NGÂN HÀNG NHÀ
NƯỚC
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
1160/2004/QĐ-NHNN
|
Hà Nội, ngày 13
tháng 9 năm 2004
|
QUYẾT
ĐỊNH
CỦA
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC SỐ 1160/2004/QĐ-NHNN NGÀY 13 THÁNG 9 NĂM 2004 VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ TIỀN GỬI TIẾT KIỆM
THỐNG
ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam ngày 12/12/1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 6/6/2003;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 12/12/1997 và Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng ngày 15/6/2004;
Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05/11/2002 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ,
QUYẾT
ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này "Quy chế về tiền gửi tiết kiệm".
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2005 và thay thế các Quyết định sau đây của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước: Quyết định số 30/NH-QĐ ngày 17/3/1989 về việc ban
hành Thể lệ tiết kiệm, Quyết định số 72/NH-QĐ ngày 31/5/1989 về việc bổ sung
Thể lệ tiền gửi tiết kiệm, Quyết định 167/QĐ-NH1 ngày 26/8/1993 về việc ban
hành Thể lệ tiền gửi tiết kiệm một nơi lĩnh ra nhiều nơi, Quyết định số
15/QĐ-NH1 ngày 02/02/1994 về việc ban hành Thể lệ tiết kiệm xây dựng nhà ở;
Quyết định số 39/2000/QĐ-NHNN7 ngày 24/01/2000 về chế độ tiết kiệm bằng ngoại
tệ.
Điều 3. Các khoản tiền
gửi tiết kiệm gửi trước ngày Quyết định này có hiệu lực nhưng chưa đến hạn
thanh toán thì tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm và người gửi tiền tiếp tục thực
hiện theo các thỏa thuận đã cam kết cho đến khi đến hạn thanh toán tiền gửi
tiết kiệm hoặc thỏa thuận thực hiện theo các quy định tại Quy chế về tiền gửi
tiết kiệm ban hành theo Quyết định này.
Điều 4. Chánh Văn phòng,
Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước; Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh tỉnh, thành phố; Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) tổ
chức nhận tiền gửi tiết kiệm và người gửi tiền chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này.
QUY
CHẾ
VỀ
TIỀN GỬI TIẾT KIỆM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1160/2004/QĐ-NHNN ngày 13 tháng 9 năm 2004
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
Quy chế này điều chỉnh các hoạt
động nhận và chi trả tiền gửi tiết kiệm bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ trên
phạm vi lãnh thổ Việt Nam giữa tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm và người gửi
tiền.
Điều 2. Tổ chức nhận tiền gửi
tiết kiệm
1. Các tổ chức tín dụng được
thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng.
2. Các tổ chức khác có hoạt động
ngân hàng được pháp luật cho phép nhận tiền gửi tiết kiệm.
Điều 3. Đối tượng gửi tiền
gửi tiết kiệm
1. Đối tượng gửi tiền gửi tiết
kiệm bằng đồng Việt Nam là các cá nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài đang sinh
sống và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
2. Đối tượng gửi tiền gửi tiết
kiệm bằng ngoại tệ là các cá nhân người cư trú.
Điều 4. Phạm vi nhận tiền gửi
tiết kiệm
1. Ngân hàng thương mại, ngân
hàng phát triển, ngân hàng đầu tư, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác, quỹ
tín dụng nhân dân được nhận tiền gửi tiết kiệm của mọi cá nhân theo các loại kỳ
hạn khác nhau.
2. Tổ chức tín dụng phi ngân
hàng được nhận tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn từ một năm trở lên của mọi cá nhân.
3. Đối với chi nhánh ngân hàng
nước ngoài, ngân hàng liên doanh, tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài, phạm vi
nhận tiền gửi tiết kiệm được thực hiện theo quy định hiện hành của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước về đối tượng gửi tiền, kỳ hạn và mức huy động tối đa.
