NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số: 23/2010/TT-NHNN
|
Hà Nội,
ngày 09 tháng 11 năm 2010
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ VIỆC QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG THANH TOÁN ĐIỆN TỬ LIÊN NGÂN
HÀNG
Căn cứ Luật
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 46/2010/QH12 ngày 16/6/2010;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16/6/2010;
Căn cứ Luật Kế toán ngày 17 tháng 06 năm 2003;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 96/2008/NĐ-CP ngày 26/08/2008 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 35/2007/NĐ-CP ngày 08/3/2007 của Chính phủ về giao dịch
điện tử trong hoạt động ngân hàng;
Căn cứ Nghị định 64/2001/NĐ-CP ngày 20/9/2001 của Chính phủ về hoạt động thanh
toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán;
Căn cứ Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15/02/2007 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số,
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc quản lý, vận hành và sử dụng Hệ
thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng để thực hiện việc thanh toán và quyết
toán giữa các đơn vị tham gia Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng như
sau:
MỤC I. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp
dụng
Thông tư
này quy định việc quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống Thanh toán điện tử liên
ngân hàng để thực hiện việc thanh toán và quyết toán bằng đồng Việt Nam giữa
các đơn vị tham gia Hệ thống Thanh toán này.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Thông
tư này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Thanh toán điện tử liên ngân hàng (viết tắt
là TTLNH) là quá trình xử lý các giao dịch thanh toán liên ngân hàng kể từ
khi khởi tạo Lệnh thanh toán cho tới khi hoàn tất thực hiện Lệnh thanh toán,
được thực hiện qua mạng máy tính.
2. Thành viên trực tiếp (viết tắt là thành
viên) là
đơn vị thuộc hệ thống Ngân hàng Nhà nước hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ thanh
toán được Ban điều hành Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng cho phép kết
nối trực tiếp tham gia Hệ thống TTLNH.
3. Đơn vị thành viên trực tiếp (viết tắt là đơn
vị thành viên) là tổ chức trực thuộc thành viên và được Ban điều hành Hệ
thống thanh toán điện tử liên ngân hàng cho phép kết nối trực tiếp tham gia Hệ
thống TTLNH theo đề nghị của thành viên.
4. Thành viên gián tiếp là tổ chức có mở
tài khoản tại thành viên trực tiếp, thực hiện thanh toán thông qua thành viên
trực tiếp Hệ thống TTLNH.
5. Lệnh thanh toán là một tin điện do đơn
vị thành viên lập và sử dụng để thực hiện một giao dịch thanh toán trong Hệ
thống TTLNH. Lệnh thanh toán có thể là một Lệnh thanh toán Có hoặc một Lệnh
thanh toán Nợ.
6. Lệnh thanh toán Có là Lệnh thanh toán
của người phát lệnh nhằm ghi Nợ tài khoản của người phát lệnh tại đơn vị khởi
tạo lệnh một khoản tiền xác định và ghi Có cho tài khoản của người nhận lệnh
tại đơn vị nhận lệnh khoản tiền đó.
7. Lệnh thanh toán Nợ là Lệnh thanh toán
của người phát lệnh nhằm ghi Nợ tài khoản của người nhận lệnh mở tại đơn vị
nhận lệnh một khoản tiền xác định và ghi Có cho tài khoản của người phát lệnh
mở tại đơn vị khởi tạo lệnh khoản tiền đó.
8. Lệnh thanh toán khẩn là Lệnh thanh toán
giá trị thấp nhưng được khách hàng yêu cầu chuyển khẩn.
9. Lệnh thanh toán giá trị cao là Lệnh
thanh toán với số tiền bằng hoặc lớn hơn mức quy định về thanh toán giá trị cao
hoặc Lệnh thanh toán khẩn.
10. Lệnh thanh toán giá trị thấp là Lệnh
thanh toán với số tiền dưới mức quy định về thanh toán giá trị cao.
11. Người phát lệnh là một tổ chức hoặc cá
nhân phát Lệnh thanh toán.
12. Người nhận lệnh là một tổ chức hoặc cá
nhân nhận Lệnh thanh toán.
13. Đơn vị khởi tạo Lệnh thanh toán (viết tắt là
đơn vị khởi tạo lệnh) là thành viên hoặc đơn vị thành viên thay mặt cho
người phát lệnh lập và xử lý một Lệnh thanh toán (đi).
14. Đơn vị nhận Lệnh thanh toán (viết tắt là đơn
vị nhận lệnh) là thành viên hoặc đơn vị thành viên thay mặt người nhận lệnh
nhận và xử lý Lệnh thanh toán (đến).
15. Tin điện là thông tin điện tử thể hiện
nội dung của Lệnh thanh toán hay thông báo liên quan đến giao dịch thanh toán
cần thực hiện và được truyền qua mạng máy tính giữa các đơn vị tham gia Hệ
thống TTLNH.
16. Xác nhận tin điện là thông tin điện tử
nhằm xác nhận tình trạng của các Lệnh thanh toán trong Hệ thống TTLNH.
17. Quyết toán là việc xác định và thanh
toán giá trị cuối cùng giữa các thành viên liên quan để hoàn tất nghĩa vụ thanh
toán.
18. Quyết toán tổng tức thời là việc thực
hiện các nghĩa vụ thanh toán giữa các thành viên hoặc đơn vị thành viên trên cơ
sở xử lý quyết toán tức thời từng Lệnh thanh toán.
19. Quyết toán kết quả bù trừ giá trị thấp (gọi
tắt là quyết toán bù trừ) là việc thực hiện các nghĩa vụ thanh toán giữa
các bên tham gia thanh toán bù trừ trực tiếp sau khi đã cân đối giữa tổng các khoản
phải thu và các khoản phải trả.
20. Hạn mức nợ ròng là mức giá trị tối đa
quy định cho các giao dịch thanh toán giá trị thấp được tham gia quyết toán bù
trừ.
21. Người sử dụng là người vận hành chương
trình phần mềm TTLNH theo nhiệm vụ được phân công.
Điều 3. Các cấu phần và chức năng chính của
Hệ thống TTLNH
1. Hệ
thống TTLNH là hệ thống tổng thể gồm: Tiểu hệ thống Thanh toán giá trị cao,
Tiểu hệ thống Thanh toán giá trị thấp và Tiểu hệ thống Xử lý tài khoản tiền gửi
thanh toán.
2. Tiểu hệ
thống Thanh toán giá trị cao là một cấu phần của Hệ thống TTLNH, thực hiện
quyết toán tổng tức thời cho các Lệnh thanh toán giá trị cao và thanh toán
khẩn.
3. Tiểu hệ
thống Thanh toán giá trị thấp là một cấu phần của Hệ thống TTLNH, thực hiện
thanh toán các khoản thanh toán giá trị thấp.
4. Tiểu hệ
thống Xử lý tài khoản tiền gửi thanh toán là một cấu phần của Hệ thống TTLNH,
thực hiện kiểm tra, hạch toán Lệnh thanh toán giá trị cao và xử lý kết quả
thanh toán giá trị thấp.
5. Trung
tâm Xử lý thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia (viết tắt là Trung tâm Xử
lý Quốc gia - NPSC) là hệ thống trang thiết bị kỹ thuật phần cứng, phần mềm,
mạng truyền thông và an ninh bảo mật được đặt tại Cục Công nghệ tin học để thực
hiện các chức năng của Tiểu hệ thống Thanh toán giá trị cao, Tiểu hệ thống
Thanh toán giá trị thấp, Tiểu hệ thống Xử lý tài khoản tiền gửi thanh toán, và
kiểm tra hệ thống.
6. Trung
tâm Xử lý thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia dự phòng (viết tắt là
Trung tâm Xử lý Quốc gia dự phòng - BNPSC) là hệ thống trang thiết bị kỹ thuật
phần cứng, phần mềm, mạng truyền thông và an ninh bảo mật được đặt tại Thị xã
Sơn Tây (Hà Nội) để thực hiện chức năng dự phòng thảm họa cho Trung tâm Xử lý
Quốc gia.
7. Trung
tâm Xử lý thanh toán điện tử liên ngân hàng khu vực (viết tắt là Trung tâm Xử
lý khu vực - RPC) là hệ thống trang thiết bị kỹ thuật phần cứng, phần mềm, mạng
truyền thông và an ninh bảo mật được đặt tại Ngân hàng Nhà nước chi nhánh thành
phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng, thành phố Hải Phòng,
thành phố Cần Thơ và Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước (viết tắt là Sở Giao dịch)
để thực hiện một số chức năng của Hệ thống TTLNH đối với các thành viên, đơn vị
thành viên trên địa bàn tỉnh, thành phố nơi đặt RPC và các tỉnh, thành phố khác
có kết nối vào RPC.
Điều 4. Chứng từ sử dụng trong TTLNH
1. Cơ sở
để lập Lệnh thanh toán là các chứng từ sử dụng trong TTLNH theo chế độ hiện
hành.
2. Chứng
từ sử dụng trong TTLNH là Lệnh thanh toán bằng giấy hoặc dưới dạng chứng từ điện
tử.
3. Lệnh
thanh toán phải được lập theo đúng mẫu, đáp ứng các chuẩn dữ liệu và đủ số liên
(nếu là chứng từ giấy) theo các quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 5. Các tài khoản được sử dụng trong Hệ
thống TTLNH
1. Các tài
khoản sử dụng trong Hệ thống TTLNH:
a) Tài khoản
tiền gửi thanh toán của các thành viên;
b) Tài khoản
thanh toán bù trừ;
c) Tài khoản
thu hộ, chi hộ;
d) Tài khoản
thích hợp khác.
2. Đối với
thành viên
a) Tại Hội
sở chính sử dụng các tài khoản:
- Tài khoản
thu hộ, chi hộ (mở tài khoản chi tiết cho từng đơn vị thành viên của mình có
tham gia Hệ thống TTLNH);
- Tài khoản
thanh toán bù trừ;
- Các tài khoản
thích hợp khác liên quan (Tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng, các tài
khoản nội bộ khác);
- Đối với
các thành viên không có các chi nhánh thì không phải mở Tài khoản thu hộ, chi
hộ.
b) Tại các
đơn vị thành viên sử dụng các tài khoản:
- Tài khoản
thu hộ, chi hộ (mở tài khoản chi tiết thanh toán với Hội sở chính);
- Tài khoản
thanh toán bù trừ;
- Tài khoản
tiền gửi thanh toán;
- Các tài khoản
thích hợp khác liên quan (tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng, các tài
khoản nội bộ khác).
3. Đối với
Trung tâm Xử lý Quốc gia sử dụng các tài khoản:
a) Tài khoản
tiền gửi thanh toán của các thành viên tham gia Hệ thống TTLNH;
b) Tài khoản
thanh toán bù trừ;
c) Tài khoản
thích hợp khác.
Điều 6. Thanh toán Nợ trong Hệ thống TTLNH
1. Thanh
toán Nợ trong Hệ thống TTLNH xử lý các khoản thanh toán Nợ dưới đây của nội bộ
hệ thống Ngân hàng Nhà nước và được mặc nhiên coi là thanh toán Nợ có ủy quyền
(không cần hợp đồng ủy quyền trước):
a) Điều
chuyển tiền mặt giữa các đơn vị Ngân hàng Nhà nước với nhau;
b) Chuyển số
chênh lệch thiếu (số tiền kiểm đếm thực tế nhỏ hơn số tiền ghi trên chứng từ)
khi điều chuyển tiền mặt giữa các đơn vị Ngân hàng Nhà nước theo biên bản kết
quả kiểm đếm của Hội đồng kiểm đếm;
c) Đòi
tiền nhượng giấy tờ in quan trọng giữa các đơn vị Ngân hàng Nhà nước;
d) Thanh
toán mua hộ ngoại tệ cho các đơn vị trong Ngân hàng Nhà nước;
đ) Chuyển số
chênh lệch thu nhỏ hơn chi của các đơn vị Ngân hàng Nhà nước về Sở Giao dịch
sau khi quyết toán được duyệt;
e) Thanh
toán các loại giấy tờ có giá khi đến hạn;
g) Thanh
toán Nợ trong các trường hợp từ chối chấp nhận Lệnh thanh toán Nợ và chuyển
tiêu số liệu quyết toán chuyển tiền;
h) Thanh
toán các khoản Nợ về tạm ứng phải có văn bản đề nghị của Thủ trưởng đơn vị Ngân
hàng Nhà nước nhận Nợ trong phạm vi chế độ tạm ứng cho phép.
i) Thanh
toán kết quả tất toán tài khoản các khoản phải thu/phải trả của chi nhánh Tổ
chức tín dụng mở tại Ngân hàng Nhà nước.
2. Thanh
toán Nợ giữa các thành viên không phải là đơn vị Ngân hàng Nhà nước phải có hợp
đồng ủy quyền trước và được Ban điều hành Hệ thống TTLNH (sau đây gọi tắt là
Ban điều hành) chấp thuận.
3. Thanh
toán Nợ giữa các thành viên là đơn vị Ngân hàng Nhà nước và các thành viên
không phải là đơn vị Ngân hàng Nhà nước được thực hiện theo các quy định của
Ngân hàng Nhà nước.
Điều 7. Quy định về thanh toán giá trị cao và
thanh toán giá trị thấp
1. Thanh toán giá trị cao có giá trị từ
500.000.000đ (Năm trăm triệu đồng) trở lên.
2. Thanh
toán giá trị thấp có giá trị nhỏ hơn 500.000.000đ (Năm trăm triệu đồng).
Điều 8. Chi phí xây dựng, duy trì, phát triển
Hệ thống TTLNH và thu phí trong TTLNH
1. Chi phí
xây dựng, lắp đặt, duy trì, phát triển và nâng cấp hoạt động của Hệ thống TTLNH
phần thuộc Ngân hàng Nhà nước thì do Ngân hàng Nhà nước chi trả. Chi phí xây
dựng, lắp đặt, duy trì, phát triển, nâng cấp hoạt động của Hệ thống TTLNH phần
thuộc các thành viên thì do các thành viên chi trả.
2. Mức thu
phí và các loại phí áp dụng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
MỤC II. QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÀ VẬN HÀNH HỆ
THỐNG TTLNH
Điều 9. Kiểm tra Hệ thống TTLNH
1. Cục
Công nghệ tin học hàng ngày kiểm tra tình trạng kỹ thuật của Hệ thống TTLNH về
dữ liệu số dư, dữ liệu hạn mức thanh toán giá trị thấp, dữ liệu thanh toán, hệ
thống phần mềm, trang thiết bị và mạng truyền thông tại Trung tâm Xử lý Quốc
gia, Trung tâm Xử lý Quốc gia dự phòng và các Trung tâm Xử lý khu vực.
2. Trung
tâm Xử lý khu vực thường xuyên theo dõi, giám sát tình trạng hoạt động của Hệ
thống TTLNH về trang thiết bị và mạng truyền thông, dữ liệu thanh toán tại
Trung tâm của mình và các Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố thuộc
địa bàn; thông báo và phối hợp với Cục Công nghệ tin học và các bên có liên
quan để xử lý các sự cố xảy ra.
Điều 10. Kiểm tra tính hợp lệ Lệnh thanh toán
Các Lệnh
thanh toán trong Hệ thống TTLNH lập dưới dạng chứng từ điện tử theo đúng quy
định của Ngân hàng Nhà nước. Trong quá trình sử dụng, các thành viên hoặc đơn
vị thành viên phải kiểm tra và chịu trách nhiệm pháp lý về tính hợp pháp của
chứng từ. Thông tin cần kiểm tra gồm:
1. Loại và
khuôn dạng của các dữ liệu;
2. Tính
hợp lệ (được ủy quyền) của người khởi tạo dữ liệu;
3. Ngày,
tháng, tổng kiểm tra;
4. Tính
duy nhất;
5. Các yếu
tố bắt buộc đối với Lệnh thanh toán;
6. Mã xác
nhận tin điện;
7. Mã đơn
vị tham gia, mã thiết bị sử dụng đầu cuối và mã người duyệt.
Điều 11. Thời gian làm việc áp dụng trong Hệ
thống TTLNH
1.
Các thời điểm áp dụng trong Hệ thống TTLNH được quy định như sau:
a) Thời điểm
thực hiện kiểm tra kỹ thuật và khởi tạo dữ liệu đầu ngày của Hệ thống TTLNH là
7 giờ 30 của ngày làm việc;
b) Thời điểm
các đơn vị ngừng gửi Lệnh thanh toán giá trị thấp là 15 giờ 00 phút và ngừng gửi
Lệnh thanh toán giá trị cao là 16 giờ 00 phút của ngày làm việc;
c) Từ 15
giờ 10 phút trở đi, thực hiện quyết toán bù trừ các khoản giá trị thấp theo quy
định tại Điều 28 Thông tư này;
d) Từ 16
giờ 15 phút trở đi, thực hiện các công việc cuối ngày, đối chiếu, xác nhận số
liệu với Trung tâm Xử lý Quốc gia;
e) Trường
hợp đặc biệt do sự cố kỹ thuật, truyền tin hoặc do khối lượng chứng từ phát
sinh quá nhiều vào cuối giờ giao dịch, Trung tâm Xử lý khu vực và Ngân hàng Nhà
nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có thể đề nghị Trung tâm
Xử lý Quốc gia kéo dài thời gian chuyển tiền đi của Hệ thống TTLNH (bằng điện
thoại, hoặc các hình thức khác theo thỏa thuận) để xử lý tiếp chứng từ thanh
toán đã nhận trong ngày, nhưng thời gian kéo dài không quá 15 phút.
2. Các
thành viên Hệ thống TTLNH phải chấp hành đúng các quy định về thời điểm áp dụng
trong Hệ thống TTLNH nêu trên để bảo đảm thanh toán được thực hiện thuận lợi,
chính xác, kịp thời và an toàn tài sản.
3. Trung
tâm Xử lý Quốc gia, Trung tâm Xử lý khu vực phải thường xuyên bố trí người trực
để nhận, xử lý các Lệnh thanh toán, bảo đảm Hệ thống TTLNH hoạt động thông suốt
và an toàn.
Điều 12. Ghi nhật ký
các giao dịch
Quá trình
xử lý các giao dịch được Hệ thống TTLNH tự động ghi dưới dạng các file dữ liệu
nhật ký. Hàng ngày, các file nhật ký phải được lưu trữ ra các thiết bị mang tin
(băng từ, đĩa mềm, đĩa cứng, CD-ROM, USB) và được bảo quản theo chế độ quy định
như đối với việc bảo quản chứng từ điện tử. Trường hợp cần thiết (thanh tra, kiểm
soát, giải quyết tranh chấp…), các đơn vị có trách nhiệm phải xuất trình các
file dữ liệu nhật ký cho các cơ quan chức năng có thẩm quyền. Quy định về ghi
nhật ký như sau:
1. Đối với
mỗi thành viên, đơn vị thành viên, ghi nhật ký các yêu cầu giao dịch và tin
điện kết quả;
2. Đối với
Trung tâm Xử lý Quốc gia, Trung tâm Xử lý khu vực, ghi nhật ký các tin điện
giao dịch và kết quả xử lý.
Điều 13. Cấp phát,
quản lý và sử dụng chữ ký điện tử tham gia Hệ thống TTLNH
1. Chữ ký
điện tử được chia làm 4 loại:
a) Chữ ký
điện tử của người lập Lệnh thanh toán (gọi
tắt là người lập lệnh);
b) Chữ ký
điện tử của người kiểm soát Lệnh thanh toán (gọi tắt là người kiểm soát lệnh);
c) Chữ ký
điện tử của người ký duyệt Lệnh thanh toán (gọi
tắt là người duyệt lệnh);
d) Chữ ký
điện tử của người được giao nhiệm vụ truyền, nhận dữ liệu thanh toán (viết tắt là Chữ ký điện tử truyền thông).
2. Chữ ký
điện tử được phân cấp quản lý và sử dụng như sau:
a) Chữ ký
điện tử của người lập lệnh và người kiểm soát lệnh do thành viên, đơn vị thành
viên tự cấp phát và quản lý;
b) Chữ ký
điện tử của người duyệt lệnh, chữ ký điện tử truyền thông do Cục Công nghệ tin
học cấp phát, quản lý theo quy định tại Quy chế cấp phát, quản lý, sử dụng chữ
ký số, chứng thư số và dịch vụ chứng thực chữ ký số ban hành kèm Quyết định số
04/2008/QĐ-NHNN ngày 21/02/2008 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
c) Việc tổ
chức phân quyền người sử dụng tại các đơn vị thành viên do thủ trưởng đơn vị
quy định, đảm bảo nguyên tắc người lập lệnh độc lập với người duyệt lệnh.
Điều 14. Vấn tin và
đối chiếu
1. Vấn tin
Thành
viên, các đơn vị thành viên thực hiện vấn tin và tra cứu thông tin bằng cách
gửi tin điện yêu cầu vấn tin hoặc thông qua trang thông tin điện tử cung cấp
thông tin. Hệ thống TTLNH sẽ tự động kiểm tra tính hợp lệ của các yêu cầu này
và cung cấp các thông tin trả lời.
2. Đối
chiếu
Công việc
đối chiếu được thực hiện hàng ngày vào thời điểm Hệ thống TTLNH hoàn tất công
việc xử lý cuối ngày:
a) Số liệu
đã hạch toán trong ngày tại Trung tâm Xử lý Quốc gia và Trung tâm Xử lý khu vực
là căn cứ gốc để đối chiếu kết quả thanh toán;
b) Về
nguyên tắc, toàn bộ Lệnh thanh toán phát sinh phải được đối chiếu khớp đúng
giữa số liệu tại Trung tâm Xử lý Quốc gia, Trung tâm Xử lý khu vực và các đơn
vị thành viên ngay trong ngày, trừ trường hợp bất khả kháng như sự cố kỹ thuật,
truyền thông;
c) Việc
đối chiếu Lệnh thanh toán được thực hiện cho từng ngày riêng biệt. Trong trường
hợp có sự cố không thể hoàn thành trong ngày theo quy định, thì việc đối chiếu
được phép kéo dài sang ngày làm việc kế tiếp sau khi sự cố được khắc phục. Tuy
nhiên, việc đối chiếu dù thực hiện vào ngày kế tiếp nhưng vẫn phải phản ánh
theo ngày phát sinh Lệnh thanh toán;
d) Trung
tâm Xử lý khu vực nhận dữ liệu Lệnh thanh toán liên tỉnh từ Trung tâm Xử lý
Quốc gia và tổng hợp với dữ liệu Lệnh thanh toán trên địa bàn mình quản lý để
chuyển cho các đơn vị thành viên đối chiếu;
đ) Các đơn
vị thành viên nhận số liệu và đối chiếu với số liệu Lệnh thanh toán thực gửi và
nhận trong ngày theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 41 Thông tư này.
Trong
trường hợp có sai sót, các đơn vị thành viên phải thông báo, phối hợp với Trung
tâm Xử lý khu vực và Trung tâm Xử lý Quốc gia để xử lý.
Điều 15. Gia hạn thêm
thời gian vận hành
Trường hợp
do yêu cầu công việc, do Hệ thống TTLNH phát sinh lỗi tại Trung tâm Xử lý Quốc
gia, Trung tâm Xử lý khu vực, các đơn vị thành viên hoặc do các nguyên nhân
khác gây ảnh hưởng quá trình thanh toán, Ban điều hành có thể gia hạn thêm thời
gian vận hành tạm thời và thông báo tới tất cả các đơn vị trong Hệ thống TTLNH.
Điều 16. Chuyển file
và tin điện
1. Ngoài
các Lệnh thanh toán, Hệ thống TTLNH còn xử lý các loại file hoặc tin điện sau
đây:
a) Các
file hoặc tin điện yêu cầu trả lời xác nhận;
b) Các
file hoặc tin điện kết quả bù trừ;
c) Các file
hoặc tin điện báo cáo;
d) Các
file hoặc tin điện vấn tin;
đ) Các
file hoặc tin điện giao dịch (qua cổng giao diện) giữa Hệ thống TTLNH và các hệ
thống thanh toán khác.
2. Các yêu
cầu khi xử lý file hoặc tin điện:
a) Các
file hoặc tin điện phải được tự động mã hoá khi gửi và giải mã khi nhận;
b) Tuỳ
loại, các file hoặc tin điện được kiểm tra tính hợp lệ theo các yếu tố:
- Cấu trúc
file hoặc tin điện và các yếu tố bắt buộc;
- Số kiểm
tra về số lượng các khoản thanh toán và số tiền.
3. Thay
đổi các khuôn dạng file hoặc tin điện
Các file
hoặc tin điện giao dịch giữa Hệ thống TTLNH và các hệ thống thanh toán khác sẽ
được tự động chuyển đổi khuôn dạng phù hợp trước khi gửi đi hoặc sau khi nhận
được.
Điều 17. Hoạt động
của Trung tâm Xử lý Quốc gia
1. Thực
hiện xử lý các Lệnh thanh toán, Lệnh hủy giá trị cao hợp lệ; thông báo theo yêu
cầu về Lệnh thanh toán và kết quả xử lý Lệnh thanh toán cho các Trung tâm Xử lý
khu vực và các thành viên liên quan đến Lệnh thanh toán đó;
2. Thực
hiện các thủ tục theo quy định để truyền tiếp Lệnh thanh toán, Lệnh hủy giá trị
thấp cho các đơn vị nhận lệnh; trừ trường hợp bất khả kháng;
3. Thực
hiện tra soát Trung tâm Xử lý khu vực và đơn vị khởi tạo lệnh nếu có nghi ngờ
hoặc phát hiện sai sót trên Lệnh thanh toán, Lệnh hủy giá trị cao;
4. Đối
chiếu Lệnh thanh toán đối với Trung tâm Xử lý khu vực và các đơn vị thành viên
trong Hệ thống TTLNH;
5. Từ chối
thực hiện thanh toán các Lệnh thanh toán giá trị cao, Lệnh thanh toán khẩn,
Lệnh hủy không hợp lệ hoặc từ chối chuyển tiếp các Lệnh thanh toán, Lệnh hủy
giá trị thấp không hợp lệ;
6. Từ chối
thực hiện thanh toán các Lệnh thanh toán giá trị cao, Lệnh thanh toán khẩn;
quyết toán bù trừ giá trị thấp đối với các thành viên không đủ tiền trong tài khoản
tiền gửi thanh toán.
Điều 18. Hoạt động
của Trung tâm Xử lý khu vực
1. Yêu cầu
các đơn vị khởi tạo lệnh lập và gửi Lệnh thanh toán hoặc Lệnh hủy theo đúng quy
định, bảo đảm tính hợp lệ của chứng từ điện tử để ngăn ngừa mọi hành vi tham ô,
lợi dụng gây thiệt hại cho khách hàng;
2. Thông
báo cho các đơn vị khởi tạo lệnh về việc đã thực hiện Lệnh thanh toán và trả
lời các thông tin liên quan đến Lệnh thanh toán đó;
3. Đối
chiếu với đơn vị khởi tạo lệnh và Trung tâm Xử lý Quốc gia về các Lệnh thanh
toán đã được thực hiện;
4. Trả lại
Lệnh thanh toán cho đơn vị khởi tạo lệnh nếu sau thời gian quy định trên tài khoản
của đơn vị khởi tạo lệnh không đủ tiền để thực hiện thanh toán (Lệnh thanh toán
Có) theo quy định tại Thông tư này;
5. Yêu cầu
Trung tâm Xử lý Quốc gia và Trung tâm Xử lý khu vực khác xác nhận đã nhận được
các Lệnh thanh toán do mình chuyển tới và các thông tin liên quan đến Lệnh
thanh toán đó;
6. Phối
hợp với Trung tâm Xử lý Quốc gia, các thành viên và đơn vị thành viên xử lý các
lỗi phát sinh trong quá trình vận hành Hệ thống TTLNH và chuyển sang hệ thống
dự phòng.
Điều 19. Hoạt động
của hệ thống dự phòng
1. Đối với
Trung tâm Xử lý Quốc gia
a) Trường
hợp Trung tâm Xử lý Quốc gia có sự cố bất khả kháng và không thể vận hành bình
thường, Trưởng ban điều hành hệ thống sẽ xem xét, quyết định chuyển sang Trung
tâm Xử lý Quốc gia dự phòng;
b) Mọi dữ
liệu và kết quả xử lý tại Trung tâm Xử lý Quốc gia dự phòng có giá trị pháp lý
như đối với Trung tâm Xử lý Quốc gia;
c) Việc
chuyển hoạt động về Trung tâm Xử lý Quốc gia sau khi sự cố được khắc phục, sẽ
được thực hiện bắt đầu vào ngày làm việc tiếp theo;
d) Trung
tâm Xử lý Quốc gia phải thông báo cho tất cả các thành viên, đơn vị thành viên
về việc chuyển đổi này.
2. Đối với
Trung tâm Xử lý khu vực
a) Trong
trường hợp Trung tâm Xử lý khu vực xảy ra sự cố bất khả kháng và không thể vận
hành bình thường, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố nơi đặt
Trung tâm Xử lý khu vực bị sự cố phải báo cáo Ban điều hành tình hình sự cố.
Nếu thời gian cần hơn 4 giờ để khắc phục sự cố thì Ban điều hành ra quyết định
chuyển hoạt động của Trung tâm Xử lý khu vực sang Trung tâm Xử lý khu vực dự
phòng;
b) Mọi dữ
liệu và kết quả xử lý tại Trung tâm Xử lý khu vực dự phòng có giá trị pháp lý
như đối với xử lý ởTrung tâm Xử lý khu vực;
c) Khi sự
cố đã được khắc phục xong, việc chuyển hoạt động của Hệ thống TTLNH về trạng
thái bình thường được bắt đầu vào ngày làm việc tiếp theo. Việc chuyển các dữ
liệu từ Trung tâm Xử lý khu vực dự phòng về Trung tâm Xử lý khu vực sẽ được
thực hiện vào cuối ngày làm việc qua mạng máy tính hoặc bằng các thiết bị mang
tin như: băng từ, đĩa cứng, CD-ROM, USB…;
d) Khi
nhận được thông báo chuyển sang Trung tâm Xử lý khu vực dự phòng, các thành
viên và đơn vị thành viên liên quan phải có trách nhiệm phối hợp với Trung tâm
Xử lý khu vực, Trung tâm Xử lý Quốc gia nhanh chóng triển khai và duy trì hoạt
động của Trung tâm Xử lý khu vực dự phòng cho đến khi Trung tâm Xử lý khu vực
được khôi phục và hoạt động bình thường;
đ) Trung
tâm Xử lý Quốc gia phải thông báo cho tất cả các đơn vị trong Hệ thống TTLNH
biết việc chuyển đổi này. Các thành viên, đơn vị thành viên khác tạm dừng các
giao dịch thanh toán đối với các đơn vị thành viên liên quan đến Trung tâm Xử
lý khu vực bị sự cố cho đến khi nhận được thông báo của Trung tâm Xử lý Quốc
gia về tình trạng sẵn sàng hoạt động của Trung tâm Xử lý khu vực dự phòng;
e) Thực
hiện kiểm tra dữ liệu tại Trung tâm Xử lý khu vực dự phòng như sau:
- Các
thành viên và đơn vị thành viên phải gửi báo cáo tổng số các Lệnh thanh toán đi
và đến cho đến trước thời điểm được thông báo chuyển sang Trung tâm Xử lý khu
vực dự phòng;
- Cán bộ
vận hành tại Trung tâm Xử lý khu vực dự phòng tổng hợp và kiểm tra dữ liệu lưu
tại Trung tâm Xử lý khu vực dự phòng với số liệu báo cáo của các đơn vị. Chỉ khi
số liệu khớp đúng và tổng các Lệnh thanh toán đi bằng tổng các Lệnh thanh toán
đến thì Trung tâm Xử lý khu vực dự phòng mới chính thức được phép hoạt động;
- Các
thành viên và đơn vị thành viên phải chịu trách nhiệm về pháp lý đối với số
liệu báo cáo của mình;
- Trong
trường hợp có sai khác về số liệu, các thành viên và đơn vị thành viên liên
quan phải phối hợp với Trung tâm Xử lý khu vực dự phòng và Trung tâm Xử lý Quốc
gia để cùng xử lý;
- Đối với
Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước, khi có sự cố phải chuyển sang hệ thống dự
phòng, phải tuân thủ các quy định như đối với một Trung tâm Xử lý khu vực.
Ngoài ra, chức năng quản lý tài khoản sẽ được chuyển sang thực hiện tại Trung
tâm Xử lý Quốc gia.
MỤC III. HẠCH TOÁN KẾ
TOÁN TRONG HỆ THỐNG TTLNH
Điều 20. Thủ tục tạo
lập Lệnh thanh toán
1. Đối với
Lệnh thanh toán khởi tạo từ chứng từ giấy:
a) Người
lập lệnh (kế toán viên quản lý tài khoản
khách hàng) thực hiện khởi tạo Lệnh thanh toán qua các thủ tục sau:
- Kiểm tra
tính hợp lệ, hợp pháp chứng từ giao dịch thanh toán của khách hàng;
- Xác
định, phân loại Lệnh thanh toán để xử lý;
- Đối
chiếu, kiểm tra số dư tài khoản của khách hàng;
- Nhập các
dữ liệu theo mẫu quy định được thể hiện trên màn hình: đơn vị khởi tạo lệnh,
đơn vị nhận lệnh, số tiền, tên và địa chỉ, số chứng minh thư hoặc số hộ chiếu
của người phát lệnh, tài khoản của người phát lệnh, đơn vị phục vụ người phát
lệnh, tên và địa chỉ, số giấy chứng minh nhân dân hoặc số hộ chiếu của người
nhận lệnh, tài khoản của người nhận lệnh, đơn vị phục vụ người nhận lệnh, nội
dung chuyển tiền;
- Kiểm
soát lại các dữ liệu đã nhập và ký chữ ký điện tử (nội bộ) vào chứng từ điện
tử;
- Ký tên
chứng từ, chuyển chứng từ và dữ liệu đã nhập cho người kiểm soát lệnh.
b) Người
kiểm soát lệnh (kế toán trưởng hoặc người
được uỷ quyền):
- Căn cứ
trên các chứng từ liên quan, nhập lại các yếu tố: đơn vị nhận lệnh, đơn vị phục
vụ người phát lệnh, đơn vị phục vụ người nhận lệnh, số tiền để kiểm tra dữ liệu
do người lập lệnh đã nhập;
- Nếu phát
hiện có sai sót, chuyển trả người lập lệnh chỉnh sửa;
- Nếu dữ
liệu đúng, ký chữ ký điện tử (nội bộ) của mình vào Lệnh thanh toán, ký trên
chứng từ và chuyển cho người duyệt lệnh.
c) Người
duyệt lệnh (chủ tài khoản hoặc người được
uỷ quyền; riêng đối với các thành viên là Ngân hàng Nhà nước, người duyệt lệnh
là Thủ trưởng đơn vị hoặc người được uỷ quyền):
- Kiểm tra
sự khớp đúng giữa số liệu trên chứng từ gốc và số liệu trên màn hình;
- Nếu phát
hiện sai sót, chuyển trả người lập lệnh hoặc người kiểm soát lệnh chỉnh sửa;
- Nếu dữ
liệu đúng, ký chứng từ, ký chữ ký điện tử của mình vào Lệnh thanh toán để
chuyển đi.
