Hotline: 098.203.3335
TRANH TỤNG - TỐ TỤNG HÌNH SỰ - DÂN SỰ - HÀNH CHÍNH - ĐẤT ĐAI - HÔN NHÂN GIA ĐÌNH
 

ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CÔNG TY LUẬT TNHH QUỐC TẾ HỒNG THÁI VÀ ĐỒNG NGHIỆP


Trụ sở chính:
Trụ sở chính: 38LK9, Tổng cục V, Bộ Công an, Tân Triều, Hà Nội

098 203 3335 (24/7)
luathongthai@gmail.com

Các quy định của pháp luật tố tụng dân sự hiện hành về thụ lý vụ án dân sự

(Số lần đọc 2261)
 Các quy định của pháp luật tố tụng dân sự hiện hành về thụ lý vụ án dân sự
a. Nội dung
- Thẩm quyền thụ lý vụ án dân sự:
Thẩm quyền của Toà án bao gồm thẩm quyền theo Loại việc, thẩm quyền của Toà án các cấp, thẩm quyền theo lãnh thổ được quy định theo Điều 25,27, 29,31 BLTTDS. Có một số trường hợp nếu trước khi khởi kiện đương sự đã yêu cầu cơ quan tổ chức giải quyết nhưng không thành thì sau đó tòa án mới có thẩm quyền thụ lý giải quyết. 
Theo Điều 1 Luật tổ chức Toà án năm 2002 và Điều 1 BLTTDS thì Toà án có thẩm quyền thụ lý giải quyết vụ án Dân sự, Hôn nhân và gia đình, Kinh doanh thương mại, Lao động theo quy  định của pháp luật TTDS.
- Các điều kiện thụ lý vụ án gồm:
+ Điều kiện về chủ thể khởi kiện: Chủ thể khởi kiện phải đáp ứng các điều kiện quy  định theo Điều 161,162  BLTTDS và được hướng dẫn chi tiết tại các Điều 2, 3 Nghị quyết số 05/2012/NQ-HĐTP  ngày 03/12/2012 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
+ Điều kiện về thẩm quyền của Toà án quy định tại các Điều 25,27,29, 31,33,34, 35,36 BLTTDS sửa đổi, bổ sung năm 2011.
+ Điều kiện về thời hiệu khởi kiện: Được quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 159 BLTTDS sửa đổi, bổ sung năm 2011, và theo hướng dẫn tại Điều 23 Nghị quyết số 03/2012/NQ-HĐTP  ngày 03/12/2012 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
 + Điều kiện rằng vụ án chưa được giải quyết bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực  pháp luật theo Điều 168 BLTTDS sửa đổi, bổ sung năm 2011.
Đối với mỗi loại quan hệ khác nhau cần phải đáp ứng thêm một số điều kiện do pháp luật quy  định về  điều kiện để thụ lý.
b. Trình tự thụ lý vụ án trong TTDS
Bước 1: Nhận đơn kiện ( Điều167 BLTTDS)
Toà án phải nhận đơn kiện do đương sự nộp trực tiếp tại toà án hoặc gửi qua đương bưu điện và phải ghi vào sổ nhận đơn trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn khởi kiện, toà án phải xem xét và có một trong các quyết định sau đây:
Tiến hành thụ tục thủ lý vụ án nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của mình.
Chuyển đơn khởi kiện cho toà án có thẩm quyền và báo cho người khởi kiện, nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của toà án khác.
Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện, nếu việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của toà án.
Bước 2: Yêu cầu  sửa đổi bổ  sung đơn khởi kiện
Theo quy định tại Điều 169 BLTTDS: trong trường hợp đơn kiện không đủ các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 164 BLTTDS, thì toà án thông báo cho người khởi kiện biết để họ sửa đổi, bổ sung trong một thời hạn nhất định do toà án ấn định nhưng không quá ba mươi ngày, trong trường hợp đặc biệt, toà án có thể gia hạn nhưng không quá mười lăm ngày, trong trường hợp người khởi kiện đã sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện theo đúng quy định tại BLTTDS thì toà án tiếp tục thụ lý vụ án, nếu họ không sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu của toà án thì toà án trả lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho người khởi kiện.
Bước 3: Xác định tiền tạm ứng án phí và thông báo cho người khởi kiện
Theo quy định tại Điều 171 BLTTDS, sau khi nhận đơn kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án thì toà án phải xác định tiền tạm ứng án phí và thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Toà án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.
Toà án dự tính số tiền tạm ứng, ghi vào phiếu báo và giao cho người khởi kiện để họ nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận được giấy báo của Toà án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí.
Bước 4: Vào sổ thụ lý vụ án dân sự
Khi người khởi kiện nộp cho Toà án biên lai nộp tiền tạm ứng án phí thì Toà án phải ra quyết định thụ lý vụ án và vào sổ thụ lý vụ án dân sự.
Trong trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí, thì toà án phải thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu chứng cứ kèm theo.
Bước 5: Thông báo về việc thụ lý
Theo quy định tại Điều 174 BLTTDS quy định về thông báo thụ lý vụ án trong trường hợp sau: Trong thời hạn ba ngày làm việc kể từ ngày thụ lý vụ án, Toà án phải thông báo bằng văn bản cho bị đơn, cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết vụ án, cho Viện kiểm sát cùng cấp về việcToà án đã thụ lý vụ án.
Văn bản thông báo phải có nội dung chính sau:
- Ngày, tháng, năm lập văn bản thông báo,
- Tên, địa chỉ của Toà án thụ lý,
- Tên, địa chỉ người khởi kiện,
- Những vấn đề cụ thể người khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết,
- Danh sách tài liệu, chứng cứ người khởi kiện nộp theo đơn khởi kiện. Thời hạn được thông báo phải có ý kiến bằng văn bản nộp cho Toà án theo yêu cầu của người khởi kiện và tàiliệu chứng cứ kèm theo nếu có.
- Hậu quả pháp lý của người được thông báo không nộp cho Toà án văn bản ý kiến của mình đối với yêu cầu.