4. Các tổ chức khác có hoạt động
ngân hàng được nhận tiền gửi tiết kiệm theo quy định tại giấy phép hoạt động và
các văn bản pháp luật khác có liên quan về tiền gửi tiết kiệm.
5. Việc nhận tiền gửi tiết kiệm
bằng ngoại tệ chỉ áp dụng đối với các tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm được phép
hoạt động ngoại hối và phải phù hợp với quy định hiện hành của Chính phủ và
Ngân hàng Nhà nước về quản lý ngoại hối.
Điều 5. Áp dụng điều ước quốc
tế
Trong trường hợp điều ước quốc
tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác
với quy định tại Quy chế này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
Điều 6. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, một số từ ngữ
được hiểu như sau:
1. Tiền gửi tiết kiệm là khoản
tiền của cá nhân được gửi vào tài khoản tiền gửi tiết kiệm, được xác nhận trên
thẻ tiết kiệm, được hưởng lãi theo quy định của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm
và được bảo hiểm theo quy định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi.
2. Người gửi tiền là người thực
hiện giao dịch liên quan đến tiền gửi tiết kiệm. Người gửi tiền có thể là chủ
sở hữu tiền gửi tiết kiệm, hoặc đồng chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm, hoặc người
giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm,
của đồng chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm.
3. Chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm
là người đứng tên trên thẻ tiết kiệm.
4. Đồng chủ sở hữu tiền gửi tiết
kiệm là 2 cá nhân trở lên cùng đứng tên trên thẻ tiết kiệm.
5. Giao dịch liên quan đến tiền
gửi tiết kiệm là giao dịch gửi, rút tiền gửi tiết kiệm và các giao dịch khác
liên quan đến tiền gửi tiết kiệm.
6. Tài khoản tiền gửi tiết kiệm
là tài khoản đứng tên một cá nhân hoặc một số cá nhân và được sử dụng để thực
hiện một số giao dịch thanh toán theo quy định tại Quy chế này.
7. Thẻ tiết kiệm là chứng chỉ
xác nhận quyền sở hữu của chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm hoặc đồng chủ sở hữu
tiền gửi tiết kiệm về khoản tiền đã gửi tại tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm.
8. Tiền gửi tiết kiệm không kỳ
hạn là tiền gửi tiết kiệm mà người gửi tiền có thể rút tiền theo yêu cầu mà
không cần báo trước vào bất kỳ ngày làm việc nào của tổ chức nhận tiền gửi tiết
kiệm.
9. Tiền gửi
tiết kiệm có kỳ hạn là tiền gửi tiết kiệm mà người gửi tiền chỉ có thể rút tiền
sau một kỳ hạn gửi tiền nhất định theo thỏa thuận với tổ chức nhận tiền gửi
tiết kiệm.
10. Kỳ hạn gửi tiền là khoảng
thời gian kể từ ngày người gửi tiền bắt đầu gửi tiền vào tổ chức nhận tiền gửi
tiết kiệm đến ngày tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm cam kết trả hết tiền gốc và
lãi tiền gửi tiết kiệm.
11. Người cư trú được hiểu theo
quy định tại các văn bản hiện hành của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước về quản
lý ngoại hối.
Điều 7. Điều kiện thực hiện
các giao dịch liên quan đến tiền gửi tiết kiệm
1. Cá nhân Việt Nam từ đủ 18
tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của Bộ Luật dân
sự, cá nhân nước ngoài đang sinh sống và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam từ đủ
18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật
Việt Nam được thực hiện các giao dịch liên quan đến tiền gửi tiết kiệm.
2. Cá nhân Việt Nam, cá nhân
nước ngoài đang sinh sống và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam từ đủ 15 tuổi đến
chưa đủ 18 tuổi nhưng có tài sản riêng đủ để đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ
dân sự theo quy định của Bộ Luật dân sự thì được thực hiện các giao dịch liên
quan đến tiền gửi tiết kiệm.