2. Đối với
Lệnh thanh toán tạo từ chứng từ điện tử:
Trường hợp
đầu vào là chứng từ điện tử của hệ thống thanh toán nội bộ của các thành viên:
a) Nếu
chứng từ điện tử hợp lệ nhưng chưa đầy đủ thông tin: người lập lệnh bổ sung các
nội dung còn thiếu theo quy định lập Lệnh thanh toán; người kiểm soát lệnh và
người duyệt lệnh kiểm tra lại các yếu tố tương tự như đối với trường hợp chứng
từ giấy để bảo đảm tính chính xác và ký chữ ký điện tử của mình vào Lệnh thanh
toán để chuyển đi;
b) Tổng
giám đốc/Giám đốc các đơn vị quyết định về việc cho phép chỉ cần người duyệt
lệnh ký chữ ký điện tử trên Lệnh thanh toán và tự chịu trách nhiệm về quyết
định này nếu các chứng từ điện tử đầu vào hợp lệ, có đầy đủ thông tin và đảm
bảo các điều kiện về an ninh, an toàn và tính chính xác của dữ liệu; hoặc thực
hiện theo Điểm a Khoản 2 Điều này.
3. Sau khi
người duyệt lệnh đã kiểm tra và ký chữ ký điện tử, in ra giấy 02 liên: 01 liên
lưu nhật ký chứng từ, 01 liên sử dụng để báo Nợ hoặc báo Có cho khách hàng.
Điều 21. Hạch toán
tại đơn vị khởi tạo lệnh thanh toán giá trị cao hoặc giá trị thấp đã được chấp
thuận (bao gồm cả xử lý kết quả thanh toán bù trừ trên các địa bàn tỉnh, thành
phố, khu vực)
1. Hạch
toán Lệnh thanh toán giá trị cao hoặc khẩn
a) Đối với
Lệnh thanh toán Có
Nợ tài khoản
thích hợp (tiền gửi thanh toán của khách hàng);
Có tài khoản
thu hộ, chi hộ hoặc tài khoản thanh toán nội bộ thích hợp khác (tài khoản chi
tiết thanh toán với Hội sở chính).
b) Đối với
Lệnh thanh toán Nợ
Nợ tài khoản
thu hộ, chi hộ hoặc tài khoản thanh toán nội bộ thích hợp khác (tài khoản chi
tiết thanh toán với Hội sở chính);
Có tài khoản
chờ thanh toán khác.
- Khi nhận
được thông báo chấp nhận chuyển Nợ của đơn vị nhận lệnh, đơn vị khởi tạo lệnh
sẽ trả tiền cho khách hàng và lập phiếu chuyển khoản để hạch toán:
Nợ tài khoản
chờ thanh toán khác (đối với Lệnh thanh toán Nợ của khách hàng);
Có tài khoản
thích hợp (tiền gửi thanh toán của khách hàng).
- Xử lý
trường hợp nhận được thông báo từ chối chấp nhận Lệnh thanh toán Nợ (có ghi rõ
lý do từ chối), đơn vị khởi tạo lệnh kiểm tra tính hợp lệ và hạch toán:
Có tài khoản
thu hộ, chi hộ hoặc tài khoản thanh toán nội bộ thích hợp khác (tài khoản chi
tiết thanh toán với Hội sở chính);
Nợ tài khoản
chờ thanh toán khác.
2. Hạch
toán các Lệnh thanh toán giá trị thấp và kết quả sau khi xử lý thanh toán bù
trừ trên địa bàn
a) Khi gửi
các Lệnh thanh toán đi tham gia thanh toán bù trừ trên địa bàn
- Đối với
Lệnh thanh toán Có thì hạch toán:
Nợ tài khoản
thích hợp:
Có tài khoản
thanh toán bù trừ.
- Đối với
Lệnh thanh toán Nợ thì hạch toán:
Nợ tài khoản
thanh toán bù trừ;
Có tài khoản
thích hợp.
Trước khi
xử lý và hạch toán các Lệnh thanh toán Nợ (nếu được phép), phải nhận được thông
báo chấp nhận chuyển Nợ của đơn vị nhận lệnh, thông báo chấp nhận chuyển Nợ
được lưu cùng với Lệnh thanh toán Nợ.
b) Khi
nhận được các Lệnh thanh toán thông qua thanh toán bù trừ trên địa bàn chuyển
đến, thì hạch toán:
- Đối với
Lệnh thanh toán Có thì hạch toán:
Nợ tài khoản
thanh toán bù trừ;
Có tài khoản
thích hợp.
- Đối với
Lệnh thanh toán Nợ thì hạch toán:
Nợ tài khoản
thích hợp;
Có tài khoản
thanh toán bù trừ.
c) Khi
nhận được kết quả thanh toán bù trừ do Trung tâm Xử lý khu vực gửi về sau mỗi
lần xử lý kết quả thanh toán bù trừ, thì hạch toán như sau:
- Trường
hợp số tiền chênh lệch trong thanh toán bù trừ được thu về (phải thu) thì hạch
toán:
Nợ tài khoản
thu hộ, chi hộ hoặc tài khoản thanh toán nội bộ thích hợp khác (tài khoản chi
tiết thanh toán với Hội sở chính);
Có tài khoản
thanh toán bù trừ.
- Trường
hợp số tiền chênh lệch trong thanh toán bù trừ phải chi trả (phải trả) thì hạch
toán:
Nợ tài khoản
thanh toán bù trừ;
Có tài khoản
thu hộ, chi hộ hoặc tài khoản thanh toán nội bộ thích hợp khác (tài khoản chi
tiết thanh toán với Hội sở chính).
Cuối ngày
giao dịch, tài khoản thanh toán bù trừ phải có số dư bằng không.
Điều 22. Hạch toán
Lệnh thanh toán tại đơn vị nhận lệnh
1. Tại Hội
sở chính của thành viên:
a) Hạch
toán Lệnh thanh toán:
- Đối với
Lệnh thanh toán Có (giá trị cao hoặc khẩn)
+ Trường
hợp cá nhân và đơn vị thụ hưởng có tài khoản tại Hội sở chính thì hạch toán:
Nợ tài khoản
tiền gửi thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước;
Có tài khoản
nội bộ thích hợp.
+ Trường
hợp cá nhân hoặc đơn vị thụ hưởng mở tài khoản tại chi nhánh trực thuộc trong
hệ thống, thì hạch toán:
Nợ tài khoản
tiền gửi thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước;
Có tài khoản
thu hộ, chi hộ hoặc tài khoản thanh toán nội bộ thích hợp khác (tài khoản chi tiết đối với từng đơn vị chi
nhánh, Hội sở).
- Đối với
các Lệnh thanh toán Nợ
+ Trường
hợp cá nhân và đơn vị phải trả tiền mở tài khoản tại Hội sở chính thì hạch
toán:
Nợ tài khoản
tiền gửi nội bộ thích hợp;
Có tài khoản
tiền gửi thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước.
+ Trường
hợp cá nhân hoặc đơn vị phải trả tiền mở tài khoản tại chi nhánh trực thuộc
trong hệ thống, thì hạch toán:
Nợ tài khoản
thu hộ, chi hộ hoặc tài khoản thanh toán nội bộ thích hợp khác (tài khoản chi tiết đối với từng đơn vị chi nhánh, Hội sở);
Có tài khoản
tiền gửi thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước.
b) Hạch
toán các Lệnh thanh toán tham gia thanh toán bù trừ và xử lý kết quả thanh toán
bù trừ khi Hội sở chính với tư cách là một thành viên tham gia trực tiếp do Sở
Giao dịch là đơn vị chủ trì, thì xử lý và hạch toán như sau:
- Khi gửi
các lệnh đi tham gia thanh toán bù trừ trên địa bàn, cũng như khi nhận được các
Lệnh thanh toán do các thành viên khác gửi đến, thì xử lý và hạch toán tương tự
như hướng dẫn tại Điểm a và b Khoản 2 Điều 21 Thông tư này.
- Khi nhận
được kết quả thanh toán bù trừ do Sở Giao dịch chuyển về thì xử lý như sau:
+ Nếu kết
quả được thu về (phải thu) thì hạch toán:
Nợ tài khoản
tiền gửi Ngân hàng Nhà nước;
Có tài khoản
thanh toán bù trừ.
+ Nếu kết
quả phải trả thì hạch toán:
Nợ tài khoản
thanh toán bù trừ;
Có tài khoản
tiền gửi Ngân hàng Nhà nước.
c) Khi
nhận được kết quả thanh toán bù trừ từ các Trung tâm Xử lý khu vực, thì hạch
toán:
- Trên cơ
sở Bảng kê thanh toán do Sở Giao dịch gửi đến, căn cứ vào tổng số chênh lệch
phải thu hoặc phải trả, hạch toán tương ứng giữa tài khoản tiền gửi thanh toán
tại Ngân hàng Nhà nước và tài khoản thanh toán bù trừ.
Căn cứ vào
kết quả chi tiết trên Bảng kê thanh toán do Sở Giao dịch gửi đến, hạch toán chi
tiết giữa tài khoản thanh toán bù trừ và tài khoản thu hộ, chi hộ hoặc tài khoản
thanh toán nội bộ thích hợp khác (tài khoản
chi tiết đối với từng đơn vị chi nhánh, Hội sở).
2. Tại các
đơn vị thành viên (các chi nhánh):
a) Hạch
toán đối với các Lệnh thanh toán
+ Đối với
Lệnh thanh toán Có:
Nợ tài khoản
thu hộ, chi hộ hoặc tài khoản thanh toán nội bộ thích hợp khác (tài khoản chi tiết thanh toán với Hội sở
chính);
Có tài khoản
thích hợp.
+ Đối với
Lệnh thanh toán Nợ:
Nợ tài khoản
thích hợp;
Có tài khoản
thu hộ, chi hộ hoặc tài khoản thanh toán nội bộ thích hợp khác (tài khoản chi tiết thanh toán với Hội sở chính).
b) Trường
hợp khi nhận được các Lệnh thanh toán thông qua thanh toán bù trừ trên địa bàn
và kết quả thanh toán bù trừ sau mỗi lần xử lý kết quả thanh toán bù trừ, thì
xử lý và hạch toán như Điểm b và c Khoản 2 Điều 21 Thông tư này;
c) Xử lý
Lệnh thanh toán Nợ có uỷ quyền nhưng khách hàng không đủ khả năng thanh toán:
- Đơn vị
nhận lệnh phải thông báo ngay cho khách hàng nộp đủ tiền vào tài khoản để thực
hiện Lệnh thanh toán Nợ trong phạm vi thời hạn chấp nhận được quy định (tối đa
là 02 giờ làm việc kể từ khi nhận được Lệnh thanh toán Nợ);
- Trong
phạm vi thời hạn chấp nhận được quy định, nếu khách hàng nộp đủ tiền vào tài khoản
để thực hiện Lệnh thanh toán Nợ thì đơn vị nhận lệnh hạch toán:
Nợ tài khoản
khách hàng;
Có tài khoản
thu hộ, chi hộ hoặc tài khoản thanh toán nội bộ thích hợp khác.
- Hết thời
hạn chấp nhận được quy định, nếu khách hàng không nộp đủ tiền vào tài khoản để
thực hiện Lệnh thanh toán Nợ đến thì đơn vị nhận lệnh lập Lệnh thanh toán Nợ đi
chuyển trả đơn vị khởi tạo lệnh, nêu rõ nội dung từ chối và hạch toán Lệnh
thanh toán đến:
Nợ tài khoản
phải thu;
Có tài khoản
thu hộ, chi hộ hoặc tài khoản thanh toán nội bộ thích hợp khác;
Lập Lệnh
thanh toán Nợ đi gửi đơn vị khởi tạo lệnh theo nội dung đã từ chối:
Nợ tài khoản
thu hộ, chi hộ hoặc tài khoản thanh toán nội bộ thích hợp khác;
Có tài khoản
phải thu.
Đơn vị
nhận lệnh phải mở sổ theo dõi các Lệnh thanh toán Nợ đến không thanh toán được
để có số liệu phục vụ báo cáo tình hình thanh toán điện tử theo quy định.
Điều 23. Hạch toán và
xử lý các Lệnh thanh toán tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước
Căn cứ
Bảng kê được lập trên dữ liệu điện tử (theo các Mẫu số TTLNH-10, TTLNH-11,
TTLNH-12, TTLNH-13, TTLNH-14, TTLNH-15 đính kèm Thông tư này) để làm cơ sở kiểm
soát, hạch toán, kiểm toán và lưu trữ.
1.
Đối với Lệnh thanh toán giá trị cao và khẩn
thì hạch toán:
a) Đối với
Lệnh thanh toán Có:
Nợ tài khoản
tiền gửi thanh toán của đơn vị khởi tạo lệnh;
Có tài khoản
tiền gửi thanh toán của đơn vị nhận lệnh.
b) Đối với
Lệnh thanh toán Nợ:
Nợ tài khoản
tiền gửi thanh toán của đơn vị nhận lệnh;
Có tài khoản
tiền gửi thanh toán của đơn vị khởi tạo lệnh.
2. Hạch
toán kết quả thanh toán bù trừ giá trị thấp:
a) Đối với
các thành viên phải trả:
Nợ tài khoản
tiền gửi thanh toán của thành viên;
Có tài khoản
thanh toán bù trừ.
b) Đối với
các thành viên phải thu:
Nợ tài khoản
thanh toán bù trừ;
Có tài khoản
tiền gửi thanh toán của thành viên.
3. Xử lý
kết quả thanh toán bù trừ giá trị thấp đối với các đơn vị Ngân hàng Nhà nước
Căn cứ vào
kết quả thanh toán bù trừ giá trị thấp, Sở Giao dịch lập lệnh thanh toán, xử lý
như đối với lệnh thanh toán giá trị cao gửi các đơn vị Ngân hàng Nhà nước.
Điều 24. Thực hiện
TTLNH tại Trung tâm Xử lý khu vực
Khi thực
hiện TTLNH tại Trung tâm Xử lý khu vực, không thực hiện hạch toán kế toán mà
thực hiện một số việc sau đây:
1. Gửi tin
điện chỉ dẫn yêu cầu về quyết toán bù trừ sau khi thực hiện bù trừ chứng từ.
2. Kiểm
tra và phân loại các khoản thanh toán sau đây để lập Lệnh thanh toán và xử lý
theo thủ tục đã trình bày tại các Điều khoản tương ứng của Thông tư này:
a) Thanh
toán giá trị cao;
b) Thanh
toán giá trị thấp;
c) Thanh
toán Nợ có uỷ quyền.
3. Nhận
tin điện thông báo xác nhận và kết quả bù trừ từ Trung tâm Xử lý Quốc gia để
tổng hợp, gửi tin điện thông báo xác nhận và kết quả bù trừ cho các Ngân hàng
Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố, các đơn vị trên địa bàn.
MỤC IV. XỬ LÝ QUYẾT
TOÁN BÙ TRỪ GIỮA CÁC THÀNH VIÊN
Điều 25. Hạn mức nợ
ròng
1. Thiết
lập hạn mức nợ ròng
a) Các
thành viên tham gia dịch vụ thanh toán giá trị thấp phải tự thiết lập hạn mức
nợ ròng và gửi đến Sở Giao dịch. Sở Giao dịch kiểm tra tính đúng đắn về số học,
kết hợp với tình hình thực hiện thanh toán giá trị thấp, giấy tờ có giá ký quỹ
của các thành viên và thông báo kết quả để đơn vị thực hiện;
b) Hạn mức
nợ ròng được tính dựa trên chênh lệch giữa tổng số các Lệnh thanh toán giá trị
thấp đến và tổng số các Lệnh thanh toán giá trị thấp đi trong khoảng thời gian
xác định;
c) Việc
thiết lập hạn mức nợ ròng được thực hiện 6 tháng một lần vào thời gian 5 ngày
đầu của tháng 1 và tháng 7 hàng năm;
d) Các
thành viên sở hữu giấy tờ có giá, thực hiện thiết lập hạn mức nợ ròng theo quy
định tại Điều 26 Thông tư này;
đ) Các
thành viên không thể sở hữu giấy tờ có giá theo quy định của pháp luật, Ngân
hàng Nhà nước có quy định riêng về việc thiết lập hạn mức nợ ròng cho các thành
viên này.
2. Điều
chỉnh hạn mức nợ ròng
a) Sở Giao
dịch có thể yêu cầu thành viên tham gia dịch vụ thanh toán giá trị thấp điều
chỉnh tăng hạn mức nợ ròng nếu thấy hạn mức này quá thấp hoặc quá cao sau khi
xem xét hạn mức nợ ròng trước đây của thành viên này;
b) Mỗi
thành viên có thể thay đổi hạn mức nợ ròng và phải thông báo cho Sở Giao dịch
kết quả sau khi đã hoàn tất các thủ tục thay đổi hạn mức nợ ròng;
c) Trong
trường hợp cần thiết, Giám đốc Sở Giao dịch có thể chấp nhận yêu cầu tăng hạn
mức nợ ròng của thành viên tham gia quyết toán bù trừ mà thành viên đó không
cần thông báo trước. Tuy nhiên, chấp nhận này có thể bị hủy ngay nếu thành viên
đó không bổ sung đủ các giấy tờ có giá ký quỹ cần thiết trong khoảng thời gian
ấn định;
d) Sở Giao
dịch sẽ thông báo ngay cho các thành viên tham gia dịch vụ thanh toán giá trị
thấp những thông tin liên quan đến sự thay đổi hạn mức trên.
3. Quản lý
hạn mức nợ ròng
a) Đầu
ngày làm việc, Trung tâm Xử lý Quốc gia cập nhật cho các Trung tâm Xử lý khu
vực hạn mức nợ ròng do Sở Giao dịch thông báo (hạn mức nợ ròng đầu ngày). Tại
mỗi thời điểm của ngày làm việc, hạn mức này có thể thay đổi (tăng hoặc giảm)
tuỳ thuộc vào hoạt động giao dịch thanh toán của các thành viên và đơn vị thành
viên (hạn mức nợ ròng hiện thời). Theo định kỳ 10 giây, Trung tâm Xử lý Quốc
gia tính toán lại hạn mức nợ ròng hiện thời của mỗi thành viên và cập nhật cho các
Trung tâm Xử lý khu vực. Hạn mức nợ ròng hiện thời của mỗi thành viên được tính
bằng hạn mức nợ ròng đầu ngày cộng với tổng các khoản tiền phải thu, trừ các khoản
tiền phải trả. Các thành viên phải thường xuyên giám sát hạn mức nợ ròng của
mình để duy trì ở mức thích hợp.
b) Trường
hợp giao dịch không được thực hiện do bị từ chối vì thiếu hạn mức nợ ròng,
thành viên phải thông báo ngay cho Trung tâm Xử lý Quốc gia và các khách hàng
có liên quan về yêu cầu thanh toán này, đồng thời thực hiện các biện pháp cần
thiết để xử lý ách tắc, kể cả việc tăng hạn mức nợ ròng của mình.
Điều 26. Giấy tờ có
giá được sử dụng ký quỹ
1. Các
giấy tờ có giá được sử dụng ký quỹ (sau đây gọi tắt là giấy tờ có giá ký quỹ)
để thiết lập hạn mức nợ ròng trong thanh toán giá trị thấp bao gồm:
a) Tín
phiếu Kho bạc Nhà nước;
b) Tín
phiếu Ngân hàng Nhà nước;
c) Trái
phiếu Kho bạc Nhà nước;
d) Trái
phiếu công trình Trung ương;
đ) Công
trái xây dựng Tổ quốc;
e) Trái
phiếu Chính phủ do Ngân hàng Phát triển Việt Nam (trước đây là Quỹ Hỗ trợ phát
triển) được Thủ tướng Chính phủ chỉ định phát hành;
g) Trái
phiếu do Ngân hàng Phát triển Việt Nam phát hành được Chính phủ bảo lãnh thanh
toán 100% giá trị gốc, lãi khi đến hạn;
h) Trái
phiếu do Ngân hàng Chính sách xã hội phát hành được Chính phủ bảo lãnh thanh
toán 100% giá trị gốc, lãi khi đến hạn;
i) Trái
phiếu Chính quyền địa phương do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội và Ủy ban nhân
dân thành phố Hồ Chí Minh phát hành;
k) Các
giấy tờ có giá khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
2. Tính
toán giấy tờ có giá ký quỹ
a)
Sở Giao dịch thực hiện cầm cố giấy tờ có giá của thành viên ký quỹ để tham gia
thanh toán giá trị thấp có giá trị còn lại bằng 10% hạn mức nợ ròng do Sở Giao
dịch thông báo cho thành viên;
b) Sở Giao
dịch có thể điều chỉnh số tiền tương đương giá trị của giấy tờ có giá ký quỹ
của các thành viên gửi vào trong phạm vi được phép để bảo đảm khả năng thanh
toán của các thành viên này;
c) Kết quả
sau khi thực hiện tính toán số tiền giấy tờ có giá ký quỹ, phần thập phân dưới
100 triệu đồng sẽ được làm tròn lên số nguyên gần nhất.
3. Thời điểm
gửi giấy tờ có giá ký quỹ
Các thành
viên tham gia quyết toán bù trừ phải cung cấp các giấy tờ có giá ký quỹ cho Sở
Giao dịch vào các thời điểm sau:
a) Giấy tờ
có giá ký quỹ theo nội dung đã nêu tại Điểm a Khoản 2 Điều này, được nộp cho Sở
Giao dịch vào thời điểm thông báo về hạn mức nợ ròng được thiết lập hoặc điều
chỉnh tăng. Trường hợp tăng hạn mức nợ ròng như đã quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều
này, giấy tờ có giá ký quỹ được nộp vào thời điểm quy định cùng ngày xử lý khoản
quyết toán bù trừ liên quan đến việc tăng này;
b) Giấy tờ
có giá ký quỹ theo nội dung đã nêu tại Điểm b Khoản 2 Điều này, sẽ được nộp vào
cuối tháng, sau khi hoàn thành việc tính toán số tiền tối thiểu của giấy tờ có
giá ký quỹ.
4. Định
giá giấy tờ có giá ký quỹ
Giấy tờ có
giá ký quỹ tham gia thanh toán giá trị thấp được định giá theo giá trị còn lại
của từng loại giấy tờ có giá tại thời điểm định giá.
5. Hoàn
trả các giấy tờ có giá ký quỹ
a) Khi giá
trị của các giấy tờ có giá ký quỹ gửi tại Sở Giao dịch vượt quá số tiền tối
thiểu đã được tính toán theo Điểm b Khoản 2 Điều này, thành viên tham gia quyết
toán bù trừ tương ứng có thể yêu cầu trả lại các giấy tờ có giá ký quỹ tương
đương với phần vượt nêu trên;
b) Nhận
được yêu cầu trả lại các giấy tờ có giá ký quỹ hợp lệ, Sở Giao dịch làm thủ tục
trả lại các giấy tờ có giá ký quỹ này vào ngày làm việc tiếp sau.
6. Chuyển
nhượng giấy tờ có giá ký quỹ
Trường hợp
thành viên thiếu vốn thanh toán, sau khi đã thực hiện các giải pháp được quy
định tại Điều 31 Thông tư này mà vẫn không đủ vốn thanh toán, thì Sở Giao dịch
sẽ thực hiện chuyển nhượng các giấy tờ có giá ký quỹ của thành viên này tại
phiên giao dịch gần nhất của Thị trường tiền tệ hoặc Thị trường chứng khoán.
Thủ tục chuyển nhượng các giấy tờ có giá ký quỹ theo quy định của Ngân hàng Nhà
nước.
Điều 27. Xử lý thiếu
hạn mức nợ ròng trong thanh toán giá trị thấp
Trường hợp
số tiền trên Lệnh thanh toán vượt quá hạn mức nợ ròng, việc xử lý được thực
hiện như sau:
- Báo cáo cho
thành viên tăng ngay hạn mức nợ ròng theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 25 Thông
tư này để thực hiện xử lý Lệnh thanh toán;
- Đợi đến
khi đủ hạn mức nợ ròng, Lệnh thanh toán mới được thực hiện.
- Đến thời
điểm ngừng gửi Lệnh thanh toán giá trị thấp, các Lệnh thanh toán vượt quá hạn
mức nợ ròng sẽ bị hủy. Các thành viên và đơn vị thành viên thực hiện dịch vụ
vấn tin để kiểm tra tình trạng của các Lệnh thanh toán này.
Điều 28. Thực hiện
quyết toán bù trừ
Kết quả
thanh toán bù trừ các khoản thanh toán giá trị thấp do chuyển mạch giá trị thấp
và các Trung tâm Xử lý khu vực gửi tới, sẽ được Trung tâm Xử lý Quốc gia thực
hiện bù trừ và kết quả cuối cùng được hạch toán vào tài khoản tiền gửi thanh
toán của các thành viên mở tại Sở Giao dịch. Cụ thể như sau:
1. Tại
Trung tâm Xử lý Quốc gia
a) Gửi tin
điện chỉ dẫn yêu cầu quyết toán bù trừ tới các Trung tâm Xử lý khu vực để thu
thập dữ liệu ròng giá trị thấp;
b) Nhận
các kết quả bù trừ nội bộ của từng Trung tâm Xử lý khu vực và kết hợp với kết
quả bù trừ liên tỉnh tại Trung tâm Xử lý Quốc gia để thực hiện bù trừ lần nữa.
Kết quả bù trừ này được thông báo tới các Trung tâm Xử lý khu vực.
c) Trung
tâm Xử lý Quốc gia thực hiện quyết toán bù trừ:
Thực hiện
hạch toán theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 23 Thông tư này.
d) Trung
tâm Xử lý Quốc gia thông báo kết quả quyết toán bù trừ tới các Trung tâm Xử lý
khu vực.
2. Tại các
Trung tâm Xử lý khu vực
a) Khi
nhận được yêu cầu gửi kết quả bù trừ từ Trung tâm Xử lý Quốc gia, các Trung tâm
Xử lý khu vực thực hiện xử lý bù trừ và gửi tin điện yêu cầu quyết toán bù trừ
và kết quả bù trừ tới Trung tâm Xử lý Quốc gia;
b) Nhận
tin điện xác nhận và kết quả bù trừ từ Trung tâm Xử lý Quốc gia.
Điều 29. Giám sát
tình trạng quyết toán bù trừ
1. Thời
gian thực hiện giám sát
Sở Giao
dịch sẽ thực hiện giám sát quyết toán bù trừ qua Hệ thống TTLNH, đối với các
phiên quyết toán buổi sáng một giờ trước thời gian chỉ định quyết toán và phiên
quyết toán buổi chiều nửa giờ trước thời gian chỉ định quyết toán.
2. Thứ tự
các nội dung giám sát được thực hiện:
a) Kiểm
tra xác định tình trạng vốn thông qua vấn tin trên Hệ thống TTLNH, xem file
nhật ký hàng ngày;
b)
Thông báo tình tình trạng vốn cho các thành viên; Dự kiến về khả năng thiếu vốn
và yêu cầu thành viên có các biện pháp bổ sung vốn cần thiết;
c) Kiểm
tra tình hình thực hiện bổ sung vốn vào tài khoản tiền gửi thanh toán của các
thành viên đã được thông báo thiếu vốn trước đó.
MỤC V. XỬ LÝ THIẾU
VỐN TRONG TTLNK
Điều 30. Xử lý hàng
đợi và giải toả
1. Trường
hợp tài khoản tiền gửi thanh toán của một thành viên bị thiếu tiền, thì Trung
tâm Xử lý Quốc gia sẽ giữ lại các Lệnh thanh toán tại hàng đợi. Khi tiền được
bổ sung vào tài khoản thiếu hụt của thành viên đó, Trung tâm Xử lý Quốc gia sẽ
thực hiện xử lý các Lệnh thanh toán theo thứ tự đến trước – xử lý trước. Trường
hợp Lệnh thanh toán với khoản tiền lớn trong hàng đợi gây ách tắc cho việc xử
lý các Lệnh thanh toán khác trong hàng đợi, thì Trung tâm Xử lý Quốc gia có thể
chuyển (đảo hàng đợi) các Lệnh thanh
toán chưa xử lý theo thứ tự đến trước – xử lý trước, trong khi vẫn giữ lại nợ
ròng với khoản tiền lớn đã nhận được trước đó nhưng được lưu trong hàng đợi do
thiếu tiền.
Thực hiện
quản lý hàng đợi như sau:
a) Kiểm
tra các tài khoản tiền gửi thanh toán theo định kỳ;
b) Gửi các
yêu cầu được quyết toán bù trừ để thực hiện quyết toán nếu đủ vốn;
c) Xử lý
các yêu cầu hủy bỏ theo nguyên tắc đến trước – xử lý trước.
2. Các đơn
vị tham gia thanh toán chỉ được thực hiện hủy bỏ các Lệnh thanh toán trong hàng
đợi trước khi kết thúc bút toán; Lệnh thanh toán giá trị thấp chưa được xử lý
bù trừ. Thứ tự các bước thực hiện như sau:
a) Nhận
được Lệnh hủy Lệnh thanh toán từ đơn vị khởi tạo lệnh, Trung tâm Xử lý khu vực
căn cứ nhật ký để kiểm tra tính hợp lệ của Lệnh hủy;
b) Nếu đó
là giao dịch hợp lệ, Lệnh hủy được chuyển tới Trung tâm Xử lý Quốc gia;
c) Trung
tâm Xử lý Quốc gia kiểm tra hàng đợi, nếu giao dịch đang trong hàng đợi thì quá
trình hủy được thực hiện; Kết quả hủy được thông báo cho đơn vị khởi tạo lệnh.
Nếu giao dịch không có trong hàng đợi, hệ thống gửi thông báo tình trạng giao
dịch cho đơn vị khởi tạo lệnh.
Điều 31. Xử lý trong trường hợp thiếu vốn
thanh toán
1. Đối với
Lệnh thanh toán giá trị cao:
a) Bổ sung
vốn từ nguồn vốn của chính thành viên;
b) Bổ sung
vốn thông qua các giao dịch trên thị trường tiền tệ;
c) Lệnh
thanh toán đó được chuyển tạm vào hàng đợi; khi đủ tiền, Lệnh thanh toán được
xử lý;
d) Sở Giao
dịch thực hiện thấu chi trong thanh toán hoặc cho các thành viên vay vốn theo
quy định của Ngân hàng Nhà nước;
đ) Đến
cuối ngày giao dịch, tài khoản tiền gửi thanh toán tương ứng vẫn không đủ tiền,
những Lệnh thanh toán giá trị cao lưu trong hàng đợi sẽ tự động bị hủy bỏ. Các
thành viên và đơn vị thành viên thực hiện dịch vụ vấn tin để kiểm tra tình
trạng của các Lệnh thanh toán này.
2. Đối với
kết quả bù trừ thanh toán giá trị thấp:
a) Bổ sung
vốn từ nguồn vốn của chính thành viên;
b) Bổ sung
vốn thông qua các giao dịch trên thị trường tiền tệ;
c) Sở Giao
dịch thực hiện thấu chi trong thanh toán theo quy định của Ngân hàng Nhà nước;
d) Sở Giao
dịch thực hiện giải pháp cho vay thanh toán bù trừ theo quy định của Ngân hàng
Nhà nước trong trường hợp các thành viên không có khả năng thanh toán các khoản
phải trả ròng vào cuối ngày làm việc.
Điều 32. Trách nhiệm chia sẻ thiếu vốn trong
quyết toán bù trừ
1. Xác
định trách nhiệm
Trường hợp
thành viên thiếu vốn thanh toán, sau khi đã thực hiện giải pháp được quy định Khoản
6 Điều 26 Thông tư này mà vẫn không đủ vốn thanh toán, thì Ngân hàng Nhà nước
có thể phân bổ khoản tiền thiếu này cho các thành viên tham gia quyết toán bù
trừ khác cùng gánh chịu như một khoản cho vay tạm thời. Nếu bất kỳ một thành
viên nào không có khả năng gánh chịu phần thiếu hụt được phân bổ, Ngân hàng Nhà
nước sẽ yêu cầu các thành viên tham gia quyết toán bù trừ còn lại đảm nhận việc
chia sẻ khoản số dư này với hình thức cho vay tạm thời. Tỷ lệ phân chia khoản
thiếu hụt quỹ cho các thành viên tham gia quyết toán bù trừ dựa vào khoản giấy
tờ có giá ký quỹ tương ứng của họ gửi tại Sở Giao dịch. Trường hợp thành viên
thiếu vốn bị phá sản, các thành viên đã tham gia chia sẻ khoản thiếu hụt vốn
của thành viên bị phá sản này, sẽ được thanh toán các khoản nợ theo quy định
của Pháp luật về phá sản doanh nghiệp.
2. Chia sẻ
phần thiếu hụt vốn trong quyết toán bù trừ
a) Khi nhận
được thông báo khoản tiền được phân bổ chia sẻ khoản thiếu hụt vốn, thành viên
được phân bổ tương ứng gửi khoản tiền đã phân bổ vào tài khoản tiền gửi tại Sở
Giao dịch vào thời gian ấn định thanh toán;
b) Trên cơ
sở thông báo các khoản tiền đã phân bổ, thành viên tham gia quyết toán bù trừ
sẽ tính toán lại số dư quyết toán bù trừ bao gồm cả số tiền đóng góp cho khoản
thiếu hụt vốn được phân bổ và gửi thông báo quyết toán bù trừ đã sửa đổi để Sở
Giao dịch quyết toán theo thời gian ấn định.
3. Hoàn
trả phần thiếu hụt
Thành viên
thiếu vốn để thực hiện quyết toán bù trừ sẽ phải hoàn trả đúng thời hạn số tiền
được vay tạm thời cộng thêm phần lãi được xác định theo quy định về cho vay qua
đêm của Ngân hàng Nhà nước.
MỤC VI. XỬ LÝ SAI SÓT TRONG TTLNH
Điều 33. Các nguyên tắc điều chỉnh sai sót
trong Hệ thống TTLNH
1. Bảo đảm
sự nhất quán số liệu giữa đơn vị khởi tạo lệnh, đơn vị nhận lệnh và Trung tâm
Xử lý Quốc gia. Sai sót phát sinh ở đâu phải được chỉnh sửa ở đó. Nghiêm cấm
việc sửa chữa số liệu, điều chỉnh sai sót một cách tùy tiện trong Hệ thống
TTLNH.
2. Khi
phát hiện sai sót phải có biện pháp điều chỉnh ngay, không gây chậm trễ tới
công tác thanh toán. Việc điều chỉnh sai sót phải theo đúng các nguyên tắc,
phương pháp điều chỉnh sai lầm của kế toán và các quy định cho Hệ thống TTLNH.
3. Đơn vị,
cá nhân nào gây ra sai sót hoặc vi phạm các nguyên tắc, phương pháp điều chỉnh
sai sót, tùy theo mức độ lỗi sẽ bị xử phạt theo quy định và phải hoàn toàn chịu
trách nhiệm vật chất về những lỗi do mình gây ra cho các bên liên quan.
Điều 34. Hủy và hoàn trả Lệnh thanh toán tại
các thành viên và đơn vị thành viên
1. Nguyên
tắc
a) Lệnh
thanh toán chỉ được hủy trong các trường hợp sau:
- Đã khởi
tạo nhưng chưa chuyển đi;
- Đã
chuyển đi nhưng còn trong hàng đợi.
b) Lệnh thanh
toán chỉ được hoàn trả trong các trường hợp sau:
- Lệnh
thanh toán Nợ có ủy quyền chỉ được hoàn trả khi đơn vị khởi tạo lệnh chưa trả
tiền cho khách hàng theo Lệnh thanh toán hoặc trả rồi nhưng đã thu hồi lại
được;
- Lệnh
thanh toán Có chỉ được hoàn trả khi đơn vị nhận lệnh đến chưa ghi Có vào tài khoản
của khách hàng hoặc đã ghi Có vào tài khoản của khách hàng nhưng khách hàng đã
trả lại.