Đỗ Chinh-HILAP

Mời bạn đánh giá bài viết này!
Đặt câu hỏi
Báo giá vụ việc
Đặt lịch hẹn

Có thể bạn quan tâm?

Cưỡng chế đối với tài sản thuộc sở hữu chung
Các biện pháp bảo đảm thi hành án
Tạm đình chỉ thi hành án
Nghĩa vụ của Bên cung ứng dịch vụ
Công ty Luật Hồng Thái là một đơn vị hàng đầu trong việc giải quyết các tranh chấp dân sự.
Quy định về nghĩa vụ cung cấp thông tin thi hành án
Công ty Luật Hồng Thái là một đơn vị Luật hàng đầu trong lĩnh vực thi hành án, xác minh điều kiện thi hành án và xử lý thi hành án hiệu quả.
Thủ tục tố tụng dân sự được tòa án cấp sơ thẩm áp dụng trong trường hợp đương đương sự chết mà quyền và nghĩa vụ của họ được thừa kế.
trả lại đơn khởi kiện
Các quy định của pháp luật tố tụng dân sự hiện hành về thụ lý vụ án dân sự
Trách nhiệm bồi thường của người giám hộ
Người có quyền kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm dân sự
Đối tượng kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm bao gồm: - Bản án sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật. - Quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án của Toàn án sơ thẩm chưa có hiệu lực. Vậy ai là người có quyền kháng cáo, kháng nghị.
 
Tin nhiều người quan tâm
Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã được hưởng quyền và nghĩa vụ gì?
Hợp tác xã là gì? Liên hiệp hợp tác xã là gì? Quyền và nghĩa vụ của Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác...
 
Làm thẻ căn cước có phải về quê không ?
Thẻ căn cước công dân là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam có giá trị chứng minh về căn cước...
 
Tài sản đứng tên một người, có phải là tài sản chung của vợ chồng
Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản...
 
Trăn trở của bao cặp vợ chồng: Có nên ly hôn khi không còn tình cảm?
 
Nguyên nhân, thực trạng ly hôn hiện nay và đưa ra giải pháp hạn chế thực trạng này.
Hôn nhân là cơ sở của gia đình và gia đình là tế bào của xã hội mà trong đó kết hợp hài hòa lợi ích...
 

Thư viện video

Dành cho đối tác

Giới thiệu

Về chúng tôi

Công ty luật Quốc Tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp – Nơi các luật sư, chuyên gia tư vấn có trình độ cao, có kinh nghiệm nhiều năm trong các lĩnh vực tư vấn đầu tư, thuế – kế toán, sở hữu trí tuệ, tố tụng, lao động, đất đai…đảm nhiệm.

Kinh tế đang phát triển, xã hội có sự phân công lao động rõ ràng. Và chúng tôi hiện diện trong cộng đồng doanh nghiệp để đồng hành, chia sẻ, gánh vác và hỗ trợ các doanh nghiệp.

Chi tiết→

CÁC CHUYÊN VIÊN TƯ VẤN CỦA CHÚNG TÔI

luôn sẵn sàng hỗ trợ bạn

Tiến Sĩ, Luật Sư Nguyễn Hồng Thái
Tiến sĩ - Luật sư tranh tụng hình sự, dân sự

Luật Sư Trần Anh Minh
Luật sư tranh tụng Dân sự, Hình sự 


Luật Sư Nguyễn Văn Diên
Tư vấn pháp luật đất đai

Luật Sư Nguyễn Thị Tình
Luật sư tranh tụng Dân sự, Hình sự

Thạc Sĩ, Luật Sư Nguyễn Thị Hồng Liên
Tư vấn pháp luật doanh nghiệp

Luật sư Phạm Thị Vân

Luật sư đất đai, doanh nghiệp, lao động


Luật Sư. Lê Ngọc Trung
Luật Sư: Tranh Tụng Doanh Nghiệp

Copyright © 2014-2018 All Rights Reserved - luathongthai.com
Design by and support ThanhNam Software