3. Đối với người chưa thành
niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người hạn chế năng lực hành vi dân sự
theo quy định của pháp luật thì chỉ được thực hiện các giao dịch liên quan đến
tiền gửi tiết kiệm thông qua người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật.
Điều 8. Thủ tục gửi tiền gửi
tiết kiệm
1. Thủ tục gửi tiền gửi tiết
kiệm lần đầu:
a. Người gửi
tiền phải trực tiếp thực hiện giao dịch gửi tiền tại tổ chức nhận tiền gửi tiết
kiệm và xuất trình các giấy tờ sau:
- Đối với người gửi tiền là cá
nhân Việt Nam phải xuất trình Chứng minh nhân dân.
- Đối với người gửi tiền là cá
nhân nước ngoài phải xuất trình hộ chiếu có thời hạn hiệu lực còn lại dài hơn
kỳ hạn gửi tiền (đối với trường hợp nhập, xuất cảnh được miễn thị thực); xuất
trình hộ chiếu kèm thị thực có thời hạn hiệu lực còn lại dài hơn kỳ hạn gửi
tiền (đối với trường hợp nhập, xuất cảnh có thị thực).
- Đối với người gửi tiền là
người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật, ngoài việc xuất trình Chứng
minh nhân dân hoặc hộ chiếu, phải xuất trình các giấy tờ chứng minh tư cách của
người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật của người chưa thành niên,
người mất năng lực hành vi dân sự, người hạn chế năng lực hành vi dân sự.
b. Người gửi tiền đăng ký chữ ký
mẫu lưu tại tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm. Trường hợp người gửi tiền không
thể viết được dưới bất kỳ hình thức nào thì tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm
hướng dẫn cho người gửi tiền đăng ký mã số hoặc ký hiệu đặc biệt thay cho chữ
ký mẫu.
c. Người gửi tiền thực hiện các
thủ tục khác do tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm quy định.
d. Tổ chức nhận tiền gửi tiết
kiệm thực hiện các thủ tục nhận tiền gửi tiết kiệm, mở tài khoản tiền gửi tiết
kiệm và cấp thẻ tiết kiệm cho người gửi tiền lần đầu sau khi người gửi tiền đã
thực hiện các thủ tục nêu tại Điểm a, b, và c Khoản 1 Điều này.
2. Thủ tục các lần gửi tiền gửi
tiết kiệm tiếp theo:
a. Thủ tục nhận tiền gửi tiết
kiệm do tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm quy định phù hợp với đặc điểm, điều kiện
kinh doanh, mô hình quản lý của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm, đảm bảo việc
nhận tiền gửi tiện lợi, chính xác và an toàn tài sản.
b. Đối với giao dịch gửi tiền
vào thẻ tiết kiệm đã cấp, người gửi tiền có thể thực hiện trực tiếp hoặc gửi
thông qua người khác theo quy định của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm.
Điều 9. Thẻ tiết kiệm
Thẻ tiết kiệm phải có các yếu tố
chủ yếu sau:
- Tên tổ chức nhận tiền gửi tiết
kiệm; loại tiền, số tiền; kỳ hạn gửi tiền; ngày gửi tiền; ngày đến hạn thanh
toán (đối với tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn); lãi suất; Phương thức trả lãi;
thời điểm trả lãi; địa điểm thanh toán tiền gốc và lãi.
- Họ tên và địa chỉ của chủ sở
hữu tiền gửi tiết kiệm, của đồng chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm; số Chứng minh
nhân dân hoặc hộ chiếu của chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm, của đồng chủ sở hữu
tiền gửi tiết kiệm (trừ trường hợp chủ sở hữu, đồng sở hữu tiền gửi tiết kiệm
chưa đến tuổi được cấp Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu).
- Họ tên, địa chỉ và số Chứng
minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp
luật (chỉ áp dụng đối với trường hợp người gửi tiền là người giám hộ hoặc người
đại diện theo pháp luật).