2. Chứng
từ hủy và hoàn trả Lệnh thanh toán:
a) Chứng
từ hủy Lệnh thanh toán bao gồm:
- Lệnh hủy
Lệnh thanh toán Nợ: có giá trị như một Lệnh thanh toán Có; Do đơn vị khởi tạo
lệnh lập và gửi đơn vị nhận lệnh để hủy Lệnh thanh toán Nợ bị sai sót (hoàn trả
toàn bộ số tiền);
- Lệnh hủy
Lệnh thanh toán Có: do đơn vị khởi tạo lệnh lập để hủy Lệnh thanh toán Có chưa
chuyển đi hoặc đã chuyển đi nhưng còn trong hàng đợi (chưa xử lý do thiếu vốn).
b) Chứng
từ hoàn trả Lệnh thanh toán bao gồm:
- Yêu cầu
hoàn trả Lệnh thanh toán: đơn vị khởi tạo lệnh lập và gửi cho đơn vị nhận lệnh,
đề nghị hoàn trả Lệnh thanh toán Có bị sai sót; Là căn cứ để đơn vị nhận lệnh
lập Lệnh thanh toán Có đi, trả lại tiền cho đơn vị khởi tạo lệnh nhưng phải
trên cơ sở đã thu hồi lại được tiền đã trả hoặc khách hàng đã chuyển trả;
- Thông
báo từ chối yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán: đơn vị nhận lệnh lập để từ chối
Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có, do không thu hồi được tiền từ khách hàng.
3. Các đơn
vị thành viên khi xử lý hủy và hoàn trả Lệnh thanh toán phải thực hiện khẩn
trương như đối với việc xử lý các Lệnh thanh toán khẩn.
Điều 35. Xử lý sai sót tại đơn vị khởi tạo
lệnh
1. Xử lý
sai sót ở thời điểm trước khi truyền Lệnh thanh toán đi
a) Nếu
Lệnh thanh toán có sai sót được phát hiện khi người duyệt lệnh chưa ký chữ ký
điện tử để chuyển đi thì người lập lệnh căn cứ chứng từ gốc sửa lại cho đúng;
b) Nếu
Lệnh thanh toán có sai sót được phát hiện sau khi người duyệt lệnh đã ký chữ ký
điện tử thì phải lập biên bản hủy Lệnh thanh toán sai, trong đó ghi rõ ký hiệu
lệnh, giờ, ngày hủy Lệnh thanh toán và phải có đầy đủ chữ ký của người duyệt
lệnh, người kiểm soát và người lập lệnh có liên quan đến Lệnh thanh toán sai.
Biên bản được lưu vào hồ sơ riêng để bảo quản, sau đó lập Lệnh thanh toán đúng
chuyển đi.
2. Xử lý
sai sót phát hiện sau khi đã truyền Lệnh thanh toán đi
Khi phát
hiện các sai sót như sai số tiền (thừa
hoặc thiếu), sai ngược vế, đơn vị khởi tạo lệnh phải tra soát vấn tin ngay
cho đơn vị nhận lệnh để có biện pháp xử lý kịp thời. Đơn vị khởi tạo lệnh phải
lập biên bản xác định nguyên nhân, quy trách nhiệm cá nhân rõ ràng và thực hiện
xử lý:
a) Trường
hợp sai thiếu:
Căn cứ
biên bản để lập Lệnh thanh toán bổ sung số tiền chuyển thiếu gửi tiếp đi đơn vị
nhận lệnh. Trong nội dung thanh toán phải ghi rõ “chuyển bổ sung theo Lệnh
thanh toán Nợ (hoặc Có) số … ngày … tháng … năm …. Số tiền đã chuyển …” và sau
đó hạch toán như hướng dẫn tại Điều 21 Thông tư này.
b)Trường
hợp sai thừa:
- Đối với
Lệnh thanh toán Có bị sai thừa:
Căn cứ
biên bản để lập Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có số tiền đã chuyển thừa, gửi
ngay đơn vị nhận lệnh đồng thời lập Phiếu chuyển khoản, hạch toán:
Nợ tài khoản các khoản
phải thu.
(tiểu khoản
cá nhân gây ra sai sót)
Có tài khoản thích
hợp.
|
Số tiền đã chuyển
thừa trên Lệnh thanh toán Có
|
Ghi Nhập “Số theo dõi Yêu cầu
hoàn trả Lệnh thanh toán Có gửi đi”.
Khi nhận
được Lệnh thanh toán Có của đơn vị nhận lệnh trả lại số tiền thừa nói trên, đơn
vị khởi tạo lệnh hạch toán:
Ghi Xuất “Sổ theo dõi Yêu cầu
hoàn trả Lệnh thanh toán Có gửi đi” và hạch toán:
Nợ tài khoản thu hộ,
chi hộ hoặc tài khoản thanh toán nội bộ
thích hợp khác (tài khoản chi tiết thanh toán với hội sở chính).
Có tài khoản các khoản
phải thu.
(Tiểu khoản cá nhân gây ra sai sót)
|
Số tiền đơn vị nhận
lệnh đã thu hồi và chuyển trả
|
Trường hợp
đơn vị nhận lệnh từ chối Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có đối với số tiền bị
sai thừa trên, do không thu hồi được tiền từ khách hàng thì đơn vị khởi tạo
lệnh phải lập Hội đồng xử lý theo quy định hiện hành để xác định trách nhiệm và
mức bồi hoàn của cá nhân gây ra sai sót.
- Đối với
Lệnh thanh toán Nợ bị sai thừa:
Căn cứ
biên bản, lập Lệnh hủy Lệnh thanh toán Nợ, gửi ngay cho đơn vị nhận lệnh để hủy
số tiền đã chuyển thừa trên Lệnh thanh toán Nợ, đồng thời hạch toán:
Nợ
tài
khoản thích hợp (một trong các tài khoản
sau):
+ Các tài khoản chờ
thanh toán khác (nếu chưa trả cho khách
hàng);
+ Tiền gửi của
khách hàng (nếu đã trả cho khách hàng);
+ Các khoản phải
thu (nếu đã trả tiền và tài khoản tiền
gửi của khách hàng không còn đủ số dư).
Có
tài
khoản thu hộ, chi hộ hoặc tài khoản
thanh toán nội bộ thích hợp khác (tài khoản chi tiết thanh toán với hội sở
chính).
|
Số tiền đã chuyển
thừa trên Lệnh thanh toán Nợ
|
Trường hợp
đã trả tiền cho khách hàng nhưng tài khoản của khách hàng không đủ số dư để
thực hiện Lệnh hủy Lệnh thanh toán Nợ đối với số tiền chuyển thừa thì đơn vị
khởi tạo lệnh hạch toán vào tài khoản các khoản phải thu (tài khoản cá nhân gây
ra sai sót) sau đó phải tìm mọi biện pháp để đòi lại tiền, nếu không đòi được
phải quy trách nhiệm bồi hoàn theo chế độ quy định.
Khi nhận
được thông báo số tiền do đơn vị nhận lệnh chuyển về thì xử lý và hạch toán:
Có
tài
khoản thích hợp (một trong các tài khoản
sau):
+ Các khoản chờ
thanh toán khác (nếu chưa trả cho khách
hàng).
+ Tiền gửi của
khách hàng (nếu đã trả cho khách hàng).
+ Các khoản phải
thu (nếu đã trả tiền và tài khoản tiền
gửi của khách hàng không còn đủ số dư).
Nợ
tài
khoản thu hộ, chi hộ hoặc tài khoản
thanh toán nội bộ thích hợp khác (tài khoản chi tiết thanh toán với hội sở
chính).
|
Số tiền đã chuyển
thừa trên Lệnh thanh toán Nợ
|
c) Trường
hợp sai ngược vế:
Đơn vị
khởi tạo lệnh phải lập biên bản, đồng thời lập Lệnh hủy Lệnh thanh toán Nợ (đối
với Lệnh thanh toán Có bị sai ngược vế) hoặc yêu cầu hủy Lệnh thanh toán Có
(đối với Lệnh thanh toán Nợ bị sai ngược vế) để hủy toàn bộ Lệnh thanh toán bị
sai ngược vế sau đó lập Lệnh thanh toán đúng gửi đơn vị nhận lệnh.
- Xử lý
Lệnh thanh toán Có bị sai ngược vế:
+ Đáng lẽ
chuyển Có và hạch toán:
Nợ tài khoản thích hợp;
Có tài khoản thu hộ, chi
hộ hoặc tài khoản thanh toán nội bộ thích
hợp khác (tài khoản chi tiết thanh toán với hội sở chính).
+ Nhưng đã
chuyển Nợ và hạch toán:
Nợ tài khoản thu hộ, chi
hộ hoặc tài khoản thanh toán nội bộ thích
hợp khác (tài khoản chi tiết thanh toán với hội sở chính);
Có tài khoản thích hợp
+ Nay phải
điều chỉnh bằng cách: lập Lệnh hủy Lệnh thanh toán Nợ gửi đơn vị nhận lệnh và
hạch toán:
Nợ tài khoản thích hợp
Có tài khoản thu hộ,
chi hộ hoặc tài khoản thanh toán nội bộ
thích hợp khác (tài khoản chi tiết thanh toán với hội sở chính).
|
Toàn bộ số
tiền chuyển sai
|
+ Sau đó
lập Lệnh thanh toán Có đúng gửi đi.
- Xử lý Lệnh
thanh toán Nợ bị sai ngược vế:
+ Đáng lẽ
chuyển Nợ và hạch toán:
Nợ tài khoản thu hộ, chi
hộ hoặc tài khoản thanh toán nội bộ thích hợp khác (tài khoản chi tiết thanh toán với hội sở chính);
Có tài khoản thích hợp.
+ Nhưng đã
chuyển Có và hạch toán:
Nợ tài khoản thích hợp;
Có tài khoản thu hộ, chi
hộ hoặc tài khoản thanh toán nội bộ thích hợp khác (tài khoản chi tiết thanh toán với hội sở chính).
+ Nay phải
sửa lại là: Lập Yêu cầu hoàn trả Lệnh
thanh toán Có gửi đơn vị nhận lệnh và lập phiếu chuyển khoản, hạch toán:
Nợ tài khoản các khoản
phải thu.
(Tiểu khoản cá nhân gây ra sai sót)
Có tài khoản thích
hợp.
|
Toàn bộ số
tiền đã chuyển sai
|
+ Sau đó
lập Lệnh thanh toán Nợ đúng gửi đi;
+ Khi nhận
được Lệnh thanh toán Có của đơn vị nhận lệnh chuyển trả lại số tiền chuyển sai,
đơn vị khởi tạo lệnh hạch toán vào tài khoản các khoản phải thu để tất toán số
tiền chuyển sai.
Điều 36. Xử lý sai sót tại đơn vị nhận lệnh
1. Xử lý
Lệnh thanh toán sai sót do lỗi kỹ thuật hoặc phát hiện Lệnh thanh toán bị giả
mạo;
Đối với
các trường hợp này, đơn vị nhận lệnh không được phép hạch toán mà phải tra soát
đơn vị khởi tạo lệnh; đồng thời thông báo Trung tâm Xử lý khu vực để phối hợp
áp dụng các biện pháp xử lý.
2. Đối với
Lệnh thanh toán bị sai thiếu:
Khi nhận
được Lệnh thanh toán bổ sung chuyển tiền thiếu của đơn vị khởi tạo lệnh, đơn vị
nhận lệnh phải đối chiếu, kiểm soát lại chặt chẽ Lệnh thanh toán sai bị thiếu
và Lệnh thanh toán bổ sung, nếu hợp lệ thì hạch toán Lệnh thanh toán bổ sung
như Lệnh thanh toán đúng bình thường khác.
3. Đối với
Lệnh thanh toán bị sai thừa:
a) Phát
hiện trước khi hạch toán vào tài khoản khách hàng: Nếu đơn vị nhận lệnh nhận
được thông báo vấn tin của đơn vị khởi tạo lệnh về chuyển tiền thừa trước khi
nhận được Lệnh thanh toán thì đơn vị nhận lệnh phải ghi sổ theo dõi Lệnh thanh
toán bị sai sót để có biện pháp xử lý kịp thời;
Khi nhận
được Lệnh thanh toán đến, đơn vị nhận lệnh kiểm soát, đối chiếu với nội dung
thông báo nhận được, nếu kiểm tra đúng vấn tin của đơn vị khởi tạo lệnh, thì xử
lý như sau:
- Nếu là
Lệnh thanh toán Có, hạch toán:
Nợ tài khoản thu hộ,
chi hộ hoặc tài khoản thanh toán nội bộ thích hợp khác (tài khoản chi tiết thanh toán với hội sở chính).
|
: Toàn
bộ số tiền chuyển đến
|
Có tài khoản phải trả
(tài khoản chi tiết)
|
: Số
tiền chuyển thừa
|
Có tài khoản tiền gửi
của khách hàng.
|
: Số
tiền đúng
|
- Nếu là
Lệnh thanh toán Nợ, hạch toán:
|
|
Nợ tài khoản tiền gửi
của khách hàng
|
: Số
tiền đúng
|
Nợ tài khoản phải thu (tài khoản chi tiết)
|
: Số
tiền thừa
|
Có tài khoản thu hộ, chi
hộ hoặc tài khoản thanh toán nội bộ thích
hợp khác (tài khoản chi tiết thanh toán với hội sở chính): Toàn bộ số tiền
chuyển đến
Khi nhận
được Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có đối với số tiền thừa (trường hợp Lệnh
thanh toán Có bị sai thừa) hoặc Lệnh hủy Lệnh thanh toán Nợ đối với số tiền
thừa (trường hợp Lệnh thanh toán Nợ bị sai thừa) của đơn vị khởi tạo lệnh thì
xử lý:
- Đối với
Lệnh thanh toán Có bị sai thừa:
Căn cứ Yêu
cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có để lập Lệnh thanh toán Có đi hoàn trả đơn vị
khởi tạo lệnh số tiền thừa, hạch toán:
Nợ tài khoản phải trả.
Có tài khoản thu hộ,
chi hộ (tài khoản chi tiết thanh toán
với hội sở chính).
|
Số tiền
chuyển thừa trên Lệnh thanh toán Có bị sai thừa
|
- Đối với
Lệnh thanh toán Nợ bị sai thừa:
Căn cứ
Lệnh hủy Lệnh thanh toán Nợ, hạch toán:
Nợ tài khoản thu hộ,
chi hộ.
Có tài khoản phải thu.
|
Số tiền
chuyển thừa trên Lệnh thanh toán Nợ bị sai thừa
|
b) Trường
hợp nhận được thông báo của đơn vị khởi tạo lệnh sau khi đã trả tiền cho khách
hàng thì đơn vị nhận lệnh ghi Sổ theo dõi Lệnh thanh toán bị sai sót và xử lý:
- Đối với
Lệnh thanh toán Có bị sai thừa:
Khi nhận
được Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có đối với số tiền chuyển thừa của đơn vị
khởi tạo lệnh, nếu kiểm soát đúng, đơn vị nhận lệnh xử lý:
+ Trường
hợp tài khoản của khách hàng có đủ số dư: Căn cứ vào Yêu cầu hoàn trả Lệnh
thanh toán Có để lập Lệnh thanh toán Có đi, chuyển trả đơn vị khởi tạo lệnh số
tiền chuyển thừa:
Nợ tài khoản tiền gửi
của khách hàng.
Có tài khoản thu hộ,
chi hộ hoặc tài khoản thanh toán nội bộ
thích hợp khác (tài khoản chi tiết thanh toán với hội sở chính).
|
Số tiền
chuyển thừa phải trả lại đơn vị khởi tạo lệnh
|
+ Trường
hợp tài khoản của khách hàng không đủ số dư để thu hồi thì đơn vị nhận lệnh ghi
nhập Sổ theo dõi Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có chưa được thực hiện và yêu
cầu khách hàng nộp tiền vào tài khoản để thực hiện Yêu cầu hoàn trả này. Khi
khách hàng nộp đủ tiền, kế toán ghi xuất Sổ theo dõi Yêu cầu hoàn trả Lệnh
thanh toán Có chưa thực hiện được, lập Lệnh thanh toán Có gửi đơn vị khởi tạo
lệnh và hạch toán như đã hướng dẫn trên;
+ Trường
hợp khách hàng không còn khả năng thanh toán hoặc khách hàng vãng lai không xác
định được nơi cư trú, thì đơn vị nhận lệnh phải phối hợp với chính quyền địa
phương và các cơ quan bảo vệ pháp luật như công an, tòa án, v.v… để tìm mọi
biện pháp thu hồi lại tiền. Sau khi đã áp dụng mọi biện pháp thu hồi mà không
thu hồi được hoặc không thu hồi đủ thì đơn vị nhận lệnh được từ chối Yêu cầu
hoàn trả Lệnh thanh toán Có; Lập Thông báo từ chối Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh
toán Có, ghi rõ lý do từ chối kèm theo số tiền thu hồi được (nếu có); gửi trả
lại đơn vị khởi tạo lệnh đồng thời ghi xuất sổ theo dõi Yêu cầu hoàn trả Lệnh
thanh toán Có chưa được thực hiện.
4. Điều
chỉnh các sai sót khác
Đối với
Lệnh thanh toán sai địa chỉ khách hàng (Lệnh thanh toán chuyển đúng đơn vị nhận
lệnh nhưng không có người nhận lệnh hoặc người nhận lệnh mở tài khoản ở Ngân
hàng khác), sai tên, số hiệu tài khoản của người nhận Lệnh thanh toán (đúng tên
nhưng sai số hiệu tài khoản hoặc ngược lại), ký hiệu chứng từ, ký hiệu loại
nghiệp vụ, xử lý như sau:
a) Đối với
các Lệnh thanh toán Có (hoặc Nợ) đơn vị nhận lệnh đã nhận nhưng chưa hạch toán
thì thực hiện hạch toán vào tài khoản phải trả (phải thu) sau đó lập Lệnh thanh
toán chuyển trả lại đơn vị khởi tạo lệnh. Nghiêm cấm đơn vị nhận lệnh chuyển
tiền tiếp;
b) Đối với
các Lệnh thanh toán đã thực hiện, đơn vị nhận lệnh xử lý tương tự như đã nêu
tại Điểm b Khoản 3 Điều này.
Điều 37. Hủy và hoàn trả Lệnh thanh toán theo
yêu cầu của khách hàng
1. Xử lý
tại đơn vị khởi tạo lệnh:
Khi tiếp
nhận Yêu cầu hủy Lệnh thanh toán Có hoặc Lệnh hủy Lệnh thanh toán Nợ của khách
hàng, đơn vị khởi tạo lệnh phải kiểm tra tính hợp lệ của các chứng từ này, đối
chiếu với Lệnh thanh toán sẽ bị hủy. Nếu không hợp lệ thì trả lại cho khách
hàng, nếu hợp lệ thì xử lý như sau:
a) Đối với
Lệnh thanh toán chưa được thực hiện hoặc chưa gửi đi: xử lý theo thủ tục hủy
Lệnh thanh toán, đơn vị khởi tạo lệnh gửi cho khách hàng thông báo chấp nhận
Lệnh hủy và không thực hiện Lệnh thanh toán đó (không hạch toán);
b) Đối với
Lệnh thanh toán đã được thực hiện và gửi đi nhưng còn trong hàng đợi tại Trung
tâm Xử lý Quốc gia (do tài khoản tiền gửi
thanh toán chưa đủ tiền), xử lý theo thủ tục hủy (có hạch toán) Lệnh thanh
toán:
- Đối với
Lệnh hủy Lệnh thanh toán Có:
+ Căn cứ
vào yêu cầu hủy hợp lệ của khách hàng, kế toán viên giao dịch bổ sung các yếu
tố cần thiết của Lệnh hủy theo quy định (Mẫu số TTLNH-05) và ký chữ ký điện tử
của mình lên Lệnh hủy;
+ Người
duyệt lệnh phải kiểm soát lại các yếu tố của Lệnh hủy vừa lập với yêu cầu hủy
của khách hàng để bảo đảm sự chính xác và khớp đúng. Nếu đúng, người duyệt lệnh
ký chữ ký điện tử của mình lên Lệnh hủy để gửi đi;
+ Ghi nhập
Sổ theo dõi Lệnh hủy Lệnh thanh toán Có gửi đi (không gạch toán nội bảng).
Trung tâm
Xử lý Quốc gia gửi đơn vị khởi tạo lệnh thông báo kết quả thực hiện yêu cầu
hủy. Đơn vị khởi tạo lệnh in và kiểm tra thông tin trên thông báo, nếu kết quả
hủy thành công, người lập lệnh và người duyệt lệnh cùng ký xác nhận trên thông
báo và thực hiện hạch toán:
Nợ tài khoản thu hộ, chi
hộ hoặc tài khoản thanh toán nội bộ thích hợp khác (tài khoản chi tiết thanh toán với hội sở chính);
Có tài khoản thích hợp
của khách hàng (tài khoản trước đây đã
trích chuyển).
Nếu kết
quả hủy không thành công (do Lệnh thanh
toán không còn trong hàng đợi nữa), đơn vị khởi tạo lệnh thực hiện xử lý
theo thủ tục yêu cầu hoàn trả như hướng dẫn tại Điểm c Khoản 1 Điều này.
- Đối với
Lệnh hủy Lệnh thanh toán Nợ có ủy quyền:
Căn cứ
Lệnh hủy, đơn vị khởi tạo lệnh hạch toán trích tài khoản của khách hàng số tiền
đã ghi Có trước đây để chuyển cho đơn vị nhận lệnh:
Nợ tài khoản thích hợp
sau:
- Các khoản
chờ thanh toán khác (nếu chưa trả tiền
cho khách hàng);
- Tiền gửi
của đơn vị chuyển (nếu đã trả tiền cho
khách hàng).
Có tài khoản thu hộ, chi
hộ hoặc tài khoản thanh toán nội bộ thích
hợp khác (tài khoản chi tiết thanh toán với hội sở chính).
c) Nếu
Lệnh thanh toán đã được xử lý và gửi đi, Trung tâm Xử lý Quốc gia đã hạch toán,
đơn vị khởi tạo lệnh lập Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán và thực hiện:
- Đối với
Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có:
+ Căn cứ
vào yêu cầu hủy hợp lệ của khách hàng, người lập lệnh bổ sung các yếu tố cần
thiết của Yêu cầu hoàn trả theo quy định (Mẫu số TTLNH-06) và ký chữ ký điện tử
của mình lên Yêu cầu hoàn trả;
+ Người
duyệt lệnh phải kiểm soát lại các yếu tố của Yêu cầu hoàn trả vừa lập với yêu
cầu hủy của khách hàng để bảo đảm sự chính xác và khớp đúng. Nếu đúng, người
duyệt lệnh ký chữ ký điện tử của mình lên Yêu cầu hoàn trả để gửi đơn vị nhận
lệnh;
+ Đơn vị
khởi tạo lệnh ghi nhập Sổ theo dõi Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có gửi đi (không
hạch toán nội bảng);
+ Khi nhận
đủ số tiền (của Lệnh thanh toán Có bị hủy) do đơn vị nhận lệnh hoàn trả, đơn vị
khởi tạo lệnh hạch toán trả lại tiền cho khách hàng. Căn cứ Lệnh thanh toán Có
của đơn vị nhận lệnh, ghi Xuất Sổ theo dõi Yêu cầu hoàn trả Lệnh
thanh toán Có gửi đi và hạch toán:
Nợ tài khoản thu hộ, chi
hộ hoặc tài khoản thanh toán nội bộ thích
hợp khác (tài khoản chi tiết thanh toán với hội sở chính);
Có tài khoản thích hợp
của khách hàng (tài khoản trước đây đã trích chuyển)
- Đối với
Lệnh hủy Lệnh thanh toán Nợ có ủy quyền:
Căn cứ
Lệnh hủy, đơn vị khởi tạo lệnh hạch toán trích tài khoản của khách hàng số tiền
đã ghi Có trước đây để chuyển cho đơn vị nhận lệnh:
Nợ tài khoản thích hợp
sau:
- Các khoản
chờ thanh toán khác (nếu chưa trả tiền
khách hàng);
- Tiền gửi
của đơn vị chuyển (nếu đã trả tiền cho
khách hàng).
Có tài khoản thu hộ, chi
hộ hoặc tài khoản thanh toán nội bộ thích
hợp khác (tài khoản chi tiết thanh toán với hội sở chính).
2. Xử lý
tại đơn vị nhận lệnh:
Khi nhận
được Yêu cầu hoàn trả (đối với Lệnh thanh toán Có), hoặc Lệnh hủy (đối với Lệnh
thanh toán Nợ) của đơn vị khởi tạo lệnh, đơn vị nhận lệnh phải kiểm tra tính
hợp lệ của Yêu cầu hoàn trả (hoặc Lệnh hủy) và đối chiếu Yêu cầu hoàn trả (hoặc
Lệnh hủy) với Lệnh thanh toán đã nhận được và xử lý theo thủ tục hoàn trả.
a) Nếu
phát hiện Yêu cầu hoàn trả có sai sót, đơn vị nhận lệnh lập Thông báo từ chối
yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có (ghi rõ lý do từ chối) gửi trả lại đơn vị
khởi tạo lệnh (không hạch toán);
- Nếu Lệnh
hủy có sai sót, đơn vị nhận lệnh xử lý như đối với Lệnh thanh toán Có đến bị
sai sót.
b) Nếu Yêu
cầu hoàn trả (hoặc Lệnh hủy) hợp lệ thì xử lý như sau:
Nếu hủy
hoặc hoàn trả một Lệnh thanh toán đến chưa được thực hiện:
Đơn vị
nhận lệnh gửi ngay cho đơn vị khởi tạo lệnh Thông báo chấp nhận Yêu cầu hoàn
trả hoặc Lệnh hủy và xử lý:
- Trường
hợp hủy Lệnh thanh toán Có đến:
+ Căn cứ
vào Lệnh thanh toán Có đến (Lệnh thanh toán Có bị hủy), hạch toán:
Nợ tài khoản thu hộ,
chi hộ hoặc tài khoản thanh toán nội bộ
thích hợp khác (tài khoản chi tiết thanh toán với hội sở chính).
Có tài khoản phải thu.
|
Số tiền
ghi trên Lệnh thanh toán Có bị hủy
|
+ Căn cứ
Yêu cầu hủy để lập Lệnh thanh toán Có đi trả lại cho đơn vị khởi tạo lệnh, hạch
toán:
Nợ tài khoản phải trả.
Có tài khoản thu hộ,
chi hộ hoặc tài khoản thanh toán nội bộ
thích hợp khác (tài khoản chi tiết thanh toán với hội sở chính).
|
Số tiền
ghi trên Lệnh thanh toán Có trả lại cho đơn vị khởi tạo lệnh
|
- Trường
hợp hủy Lệnh thanh toán Nợ đến:
+ Căn cứ
Lệnh thanh toán Nợ đến (Lệnh thanh toán Nợ bị hủy), hạch toán:
Nợ tài khoản phải thu;
Có tài khoản thu hộ, chi
hộ hoặc tài khoản thanh toán nội bộ thích
hợp khác (tài khoản chi tiết thanh toán với hội sở chính).
+ Đồng
thời căn cứ Lệnh hủy đến hạch toán:
Nợ tài khoản thu hộ, chi
hộ hoặc tài khoản thanh toán nội bộ thích
hợp khác (tài khoản chi tiết thanh toán với hội sở chính);
Có tài khoản phải trả.
Nếu hủy
một Lệnh thanh toán đã được thực hiện:
- Đối với
Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có đến:
+ Nếu Lệnh
thanh toán Có đến đã được thực hiện thì đơn vị nhận lệnh phải gửi ngay Yêu cầu
hoàn trả cho khách hàng để thông báo. Chỉ trong trường hợp khách hàng đồng ý
(bằng văn bản) hoặc nộp tiền mặt, lập chứng từ thanh toán trích tài khoản của
mình để chuyển trả thì đơn vị nhận lệnh mới được phép thực hiện Yêu cầu hoàn
trả, hạch toán:
Nợ tài khoản thích hợp (tài khoản trước đây đã ghi Có theo Lệnh
thanh toán Có bị hủy);
Có tài khoản thu hộ, chi
hộ hoặc tài khoản thanh toán nội bộ thích
hợp khác (tài khoản chi tiết thanh toán với hội sở chính).
Sau đó
phải gửi lại thông báo chấp nhận Yêu cầu hoàn trả cho khách hàng và đơn vị khởi
tạo lệnh biết.
+ Đối với
Yêu cầu hoàn trả không được sự chấp thuận chuyển trả của khách hàng theo quy
định trên thì đơn vị nhận lệnh lập Thông báo từ chối yêu cầu hoàn trả có ghi rõ
lý do gửi lại đơn vị khởi tạo lệnh (không hạch toán nội bảng).
- Đối với
Lệnh hủy Lệnh thanh toán Nợ đến:
Căn cứ vào
Lệnh hủy đến, đơn vị nhận lệnh hạch toán:
Nợ tài khoản thu hộ, chi
hộ hoặc tài khoản thanh toán nội bộ thích
hợp khác (tài khoản chi tiết thanh toán với hội sở chính);
Có tài khoản thích hợp (tài khoản trước đây đã ghi Nợ).
Sau đó
phải gửi Thông báo chấp nhận Lệnh hủy cho khách hàng và đơn vị khởi tạo lệnh
biết.
Nếu Yêu
cầu hủy Lệnh thanh toán Có hoặc Lệnh hủy Lệnh thanh toán Nợ kèm theo Lệnh thanh
toán đúng để thay thế Lệnh thanh toán bị hủy thì đơn vị nhận lệnh phải mở Sổ
theo dõi chặt chẽ Lệnh thanh toán để tránh trả tiền 2 lần cho khách hàng.
Điều 38. Tra soát và trả lời tra soát
Trường hợp
phát hiện một số yếu tố chưa chính xác trên Lệnh thanh toán (trừ các yếu tố):
Mã Ngân hàng, tính chất Nợ Có, ngày thực hiện, số tiền, loại thanh toán) xử lý
như sau:
1. Đơn vị
khởi tạo lệnh phải lập tra soát để đính chính thông tin hoặc đơn vị nhận lệnh
lập tra soát để yêu cầu đơn vị khởi tạo lệnh đính chính thông tin.
2. Thủ tục
xử lý tin điện tra soát gồm:
a) Lập tin
điện
- Người
lập lệnh nhập dữ liệu;
- Người
duyệt lệnh tiến hành kiểm soát và ký chữ ký điện tử;
- Gửi tin
điện lên Trung tâm Xử lý khu vực; in nội dung tin điện và cả 2 người cùng ký
tên bức điện in ra.
b) Nhận
tin điện
- Người
duyệt lệnh kiểm tra chữ ký điện tử;
- Người
lập lệnh và người duyệt lệnh cùng ký trên bức điện in ra.
3. Lưu trữ
chứng từ tra soát và trả lời tra soát.
Chứng từ
tra soát và trả lời tra soát với đầy đủ chữ ký được lưu kèm với Lệnh thanh toán
gốc và là căn cứ để thanh toán với khách hàng.
Điều 39. Xử lý lỗi kỹ thuật trong Hệ thống
TTLNH
1. Lỗi
thông thường
a) Trong
các trường hợp phát sinh lỗi về phần cứng, phần mềm, cơ sở dữ liệu, đường
truyền thông, giao dịch không thực hiện được do lỗi thiết bị đầu cuối, thực
hiện thông báo tình trạng lỗi như sau:
- Lỗi xảy
ra tại các thành viên và đơn vị thành viên: thông báo Trung tâm Xử lý khu vực
và Trung tâm Xử lý Quốc gia;
- Lỗi xảy
ra tại Trung tâm Xử lý khu vực: thông báo Trung tâm Xử lý Quốc gia, các thành
viên và đơn vị thành viên có liên quan;
- Lỗi xảy
ra tại Trung tâm Xử lý Quốc gia: thông báo các Trung tâm Xử lý khu vực hoặc
toàn hệ thống;
- Lỗi xảy
ra tại Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố: thông báo Trung tâm Xử lý
Quốc gia và Trung tâm Xử lý khu vực hiện đang kết nối.
b) Phương
thức truyền thông báo: xử lý qua mạng máy tính, qua Fax hoặc điện thoại;
c) Các
thành viên, đơn vị thành viên, Trung tâm Xử lý khu vực phải có trách nhiệm báo
cáo và khẩn trương xử lý các lỗi xảy ra trong phạm vi quản lý của mình; đồng
thời phối hợp xử lý các lỗi phát sinh khác của Hệ thống TTLNH khi được yêu cầu.
2. Lỗi bất
khả kháng
Lỗi bất
khả kháng là lỗi phát sinh bởi các sự kiện nằm ngoài phạm vi kiểm soát của
người quản lý, điều hành Hệ thống TTLNH và không thể dự kiến trước được. Xử lý
như sau:
a) Báo cáo
Ban điều hành hệ thống tình trạng lỗi bất khả kháng;
b) Ban điều
hành xem xét quyết định giải pháp xử lý. Trường hợp phải chuyển sử dụng hệ
thống dự phòng, Ban điều hành quyết định thời điểm chuyển sang hệ thống dự
phòng và thực hiện thông báo:
- Chuyển
sang Trung tâm Xử lý Quốc gia dự phòng: thông báo cho các Trung tâm Xử lý khu
vực; các thành viên và đơn vị thành viên;
- Chuyển
sang Trung tâm Xử lý khu vực dự phòng: thông báo cho Trung tâm Xử lý khu vực
khác và các đơn vị thuộc phạm vi Trung tâm Xử lý khu vực được chuyển đổi.
c) Phương
tiện truyền thông báo: qua mạng máy tính, qua Fax hoặc điện thoại;
d) Phương
pháp, nội dung sao lưu dữ liệu cho hệ thống dự phòng: tuân thủ các thủ tục được
quy định tại Quy trình vận hành Hệ thống TTLNH.
3. Xử lý
trường hợp do sự cố kỹ thuật hoặc truyền tin, không gửi, nhận được Lệnh thanh toán.
a) Đối với
Lệnh thanh toán đi:
- Khi Lệnh
thanh toán đã chuyển đi nhưng không nhận được xác nhận từ Trung tâm Xử lý khu
vực do các sự cố kỹ thuật, các đơn vị thành viên phải thực hiện như sau:
+ Vấn tin
để cập nhật chính xác tình trạng hiện thời của Lệnh thanh toán tại Trung tâm Xử
lý khu vực;
+ Đối với
những Lệnh thanh toán sau khi vấn tin có tình trạng chưa kết thúc, xử lý như
sau:
Gửi lại
Lệnh thanh toán chưa kết thúc để hoàn tất việc chuyển tiền.
Sau khi
gửi lại, nếu Lệnh thanh toán vẫn không thể kết thúc, đơn vị thành viên lập Lệnh
hủy (trong hàng đợi) Lệnh thanh toán. Căn cứ trên kết quả hủy thành công của
Trung tâm Xử lý khu vực gửi về, người lập lệnh và người duyệt lệnh ký xác nhận
và lưu trữ kết quả này trên giấy. Sau khi đã hủy thành công và thực hiện đầy đủ
các thủ tục cần thiết, đơn vị thành viên có thể lập lại Lệnh thanh toán khác
với bút toán mới để thay thế Lệnh thanh toán đã hủy trước đó hoặc trả lại tiền
cho khách hàng.
Trường hợp
Lệnh thanh toán được gửi lại vẫn không thành công và cũng không thể hủy được,
đơn vị thành viên lập biên bản ghi nhận sự cố. Căn cứ kết quả đối chiếu lệnh
chuyển đi cuối ngày và kết quả phối hợp xử lý giữa đơn vị thành viên và Trung
tâm Xử lý Quốc gia, đơn vị thành viên có thể giữ nguyên các bút toán đã hạch
toán, hoặc trả lại tiền, hoặc lập lại Lệnh thanh toán mới cho khách hàng.
