BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 130/2016/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 12
tháng 8 năm 2016
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN NGHỊ ĐỊNH SỐ 100/2016/NĐ-CP NGÀY 01 THÁNG 7 NĂM
2016 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU
CỦA LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG, LUẬT THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT VÀ LUẬT QUẢN LÝ
THUẾ VÀ SỬA ĐỔI MỘT SỐ ĐIỀU TẠI CÁC THÔNG TƯ VỀ THUẾ
Căn cứ Luật Quản lý thuế số
78/2006/QH11 và Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản
lý thuế;
Căn cứ Luật thuế giá trị gia
tăng số 13/2008/QH12 và Luật số 31/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật thuế giá trị gia tăng;
Căn cứ Luật số 106/2016/QH13
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ
đặc biệt và Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Luật thuế thu nhập
doanh nghiệp số 14/2008/QH12 và Luật số 32/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số
83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số
218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số
100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật
Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số
215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng cục
trưởng Tổng cục Thuế,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban
hành Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7
năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản
lý thuế và sửa đổi một số điều tại các Thông tư về thuế như sau:
Điều 1. Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số
209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng (đã được sửa đổi, bổ sung theo
Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày
10/10/2014 và Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính) như
sau:
1. Sửa
đổi, bổ sung Điều 4 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung Khoản 9
Điều 4 như sau:
“9. Dịch vụ y tế, dịch vụ thú y, bao gồm dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, phòng bệnh cho người và vật nuôi, dịch vụ sinh đẻ có kế
hoạch, dịch vụ điều dưỡng sức
khoẻ, phục hồi chức năng cho người bệnh, dịch vụ chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật; vận
chuyển người bệnh, dịch vụ cho thuê phòng bệnh, giường bệnh của các cơ sở y tế; xét nghiệm, chiếu, chụp, máu và chế phẩm máu dùng cho người bệnh.
Dịch vụ chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật bao gồm cả chăm sóc về y tế,
dinh dưỡng và tổ chức các
hoạt động văn hóa, thể thao, giải trí, vật lý trị liệu, phục hồi chức năng cho người cao tuổi, người khuyết tật.
Trường hợp trong gói dịch vụ chữa bệnh (theo quy định của Bộ Y tế) bao
gồm cả sử dụng thuốc chữa bệnh thì khoản thu từ tiền thuốc chữa bệnh nằm trong gói dịch vụ chữa bệnh cũng thuộc đối tượng không
chịu thuế GTGT.”
b) Sửa đổi, bổ sung Khoản 16
Điều 4 như sau:
“16. Vận chuyển hành khách công cộng gồm vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt, xe điện (bao gồm cả tàu điện) theo các tuyến trong nội tỉnh, trong đô thị và các tuyến lân cận ngoại tỉnh theo quy định của pháp luật về giao thông.”
c) Sửa đổi, bổ sung Khoản 23
Điều 4 như sau:
“23. Sản phẩm
xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác
hoặc đã chế biến thành sản phẩm khác nhưng tổng trị giá tài nguyên, khoáng
sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản xuất sản
phẩm trở lên được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản; sản phẩm xuất khẩu là
hàng hóa được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản có tổng trị giá tài
nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành
sản xuất sản phẩm trở lên được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản.
a) Tài nguyên, khoáng sản là tài nguyên, khoáng sản có nguồn gốc trong nước gồm: Khoáng sản kim loại; khoáng sản không kim loại; dầu thô; khí thiên nhiên; khí than.
b) Việc xác định tỷ trọng trị giá tài nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng trên giá thành được thực hiện theo công thức:
Tỷ trọng trị giá tài nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng trên giá thành sản xuất sản phẩm
|
=
|
Trị giá tài nguyên, khoáng sản + chi phí năng lượng
|
x 100%
|
Tổng giá thành sản xuất sản phẩm
|
Trong đó:
Trị giá tài nguyên, khoáng sản là giá vốn tài nguyên, khoáng sản
đưa vào chế biến; đối với tài
nguyên, khoáng sản trực tiếp khai thác
là chi phí trực tiếp, gián tiếp khai thác ra tài nguyên, khoáng
sản; đối với tài nguyên,
khoáng sản mua để chế biến là
giá thực tế mua cộng chi phí
đưa tài nguyên, khoáng sản vào
chế biến.
Chi phí năng lượng gồm: nhiên liệu, điện năng, nhiệt năng.
Trị giá tài nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng được xác định theo giá trị ghi sổ kế toán phù hợp với Bảng tổng hợp tính giá thành sản phẩm.
Giá thành sản xuất sản phẩm bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Các chi phí gián tiếp như chi phí bán hàng, chi phí quản lý, chi phí tài chính và chi phí
khác không được tính vào giá
thành sản xuất sản phẩm.
Việc xác định trị giá tài nguyên, khoáng sản, chi phí năng lượng và
giá thành sản xuất sản phẩm căn cứ vào
quyết toán năm trước; trường hợp doanh nghiệp mới thành
lập chưa có báo cáo quyết toán năm trước thì căn cứ vào phương án đầu tư.
c) Doanh nghiệp sản xuất sản phẩm là tài nguyên, khoáng
sản (bao gồm cả trực tiếp khai thác
hoặc mua vào để chế biến) có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản xuất sản phẩm trở lên được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản khi xuất khẩu thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
Trường hợp doanh nghiệp không xuất khẩu mà bán cho doanh nghiệp khác để xuất khẩu thì doanh nghiệp mua hàng hóa này để
xuất khẩu phải thực hiện kê khai thuế GTGT như sản phẩm cùng loại do doanh nghiệp sản xuất trực tiếp xuất khẩu và phải chịu thuế xuất khẩu theo quy định.”
2. Sửa đổi,
bổ sung Khoản 3 Điều 9 như sau:
“3. Các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% gồm:
- Tái bảo hiểm ra nước ngoài; chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài; chuyển nhượng vốn, cấp tín dụng, đầu tư chứng khoán ra nước ngoài; dịch vụ tài chính phái sinh; dịch vụ bưu chính, viễn thông
chiều đi ra nước ngoài (bao gồm cả dịch vụ bưu chính viễn thông cung cấp cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; cung cấp thẻ cào điện thoại di động đã có mã số, mệnh giá đưa ra nước ngoài hoặc đưa vào khu phi thuế
quan); sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản hướng dẫn tại Khoản 23 Điều 4 Thông tư
này; thuốc lá, rượu, bia nhập khẩu sau đó xuất khẩu; hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho cá nhân không đăng ký
kinh doanh trong khu phi thuế quan,
trừ các trường hợp khác
theo quy định của Thủ tướng Chính
phủ.
