Phòng
Thi hành án cấp quân khu lập danh sách người của đơn vị mình tham dự thi tuyển
Chấp hành viên gửi Cục trưởng Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng.
2. Cục
trưởng Cục Thi hành án dân sự cử người tham dự thi tuyển Chấp hành viên đối với
công chức thuộc Cục Thi hành án dân sự, công chức Chi cục Thi hành án dân sự trực
thuộc; Cục trưởng Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng cử người tham dự thi tuyển Chấp
hành viên đối với công chức thuộc Phòng Thi hành án cấp quân khu.
3. Cục
trưởng, các Phó Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự đối với cơ quan thi hành án
dân sự; Cục trưởng, các Phó Cục trưởng Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng đối với
Phòng Thi hành án cấp quân khu thực hiện sơ tuyển đối với những người được đề
nghị tham dự thi tuyển Chấp hành viên.
4. Bộ Tư
pháp quy định điều kiện, việc sơ tuyển, hồ sơ thi tuyển đối với người không phải
là công chức tham gia thi tuyển Chấp hành viên và trường hợp công chức từ các
cơ quan thi hành án dân sự tỉnh này tham gia thi tuyển vào ngạch Chấp hành viên
cơ quan thi hành án dân sự tỉnh khác.
Điều 59. Hồ sơ đề nghị tham dự thi tuyển Chấp hành
viên
1. Đơn
tham dự thi tuyển của người dự thi.
2. Văn bản
đề nghị của Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự đối với cơ quan thi hành án dân sự
hoặc Cục trưởng Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng đối với Phòng Thi hành án cấp
quân khu.
Điều 60. Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ thi tuyển Chấp
hành viên
1. Tổng
cục Thi hành án dân sự tiếp nhận và xét hồ sơ dự thi; thông báo danh sách những
người đủ điều kiện và tiêu chuẩn dự thi đối với việc thi tuyển Chấp hành viên của
các cơ quan thi hành án dân sự.
2. Cục
Thi hành án Bộ Quốc phòng tiếp nhận và xét hồ sơ dự thi; thông báo danh sách những
người đủ điều kiện và tiêu chuẩn dự thi đối với việc thi tuyển Chấp hành viên của
Phòng Thi hành án cấp quân khu.
Điều 61. Hội đồng thi tuyển Chấp hành viên
1. Bộ
trưởng Bộ Tư pháp quyết định thành lập Hội đồng thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp
theo đề nghị của Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự.
2. Hội đồng
thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp tổ chức thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp và có
nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Thông
báo kế hoạch thi tuyển vào ngạch Chấp hành viên; thể lệ, quy chế thi; môn thi,
hình thức thi, thời gian thi, địa điểm thi;
b) Tổ chức
việc ra đề thi; thành lập Ban coi thi, Ban chấm thi;
c) Chỉ đạo
và tổ chức thi; báo cáo kết quả thi lên cơ quan có thẩm quyền để xem xét và ra
quyết định công nhận kết quả kỳ thi;
d) Giải
quyết khiếu nại, tố cáo của người dự thi.
3. Việc
thành lập Hội đồng thi nâng ngạch từ Chấp hành viên sơ cấp lên Chấp hành viên
trung cấp, từ Chấp hành viên trung cấp lên Chấp hành viên cao cấp thực hiện theo
quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và pháp luật về thi hành án dân sự.
Điều 62. Bổ nhiệm Chấp hành viên
1. Hội đồng
thi tuyển Chấp hành viên gửi kết quả kỳ thi về Bộ Tư pháp. Căn cứ kết quả kỳ
thi, Tổng cục Thi hành án dân sự tổng hợp
báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, quyết định bổ nhiệm Chấp hành viên theo
quy định.
2. Cục
trưởng Cục Thi hành án dân sự lập hồ sơ gửi Tổng cục Thi hành án dân sự để báo
cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, quyết định bổ nhiệm Chấp hành viên theo quy định
tại các Khoản 6, 7 Điều 18 Luật Thi hành án dân sự.
Bộ trưởng
Bộ Tư pháp quy định cụ thể hồ sơ đề nghị bổ nhiệm Chấp hành viên theo quy định
tại Khoản này.
Điều 63. Tuyển chọn và bổ nhiệm Chấp hành viên
không qua thi tuyển
1. Việc
tuyển chọn, bổ nhiệm Chấp hành viên không qua thi tuyển thuộc địa bàn biên giới,
hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được áp dụng kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2015 đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2020, khi có đủ các điều
kiện sau đây:
a) Cơ
quan thi hành án dân sự cấp huyện, không phải là đơn
vị thủ phủ của tỉnh, có hệ số phụ cấp khu vực từ 0,3 trở lên, thuộc biên
giới, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
b) Người
được tuyển chọn để bổ nhiệm Chấp hành viên có đơn cam kết tình nguyện công tác
tại cơ quan thi hành án dân sự nêu tại Điểm a Khoản này từ 05 năm trở lên.
2. Danh
sách các cơ quan thi hành án dân sự thuộc địa bàn được tuyển chọn, bổ nhiệm Chấp
hành viên không qua thi tuyển theo Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Việc
bổ nhiệm, miễn nhiệm Chấp hành viên đối với các trường hợp quy định tại Khoản 1
Điều này do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định theo đề nghị của Hội đồng tuyển chọn
Chấp hành viên.
4. Hội đồng
tuyển chọn Chấp hành viên được thành lập ở cấp tỉnh, gồm Chủ tịch Hội đồng là
Chủ tịch hoặc 01 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh; Phó Chủ tịch Hội đồng là Cục
trưởng Cục Thi hành án dân sự; các Ủy viên là đại diện lãnh đạo Sở Nội vụ, Sở
Tư pháp, thường trực Ban Chấp hành Hội Luật gia cấp
tỉnh; thư ký giúp việc là Trưởng Phòng Tổ chức
cán bộ Cục Thi hành án dân sự. Danh sách Hội đồng do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết
định theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh;
Hội đồng
làm việc theo chế độ tập thể. Phiên họp của Hội đồng do Chủ tịch Hội đồng triệu
tập theo đề nghị của Cục trưởng Thi hành án dân sự. Hội đồng chỉ tiến hành
phiên họp khi có ít nhất hai phần ba số thành viên trở lên tham gia. Mọi quyết
định của Hội đồng được thông qua tại phiên họp của Hội đồng; thông qua quyết định
khi có quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành.