- Do sự cố
kỹ thuật, bảng đối chiếu đi cuối ngày có thể không cân, đơn vị thành viên phải
vấn tin lên Trung tâm Xử lý khu vực để cập nhật tình trạng của các lệnh chênh
lệch, sau đó lập biên bản xác nhận tình trạng hiện tại. Kết quả cuối cùng của
bảng đối chiếu đi được căn cứ trên tình trạng mới nhất của các Lệnh thanh toán
và kết quả phối hợp xử lý giữa đơn vị thành viên với Trung tâm Xử lý Quốc gia.
b) Đối với
Lệnh thanh toán đến:
Trường hợp
xảy ra sự cố kỹ thuật do không giải mã hoặc không nhận được file Lệnh thanh
toán đến, các đơn vị thành viên yêu cầu Trung tâm Xử lý Quốc gia thay đổi trạng
thái file và tiến hành tiếp tục nhận, giải mã, kiểm tra lại và in Lệnh thanh
toán đến.
c) Trường
hợp xảy ra sự cố kỹ thuật đối với Lệnh thanh toán đi hoặc Lệnh thanh toán đến,
đơn vị thành viên phải kiểm soát, đối chiếu cẩn thận để tránh gửi nhiều lần
(đối với Lệnh thanh toán đi) hoặc hạch toán thừa (đối với Lệnh thanh toán đến).
d) Sự cố
không thể kết nối với Trung tâm Xử lý khu vực hoặc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
tỉnh, thành phố:
Trường hợp
sự cố về máy tính, modem, điện thoại, …, đơn vị thành viên không thể kết nối
với Trung tâm Xử lý khu vực hoặc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố
để nhận xác nhận, kết quả đối chiếu và các thông tin khác, đơn vị thành viên
phải thông báo cho Thường trực Ban điều hành thông qua các phương tiện khác
(Fax, điện thoại, …) về sự cố xảy ra. Đối với những Lệnh thanh toán chưa hoàn
thành, đơn vị thành viên chỉ thực hiện thanh toán tiền cho khách hàng khi sự cố
trên được khắc phục và có sự xác nhận về tình trạng cuối cùng của Lệnh thanh
toán.
đ) Đối với
một số sự cố kỹ thuật đặc biệt khác:
Khi Hệ
thống TTLNH gặp sự cố kỹ thuật đặc biệt khác, trong từng trường hợp cụ thể Ban điều
hành sẽ xem xét và quyết định các biện pháp kỹ thuật xử lý phù hợp.
MỤC VII. BÁO CÁO VÀ XỬ LÝ BÁO CÁO
Điều 40. Báo cáo ngày tại Sở Giao dịch Ngân
hàng Nhà nước
1. Lập báo
cáo chuyển tiền trong ngày của Hệ thống TTLNH
Sau thời điểm
hoàn thành đối chiếu chuyển tiền trong ngày, Sở Giao dịch lập (tạo) Báo cáo
thanh toán trong ngày của toàn Hệ thống TTLNH dưới dạng chứng từ điện tử, bao
gồm các loại sau:
a) Tổng
hợp giao dịch đơn vị thành viên (Mẫu số TTLNH-10);
b) Tổng
hợp giao dịch thành viên (Mẫu số TTLNH-11);
c) Bảng
cân đối chuyển tiền (Mẫu số TTLNH-12);
d) Bảng
kết quả hạch toán (Mẫu số TTLNH-13);
đ) Bảng
tổng hợp kết quả thực hóa (Mẫu số TTLNH-14);
e) Bảng
tổng hợp kết quả hạch toán (Mẫu số TTLNH-15).
2. Xử lý
báo cáo
a) Người
kiểm soát thanh toán của Sở Giao dịch phải kiểm soát lại Báo cáo chuyển tiền
trong ngày (bao gồm cả chứng từ điện tử và chứng từ giấy) và kiểm tra các cân
đối theo quy định để bảo đảm sự chính xác và khớp đúng của khâu lập báo cáo và số
liệu thể hiện trên các mẫu biểu;
b) Báo cáo
trong ngày của toàn Hệ thống TTLNH được lưu trữ sau khi đã được kiểm soát và
đối chiếu khớp đúng hoàn toàn theo quy định, người kiểm soát thanh toán ký chữ
ký tay vào báo cáo. Việc xử lý lưu trữ Báo cáo chuyển tiền trong ngày của toàn
Hệ thống TTLNH như sau:
- Chứng từ
giấy: các mẫu biểu báo cáo (có đầy đủ chữ ký và dấu) được lưu trữ theo quy định
đối với chứng từ giấy;
- Chứng từ
điện tử: báo cáo chuyển tiền trong ngày của toàn Hệ thống TTLNH được lưu trữ
theo quy định đối với chứng từ điện tử.
Điều 41. Lập và xử lý báo cáo tại đơn vị
thành viên tham gia Hệ thống TTLNH
1. Đối với
các đơn vị thành viên
a) Báo cáo
chuyển tiền đi (Mẫu số TTLNH-16);
b) Báo cáo
chuyển tiền đến (Mẫu số TTLNH-17);
c) Đối
chiếu chuyển tiền đi (Mẫu số TTLNH-18);
d) Đối
chiếu chuyển tiền đến (Mẫu số TTLNH-19);
đ) Bảng
kết quả thanh toán của đơn vị thành viên (Mẫu số TTLNH-20).
2. Xử lý
báo cáo
a) Kiểm
soát:
- Doanh số
Nợ (Có) trên Mẫu số TTLNH-16 phải bằng doanh số Nợ (Có) trên Mẫu số TTLNH-18;
- Doanh số
Nợ (Có) trên Mẫu số TTLNH-17 phải bằng doanh số Nợ (Có) trên Mẫu số TTLNH-19;
- Chênh
lệch kết quả đối chiếu trên Mẫu số TTLNH-18 và Mẫu số TTLNH-19 phải bằng 0.
b) Xử lý
báo cáo sai sót:
Nếu có sai
sót, đơn vị thành viên phải liên hệ với Trung tâm Xử lý Quốc gia để cùng phối
hợp xử lý.
3. Lập báo
cáo tại Hội sở chính của thành viên:
a) Báo cáo
chuyển tiền đi (Mẫu số TTLNH-16);
b) Báo cáo
chuyển tiền đến (Mẫu số TTLNH-17);
c) Đối
chiếu chuyển tiền đi (Mẫu số TTLNH-18);
d) Đối
chiếu chuyển tiền đến (Mẫu số TTLNH-19);
đ) Bảng
kết quả thanh toán của đơn vị thành viên (Mẫu số TTLNH-20);
e) Bảng
kết quả thanh toán của thành viên (Mẫu số TTLNH-21)
4. Báo cáo
chuyển tiền điện tử trong ngày của cả Hội sở chính và đơn vị thành viên, sau
khi sử dụng để đối chiếu và tổng hợp báo cáo, phải được lưu trữ theo đúng quy
định hiện hành.
Điều 42. Báo cáo tháng
Các đơn vị
thực hiện theo quy định về chế độ thông tin báo cáo hiện hành của Ngân hàng Nhà
nước.
MỤC VIII. ĐIỀU KIỆN VÀ THỦ TỤC THAM GIA HỆ
THỐNG TTLNH
Điều 43. Điều kiện thành viên
1. Các
thành viên tham gia Hệ thống TTLNH phải là tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán
và tuân thủ các điều kiện sau đây:
a) Phải có
tài khoản tiền gửi thanh toán tại Sở Giao dịch;
b) Phải
duy trì số dư tài khoản tiền gửi thanh toán bảo đảm thực hiện các Lệnh thanh
toán và quyết toán bù trừ qua Hệ thống TTLNH;
c) Phải
thiết lập, duy trì và quản lý hạn mức nợ ròng trong trường hợp được tham gia
dịch vụ thanh toán giá trị thấp;
d) Phải
đăng ký tên, chức vụ, chữ ký mẫu và địa chỉ liên hệ của cán bộ được giao trách
nhiệm hoặc ủy quyền thực hiện TTLNH của đơn vị;
đ) Phải
đăng ký thiết bị đầu cuối, kênh truyền thông và có chữ ký điện tử do Cục Công
nghệ tin học cấp.
2. Riêng
các đơn vị thuộc hệ thống Ngân hàng Nhà nước, chỉ áp dụng các quy định tại Điểm
d, đ Khoản 1 Điều này.
Điều 44. Điều kiện đơn vị thành viên
Các đơn vị
thành viên tham gia Hệ thống TTLNH phải tuân thủ các điều kiện sau đây:
1. Được sự
đồng ý của thành viên quản lý trực tiếp;
2. Phải
đăng ký tên, chức vụ, chữ ký mẫu và địa chỉ liên hệ của cán bộ được giao trách
nhiệm hoặc ủy quyền thực hiện TTLNH của đơn vị;
3. Phải
đăng ký thiết bị đầu cuối, kênh truyền thông và có chữ ký điện tử do Cục Công
nghệ tin học cấp.
Điều 45. Thủ tục tham gia và rút khỏi Hệ
thống TTLNH
1. Các tổ
chức cung ứng dịch vụ thanh toán muốn tham gia Hệ thống TTLNH phải gửi hồ sơ
(Mẫu số TTLNH-01) đến Ban điều hành. Nếu được chấp thuận là thành viên, thì hồ
sơ đó được thực hiện dịch vụ thanh toán giá trị cao.
2. Thành
viên muốn tham gia dịch vụ thanh toán giá trị thấp phải có:
- Đăng ký
sử dụng dịch vụ thanh toán giá trị thấp (Mẫu số TTLNH-01);
- Văn bản
của Sở Giao dịch xác nhận đã thiết lập hạn mức nợ ròng.
3. Thành
viên muốn tham gia dịch vụ thanh toán Nợ phải có:
- Đăng ký
sử dụng dịch vụ thanh toán Nợ (Mẫu số TTLNH-01);
- Hợp đồng
ủy quyền trước về việc thanh toán Nợ giữa các thành viên. Hợp đồng phải có các
yếu tố sau:
+ Hạn mức
tối đa trong ngày được thanh toán Nợ giữa các thành viên;
+ Hạn mức
tối đa của một Lệnh thanh toán Nợ không cần xác nhận nợ;
+ Thời hạn
hiệu lực của hợp đồng.
4. Các tổ
chức trực thuộc thành viên muốn trở thành đơn vị thành viên Hệ thống TTLNH thì
thành viên đó đăng ký danh sách tham gia Hệ thống (Mẫu số TTLNH-03) và gửi đến
Ban điều hành. Nếu được chấp thuận tham gia Hệ thống TTLNH, đơn vị thành viên
sẽ được thừa hưởng quyền thực hiện các dịch vụ thanh toán giá trị cao, thanh
toán giá trị thấp, thanh toán Nợ có ủy quyền của thành viên mà nó trực thuộc.
5. Thành
viên và đơn vị thành viên muốn rút khỏi Hệ thống TTLNH phải gửi Đơn rút khỏi hệ
thống (Mẫu số TTLNH-02) đến Ban điều hành trước 30 ngày làm việc kể từ ngày dự
định rút khỏi Hệ thống TTLNH.
6. Hồ sơ
tham gia hoặc rút khỏi Hệ thống, đăng ký sử dụng dịch vụ, được gửi qua đường
bưu điện đến Ngân hàng Nhà nước (Ban điều hành hệ thống TTLNH) hoặc nộp trực
tiếp tại trụ sở Ngân hàng Nhà nước.
7. Chậm
nhất trong 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ban điều hành sẽ
thông báo kết quả xử lý hồ sơ đến thành viên và đơn vị thành viên xin tham gia
(hoặc rút khỏi) Hệ thống TTLNH và đến tất cả các thành viên Hệ thống TTLNH qua
đường Bưu điện hoặc qua mạng máy tính của Ngân hàng Nhà nước.
Trường hợp
thành viên có Đơn rút khỏi Hệ thống TTLNH, khi có thông báo chấp thuận của Ban điều
hành, thành viên và các đơn vị thành viên trực thuộc phải ngừng tham gia Hệ
thống TTLNH vào thời điểm do Ban điều hành ấn định.
Điều 46. Hội sở chính của các thành viên
1. Quản lý
các hoạt động thanh quyết toán, hạn mức nợ ròng của Hệ thống TTLNH thuộc phạm
vi mình quản lý.
2. Nhận và
xử lý các dữ liệu điện tử từ Trung tâm Xử lý Quốc gia vào thời điểm kết thúc
ngày làm việc. Nội dung dữ liệu bao gồm:
a) Số hạch
toán phải thu (phải trả) vào tài khoản tiền gửi thanh toán của Hội sở chính;
b) Số hạch
toán phải thu (phải trả) của từng đơn vị thành viên, thông qua dữ liệu này Hội
sở chính hạch toán và quyết toán các khoản thu (chi) hộ cho các đơn vị thành
viên;
c) Chi
tiết từng Lệnh thanh toán đi và đến của tất cả các đơn vị thành viên trong Hệ
thống TTLNH.
Điều 47. Quyền và nghĩa vụ của các thành
viên, đơn vị thành viên
1. Các
thành viên và đơn vị thành viên có quyền:
a) Sử dụng
các dịch vụ thanh toán được phép thực hiện do Hệ thống TTLNH cung cấp;
b) Yêu cầu
Trung tâm Xử lý Quốc gia xác nhận đã nhận được Lệnh thanh toán do mình gửi và
cung cấp các thông tin liên quan đến việc thực hiện Lệnh thanh toán đó;
c) Yêu cầu
Trung tâm Xử lý Quốc gia hủy Lệnh thanh toán theo quy định tại Thông tư này;
d) Khiếu
nại trực tiếp các thành viên gây ra sai sót, chậm trễ trong quá trình thực hiện
Lệnh thanh toán với mức bồi thường giới hạn trong phạm vi số tiền phải chuyển
và tiền phạt chậm trả theo chế độ quy định hiện hành;
đ) Yêu cầu
đơn vị nhận lệnh bồi thường do lỗi chậm trễ thanh toán những khoản chuyển Nợ có
ủy quyền hợp lệ. Mức bồi thường giới hạn trong phạm vi số tiền phải chuyển và
tiền phạt chậm trả theo chế độ quy định hiện hành.
2. Các
thành viên và đơn vị thành viên có nghĩa vụ:
a) Tuân
thủ các quy định về việc lập và gửi Lệnh thanh toán qua Hệ thống TTLNH và phải
chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu và các nội dung liên quan đến
Lệnh thanh toán đó;
b) Phối
hợp với Trung tâm Xử lý Quốc gia, Trung tâm Xử lý khu vực, các thành viên và
đơn vị thành viên khác để xử lý các lỗi phát sinh trong quá trình vận hành Hệ
thống TTLNH và chuyển sang hệ thống dự phòng;
c) Trường
hợp đơn vị khởi tạo lệnh vi phạm quy định về việc lập, gửi Lệnh thanh toán hoặc
số liệu, nội dung trên Lệnh thanh toán sai, dẫn đến thanh toán chậm trễ, mất
tiền và gây tổn thất vật chất khác thì đơn vị đó phải chịu trách nhiệm về những
thiệt hại do lỗi của mình gây ra;
d) Thực
hiện các quy định về phí và quản lý phí trong TTLNH được quy định tại Điều 8 Thông
tư này;
đ) Không
được tiết lộ hoặc cung cấp các thông tin thu được qua Hệ thống TTLNH cho các
đối tượng không có trách nhiệm liên quan;
e) Có
trách nhiệm chia sẻ các khoản thiếu hụt đối với các thành viên khác trong
trường hợp một thành viên bất kỳ bị thiếu vốn trong quyết toán bù trừ.
MỤC IX. ĐIỀU HÀNH HỆ THỐNG TTLNH
Điều 48. Ban điều hành Hệ thống TTLNH
1. Ban điều
hành Hệ thống TTLNH được thành lập theo quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước, thành phần gồm: Trưởng ban và đại diện lãnh đạo của một số đơn vị tại trụ
sở chính Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng thương mại.
2. Ban điều
hành thực hiện các nhiệm vụ được quy định trong quy chế do Thống đốc ban hành.
Điều 49. Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước
1. Thực
hiện chức năng của Trung tâm Xử lý khu vực
Kết nối
với Trung tâm Xử lý Quốc gia để thực hiện các thủ tục thanh toán giá trị cao,
thanh toán giá trị thấp giữa các Hội sở của thành viên.
2. Giám
sát và quản lý các tài khoản tiền gửi thanh toán.
a) Giám
sát và quản lý số dư tài khoản tiền gửi thanh toán của các thành viên:
- Hàng
ngày, vào đầu giờ làm việc Sở Giao dịch xác định số dư tài khoản tiền gửi thanh
toán của các thành viên để thực hiện các hoạt động thanh toán trong ngày của
các đơn vị;
- Xử lý
các phát sinh chuyển tiền của các đơn vị thành viên trong trường hợp đơn vị
thành viên có nhu cầu bổ sung vốn;
- Cập nhật
(cuối ngày) và đồng bộ hóa các tài khoản tiền gửi thanh toán trong hệ thống kế
toán của Sở Giao dịch;
- Cập nhật
các thông tin về tình trạng hoạt động của các tài khoản tiền gửi thanh toán.
b) Thông
qua Trung tâm Xử lý Quốc gia, Sở Giao dịch cung cấp tức thời và bất kỳ lúc nào
cho các thành viên những thông tin sau dưới hình thức điện tử:
- Số dư
các tài khoản tiền gửi thanh toán;
- Tình
trạng các yêu cầu chuyển tiền;
- Hồ sơ
những giao dịch chuyển tiền đã được xử lý;
- Tình
trạng các yêu cầu quyết toán bù trừ;
- Tình
trạng các yêu cầu quyết toán đang chờ xử lý trong hàng đợi;
- Tình
trạng các yêu cầu quyết toán đã hủy.
3. Quản lý
quyết toán bù trừ
a) Theo
dõi, kiểm soát việc duy trì hạn mức nợ ròng của các thành viên theo quy định
của Ngân hàng Nhà nước;
b) Theo
dõi, tính toán và duy trì hạn mức đối với những khoản thanh toán không sử dụng
hạn mức;
c) Xử lý
các giao dịch liên quan đến ký quỹ các giấy tờ có giá;
d) Giám
sát quyết toán bù trừ theo quy định tại Điều 29 Thông tư này.
4. Thực
hiện chức năng thành viên tham gia Hệ thống TTLNH
Tuân thủ
đầy đủ các quy định đối với thành viên tham gia Hệ thống TTLNH.
Điều 50. Vụ Tài chính – Kế toán
1. Quản lý
việc hạch toán các khoản thanh toán chuyển tiền thông qua hệ thống Thanh toán
điện tử ngân hàng của các đơn vị Ngân hàng Nhà nước
a) Kiểm
soát và đối chiếu số liệu hạch toán thanh toán chuyển tiền giữa các đơn vị Ngân
hàng Nhà nước;
b) Tổng
hợp số liệu hạch toán chuyển tiền hàng ngày, hàng tháng của các đơn vị Ngân
hàng Nhà nước;
c) Quyết
toán năm các khoản thanh toán chuyển tiền giữa các đơn vị Ngân hàng Nhà nước
theo quy định.
2. Thực
hiện chức năng thành viên tham gia Hệ thống TTLNH.
Tuân thủ
đầy đủ các quy định đối với thành viên tham gia Hệ thống TTLNH.
Điều 51. Vụ Thanh toán
Giám sát
việc thực hiện kiểm soát và đối chiếu của Hệ thống TTLNH.
Điều 52. Cục Công nghệ tin học
1. Quản
lý, vận hành Trung tâm Xử lý Quốc gia, Trung tâm Xử lý Quốc gia dự phòng.
2. Phối
hợp với các đơn vị: Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh thành phố Hà Nội, thành phố Hồ
Chí Minh, thành phố Đà Nẵng, thành phố Hải Phòng, thành phố Cần Thơ và Sở Giao
dịch quản lý, vận hành các Trung tâm Xử lý khu vực.
Điều 53. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh,
thành phố
1. Yêu cầu
Trung tâm Xử lý Quốc gia và Trung tâm Xử lý khu vực xác nhận đã nhận được các
Lệnh thanh toán do mình chuyển tới và các thông tin liên quan đến Lệnh thanh
toán đó;
2. Phối
hợp tổ chức kết nối cho các đơn vị thành viên trên địa bàn tham gia Hệ thống
TTLNH;
3. Đảm bảo
điều kiện kỹ thuật trong phạm vi phụ trách để Hệ thống TTLNH hoạt động thông
suốt;
4. Phối
hợp với Trung tâm Xử lý Quốc gia, Trung tâm Xử lý khu vực, các thành viên và
đơn vị thành viên xử lý các lỗi phát sinh trong quá trình vận hành Hệ thống
TTLNH và chuyển sang hệ thống dự phòng.
MỤC X. TRANH CHẤP VÀ XỬ LÝ TRANH CHẤP
Điều 54. Giải quyết tranh chấp phát sinh do
sự cố của Hệ thống TTLNH
1. Giải
quyết tranh chấp giữa các thành viên.
a) Khi
phát sinh tranh chấp, các thành viên tham gia cần giải quyết bằng biện pháp hòa
giải, trên quan điểm hai bên tin tưởng nhau;
b) Trường
hợp không thể cùng nhau tự hòa giải, các bên có thể đề nghị Ban điều hành giải
quyết. Trên cơ sở xem xét các hồ sơ của các bên gửi đến, Ban điều hành sẽ đưa
ra biện pháp xử lý hoặc tổ chức họp các bên có liên quan đến tranh chấp để nghe
các bên trình bày quan điểm của mình, trước khi đưa ra biện pháp xử lý;
c) Trường
hợp không đồng ý với biện pháp xử lý của Ban điều hành, các bên có thể yêu cầu
giải quyết theo quy định của pháp luật.
2. Giải
quyết tranh chấp với khách hàng
Khi phát sinh
tranh chấp với khách hàng, các bên liên quan có trách nhiệm cung cấp, trao đổi
dữ liệu cho nhau và báo cáo tình hình cho các cấp có thẩm quyền giải quyết.
Điều 55. Thủ tục và thời gian xử lý khiếu
nại, tranh chấp
1. Khi có
sai sót và chậm trễ trong thanh toán, các thành viên có thể gửi trực tiếp đơn
khiếu nại tới bên gây thiệt hại đối với mình; thời hạn khiếu nại tối đa 1 tháng
kể từ ngày đơn vị nhận lệnh nhận được Lệnh thanh toán; Trong thời gian 10 ngày
kể từ khi nhận được đơn khiếu nại, bên nhận đơn phải giải trình rõ lý do gây
sai sót và chậm trễ. Nếu do lỗi của bên nhận đơn, thì bên nhận đơn phải có trách
nhiệm bồi thường cho bên thiệt hại trong thời gian 1 tháng kể từ khi nhận đơn.
2. Trường
hợp các bên tranh chấp cần đề nghị Ban điều hành giải quyết, phải gửi Ban điều
hành Đơn đề nghị hòa giải kèm các dữ liệu cần thiết. Nhận được đề nghị hòa giải
tranh chấp từ các thành viên có liên quan và qua việc kiểm tra từ các dữ liệu
nhận được, Ban điều hành thực hiện hòa giải tranh chấp trên cơ sở phân tích và
giải quyết một cách thỏa đáng, hợp lý giữa các bên. Trong thời gian 15 ngày sau
khi có ý kiến của Ban điều hành, các bên liên quan có trách nhiệm thi hành.
3. Trường
hợp tranh chấp được đưa ra Tòa Kinh tế, các bên tranh chấp phải thực hiện đầy
đủ các thủ tục theo quy định của pháp luật.
MỤC XI. VI PHẠM VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 56. Các hành vi vi phạm
1. Có các giao dịch xuất hiện nhiều
lần ở hàng đợi của Trung tâm Xử lý Quốc gia do chưa giám sát được số dư tài khoản
tiền gửi thanh toán hoặc chưa quản lý chặt chẽ các khoản tiền thanh toán một
cách đúng đắn.
2. Để lộ hoặc tiết lộ ra ngoài các
thông tin không được phép tiết lộ liên quan đến Hệ thống TTLNH.
3. Giao cho người không được ủy quyền
khởi tạo, truyền các giao dịch qua Hệ thống TTLNH.
4. Cố ý gây chậm trễ thủ tục trả lại
các khoản thanh toán đã thực hiện nhưng bị sai.
5. Gửi tiền đến tài khoản người nhận
sau thời gian quy định.
6. Chậm trễ việc ghi Có vào tài khoản
tiền gửi của bên nhận đã chỉ định, sau khi khách hàng chuyển tiền đã nhận được
thông báo của ngân hàng phục vụ về việc chuyển tiền đi.
7. Không chấp hành việc gửi chứng từ
ký quỹ đúng hạn theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước.
8. Gây trở ngại cho việc vận hành Hệ
thống TTLNH do vi phạm các quy định và Thông tư của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 57. Xử lý vi phạm
Mọi hành vi vi phạm các quy định tại Thông
tư này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử lý hành chính theo quy
định pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực ngân hàng hoặc bị
truy cứu trách nhiệm hình sự và phải chịu trách nhiệm bồi thường vật chất về
những thiệt hại gây ra theo quy định của pháp luật.
MỤC XII. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 58. Hiệu lực thi hành
Thông tư
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2011 và thay thế các văn
bản sau:
- Quyết
định số 309/2002/QĐ-NHNN ngày 9/4/2002 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước về việc
ban hành Quy chế Thanh toán điện tử liên ngân hàng;
- Quyết
định số 349/2002/QĐ-NHNN ngày 17/4/2002 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về
việc ban hành quy định về xây dựng, cấp phát, quản lý và sử dụng mã khóa bảo
mật trong hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng;
- Quyết
định số 1571/2005/QĐ-NHNN ngày 31/10/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về
việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế Thanh toán điện tử liên ngân hàng
ban hành kèm theo Quyết định số 309/2002/QĐ-NHNN ngày 09/04/2002 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước;
- Quyết
định số 1014/2005/QĐ-NHNN ngày 11/07/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về
việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy trình kỹ thuật nghiệp vụ chuyển tiền
điện tử trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số
134/2000/QĐ-NHNN2 ngày 18/4/2000 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước;
- Quyết
định số 33/2006/QĐ-NHNN ngày 28/7/2006 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc
sửa đổi, bổ sung Điều 13 Quy chế Thanh toán điện tử liên ngân hàng ban hành
theo Quyết định số 309/2002/QĐ-NHNN ngày 09/4/2002 của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước;
- Quyết
định số 34/2006/QĐ-NHNN ngày 28/7/2006 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc
sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 1 Quyết định số 1014/2005/QĐ-NHNN ngày 11/7/2005
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy
trình kỹ thuật nghiệp vụ chuyển tiền điện tử trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước
ban hành theo Quyết định số 134/2000/QĐ-NHNN2 ngày 18/4/2000 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước.
Điều 59. Tổ chức thực hiện
1. Vụ
Thanh toán có trách nhiệm hướng dẫn nghiệp vụ liên quan đến Hệ thống TTLNH.
2. Vụ Tài
chính – Kế toán có trách nhiệm hướng dẫn hạch toán chi tiết tại các đơn vị Ngân
hàng Nhà nước tham gia Hệ thống TTLNH.
3. Cục
Công nghệ tin học có trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quy trình
kỹ thuật vận hành Hệ thống TTLNH.
4. Chánh
Văn phòng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng
Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Tổng giám đốc (Giám
đốc) các thành viên chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Nơi nhận:
-
Như khoản 4 Điều 59;
- Ban Lãnh đạo NHNN;
- Văn phòng Chính phủ (2 bản);
- Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- Công báo;
- Lưu: VP, Vụ PC, Cục CNTH.
|
KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Nguyễn Toàn Thắng
|
Mẫu số TTLNH-01
Tên đơn vị:
số:
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
|
…….,
Ngày tháng năm
|
ĐƠN THAM
GIA HỆ THỐNG TTLNH
Kính gửi: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Mã đơn vị (1): Tên đơn
vị:
Địa chỉ:
Điện
thoại: Fax:
Tài khoản
tiền gửi mở tại NHNN:
Xin được
tham gia Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng với cam kết tuân thủ các
quy định trong Quy trình kỹ thuật nghiệp vụ, Quy tắc vận hành và các Quy định
liên quan khác của Hệ thống thanh toán điện tử liên Ngân hàng.
Dưới đây
chúng tôi xin giới thiệu các cán bộ có thẩm quyền thực hiện Thanh toán điện tử
liên ngân hàng và đăng ký các thiết bị đầu cuối:
1- Giới thiệu các cán bộ (Gửi kèm giấy đề nghị cấp chứng thư số (2))
STT
|
Họ và
tên
|
Chức vụ
|
Chữ ký 1
|
Chữ ký 2
|
1
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
2- Đăng ký các dịch vụ thanh toán và thiết bị
đầu cuối
STT
|
Loại thiết bị đầu cuối
(3)
|
Kênh truyền thông sẽ sử dụng
|
Loại dịch vụ thanh toán
|
Quay số
|
Leasedline
|
Khác
|
Giá trị cao
|
Giá trị thấp
(4)
|
Chuyển Nợ
(4)
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
Chú thích:
- (1) Theo Quyết định 23/2007/QĐ-NHNN ngày
5/6/2007 của Thống đốc NHNN.
- (2) Mẫu số 1, Quyết định số 04/2008/QĐ-NHNN
ngày 21/02/2008 của Thống đốc NHNN.
- (3) Máy chủ hay máy trạm, hệ điều hành, tốc
độ, dung lượng bộ nhớ, dung lượng đĩa cứng.
- (4) Kèm theo các điều kiện tại Điều 45 Thông
tư này.
|
Thủ trưởng đơn vị
(Ký,
đóng dấu)
|
Mẫu số TTLNH-02
Tên đơn vị:
số:
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
|
…….,
Ngày tháng năm
|
ĐƠN RÚT
KHỎI HỆ THỐNG TTLNH
Kính gửi: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Mã đơn vị (1) Tên
đơn vị:
Địa chỉ:
Điện
thoại:
Fax:
Tài khoản
tiền gửi mở tại NHNN:
Xin được
rút khỏi Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng.
Ngày dự
kiến rút khỏi hệ thống:
Lý do: ..................................................................................................................................
Đề nghị
Quý cơ quan xem xét, chấp thuận.
|
Thủ trưởng đơn vị
(Ký,
đóng dấu)
|
Chú thích:
- (1): Theo Quyết định 23/2007/QĐ-NHNN ngày
5/6/2007 về Quy định mã ngân hàng dùng trong hoạt động nghiệp vụ ngân hàng.
ĐĂNG KÝ
ĐƠN VỊ THÀNH VIÊN THAM GIA HỆ THỐNG TTLNH
Căn cứ đơn
tham gia Hệ thống TTLNH số …. Ngày …./…./……, đã được Trưởng ban điều hành Hệ
thống TTLNH phê duyệt, Ngân hàng ……………………………………………….. đăng ký các đơn vị thành
viên tham gia TTLNH như sau:
STT
|
Mã/tên
đơn vị thành viên
|
Thông
tin liên hệ
|
Tên cán
bộ có thẩm quyền (1)
|
Chức vụ
|
Nhiệm vụ
(Phê duyệt/Truyền thông)
|
Mẫu chữ
ký
|
Địa chỉ
|
Số điện
thoại
|
Số FAX
|
Mẫu 1
|
Mẫu 2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chú thích:
- (1) Mẫu số 1, Quyết định số 04/2008/QĐ-NHNN
ngày 21/02/2008 của Thống đốc NHNN.
|
…….,
ngày tháng năm
Thủ trưởng đơn vị
|
LỆNH CHUYỂN
NỢ/CÓ
Loại giao
dịch: Ngày
giao dịch:
Số hiệu
giao dịch: Ngày,
giờ gửi (nhận):
Ngân hàng
gửi: Mã
NH: TK Nợ:
Ngân hàng
nhận: Mã
NH: TK Có:
Ngân hàng
chịu phí:
Người phát
lệnh:
Địa chỉ/ số
CMND:
Tài khoản: Tại NH:
Người nhận
lệnh:
Địa chỉ/ số
CMND:
Tài khoản: Tại NH:
Chương,
loại, khoản, mục:
Nội dung:
Số tiền
bằng số:
Số tiền
bằng chữ:
KẾ TOÁN
|
KIỂM SOÁT
|
CHỦ TÀI KHOẢN
|
LỆNH HỦY
LỆNH THANH TOÁN
Số giao
dịch: Ngày
giao dịch: Ngày,
giờ lập:
Ngân hàng
gửi:
Ngân hàng
nhận:
Người phát
lệnh:
Địa chỉ:
Tài khoản:
Tại ngân
hàng:
Người nhận
lệnh:
Địa chỉ:
Tài khoản:
Tại ngân
hàng:
Số tiền
bằng số:
Số tiền
bằng chữ:
Kết quả
hủy:
Lý do hủy:
KẾ TOÁN
|
KIỂM SOÁT
|
CHỦ TÀI KHOẢN
|
Chú thích: Lệnh hủy Lệnh thanh toán chỉ sử
dụng đối với các chuyển tiền đang trong hàng đợi của Trung tâm Xử lý Quốc gia
YÊU CẦU
HOÀN TRẢ LỆNH THANH TOÁN
Số giao
dịch: Ngày
giờ lập:
Ngân hàng
gửi lệnh:
Lý do:
Các thông
tin của giao dịch gốc
Số hiệu
giao dịch: Ngày
giao dịch:
Ngày, giờ lập:
Ngân hàng
gửi:
Ngân hàng
nhận:
Người phát
lệnh:
Địa chỉ:
Tài khoản:
Tại ngân
hàng:
Người nhận
lệnh:
Địa chỉ:
Tài khoản:
Tại ngân
hàng:
Số tiền
bằng số:
Số tiền
bằng chữ:
KẾ TOÁN
|
KIỂM SOÁT
|
CHỦ TÀI KHOẢN
|
THÔNG BÁO
TỪ CHỐI
YÊU CẦU HOÀN TRẢ LỆNH THANH TOÁN
Số hiệu
giao dịch: Ngày,
giờ lập:
Ngân hàng
gửi lệnh:
Lý do:
Các thông
tin của giao dịch gốc
Số hiệu
giao dịch: Ngày
giao dịch: Ngày,
giờ lập:
Ngân hàng
gửi:
Ngân hàng
nhận:
Người phát
lệnh:
Địa chỉ:
Tài khoản:
Tại ngân
hàng:
Người nhận
lệnh:
Địa chỉ:
Tài khoản:
Tại ngân
hàng:
Số tiền
bằng số:
Số tiền
bằng chữ:
KẾ TOÁN
|
KIỂM SOÁT
|
CHỦ TÀI KHOẢN
|
ĐIỆN TRA
SOÁT
Số điện
tra soát: Ngày,
giờ lập:
Ngân hàng
gửi lệnh:
Thông
tin giao dịch gốc
Số giao
dịch: Ngày giao
dịch: Số tiền:
Ngân hàng
gửi:
Ngân hàng
nhận:
Nội dung
yêu cầu tra soát
KẾ TOÁN
|
KIỂM SOÁT
|
CHỦ TÀI KHOẢN
|
ĐIỆN TRẢ
LỜI TRA SOÁT
Số điện
trả lời: Ngày,
giờ lập:
Ngân hàng
gửi lệnh:
Thông tin
giao dịch gốc
Số giao dịch: Ngày
giao dịch: Số
tiền:
Ngân hàng
gửi:
Ngân hàng
nhận:
Nội dung
yêu cầu tra soát
Nội dung
trả lời
KẾ TOÁN
|
KIỂM SOÁT
|
CHỦ TÀI KHOẢN
|
TỔNG HỢP
GIAO DỊCH ĐƠN VỊ THÀNH VIÊN
Ngày giao
dịch:
Dịch vụ:
Ngân hàng:
Trang:
Ngân hàng tham gia
|
Nợ
|
Có
|
Chênh lệch số tiền
|
Số món
|
Số tiền
|
Số món
|
Số tiền
|
Nợ
|
Có
|
Số hiệu
|
Tên Ngân
hàng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
cộng
|
|
|
|
|
|
|
Chú thích:
- Lập theo từng loại dịch vụ và tổng hợp.
- Lập cho từng đơn vị thành viên.