Thuốc lá, rượu, bia nhập khẩu sau đó xuất khẩu thì khi xuất khẩu
không phải tính thuế GTGT đầu ra nhưng không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
- Xăng, dầu bán cho xe ô tô của cơ sở kinh doanh trong khu phi thuế quan mua
tại nội địa;
- Xe ô tô bán cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan;
- Các dịch vụ do cơ sở kinh doanh cung cấp cho tổ chức, cá
nhân ở trong khu phi thuế quan bao
gồm: cho thuê nhà, hội
trường, văn phòng, khách sạn,
kho bãi; dịch vụ vận chuyển
đưa đón người lao động; dịch
vụ ăn uống (trừ dịch vụ cung cấp suất ăn công nghiệp, dịch vụ ăn uống trong khu phi thuế quan);
- Các dịch vụ sau cung ứng tại Việt Nam cho tổ chức, cá
nhân ở nước ngoài không được áp dụng thuế suất 0% gồm:
+ Thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ thuật, văn hóa,
giải trí, hội nghị, khách sạn, đào tạo, quảng cáo, du lịch lữ
hành;
+ Dịch vụ thanh toán qua mạng;
+ Dịch vụ cung cấp gắn với việc bán, phân phối, tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa tại Việt Nam.”
3. Sửa đổi,
bổ sung Điều 18 như sau:
“1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ thuế nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo
tháng) hoặc trong quý (đối với trường hợp kê khai theo quý)
thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo.
Trường hợp cơ sở kinh doanh có số thuế GTGT chưa được khấu trừ hết phát
sinh trước kỳ tính thuế tháng 7/2016 (đối với trường hợp kê khai theo tháng) hoặc trước kỳ tính thuế quý 3/2016 (đối với trường hợp kê khai theo quý) đủ điều kiện hoàn thuế GTGT theo hướng dẫn tại Khoản
1 Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC thì cơ quan thuế giải quyết hoàn thuế theo quy định của pháp luật.
Ví dụ: Doanh nghiệp A thực hiện khai thuế GTGT theo quý,
tại kỳ tính thuế quý 3/2016 có số thuế GTGT chưa được khấu trừ hết là 80
triệu thì doanh nghiệp A được khấu trừ vào kỳ tính thuế quý 4/2016. Trường hợp các kỳ tính thuế quý 4/2016, quý 1/2017 và quý 2/2017 vẫn còn số thuế GTGT chưa được khấu trừ hết thì doanh nghiệp A chuyển số thuế GTGT chưa được khấu trừ hết để
tiếp tục khấu trừ tại kỳ tính thuế quý 3/2017 và các kỳ tính
thuế tiếp theo.
2. Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư đã đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, hoặc dự án tìm kiếm thăm dò và phát triển mỏ dầu khí đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, nếu thời gian đầu tư từ 01 năm
trở lên thì được hoàn
thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho đầu tư theo từng năm, trừ
trường hợp hướng dẫn tại Điểm c Khoản 3 Điều này. Trường hợp, nếu số thuế giá trị gia tăng lũy kế của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư từ 300 triệu đồng trở lên
thì được hoàn thuế giá trị gia tăng.
3. Hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư
a) Cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư (trừ trường hợp hướng dẫn tại Điểm c
Khoản 3 Điều này và trừ dự án
đầu tư xây dựng nhà để bán hoặc cho thuê
mà không hình thành tài sản cố định)
cùng tỉnh, thành phố, đang trong giai đoạn đầu tư thì
cơ sở kinh doanh thực hiện kê
khai riêng đối với dự án đầu tư và phải kết chuyển thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư để bù trừ với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực
hiện. Số thuế GTGT được kết chuyển của dự án đầu tư tối đa bằng số thuế GTGT phải nộp của hoạt
động sản xuất kinh doanh trong kỳ của cơ sở kinh doanh.
Sau khi bù trừ nếu số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư.
Sau khi bù trừ nếu số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mà chưa được khấu
trừ hết nhỏ hơn 300 triệu đồng thì kết chuyển vào số thuế
GTGT đầu vào của dự án
đầu tư của kỳ kê khai tiếp theo.
Ví dụ: Công ty A có trụ sở chính tại Hà Nội, tháng
7/2016, Công ty có dự án đầu tư tại Hà Nội, dự án đang trong giai đoạn đầu tư, Công ty A thực hiện kê khai riêng thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư này. Tháng 8/2016, số thuế GTGT đầu vào của
dự án đầu tư là 500
triệu đồng; số thuế GTGT phải nộp
của hoạt động sản xuất kinh doanh mà Công ty đang thực hiện là 900 triệu đồng. Công ty A phải bù trừ 500 triệu đồng thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư với số
thuế phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện (900 triệu
đồng), vậy số thuế GTGT mà Công ty A còn phải nộp trong kỳ tính thuế tháng 8/2016 là 400 triệu đồng.
Ví dụ: Công ty B có trụ sở chính tại Hải Phòng, tháng 7/2016, Công ty có dự án đầu tư tại Hải Phòng, dự án
đang trong giai đoạn đầu tư, Công
ty B thực hiện kê khai riêng
thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư này. Tháng 8/2016, số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư là 500 triệu đồng;
số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh mà Công ty đang
thực hiện là 200 triệu đồng. Công ty B phải bù trừ 200 triệu đồng thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư với số
thuế phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện (200 triệu
đồng). Vậy, kỳ tính thuế tháng
8/2016 Công ty B có số thuế GTGT đầu
vào của dự án đầu tư chưa được khấu trừ hết là 300
triệu đồng. Công ty B được xét hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư.