Điều 64. Trình tự, thủ tục miễn nhiệm Chấp hành
viên
1. Cục
trưởng Cục Thi hành án dân sự chuẩn bị hồ sơ đề nghị miễn nhiệm Chấp hành viên
cơ quan thi hành án dân sự; Cục trưởng Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng chuẩn bị hồ
sơ đề nghị miễn nhiệm Chấp hành viên Phòng Thi hành án cấp quân khu.
2. Hồ sơ
đề nghị miễn nhiệm Chấp hành viên gồm có:
a) Đơn
xin miễn nhiệm Chấp hành viên, nếu có, trong đó nêu rõ lý do của việc xin miễn
nhiệm Chấp hành viên;
b) Các
tài liệu chứng minh lý do xin miễn nhiệm
Chấp hành viên: giấy chứng nhận sức khỏe do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp huyện
trở lên cấp trong thời hạn 6 tháng hoặc giấy chứng nhận hoàn cảnh gia đình khó
khăn hoặc các giấy tờ phù hợp khác, nếu có;
c) Văn bản đề nghị miễn
nhiệm Chấp hành viên của Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự đối với Chấp hành
viên cơ quan thi hành án dân sự hoặc Cục trưởng Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng đối
với Chấp hành viên Phòng Thi hành án cấp quân khu.
Điều 65. Cách chức Chấp hành viên
Chấp
hành viên có thể bị cách chức Chấp hành viên khi thuộc một trong các trường hợp
sau đây:
1. Vi phạm
quy định của pháp luật trong quá trình tổ chức thi hành án chưa đến mức bị buộc
thôi việc hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự nhưng xét thấy cần phải áp dụng
hình thức kỷ luật cách chức Chấp hành viên.
2. Vi phạm
nghiêm trọng quy định tại Điều 21 Luật Thi hành án dân sự
mà xét thấy cần thiết phải áp dụng hình thức kỷ luật cách chức Chấp hành viên.
Trình tự,
thủ tục xét đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định cách chức Chấp hành viên thực
hiện theo quy định về kỷ luật đối với cán bộ, công chức.
Điều 66. Thẩm tra viên
1. Thẩm
tra viên là công chức, có nhiệm vụ giúp Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án
dân sự, cơ quan thi hành án dân sự và cơ quan quản lý, cơ quan thi hành án
trong quân đội thực hiện nhiệm vụ thẩm tra thi hành án và các nhiệm vụ khác
theo quy định của pháp luật.
2. Thẩm
tra viên trong quân đội là sĩ quan và quân nhân chuyên nghiệp trong Quân đội
nhân dân Việt Nam.
3. Bộ
trưởng Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Nội vụ xây dựng tiêu chuẩn
nghiệp vụ, mã số các ngạch Thẩm tra viên để Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành.
Điều 67. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm tra viên
1. Thực
hiện việc thẩm tra, kiểm tra những vụ việc thi hành án đã và đang thi hành; thẩm
tra xác minh các vụ việc có đơn thư khiếu nại, tố cáo theo sự chỉ đạo của Thủ
trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự và cơ quan thi hành án dân sự; thẩm
tra thống kê, báo cáo, dữ liệu thi hành án dân sự và những hồ sơ, tài liệu khác
có liên quan đến công tác thi hành án dân sự.
2. Lập kế
hoạch, tổ chức thực hiện hoặc phối hợp với
các cơ quan, đơn vị có liên quan để xác minh, kiểm tra và đề xuất biện pháp giải
quyết theo nhiệm vụ được phân công.
3. Tham
mưu cho Thủ trưởng cơ quan trả lời kháng nghị, kiến nghị của Viện Kiểm sát nhân
dân theo thẩm quyền.
4. Thực
hiện các nhiệm vụ khác do Thủ trưởng cơ quan giao.
Điều 68. Trách nhiệm của Thẩm tra viên
1. Thẩm
tra viên phải gương mẫu trong việc chấp hành pháp luật, không ngừng phấn đấu,
rèn luyện, giữ vững tiêu chuẩn Thẩm tra viên.
2. Khi
tiến hành thẩm tra, kiểm tra, Thẩm tra viên phải tuân thủ các quy định của pháp
luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Thủ trưởng cơ quan về việc thực
hiện nhiệm vụ được giao.
3. Thẩm
tra viên không được làm những việc sau đây:
a) Việc
mà pháp luật về cán bộ, công chức và pháp luật liên quan khác quy định không được
làm;
b) Thông
đồng với đối tượng thẩm tra và những người có liên quan trong việc thẩm tra, kiểm
tra làm sai lệch kết quả thẩm tra, kiểm tra;
c) Thẩm
tra, kiểm tra khi không có quyết định phân công của người có thẩm quyền;
d) Can
thiệp trái pháp luật vào việc thẩm tra, kiểm tra hoặc lợi dụng ảnh hưởng của
mình để tác động đến người có trách nhiệm khi có người đó thực hiện nhiệm vụ thẩm
tra, kiểm tra;
đ) Lợi dụng
chức vụ, quyền hạn thẩm tra, kiểm tra để thực hiện hành vi trái pháp luật; sách
nhiễu, gây khó khăn, phiền hà cho đối tượng thẩm tra, kiểm tra; bao che cho đối
tượng thẩm tra, kiểm tra và những người liên quan;
e) Tiết
lộ, cung cấp thông tin, tài liệu thẩm tra, kiểm tra cho những người không có
trách nhiệm khi chưa có kết luận.