- Cho biết giao dịch đi và đến của ĐVTV này
với từng ĐVTV khác
- Cộng tổng của từng hệ thống và toàn bảng.
TỔNG HỢP
GIAO DỊCH THÀNH VIÊN
Ngày giao
dịch:
Dịch vụ:
Ngân hàng:
Trang:
Chi nhánh
|
Nợ
|
Có
|
Chênh lệch số tiền
|
Số hiệu
|
Tên Ngân hàng
|
Số món
|
Số tiền
|
Số món
|
Số tiền
|
Nợ
|
Có
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
TỔNG
CỘNG
|
|
|
|
|
|
|
Chú thích:
- Lập cho từng hệ thống thành viên.
- Lập theo từng loại dịch vụ và tổng hợp.
- Lập cho nội tỉnh – liên tỉnh và toàn quốc.
- Mỗi dòng là dòng tổng cộng của mẫu số
TTLNH-10
BẢNG CÂN
ĐỐI CHUYỂN TIỀN
Ngày giao
dịch:
Dịch vụ: Trang:
Ngân hàng
|
Nợ
|
Có
|
Chênh lệch số tiền
|
Số hiệu
|
Tên Ngân hàng
|
Số món
|
Số tiền
|
Số món
|
Số tiền
|
Nợ
|
Có
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
cộng
|
|
|
|
|
|
|
Chú thích:
- Lập cho toàn bộ Hệ thống TTLNH
- Lập theo từng loại dịch vụ và tổng hợp.
- Lập cho nội tỉnh – liên tỉnh và toàn quốc.
- Mỗi dòng là dòng tổng toàn bảng của mẫu số
TTLNH-11
BẢNG KẾT
QUẢ HẠCH TOÁN
Ngày giao
dịch:
Dịch vụ: Trang:
Ngân hàng
|
Nợ
|
Có
|
Số hiệu
|
Tên Ngân hàng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
Chú thích:
- Lập cho toàn bộ Hệ thống TTLNH
- Lập theo từng loại dịch vụ và tổng hợp.
- Lập cho nội tỉnh – liên tỉnh và toàn quốc.
- Mỗi dòng tương ứng dòng (2 cột cuối) trên
mẫu số TTLNH-12
BẢNG TỔNG
HỢP KẾT QUẢ THỰC HÓA
Ngày giao
dịch:
Lần thực
hóa: giờ
thực hóa: Trang:
Ngân hàng
|
Nợ
|
Có
|
Số hiệu
|
Tên Ngân hàng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
Chú thích:
- Kết quả của từng lần thực hóa.
- Mỗi dòng là CIHO hoặc chi nhánh NHNN
BẢNG TỔNG
HỢP KẾT QUẢ HẠCH TOÁN
Ngày giao
dịch:
Dịch vụ:
Ngân hàng:
Trang:
Chi nhánh
|
Nợ
|
Có
|
Chênh lệch
|
Số hiệu
|
Tên Ngân hàng
|
Số món
|
Số tiền
|
Số món
|
Số tiền
|
Nợ
|
Có
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
|
Chú thích:
- Lập cho từng hệ thống
- Mỗi dòng là kết quả hạch toán của đơn vị
thành viên trong hệ thống
BÁO CÁO
CHUYỂN TIỀN ĐI ….
Ngày …./…../….
Mã
Ngân hàng: Tên:
Số TT
|
Số giao
dịch
|
Dịch vụ
|
Doanh số
phát sinh
|
Nợ
|
Có
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
|
NH nhận:
xxxxxxxx Tên: xxxxxxxx
|
|
|
|
|
|
|
Cộng NH: xxxxxxxx
|
xxxxxxxx
|
xxxxxxxx
|
|
Cộng toàn bảng
|
xxxxxxxx
|
xxxxxxxx
|
Lũy kế từ đầu tháng
|
|
|
Lũy kế từ đầu năm
|
|
|
Chú thích:
- Cột 1: Số thứ tự
- Cột 2: Số giao dịch trong ngày
- Cột 3: Các dịch vụ phát sinh (theo luồng
giá trị cao hoặc thấp)
- Cột 4: Lệnh chuyển nợ
- Cột 5: Lệnh chuyển có
- Dòng cuối: Tổng cộng phát sinh
- Cộng theo tổng của đơn vị thành viên
- Các lệnh sắp xếp theo thứ tự số giao dịch
tăng dần
- Biểu lập theo giá trị cao, giá trị thấp và
tổng hợp
- Đối với Hội sở chính có thể in lại báo cáo
các chi nhánh trong cùng hệ thống để kiểm tra từ dữ liệu của Hội sở chính nhận
từ Trung tâm Xử lý khu vực.
BÁO CÁO
CHUYỂN TIỀN ĐẾN ….
Ngày
…./…../….
Mã
Ngân hàng: Tên:
Số TT
|
Số giao
dịch
|
Dịch vụ
|
Doanh số
phát sinh
|
Nợ
|
Có
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
|
NH chuyển: xxxxxxxx Tên: xxxxxxxx
|
|
|
|
|
|
|
Cộng NH: xxxxxxxx
|
xxxxxxxx
|
xxxxxxxx
|
|
Cộng toàn bảng
|
xxxxxxxx
|
xxxxxxxx
|
Lũy kế từ đầu tháng
|
|
|
Lũy kế từ đầu năm
|
|
|
Chú thích:
- Cột 1: Số thứ tự
- Cột 2: Số giao dịch trong ngày
- Cột 3: Các dịch vụ phát sinh (theo luồng
giá trị cao hoặc thấp)
- Cột 4: Lệnh chuyển có
- Cột 5: Lệnh chuyển nợ
- Dòng cuối: Tổng cộng phát sinh
- Cộng theo tổng của đơn vị thành viên
- Các lệnh sắp xếp theo thứ tự số giao dịch
tăng dần
- Biểu lập theo giá trị cao, giá trị thấp và
tổng hợp
- Đối với Hội sở chính có thể in lại báo cáo
các chi nhánh trong cùng hệ thống để kiểm tra từ dữ liệu của Hội sở chính nhận
từ Trung tâm xử lý khu vực.
ĐỐI CHIẾU
CHUYỂN TIỀN ĐI ….
Ngày
…./…../….
Mã
Ngân hàng: Tên:
Phần
1: Số liệu đối chiếu nhận được.
Số TT
|
Số giao
dịch
|
Dịch vụ
|
Doanh số
phát sinh
|
Lệnh nợ
|
Lệnh có
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
|
NH nhận:
xxxxxxxx Tên: xxxxxxxx
|
|
|
|
|
|
|
Cộng NH: xxxxxxxx
|
xxxxxxxx
|
xxxxxxxx
|
|
Cộng toàn bảng
|
xxxxxxxx
|
xxxxxxxx
|
Lũy kế từ đầu tháng
|
|
|
Lũy kế từ đầu năm
|
|
|
Phần 2: Tổng hợp Kết quả đối chiếu
Số TT
|
Nội dung
|
Lệnh
chuyển nợ
|
Lệnh
chuyển có
|
Số món
|
Tổng số
tiền
|
Số món
|
Tổng số
tiền
|
1
|
Số liệu trên báo
cáo chuyển tiền đi của đơn vị
|
|
|
|
|
2
|
Số liệu trên báo
cáo đối chiếu nhận được từ RPC
|
|
|
|
|
3
|
Chênh lệch
|
|
|
|
|
ĐỐI CHIẾU
CHUYỂN TIỀN ĐẾN ….
Ngày …./…../….
Mã
Ngân hàng: Tên:
Phần
1: Số liệu đối chiếu nhận được.
Số TT
|
Số giao
dịch
|
Dịch vụ
|
Doanh số
phát sinh
|
Lệnh nợ
|
Lệnh có
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
|
NH chuyển:
xxxxxxxx Tên: xxxxxxxx
|
|
|
|
|
|
|
Cộng NH: xxxxxxxx
|
xxxxxxxx
|
xxxxxxxx
|
|
Cộng toàn bảng
|
xxxxxxxx
|
xxxxxxxx
|
Lũy kế từ đầu tháng
|
|
|
Lũy kế từ đầu năm
|
|
|
Phần 2: Tổng hợp Kết quả đối chiếu
Số TT
|
Nội dung
|
Lệnh
chuyển nợ
|
Lệnh
chuyển có
|
Số món
|
Tổng số
tiền
|
Số món
|
Tổng số
tiền
|
1
|
Số liệu trên báo
cáo chuyển tiền đến của đơn vị
|
|
|
|
|
2
|
Số liệu trên báo
cáo đối chiếu nhận được từ RPC
|
|
|
|
|
3
|
Chênh lệch
|
|
|
|
|
THANH TOÁN ĐIỆN TỬ LIÊN NGÂN HÀNG
-------------
|
Mẫu số TTLNH-20
|
BẢNG KẾT QUẢ THANH TOÁN CỦA ĐƠN VỊ THÀNH VIÊN
Ngày
…./…../….
Mã
Ngân hàng: Tên:
Số TT
|
Mã NH
|
Tên Ngân hàng
|
Doanh số
|
Chênh lệch
|
Nợ
|
Có
|
Nợ
|
Có
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
xxxxxxxx
|
xxxxxxxx
|
xxxxxxxx
|
xxxxxxxx
|
Chênh lệch phải thu (trả): xxxxxxxx (8)
Số tiền bằng chữ:
Chú thích:
- Cột 4: Tổng cộng lệnh chuyển nợ đi và lệnh
chuyển có đến
- Cột 5: Tổng cộng lệnh chuyển có đi và lệnh
chuyển nợ đến
- Cột 6: Cột 4 – cột 5 (nếu cột 4 > cột 5)
- Cột 7: Cột 5 – cột 4 (nếu cột 4 < cột 5)
- Cột 8: Phải trả nếu cột 7 > cột 6, phải
thu nếu cột 6 > cột 7
- Số liệu được lập từ số liệu đối chiếu nhận
được từ Trung tâm Xử lý khu vực sau khi đã đối chiếu cân.
- Sắp xếp theo từng Ngân hàng đối phương là
đơn vị thành viên
- Lập cho giá trị thấp, giá trị cao và tổng
hợp
- Đối với Hội sở chính có thể in lại báo cáo
các chi nhánh trong cùng hệ thống để kiểm tra từ dữ liệu của Hội sở chính nhận
từ Trung tâm Xử lý khu vực
THANH TOÁN ĐIỆN TỬ LIÊN NGÂN HÀNG
---------------
|
Mẫu số TTLNH-21
|
BẢNG KẾT QUẢ THANH TOÁN CỦA THÀNH VIÊN
Ngày
…./…../….
Ngân
hàng (Hội sở chính): Tên:
Số TT
|
Mã NH
|
Tên Ngân hàng
|
Doanh số
|
Chênh lệch
|
Nợ
|
Có
|
Nợ
|
Có
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
xxxxxxxx
|
xxxxxxxx
|
xxxxxxxx
|
xxxxxxxx
|
Chênh lệch phải thu (trả): xxxxxxxx (8)
Số tiền bằng chữ:
Chú thích:
- Cột 4: Tổng toàn bảng trên cột 4 – mẫu số
TTLNH-20
- Cột 5: Tổng toàn bảng trên cột 5 – mẫu số
TTLNH-20
- Cột 6: Cột 4 – cột 5 (nếu cột 4 > cột 5)
- Cột 7: Cột 5 – cột 4 (nếu cột 4 < cột 5)
- Cột 8: Phải trả nếu cột 7 > cột 6, phải
thu nếu cột 6 > cột 7
- Số liệu phải được lập từ số Hội sở chính
nhận được từ Trung tâm xử lý khu vực.
- Lập cho từng đơn vị thành viên trong cùng
hệ thống
- Lập cho giá trị thấp, giá trị cao và tổng
hợp
Mẫu số TTLNH-22
THANH TOÁN ĐIỆN TỬ LIÊN NGÂN HÀNG
-----------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------------
|
BIÊN BẢN
SỰ CỐ KỸ THUẬT TRONG HỆ THỐNG TTLNH
Chúng tôi
gồm có:
1/ Ông
(bà): .................................................... chức
vụ:..........................................................
2/ Ông
(bà): .................................................... chức
vụ:..........................................................
3/ Ông
(bà): .................................................... chức
vụ:..........................................................
Nhất trí
xác định sự cố kỹ thuật trong Hệ thống TTLNH sau đây:
- Sự cố kỹ
thuật: ............................................. (mô tả sự cố)....................................................
- Thời điểm xảy ra sự
cố: ……..giờ………phút, ngày …./…/.......................................................
- Nguyên
nhân:.........................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
Hậu quả
của sự cố kỹ thuật: ....................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
Phương án
xử lý sự cố kỹ thuật:..............................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
LẬP BIỂU
|
TP KẾ TOÁN
|
……, ngày … tháng … năm …
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
|
Mẫu số TTLNH-23
THANH TOÁN ĐIỆN TỬ LIÊN NGÂN HÀNG
-----------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------------
|
BIÊN BẢN
CHUYỂN TIỀN (THỪA/ THIẾU)
Chúng tôi
gồm có:
1/ Ông
(bà): .................................................... chức
vụ:..........................................................
2/ Ông
(bà): .................................................... chức
vụ:..........................................................
3/ Ông
(bà): .................................................... chức
vụ:..........................................................
Nhất trí
xác định tình trạng, nguyên nhân và trách nhiệm trong việc chuyển tiền ……… (thừa/thiếu)
………… dưới đây:
Lệnh thanh
toán (Nợ/Có) số: ............................ Ngày
nhập lệnh: …./……/.................................
Người phát
lệnh:......................................................................................................................
Địa chỉ/số
CMND:.....................................................................................................................
Tài khoản:................................................................................................................................
Tại Ngân
hàng:................................................. Mã
NH:............................................................
Người nhận
lệnh:......................................................................................................................
Địa chỉ/số
CMND:.....................................................................................................................
Tài khoản:................................................................................................................................
Tại Ngân
hàng:................................................. Mã
NH:............................................................
Số tiền: ...................................................................................................................................
Đã chuyển
:…..(thừa/thiếu)………… là ………………………..đ (bằng
chữ:....................................
............................................................................................................................................... )
Nguyên
nhân sai sót:................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
Người chịu
trách nhiệm:............................................................................................................
...............................................................................................................................................
Đề nghị
quý Ngân hàng: …………………………… căn cứ Biên bản này để: ……………. (thu hồi ngay hoặc xử
lý trả tiếp cho khách hàng) …………… số tiền đã chuyển: ….. (thừa/thiếu) ……………. nói trên.
LẬP BIỂU
|
T.P. KẾ TOÁN
|
……, ngày … tháng … năm …
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
|
Trang:
BẢNG KÊ
TỔNG HỢP
THANH TOÁN
LIÊN NGÂN HÀNG GIÁ TRỊ CAO
Lệnh
chuyển Đi/Đến – Nợ/Có
Ngày:
Kính gửi:
<Tên ngân hàng>
Mã ngân hàng: Tài khoản:
STT
|
NH đầu mối nhận/chuyển
|
Tài khoản nợ/có
|
Số món
|
Số tiền
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
TỔNG CỘNG
|
xxxxxxxxx
|
xxxxxxxxxxxxxxxxx
|
Chú thích:
- Lập riêng từng bảng cho lệnh chuyển Đi-Nợ,
Đi-Có, Đến-Nợ, Đến-Có
- Đối với lệnh chuyển đi
+ <Tên ngân hàng>: là ngân hàng gửi
lệnh
+ Cột 2: Ngân hàn
NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số: 23/2010/TT-NHNN
|
Hà Nội,
ngày 09 tháng 11 năm 2010
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ VIỆC QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG THANH TOÁN ĐIỆN TỬ LIÊN NGÂN
HÀNG
Căn cứ Luật
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 46/2010/QH12 ngày 16/6/2010;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16/6/2010;
Căn cứ Luật Kế toán ngày 17 tháng 06 năm 2003;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 96/2008/NĐ-CP ngày 26/08/2008 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 35/2007/NĐ-CP ngày 08/3/2007 của Chính phủ về giao dịch
điện tử trong hoạt động ngân hàng;
Căn cứ Nghị định 64/2001/NĐ-CP ngày 20/9/2001 của Chính phủ về hoạt động thanh
toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán;
Căn cứ Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15/02/2007 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số,
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc quản lý, vận hành và sử dụng Hệ
thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng để thực hiện việc thanh toán và quyết
toán giữa các đơn vị tham gia Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng như
sau:
MỤC I. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp
dụng
Thông tư
này quy định việc quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống Thanh toán điện tử liên
ngân hàng để thực hiện việc thanh toán và quyết toán bằng đồng Việt Nam giữa
các đơn vị tham gia Hệ thống Thanh toán này.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Thông
tư này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Thanh toán điện tử liên ngân hàng (viết tắt
là TTLNH) là quá trình xử lý các giao dịch thanh toán liên ngân hàng kể từ
khi khởi tạo Lệnh thanh toán cho tới khi hoàn tất thực hiện Lệnh thanh toán,
được thực hiện qua mạng máy tính.
2. Thành viên trực tiếp (viết tắt là thành
viên) là
đơn vị thuộc hệ thống Ngân hàng Nhà nước hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ thanh
toán được Ban điều hành Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng cho phép kết
nối trực tiếp tham gia Hệ thống TTLNH.
3. Đơn vị thành viên trực tiếp (viết tắt là đơn
vị thành viên) là tổ chức trực thuộc thành viên và được Ban điều hành Hệ
thống thanh toán điện tử liên ngân hàng cho phép kết nối trực tiếp tham gia Hệ
thống TTLNH theo đề nghị của thành viên.
4. Thành viên gián tiếp là tổ chức có mở
tài khoản tại thành viên trực tiếp, thực hiện thanh toán thông qua thành viên
trực tiếp Hệ thống TTLNH.
5. Lệnh thanh toán là một tin điện do đơn
vị thành viên lập và sử dụng để thực hiện một giao dịch thanh toán trong Hệ
thống TTLNH. Lệnh thanh toán có thể là một Lệnh thanh toán Có hoặc một Lệnh
thanh toán Nợ.
6. Lệnh thanh toán Có là Lệnh thanh toán
của người phát lệnh nhằm ghi Nợ tài khoản của người phát lệnh tại đơn vị khởi
tạo lệnh một khoản tiền xác định và ghi Có cho tài khoản của người nhận lệnh
tại đơn vị nhận lệnh khoản tiền đó.
7. Lệnh thanh toán Nợ là Lệnh thanh toán
của người phát lệnh nhằm ghi Nợ tài khoản của người nhận lệnh mở tại đơn vị
nhận lệnh một khoản tiền xác định và ghi Có cho tài khoản của người phát lệnh
mở tại đơn vị khởi tạo lệnh khoản tiền đó.
8. Lệnh thanh toán khẩn là Lệnh thanh toán
giá trị thấp nhưng được khách hàng yêu cầu chuyển khẩn.
9. Lệnh thanh toán giá trị cao là Lệnh
thanh toán với số tiền bằng hoặc lớn hơn mức quy định về thanh toán giá trị cao
hoặc Lệnh thanh toán khẩn.
10. Lệnh thanh toán giá trị thấp là Lệnh
thanh toán với số tiền dưới mức quy định về thanh toán giá trị cao.
11. Người phát lệnh là một tổ chức hoặc cá
nhân phát Lệnh thanh toán.
12. Người nhận lệnh là một tổ chức hoặc cá
nhân nhận Lệnh thanh toán.
13. Đơn vị khởi tạo Lệnh thanh toán (viết tắt là
đơn vị khởi tạo lệnh) là thành viên hoặc đơn vị thành viên thay mặt cho
người phát lệnh lập và xử lý một Lệnh thanh toán (đi).
14. Đơn vị nhận Lệnh thanh toán (viết tắt là đơn
vị nhận lệnh) là thành viên hoặc đơn vị thành viên thay mặt người nhận lệnh
nhận và xử lý Lệnh thanh toán (đến).
15. Tin điện là thông tin điện tử thể hiện
nội dung của Lệnh thanh toán hay thông báo liên quan đến giao dịch thanh toán
cần thực hiện và được truyền qua mạng máy tính giữa các đơn vị tham gia Hệ
thống TTLNH.
16. Xác nhận tin điện là thông tin điện tử
nhằm xác nhận tình trạng của các Lệnh thanh toán trong Hệ thống TTLNH.
17. Quyết toán là việc xác định và thanh
toán giá trị cuối cùng giữa các thành viên liên quan để hoàn tất nghĩa vụ thanh
toán.
18. Quyết toán tổng tức thời là việc thực
hiện các nghĩa vụ thanh toán giữa các thành viên hoặc đơn vị thành viên trên cơ
sở xử lý quyết toán tức thời từng Lệnh thanh toán.
19. Quyết toán kết quả bù trừ giá trị thấp (gọi
tắt là quyết toán bù trừ) là việc thực hiện các nghĩa vụ thanh toán giữa
các bên tham gia thanh toán bù trừ trực tiếp sau khi đã cân đối giữa tổng các khoản
phải thu và các khoản phải trả.
20. Hạn mức nợ ròng là mức giá trị tối đa
quy định cho các giao dịch thanh toán giá trị thấp được tham gia quyết toán bù
trừ.
21. Người sử dụng là người vận hành chương
trình phần mềm TTLNH theo nhiệm vụ được phân công.
Điều 3. Các cấu phần và chức năng chính của
Hệ thống TTLNH
1. Hệ
thống TTLNH là hệ thống tổng thể gồm: Tiểu hệ thống Thanh toán giá trị cao,
Tiểu hệ thống Thanh toán giá trị thấp và Tiểu hệ thống Xử lý tài khoản tiền gửi
thanh toán.
2. Tiểu hệ
thống Thanh toán giá trị cao là một cấu phần của Hệ thống TTLNH, thực hiện
quyết toán tổng tức thời cho các Lệnh thanh toán giá trị cao và thanh toán
khẩn.
3. Tiểu hệ
thống Thanh toán giá trị thấp là một cấu phần của Hệ thống TTLNH, thực hiện
thanh toán các khoản thanh toán giá trị thấp.
4. Tiểu hệ
thống Xử lý tài khoản tiền gửi thanh toán là một cấu phần của Hệ thống TTLNH,
thực hiện kiểm tra, hạch toán Lệnh thanh toán giá trị cao và xử lý kết quả
thanh toán giá trị thấp.
5. Trung
tâm Xử lý thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia (viết tắt là Trung tâm Xử
lý Quốc gia - NPSC) là hệ thống trang thiết bị kỹ thuật phần cứng, phần mềm,
mạng truyền thông và an ninh bảo mật được đặt tại Cục Công nghệ tin học để thực
hiện các chức năng của Tiểu hệ thống Thanh toán giá trị cao, Tiểu hệ thống
Thanh toán giá trị thấp, Tiểu hệ thống Xử lý tài khoản tiền gửi thanh toán, và
kiểm tra hệ thống.
6. Trung
tâm Xử lý thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia dự phòng (viết tắt là
Trung tâm Xử lý Quốc gia dự phòng - BNPSC) là hệ thống trang thiết bị kỹ thuật
phần cứng, phần mềm, mạng truyền thông và an ninh bảo mật được đặt tại Thị xã
Sơn Tây (Hà Nội) để thực hiện chức năng dự phòng thảm họa cho Trung tâm Xử lý
Quốc gia.
7. Trung
tâm Xử lý thanh toán điện tử liên ngân hàng khu vực (viết tắt là Trung tâm Xử
lý khu vực - RPC) là hệ thống trang thiết bị kỹ thuật phần cứng, phần mềm, mạng
truyền thông và an ninh bảo mật được đặt tại Ngân hàng Nhà nước chi nhánh thành
phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng, thành phố Hải Phòng,
thành phố Cần Thơ và Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước (viết tắt là Sở Giao dịch)
để thực hiện một số chức năng của Hệ thống TTLNH đối với các thành viên, đơn vị
thành viên trên địa bàn tỉnh, thành phố nơi đặt RPC và các tỉnh, thành phố khác
có kết nối vào RPC.
Điều 4. Chứng từ sử dụng trong TTLNH
1. Cơ sở
để lập Lệnh thanh toán là các chứng từ sử dụng trong TTLNH theo chế độ hiện
hành.
2. Chứng
từ sử dụng trong TTLNH là Lệnh thanh toán bằng giấy hoặc dưới dạng chứng từ điện
tử.
3. Lệnh
thanh toán phải được lập theo đúng mẫu, đáp ứng các chuẩn dữ liệu và đủ số liên
(nếu là chứng từ giấy) theo các quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 5. Các tài khoản được sử dụng trong Hệ
thống TTLNH
1. Các tài
khoản sử dụng trong Hệ thống TTLNH:
a) Tài khoản
tiền gửi thanh toán của các thành viên;
b) Tài khoản
thanh toán bù trừ;
c) Tài khoản
thu hộ, chi hộ;
d) Tài khoản
thích hợp khác.
2. Đối với
thành viên
a) Tại Hội
sở chính sử dụng các tài khoản:
- Tài khoản
thu hộ, chi hộ (mở tài khoản chi tiết cho từng đơn vị thành viên của mình có
tham gia Hệ thống TTLNH);
- Tài khoản
thanh toán bù trừ;
- Các tài khoản
thích hợp khác liên quan (Tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng, các tài
khoản nội bộ khác);
- Đối với
các thành viên không có các chi nhánh thì không phải mở Tài khoản thu hộ, chi
hộ.
b) Tại các
đơn vị thành viên sử dụng các tài khoản:
- Tài khoản
thu hộ, chi hộ (mở tài khoản chi tiết thanh toán với Hội sở chính);
- Tài khoản
thanh toán bù trừ;
- Tài khoản
tiền gửi thanh toán;
- Các tài khoản
thích hợp khác liên quan (tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng, các tài
khoản nội bộ khác).
3. Đối với
Trung tâm Xử lý Quốc gia sử dụng các tài khoản:
a) Tài khoản
tiền gửi thanh toán của các thành viên tham gia Hệ thống TTLNH;
b) Tài khoản
thanh toán bù trừ;
c) Tài khoản
thích hợp khác.
Điều 6. Thanh toán Nợ trong Hệ thống TTLNH
1. Thanh
toán Nợ trong Hệ thống TTLNH xử lý các khoản thanh toán Nợ dưới đây của nội bộ
hệ thống Ngân hàng Nhà nước và được mặc nhiên coi là thanh toán Nợ có ủy quyền
(không cần hợp đồng ủy quyền trước):
a) Điều
chuyển tiền mặt giữa các đơn vị Ngân hàng Nhà nước với nhau;
b) Chuyển số
chênh lệch thiếu (số tiền kiểm đếm thực tế nhỏ hơn số tiền ghi trên chứng từ)
khi điều chuyển tiền mặt giữa các đơn vị Ngân hàng Nhà nước theo biên bản kết
quả kiểm đếm của Hội đồng kiểm đếm;
c) Đòi
tiền nhượng giấy tờ in quan trọng giữa các đơn vị Ngân hàng Nhà nước;
d) Thanh
toán mua hộ ngoại tệ cho các đơn vị trong Ngân hàng Nhà nước;
đ) Chuyển số
chênh lệch thu nhỏ hơn chi của các đơn vị Ngân hàng Nhà nước về Sở Giao dịch
sau khi quyết toán được duyệt;
e) Thanh
toán các loại giấy tờ có giá khi đến hạn;
g) Thanh
toán Nợ trong các trường hợp từ chối chấp nhận Lệnh thanh toán Nợ và chuyển
tiêu số liệu quyết toán chuyển tiền;
h) Thanh
toán các khoản Nợ về tạm ứng phải có văn bản đề nghị của Thủ trưởng đơn vị Ngân
hàng Nhà nước nhận Nợ trong phạm vi chế độ tạm ứng cho phép.
i) Thanh
toán kết quả tất toán tài khoản các khoản phải thu/phải trả của chi nhánh Tổ
chức tín dụng mở tại Ngân hàng Nhà nước.
2. Thanh
toán Nợ giữa các thành viên không phải là đơn vị Ngân hàng Nhà nước phải có hợp
đồng ủy quyền trước và được Ban điều hành Hệ thống TTLNH (sau đây gọi tắt là
Ban điều hành) chấp thuận.
3. Thanh
toán Nợ giữa các thành viên là đơn vị Ngân hàng Nhà nước và các thành viên
không phải là đơn vị Ngân hàng Nhà nước được thực hiện theo các quy định của
Ngân hàng Nhà nước.
Điều 7. Quy định về thanh toán giá trị cao và
thanh toán giá trị thấp
1. Thanh toán giá trị cao có giá trị từ
500.000.000đ (Năm trăm triệu đồng) trở lên.
2. Thanh
toán giá trị thấp có giá trị nhỏ hơn 500.000.000đ (Năm trăm triệu đồng).
Điều 8. Chi phí xây dựng, duy trì, phát triển
Hệ thống TTLNH và thu phí trong TTLNH
1. Chi phí
xây dựng, lắp đặt, duy trì, phát triển và nâng cấp hoạt động của Hệ thống TTLNH
phần thuộc Ngân hàng Nhà nước thì do Ngân hàng Nhà nước chi trả. Chi phí xây
dựng, lắp đặt, duy trì, phát triển, nâng cấp hoạt động của Hệ thống TTLNH phần
thuộc các thành viên thì do các thành viên chi trả.
2. Mức thu
phí và các loại phí áp dụng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
MỤC II. QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÀ VẬN HÀNH HỆ
THỐNG TTLNH
Điều 9. Kiểm tra Hệ thống TTLNH
1. Cục
Công nghệ tin học hàng ngày kiểm tra tình trạng kỹ thuật của Hệ thống TTLNH về
dữ liệu số dư, dữ liệu hạn mức thanh toán giá trị thấp, dữ liệu thanh toán, hệ
thống phần mềm, trang thiết bị và mạng truyền thông tại Trung tâm Xử lý Quốc
gia, Trung tâm Xử lý Quốc gia dự phòng và các Trung tâm Xử lý khu vực.
2. Trung
tâm Xử lý khu vực thường xuyên theo dõi, giám sát tình trạng hoạt động của Hệ
thống TTLNH về trang thiết bị và mạng truyền thông, dữ liệu thanh toán tại
Trung tâm của mình và các Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố thuộc
địa bàn; thông báo và phối hợp với Cục Công nghệ tin học và các bên có liên
quan để xử lý các sự cố xảy ra.
Điều 10. Kiểm tra tính hợp lệ Lệnh thanh toán
Các Lệnh
thanh toán trong Hệ thống TTLNH lập dưới dạng chứng từ điện tử theo đúng quy
định của Ngân hàng Nhà nước. Trong quá trình sử dụng, các thành viên hoặc đơn
vị thành viên phải kiểm tra và chịu trách nhiệm pháp lý về tính hợp pháp của
chứng từ. Thông tin cần kiểm tra gồm:
1. Loại và
khuôn dạng của các dữ liệu;
2. Tính
hợp lệ (được ủy quyền) của người khởi tạo dữ liệu;
3. Ngày,
tháng, tổng kiểm tra;
4. Tính
duy nhất;
5. Các yếu
tố bắt buộc đối với Lệnh thanh toán;
6. Mã xác
nhận tin điện;
7. Mã đơn
vị tham gia, mã thiết bị sử dụng đầu cuối và mã người duyệt.
Điều 11. Thời gian làm việc áp dụng trong Hệ
thống TTLNH
1.
Các thời điểm áp dụng trong Hệ thống TTLNH được quy định như sau:
a) Thời điểm
thực hiện kiểm tra kỹ thuật và khởi tạo dữ liệu đầu ngày của Hệ thống TTLNH là
7 giờ 30 của ngày làm việc;
b) Thời điểm
các đơn vị ngừng gửi Lệnh thanh toán giá trị thấp là 15 giờ 00 phút và ngừng gửi
Lệnh thanh toán giá trị cao là 16 giờ 00 phút của ngày làm việc;
c) Từ 15
giờ 10 phút trở đi, thực hiện quyết toán bù trừ các khoản giá trị thấp theo quy
định tại Điều 28 Thông tư này;
d) Từ 16
giờ 15 phút trở đi, thực hiện các công việc cuối ngày, đối chiếu, xác nhận số
liệu với Trung tâm Xử lý Quốc gia;
e) Trường
hợp đặc biệt do sự cố kỹ thuật, truyền tin hoặc do khối lượng chứng từ phát
sinh quá nhiều vào cuối giờ giao dịch, Trung tâm Xử lý khu vực và Ngân hàng Nhà
nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có thể đề nghị Trung tâm
Xử lý Quốc gia kéo dài thời gian chuyển tiền đi của Hệ thống TTLNH (bằng điện
thoại, hoặc các hình thức khác theo thỏa thuận) để xử lý tiếp chứng từ thanh
toán đã nhận trong ngày, nhưng thời gian kéo dài không quá 15 phút.
2. Các
thành viên Hệ thống TTLNH phải chấp hành đúng các quy định về thời điểm áp dụng
trong Hệ thống TTLNH nêu trên để bảo đảm thanh toán được thực hiện thuận lợi,
chính xác, kịp thời và an toàn tài sản.
3. Trung
tâm Xử lý Quốc gia, Trung tâm Xử lý khu vực phải thường xuyên bố trí người trực
để nhận, xử lý các Lệnh thanh toán, bảo đảm Hệ thống TTLNH hoạt động thông suốt
và an toàn.
Điều 12. Ghi nhật ký
các giao dịch
Quá trình
xử lý các giao dịch được Hệ thống TTLNH tự động ghi dưới dạng các file dữ liệu
nhật ký. Hàng ngày, các file nhật ký phải được lưu trữ ra các thiết bị mang tin
(băng từ, đĩa mềm, đĩa cứng, CD-ROM, USB) và được bảo quản theo chế độ quy định
như đối với việc bảo quản chứng từ điện tử. Trường hợp cần thiết (thanh tra, kiểm
soát, giải quyết tranh chấp…), các đơn vị có trách nhiệm phải xuất trình các
file dữ liệu nhật ký cho các cơ quan chức năng có thẩm quyền. Quy định về ghi
nhật ký như sau:
1. Đối với
mỗi thành viên, đơn vị thành viên, ghi nhật ký các yêu cầu giao dịch và tin
điện kết quả;
2. Đối với
Trung tâm Xử lý Quốc gia, Trung tâm Xử lý khu vực, ghi nhật ký các tin điện
giao dịch và kết quả xử lý.
Điều 13. Cấp phát,
quản lý và sử dụng chữ ký điện tử tham gia Hệ thống TTLNH
1. Chữ ký
điện tử được chia làm 4 loại:
a) Chữ ký
điện tử của người lập Lệnh thanh toán (gọi
tắt là người lập lệnh);
b) Chữ ký
điện tử của người kiểm soát Lệnh thanh toán (gọi tắt là người kiểm soát lệnh);
c) Chữ ký
điện tử của người ký duyệt Lệnh thanh toán (gọi
tắt là người duyệt lệnh);
d) Chữ ký
điện tử của người được giao nhiệm vụ truyền, nhận dữ liệu thanh toán (viết tắt là Chữ ký điện tử truyền thông).
2. Chữ ký
điện tử được phân cấp quản lý và sử dụng như sau:
a) Chữ ký
điện tử của người lập lệnh và người kiểm soát lệnh do thành viên, đơn vị thành
viên tự cấp phát và quản lý;
b) Chữ ký
điện tử của người duyệt lệnh, chữ ký điện tử truyền thông do Cục Công nghệ tin
học cấp phát, quản lý theo quy định tại Quy chế cấp phát, quản lý, sử dụng chữ
ký số, chứng thư số và dịch vụ chứng thực chữ ký số ban hành kèm Quyết định số
04/2008/QĐ-NHNN ngày 21/02/2008 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
c) Việc tổ
chức phân quyền người sử dụng tại các đơn vị thành viên do thủ trưởng đơn vị
quy định, đảm bảo nguyên tắc người lập lệnh độc lập với người duyệt lệnh.