Ví dụ: Công ty C có trụ sở chính tại thành phố Hồ Chí
Minh, tháng 7/2016, Công ty có dự án
đầu tư tại thành phố Hồ Chí Minh, dự án đang trong giai đoạn đầu tư, Công ty C thực hiện kê khai riêng thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư này. Tháng 8/2016, số thuế GTGT đầu vào của
dự án đầu tư là 500
triệu đồng; số thuế GTGT phải nộp
của hoạt động sản xuất kinh doanh mà Công ty đang thực hiện là 300 triệu đồng. Công ty C phải bù trừ 300 triệu đồng thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư với số
thuế phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện (300 triệu
đồng). Vậy, kỳ tính thuế tháng
8/2016 Công ty C có số thuế GTGT đầu
vào của dự án đầu tư chưa được khấu trừ hết là 200
triệu đồng. Công ty C không
thuộc trường hợp được xét
hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư, Công ty C thực hiện kết chuyển 200 triệu đồng vào số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư của kỳ kê khai tháng 9/2016.
Ví dụ: Công ty D có trụ sở chính tại thành phố Đà Nẵng, tháng 7/2016, Công ty có dự án đầu tư tại thành phố Đà Nẵng, dự án đang trong giai đoạn đầu tư, Công ty D thực
hiện kê khai riêng thuế GTGT
đầu vào của dự án đầu tư này. Tháng 8/2016, số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư là 500 triệu đồng;
số thuế GTGT chưa được khấu trừ hết của hoạt động sản xuất kinh doanh mà
Công ty đang thực hiện là 100
triệu đồng. Vậy, tại kỳ tính
thuế tháng 8/2016, số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư (500 triệu đồng) thuộc trường hợp được xét hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư, số thuế GTGT chưa được khấu trừ hết của
hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện (100 triệu đồng) thì được khấu trừ vào kỳ tính thuế tháng 9/2016.
b) Trường hợp cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối
tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới (trừ trường hợp hướng dẫn tại
Điểm c Khoản 3 Điều này và trừ dự án đầu tư xây
dựng nhà để bán hoặc cho thuê mà không hình thành tài sản cố định) tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương khác với tỉnh, thành
phố nơi đóng trụ sở chính, đang trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh,
chưa đăng ký thuế thì cơ sở kinh doanh lập hồ sơ khai thuế riêng
cho dự án đầu tư đồng thời phải kết chuyển thuế GTGT đầu vào
của dự án đầu tư để bù trừ với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực
hiện. Số thuế GTGT được kết chuyển của dự án đầu tư tối đa bằng số thuế GTGT phải nộp của hoạt
động sản xuất kinh doanh trong kỳ của cơ sở kinh doanh.
Sau khi bù trừ nếu số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư.
Sau khi bù trừ nếu số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới chưa được khấu trừ hết nhỏ hơn 300 triệu đồng thì kết chuyển vào số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư của kỳ kê khai tiếp
theo.
Trường hợp cơ sở kinh doanh có quyết định thành lập các Ban Quản lý dự án hoặc chi nhánh
đóng tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính để thay mặt người nộp thuế trực tiếp quản lý một hoặc nhiều dự án đầu tư tại nhiều địa phương; Ban Quản lý dự án, chi nhánh có con dấu theo quy định của pháp luật, lưu giữ sổ sách chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, có tài khoản gửi tại ngân hàng, đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế thì Ban Quản lý
dự án, chi nhánh phải lập hồ sơ khai thuế, hoàn thuế riêng với cơ quan thuế địa phương nơi đăng ký thuế. Khi dự án đầu tư để thành lập doanh nghiệp đã hoàn thành và hoàn tất các thủ tục về đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế, cơ sở kinh doanh là chủ dự án đầu tư phải tổng hợp số thuế giá trị gia tăng phát sinh, số thuế giá trị gia tăng đã hoàn, số thuế giá trị gia tăng chưa được hoàn của dự án để bàn giao cho doanh nghiệp mới thành lập để doanh
nghiệp mới thực hiện kê khai, nộp thuế.
Dự án đầu tư được hoàn
thuế GTGT theo quy định tại Khoản 2,
Khoản 3 Điều này là dự án
đầu tư theo quy định của pháp
luật về đầu tư.
Ví dụ: Công ty A có trụ sở chính tại Hà Nội, tháng
7/2016, Công ty có dự án đầu tư mới tại Hưng Yên, dự án đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh,
chưa đăng ký thuế, Công ty A
thực hiện kê khai riêng thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư này tại Hà Nội trên Tờ khai thuế GTGT dành cho dự án đầu tư. Tháng 8/2016, số
thuế GTGT đầu vào của dự án
đầu tư là 500 triệu đồng; số thuế GTGT phải nộp của hoạt
động sản xuất kinh doanh mà Công ty đang thực hiện là 900 triệu đồng. Công ty A phải bù trừ 500 triệu đồng thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư với số
thuế phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện (900 triệu
đồng), vậy Công ty A còn phải
nộp trong kỳ tính thuế tháng
8/2016 là 400 triệu đồng.
Ví dụ: Công ty B có trụ sở chính tại Hải Phòng, tháng 7/2016, Công ty có dự án đầu tư mới tại Thái Bình, dự án đang trong giai đoạn
đầu tư, chưa đi vào hoạt
động, chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế, Công ty B thực hiện kê khai riêng thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư này tại Hải Phòng
trên Tờ khai thuế GTGT dành
cho dự án đầu tư. Tháng 8/2016, số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư là 500 triệu đồng;
số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh mà Công ty đang
thực hiện là 200 triệu đồng. Công ty B phải bù trừ 200 triệu đồng thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư với số
thuế phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện (200 triệu
đồng). Vậy, kỳ tính thuế tháng
8/2016 Công ty B có số thuế GTGT đầu
vào của dự án đầu tư mới chưa được khấu trừ hết là
300 triệu đồng. Công ty B được xét hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư.
Ví dụ: Công ty C có trụ sở chính tại thành phố Hồ Chí
Minh, tháng 7/2016, Công ty có dự án
đầu tư mới tại Đồng Nai, dự án
đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi
vào hoạt động, chưa đăng ký
kinh doanh, chưa đăng ký thuế, Công
ty C thực hiện kê khai riêng
thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư này tại TP. Hồ Chí Minh trên Tờ khai thuế GTGT dành cho dự án đầu tư. Tháng
8/2016, số thuế GTGT đầu vào
của dự án đầu tư là 500 triệu đồng; số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản
xuất kinh doanh mà Công ty đang thực hiện là 300 triệu
đồng. Công ty C phải bù
trừ 300 triệu đồng thuế GTGT đầu vào
của dự án đầu tư với số thuế phải nộp của hoạt động sản xuất
kinh doanh đang thực hiện (300 triệu đồng). Vậy, kỳ tính thuế tháng 8/2016 Công ty C có số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới chưa được khấu trừ hết là 200 triệu đồng. Công ty C không thuộc trường hợp được xét hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư, Công ty C thực hiện kết chuyển 200 triệu đồng vào số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư của kỳ kê khai tháng 9/2016.