4. Thẩm
tra viên không được tham gia thẩm tra, kiểm tra trong trường hợp liên quan trực
tiếp đến quyền lợi, nghĩa vụ của những người sau đây:
a) Vợ,
chồng, con đẻ, con nuôi;
b) Cha đẻ,
mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, bác, chú, cậu,
cô, dì và anh, chị, em ruột của Thẩm tra viên, của vợ hoặc chồng của Thẩm tra
viên;
c) Cháu
ruột mà Thẩm tra viên là ông, bà, bác, chú, cậu, cô, dì.
Điều 69. Bổ nhiệm, nâng ngạch, chuyển ngạch Thẩm
tra viên
1. Việc
bổ nhiệm vào ngạch, chuyển ngạch Thẩm tra viên; nội dung, hình thức thi nâng ngạch
từ Thẩm tra viên thi hành án lên Thẩm tra viên chính thi hành án, từ Thẩm tra
viên chính thi hành án lên Thẩm tra viên cao cấp
thi hành án thực hiện theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và pháp
luật về thi hành án dân sự.
2. Bộ Quốc
phòng tổ chức Hội đồng xét, duyệt những người đủ điều kiện, đề nghị Bộ trưởng Bộ
Tư pháp bổ nhiệm Thẩm tra viên trong quân đội.
Điều 70. Điều động, luân chuyển, biệt phái Chấp
hành viên, Thẩm tra viên
1. Thẩm
quyền điều động, luân chuyển, biệt phái Chấp hành viên, Thẩm tra viên
a) Bộ
trưởng Bộ Tư pháp quyết định điều động, luân chuyển, biệt phái Thẩm tra viên
cao cấp không giữ chức vụ lãnh đạo; Chấp hành viên, Thẩm tra viên hiện đang giữ
chức vụ lãnh đạo thuộc thẩm quyền bổ nhiệm
của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
b) Tổng Cục trưởng Tổng cục
Thi hành án dân sự quyết định việc điều động, luân chuyển, biệt phái Chấp hành
viên, Thẩm tra viên từ tỉnh này sang tỉnh khác; Chấp hành viên đang giữ chức vụ
Phó Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự, Thẩm tra viên đang giữ chức vụ Phó Vụ
trưởng và tương đương thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự, trừ trường hợp quy định
tại Điểm a Khoản này;
c) Cục
trưởng Cục Thi hành án dân sự quyết định điều động, luân chuyển, biệt phái Chấp
hành viên, Thẩm tra viên trong địa bàn do mình quản lý. Trường hợp điều động,
luân chuyển Chấp hành viên, Thẩm tra viên đang giữ chức vụ lãnh đạo quản lý thì
phải báo cáo xin ý kiến của người có thẩm quyền
bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo trước khi thực hiện điều động, luân chuyển, trừ trường
hợp quy định tại Điểm b Khoản này.
2. Trình
tự, thủ tục điều động, luân chuyển, biệt phái Chấp hành viên, Thẩm tra viên thực
hiện theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự, pháp luật về cán bộ,
công chức và hướng dẫn của Bộ Tư pháp; đối với Chấp hành viên cơ quan thi hành
án cấp quân khu, Thẩm tra viên trong quân đội thực hiện theo quy định của Bộ Quốc
phòng.
3. Bộ Tư
pháp và Bộ Tài chính quy định chế độ hỗ trợ kinh
phí cho người được luân chuyển, biệt phái.
Điều 71. Thư ký thi hành án
1. Thư
ký thi hành án là công chức chuyên môn nghiệp vụ thi hành án dân sự, có trách
nhiệm giúp Chấp hành viên sơ cấp, Chấp hành viên trung cấp, Chấp hành viên cao
cấp thực hiện các trình tự, thủ tục thi hành án dân sự hoặc giúp Thẩm tra viên,
Thẩm tra viên chính, Thẩm tra viên cao cấp thực hiện nhiệm vụ thẩm tra những vụ
việc đã và đang thi hành, thẩm tra, xác minh các vụ việc có đơn thư khiếu nại,
tố cáo về thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật.
2. Bộ
trưởng Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ
trưởng Bộ Nội vụ xây dựng tiêu chuẩn nghiệp vụ, mã số các ngạch Thư ký thi hành
án để Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành.
3. Thư
ký thi hành án trong quân đội là sỹ quan hoặc quân nhân chuyên nghiệp. Việc quy
định tiêu chuẩn, điều kiện, quy trình, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm Thư ký thi
hành án trong quân đội do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định.
Điều 72. Tiêu chuẩn, thẩm quyền, trình tự, thủ tục
bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cho từ chức, giáng chức, cách chức Thủ trưởng,
Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự
1. Chi Cục trưởng, Phó Chi cục
trưởng Chi cục Thi hành án dân sự phải có các tiêu chuẩn sau đây:
a) Là Chấp
hành viên sơ cấp trở lên;
b) Có phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống trong sạch,
ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần trách nhiệm trong công tác;
c) Có
kinh nghiệm thực tiễn về thi hành án dân sự;
d) Có
năng lực điều hành và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Chi cục Thi hành án
dân sự;
đ) Các
tiêu chuẩn khác theo quy định của pháp luật.
2. Cục trưởng, Phó Cục trưởng
Cục Thi hành án dân sự phải có các tiêu chuẩn sau đây:
a) Là Chấp
hành viên trung cấp trở lên;
b) Có phẩm
chất chính trị, đạo đức, lối sống trong sạch, ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần
trách nhiệm trong công tác.
c) Có
kinh nghiệm thực tiễn về thi hành án dân sự;
d) Có
năng lực điều hành và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Cục Thi hành án dân sự;
đ) Các
tiêu chuẩn khác theo quy định của pháp luật.
3. Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, luân chuyển, miễn nhiệm, cho từ chức, giáng chức, cách chức Cục
trưởng Cục Thi hành án dân sự.
Việc bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, miễn nhiệm, cho từ chức, giáng chức, cách chức
Phó Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự; Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng Chi cục
Thi hành án dân sự thực hiện theo phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
4. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định
chi tiết Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.
5. Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng quy định tiêu chuẩn, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân
chuyển, miễn nhiệm, thôi giữ chức, cách chức Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan
thi hành án cấp quân khu.
Mục 3. THẺ, CÔNG CỤ HỖ TRỢ, TRANG PHỤC, PHÙ HIỆU, CẤP HIỆU VÀ CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI
CHẤP HÀNH VIÊN, THẨM TRA VIÊN, NGƯỜI LÀM CÔNG TÁC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Điều 73. Thẻ Chấp hành viên, Thẩm tra viên thi
hành án
1. Chấp
hành viên, Thẩm tra viên được cấp thẻ để sử dụng trong khi thi hành nhiệm vụ;
khi thay đổi chức vụ hoặc chức danh được đổi thẻ khác phù hợp với chức vụ, chức
danh mới; khi thôi giữ chức vụ phải trả lại thẻ; nếu Chấp hành viên, Thẩm tra
viên làm mất thẻ phải báo cáo ngay cho cơ quan công an gần nhất và cơ quan thi
hành án nơi người đó công tác biết.
2. Thẻ
Chấp hành viên, Thẩm tra viên do Bộ Tư pháp cấp.
3. Mẫu thẻ, việc cấp phát,
thay đổi và thu hồi thẻ Chấp hành viên, Thẩm tra viên do Bộ trưởng Bộ Tư pháp
quy định.
Điều 74. Đối tượng và loại công cụ hỗ trợ được
trang bị, sử dụng trong thi hành án dân sự
1. Cục
Thi hành án dân sự, Chi cục Thi hành án dân sự, Phòng Thi hành án cấp quân khu
được trang bị công cụ hỗ trợ để cấp cho Chấp hành viên sử dụng theo quy định của
pháp luật.
2. Các
loại công cụ hỗ trợ được trang bị, sử dụng trong thi hành án dân sự gồm có:
a) Các
loại dùi cui điện, dùi cui cao su, găng tay điện;
b) Các
loại phương tiện xịt hơi cay, chất gây mê;
c) Các
loại súng dùng để bắn đạn nhựa, đạn cao su, hơi cay, chất gây mê và các loại đạn
sử dụng cho các loại súng này.
Điều 75. Lập kế hoạch
và trang bị công cụ hỗ trợ thi hành án
1. Căn cứ
quy định tại Khoản 2 Điều 74 Nghị định này, hàng năm,
Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự lập kế hoạch trang bị công cụ hỗ trợ cho cơ
quan thi hành án dân sự thuộc quyền quản lý trình
Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự xem xét, quyết định.
Tổng Cục
trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự quyết định số lượng, chủng loại công cụ hỗ
trợ trang bị cho cơ quan thi hành án dân sự.
2. Thủ
trưởng cơ quan thi hành án dân sự giao công cụ hỗ trợ cho Chấp hành viên sử dụng
khi thi hành công vụ. Khi giao công cụ hỗ trợ phải lập danh sách, có phiếu giao
nhận của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cho người sử dụng.
Điều 76. Việc mua, vận chuyển, sửa chữa, quản lý,
sử dụng công cụ hỗ trợ thi hành án
1. Việc
mua, vận chuyển, sửa chữa, quản lý, sử dụng công cụ hỗ trợ được thực hiện theo
quy định pháp luật về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
2. Việc
trang bị, mua, vận chuyển, sửa chữa, quản lý công cụ hỗ trợ thi hành án đối với
Phòng thi hành án cấp quân khu thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng.
Điều 77. Thanh lý, tiêu hủy công cụ hỗ trợ thi
hành án
1. Hàng
năm, cơ quan thi hành án dân sự phải kiểm tra, phân loại chất lượng từng loại
công cụ hỗ trợ được trang bị. Trường hợp công cụ hỗ trợ không còn khả năng sửa
chữa, khôi phục thì Cục Thi hành án dân sự tổng hợp các công cụ hỗ trợ cần
thanh lý, tiêu hủy của Cục và các Chi cục trực thuộc, đề nghị cơ quan có thẩm
quyền tiếp nhận, phân loại, thanh lý, tiêu hủy công cụ hỗ trợ.
2. Việc
thanh lý, tiêu hủy công cụ hỗ trợ thực hiện theo quy định của pháp luật về
trình tự, thủ tục, thẩm quyền và kinh phí phục vụ việc tiếp nhận, thu gom, phân
loại, bảo quản, thanh lý, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
Kết quả
thanh lý, tiêu hủy công cụ hỗ trợ của Cục
Thi hành án dân sự báo cáo Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự để theo
dõi.
2. Việc
thanh lý, tiêu hủy công cụ hỗ trợ thi hành án đối với Phòng thi hành án cấp
quân khu thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng.
Điều 78. Lương và phụ cấp của Chấp hành viên, Thẩm
tra viên, Thư ký thi hành án, công chức khác và những người khác làm công tác thi hành án dân sự
1. Chấp
hành viên, Thẩm tra viên, Thư ký thi hành án, công chức khác và những người
khác làm công tác thi hành án dân sự được hưởng thang bậc lương, phụ cấp trách
nhiệm theo nghề và chế độ ưu đãi khác theo quy định của pháp luật.
2. Chấp
hành viên sơ cấp, Chấp hành viên trung cấp, Chấp hành viên cao cấp, Thẩm tra
viên, Thẩm tra viên chính, Thẩm tra viên cao cấp được xếp lương công chức nhóm
1 của loại A1, A2 và A3 bảng lương chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức
trong các cơ quan nhà nước.
Thư ký
thi hành án xếp lương công chức loại A1 bảng lương chuyên môn nghiệp vụ đối với
cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước. Thư ký trung cấp thi hành án xếp
lương công chức loại B bảng lương chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức
trong các cơ quan nhà nước.
3. Chấp
hành viên, Thẩm tra viên, Thư ký thi hành án, cán bộ, công chức quốc phòng và
quân nhân chuyên nghiệp làm công tác thi hành án dân sự trong quân đội được hưởng
chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề và chế độ ưu đãi khác.