- Số thẻ, con dấu, chữ ký của
Tổng giám đốc (Giám đốc) tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm hoặc người được Tổng
giám đốc (Giám đốc) uỷ quyền, chữ ký của giao dịch viên của tổ chức nhận tiền
gửi tiết kiệm.
- Quy định về chuyển quyền sở
hữu, cầm cố thẻ tiết kiệm tại chính tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm; xử lý đối
với các trường hợp rủi ro.
- Các nội dung ghi chú, chỉ dẫn
khác của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm.
Điều 10. Đồng chủ sở hữu tiền
gửi tiết kiệm
Thủ tục nhận và chi trả tiền gửi
tiết kiệm trong trường hợp đồng chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm do tổ chức nhận
tiền gửi tiết kiệm quy định phù hợp với các văn bản pháp luật có liên quan.
Điều 11. Sử dụng tài khoản tiền gửi tiết kiệm
1. Tài khoản tiền gửi tiết kiệm
không được sử dụng để phát hành séc và thực hiện các giao dịch thanh toán, trừ
trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này.
2. Tài khoản tiền gửi tiết kiệm
bằng đồng Việt Nam của người cư trú được sử dụng để chuyển khoản thanh toán
tiền vay của chính chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm hoặc đồng chủ sở hữu tiền gửi
tiết kiệm tại tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm đó; hoặc chuyển khoản sang tài
khoản khác do chính chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm hoặc đồng chủ sở hữu tiền gửi
tiết kiệm là chủ tài khoản tại tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm đó.
Điều 12. Địa điểm nhận và chi trả tiền gửi tiết
kiệm
1. Đối với mỗi thẻ tiết kiệm, tổ
chức nhận tiền gửi tiết kiệm được phép nhận và chi trả tiền gửi tiết kiệm tại
địa điểm giao dịch nơi cấp thẻ hoặc các địa điểm giao dịch khác của tổ chức
nhận tiền gửi tiết kiệm.
2. Trường hợp thực hiện việc
nhận và chi trả tiền gửi tiết kiệm đối với mỗi thẻ tiết kiệm tại nhiều địa điểm
giao dịch, tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm phải có các điều kiện về cơ sở vật
chất, kỹ thuật, công nghệ và trình độ cán bộ để đảm bảo tiện lợi, chính xác, bí
mật, an toàn tài sản cho người gửi tiền và an toàn hoạt động cho tổ chức nhận
tiền gửi tiết kiệm.
Điều 13. Lãi suất và phương thức trả lãi
1. Tổ chức nhận tiền gửi tiết
kiệm quy định mức lãi suất tiền gửi tiết kiệm phù hợp với lãi suất thị trường,
đảm bảo hiệu quả kinh doanh và an toàn hoạt động của tổ chức nhận tiền gửi tiết
kiệm.
2. Lãi suất
tiền gửi tiết kiệm được quy định trên cơ sở tháng (30 ngày) hoặc năm (360
ngày).
3. Phương thức trả lãi do tổ
chức nhận tiền gửi tiết kiệm quy định.
Điều 14. Hình thức tiền gửi tiết kiệm
1. Hình thức tiền gửi tiết kiệm
phân loại theo kỳ hạn gửi tiền gồm tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và tiền gửi
tiết kiệm có kỳ hạn. Kỳ hạn gửi tiền cụ thể do tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm
quy định.
2. Hình thức tiền gửi tiết kiệm
phân loại theo các tiêu chí khác do tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm quy định.