Ví dụ: Công ty D có trụ sở chính tại thành phố Đà Nẵng, tháng 7/2016, Công ty có dự án đầu tư mới tại Quảng Nam, dự án đang trong
giai đoạn đầu tư, chưa đi vào
hoạt động, chưa đăng ký kinh
doanh, chưa đăng ký thuế, Công
ty D thực hiện kê khai riêng
thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư này tại thành phố Đà Nẵng trên Tờ khai thuế GTGT dành cho dự án đầu tư. Tháng 8/2016, số
thuế GTGT đầu vào của dự án
đầu tư là 500 triệu đồng; số thuế GTGT chưa được khấu trừ
hết của hoạt động sản xuất kinh doanh mà Công ty đang thực hiện là 100 triệu đồng. Vậy, tại kỳ tính thuế tháng 8/2016, số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư (500 triệu đồng) thuộc trường hợp được xét hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư, số thuế GTGT chưa được khấu trừ hết của
hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện (100 triệu đồng) thì được khấu trừ vào kỳ tính thuế tháng 9/2016.
c) Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế giá trị gia tăng mà
được kết chuyển số thuế chưa được
khấu trừ của dự án đầu tư
theo pháp luật về đầu tư sang
kỳ tiếp theo đối với các trường
hợp:
c.1) Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh không góp đủ số vốn điều lệ như đã đăng ký theo quy định của pháp luật. Các hồ sơ đề nghị hoàn thuế dự
án đầu tư nộp từ ngày
01/7/2016 của cơ sở kinh doanh nhưng
tính đến ngày nộp hồ sơ không góp đủ số vốn điều lệ như đăng ký theo quy định của pháp luật thì không được hoàn thuế.
c.2) Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi chưa đủ các điều kiện kinh doanh theo quy định của Luật đầu tư là dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện nhưng cơ sở kinh doanh chưa được cấp giấy phép kinh doanh
ngành, nghề đầu tư kinh doanh có
điều kiện; chưa được cấp giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh
ngành, nghề đầu tư kinh doanh
có điều kiện; chưa có
văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép đầu tư kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; hoặc chưa đáp ứng được điều kiện để thực hiện đầu tư kinh doanh có điều kiện mà không cần phải có xác nhận, chấp thuận dưới hình thức văn bản theo quy định của pháp luật về đầu tư.
c.3) Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện không bảo đảm duy
trì đủ điều kiện kinh doanh trong quá trình hoạt động là dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện nhưng trong quá trình hoạt động cơ sở kinh doanh bị thu hồi giấy phép kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; bị thu hồi văn bản của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền về đầu tư kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; hoặc trong quá trình hoạt động cơ sở kinh doanh không đáp ứng được điều kiện để thực hiện đầu tư kinh doanh có
điều kiện theo quy định của pháp
luật về đầu tư thì thời điểm không hoàn thuế giá trị gia tăng được tính từ
thời điểm cơ sở kinh doanh bị
thu hồi một trong các loại
giấy tờ nêu trên hoặc từ thời
điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, phát hiện cơ sở kinh doanh không đáp ứng được các điều kiện về đầu tư kinh doanh có điều kiện.
c.4) Dự án đầu tư khai thác tài nguyên, khoáng sản được cấp phép từ ngày
01/7/2016 hoặc dự án đầu tư sản xuất sản phẩm hàng hóa mà
tổng trị giá tài nguyên,
khoáng sản cộng với chi phí
năng lượng chiếm từ 51% giá
thành sản phẩm trở lên theo dự án đầu tư.
Việc xác định tài nguyên, khoáng sản;
trị giá tài nguyên, khoáng sản
và thời điểm xác định trị giá tài nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 23 Điều 4
Thông tư này.
4. Hoàn thuế
đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
a) Cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng), quý
(đối với trường hợp kê khai
theo quý) có hàng hóa, dịch vụ xuất
khẩu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên
thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý; trường hợp trong tháng, quý số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo.
Cơ sở kinh doanh trong tháng/quý vừa có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hoá, dịch vụ bán trong nước thì cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng số thuế GTGT đầu vào sử
dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Trường hợp không hạch toán riêng được thì
số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu của hàng hóa,
dịch vụ xuất khẩu trên tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ của các kỳ khai thuế giá trị gia tăng tính từ kỳ khai thuế tiếp theo kỳ hoàn thuế liền trước đến kỳ đề nghị hoàn
thuế hiện tại.
Số thuế GTGT đầu vào của hàng
hóa, dịch vụ xuất khẩu (bao gồm số
thuế GTGT đầu vào hạch toán
riêng được và số thuế GTGT đầu vào được phân bổ theo tỷ lệ nêu trên) nếu
sau khi bù trừ với số thuế
GTGT phải nộp của hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trong
nước còn lại từ 300 triệu
đồng trở lên thì cơ sở kinh
doanh được hoàn thuế cho hàng
hóa, dịch vụ xuất khẩu. Số thuế GTGT
được hoàn của hàng
hóa, dịch vụ xuất khẩu không
vượt quá doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nhân (x) với 10%.
Đối tượng được hoàn thuế
trong một số trường hợp xuất khẩu như sau: Đối với trường hợp ủy thác xuất khẩu, là cơ sở có hàng hóa ủy thác xuất khẩu; đối với gia công chuyển tiếp, là cơ sở ký
hợp đồng gia công xuất khẩu với phía nước ngoài; đối với hàng hóa xuất khẩu
để thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài, là doanh nghiệp có hàng hóa, vật tư
xuất khẩu thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài; đối với
hàng hóa xuất khẩu tại chỗ là
cơ sở kinh doanh có hàng hóa
xuất khẩu tại chỗ.
b) Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế đối với trường hợp hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu,
hàng hóa xuất khẩu không
thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn
hoạt động hải quan theo quy định của
Luật Hải quan, Nghị định số 01/2015/NĐ-CP ngày 02/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành phạm vi địa bàn hoạt động
hải quan, trách nhiệm phối
hợp trong phòng, chống buôn
lậu, vận chuyển trái phép hàng
hóa qua biên giới và các văn
bản hướng dẫn.