Điều 79. Phù hiệu, cấp hiệu thi hành án dân sự
1. Phù
hiệu thi hành án dân sự trên mũ: có hình tròn bằng kim loại, phía ngoài hình
tròn có cành tùng kép bao quanh, chính giữa có ngôi sao vàng năm cánh nổi nằm ở
trung tâm hình tròn, xung quanh hai bên có bông lúa vàng, phía dưới ngôi sao là
bánh xe răng cưa màu vàng. Bên ngoài phù hiệu trên phần cành tùng kép có hàng
chữ “THI HÀNH ÁN” màu đỏ.
2. Cấp
hiệu thi hành án dân sự gồm: cấp hiệu trên cầu vai áo và cấp hiệu trên ve áo.
a) Cấp
hiệu trên cầu vai áo: bằng vải màu xanh đậm, xung quanh có viền màu đỏ boóc-đô.
Trên nền cấp hiệu, ở phần đầu là một khối hình tròn có dập nổi ngôi sao 5 cánh ở
giữa, 2 cành tùng bao quanh, phần giữa cấp hiệu có các ngôi sao hình khối bằng
kim loại màu vàng;
b) Cấp
hiệu trên ve áo gồm các loại: Cành tùng đơn bằng kim loại; cấp hiệu bằng vải,
hình bình hành, nền màu xanh đậm, ở giữa có hình thanh kiếm lá chắn và xung
quanh có viền bằng kim loại màu vàng hoặc không có viền kim loại.
Việc sử
dụng loại cấp hiệu trên ve áo được áp dụng tùy theo từng chức vụ; chức danh
công chức và người khác làm công tác thi hành án dân sự.
Điều 80. Đối tượng được cấp phù hiệu, cấp hiệu thi
hành án dân sự
1. Chấp
hành viên, Thẩm tra viên, công chức khác và những người khác làm công tác thi
hành án dân sự thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp, cơ quan thi
hành án dân sự được cấp phù hiệu, cấp hiệu để thi hành nhiệm vụ theo quy định của
pháp luật.
2. Phù
hiệu, cấp hiệu của Chấp hành viên, các chức danh khác của cơ quan quản lý, cơ
quan thi hành án trong quân đội thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng.
Điều 81. Cấp hiệu đối với công chức và những người khác làm công tác thi hành án dân sự
1. Cấp
hiệu của lãnh đạo Tổng cục Thi hành án dân sự như sau:
a) Cấp
hiệu trên cầu vai áo của Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự không có vạch,
có 2 ngôi sao hình khối bằng kim loại màu vàng xếp theo chiều dọc ở giữa, phần
cuối cấp hiệu là 2 cành tùng bằng kim loại màu vàng xếp chéo nhau; cấp hiệu
trên ve áo là cành tùng đơn màu vàng;
b) Cấp
hiệu trên cầu vai áo và trên ve áo của Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án
dân sự thực hiện như cấp hiệu quy định tại Điểm a Khoản này, nhưng ở giữa cấp
hiệu trên cầu vai có 1 ngôi sao hình khối bằng kim loại màu vàng.
2. Cấp
hiệu của lãnh đạo các đơn vị thuộc Tổng cục
Thi hành án dân sự như sau:
a) Cấp
hiệu trên cầu vai áo của người đứng đầu đơn vị
thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự có 4
ngôi sao hình khối bằng kim loại màu vàng xếp theo vị trí 2 sao nằm ngang và 2
sao nằm dọc cấp hiệu, phần cuối cấp hiệu là 2 gạch bằng kim loại màu vàng nằm
song song với nhau theo chiều ngang; cấp hiệu trên ve áo của người đứng đầu đơn
vị thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự là cấp hiệu bằng vải, hình bình hành, nền
màu xanh đậm, ở giữa có hình thanh kiếm lá chắn, xung quanh có viền bằng kim loại
màu vàng;
b) Cấp
hiệu trên cầu vai áo và trên ve áo cấp phó của người đứng đầu đơn vị thuộc Tổng
cục Thi hành án dân sự thực hiện như cấp hiệu quy định tại Điểm a Khoản này,
nhưng ở giữa cấp hiệu trên cầu vai áo có 3 ngôi sao hình khối bằng kim loại màu
vàng xếp theo vị trí 2 sao nằm ngang và 1 sao nằm dọc cấp hiệu.
3. Cấp
hiệu của lãnh đạo Cục Thi hành án dân sự như sau:
a) Cấp
hiệu trên cầu vai áo của Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự là cấp hiệu của ngạch Chấp hành viên mà người
đó đang giữ;
b) Cấp
hiệu trên ve áo của Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự là cành
tùng đơn màu vàng.
4. Cấp
hiệu của lãnh đạo đơn vị thuộc Cục Thi hành án dân sự, lãnh đạo Chi cục Thi
hành án dân sự như sau:
a) Cấp
hiệu trên cầu vai áo của người đứng đầu đơn vị, cấp phó của người đứng đầu đơn
vị thuộc Cục Thi hành án dân sự là cấp hiệu của ngạch công chức mà người đó
đang giữ;
b) Cấp hiệu
trên cầu vai áo của Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân
sự là cấp hiệu của ngạch Chấp hành viên mà người đó đang giữ;
c) Cấp
hiệu trên ve áo của người đứng đầu đơn vị,
cấp phó của người đứng đầu đơn vị thuộc Cục Thi hành án dân sự; Chi cục trưởng,
Phó Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự là cấp hiệu bằng vải, hình bình
hành, nền màu xanh đậm, ở giữa có hình thanh kiếm lá chắn, xung quanh có viền bằng
kim loại màu vàng.