Điều 14. Vấn tin và
đối chiếu
1. Vấn tin
Thành
viên, các đơn vị thành viên thực hiện vấn tin và tra cứu thông tin bằng cách
gửi tin điện yêu cầu vấn tin hoặc thông qua trang thông tin điện tử cung cấp
thông tin. Hệ thống TTLNH sẽ tự động kiểm tra tính hợp lệ của các yêu cầu này
và cung cấp các thông tin trả lời.
2. Đối
chiếu
Công việc
đối chiếu được thực hiện hàng ngày vào thời điểm Hệ thống TTLNH hoàn tất công
việc xử lý cuối ngày:
a) Số liệu
đã hạch toán trong ngày tại Trung tâm Xử lý Quốc gia và Trung tâm Xử lý khu vực
là căn cứ gốc để đối chiếu kết quả thanh toán;
b) Về
nguyên tắc, toàn bộ Lệnh thanh toán phát sinh phải được đối chiếu khớp đúng
giữa số liệu tại Trung tâm Xử lý Quốc gia, Trung tâm Xử lý khu vực và các đơn
vị thành viên ngay trong ngày, trừ trường hợp bất khả kháng như sự cố kỹ thuật,
truyền thông;
c) Việc
đối chiếu Lệnh thanh toán được thực hiện cho từng ngày riêng biệt. Trong trường
hợp có sự cố không thể hoàn thành trong ngày theo quy định, thì việc đối chiếu
được phép kéo dài sang ngày làm việc kế tiếp sau khi sự cố được khắc phục. Tuy
nhiên, việc đối chiếu dù thực hiện vào ngày kế tiếp nhưng vẫn phải phản ánh
theo ngày phát sinh Lệnh thanh toán;
d) Trung
tâm Xử lý khu vực nhận dữ liệu Lệnh thanh toán liên tỉnh từ Trung tâm Xử lý
Quốc gia và tổng hợp với dữ liệu Lệnh thanh toán trên địa bàn mình quản lý để
chuyển cho các đơn vị thành viên đối chiếu;
đ) Các đơn
vị thành viên nhận số liệu và đối chiếu với số liệu Lệnh thanh toán thực gửi và
nhận trong ngày theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 41 Thông tư này.
Trong
trường hợp có sai sót, các đơn vị thành viên phải thông báo, phối hợp với Trung
tâm Xử lý khu vực và Trung tâm Xử lý Quốc gia để xử lý.
Điều 15. Gia hạn thêm
thời gian vận hành
Trường hợp
do yêu cầu công việc, do Hệ thống TTLNH phát sinh lỗi tại Trung tâm Xử lý Quốc
gia, Trung tâm Xử lý khu vực, các đơn vị thành viên hoặc do các nguyên nhân
khác gây ảnh hưởng quá trình thanh toán, Ban điều hành có thể gia hạn thêm thời
gian vận hành tạm thời và thông báo tới tất cả các đơn vị trong Hệ thống TTLNH.
Điều 16. Chuyển file
và tin điện
1. Ngoài
các Lệnh thanh toán, Hệ thống TTLNH còn xử lý các loại file hoặc tin điện sau
đây:
a) Các
file hoặc tin điện yêu cầu trả lời xác nhận;
b) Các
file hoặc tin điện kết quả bù trừ;
c) Các file
hoặc tin điện báo cáo;
d) Các
file hoặc tin điện vấn tin;
đ) Các
file hoặc tin điện giao dịch (qua cổng giao diện) giữa Hệ thống TTLNH và các hệ
thống thanh toán khác.
2. Các yêu
cầu khi xử lý file hoặc tin điện:
a) Các
file hoặc tin điện phải được tự động mã hoá khi gửi và giải mã khi nhận;
b) Tuỳ
loại, các file hoặc tin điện được kiểm tra tính hợp lệ theo các yếu tố:
- Cấu trúc
file hoặc tin điện và các yếu tố bắt buộc;
- Số kiểm
tra về số lượng các khoản thanh toán và số tiền.
3. Thay
đổi các khuôn dạng file hoặc tin điện
Các file
hoặc tin điện giao dịch giữa Hệ thống TTLNH và các hệ thống thanh toán khác sẽ
được tự động chuyển đổi khuôn dạng phù hợp trước khi gửi đi hoặc sau khi nhận
được.
Điều 17. Hoạt động
của Trung tâm Xử lý Quốc gia
1. Thực
hiện xử lý các Lệnh thanh toán, Lệnh hủy giá trị cao hợp lệ; thông báo theo yêu
cầu về Lệnh thanh toán và kết quả xử lý Lệnh thanh toán cho các Trung tâm Xử lý
khu vực và các thành viên liên quan đến Lệnh thanh toán đó;
2. Thực
hiện các thủ tục theo quy định để truyền tiếp Lệnh thanh toán, Lệnh hủy giá trị
thấp cho các đơn vị nhận lệnh; trừ trường hợp bất khả kháng;
3. Thực
hiện tra soát Trung tâm Xử lý khu vực và đơn vị khởi tạo lệnh nếu có nghi ngờ
hoặc phát hiện sai sót trên Lệnh thanh toán, Lệnh hủy giá trị cao;
4. Đối
chiếu Lệnh thanh toán đối với Trung tâm Xử lý khu vực và các đơn vị thành viên
trong Hệ thống TTLNH;
5. Từ chối
thực hiện thanh toán các Lệnh thanh toán giá trị cao, Lệnh thanh toán khẩn,
Lệnh hủy không hợp lệ hoặc từ chối chuyển tiếp các Lệnh thanh toán, Lệnh hủy
giá trị thấp không hợp lệ;
6. Từ chối
thực hiện thanh toán các Lệnh thanh toán giá trị cao, Lệnh thanh toán khẩn;
quyết toán bù trừ giá trị thấp đối với các thành viên không đủ tiền trong tài khoản
tiền gửi thanh toán.
Điều 18. Hoạt động
của Trung tâm Xử lý khu vực
1. Yêu cầu
các đơn vị khởi tạo lệnh lập và gửi Lệnh thanh toán hoặc Lệnh hủy theo đúng quy
định, bảo đảm tính hợp lệ của chứng từ điện tử để ngăn ngừa mọi hành vi tham ô,
lợi dụng gây thiệt hại cho khách hàng;
2. Thông
báo cho các đơn vị khởi tạo lệnh về việc đã thực hiện Lệnh thanh toán và trả
lời các thông tin liên quan đến Lệnh thanh toán đó;
3. Đối
chiếu với đơn vị khởi tạo lệnh và Trung tâm Xử lý Quốc gia về các Lệnh thanh
toán đã được thực hiện;
4. Trả lại
Lệnh thanh toán cho đơn vị khởi tạo lệnh nếu sau thời gian quy định trên tài khoản
của đơn vị khởi tạo lệnh không đủ tiền để thực hiện thanh toán (Lệnh thanh toán
Có) theo quy định tại Thông tư này;
5. Yêu cầu
Trung tâm Xử lý Quốc gia và Trung tâm Xử lý khu vực khác xác nhận đã nhận được
các Lệnh thanh toán do mình chuyển tới và các thông tin liên quan đến Lệnh
thanh toán đó;
6. Phối
hợp với Trung tâm Xử lý Quốc gia, các thành viên và đơn vị thành viên xử lý các
lỗi phát sinh trong quá trình vận hành Hệ thống TTLNH và chuyển sang hệ thống
dự phòng.
Điều 19. Hoạt động
của hệ thống dự phòng
1. Đối với
Trung tâm Xử lý Quốc gia
a) Trường
hợp Trung tâm Xử lý Quốc gia có sự cố bất khả kháng và không thể vận hành bình
thường, Trưởng ban điều hành hệ thống sẽ xem xét, quyết định chuyển sang Trung
tâm Xử lý Quốc gia dự phòng;
b) Mọi dữ
liệu và kết quả xử lý tại Trung tâm Xử lý Quốc gia dự phòng có giá trị pháp lý
như đối với Trung tâm Xử lý Quốc gia;
c) Việc
chuyển hoạt động về Trung tâm Xử lý Quốc gia sau khi sự cố được khắc phục, sẽ
được thực hiện bắt đầu vào ngày làm việc tiếp theo;
d) Trung
tâm Xử lý Quốc gia phải thông báo cho tất cả các thành viên, đơn vị thành viên
về việc chuyển đổi này.
2. Đối với
Trung tâm Xử lý khu vực
a) Trong
trường hợp Trung tâm Xử lý khu vực xảy ra sự cố bất khả kháng và không thể vận
hành bình thường, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố nơi đặt
Trung tâm Xử lý khu vực bị sự cố phải báo cáo Ban điều hành tình hình sự cố.
Nếu thời gian cần hơn 4 giờ để khắc phục sự cố thì Ban điều hành ra quyết định
chuyển hoạt động của Trung tâm Xử lý khu vực sang Trung tâm Xử lý khu vực dự
phòng;
b) Mọi dữ
liệu và kết quả xử lý tại Trung tâm Xử lý khu vực dự phòng có giá trị pháp lý
như đối với xử lý ởTrung tâm Xử lý khu vực;
c) Khi sự
cố đã được khắc phục xong, việc chuyển hoạt động của Hệ thống TTLNH về trạng
thái bình thường được bắt đầu vào ngày làm việc tiếp theo. Việc chuyển các dữ
liệu từ Trung tâm Xử lý khu vực dự phòng về Trung tâm Xử lý khu vực sẽ được
thực hiện vào cuối ngày làm việc qua mạng máy tính hoặc bằng các thiết bị mang
tin như: băng từ, đĩa cứng, CD-ROM, USB…;
d) Khi
nhận được thông báo chuyển sang Trung tâm Xử lý khu vực dự phòng, các thành
viên và đơn vị thành viên liên quan phải có trách nhiệm phối hợp với Trung tâm
Xử lý khu vực, Trung tâm Xử lý Quốc gia nhanh chóng triển khai và duy trì hoạt
động của Trung tâm Xử lý khu vực dự phòng cho đến khi Trung tâm Xử lý khu vực
được khôi phục và hoạt động bình thường;
đ) Trung
tâm Xử lý Quốc gia phải thông báo cho tất cả các đơn vị trong Hệ thống TTLNH
biết việc chuyển đổi này. Các thành viên, đơn vị thành viên khác tạm dừng các
giao dịch thanh toán đối với các đơn vị thành viên liên quan đến Trung tâm Xử
lý khu vực bị sự cố cho đến khi nhận được thông báo của Trung tâm Xử lý Quốc
gia về tình trạng sẵn sàng hoạt động của Trung tâm Xử lý khu vực dự phòng;
e) Thực
hiện kiểm tra dữ liệu tại Trung tâm Xử lý khu vực dự phòng như sau:
- Các
thành viên và đơn vị thành viên phải gửi báo cáo tổng số các Lệnh thanh toán đi
và đến cho đến trước thời điểm được thông báo chuyển sang Trung tâm Xử lý khu
vực dự phòng;
- Cán bộ
vận hành tại Trung tâm Xử lý khu vực dự phòng tổng hợp và kiểm tra dữ liệu lưu
tại Trung tâm Xử lý khu vực dự phòng với số liệu báo cáo của các đơn vị. Chỉ khi
số liệu khớp đúng và tổng các Lệnh thanh toán đi bằng tổng các Lệnh thanh toán
đến thì Trung tâm Xử lý khu vực dự phòng mới chính thức được phép hoạt động;
- Các
thành viên và đơn vị thành viên phải chịu trách nhiệm về pháp lý đối với số
liệu báo cáo của mình;
- Trong
trường hợp có sai khác về số liệu, các thành viên và đơn vị thành viên liên
quan phải phối hợp với Trung tâm Xử lý khu vực dự phòng và Trung tâm Xử lý Quốc
gia để cùng xử lý;
- Đối với
Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước, khi có sự cố phải chuyển sang hệ thống dự
phòng, phải tuân thủ các quy định như đối với một Trung tâm Xử lý khu vực.
Ngoài ra, chức năng quản lý tài khoản sẽ được chuyển sang thực hiện tại Trung
tâm Xử lý Quốc gia.
MỤC III. HẠCH TOÁN KẾ
TOÁN TRONG HỆ THỐNG TTLNH
Điều 20. Thủ tục tạo
lập Lệnh thanh toán
1. Đối với
Lệnh thanh toán khởi tạo từ chứng từ giấy:
a) Người
lập lệnh (kế toán viên quản lý tài khoản
khách hàng) thực hiện khởi tạo Lệnh thanh toán qua các thủ tục sau:
- Kiểm tra
tính hợp lệ, hợp pháp chứng từ giao dịch thanh toán của khách hàng;
- Xác
định, phân loại Lệnh thanh toán để xử lý;
- Đối
chiếu, kiểm tra số dư tài khoản của khách hàng;
- Nhập các
dữ liệu theo mẫu quy định được thể hiện trên màn hình: đơn vị khởi tạo lệnh,
đơn vị nhận lệnh, số tiền, tên và địa chỉ, số chứng minh thư hoặc số hộ chiếu
của người phát lệnh, tài khoản của người phát lệnh, đơn vị phục vụ người phát
lệnh, tên và địa chỉ, số giấy chứng minh nhân dân hoặc số hộ chiếu của người
nhận lệnh, tài khoản của người nhận lệnh, đơn vị phục vụ người nhận lệnh, nội
dung chuyển tiền;
- Kiểm
soát lại các dữ liệu đã nhập và ký chữ ký điện tử (nội bộ) vào chứng từ điện
tử;
- Ký tên
chứng từ, chuyển chứng từ và dữ liệu đã nhập cho người kiểm soát lệnh.
b) Người
kiểm soát lệnh (kế toán trưởng hoặc người
được uỷ quyền):
- Căn cứ
trên các chứng từ liên quan, nhập lại các yếu tố: đơn vị nhận lệnh, đơn vị phục
vụ người phát lệnh, đơn vị phục vụ người nhận lệnh, số tiền để kiểm tra dữ liệu
do người lập lệnh đã nhập;
- Nếu phát
hiện có sai sót, chuyển trả người lập lệnh chỉnh sửa;
- Nếu dữ
liệu đúng, ký chữ ký điện tử (nội bộ) của mình vào Lệnh thanh toán, ký trên
chứng từ và chuyển cho người duyệt lệnh.
c) Người
duyệt lệnh (chủ tài khoản hoặc người được
uỷ quyền; riêng đối với các thành viên là Ngân hàng Nhà nước, người duyệt lệnh
là Thủ trưởng đơn vị hoặc người được uỷ quyền):
- Kiểm tra
sự khớp đúng giữa số liệu trên chứng từ gốc và số liệu trên màn hình;
- Nếu phát
hiện sai sót, chuyển trả người lập lệnh hoặc người kiểm soát lệnh chỉnh sửa;
- Nếu dữ
liệu đúng, ký chứng từ, ký chữ ký điện tử của mình vào Lệnh thanh toán để
chuyển đi.
2. Đối với
Lệnh thanh toán tạo từ chứng từ điện tử:
Trường hợp
đầu vào là chứng từ điện tử của hệ thống thanh toán nội bộ của các thành viên:
a) Nếu
chứng từ điện tử hợp lệ nhưng chưa đầy đủ thông tin: người lập lệnh bổ sung các
nội dung còn thiếu theo quy định lập Lệnh thanh toán; người kiểm soát lệnh và
người duyệt lệnh kiểm tra lại các yếu tố tương tự như đối với trường hợp chứng
từ giấy để bảo đảm tính chính xác và ký chữ ký điện tử của mình vào Lệnh thanh
toán để chuyển đi;
b) Tổng
giám đốc/Giám đốc các đơn vị quyết định về việc cho phép chỉ cần người duyệt
lệnh ký chữ ký điện tử trên Lệnh thanh toán và tự chịu trách nhiệm về quyết
định này nếu các chứng từ điện tử đầu vào hợp lệ, có đầy đủ thông tin và đảm
bảo các điều kiện về an ninh, an toàn và tính chính xác của dữ liệu; hoặc thực
hiện theo Điểm a Khoản 2 Điều này.
3. Sau khi
người duyệt lệnh đã kiểm tra và ký chữ ký điện tử, in ra giấy 02 liên: 01 liên
lưu nhật ký chứng từ, 01 liên sử dụng để báo Nợ hoặc báo Có cho khách hàng.
Điều 21. Hạch toán
tại đơn vị khởi tạo lệnh thanh toán giá trị cao hoặc giá trị thấp đã được chấp
thuận (bao gồm cả xử lý kết quả thanh toán bù trừ trên các địa bàn tỉnh, thành
phố, khu vực)
1. Hạch
toán Lệnh thanh toán giá trị cao hoặc khẩn
a) Đối với
Lệnh thanh toán Có
Nợ tài khoản
thích hợp (tiền gửi thanh toán của khách hàng);
Có tài khoản
thu hộ, chi hộ hoặc tài khoản thanh toán nội bộ thích hợp khác (tài khoản chi
tiết thanh toán với Hội sở chính).
b) Đối với
Lệnh thanh toán Nợ
Nợ tài khoản
thu hộ, chi hộ hoặc tài khoản thanh toán nội bộ thích hợp khác (tài khoản chi
tiết thanh toán với Hội sở chính);
Có tài khoản
chờ thanh toán khác.
- Khi nhận
được thông báo chấp nhận chuyển Nợ của đơn vị nhận lệnh, đơn vị khởi tạo lệnh
sẽ trả tiền cho khách hàng và lập phiếu chuyển khoản để hạch toán:
Nợ tài khoản
chờ thanh toán khác (đối với Lệnh thanh toán Nợ của khách hàng);
Có tài khoản
thích hợp (tiền gửi thanh toán của khách hàng).
- Xử lý
trường hợp nhận được thông báo từ chối chấp nhận Lệnh thanh toán Nợ (có ghi rõ
lý do từ chối), đơn vị khởi tạo lệnh kiểm tra tính hợp lệ và hạch toán:
Có tài khoản
thu hộ, chi hộ hoặc tài khoản thanh toán nội bộ thích hợp khác (tài khoản chi
tiết thanh toán với Hội sở chính);
Nợ tài khoản
chờ thanh toán khác.
2. Hạch
toán các Lệnh thanh toán giá trị thấp và kết quả sau khi xử lý thanh toán bù
trừ trên địa bàn
a) Khi gửi
các Lệnh thanh toán đi tham gia thanh toán bù trừ trên địa bàn
- Đối với
Lệnh thanh toán Có thì hạch toán:
Nợ tài khoản
thích hợp:
Có tài khoản
thanh toán bù trừ.
- Đối với
Lệnh thanh toán Nợ thì hạch toán:
Nợ tài khoản
thanh toán bù trừ;
Có tài khoản
thích hợp.
Trước khi
xử lý và hạch toán các Lệnh thanh toán Nợ (nếu được phép), phải nhận được thông
báo chấp nhận chuyển Nợ của đơn vị nhận lệnh, thông báo chấp nhận chuyển Nợ
được lưu cùng với Lệnh thanh toán Nợ.
b) Khi
nhận được các Lệnh thanh toán thông qua thanh toán bù trừ trên địa bàn chuyển
đến, thì hạch toán:
- Đối với
Lệnh thanh toán Có thì hạch toán:
Nợ tài khoản
thanh toán bù trừ;
Có tài khoản
thích hợp.
- Đối với
Lệnh thanh toán Nợ thì hạch toán:
Nợ tài khoản
thích hợp;
Có tài khoản
thanh toán bù trừ.
c) Khi
nhận được kết quả thanh toán bù trừ do Trung tâm Xử lý khu vực gửi về sau mỗi
lần xử lý kết quả thanh toán bù trừ, thì hạch toán như sau:
- Trường
hợp số tiền chênh lệch trong thanh toán bù trừ được thu về (phải thu) thì hạch
toán:
Nợ tài khoản
thu hộ, chi hộ hoặc tài khoản thanh toán nội bộ thích hợp khác (tài khoản chi
tiết thanh toán với Hội sở chính);
Có tài khoản
thanh toán bù trừ.
- Trường
hợp số tiền chênh lệch trong thanh toán bù trừ phải chi trả (phải trả) thì hạch
toán:
Nợ tài khoản
thanh toán bù trừ;
Có tài khoản
thu hộ, chi hộ hoặc tài khoản thanh toán nội bộ thích hợp khác (tài khoản chi
tiết thanh toán với Hội sở chính).
Cuối ngày
giao dịch, tài khoản thanh toán bù trừ phải có số dư bằng không.
Điều 22. Hạch toán
Lệnh thanh toán tại đơn vị nhận lệnh
1. Tại Hội
sở chính của thành viên:
a) Hạch
toán Lệnh thanh toán:
- Đối với
Lệnh thanh toán Có (giá trị cao hoặc khẩn)
+ Trường
hợp cá nhân và đơn vị thụ hưởng có tài khoản tại Hội sở chính thì hạch toán:
Nợ tài khoản
tiền gửi thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước;
Có tài khoản
nội bộ thích hợp.
+ Trường
hợp cá nhân hoặc đơn vị thụ hưởng mở tài khoản tại chi nhánh trực thuộc trong
hệ thống, thì hạch toán:
Nợ tài khoản
tiền gửi thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước;
Có tài khoản
thu hộ, chi hộ hoặc tài khoản thanh toán nội bộ thích hợp khác (tài khoản chi tiết đối với từng đơn vị chi
nhánh, Hội sở).
- Đối với
các Lệnh thanh toán Nợ
+ Trường
hợp cá nhân và đơn vị phải trả tiền mở tài khoản tại Hội sở chính thì hạch
toán:
Nợ tài khoản
tiền gửi nội bộ thích hợp;
Có tài khoản
tiền gửi thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước.
+ Trường
hợp cá nhân hoặc đơn vị phải trả tiền mở tài khoản tại chi nhánh trực thuộc
trong hệ thống, thì hạch toán:
Nợ tài khoản
thu hộ, chi hộ hoặc tài khoản thanh toán nội bộ thích hợp khác (tài khoản chi tiết đối với từng đơn vị chi nhánh, Hội sở);
Có tài khoản
tiền gửi thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước.
b) Hạch
toán các Lệnh thanh toán tham gia thanh toán bù trừ và xử lý kết quả thanh toán
bù trừ khi Hội sở chính với tư cách là một thành viên tham gia trực tiếp do Sở
Giao dịch là đơn vị chủ trì, thì xử lý và hạch toán như sau:
- Khi gửi
các lệnh đi tham gia thanh toán bù trừ trên địa bàn, cũng như khi nhận được các
Lệnh thanh toán do các thành viên khác gửi đến, thì xử lý và hạch toán tương tự
như hướng dẫn tại Điểm a và b Khoản 2 Điều 21 Thông tư này.
- Khi nhận
được kết quả thanh toán bù trừ do Sở Giao dịch chuyển về thì xử lý như sau:
+ Nếu kết
quả được thu về (phải thu) thì hạch toán:
Nợ tài khoản
tiền gửi Ngân hàng Nhà nước;
Có tài khoản
thanh toán bù trừ.
+ Nếu kết
quả phải trả thì hạch toán:
Nợ tài khoản
thanh toán bù trừ;
Có tài khoản
tiền gửi Ngân hàng Nhà nước.
c) Khi
nhận được kết quả thanh toán bù trừ từ các Trung tâm Xử lý khu vực, thì hạch
toán:
- Trên cơ
sở Bảng kê thanh toán do Sở Giao dịch gửi đến, căn cứ vào tổng số chênh lệch
phải thu hoặc phải trả, hạch toán tương ứng giữa tài khoản tiền gửi thanh toán
tại Ngân hàng Nhà nước và tài khoản thanh toán bù trừ.
Căn cứ vào
kết quả chi tiết trên Bảng kê thanh toán do Sở Giao dịch gửi đến, hạch toán chi
tiết giữa tài khoản thanh toán bù trừ và tài khoản thu hộ, chi hộ hoặc tài khoản
thanh toán nội bộ thích hợp khác (tài khoản
chi tiết đối với từng đơn vị chi nhánh, Hội sở).
2. Tại các
đơn vị thành viên (các chi nhánh):
a) Hạch
toán đối với các Lệnh thanh toán
+ Đối với
Lệnh thanh toán Có:
Nợ tài khoản
thu hộ, chi hộ hoặc tài khoản thanh toán nội bộ thích hợp khác (tài khoản chi tiết thanh toán với Hội sở
chính);
Có tài khoản
thích hợp.
+ Đối với
Lệnh thanh toán Nợ:
Nợ tài khoản
thích hợp;
Có tài khoản
thu hộ, chi hộ hoặc tài khoản thanh toán nội bộ thích hợp khác (tài khoản chi tiết thanh toán với Hội sở chính).
b) Trường
hợp khi nhận được các Lệnh thanh toán thông qua thanh toán bù trừ trên địa bàn
và kết quả thanh toán bù trừ sau mỗi lần xử lý kết quả thanh toán bù trừ, thì
xử lý và hạch toán như Điểm b và c Khoản 2 Điều 21 Thông tư này;
c) Xử lý
Lệnh thanh toán Nợ có uỷ quyền nhưng khách hàng không đủ khả năng thanh toán:
- Đơn vị
nhận lệnh phải thông báo ngay cho khách hàng nộp đủ tiền vào tài khoản để thực
hiện Lệnh thanh toán Nợ trong phạm vi thời hạn chấp nhận được quy định (tối đa
là 02 giờ làm việc kể từ khi nhận được Lệnh thanh toán Nợ);
- Trong
phạm vi thời hạn chấp nhận được quy định, nếu khách hàng nộp đủ tiền vào tài khoản
để thực hiện Lệnh thanh toán Nợ thì đơn vị nhận lệnh hạch toán:
Nợ tài khoản
khách hàng;
Có tài khoản
thu hộ, chi hộ hoặc tài khoản thanh toán nội bộ thích hợp khác.
- Hết thời
hạn chấp nhận được quy định, nếu khách hàng không nộp đủ tiền vào tài khoản để
thực hiện Lệnh thanh toán Nợ đến thì đơn vị nhận lệnh lập Lệnh thanh toán Nợ đi
chuyển trả đơn vị khởi tạo lệnh, nêu rõ nội dung từ chối và hạch toán Lệnh
thanh toán đến:
Nợ tài khoản
phải thu;
Có tài khoản
thu hộ, chi hộ hoặc tài khoản thanh toán nội bộ thích hợp khác;
Lập Lệnh
thanh toán Nợ đi gửi đơn vị khởi tạo lệnh theo nội dung đã từ chối:
Nợ tài khoản
thu hộ, chi hộ hoặc tài khoản thanh toán nội bộ thích hợp khác;
Có tài khoản
phải thu.
Đơn vị
nhận lệnh phải mở sổ theo dõi các Lệnh thanh toán Nợ đến không thanh toán được
để có số liệu phục vụ báo cáo tình hình thanh toán điện tử theo quy định.
Điều 23. Hạch toán và
xử lý các Lệnh thanh toán tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước
Căn cứ
Bảng kê được lập trên dữ liệu điện tử (theo các Mẫu số TTLNH-10, TTLNH-11,
TTLNH-12, TTLNH-13, TTLNH-14, TTLNH-15 đính kèm Thông tư này) để làm cơ sở kiểm
soát, hạch toán, kiểm toán và lưu trữ.
1.
Đối với Lệnh thanh toán giá trị cao và khẩn
thì hạch toán:
a) Đối với
Lệnh thanh toán Có:
Nợ tài khoản
tiền gửi thanh toán của đơn vị khởi tạo lệnh;
Có tài khoản
tiền gửi thanh toán của đơn vị nhận lệnh.
b) Đối với
Lệnh thanh toán Nợ:
Nợ tài khoản
tiền gửi thanh toán của đơn vị nhận lệnh;
Có tài khoản
tiền gửi thanh toán của đơn vị khởi tạo lệnh.
2. Hạch
toán kết quả thanh toán bù trừ giá trị thấp:
a) Đối với
các thành viên phải trả:
Nợ tài khoản
tiền gửi thanh toán của thành viên;
Có tài khoản
thanh toán bù trừ.
b) Đối với
các thành viên phải thu:
Nợ tài khoản
thanh toán bù trừ;
Có tài khoản
tiền gửi thanh toán của thành viên.
3. Xử lý
kết quả thanh toán bù trừ giá trị thấp đối với các đơn vị Ngân hàng Nhà nước
Căn cứ vào
kết quả thanh toán bù trừ giá trị thấp, Sở Giao dịch lập lệnh thanh toán, xử lý
như đối với lệnh thanh toán giá trị cao gửi các đơn vị Ngân hàng Nhà nước.
Điều 24. Thực hiện
TTLNH tại Trung tâm Xử lý khu vực
Khi thực
hiện TTLNH tại Trung tâm Xử lý khu vực, không thực hiện hạch toán kế toán mà
thực hiện một số việc sau đây:
1. Gửi tin
điện chỉ dẫn yêu cầu về quyết toán bù trừ sau khi thực hiện bù trừ chứng từ.
2. Kiểm
tra và phân loại các khoản thanh toán sau đây để lập Lệnh thanh toán và xử lý
theo thủ tục đã trình bày tại các Điều khoản tương ứng của Thông tư này:
a) Thanh
toán giá trị cao;
b) Thanh
toán giá trị thấp;
c) Thanh
toán Nợ có uỷ quyền.
3. Nhận
tin điện thông báo xác nhận và kết quả bù trừ từ Trung tâm Xử lý Quốc gia để
tổng hợp, gửi tin điện thông báo xác nhận và kết quả bù trừ cho các Ngân hàng
Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố, các đơn vị trên địa bàn.
MỤC IV. XỬ LÝ QUYẾT
TOÁN BÙ TRỪ GIỮA CÁC THÀNH VIÊN
Điều 25. Hạn mức nợ
ròng
1. Thiết
lập hạn mức nợ ròng
a) Các
thành viên tham gia dịch vụ thanh toán giá trị thấp phải tự thiết lập hạn mức
nợ ròng và gửi đến Sở Giao dịch. Sở Giao dịch kiểm tra tính đúng đắn về số học,
kết hợp với tình hình thực hiện thanh toán giá trị thấp, giấy tờ có giá ký quỹ
của các thành viên và thông báo kết quả để đơn vị thực hiện;
b) Hạn mức
nợ ròng được tính dựa trên chênh lệch giữa tổng số các Lệnh thanh toán giá trị
thấp đến và tổng số các Lệnh thanh toán giá trị thấp đi trong khoảng thời gian
xác định;
c) Việc
thiết lập hạn mức nợ ròng được thực hiện 6 tháng một lần vào thời gian 5 ngày
đầu của tháng 1 và tháng 7 hàng năm;
d) Các
thành viên sở hữu giấy tờ có giá, thực hiện thiết lập hạn mức nợ ròng theo quy
định tại Điều 26 Thông tư này;
đ) Các
thành viên không thể sở hữu giấy tờ có giá theo quy định của pháp luật, Ngân
hàng Nhà nước có quy định riêng về việc thiết lập hạn mức nợ ròng cho các thành
viên này.
2. Điều
chỉnh hạn mức nợ ròng
a) Sở Giao
dịch có thể yêu cầu thành viên tham gia dịch vụ thanh toán giá trị thấp điều
chỉnh tăng hạn mức nợ ròng nếu thấy hạn mức này quá thấp hoặc quá cao sau khi
xem xét hạn mức nợ ròng trước đây của thành viên này;
b) Mỗi
thành viên có thể thay đổi hạn mức nợ ròng và phải thông báo cho Sở Giao dịch
kết quả sau khi đã hoàn tất các thủ tục thay đổi hạn mức nợ ròng;
c) Trong
trường hợp cần thiết, Giám đốc Sở Giao dịch có thể chấp nhận yêu cầu tăng hạn
mức nợ ròng của thành viên tham gia quyết toán bù trừ mà thành viên đó không
cần thông báo trước. Tuy nhiên, chấp nhận này có thể bị hủy ngay nếu thành viên
đó không bổ sung đủ các giấy tờ có giá ký quỹ cần thiết trong khoảng thời gian
ấn định;
d) Sở Giao
dịch sẽ thông báo ngay cho các thành viên tham gia dịch vụ thanh toán giá trị
thấp những thông tin liên quan đến sự thay đổi hạn mức trên.
3. Quản lý
hạn mức nợ ròng
a) Đầu
ngày làm việc, Trung tâm Xử lý Quốc gia cập nhật cho các Trung tâm Xử lý khu
vực hạn mức nợ ròng do Sở Giao dịch thông báo (hạn mức nợ ròng đầu ngày). Tại
mỗi thời điểm của ngày làm việc, hạn mức này có thể thay đổi (tăng hoặc giảm)
tuỳ thuộc vào hoạt động giao dịch thanh toán của các thành viên và đơn vị thành
viên (hạn mức nợ ròng hiện thời). Theo định kỳ 10 giây, Trung tâm Xử lý Quốc
gia tính toán lại hạn mức nợ ròng hiện thời của mỗi thành viên và cập nhật cho các
Trung tâm Xử lý khu vực. Hạn mức nợ ròng hiện thời của mỗi thành viên được tính
bằng hạn mức nợ ròng đầu ngày cộng với tổng các khoản tiền phải thu, trừ các khoản
tiền phải trả. Các thành viên phải thường xuyên giám sát hạn mức nợ ròng của
mình để duy trì ở mức thích hợp.
b) Trường
hợp giao dịch không được thực hiện do bị từ chối vì thiếu hạn mức nợ ròng,
thành viên phải thông báo ngay cho Trung tâm Xử lý Quốc gia và các khách hàng
có liên quan về yêu cầu thanh toán này, đồng thời thực hiện các biện pháp cần
thiết để xử lý ách tắc, kể cả việc tăng hạn mức nợ ròng của mình.
Điều 26. Giấy tờ có
giá được sử dụng ký quỹ
1. Các
giấy tờ có giá được sử dụng ký quỹ (sau đây gọi tắt là giấy tờ có giá ký quỹ)
để thiết lập hạn mức nợ ròng trong thanh toán giá trị thấp bao gồm:
a) Tín
phiếu Kho bạc Nhà nước;
b) Tín
phiếu Ngân hàng Nhà nước;
c) Trái
phiếu Kho bạc Nhà nước;
d) Trái
phiếu công trình Trung ương;
đ) Công
trái xây dựng Tổ quốc;
e) Trái
phiếu Chính phủ do Ngân hàng Phát triển Việt Nam (trước đây là Quỹ Hỗ trợ phát
triển) được Thủ tướng Chính phủ chỉ định phát hành;
g) Trái
phiếu do Ngân hàng Phát triển Việt Nam phát hành được Chính phủ bảo lãnh thanh
toán 100% giá trị gốc, lãi khi đến hạn;
h) Trái
phiếu do Ngân hàng Chính sách xã hội phát hành được Chính phủ bảo lãnh thanh
toán 100% giá trị gốc, lãi khi đến hạn;
i) Trái
phiếu Chính quyền địa phương do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội và Ủy ban nhân
dân thành phố Hồ Chí Minh phát hành;
k) Các
giấy tờ có giá khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
2. Tính
toán giấy tờ có giá ký quỹ
a)
Sở Giao dịch thực hiện cầm cố giấy tờ có giá của thành viên ký quỹ để tham gia
thanh toán giá trị thấp có giá trị còn lại bằng 10% hạn mức nợ ròng do Sở Giao
dịch thông báo cho thành viên;
b) Sở Giao
dịch có thể điều chỉnh số tiền tương đương giá trị của giấy tờ có giá ký quỹ
của các thành viên gửi vào trong phạm vi được phép để bảo đảm khả năng thanh
toán của các thành viên này;
c) Kết quả
sau khi thực hiện tính toán số tiền giấy tờ có giá ký quỹ, phần thập phân dưới
100 triệu đồng sẽ được làm tròn lên số nguyên gần nhất.