Ví dụ: Công ty thương mại A nhập khẩu 500 chiếc điều hòa từ Nhật Bản và đã nộp thuế
GTGT ở khâu nhập khẩu. Sau đó
Công ty thương mại A xuất khẩu 500
chiếc điều hòa này
sang Campuchia thì Công ty thương mại
A không phải tính thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT của 500 chiếc điều hòa này đã nộp ở khâu nhập khẩu và thuế GTGT đầu
vào của dịch vụ vận chuyển,
lưu kho không được hoàn
thuế mà thực hiện khấu trừ.
Ví dụ: Công ty TNHH sản xuất và thương mại B xuất khẩu tinh bột sắn sang Trung Quốc qua
đường mòn, lối mở không
thuộc địa bàn hoạt động hải quan thì Công ty TNHH sản xuất và thương mại B không được hoàn thuế GTGT đối với tinh bột sắn xuất khẩu.
c) Cơ quan thuế thực hiện hoàn thuế trước, kiểm tra sau đối với người nộp thuế sản
xuất hàng hóa xuất khẩu không
bị xử lý đối với hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên
giới, trốn thuế, gian lận thuế, gian
lận thương mại trong thời gian hai năm liên tục; người nộp thuế không thuộc đối tượng rủi ro cao theo quy định của Luật
quản lý thuế và các
văn bản hướng dẫn thi hành.
Ví dụ: Tháng 9/2016, Công ty C đề nghị hoàn thuế GTGT đối với hàng xuất khẩu sang HongKong. Tháng 6/2015, Công
ty C đã bị xử lý vi phạm pháp luật về thuế đối với hành vi trốn thuế. Cơ quan thuế thực hiện kiểm tra trước khi
hoàn thuế đối với đề nghị hoàn
thuế của Công ty C.
5. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế giá trị gia tăng khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh
nghiệp, sáp nhập, hợp nhất,
chia, tách, giải thể, phá
sản, chấm dứt hoạt động có số thuế giá trị gia tăng nộp thừa hoặc số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết.
Cơ sở kinh doanh trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào
hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng
phải giải thể, phá sản hoặc
chấm dứt hoạt động chưa phát sinh thuế giá trị gia tăng đầu ra
của hoạt động kinh doanh chính theo dự án đầu tư thì
chưa phải điều chỉnh lại số thuế giá trị gia tăng đã kê khai, khấu trừ hoặc đã được hoàn. Cơ sở kinh doanh phải thông báo với cơ quan thuế quản lý trực tiếp về việc giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động theo quy định.
Trường hợp cơ sở kinh doanh sau khi làm đầy đủ thủ tục theo quy định của pháp
luật về giải thể, phá sản thì đối với số thuế GTGT đã được hoàn thực hiện theo quy định của pháp luật về giải thể, phá sản và
quản lý thuế; đối với số thuế GTGT chưa được hoàn thì
không được giải quyết hoàn
thuế.
Trường hợp cơ sở kinh doanh chấm dứt hoạt động và
không phát sinh thuế GTGT đầu ra của
hoạt động kinh doanh chính thì phải nộp lại số thuế đã được
hoàn vào ngân sách nhà nước.
Trường hợp có phát sinh bán tài sản chịu thuế GTGT thì không phải điều chỉnh lại số thuế
GTGT đầu vào tương ứng của tài
sản bán ra.
Ví dụ: Năm 2015, doanh nghiệp A trong giai đoạn đầu tư
chưa đi vào hoạt động sản
xuất kinh doanh, doanh nghiệp A có phát sinh số thuế GTGT đầu vào của giai đoạn đầu tư đã được cơ quan thuế hoàn trong tháng 8/2015 là
700 triệu đồng. Do khó khăn,
tháng 2/2016 doanh nghiệp A quyết
định giải thể và có văn bản
gửi cơ quan thuế về việc sẽ giải thể thì trong giai đoạn doanh nghiệp A chưa hoàn thành thủ tục pháp lý để giải thể, cơ quan thuế chưa thu hồi lại thuế
GTGT đã hoàn. Hai mươi ngày trước khi doanh nghiệp A có đủ thủ tục pháp lý để giải
thể chính thức vào
tháng 10/2016, doanh nghiệp thực
hiện bán một (01) tài
sản đã đầu tư thì doanh nghiệp A không phải điều chỉnh lại số thuế GTGT đầu vào tương ứng của tài sản bán ra (số thuế đã được cơ quan
thuế hoàn). Đối với những tài
sản không bán ra, doanh nghiệp A phải kê khai điều chỉnh để nộp lại số thuế GTGT đã
được hoàn.
6. Hoàn thuế GTGT đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại hoặc viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo.
a) Đối với dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại: chủ chương trình, dự án hoặc nhà thầu chính,
tổ chức do phía nhà tài trợ nước ngoài chỉ định việc quản lý chương trình, dự án được hoàn lại số thuế GTGT đã trả
đối với hàng hoá, dịch vụ mua
ở Việt Nam để sử dụng cho chương trình, dự án.
b) Tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân
đạo của tổ chức, cá nhân nước ngoài để mua hàng hoá, dịch vụ phục vụ cho chương trình, dự án viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo tại Việt Nam thì được hoàn thuế GTGT đã trả của hàng
hoá, dịch vụ đó.
Ví dụ: Hội chữ thập đỏ được Tổ chức quốc tế viện trợ
tiền để mua hàng viện trợ nhân
đạo cho nhân dân các tỉnh bị thiên tai là 200 triệu đồng. Giá trị hàng mua chưa có thuế là 200 triệu đồng, thuế GTGT là 20 triệu đồng. Hội chữ thập đỏ sẽ được hoàn thuế theo quy định là 20 triệu đồng.
Việc hoàn thuế GTGT đã trả đối với các
chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài
chính.
7. Đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp
luật về ưu đãi miễn trừ ngoại giao mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam để sử dụng được hoàn
số thuế giá trị gia tăng đã trả ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng hoặc trên chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán đã có
thuế giá trị gia tăng.
8. Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu hoặc giấy tờ nhập cảnh do cơ quan
có thẩm quyền nước ngoài
cấp được hoàn thuế đối với hàng hoá mua tại Việt Nam mang theo người khi xuất cảnh.
Việc hoàn thuế GTGT thực hiện
theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về hoàn thuế GTGT đối với
hàng hoá của người nước ngoài,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài
mua tại Việt Nam mang theo khi xuất
cảnh.