5. Cấp
hiệu của Chấp hành viên như sau:
a) Cấp
hiệu trên cầu vai áo của Chấp hành viên cao cấp có 2 đường chỉ bằng sợi màu
vàng nằm theo chiều dọc ở giữa cấp hiệu, trên nền cấp hiệu có 4 ngôi sao hình
khối bằng kim loại màu vàng xếp theo vị trí 2 sao nằm ngang, 2 sao nằm dọc cấp
hiệu; cấp hiệu trên ve áo là cấp hiệu bằng vải, hình bình hành, nền màu xanh đậm,
ở giữa có hình thanh kiếm lá chắn bằng kim loại màu vàng;
b) Cấp
hiệu trên cầu vai áo và trên ve áo của Chấp hành viên trung cấp thực hiện như cấp
hiệu quy định tại Điểm a Khoản này, nhưng ở giữa cấp hiệu trên cầu vai áo có 3
ngôi sao hình khối bằng kim loại màu vàng xếp theo vị trí 2 sao nằm ngang, 1
sao nằm dọc cấp hiệu;
c) Cấp
hiệu trên cầu vai áo và trên ve áo của Chấp hành viên sơ cấp thực hiện như cấp
hiệu quy định tại Điểm a Khoản này, nhưng ở giữa cấp hiệu trên cầu vai áo có 2
sao hình khối bằng kim loại màu vàng nằm dọc cấp hiệu.
6. Cấp
hiệu của Thẩm tra viên thi hành án, công chức khác và những người khác làm công
tác thi hành án dân sự như sau:
a) Cấp
hiệu trên cầu vai áo của Thẩm tra viên cao cấp, Chuyên viên cao cấp và tương
đương có 4 ngôi sao hình khối bằng kim loại màu vàng xếp theo vị trí 2 sao nằm
ngang, 2 sao nằm dọc cấp hiệu, phần cuối cấp hiệu là 2 gạch kim loại màu vàng nằm
song song với nhau theo chiều ngang; cấp hiệu trên ve áo là cấp hiệu bằng vải,
hình bình hành, nền màu xanh đậm, ở giữa có hình thanh kiếm lá chắn bằng kim loại
màu vàng;
b) Cấp
hiệu trên cầu vai áo, cấp hiệu trên ve áo của Thẩm tra viên chính, Chuyên viên
chính và tương đương thực hiện như cấp hiệu quy định tại Điểm a Khoản này,
nhưng ở giữa cấp hiệu trên cầu vai áo có 3 ngôi sao hình khối bằng kim loại màu
vàng xếp theo vị trí 2 sao nằm ngang, 1 sao nằm dọc cấp hiệu;
c) Cấp
hiệu trên cầu vai áo, cấp hiệu trên ve áo của Thẩm tra viên, Chuyên viên và
tương đương thực hiện như cấp hiệu quy định
tại Điểm a Khoản này, nhưng ở giữa cấp hiệu trên cầu vai áo có 2 ngôi sao hình
khối bằng kim loại màu vàng nằm dọc cấp hiệu;
d) Cấp
hiệu trên cầu vai áo, cấp hiệu trên ve áo của công chức khác và những người
khác làm công tác thi hành án dân sự thực hiện như cấp hiệu quy định tại Điểm a Khoản này, nhưng ở giữa cấp hiệu
trên cầu vai áo có 1 ngôi sao hình khối bằng kim loại màu vàng nằm ở giữa cấp
hiệu, phần cuối cấp hiệu là 1 gạch kim loại
màu vàng nằm ngang.
Điều 82. Trang phục của người làm công tác thi
hành án dân sự
1. Chấp
hành viên, Thẩm tra viên, công chức khác và những người khác làm công tác thi
hành án dân sự thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp, Cục Thi hành
án thuộc Bộ Quốc phòng, các cơ quan thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án
trong quân đội được cấp trang phục để thi hành nhiệm vụ theo quy định của pháp
luật.
2. Trang
phục được cấp cho người làm công tác thi hành án dân sự gồm có: Quần áo thu
đông, áo khoác ngoài mùa đông, áo chống
rét mùa đông, quần áo xuân hè mặc ngoài, áo sơ mi dài tay, bảng tên trên ngực
áo, giày da, thắt lưng da, dép da, tất chân, caravat, áo mưa, mũ kêpi, mũ bảo
hiểm thi hành án, cặp da đựng tài liệu.
3. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định
mẫu, màu sắc, nguyên tắc sử dụng trang phục của người làm công tác thi hành án
dân sự để áp dụng thống nhất trong phạm vi toàn quốc, trừ trường hợp quy định tại
Khoản 4 Điều này.
4. Việc
cấp, sử dụng trang phục của Chấp hành viên, Thẩm tra viên, cán bộ, công chức quốc
phòng và quân nhân chuyên nghiệp làm công tác thi hành án tại Phòng Thi hành án
cấp quân khu, Cục Thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng
quy định.
Điều 83. Niên hạn, cấp phát, sử dụng trang phục,
phù hiệu, cấp hiệu thi hành án dân sự
1. Niên
hạn trang phục như sau:
a) Quần
áo thu đông mặc ngoài: 01 bộ 03 năm;
b) Áo khoác ngoài mùa đông: 01 cái 03 năm;
c) Áo chống
rét mùa đông: 01 cái 03 năm, cấp cho công chức, viên chức, người lao động làm
việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn thuộc các đơn vị từ Thừa
Thiên Huế trở ra phía Bắc và các đơn vị vùng Tây Nguyên;
d) Quần
áo xuân hè mặc ngoài: 02 bộ 02 năm;
đ) Áo sơ
mi dài tay: 01 cái 01 năm;
e) Lễ phục
mùa đông: 01 bộ 05 năm;
g) Lễ phục
mùa hè: 01 bộ 03 năm;
h) Giày
da: 01 đôi 01 năm;
i) Thắt lưng da: 01 cái 01 năm;
k) Dép
da: 01 đôi 01 năm;
l) Tất
chân: 02 đôi 01 năm;
m)
Caravat: 02 cái 02 năm;
n) Áo
mưa: 01 cái 01 năm;
o) Mũ
kêpi: 01 cái 02 năm;
p) Mũ bảo
hiểm thi hành án: 01 cái 02 năm;
q) Cặp
da đựng tài liệu: 01 cái 02 năm.