3. Thời điểm
gửi giấy tờ có giá ký quỹ
Các thành
viên tham gia quyết toán bù trừ phải cung cấp các giấy tờ có giá ký quỹ cho Sở
Giao dịch vào các thời điểm sau:
a) Giấy tờ
có giá ký quỹ theo nội dung đã nêu tại Điểm a Khoản 2 Điều này, được nộp cho Sở
Giao dịch vào thời điểm thông báo về hạn mức nợ ròng được thiết lập hoặc điều
chỉnh tăng. Trường hợp tăng hạn mức nợ ròng như đã quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều
này, giấy tờ có giá ký quỹ được nộp vào thời điểm quy định cùng ngày xử lý khoản
quyết toán bù trừ liên quan đến việc tăng này;
b) Giấy tờ
có giá ký quỹ theo nội dung đã nêu tại Điểm b Khoản 2 Điều này, sẽ được nộp vào
cuối tháng, sau khi hoàn thành việc tính toán số tiền tối thiểu của giấy tờ có
giá ký quỹ.
4. Định
giá giấy tờ có giá ký quỹ
Giấy tờ có
giá ký quỹ tham gia thanh toán giá trị thấp được định giá theo giá trị còn lại
của từng loại giấy tờ có giá tại thời điểm định giá.
5. Hoàn
trả các giấy tờ có giá ký quỹ
a) Khi giá
trị của các giấy tờ có giá ký quỹ gửi tại Sở Giao dịch vượt quá số tiền tối
thiểu đã được tính toán theo Điểm b Khoản 2 Điều này, thành viên tham gia quyết
toán bù trừ tương ứng có thể yêu cầu trả lại các giấy tờ có giá ký quỹ tương
đương với phần vượt nêu trên;
b) Nhận
được yêu cầu trả lại các giấy tờ có giá ký quỹ hợp lệ, Sở Giao dịch làm thủ tục
trả lại các giấy tờ có giá ký quỹ này vào ngày làm việc tiếp sau.
6. Chuyển
nhượng giấy tờ có giá ký quỹ
Trường hợp
thành viên thiếu vốn thanh toán, sau khi đã thực hiện các giải pháp được quy
định tại Điều 31 Thông tư này mà vẫn không đủ vốn thanh toán, thì Sở Giao dịch
sẽ thực hiện chuyển nhượng các giấy tờ có giá ký quỹ của thành viên này tại
phiên giao dịch gần nhất của Thị trường tiền tệ hoặc Thị trường chứng khoán.
Thủ tục chuyển nhượng các giấy tờ có giá ký quỹ theo quy định của Ngân hàng Nhà
nước.
Điều 27. Xử lý thiếu
hạn mức nợ ròng trong thanh toán giá trị thấp
Trường hợp
số tiền trên Lệnh thanh toán vượt quá hạn mức nợ ròng, việc xử lý được thực
hiện như sau:
- Báo cáo cho
thành viên tăng ngay hạn mức nợ ròng theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 25 Thông
tư này để thực hiện xử lý Lệnh thanh toán;
- Đợi đến
khi đủ hạn mức nợ ròng, Lệnh thanh toán mới được thực hiện.
- Đến thời
điểm ngừng gửi Lệnh thanh toán giá trị thấp, các Lệnh thanh toán vượt quá hạn
mức nợ ròng sẽ bị hủy. Các thành viên và đơn vị thành viên thực hiện dịch vụ
vấn tin để kiểm tra tình trạng của các Lệnh thanh toán này.
Điều 28. Thực hiện
quyết toán bù trừ
Kết quả
thanh toán bù trừ các khoản thanh toán giá trị thấp do chuyển mạch giá trị thấp
và các Trung tâm Xử lý khu vực gửi tới, sẽ được Trung tâm Xử lý Quốc gia thực
hiện bù trừ và kết quả cuối cùng được hạch toán vào tài khoản tiền gửi thanh
toán của các thành viên mở tại Sở Giao dịch. Cụ thể như sau:
1. Tại
Trung tâm Xử lý Quốc gia
a) Gửi tin
điện chỉ dẫn yêu cầu quyết toán bù trừ tới các Trung tâm Xử lý khu vực để thu
thập dữ liệu ròng giá trị thấp;
b) Nhận
các kết quả bù trừ nội bộ của từng Trung tâm Xử lý khu vực và kết hợp với kết
quả bù trừ liên tỉnh tại Trung tâm Xử lý Quốc gia để thực hiện bù trừ lần nữa.
Kết quả bù trừ này được thông báo tới các Trung tâm Xử lý khu vực.
c) Trung
tâm Xử lý Quốc gia thực hiện quyết toán bù trừ:
Thực hiện
hạch toán theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 23 Thông tư này.
d) Trung
tâm Xử lý Quốc gia thông báo kết quả quyết toán bù trừ tới các Trung tâm Xử lý
khu vực.
2. Tại các
Trung tâm Xử lý khu vực
a) Khi
nhận được yêu cầu gửi kết quả bù trừ từ Trung tâm Xử lý Quốc gia, các Trung tâm
Xử lý khu vực thực hiện xử lý bù trừ và gửi tin điện yêu cầu quyết toán bù trừ
và kết quả bù trừ tới Trung tâm Xử lý Quốc gia;
b) Nhận
tin điện xác nhận và kết quả bù trừ từ Trung tâm Xử lý Quốc gia.
Điều 29. Giám sát
tình trạng quyết toán bù trừ
1. Thời
gian thực hiện giám sát
Sở Giao
dịch sẽ thực hiện giám sát quyết toán bù trừ qua Hệ thống TTLNH, đối với các
phiên quyết toán buổi sáng một giờ trước thời gian chỉ định quyết toán và phiên
quyết toán buổi chiều nửa giờ trước thời gian chỉ định quyết toán.
2. Thứ tự
các nội dung giám sát được thực hiện:
a) Kiểm
tra xác định tình trạng vốn thông qua vấn tin trên Hệ thống TTLNH, xem file
nhật ký hàng ngày;
b)
Thông báo tình tình trạng vốn cho các thành viên; Dự kiến về khả năng thiếu vốn
và yêu cầu thành viên có các biện pháp bổ sung vốn cần thiết;
c) Kiểm
tra tình hình thực hiện bổ sung vốn vào tài khoản tiền gửi thanh toán của các
thành viên đã được thông báo thiếu vốn trước đó.
MỤC V. XỬ LÝ THIẾU
VỐN TRONG TTLNK
Điều 30. Xử lý hàng
đợi và giải toả
1. Trường
hợp tài khoản tiền gửi thanh toán của một thành viên bị thiếu tiền, thì Trung
tâm Xử lý Quốc gia sẽ giữ lại các Lệnh thanh toán tại hàng đợi. Khi tiền được
bổ sung vào tài khoản thiếu hụt của thành viên đó, Trung tâm Xử lý Quốc gia sẽ
thực hiện xử lý các Lệnh thanh toán theo thứ tự đến trước – xử lý trước. Trường
hợp Lệnh thanh toán với khoản tiền lớn trong hàng đợi gây ách tắc cho việc xử
lý các Lệnh thanh toán khác trong hàng đợi, thì Trung tâm Xử lý Quốc gia có thể
chuyển (đảo hàng đợi) các Lệnh thanh
toán chưa xử lý theo thứ tự đến trước – xử lý trước, trong khi vẫn giữ lại nợ
ròng với khoản tiền lớn đã nhận được trước đó nhưng được lưu trong hàng đợi do
thiếu tiền.
Thực hiện
quản lý hàng đợi như sau:
a) Kiểm
tra các tài khoản tiền gửi thanh toán theo định kỳ;
b) Gửi các
yêu cầu được quyết toán bù trừ để thực hiện quyết toán nếu đủ vốn;
c) Xử lý
các yêu cầu hủy bỏ theo nguyên tắc đến trước – xử lý trước.
2. Các đơn
vị tham gia thanh toán chỉ được thực hiện hủy bỏ các Lệnh thanh toán trong hàng
đợi trước khi kết thúc bút toán; Lệnh thanh toán giá trị thấp chưa được xử lý
bù trừ. Thứ tự các bước thực hiện như sau:
a) Nhận
được Lệnh hủy Lệnh thanh toán từ đơn vị khởi tạo lệnh, Trung tâm Xử lý khu vực
căn cứ nhật ký để kiểm tra tính hợp lệ của Lệnh hủy;
b) Nếu đó
là giao dịch hợp lệ, Lệnh hủy được chuyển tới Trung tâm Xử lý Quốc gia;
c) Trung
tâm Xử lý Quốc gia kiểm tra hàng đợi, nếu giao dịch đang trong hàng đợi thì quá
trình hủy được thực hiện; Kết quả hủy được thông báo cho đơn vị khởi tạo lệnh.
Nếu giao dịch không có trong hàng đợi, hệ thống gửi thông báo tình trạng giao
dịch cho đơn vị khởi tạo lệnh.
Điều 31. Xử lý trong trường hợp thiếu vốn
thanh toán
1. Đối với
Lệnh thanh toán giá trị cao:
a) Bổ sung
vốn từ nguồn vốn của chính thành viên;
b) Bổ sung
vốn thông qua các giao dịch trên thị trường tiền tệ;
c) Lệnh
thanh toán đó được chuyển tạm vào hàng đợi; khi đủ tiền, Lệnh thanh toán được
xử lý;
d) Sở Giao
dịch thực hiện thấu chi trong thanh toán hoặc cho các thành viên vay vốn theo
quy định của Ngân hàng Nhà nước;
đ) Đến
cuối ngày giao dịch, tài khoản tiền gửi thanh toán tương ứng vẫn không đủ tiền,
những Lệnh thanh toán giá trị cao lưu trong hàng đợi sẽ tự động bị hủy bỏ. Các
thành viên và đơn vị thành viên thực hiện dịch vụ vấn tin để kiểm tra tình
trạng của các Lệnh thanh toán này.
2. Đối với
kết quả bù trừ thanh toán giá trị thấp:
a) Bổ sung
vốn từ nguồn vốn của chính thành viên;
b) Bổ sung
vốn thông qua các giao dịch trên thị trường tiền tệ;
c) Sở Giao
dịch thực hiện thấu chi trong thanh toán theo quy định của Ngân hàng Nhà nước;
d) Sở Giao
dịch thực hiện giải pháp cho vay thanh toán bù trừ theo quy định của Ngân hàng
Nhà nước trong trường hợp các thành viên không có khả năng thanh toán các khoản
phải trả ròng vào cuối ngày làm việc.
Điều 32. Trách nhiệm chia sẻ thiếu vốn trong
quyết toán bù trừ
1. Xác
định trách nhiệm
Trường hợp
thành viên thiếu vốn thanh toán, sau khi đã thực hiện giải pháp được quy định Khoản
6 Điều 26 Thông tư này mà vẫn không đủ vốn thanh toán, thì Ngân hàng Nhà nước
có thể phân bổ khoản tiền thiếu này cho các thành viên tham gia quyết toán bù
trừ khác cùng gánh chịu như một khoản cho vay tạm thời. Nếu bất kỳ một thành
viên nào không có khả năng gánh chịu phần thiếu hụt được phân bổ, Ngân hàng Nhà
nước sẽ yêu cầu các thành viên tham gia quyết toán bù trừ còn lại đảm nhận việc
chia sẻ khoản số dư này với hình thức cho vay tạm thời. Tỷ lệ phân chia khoản
thiếu hụt quỹ cho các thành viên tham gia quyết toán bù trừ dựa vào khoản giấy
tờ có giá ký quỹ tương ứng của họ gửi tại Sở Giao dịch. Trường hợp thành viên
thiếu vốn bị phá sản, các thành viên đã tham gia chia sẻ khoản thiếu hụt vốn
của thành viên bị phá sản này, sẽ được thanh toán các khoản nợ theo quy định
của Pháp luật về phá sản doanh nghiệp.
2. Chia sẻ
phần thiếu hụt vốn trong quyết toán bù trừ
a) Khi nhận
được thông báo khoản tiền được phân bổ chia sẻ khoản thiếu hụt vốn, thành viên
được phân bổ tương ứng gửi khoản tiền đã phân bổ vào tài khoản tiền gửi tại Sở
Giao dịch vào thời gian ấn định thanh toán;
b) Trên cơ
sở thông báo các khoản tiền đã phân bổ, thành viên tham gia quyết toán bù trừ
sẽ tính toán lại số dư quyết toán bù trừ bao gồm cả số tiền đóng góp cho khoản
thiếu hụt vốn được phân bổ và gửi thông báo quyết toán bù trừ đã sửa đổi để Sở
Giao dịch quyết toán theo thời gian ấn định.
3. Hoàn
trả phần thiếu hụt
Thành viên
thiếu vốn để thực hiện quyết toán bù trừ sẽ phải hoàn trả đúng thời hạn số tiền
được vay tạm thời cộng thêm phần lãi được xác định theo quy định về cho vay qua
đêm của Ngân hàng Nhà nước.
MỤC VI. XỬ LÝ SAI SÓT TRONG TTLNH
Điều 33. Các nguyên tắc điều chỉnh sai sót
trong Hệ thống TTLNH
1. Bảo đảm
sự nhất quán số liệu giữa đơn vị khởi tạo lệnh, đơn vị nhận lệnh và Trung tâm
Xử lý Quốc gia. Sai sót phát sinh ở đâu phải được chỉnh sửa ở đó. Nghiêm cấm
việc sửa chữa số liệu, điều chỉnh sai sót một cách tùy tiện trong Hệ thống
TTLNH.
2. Khi
phát hiện sai sót phải có biện pháp điều chỉnh ngay, không gây chậm trễ tới
công tác thanh toán. Việc điều chỉnh sai sót phải theo đúng các nguyên tắc,
phương pháp điều chỉnh sai lầm của kế toán và các quy định cho Hệ thống TTLNH.
3. Đơn vị,
cá nhân nào gây ra sai sót hoặc vi phạm các nguyên tắc, phương pháp điều chỉnh
sai sót, tùy theo mức độ lỗi sẽ bị xử phạt theo quy định và phải hoàn toàn chịu
trách nhiệm vật chất về những lỗi do mình gây ra cho các bên liên quan.
Điều 34. Hủy và hoàn trả Lệnh thanh toán tại
các thành viên và đơn vị thành viên
1. Nguyên
tắc
a) Lệnh
thanh toán chỉ được hủy trong các trường hợp sau:
- Đã khởi
tạo nhưng chưa chuyển đi;
- Đã
chuyển đi nhưng còn trong hàng đợi.
b) Lệnh thanh
toán chỉ được hoàn trả trong các trường hợp sau:
- Lệnh
thanh toán Nợ có ủy quyền chỉ được hoàn trả khi đơn vị khởi tạo lệnh chưa trả
tiền cho khách hàng theo Lệnh thanh toán hoặc trả rồi nhưng đã thu hồi lại
được;
- Lệnh
thanh toán Có chỉ được hoàn trả khi đơn vị nhận lệnh đến chưa ghi Có vào tài khoản
của khách hàng hoặc đã ghi Có vào tài khoản của khách hàng nhưng khách hàng đã
trả lại.
2. Chứng
từ hủy và hoàn trả Lệnh thanh toán:
a) Chứng
từ hủy Lệnh thanh toán bao gồm:
- Lệnh hủy
Lệnh thanh toán Nợ: có giá trị như một Lệnh thanh toán Có; Do đơn vị khởi tạo
lệnh lập và gửi đơn vị nhận lệnh để hủy Lệnh thanh toán Nợ bị sai sót (hoàn trả
toàn bộ số tiền);
- Lệnh hủy
Lệnh thanh toán Có: do đơn vị khởi tạo lệnh lập để hủy Lệnh thanh toán Có chưa
chuyển đi hoặc đã chuyển đi nhưng còn trong hàng đợi (chưa xử lý do thiếu vốn).
b) Chứng
từ hoàn trả Lệnh thanh toán bao gồm:
- Yêu cầu
hoàn trả Lệnh thanh toán: đơn vị khởi tạo lệnh lập và gửi cho đơn vị nhận lệnh,
đề nghị hoàn trả Lệnh thanh toán Có bị sai sót; Là căn cứ để đơn vị nhận lệnh
lập Lệnh thanh toán Có đi, trả lại tiền cho đơn vị khởi tạo lệnh nhưng phải
trên cơ sở đã thu hồi lại được tiền đã trả hoặc khách hàng đã chuyển trả;
- Thông
báo từ chối yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán: đơn vị nhận lệnh lập để từ chối
Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có, do không thu hồi được tiền từ khách hàng.
3. Các đơn
vị thành viên khi xử lý hủy và hoàn trả Lệnh thanh toán phải thực hiện khẩn
trương như đối với việc xử lý các Lệnh thanh toán khẩn.
Điều 35. Xử lý sai sót tại đơn vị khởi tạo
lệnh
1. Xử lý
sai sót ở thời điểm trước khi truyền Lệnh thanh toán đi
a) Nếu
Lệnh thanh toán có sai sót được phát hiện khi người duyệt lệnh chưa ký chữ ký
điện tử để chuyển đi thì người lập lệnh căn cứ chứng từ gốc sửa lại cho đúng;
b) Nếu
Lệnh thanh toán có sai sót được phát hiện sau khi người duyệt lệnh đã ký chữ ký
điện tử thì phải lập biên bản hủy Lệnh thanh toán sai, trong đó ghi rõ ký hiệu
lệnh, giờ, ngày hủy Lệnh thanh toán và phải có đầy đủ chữ ký của người duyệt
lệnh, người kiểm soát và người lập lệnh có liên quan đến Lệnh thanh toán sai.
Biên bản được lưu vào hồ sơ riêng để bảo quản, sau đó lập Lệnh thanh toán đúng
chuyển đi.
2. Xử lý
sai sót phát hiện sau khi đã truyền Lệnh thanh toán đi
Khi phát
hiện các sai sót như sai số tiền (thừa
hoặc thiếu), sai ngược vế, đơn vị khởi tạo lệnh phải tra soát vấn tin ngay
cho đơn vị nhận lệnh để có biện pháp xử lý kịp thời. Đơn vị khởi tạo lệnh phải
lập biên bản xác định nguyên nhân, quy trách nhiệm cá nhân rõ ràng và thực hiện
xử lý:
a) Trường
hợp sai thiếu:
Căn cứ
biên bản để lập Lệnh thanh toán bổ sung số tiền chuyển thiếu gửi tiếp đi đơn vị
nhận lệnh. Trong nội dung thanh toán phải ghi rõ “chuyển bổ sung theo Lệnh
thanh toán Nợ (hoặc Có) số … ngày … tháng … năm …. Số tiền đã chuyển …” và sau
đó hạch toán như hướng dẫn tại Điều 21 Thông tư này.
b)Trường
hợp sai thừa:
- Đối với
Lệnh thanh toán Có bị sai thừa:
Căn cứ
biên bản để lập Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có số tiền đã chuyển thừa, gửi
ngay đơn vị nhận lệnh đồng thời lập Phiếu chuyển khoản, hạch toán:
Nợ tài khoản các khoản
phải thu.
(tiểu khoản
cá nhân gây ra sai sót)
Có tài khoản thích
hợp.
|
Số tiền đã chuyển
thừa trên Lệnh thanh toán Có
|
Ghi Nhập “Số theo dõi Yêu cầu
hoàn trả Lệnh thanh toán Có gửi đi”.
Khi nhận
được Lệnh thanh toán Có của đơn vị nhận lệnh trả lại số tiền thừa nói trên, đơn
vị khởi tạo lệnh hạch toán:
Ghi Xuất “Sổ theo dõi Yêu cầu
hoàn trả Lệnh thanh toán Có gửi đi” và hạch toán:
Nợ tài khoản thu hộ,
chi hộ hoặc tài khoản thanh toán nội bộ
thích hợp khác (tài khoản chi tiết thanh toán với hội sở chính).
Có tài khoản các khoản
phải thu.
(Tiểu khoản cá nhân gây ra sai sót)
|
Số tiền đơn vị nhận
lệnh đã thu hồi và chuyển trả
|
Trường hợp
đơn vị nhận lệnh từ chối Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có đối với số tiền bị
sai thừa trên, do không thu hồi được tiền từ khách hàng thì đơn vị khởi tạo
lệnh phải lập Hội đồng xử lý theo quy định hiện hành để xác định trách nhiệm và
mức bồi hoàn của cá nhân gây ra sai sót.
- Đối với
Lệnh thanh toán Nợ bị sai thừa:
Căn cứ
biên bản, lập Lệnh hủy Lệnh thanh toán Nợ, gửi ngay cho đơn vị nhận lệnh để hủy
số tiền đã chuyển thừa trên Lệnh thanh toán Nợ, đồng thời hạch toán:
Nợ
tài
khoản thích hợp (một trong các tài khoản
sau):
+ Các tài khoản chờ
thanh toán khác (nếu chưa trả cho khách
hàng);
+ Tiền gửi của
khách hàng (nếu đã trả cho khách hàng);
+ Các khoản phải
thu (nếu đã trả tiền và tài khoản tiền
gửi của khách hàng không còn đủ số dư).
Có
tài
khoản thu hộ, chi hộ hoặc tài khoản
thanh toán nội bộ thích hợp khác (tài khoản chi tiết thanh toán với hội sở
chính).
|
Số tiền đã chuyển
thừa trên Lệnh thanh toán Nợ
|
Trường hợp
đã trả tiền cho khách hàng nhưng tài khoản của khách hàng không đủ số dư để
thực hiện Lệnh hủy Lệnh thanh toán Nợ đối với số tiền chuyển thừa thì đơn vị
khởi tạo lệnh hạch toán vào tài khoản các khoản phải thu (tài khoản cá nhân gây
ra sai sót) sau đó phải tìm mọi biện pháp để đòi lại tiền, nếu không đòi được
phải quy trách nhiệm bồi hoàn theo chế độ quy định.
Khi nhận
được thông báo số tiền do đơn vị nhận lệnh chuyển về thì xử lý và hạch toán:
Có
tài
khoản thích hợp (một trong các tài khoản
sau):
+ Các khoản chờ
thanh toán khác (nếu chưa trả cho khách
hàng).
+ Tiền gửi của
khách hàng (nếu đã trả cho khách hàng).
+ Các khoản phải
thu (nếu đã trả tiền và tài khoản tiền
gửi của khách hàng không còn đủ số dư).
Nợ
tài
khoản thu hộ, chi hộ hoặc tài khoản
thanh toán nội bộ thích hợp khác (tài khoản chi tiết thanh toán với hội sở
chính).
|
Số tiền đã chuyển
thừa trên Lệnh thanh toán Nợ
|
c) Trường
hợp sai ngược vế:
Đơn vị
khởi tạo lệnh phải lập biên bản, đồng thời lập Lệnh hủy Lệnh thanh toán Nợ (đối
với Lệnh thanh toán Có bị sai ngược vế) hoặc yêu cầu hủy Lệnh thanh toán Có
(đối với Lệnh thanh toán Nợ bị sai ngược vế) để hủy toàn bộ Lệnh thanh toán bị
sai ngược vế sau đó lập Lệnh thanh toán đúng gửi đơn vị nhận lệnh.
- Xử lý
Lệnh thanh toán Có bị sai ngược vế:
+ Đáng lẽ
chuyển Có và hạch toán:
Nợ tài khoản thích hợp;
Có tài khoản thu hộ, chi
hộ hoặc tài khoản thanh toán nội bộ thích
hợp khác (tài khoản chi tiết thanh toán với hội sở chính).
+ Nhưng đã
chuyển Nợ và hạch toán:
Nợ tài khoản thu hộ, chi
hộ hoặc tài khoản thanh toán nội bộ thích
hợp khác (tài khoản chi tiết thanh toán với hội sở chính);
Có tài khoản thích hợp
+ Nay phải
điều chỉnh bằng cách: lập Lệnh hủy Lệnh thanh toán Nợ gửi đơn vị nhận lệnh và
hạch toán:
Nợ tài khoản thích hợp
Có tài khoản thu hộ,
chi hộ hoặc tài khoản thanh toán nội bộ
thích hợp khác (tài khoản chi tiết thanh toán với hội sở chính).
|
Toàn bộ số
tiền chuyển sai
|
+ Sau đó
lập Lệnh thanh toán Có đúng gửi đi.
- Xử lý Lệnh
thanh toán Nợ bị sai ngược vế:
+ Đáng lẽ
chuyển Nợ và hạch toán:
Nợ tài khoản thu hộ, chi
hộ hoặc tài khoản thanh toán nội bộ thích hợp khác (tài khoản chi tiết thanh toán với hội sở chính);
Có tài khoản thích hợp.
+ Nhưng đã
chuyển Có và hạch toán:
Nợ tài khoản thích hợp;
Có tài khoản thu hộ, chi
hộ hoặc tài khoản thanh toán nội bộ thích hợp khác (tài khoản chi tiết thanh toán với hội sở chính).
+ Nay phải
sửa lại là: Lập Yêu cầu hoàn trả Lệnh
thanh toán Có gửi đơn vị nhận lệnh và lập phiếu chuyển khoản, hạch toán:
Nợ tài khoản các khoản
phải thu.
(Tiểu khoản cá nhân gây ra sai sót)
Có tài khoản thích
hợp.
|
Toàn bộ số
tiền đã chuyển sai
|
+ Sau đó
lập Lệnh thanh toán Nợ đúng gửi đi;
+ Khi nhận
được Lệnh thanh toán Có của đơn vị nhận lệnh chuyển trả lại số tiền chuyển sai,
đơn vị khởi tạo lệnh hạch toán vào tài khoản các khoản phải thu để tất toán số
tiền chuyển sai.
Điều 36. Xử lý sai sót tại đơn vị nhận lệnh
1. Xử lý
Lệnh thanh toán sai sót do lỗi kỹ thuật hoặc phát hiện Lệnh thanh toán bị giả
mạo;
Đối với
các trường hợp này, đơn vị nhận lệnh không được phép hạch toán mà phải tra soát
đơn vị khởi tạo lệnh; đồng thời thông báo Trung tâm Xử lý khu vực để phối hợp
áp dụng các biện pháp xử lý.
2. Đối với
Lệnh thanh toán bị sai thiếu:
Khi nhận
được Lệnh thanh toán bổ sung chuyển tiền thiếu của đơn vị khởi tạo lệnh, đơn vị
nhận lệnh phải đối chiếu, kiểm soát lại chặt chẽ Lệnh thanh toán sai bị thiếu
và Lệnh thanh toán bổ sung, nếu hợp lệ thì hạch toán Lệnh thanh toán bổ sung
như Lệnh thanh toán đúng bình thường khác.
3. Đối với
Lệnh thanh toán bị sai thừa:
a) Phát
hiện trước khi hạch toán vào tài khoản khách hàng: Nếu đơn vị nhận lệnh nhận
được thông báo vấn tin của đơn vị khởi tạo lệnh về chuyển tiền thừa trước khi
nhận được Lệnh thanh toán thì đơn vị nhận lệnh phải ghi sổ theo dõi Lệnh thanh
toán bị sai sót để có biện pháp xử lý kịp thời;
Khi nhận
được Lệnh thanh toán đến, đơn vị nhận lệnh kiểm soát, đối chiếu với nội dung
thông báo nhận được, nếu kiểm tra đúng vấn tin của đơn vị khởi tạo lệnh, thì xử
lý như sau:
- Nếu là
Lệnh thanh toán Có, hạch toán:
Nợ tài khoản thu hộ,
chi hộ hoặc tài khoản thanh toán nội bộ thích hợp khác (tài khoản chi tiết thanh toán với hội sở chính).
|
: Toàn
bộ số tiền chuyển đến
|
Có tài khoản phải trả
(tài khoản chi tiết)
|
: Số
tiền chuyển thừa
|
Có tài khoản tiền gửi
của khách hàng.
|
: Số
tiền đúng
|
- Nếu là
Lệnh thanh toán Nợ, hạch toán:
|
|
Nợ tài khoản tiền gửi
của khách hàng
|
: Số
tiền đúng
|
Nợ tài khoản phải thu (tài khoản chi tiết)
|
: Số
tiền thừa
|
Có tài khoản thu hộ, chi
hộ hoặc tài khoản thanh toán nội bộ thích
hợp khác (tài khoản chi tiết thanh toán với hội sở chính): Toàn bộ số tiền
chuyển đến
Khi nhận
được Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có đối với số tiền thừa (trường hợp Lệnh
thanh toán Có bị sai thừa) hoặc Lệnh hủy Lệnh thanh toán Nợ đối với số tiền
thừa (trường hợp Lệnh thanh toán Nợ bị sai thừa) của đơn vị khởi tạo lệnh thì
xử lý:
- Đối với
Lệnh thanh toán Có bị sai thừa:
Căn cứ Yêu
cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có để lập Lệnh thanh toán Có đi hoàn trả đơn vị
khởi tạo lệnh số tiền thừa, hạch toán:
Nợ tài khoản phải trả.
Có tài khoản thu hộ,
chi hộ (tài khoản chi tiết thanh toán
với hội sở chính).
|
Số tiền
chuyển thừa trên Lệnh thanh toán Có bị sai thừa
|
- Đối với
Lệnh thanh toán Nợ bị sai thừa:
Căn cứ
Lệnh hủy Lệnh thanh toán Nợ, hạch toán:
Nợ tài khoản thu hộ,
chi hộ.
Có tài khoản phải thu.
|
Số tiền
chuyển thừa trên Lệnh thanh toán Nợ bị sai thừa
|
b) Trường
hợp nhận được thông báo của đơn vị khởi tạo lệnh sau khi đã trả tiền cho khách
hàng thì đơn vị nhận lệnh ghi Sổ theo dõi Lệnh thanh toán bị sai sót và xử lý:
- Đối với
Lệnh thanh toán Có bị sai thừa:
Khi nhận
được Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có đối với số tiền chuyển thừa của đơn vị
khởi tạo lệnh, nếu kiểm soát đúng, đơn vị nhận lệnh xử lý:
+ Trường
hợp tài khoản của khách hàng có đủ số dư: Căn cứ vào Yêu cầu hoàn trả Lệnh
thanh toán Có để lập Lệnh thanh toán Có đi, chuyển trả đơn vị khởi tạo lệnh số
tiền chuyển thừa:
Nợ tài khoản tiền gửi
của khách hàng.
Có tài khoản thu hộ,
chi hộ hoặc tài khoản thanh toán nội bộ
thích hợp khác (tài khoản chi tiết thanh toán với hội sở chính).
|
Số tiền
chuyển thừa phải trả lại đơn vị khởi tạo lệnh
|
+ Trường
hợp tài khoản của khách hàng không đủ số dư để thu hồi thì đơn vị nhận lệnh ghi
nhập Sổ theo dõi Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có chưa được thực hiện và yêu
cầu khách hàng nộp tiền vào tài khoản để thực hiện Yêu cầu hoàn trả này. Khi
khách hàng nộp đủ tiền, kế toán ghi xuất Sổ theo dõi Yêu cầu hoàn trả Lệnh
thanh toán Có chưa thực hiện được, lập Lệnh thanh toán Có gửi đơn vị khởi tạo
lệnh và hạch toán như đã hướng dẫn trên;
+ Trường
hợp khách hàng không còn khả năng thanh toán hoặc khách hàng vãng lai không xác
định được nơi cư trú, thì đơn vị nhận lệnh phải phối hợp với chính quyền địa
phương và các cơ quan bảo vệ pháp luật như công an, tòa án, v.v… để tìm mọi
biện pháp thu hồi lại tiền. Sau khi đã áp dụng mọi biện pháp thu hồi mà không
thu hồi được hoặc không thu hồi đủ thì đơn vị nhận lệnh được từ chối Yêu cầu
hoàn trả Lệnh thanh toán Có; Lập Thông báo từ chối Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh
toán Có, ghi rõ lý do từ chối kèm theo số tiền thu hồi được (nếu có); gửi trả
lại đơn vị khởi tạo lệnh đồng thời ghi xuất sổ theo dõi Yêu cầu hoàn trả Lệnh
thanh toán Có chưa được thực hiện.
4. Điều
chỉnh các sai sót khác
Đối với
Lệnh thanh toán sai địa chỉ khách hàng (Lệnh thanh toán chuyển đúng đơn vị nhận
lệnh nhưng không có người nhận lệnh hoặc người nhận lệnh mở tài khoản ở Ngân
hàng khác), sai tên, số hiệu tài khoản của người nhận Lệnh thanh toán (đúng tên
nhưng sai số hiệu tài khoản hoặc ngược lại), ký hiệu chứng từ, ký hiệu loại
nghiệp vụ, xử lý như sau:
a) Đối với
các Lệnh thanh toán Có (hoặc Nợ) đơn vị nhận lệnh đã nhận nhưng chưa hạch toán
thì thực hiện hạch toán vào tài khoản phải trả (phải thu) sau đó lập Lệnh thanh
toán chuyển trả lại đơn vị khởi tạo lệnh. Nghiêm cấm đơn vị nhận lệnh chuyển
tiền tiếp;
b) Đối với
các Lệnh thanh toán đã thực hiện, đơn vị nhận lệnh xử lý tương tự như đã nêu
tại Điểm b Khoản 3 Điều này.
Điều 37. Hủy và hoàn trả Lệnh thanh toán theo
yêu cầu của khách hàng
1. Xử lý
tại đơn vị khởi tạo lệnh:
Khi tiếp
nhận Yêu cầu hủy Lệnh thanh toán Có hoặc Lệnh hủy Lệnh thanh toán Nợ của khách
hàng, đơn vị khởi tạo lệnh phải kiểm tra tính hợp lệ của các chứng từ này, đối
chiếu với Lệnh thanh toán sẽ bị hủy. Nếu không hợp lệ thì trả lại cho khách
hàng, nếu hợp lệ thì xử lý như sau:
a) Đối với
Lệnh thanh toán chưa được thực hiện hoặc chưa gửi đi: xử lý theo thủ tục hủy
Lệnh thanh toán, đơn vị khởi tạo lệnh gửi cho khách hàng thông báo chấp nhận
Lệnh hủy và không thực hiện Lệnh thanh toán đó (không hạch toán);
b) Đối với
Lệnh thanh toán đã được thực hiện và gửi đi nhưng còn trong hàng đợi tại Trung
tâm Xử lý Quốc gia (do tài khoản tiền gửi
thanh toán chưa đủ tiền), xử lý theo thủ tục hủy (có hạch toán) Lệnh thanh
toán:
- Đối với
Lệnh hủy Lệnh thanh toán Có:
+ Căn cứ
vào yêu cầu hủy hợp lệ của khách hàng, kế toán viên giao dịch bổ sung các yếu
tố cần thiết của Lệnh hủy theo quy định (Mẫu số TTLNH-05) và ký chữ ký điện tử
của mình lên Lệnh hủy;
+ Người
duyệt lệnh phải kiểm soát lại các yếu tố của Lệnh hủy vừa lập với yêu cầu hủy
của khách hàng để bảo đảm sự chính xác và khớp đúng. Nếu đúng, người duyệt lệnh
ký chữ ký điện tử của mình lên Lệnh hủy để gửi đi;
+ Ghi nhập
Sổ theo dõi Lệnh hủy Lệnh thanh toán Có gửi đi (không gạch toán nội bảng).
Trung tâm
Xử lý Quốc gia gửi đơn vị khởi tạo lệnh thông báo kết quả thực hiện yêu cầu
hủy. Đơn vị khởi tạo lệnh in và kiểm tra thông tin trên thông báo, nếu kết quả
hủy thành công, người lập lệnh và người duyệt lệnh cùng ký xác nhận trên thông
báo và thực hiện hạch toán:
Nợ tài khoản thu hộ, chi
hộ hoặc tài khoản thanh toán nội bộ thích hợp khác (tài khoản chi tiết thanh toán với hội sở chính);
Có tài khoản thích hợp
của khách hàng (tài khoản trước đây đã
trích chuyển).
Nếu kết
quả hủy không thành công (do Lệnh thanh
toán không còn trong hàng đợi nữa), đơn vị khởi tạo lệnh thực hiện xử lý
theo thủ tục yêu cầu hoàn trả như hướng dẫn tại Điểm c Khoản 1 Điều này.