9. Cơ sở kinh doanh có quyết định xử lý hoàn thuế của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng theo điều ước
quốc tế mà Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên.”
Điều 2.
Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 195/2015/TT-BTC ngày 24/11/2015 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thi hành Nghị định số 108/2015/NĐ-CP ngày 28/10/2015 của Chính phủ
như sau:
● Sửa đổi, bổ sung Khoản 1, Khoản 2 Điều 5
như sau:
“Giá tính thuế TTĐB của hàng hóa, dịch vụ là giá bán hàng hoá, giá cung ứng dịch vụ của cơ sở sản xuất, kinh doanh
chưa có thuế TTĐB, thuế bảo
vệ môi trường (nếu có)
và thuế giá trị gia tăng, được xác định cụ thể như sau:
1. Đối với hàng hóa sản xuất trong nước, hàng hóa nhập khẩu là giá do cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu bán ra.
Trường hợp giá bán của cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu bán
ra không theo giá giao dịch thông
thường trên thị trường thì cơ quan thuế thực hiện ấn định thuế theo quy định của Luật
quản lý thuế. Giá tính
thuế tiêu thụ đặc biệt được xác định như sau:
1 + Thuế suất thuế TTĐB1 + Thuế suất thuế TTĐB
Giá tính thuế TTĐB
|
=
|
Giá bán chưa có thuế GTGT
|
-
|
Thuế Bảo vệ môi trường
(nếu có)
|
1 + Thuế suất thuế TTĐB
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó: giá bán chưa có thuế giá
trị gia tăng được xác
định theo quy định của pháp luật về
thuế giá trị gia
tăng, thuế bảo vệ môi trường xác định
theo quy định của pháp luật về
thuế bảo vệ môi trường.
a) Trường hợp cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu hàng
hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bán hàng qua các cơ sở trực thuộc hạch toán phụ thuộc thì giá làm căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá do cơ sở hạch toán phụ thuộc bán
ra. Cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu
bán hàng thông qua đại lý
bán đúng giá do cơ sở sản xuất, cơ
sở nhập khẩu quy định và chỉ
hưởng hoa hồng thì giá bán làm căn cứ xác định giá
tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá do cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu quy định chưa
trừ hoa hồng.
b) Trường hợp hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được bán cho các cơ sở kinh doanh thương mại là cơ sở có quan hệ công ty mẹ, công ty con hoặc các
công ty con trong cùng công ty mẹ
với cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu hoặc cơ sở kinh doanh thương mại là
cơ sở có mối quan hệ liên kết thì giá bán làm căn cứ xác định giá tính thuế tiêu
thụ đặc biệt không được thấp hơn tỷ lệ 7% so với giá
bình quân trong tháng của các
cơ sở kinh doanh thương mại mua
trực tiếp của cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu bán ra.
Trường hợp cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu thành
lập nhiều cơ sở thương mại trung
gian có quan hệ công
ty mẹ, công ty con hoặc các công ty con trong cùng công
ty mẹ hoặc có mối quan hệ liên kết thì giá bán làm căn cứ xác định giá tính thuế tiêu
thụ đặc biệt không được thấp hơn tỷ lệ 7% so với giá bình
quân trong tháng của các cơ
sở thương mại này bán cho cơ
sở kinh doanh thương mại không
có quan hệ công ty mẹ, công ty con, hoặc các công ty con trong cùng công ty mẹ, hoặc có mối quan hệ liên kết với cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu. Riêng
mặt hàng xe ôtô giá bán bình
quân của cơ sở kinh doanh thương
mại để so sánh là giá bán xe chưa bao gồm các lựa chọn về trang
thiết bị, phụ tùng mà cơ sở
kinh doanh thương mại lắp đặt thêm theo yêu cầu của khách hàng.
Cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu và cơ sở kinh doanh thương mại có mối quan hệ liên kết theo quy định tại điểm này khi: Một doanh nghiệp nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp ít nhất 20% vốn đầu tư của chủ sở hữu của doanh nghiệp kia.
Trường hợp giá bán làm căn cứ xác định giá tính thuế tiêu
thụ đặc biệt của cơ sở sản xuất, cơ
sở nhập khẩu hàng hóa chịu
thuế tiêu thụ đặc biệt thấp
hơn tỷ lệ 7% so với giá bình quân của cơ sở kinh doanh thương mại bán ra thì giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá do cơ quan thuế ấn định theo quy định của pháp
luật về quản lý thuế.
Ví dụ: Tổng công ty bia B là đơn vị sở hữu thương hiệu bia B, bán
nguyên vật liệu chính cho
các đơn vị sản xuất sản phẩm bia B
là các đơn vị thành
viên của Tổng Công ty bia B.
Các đơn vị sản xuất bán sản phẩm bia B cho Công ty TNHH MTV thương
mại bia B là công ty con của Tổng công ty bia B.
Công ty TNHH MTV thương mại bia B bán sản phẩm bia B cho các Công ty cổ phần thương mại khu vực là công
ty con của Công ty TNHH MTV
thương mại bia B.
Các công ty cổ phần thương mại khu vực ký hợp đồng bán sản phẩm bia B cho các đại lý cấp 1 (không có quan hệ công
ty mẹ, công ty con với Tổng công ty bia B, Công ty
TNHH MTV thương mại bia B, các
công ty cổ phần thương mại khu
vực); các đại lý cấp 1 bán sản phẩm bia B cho các đại lý cấp 2, nhà hàng, người tiêu
dùng...
Cơ sở sản xuất thực hiện tính, kê khai và nộp thuế TTĐB theo giá bán ra của các cơ sở sản xuất nhưng không được thấp hơn 7% so với giá bán bình quân
trong tháng của cùng loại sản phẩm do các công ty cổ phần thương mại khu vực bán ra.
2. Đối với hàng nhập khẩu tại khâu nhập khẩu, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt được xác định
như sau:
Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt = Giá tính thuế nhập khẩu + Thuế nhập khẩu.
Giá tính thuế nhập khẩu được xác định theo các quy định của pháp luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Trường hợp hàng
hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế
nhập khẩu thì giá tính thuế
không bao gồm số thuế nhập
khẩu được miễn, giảm.”