Điều 15. Rút gốc và lãi tiền gửi tiết kiệm
1. Người gửi tiền thực hiện các
thủ tục sau:
a. Xuất trình thẻ tiết kiệm
b. Nộp giấy rút tiền có chữ ký
đúng với chữ ký mẫu đã đăng ký tại tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm.
c. Đối với cá
nhân Việt Nam phải xuất trình Chứng minh nhân dân. Đối với người gửi tiền là cá
nhân nước ngoài phải xuất trình hộ chiếu còn thời hạn hiệu lực (đối với trường
hợp nhập, xuất cảnh được miễn thị thực); xuất trình hộ chiếu kèm thị thực còn
thời hạn hiệu lực (đối với trường hợp nhập, xuất cảnh có thị thực).
d. Đối với trường hợp người gửi
tiền là người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật, người gửi tiền ngoài
việc thực hiện các thủ tục nêu tại Điểm a, b, và c Khoản 1 Điều này phải xuất
trình thêm các giấy tờ chứng minh tư cách của người giám hộ hoặc người đại diện
theo pháp luật của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự,
người hạn chế năng lực hành vi dân sự.
e. Người gửi tiền thực hiện các
thủ tục khác do tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm quy định.
2. Tổ chức nhận tiền gửi tiết
kiệm quy định thủ tục chi trả tiền gửi tiết kiệm cho phù hợp với đặc điểm, điều
kiện kinh doanh của mình, đảm bảo việc chi trả tiền gửi tiết kiệm chính xác và
an toàn.
3. Đồng tiền chi trả gốc và lãi
(đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ) là đồng tiền mà người gửi tiền đã gửi. Đối với
tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ, khi người gửi tiền có yêu cầu, tổ chức nhận
tiền gửi tiết kiệm có thể chi trả gốc và lãi bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá do
tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm quy định. Việc chi trả đối với ngoại tệ lẻ được
thực hiện theo quy định của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm.
4. Đối với tiền gửi tiết kiệm có
kỳ hạn, trường hợp ngày đến hạn thanh toán trùng với ngày nghỉ, ngày nghỉ lễ
theo quy định của pháp luật, việc chi trả gốc và lãi tiền gửi tiết kiệm được
thực hiện vào ngày làm việc tiếp theo đầu tiên.
Điều 16. Rút tiền gửi tiết kiệm trước hạn
1. Người gửi tiền được rút tiền
gửi tiết kiệm trước hạn nếu có thoả thuận với tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm
khi gửi tiền và phải thông báo trước yêu cầu rút tiền trước hạn theo quy định
của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm.
2. Trường
hợp người gửi tiền có nhu cầu rút tiền gửi tiết kiệm trước hạn đáp ứng đủ quy
định tại Khoản 1 Điều 16, người gửi tiền được hưởng lãi theo quy định của tổ
chức nhận tiền gửi tiết kiệm và lãi suất áp dụng tối đa không vượt quá mức lãi
suất tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn hiện hành của tổ chức nhận tiền gửi tiết
kiệm.
3. Trường
hợp người gửi tiền có nhu cầu rút tiền gửi tiết kiệm trước hạn nhưng không đáp
ứng đủ quy định tại Khoản 1 Điều 16, tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm có thể vẫn
cho phép người gửi tiền rút tiền trước hạn. Trong trường hợp này, người gửi
tiền được hưởng lãi theo quy định tại Khoản 2 Điều 16 nhưng phải chịu một mức
phí đối với khoản tiền gửi tiết kiệm rút trước hạn theo quy định của tổ chức
nhận tiền gửi tiết kiệm.
4. Người gửi tiền tại các tổ
chức tín dụng phi ngân hàng chỉ được rút gốc tiền gửi tiết kiệm trước hạn đối
với các khoản tiền đã có thời gian gửi từ một năm trở lên.
5. Tổ chức nhận tiền gửi tiết
kiệm quy định thời hạn tối thiểu người gửi tiền phải thông báo trước yêu cầu
rút tiền trước hạn, lãi suất và mức phí áp dụng đối với tiền gửi tiết kiệm rút
trước hạn
Điều 17. Rút tiền gửi tiết kiệm theo thừa kế
Thủ tục rút tiền gửi tiết kiệm
theo thừa kế do tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm quy định phù hợp với các quy
định về thừa kế tại Bộ Luật dân sự và các văn bản pháp luật có liên quan.