2. Việc
cấp phát và sử dụng trang phục như sau:
a) Chấp
hành viên, Thẩm tra viên, công chức khác và những người khác làm công tác thi
hành án dân sự được cấp trang phục theo niên hạn quy định tại Khoản 1 Điều này.
Đối với quần áo thu đông, quần áo xuân hè lần đầu được cấp 02 bộ; áo sơ mi dài
tay lần đầu cấp 02 cái;
b) Trường
hợp trang phục bị mất hoặc hư hỏng có lý do chính đáng thì được cấp hoặc đổi lại.
3. Chấp
hành viên, Thẩm tra viên, công chức khác và những người khác làm công tác thi
hành án dân sự được cấp phù hiệu, cấp hiệu để sử dụng trong niên hạn 03 năm 01
bộ, lần đầu được cấp 02 bộ. Hết niên hạn được đổi và cấp phù hiệu, cấp hiệu mới.
Khi có sự thay đổi chức vụ, chức danh hoặc trường hợp phù hiệu, cấp hiệu bị mất,
bị hư hỏng thì được đổi hoặc cấp lại phù hiệu, cấp hiệu mới. Khi chuyển công
tác khác, Chấp hành viên, Thẩm tra viên, công chức khác và những người khác làm
công tác thi hành án dân sự có trách nhiệm nộp lại phù hiệu, cấp hiệu cho Thủ
trưởng cơ quan thi hành án nơi mình công tác.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN
CHUYỂN TIẾP VÀ THI HÀNH
Điều 84. Hiệu lực thi hành và điều khoản chuyển tiếp
1. Nghị
định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2015 và thay thế Nghị định
số 74/2009/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự về cơ quan quản lý thi
hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự và công chức làm công tác thi hành
án dân sự; Nghị định số 58/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự về
thủ tục thi hành án dân sự; Nghị định số 125/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm
2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 58/2009/NĐ-CP
ngày 13 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Thi hành án dân sự về thủ tục thi hành án dân sự.
2. Đối với
các việc thi hành án đã thi hành một phần hoặc chưa thi hành xong trước khi Nghị
định này có hiệu lực thi hành nhưng đã thực hiện các thủ tục về thi hành án
theo đúng quy định của Luật Thi hành án dân sự và các văn bản hướng dẫn thi
hành thì kết quả thi hành án được công nhận; các thủ tục thi hành án tiếp theo
được tiếp tục thực hiện theo quy định của Nghị định này.
3. Tổ chức,
cá nhân có thẩm quyền tổ chức thi hành án dân sự áp dụng các quy định về trình
tự, thủ tục thi hành án quy định tại Nghị định này, trừ trường hợp pháp luật có
quy định khác.
Điều 85. Trách nhiệm thi hành và hướng dẫn thi
hành
1. Thủ
trưởng cơ quan thi hành án, Chấp hành viên, công chức làm công tác thi hành án,
cá nhân và tổ chức khác không thi hành đúng bản án, quyết định, trì hoãn việc
thi hành án, áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án trái pháp luật, vi phạm
các quy định về thủ tục thi hành án dân sự thì tùy theo mức độ vi phạm bị xử lý
hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây ra thiệt hại thì phải
bồi thường.
2. Các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng các cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm
thi hành Nghị định này.
Bộ trưởng Bộ Tư pháp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan hướng dẫn thi hành các điều,
khoản được giao và những nội dung cần thiết khác của Nghị định này để đáp ứng
yêu cầu quản lý nhà nước về công tác thi hành án dân sự./
Nơi nhận:
-
Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc
hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ
Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, PL(3b).Q240
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
PHỤ LỤC
DANH SÁCH
CÁC CƠ QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TẠI CÁC ĐỊA BÀN BIÊN GIỚI, HẢI ĐẢO, VÙNG CÓ ĐIỀU
KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN CÓ PHỤ CẤP KHU VỰC TỪ 0,3 TRỞ LÊN ĐƯỢC
TUYỂN CHỌN NGƯỜI CÓ TRÌNH ĐỘ CỬ NHÂN LUẬT LÀM CHẤP HÀNH VIÊN KHÔNG QUA THI TUYỂN
(Ban hành kèm theo Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ)
TT tỉnh
|
TT đơn vị
|
Đơn vị
|
1
|
|
Bà Rịa - Vũng Tàu
|
|
1
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Côn Đảo
|
2
|
|
Bắc Kạn
|
|
2
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Chợ Đồn
|
|
3
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Ngân Sơn
|
|
4
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Bạch Thông
|
|
5
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Na Rỳ
|
|
6
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Ba Bể
|
|
7
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Pắc Nặm
|
3
|
|
Bình Phước
|
|
8
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Bù Đăng
|
4
|
|
Bình Thuận
|
|
9
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Phú Quý
|
5
|
|
Cao Bằng
|
|
10
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thông Nông
|
|
11
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Hà Quảng
|
|
12
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Phục Hòa
|
|
13
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Hạ Lang
|
|
14
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Hòa An
|
|
15
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Quảng Uyên
|
|
16
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Trùng Khánh
|
|
17
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Trà Lĩnh
|
|
18
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Nguyên Bình
|
|
19
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Bảo Lạc
|
|
20
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Bảo Lâm
|
|
21
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thạch An
|
6
|
|
Đắk Lắk
|
|
22
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Krông Búk
|
|
23
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Buôn Đôn
|
|
24
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện M’Đrăk
|
|
25
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Kư Cuin
|
|
26
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Ea Hleo
|
|
27
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Ea Kar
|
|
28
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cư Mgar.
|
|
29
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Krông Ana
|
|
30
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Ea Súp
|
|
31
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Krông Năng
|
|
32
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Lăk.