2. Sửa
đổi, bổ sung Khoản 4, Khoản 5 Điều 5 như sau:
“4. Đối với hàng hoá gia công là giá tính thuế của hàng hoá bán ra của cơ sở giao gia công hoặc giá bán của sản phẩm cùng loại hoặc tương đương tại cùng thời điểm bán hàng chưa có thuế GTGT, thuế bảo vệ môi trường (nếu có) và chưa có thuế TTĐB.
Trường hợp cơ sở giao gia công bán hàng cho
cơ sở kinh doanh thương mại thì
giá tính thuế TTĐB được xác
định theo hướng dẫn tại Điểm b
Khoản 1 Điều này.
5. Đối với hàng hoá sản xuất dưới hình thức hợp tác kinh doanh giữa cơ sở sản xuất và cơ sở sử dụng hoặc sở hữu thương hiệu (nhãn hiệu) hàng hoá, công nghệ sản xuất thì giá làm căn cứ tính thuế TTĐB là giá bán ra chưa có thuế GTGT và thuế bảo vệ môi trường (nếu có) của cơ sở sử dụng hoặc sở hữu thương hiệu hàng
hoá, công nghệ sản xuất. Trường hợp
cơ sở sản xuất theo giấy phép nhượng quyền và chuyển giao
hàng hoá cho chi nhánh hoặc
đại diện của công ty nước
ngoài tại Việt Nam để tiêu
thụ sản phẩm thì giá tính
thuế TTĐB là giá bán ra của chi nhánh, đại diện công ty nước ngoài tại Việt Nam.
Trường hợp các cơ sở này bán hàng cho cơ sở kinh doanh thương mại thì giá tính thuế được xác định theo hướng dẫn tại Điểm b Khoản 1 Điều này.”
3. Sửa
đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 6 như sau:
“1. Thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 1
Luật số 70/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt, Khoản 2 Điều 2 Luật số
106/2016/QH13 ngày 06 tháng 4 năm 2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế, Điều 5 Nghị định số 108/2015/NĐ-CP
ngày 28/10/2015 của Chính phủ.
Trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu ô tô
trước ngày 01/7/2016 nhưng
bán ra từ ngày 01/7/2016 thì
khi bán ra cơ sở kinh doanh phải kê
khai nộp thuế TTĐB theo mức thuế
suất quy định tại Luật số 106/2016/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế.”
4. Sửa đổi
khổ thứ nhất Khoản 2 Điều 8 như sau:
“2. Người nộp thuế TTĐB đối với hàng hóa chịu thuế TTĐB nhập khẩu được khấu trừ số
thuế TTĐB đã nộp ở khâu
nhập khẩu khi xác định số thuế TTĐB phải nộp bán ra
trong nước. Số thuế TTĐB được khấu
trừ tương ứng với số thuế TTĐB của hàng hóa chịu thuế TTĐB nhập khẩu bán ra và chỉ được khấu trừ tối đa bằng tương ứng số
thuế TTĐB tính được ở khâu
bán ra trong nước. Trường hợp đặc
biệt đối với số thuế TTĐB không được khấu trừ hết do nguyên nhân khách quan bất khả kháng, người nộp thuế được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp.”
Điều 3.
Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013
của Chính phủ (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày
25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 và Thông tư số
26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính) như sau:
1. Sửa
đổi Điểm a Khoản 2 Điều 32 như sau:
“a) Người nộp thuế phải nộp tiền chậm nộp tính
trên số tiền thuế được nộp
dần theo mức 0,03%/ngày được
nộp dần.”
2. Sửa
đổi Điểm b.2 Khoản 2 Điều 32 như sau:
“b.2) Nộp thay cho người nộp thuế trong trường hợp quá
thời hạn nộp dần tiền thuế từng tháng
mà người nộp thuế chưa nộp, bao
gồm: số tiền thuế được nộp dần và số tiền chậm nộp tính theo mức 0,03%/ngày.”
3. Sửa
đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 34 như sau:
“2. Xác định tiền chậm nộp tiền thuế
a) Đối với khoản tiền thuế nợ phát sinh từ ngày 01/7/2016 thì tiền chậm nộp được tính theo mức 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.
b) Đối với khoản tiền thuế nợ phát sinh trước ngày 01/7/2016 nhưng sau ngày 01/7/2016
vẫn chưa nộp thì tính như
sau: trước ngày 01/01/2015
tính phạt chậm nộp, tiền chậm nộp
theo quy định tại Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13, từ ngày 01/01/2015 tính
tiền chậm nộp theo quy định tại Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế số
71/2014/QH13, từ ngày 01/7/2016 tính tiền chậm nộp theo mức 0,03%/ngày.
Ví dụ: Người nộp thuế B nợ 100 triệu đồng tiền thuế
GTGT thuộc tờ khai thuế GTGT tháng 8/2014 (tờ khai đã nộp đúng hạn cho cơ quan
thuế), thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 22/9/2014 (do ngày 20/9/2014
và ngày 21/9/2014 là ngày nghỉ). Ngày
20/8/2016, người nộp thuế nộp số
tiền thuế này vào ngân sách nhà nước, số ngày chậm nộp
được tính từ ngày
23/9/2014 đến ngày
20/8/2016, số tiền chậm nộp phải
nộp là 34,08 triệu đồng. Cụ
thể như sau:
- Trước ngày 01/01/2015 tiền chậm nộp được tính như sau:
+ Từ ngày 23/9/2014 đến ngày 21/12/2014, số ngày chậm nộp là 90 ngày: 100 triệu đồng x 0,05% x 90 ngày = 4,5 triệu đồng.
+ Từ ngày 22/12/2014 đến ngày 31/12/2014, số ngày chậm nộp là 10 ngày: 100 triệu đồng x 0,07% x 10 ngày = 0,7 triệu đồng.
- Từ ngày 01/01/2015 đến ngày 30/6/2016, số ngày chậm nộp là 547 ngày: 100 triệu đồng x 0,05% x 547 ngày = 27,35 triệu đồng.
- Từ ngày 01/7/2016 đến ngày 20/8/2016, số ngày chậm nộp là 51 ngày: 100 triệu đồng x 0,03% x 51 ngày = 1,53 triệu đồng.
c) Số ngày chậm nộp tiền thuế (bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ theo quy
định của pháp luật) được tính
từ ngày liền kề sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế, thời hạn gia hạn nộp thuế theo quy định của pháp
luật về thuế, thời hạn nộp thuế ghi
trong thông báo hoặc quyết
định xử lý vi phạm pháp
luật về thuế của cơ quan thuế hoặc
quyết định xử lý của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền đến ngày người nộp thuế nộp số tiền thuế vào
ngân sách nhà nước.