Điều 18. Rút tiền gửi tiết kiệm theo giấy ủy quyền
1. Tổ chức nhận tiền gửi tiết
kiệm quy định các yếu tố cần thiết của giấy ủy quyền để đảm bảo lợi ích của chủ
sở hữu tiền gửi tiết kiệm hoặc đồng chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm và phù hợp
với các văn bản pháp luật có liên quan.
2. Sau khi kiểm tra tính hợp
pháp, hợp lệ của giấy ủy quyền, tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm căn cứ vào nội
dung ủy quyền để thực hiện việc chi trả tiền gửi tiết kiệm.
Điều 19. Kéo dài kỳ hạn gửi tiền
Khi đến hạn thanh toán tiền gửi
tiết kiệm có kỳ hạn, nếu người gửi tiền không đến lĩnh và không có yêu cầu gì
khác thì tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm có thể nhập lãi vào gốc và kéo dài
thêm một kỳ hạn mới theo thỏa thuận của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm với
người gửi tiền.
Điều 20. Chuyển quyền sở hữu
Tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm
quy định thủ tục chuyển quyền sở hữu thẻ tiết kiệm phù hợp với các văn bản pháp
luật có liên quan.
Điều 21. Sử dụng thẻ tiết kiệm làm tài sản bảo đảm
tiền vay
1. Thẻ tiết kiệm được sử dụng
làm tài sản cầm cố tại các tổ chức tín dụng theo các quy định của pháp luật về
bảo đảm tiền vay nếu được tổ chức tín dụng đó chấp thuận.
2. Khi sử
dụng thẻ tiết kiệm làm tài sản cầm cố, chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm hoặc đồng
chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm phải cam kết trường hợp đến hạn trả nợ mà không
trả được nợ thì tổ chức tín dụng cho vay có quyền yêu cầu tổ chức nhận tiền gửi
tiết kiệm trích tài khoản tiền gửi tiết kiệm của mình để thanh toán tiền gốc và
lãi của khoản vay.
Điều 22. Mức thu phí đối với việc nhận, chi trả
tiền gửi tiết kiệm và các dịch vụ liên quan đến tiền gửi tiết kiệm
1. Việc
nhận và chi trả tiền gửi tiết kiệm tại các tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm được
thực hiện miễn phí (trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 16 Quyết định
này).
2. Đối với các dịch vụ khác liên
quan đến tiền gửi tiết kiệm, tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm quy định mức thu
phí phù hợp với nội dung, điều kiện và phương thức thực hiện dịch vụ của tổ
chức mình.
Điều 23. Xử lý các trường hợp rủi ro
Tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm
quy định việc xử lý các trường hợp nhàu nát, rách, mất thẻ tiết kiệm và các
trường hợp rủi ro khác đối với thẻ tiết kiệm theo quy định của pháp luật, phù
hợp với đặc điểm, điều kiện kinh doanh của mình và đảm bảo quyền lợi hợp pháp
của chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm hoặc đồng chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm.
Điều 24. Quyền của người gửi tiền
1. Người gửi tiền được thanh
toán đầy đủ tiền gốc và lãi tiền gửi tiết kiệm theo thỏa thuận với tổ chức nhận
tiền gửi tiết kiệm.
2. Người gửi tiền là chủ sở hữu
tiền gửi tiết kiệm hoặc đồng chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm được chuyển quyền sở
hữu thẻ tiết kiệm, được để lại thừa kế tiền gửi tiết kiệm, được ủy quyền cho
người khác thực hiện các giao dịch rút tiền gửi tiết kiệm theo quy định của
pháp luật.