|
|
33
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Krông Bông
|
7
|
|
Đắk Nông
|
|
34
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đắk G’long
|
|
35
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đắk R’Lấp
|
|
36
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đắk Song
|
|
37
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đắk Mil
|
|
38
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện CưJút
|
|
39
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Krông Nô
|
|
40
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tuy Đức
|
8
|
|
Điện Biên
|
|
41
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Mường Chà
|
|
42
|
Chi cục Thi hành án dân sự thị xã Mường Lay
|
|
43
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Điện Biên
|
|
44
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tuần Giáo
|
|
45
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tủa Chùa
|
|
46
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Điện Biên Đông
|
|
47
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Mường Nhé
|
|
48
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Mường Ảng
|
|
49
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Nậm Pồ
|
9
|
|
Gia Lai
|
|
50
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đắk Pơ
|
|
51
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Krông Pa
|
|
52
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Ia Pa
|
|
53
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Ayun Pa
|
|
54
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Ia Grai
|
|
55
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Phú Thiện
|
|
56
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Chư Păh
|
|
57
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Chư Pưh
|
|
58
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Mang Yang
|
|
59
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện K Bang
|
|
60
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Kông Chro
|
|
61
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đức Cơ
|
|
62
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Chư Prông
|
|
63
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Chư Sê
|
|
64
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đắk Đoa
|
10
|
|
Hà Giang
|
|
65
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Xín Mần
|
|
66
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Quang Bình
|
|
67
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Vỵ Xuyên
|
|
68
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Bắc Quang
|
|
69
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đồng Văn
|
|
70
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Mèo Vạc
|
|
71
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Yên Minh
|
|
72
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Quản Bạ
|
|
73
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Bắc Mê
|
|
74
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Hoàng Su Phì
|
11
|
|
Hà Tĩnh
|
|
75
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Vũ Quang
|
12
|
|
Hải Phòng
|
|
76
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cát Hải
|
|
77
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Bạch Long Vĩ
|
13
|
|
Hòa Bình
|
|
78
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đà Bắc
|
|
79
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Mai Châu
|
14
|
|
Khánh Hòa
|
|
80
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Khánh Sơn
|
15
|
|
Kiên Giang
|
|
81
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Phú Quốc
|
|
82
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Kiên Hải
|
16
|
|
Kon Tum
|
|
83
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đắk Glei
|
|
84
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Ngọc Hồi
|
|
85
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đắk Tô
|
|
86
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Sa Thầy
|
|
87
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Kon Plông
|
|
88
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Kon Rẫy
|
|
89
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đắk Hà
|
|
90
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tu Mơ Rông
|
17
|
|
Lai Châu
|
|
91
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Phong Thổ
|
|
92
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Sìn Hồ
|
|
93
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Mường Tè
|
|
94
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tam Đường
|
|
95
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Than Uyên
|
|
96
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tân Uyên
|
|
97
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Nậm Nhùn
|
18
|
|
Lâm Đồng
|
|
98
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cát Tiên
|
|
99
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Bảo Lâm
|
|
100
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đức Trọng
|
|
101
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đơn Dương
|
|
102
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Di Linh
|
|
103
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Lạc Dương
|
|
104
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Lâm Hà
|
|
105
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đạ Huoai
|
|
106
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đạ Tẻh
|
|
107
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đam Rông
|
19
|
|
Lạng Sơn
|
|
108
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Văn Quan
|
|
109
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Bắc Sơn
|
|
110
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Lộc Bình
|
|
111
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Bình Gia
|
|
112
|
Chỉ cục Thi hành án dân sự huyện Tràng Định
|
|
113
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Chi Lăng
|
|
114
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cao Lộc
|
|
115
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Văn Lãng
|
|
116
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đình Lập
|
20
|
|
Lào Cai
|
|
117
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Sa Pa
|
|
118
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Bắc Hà
|
|
119
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Bảo Thắng
|
|
120
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Bảo Yên
|
|
121
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Mường Khương
|
|
122
|
Chi cục
Thi hành án dân sự huyện Si Ma Cai
|
|
123
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Bát Xát
|
|
124
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Văn Bàn
|
21
|
|
Nghệ An
|
|
125
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Kỳ Sơn
|
|
126
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tương Dương
|
|
127
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Con Cuông
|
|
128
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Quỳ Hợp
|
|
129
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Quỳ Châu
|
|
130
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Quế Phong
|
22
|
|
Quảng Bình
|
|
131
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tuyên Hóa
|
|
132
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Minh Hóa
|
23
|
|
Quảng Nam
|
|
133
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đông Giang
|
|
134
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tây Giang
|
|
135
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Bắc Trà My
|
|
136
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Nam Trà My
|
|
137
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Nam Giang
|
|
138
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Phước Sơn
|
24
|
|
Quảng Ngãi
|
|
139
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Lý Sơn
|
|
140
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tây Trà
|
25
|
|
Quảng Ninh
|
|
141
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Bình Liêu
|
|
142
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Ba Chẽ
|
|
143
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cô Tô
|
26
|
|
Quảng Trị
|
|
144
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đắk Rông
|
|
145
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Hướng Hóa
|
27
|
|
Sơn La
|
|
146
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Quỳnh Nhai
|
|
147
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Sốp Cộp
|
|
148
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Mai Sơn
|
|
149
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Yên Châu
|
|
150
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Mộc Châu
|
|
151
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Phù Yên
|
|
152
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Bắc Yên
|
|
153
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thuận Châu
|
|
154
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Mường La
|
|
155
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Sông Mã
|
|
156
|
Chi cục thi hành án dân sự huyện Vân Hồ
|
28
|
|
Thái Nguyên
|
|
157
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Định Hóa
|
29
|
|
Thanh Hóa
|
|
158
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Quan Sơn
|
|
159
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Mường Lát
|
30
|
|
Thừa Thiên Huế
|
|
160
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện A Lưới
|
|
161
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Nam Đông
|
31
|
|
Tuyên Quang
|
|
162
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Hàm Yên
|
|
163
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Na Hang
|
|
164
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Lâm Bình
|
32
|
|
Yên Bái
|
|
165
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Lục Yên
|
|
166
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Mù Căng Chải
|
|
167
|
Chi cục Thi hành án dân sự thị xã Nghĩa Lộ
|
|
168
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Trạm Tấu
|
|
169
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Trấn Yên
|
|
170
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Văn Chấn
|
|
171
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Văn Yên
|