Ví dụ: Người nộp thuế C nợ thuế GTGT 50 triệu đồng, có
hạn nộp là ngày 20/8/2013.
Ngày 26/8/2013, người nộp thuế nộp
số tiền trên vào ngân sách nhà nước. Số ngày chậm nộp là
06 ngày, được tính từ ngày 21/8/2013 đến ngày 26/8/2013.
Ví dụ: Người nộp thuế D được cơ quan thuế quyết định
gia hạn nộp thuế đối với khoản thuế GTGT 50 triệu đồng, có hạn nộp là ngày 20/5/2014, thời gian gia hạn từ này 21/5/2014 đến ngày 20/11/2014. Ngày 21/11/2014, người nộp thuế nộp 50 triệu đồng vào ngân sách
nhà nước. Số ngày chậm nộp là 01 ngày (ngày
21/11/2014).
Ví dụ: Cơ quan thuế thực hiện thanh tra thuế đối với
người nộp thuế E. Ngày 15/4/2014, cơ quan thuế ban hành quyết định xử lý vi phạm pháp luật về thuế với số tiền là 500 triệu đồng, thời hạn nộp thuế chậm nhất là
ngày 14/5/2014. Ngày 30/5/2014, người nộp thuế nộp 500 triệu đồng vào ngân sách nhà nước. Số ngày chậm nộp là 16 ngày, được tính từ ngày 15/5/2014 đến ngày
30/5/2014.
d) Trường hợp cơ quan thuế
thực hiện cưỡng chế bằng biện pháp kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê
biên để thu hồi nợ thuế thì người nộp thuế bị tính tiền chậm nộp từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế; thời hạn gia hạn nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế; thời hạn nộp thuế ghi trong thông báo hoặc quyết định xử lý của cơ quan thuế
hoặc cơ quan có thẩm quyền đến ngày cơ
quan thuế lập biên bản kê biên tài sản.
Trường hợp đã chuyển giao quyền sở hữu tài sản bán đấu giá cho người mua theo quy định của pháp luật mà cơ quan chức năng có thẩm quyền bán đấu giá tài sản
không nộp tiền thuế vào NSNN thì cơ quan chức năng có thẩm quyền bán đấu giá tài sản phải nộp tiền chậm nộp kể từ ngày tiếp theo
ngày chuyển giao quyền sở hữu tài sản đến ngày nộp thuế vào NSNN.
Không tính chậm nộp trong thời
gian thực hiện các thủ tục đấu giá theo quy định của pháp luật.
e) Trường hợp người nộp thuế khai thiếu tiền thuế của
kỳ thuế phát sinh trước ngày
01/7/2016 nhưng sau ngày 01/7/2016, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát hiện qua
thanh tra, kiểm tra hoặc người nộp thuế tự phát hiện thì áp dụng tiền chậm nộp theo mức 0,05%/ngày (hoặc mức phù hợp quy định của văn bản pháp luật từng thời kỳ) từ ngày phải nộp theo quy định của pháp luật đến hết ngày 30/6/2016 và theo mức 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế khai thiếu từ ngày
01/7/2016 đến ngày người nộp thuế nộp vào ngân sách nhà
nước.”
Điều 4. Bổ sung Khoản 10 vào
Điều 10 Thông tư số 153/2011/TT-BTC ngày
11/11/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp như
sau:
“10. Miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân có
số thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp phải nộp hàng năm
(sau khi trừ đi số thuế được miễn,
giảm (nếu có) theo quy định
của Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp và các văn bản hướng
dẫn) từ năm mươi nghìn đồng
trở xuống. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có nhiều thửa đất trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì việc miễn thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp theo quy định tại điều này được tính trên tổng số thuế phải nộp của tất cả các thửa đất. Trình tự, thủ tục miễn tiền thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp hướng dẫn tại điều này được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 153/2011/TT-BTC.
Đối với các hộ gia đình, cá nhân đủ điều kiện được miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo hướng dẫn tại Thông tư này nhưng
đã nộp thuế vào NSNN thì cơ
quan thuế thực hiện việc hoàn
trả theo quy định của Luật quản lý
thuế và các văn bản hướng dẫn.”
Điều 5. Bổ
sung Điểm a1 vào sau Điểm a Khoản 6 Điều 18 Thông
tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành
Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng
dẫn thi hành Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 4 Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính) như sau:
“a1) Đối với giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2013, doanh
nghiệp trong quá trình sản
xuất, kinh doanh mà sử dụng
quỹ khấu hao cơ bản tài sản
cố định của doanh nghiệp; sử dụng lợi nhuận sau thuế tái đầu tư; sử dụng vốn trong phạm vi vốn đầu
tư đã đăng ký với cơ quan
quản lý nhà nước có
thẩm quyền để đầu tư bổ sung máy
móc thiết bị thường xuyên và
không tăng công suất sản xuất kinh
doanh theo đề án kinh doanh đã đăng ký hoặc được phê duyệt thì không phải đầu tư mở rộng”.
Điều 6.
Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày Luật số 106/2016/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế và Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật thuế giá
trị gia tăng, Luật thuế tiêu
thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế có hiệu lực thi hành, trừ
Khoản 2 Điều này.
2. Điều 4 của Thông tư này áp dụng từ kỳ tính thuế năm
2016.
Điều 7.
Trách nhiệm thi hành
1. Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các cơ
quan chức năng tổ chức thực hiện đúng
theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2. Cơ quan thuế các cấp có trách nhiệm phổ
biến, hướng dẫn các tổ chức,
cá nhân thực hiện theo nội
dung Thông tư này.
3. Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng điều chỉnh của Thông tư này thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải
quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng
Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng
Quốc hội;
- Văn phòng
Chủ tịch nước;
- Văn phòng Tổng Bí
thư;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối
cao;
- Văn phòng
BCĐ phòng chống tham nhũng Trung ương;
- Toà án nhân
dân tối cao;
- Kiểm toán
nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính
phủ,
- Cơ quan
Trung ương của các đoàn thể;
- Hội đồng nhân
dân, Uỷ ban nhân dân,
Sở Tài chính, Cục Thuế, Kho bạc nhà nước
các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài
chính; Website Tổng cục Thuế;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài
chính;
- Lưu: VT, TCT (VT, CS).
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|