3. Người gửi tiền là chủ sở hữu
tiền gửi tiết kiệm hoặc đồng chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm được cầm cố thẻ tiết
kiệm để vay vốn tại các tổ chức tín dụng nếu được tổ chức tín dụng đó chấp thuận.
4. Người gửi tiền là người giám
hộ, người đại diện theo pháp luật được quyền thực hiện các giao dịch liên quan
đến tiền gửi tiết kiệm theo quy định tại Quy chế này và quy định tại các văn
bản pháp luật có liên quan.
Điều 25. Trách nhiệm của người gửi tiền
1. Thực hiện đúng các quy định
tại Quy chế này và các thỏa thuận đã cam kết với tổ chức nhận tiền gửi tiết
kiệm
2. Thông báo trước về yêu cầu
rút tiền trước hạn theo quy định của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm.
3. Thông báo kịp thời việc mất
thẻ tiết kiệm cho tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm khi phát hiện bị mất thẻ tiết
kiệm để tránh bị lợi dụng làm tổn thất tài sản.
4. Chịu trách nhiệm về những
thiệt hại do không khai báo kịp thời việc mất thẻ tiết kiệm với tổ chức nhận
tiền gửi tiết kiệm.
Điều 26. Quyền của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm
1. Được quyền từ chối việc nhận
và chi trả tiền gửi tiết kiệm nếu người gửi tiền không thực hiện theo đúng các
quy định tại Quy chế này và các thỏa thuận đã cam kết với tổ chức nhận tiền gửi
tiết kiệm.
2. Được quyền từ chối việc chi
trả tiền gửi tiết kiệm đối với thẻ tiết kiệm đã bị lợi dụng nhưng không phải do
lỗi của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm.
Điều 27. Trách nhiệm của tổ chức nhận tiền gửi
tiết kiệm
1. Căn cứ vào Quy chế này và các
văn bản pháp luật có liên quan, tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm ban hành và
công bố công khai quy định về tiền gửi tiết kiệm trong hệ thống của mình.
2. Nhận tiền gửi tiết kiệm của
các cá nhân vào các ngày và giờ thực hiện giao dịch.
3. Thanh toán tiền gốc, lãi tiền
gửi tiết kiệm đúng hạn và đầy đủ.
4. Công bố công khai lãi suất
tiền gửi tiết kiệm, phương thức trả lãi, mức thu phí đối với các khoản tiền gửi
tiết kiệm rút trước hạn (nếu có) và mức thu phí đối với các dịch vụ liên quan
đến tiền gửi tiết kiệm tại các địa điểm nhận, chi trả tiền gửi tiết kiệm.
5. Giữ bí mật số dư tiền gửi của
chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm hoặc đồng sở hữu tiền gửi tiết kiệm theo quy định
của pháp luật và đảm bảo an toàn tiền gửi cho chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm
hoặc đồng sở hữu tiền gửi tiết kiệm.
6. Chịu trách nhiệm về những
thiệt hại, vi phạm, lợi dụng đối với tiền gửi tiết kiệm do lỗi của tổ chức nhận
tiền gửi tiết kiệm.
7. Các tổ chức tín dụng có trách
nhiệm báo cáo cho Ngân hàng Nhà nước các số liệu liên quan đến hoạt động nhận
và chi trả tiền gửi tiết kiệm theo quy định hiện hành về chế độ báo cáo thống
kê.
8. Các tổ chức khác có hoạt động
ngân hàng được pháp luật cho phép nhận tiền gửi tiết kiệm có trách nhiệm báo
cáo Ngân hàng Nhà nước về tình hình nhận và chi trả tiền gửi tiết kiệm theo quy
định của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 28. Xử lý vi phạm
Các tổ chức và cá nhân vi phạm
các quy định của Quy chế này, tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý
vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng hoặc truy cứu
trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật và phải bồi thường vật chất về
những thiệt hại đã gây ra.
Điều 29. Sửa đổi, bổ sung
Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế
này do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định.