Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng. Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản; nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ hoặc phần lớn di sản.Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.vậy di chúc có cần phải công chứng không? Nếu di chúc không có công chứng thì có hiệu lực hay không?
- Cơ sở pháp lý:
–
Bộ Luật dân sự năm 2015
- Nội dung:
Theo
điều 628, Bộ Luật dân sự 2015 có quy định về các loại di chúc bằng văn bản như
sau:
Điều
628. Di chúc bằng văn bản
Di
chúc bằng văn bản bao gồm:
1. Di
chúc bằng văn bản không có người làm chứng.
2. Di
chúc bằng văn bản có người làm chứng.
3. Di
chúc bằng văn bản có công chứng.
4. Di
chúc bằng văn bản có chứng thực.
Di
chúc hợp pháp là các di chúc căn cứ theo điều 630, Bộ Luật dân sự 2015:
Điều
630. Di chúc hợp pháp
1. Di
chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a)
Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối,
đe doạ, cưỡng ép;
b) Nội
dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội;
hình thức di chúc không trái quy định của luật.
2. Di
chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập
thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di
chúc.
3. Di
chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được
người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
4. Di
chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu
có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Di
chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối
cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di
chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên
hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng
thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có
thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
Tư vấn pháp luật miễn phí:19006248
Nội dung di chúc cần có các nội dung cơ bản theo điều 631, Bộ Luật dân sự 2015:
Điều
631. Nội dung của di chúc
1. Di
chúc gồm các nội dung chủ yếu sau:
a)
Ngày, tháng, năm lập di chúc;
b) Họ,
tên và nơi cư trú của người lập di chúc;
c) Họ,
tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;
d) Di
sản để lại và nơi có di sản.
2.
Ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, di chúc có thể có các nội
dung khác.
3. Di
chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang
thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập
di chúc.
Trường
hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm
chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.
Khi
lập di chúc có rất nhiều trường hợp xảy ra tùy theo từng hoàn cảnh cụ thể, pháp
luật quy định từng trường hợp theo các điều 632, 633, 634, 635, Bộ Luật dân sự
2015 như sau:
Điều
632. Người làm chứng cho việc lập di chúc
Mọi
người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây:
1.
Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.
2.
Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.
3.
Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn
trong nhận thức, làm chủ hành vi.
Điều
633. Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng
Người
lập di chúc phải tự viết và ký vào bản di chúc.
Việc
lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng phải tuân theo quy định tại
Điều 631 của Bộ luật này.
Điều
634. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng
Trường
hợp người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc thì có thể tự mình đánh
máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất
là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc
trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm
chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.
Việc
lập di chúc bằng văn bản có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều
631 và Điều 632 của Bộ luật này.
Điều
635. Di chúc có công chứng hoặc chứng thực
Người
lập di chúc có thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực bản di chúc.
Căn
cứ theo các quy định trên thì không có quy định nào bắt buộc di chúc phải công
chứng, di chúc có thể thể hiện ở nhiều hình thức khác nhau như bằng miệng, bằng
văn bản. Bằng văn bản có thể công chứng, chứng thực hoặc không công chứng,
chứng thực vẫn có hiệu lực khi đáp ứng đủ điều kiện nêu trên.
Nhưng
nếu bạn muốn di chúc có tính pháp lý cao nhất thì bạn nên lập di chúc tại tổ
chức hành nghề công chứng hoặc tại UBND xã, phường hoặc mang di chúc đó đi công
chứng, chứng thực.
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Hồng Thái và Đồng Nghiệp về vấn đề của bạn. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tổng đài 1900.6248 để được giải đáp và hỗ trợ kịp thời.