- Đối với
Lệnh hủy Lệnh thanh toán Nợ có ủy quyền:
Căn cứ
Lệnh hủy, đơn vị khởi tạo lệnh hạch toán trích tài khoản của khách hàng số tiền
đã ghi Có trước đây để chuyển cho đơn vị nhận lệnh:
Nợ tài khoản thích hợp
sau:
- Các khoản
chờ thanh toán khác (nếu chưa trả tiền
cho khách hàng);
- Tiền gửi
của đơn vị chuyển (nếu đã trả tiền cho
khách hàng).
Có tài khoản thu hộ, chi
hộ hoặc tài khoản thanh toán nội bộ thích
hợp khác (tài khoản chi tiết thanh toán với hội sở chính).
c) Nếu
Lệnh thanh toán đã được xử lý và gửi đi, Trung tâm Xử lý Quốc gia đã hạch toán,
đơn vị khởi tạo lệnh lập Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán và thực hiện:
- Đối với
Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có:
+ Căn cứ
vào yêu cầu hủy hợp lệ của khách hàng, người lập lệnh bổ sung các yếu tố cần
thiết của Yêu cầu hoàn trả theo quy định (Mẫu số TTLNH-06) và ký chữ ký điện tử
của mình lên Yêu cầu hoàn trả;
+ Người
duyệt lệnh phải kiểm soát lại các yếu tố của Yêu cầu hoàn trả vừa lập với yêu
cầu hủy của khách hàng để bảo đảm sự chính xác và khớp đúng. Nếu đúng, người
duyệt lệnh ký chữ ký điện tử của mình lên Yêu cầu hoàn trả để gửi đơn vị nhận
lệnh;
+ Đơn vị
khởi tạo lệnh ghi nhập Sổ theo dõi Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có gửi đi (không
hạch toán nội bảng);
+ Khi nhận
đủ số tiền (của Lệnh thanh toán Có bị hủy) do đơn vị nhận lệnh hoàn trả, đơn vị
khởi tạo lệnh hạch toán trả lại tiền cho khách hàng. Căn cứ Lệnh thanh toán Có
của đơn vị nhận lệnh, ghi Xuất Sổ theo dõi Yêu cầu hoàn trả Lệnh
thanh toán Có gửi đi và hạch toán:
Nợ tài khoản thu hộ, chi
hộ hoặc tài khoản thanh toán nội bộ thích
hợp khác (tài khoản chi tiết thanh toán với hội sở chính);
Có tài khoản thích hợp
của khách hàng (tài khoản trước đây đã trích chuyển)
- Đối với
Lệnh hủy Lệnh thanh toán Nợ có ủy quyền:
Căn cứ
Lệnh hủy, đơn vị khởi tạo lệnh hạch toán trích tài khoản của khách hàng số tiền
đã ghi Có trước đây để chuyển cho đơn vị nhận lệnh:
Nợ tài khoản thích hợp
sau:
- Các khoản
chờ thanh toán khác (nếu chưa trả tiền
khách hàng);
- Tiền gửi
của đơn vị chuyển (nếu đã trả tiền cho
khách hàng).
Có tài khoản thu hộ, chi
hộ hoặc tài khoản thanh toán nội bộ thích
hợp khác (tài khoản chi tiết thanh toán với hội sở chính).
2. Xử lý
tại đơn vị nhận lệnh:
Khi nhận
được Yêu cầu hoàn trả (đối với Lệnh thanh toán Có), hoặc Lệnh hủy (đối với Lệnh
thanh toán Nợ) của đơn vị khởi tạo lệnh, đơn vị nhận lệnh phải kiểm tra tính
hợp lệ của Yêu cầu hoàn trả (hoặc Lệnh hủy) và đối chiếu Yêu cầu hoàn trả (hoặc
Lệnh hủy) với Lệnh thanh toán đã nhận được và xử lý theo thủ tục hoàn trả.
a) Nếu
phát hiện Yêu cầu hoàn trả có sai sót, đơn vị nhận lệnh lập Thông báo từ chối
yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có (ghi rõ lý do từ chối) gửi trả lại đơn vị
khởi tạo lệnh (không hạch toán);
- Nếu Lệnh
hủy có sai sót, đơn vị nhận lệnh xử lý như đối với Lệnh thanh toán Có đến bị
sai sót.
b) Nếu Yêu
cầu hoàn trả (hoặc Lệnh hủy) hợp lệ thì xử lý như sau:
Nếu hủy
hoặc hoàn trả một Lệnh thanh toán đến chưa được thực hiện:
Đơn vị
nhận lệnh gửi ngay cho đơn vị khởi tạo lệnh Thông báo chấp nhận Yêu cầu hoàn
trả hoặc Lệnh hủy và xử lý:
- Trường
hợp hủy Lệnh thanh toán Có đến:
+ Căn cứ
vào Lệnh thanh toán Có đến (Lệnh thanh toán Có bị hủy), hạch toán:
Nợ tài khoản thu hộ,
chi hộ hoặc tài khoản thanh toán nội bộ
thích hợp khác (tài khoản chi tiết thanh toán với hội sở chính).
Có tài khoản phải thu.
|
Số tiền
ghi trên Lệnh thanh toán Có bị hủy
|
+ Căn cứ
Yêu cầu hủy để lập Lệnh thanh toán Có đi trả lại cho đơn vị khởi tạo lệnh, hạch
toán:
Nợ tài khoản phải trả.
Có tài khoản thu hộ,
chi hộ hoặc tài khoản thanh toán nội bộ
thích hợp khác (tài khoản chi tiết thanh toán với hội sở chính).
|
Số tiền
ghi trên Lệnh thanh toán Có trả lại cho đơn vị khởi tạo lệnh
|
- Trường
hợp hủy Lệnh thanh toán Nợ đến:
+ Căn cứ
Lệnh thanh toán Nợ đến (Lệnh thanh toán Nợ bị hủy), hạch toán:
Nợ tài khoản phải thu;
Có tài khoản thu hộ, chi
hộ hoặc tài khoản thanh toán nội bộ thích
hợp khác (tài khoản chi tiết thanh toán với hội sở chính).
+ Đồng
thời căn cứ Lệnh hủy đến hạch toán:
Nợ tài khoản thu hộ, chi
hộ hoặc tài khoản thanh toán nội bộ thích
hợp khác (tài khoản chi tiết thanh toán với hội sở chính);
Có tài khoản phải trả.
Nếu hủy
một Lệnh thanh toán đã được thực hiện:
- Đối với
Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có đến:
+ Nếu Lệnh
thanh toán Có đến đã được thực hiện thì đơn vị nhận lệnh phải gửi ngay Yêu cầu
hoàn trả cho khách hàng để thông báo. Chỉ trong trường hợp khách hàng đồng ý
(bằng văn bản) hoặc nộp tiền mặt, lập chứng từ thanh toán trích tài khoản của
mình để chuyển trả thì đơn vị nhận lệnh mới được phép thực hiện Yêu cầu hoàn
trả, hạch toán:
Nợ tài khoản thích hợp (tài khoản trước đây đã ghi Có theo Lệnh
thanh toán Có bị hủy);
Có tài khoản thu hộ, chi
hộ hoặc tài khoản thanh toán nội bộ thích
hợp khác (tài khoản chi tiết thanh toán với hội sở chính).
Sau đó
phải gửi lại thông báo chấp nhận Yêu cầu hoàn trả cho khách hàng và đơn vị khởi
tạo lệnh biết.
+ Đối với
Yêu cầu hoàn trả không được sự chấp thuận chuyển trả của khách hàng theo quy
định trên thì đơn vị nhận lệnh lập Thông báo từ chối yêu cầu hoàn trả có ghi rõ
lý do gửi lại đơn vị khởi tạo lệnh (không hạch toán nội bảng).
- Đối với
Lệnh hủy Lệnh thanh toán Nợ đến:
Căn cứ vào
Lệnh hủy đến, đơn vị nhận lệnh hạch toán:
Nợ tài khoản thu hộ, chi
hộ hoặc tài khoản thanh toán nội bộ thích
hợp khác (tài khoản chi tiết thanh toán với hội sở chính);
Có tài khoản thích hợp (tài khoản trước đây đã ghi Nợ).
Sau đó
phải gửi Thông báo chấp nhận Lệnh hủy cho khách hàng và đơn vị khởi tạo lệnh
biết.
Nếu Yêu
cầu hủy Lệnh thanh toán Có hoặc Lệnh hủy Lệnh thanh toán Nợ kèm theo Lệnh thanh
toán đúng để thay thế Lệnh thanh toán bị hủy thì đơn vị nhận lệnh phải mở Sổ
theo dõi chặt chẽ Lệnh thanh toán để tránh trả tiền 2 lần cho khách hàng.
Điều 38. Tra soát và trả lời tra soát
Trường hợp
phát hiện một số yếu tố chưa chính xác trên Lệnh thanh toán (trừ các yếu tố):
Mã Ngân hàng, tính chất Nợ Có, ngày thực hiện, số tiền, loại thanh toán) xử lý
như sau:
1. Đơn vị
khởi tạo lệnh phải lập tra soát để đính chính thông tin hoặc đơn vị nhận lệnh
lập tra soát để yêu cầu đơn vị khởi tạo lệnh đính chính thông tin.
2. Thủ tục
xử lý tin điện tra soát gồm:
a) Lập tin
điện
- Người
lập lệnh nhập dữ liệu;
- Người
duyệt lệnh tiến hành kiểm soát và ký chữ ký điện tử;
- Gửi tin
điện lên Trung tâm Xử lý khu vực; in nội dung tin điện và cả 2 người cùng ký
tên bức điện in ra.
b) Nhận
tin điện
- Người
duyệt lệnh kiểm tra chữ ký điện tử;
- Người
lập lệnh và người duyệt lệnh cùng ký trên bức điện in ra.
3. Lưu trữ
chứng từ tra soát và trả lời tra soát.
Chứng từ
tra soát và trả lời tra soát với đầy đủ chữ ký được lưu kèm với Lệnh thanh toán
gốc và là căn cứ để thanh toán với khách hàng.
Điều 39. Xử lý lỗi kỹ thuật trong Hệ thống
TTLNH
1. Lỗi
thông thường
a) Trong
các trường hợp phát sinh lỗi về phần cứng, phần mềm, cơ sở dữ liệu, đường
truyền thông, giao dịch không thực hiện được do lỗi thiết bị đầu cuối, thực
hiện thông báo tình trạng lỗi như sau:
- Lỗi xảy
ra tại các thành viên và đơn vị thành viên: thông báo Trung tâm Xử lý khu vực
và Trung tâm Xử lý Quốc gia;
- Lỗi xảy
ra tại Trung tâm Xử lý khu vực: thông báo Trung tâm Xử lý Quốc gia, các thành
viên và đơn vị thành viên có liên quan;
- Lỗi xảy
ra tại Trung tâm Xử lý Quốc gia: thông báo các Trung tâm Xử lý khu vực hoặc
toàn hệ thống;
- Lỗi xảy
ra tại Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố: thông báo Trung tâm Xử lý
Quốc gia và Trung tâm Xử lý khu vực hiện đang kết nối.
b) Phương
thức truyền thông báo: xử lý qua mạng máy tính, qua Fax hoặc điện thoại;
c) Các
thành viên, đơn vị thành viên, Trung tâm Xử lý khu vực phải có trách nhiệm báo
cáo và khẩn trương xử lý các lỗi xảy ra trong phạm vi quản lý của mình; đồng
thời phối hợp xử lý các lỗi phát sinh khác của Hệ thống TTLNH khi được yêu cầu.
2. Lỗi bất
khả kháng
Lỗi bất
khả kháng là lỗi phát sinh bởi các sự kiện nằm ngoài phạm vi kiểm soát của
người quản lý, điều hành Hệ thống TTLNH và không thể dự kiến trước được. Xử lý
như sau:
a) Báo cáo
Ban điều hành hệ thống tình trạng lỗi bất khả kháng;
b) Ban điều
hành xem xét quyết định giải pháp xử lý. Trường hợp phải chuyển sử dụng hệ
thống dự phòng, Ban điều hành quyết định thời điểm chuyển sang hệ thống dự
phòng và thực hiện thông báo:
- Chuyển
sang Trung tâm Xử lý Quốc gia dự phòng: thông báo cho các Trung tâm Xử lý khu
vực; các thành viên và đơn vị thành viên;
- Chuyển
sang Trung tâm Xử lý khu vực dự phòng: thông báo cho Trung tâm Xử lý khu vực
khác và các đơn vị thuộc phạm vi Trung tâm Xử lý khu vực được chuyển đổi.
c) Phương
tiện truyền thông báo: qua mạng máy tính, qua Fax hoặc điện thoại;
d) Phương
pháp, nội dung sao lưu dữ liệu cho hệ thống dự phòng: tuân thủ các thủ tục được
quy định tại Quy trình vận hành Hệ thống TTLNH.
3. Xử lý
trường hợp do sự cố kỹ thuật hoặc truyền tin, không gửi, nhận được Lệnh thanh toán.
a) Đối với
Lệnh thanh toán đi:
- Khi Lệnh
thanh toán đã chuyển đi nhưng không nhận được xác nhận từ Trung tâm Xử lý khu
vực do các sự cố kỹ thuật, các đơn vị thành viên phải thực hiện như sau:
+ Vấn tin
để cập nhật chính xác tình trạng hiện thời của Lệnh thanh toán tại Trung tâm Xử
lý khu vực;
+ Đối với
những Lệnh thanh toán sau khi vấn tin có tình trạng chưa kết thúc, xử lý như
sau:
Gửi lại
Lệnh thanh toán chưa kết thúc để hoàn tất việc chuyển tiền.
Sau khi
gửi lại, nếu Lệnh thanh toán vẫn không thể kết thúc, đơn vị thành viên lập Lệnh
hủy (trong hàng đợi) Lệnh thanh toán. Căn cứ trên kết quả hủy thành công của
Trung tâm Xử lý khu vực gửi về, người lập lệnh và người duyệt lệnh ký xác nhận
và lưu trữ kết quả này trên giấy. Sau khi đã hủy thành công và thực hiện đầy đủ
các thủ tục cần thiết, đơn vị thành viên có thể lập lại Lệnh thanh toán khác
với bút toán mới để thay thế Lệnh thanh toán đã hủy trước đó hoặc trả lại tiền
cho khách hàng.
Trường hợp
Lệnh thanh toán được gửi lại vẫn không thành công và cũng không thể hủy được,
đơn vị thành viên lập biên bản ghi nhận sự cố. Căn cứ kết quả đối chiếu lệnh
chuyển đi cuối ngày và kết quả phối hợp xử lý giữa đơn vị thành viên và Trung
tâm Xử lý Quốc gia, đơn vị thành viên có thể giữ nguyên các bút toán đã hạch
toán, hoặc trả lại tiền, hoặc lập lại Lệnh thanh toán mới cho khách hàng.
- Do sự cố
kỹ thuật, bảng đối chiếu đi cuối ngày có thể không cân, đơn vị thành viên phải
vấn tin lên Trung tâm Xử lý khu vực để cập nhật tình trạng của các lệnh chênh
lệch, sau đó lập biên bản xác nhận tình trạng hiện tại. Kết quả cuối cùng của
bảng đối chiếu đi được căn cứ trên tình trạng mới nhất của các Lệnh thanh toán
và kết quả phối hợp xử lý giữa đơn vị thành viên với Trung tâm Xử lý Quốc gia.
b) Đối với
Lệnh thanh toán đến:
Trường hợp
xảy ra sự cố kỹ thuật do không giải mã hoặc không nhận được file Lệnh thanh
toán đến, các đơn vị thành viên yêu cầu Trung tâm Xử lý Quốc gia thay đổi trạng
thái file và tiến hành tiếp tục nhận, giải mã, kiểm tra lại và in Lệnh thanh
toán đến.
c) Trường
hợp xảy ra sự cố kỹ thuật đối với Lệnh thanh toán đi hoặc Lệnh thanh toán đến,
đơn vị thành viên phải kiểm soát, đối chiếu cẩn thận để tránh gửi nhiều lần
(đối với Lệnh thanh toán đi) hoặc hạch toán thừa (đối với Lệnh thanh toán đến).
d) Sự cố
không thể kết nối với Trung tâm Xử lý khu vực hoặc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
tỉnh, thành phố:
Trường hợp
sự cố về máy tính, modem, điện thoại, …, đơn vị thành viên không thể kết nối
với Trung tâm Xử lý khu vực hoặc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố
để nhận xác nhận, kết quả đối chiếu và các thông tin khác, đơn vị thành viên
phải thông báo cho Thường trực Ban điều hành thông qua các phương tiện khác
(Fax, điện thoại, …) về sự cố xảy ra. Đối với những Lệnh thanh toán chưa hoàn
thành, đơn vị thành viên chỉ thực hiện thanh toán tiền cho khách hàng khi sự cố
trên được khắc phục và có sự xác nhận về tình trạng cuối cùng của Lệnh thanh
toán.
đ) Đối với
một số sự cố kỹ thuật đặc biệt khác:
Khi Hệ
thống TTLNH gặp sự cố kỹ thuật đặc biệt khác, trong từng trường hợp cụ thể Ban điều
hành sẽ xem xét và quyết định các biện pháp kỹ thuật xử lý phù hợp.
MỤC VII. BÁO CÁO VÀ XỬ LÝ BÁO CÁO
Điều 40. Báo cáo ngày tại Sở Giao dịch Ngân
hàng Nhà nước
1. Lập báo
cáo chuyển tiền trong ngày của Hệ thống TTLNH
Sau thời điểm
hoàn thành đối chiếu chuyển tiền trong ngày, Sở Giao dịch lập (tạo) Báo cáo
thanh toán trong ngày của toàn Hệ thống TTLNH dưới dạng chứng từ điện tử, bao
gồm các loại sau:
a) Tổng
hợp giao dịch đơn vị thành viên (Mẫu số TTLNH-10);
b) Tổng
hợp giao dịch thành viên (Mẫu số TTLNH-11);
c) Bảng
cân đối chuyển tiền (Mẫu số TTLNH-12);
d) Bảng
kết quả hạch toán (Mẫu số TTLNH-13);
đ) Bảng
tổng hợp kết quả thực hóa (Mẫu số TTLNH-14);
e) Bảng
tổng hợp kết quả hạch toán (Mẫu số TTLNH-15).
2. Xử lý
báo cáo
a) Người
kiểm soát thanh toán của Sở Giao dịch phải kiểm soát lại Báo cáo chuyển tiền
trong ngày (bao gồm cả chứng từ điện tử và chứng từ giấy) và kiểm tra các cân
đối theo quy định để bảo đảm sự chính xác và khớp đúng của khâu lập báo cáo và số
liệu thể hiện trên các mẫu biểu;
b) Báo cáo
trong ngày của toàn Hệ thống TTLNH được lưu trữ sau khi đã được kiểm soát và
đối chiếu khớp đúng hoàn toàn theo quy định, người kiểm soát thanh toán ký chữ
ký tay vào báo cáo. Việc xử lý lưu trữ Báo cáo chuyển tiền trong ngày của toàn
Hệ thống TTLNH như sau:
- Chứng từ
giấy: các mẫu biểu báo cáo (có đầy đủ chữ ký và dấu) được lưu trữ theo quy định
đối với chứng từ giấy;
- Chứng từ
điện tử: báo cáo chuyển tiền trong ngày của toàn Hệ thống TTLNH được lưu trữ
theo quy định đối với chứng từ điện tử.
Điều 41. Lập và xử lý báo cáo tại đơn vị
thành viên tham gia Hệ thống TTLNH
1. Đối với
các đơn vị thành viên
a) Báo cáo
chuyển tiền đi (Mẫu số TTLNH-16);
b) Báo cáo
chuyển tiền đến (Mẫu số TTLNH-17);
c) Đối
chiếu chuyển tiền đi (Mẫu số TTLNH-18);
d) Đối
chiếu chuyển tiền đến (Mẫu số TTLNH-19);
đ) Bảng
kết quả thanh toán của đơn vị thành viên (Mẫu số TTLNH-20).
2. Xử lý
báo cáo
a) Kiểm
soát:
- Doanh số
Nợ (Có) trên Mẫu số TTLNH-16 phải bằng doanh số Nợ (Có) trên Mẫu số TTLNH-18;
- Doanh số
Nợ (Có) trên Mẫu số TTLNH-17 phải bằng doanh số Nợ (Có) trên Mẫu số TTLNH-19;
- Chênh
lệch kết quả đối chiếu trên Mẫu số TTLNH-18 và Mẫu số TTLNH-19 phải bằng 0.
b) Xử lý
báo cáo sai sót:
Nếu có sai
sót, đơn vị thành viên phải liên hệ với Trung tâm Xử lý Quốc gia để cùng phối
hợp xử lý.
3. Lập báo
cáo tại Hội sở chính của thành viên:
a) Báo cáo
chuyển tiền đi (Mẫu số TTLNH-16);
b) Báo cáo
chuyển tiền đến (Mẫu số TTLNH-17);
c) Đối
chiếu chuyển tiền đi (Mẫu số TTLNH-18);
d) Đối
chiếu chuyển tiền đến (Mẫu số TTLNH-19);
đ) Bảng
kết quả thanh toán của đơn vị thành viên (Mẫu số TTLNH-20);
e) Bảng
kết quả thanh toán của thành viên (Mẫu số TTLNH-21)
4. Báo cáo
chuyển tiền điện tử trong ngày của cả Hội sở chính và đơn vị thành viên, sau
khi sử dụng để đối chiếu và tổng hợp báo cáo, phải được lưu trữ theo đúng quy
định hiện hành.
Điều 42. Báo cáo tháng
Các đơn vị
thực hiện theo quy định về chế độ thông tin báo cáo hiện hành của Ngân hàng Nhà
nước.
MỤC VIII. ĐIỀU KIỆN VÀ THỦ TỤC THAM GIA HỆ
THỐNG TTLNH
Điều 43. Điều kiện thành viên
1. Các
thành viên tham gia Hệ thống TTLNH phải là tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán
và tuân thủ các điều kiện sau đây:
a) Phải có
tài khoản tiền gửi thanh toán tại Sở Giao dịch;
b) Phải
duy trì số dư tài khoản tiền gửi thanh toán bảo đảm thực hiện các Lệnh thanh
toán và quyết toán bù trừ qua Hệ thống TTLNH;
c) Phải
thiết lập, duy trì và quản lý hạn mức nợ ròng trong trường hợp được tham gia
dịch vụ thanh toán giá trị thấp;
d) Phải
đăng ký tên, chức vụ, chữ ký mẫu và địa chỉ liên hệ của cán bộ được giao trách
nhiệm hoặc ủy quyền thực hiện TTLNH của đơn vị;
đ) Phải
đăng ký thiết bị đầu cuối, kênh truyền thông và có chữ ký điện tử do Cục Công
nghệ tin học cấp.
2. Riêng
các đơn vị thuộc hệ thống Ngân hàng Nhà nước, chỉ áp dụng các quy định tại Điểm
d, đ Khoản 1 Điều này.
Điều 44. Điều kiện đơn vị thành viên
Các đơn vị
thành viên tham gia Hệ thống TTLNH phải tuân thủ các điều kiện sau đây:
1. Được sự
đồng ý của thành viên quản lý trực tiếp;
2. Phải
đăng ký tên, chức vụ, chữ ký mẫu và địa chỉ liên hệ của cán bộ được giao trách
nhiệm hoặc ủy quyền thực hiện TTLNH của đơn vị;
3. Phải
đăng ký thiết bị đầu cuối, kênh truyền thông và có chữ ký điện tử do Cục Công
nghệ tin học cấp.
Điều 45. Thủ tục tham gia và rút khỏi Hệ
thống TTLNH
1. Các tổ
chức cung ứng dịch vụ thanh toán muốn tham gia Hệ thống TTLNH phải gửi hồ sơ
(Mẫu số TTLNH-01) đến Ban điều hành. Nếu được chấp thuận là thành viên, thì hồ
sơ đó được thực hiện dịch vụ thanh toán giá trị cao.
2. Thành
viên muốn tham gia dịch vụ thanh toán giá trị thấp phải có:
- Đăng ký
sử dụng dịch vụ thanh toán giá trị thấp (Mẫu số TTLNH-01);
- Văn bản
của Sở Giao dịch xác nhận đã thiết lập hạn mức nợ ròng.
3. Thành
viên muốn tham gia dịch vụ thanh toán Nợ phải có:
- Đăng ký
sử dụng dịch vụ thanh toán Nợ (Mẫu số TTLNH-01);
- Hợp đồng
ủy quyền trước về việc thanh toán Nợ giữa các thành viên. Hợp đồng phải có các
yếu tố sau:
+ Hạn mức
tối đa trong ngày được thanh toán Nợ giữa các thành viên;
+ Hạn mức
tối đa của một Lệnh thanh toán Nợ không cần xác nhận nợ;
+ Thời hạn
hiệu lực của hợp đồng.
4. Các tổ
chức trực thuộc thành viên muốn trở thành đơn vị thành viên Hệ thống TTLNH thì
thành viên đó đăng ký danh sách tham gia Hệ thống (Mẫu số TTLNH-03) và gửi đến
Ban điều hành. Nếu được chấp thuận tham gia Hệ thống TTLNH, đơn vị thành viên
sẽ được thừa hưởng quyền thực hiện các dịch vụ thanh toán giá trị cao, thanh
toán giá trị thấp, thanh toán Nợ có ủy quyền của thành viên mà nó trực thuộc.
5. Thành
viên và đơn vị thành viên muốn rút khỏi Hệ thống TTLNH phải gửi Đơn rút khỏi hệ
thống (Mẫu số TTLNH-02) đến Ban điều hành trước 30 ngày làm việc kể từ ngày dự
định rút khỏi Hệ thống TTLNH.
6. Hồ sơ
tham gia hoặc rút khỏi Hệ thống, đăng ký sử dụng dịch vụ, được gửi qua đường
bưu điện đến Ngân hàng Nhà nước (Ban điều hành hệ thống TTLNH) hoặc nộp trực
tiếp tại trụ sở Ngân hàng Nhà nước.
7. Chậm
nhất trong 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ban điều hành sẽ
thông báo kết quả xử lý hồ sơ đến thành viên và đơn vị thành viên xin tham gia
(hoặc rút khỏi) Hệ thống TTLNH và đến tất cả các thành viên Hệ thống TTLNH qua
đường Bưu điện hoặc qua mạng máy tính của Ngân hàng Nhà nước.
Trường hợp
thành viên có Đơn rút khỏi Hệ thống TTLNH, khi có thông báo chấp thuận của Ban điều
hành, thành viên và các đơn vị thành viên trực thuộc phải ngừng tham gia Hệ
thống TTLNH vào thời điểm do Ban điều hành ấn định.
Điều 46. Hội sở chính của các thành viên
1. Quản lý
các hoạt động thanh quyết toán, hạn mức nợ ròng của Hệ thống TTLNH thuộc phạm
vi mình quản lý.
2. Nhận và
xử lý các dữ liệu điện tử từ Trung tâm Xử lý Quốc gia vào thời điểm kết thúc
ngày làm việc. Nội dung dữ liệu bao gồm:
a) Số hạch
toán phải thu (phải trả) vào tài khoản tiền gửi thanh toán của Hội sở chính;
b) Số hạch
toán phải thu (phải trả) của từng đơn vị thành viên, thông qua dữ liệu này Hội
sở chính hạch toán và quyết toán các khoản thu (chi) hộ cho các đơn vị thành
viên;
c) Chi
tiết từng Lệnh thanh toán đi và đến của tất cả các đơn vị thành viên trong Hệ
thống TTLNH.
Điều 47. Quyền và nghĩa vụ của các thành
viên, đơn vị thành viên
1. Các
thành viên và đơn vị thành viên có quyền:
a) Sử dụng
các dịch vụ thanh toán được phép thực hiện do Hệ thống TTLNH cung cấp;
b) Yêu cầu
Trung tâm Xử lý Quốc gia xác nhận đã nhận được Lệnh thanh toán do mình gửi và
cung cấp các thông tin liên quan đến việc thực hiện Lệnh thanh toán đó;
c) Yêu cầu
Trung tâm Xử lý Quốc gia hủy Lệnh thanh toán theo quy định tại Thông tư này;
d) Khiếu
nại trực tiếp các thành viên gây ra sai sót, chậm trễ trong quá trình thực hiện
Lệnh thanh toán với mức bồi thường giới hạn trong phạm vi số tiền phải chuyển
và tiền phạt chậm trả theo chế độ quy định hiện hành;
đ) Yêu cầu
đơn vị nhận lệnh bồi thường do lỗi chậm trễ thanh toán những khoản chuyển Nợ có
ủy quyền hợp lệ. Mức bồi thường giới hạn trong phạm vi số tiền phải chuyển và
tiền phạt chậm trả theo chế độ quy định hiện hành.
2. Các
thành viên và đơn vị thành viên có nghĩa vụ:
a) Tuân
thủ các quy định về việc lập và gửi Lệnh thanh toán qua Hệ thống TTLNH và phải
chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu và các nội dung liên quan đến
Lệnh thanh toán đó;
b) Phối
hợp với Trung tâm Xử lý Quốc gia, Trung tâm Xử lý khu vực, các thành viên và
đơn vị thành viên khác để xử lý các lỗi phát sinh trong quá trình vận hành Hệ
thống TTLNH và chuyển sang hệ thống dự phòng;
c) Trường
hợp đơn vị khởi tạo lệnh vi phạm quy định về việc lập, gửi Lệnh thanh toán hoặc
số liệu, nội dung trên Lệnh thanh toán sai, dẫn đến thanh toán chậm trễ, mất
tiền và gây tổn thất vật chất khác thì đơn vị đó phải chịu trách nhiệm về những
thiệt hại do lỗi của mình gây ra;
d) Thực
hiện các quy định về phí và quản lý phí trong TTLNH được quy định tại Điều 8 Thông
tư này;
đ) Không
được tiết lộ hoặc cung cấp các thông tin thu được qua Hệ thống TTLNH cho các
đối tượng không có trách nhiệm liên quan;
e) Có
trách nhiệm chia sẻ các khoản thiếu hụt đối với các thành viên khác trong
trường hợp một thành viên bất kỳ bị thiếu vốn trong quyết toán bù trừ.
MỤC IX. ĐIỀU HÀNH HỆ THỐNG TTLNH
Điều 48. Ban điều hành Hệ thống TTLNH
1. Ban điều
hành Hệ thống TTLNH được thành lập theo quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước, thành phần gồm: Trưởng ban và đại diện lãnh đạo của một số đơn vị tại trụ
sở chính Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng thương mại.
2. Ban điều
hành thực hiện các nhiệm vụ được quy định trong quy chế do Thống đốc ban hành.
Điều 49. Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước
1. Thực
hiện chức năng của Trung tâm Xử lý khu vực
Kết nối
với Trung tâm Xử lý Quốc gia để thực hiện các thủ tục thanh toán giá trị cao,
thanh toán giá trị thấp giữa các Hội sở của thành viên.
2. Giám
sát và quản lý các tài khoản tiền gửi thanh toán.
a) Giám
sát và quản lý số dư tài khoản tiền gửi thanh toán của các thành viên:
- Hàng
ngày, vào đầu giờ làm việc Sở Giao dịch xác định số dư tài khoản tiền gửi thanh
toán của các thành viên để thực hiện các hoạt động thanh toán trong ngày của
các đơn vị;
- Xử lý
các phát sinh chuyển tiền của các đơn vị thành viên trong trường hợp đơn vị
thành viên có nhu cầu bổ sung vốn;
- Cập nhật
(cuối ngày) và đồng bộ hóa các tài khoản tiền gửi thanh toán trong hệ thống kế
toán của Sở Giao dịch;
- Cập nhật
các thông tin về tình trạng hoạt động của các tài khoản tiền gửi thanh toán.
b) Thông
qua Trung tâm Xử lý Quốc gia, Sở Giao dịch cung cấp tức thời và bất kỳ lúc nào
cho các thành viên những thông tin sau dưới hình thức điện tử:
- Số dư
các tài khoản tiền gửi thanh toán;
- Tình
trạng các yêu cầu chuyển tiền;
- Hồ sơ
những giao dịch chuyển tiền đã được xử lý;
- Tình
trạng các yêu cầu quyết toán bù trừ;
- Tình
trạng các yêu cầu quyết toán đang chờ xử lý trong hàng đợi;
- Tình
trạng các yêu cầu quyết toán đã hủy.
3. Quản lý
quyết toán bù trừ
a) Theo
dõi, kiểm soát việc duy trì hạn mức nợ ròng của các thành viên theo quy định
của Ngân hàng Nhà nước;
b) Theo
dõi, tính toán và duy trì hạn mức đối với những khoản thanh toán không sử dụng
hạn mức;
c) Xử lý
các giao dịch liên quan đến ký quỹ các giấy tờ có giá;
d) Giám
sát quyết toán bù trừ theo quy định tại Điều 29 Thông tư này.
4. Thực
hiện chức năng thành viên tham gia Hệ thống TTLNH
Tuân thủ
đầy đủ các quy định đối với thành viên tham gia Hệ thống TTLNH.
Điều 50. Vụ Tài chính – Kế toán
1. Quản lý
việc hạch toán các khoản thanh toán chuyển tiền thông qua hệ thống Thanh toán
điện tử ngân hàng của các đơn vị Ngân hàng Nhà nước
a) Kiểm
soát và đối chiếu số liệu hạch toán thanh toán chuyển tiền giữa các đơn vị Ngân
hàng Nhà nước;
b) Tổng
hợp số liệu hạch toán chuyển tiền hàng ngày, hàng tháng của các đơn vị Ngân
hàng Nhà nước;
c) Quyết
toán năm các khoản thanh toán chuyển tiền giữa các đơn vị Ngân hàng Nhà nước
theo quy định.
2. Thực
hiện chức năng thành viên tham gia Hệ thống TTLNH.
Tuân thủ
đầy đủ các quy định đối với thành viên tham gia Hệ thống TTLNH.
Điều 51. Vụ Thanh toán
Giám sát
việc thực hiện kiểm soát và đối chiếu của Hệ thống TTLNH.
Điều 52. Cục Công nghệ tin học
1. Quản
lý, vận hành Trung tâm Xử lý Quốc gia, Trung tâm Xử lý Quốc gia dự phòng.
2. Phối
hợp với các đơn vị: Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh thành phố Hà Nội, thành phố Hồ
Chí Minh, thành phố Đà Nẵng, thành phố Hải Phòng, thành phố Cần Thơ và Sở Giao
dịch quản lý, vận hành các Trung tâm Xử lý khu vực.
Điều 53. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh,
thành phố
1. Yêu cầu
Trung tâm Xử lý Quốc gia và Trung tâm Xử lý khu vực xác nhận đã nhận được các
Lệnh thanh toán do mình chuyển tới và các thông tin liên quan đến Lệnh thanh
toán đó;
2. Phối
hợp tổ chức kết nối cho các đơn vị thành viên trên địa bàn tham gia Hệ thống
TTLNH;
3. Đảm bảo
điều kiện kỹ thuật trong phạm vi phụ trách để Hệ thống TTLNH hoạt động thông
suốt;
4. Phối
hợp với Trung tâm Xử lý Quốc gia, Trung tâm Xử lý khu vực, các thành viên và
đơn vị thành viên xử lý các lỗi phát sinh trong quá trình vận hành Hệ thống
TTLNH và chuyển sang hệ thống dự phòng.
MỤC X. TRANH CHẤP VÀ XỬ LÝ TRANH CHẤP
Điều 54. Giải quyết tranh chấp phát sinh do
sự cố của Hệ thống TTLNH
1. Giải
quyết tranh chấp giữa các thành viên.
a) Khi
phát sinh tranh chấp, các thành viên tham gia cần giải quyết bằng biện pháp hòa
giải, trên quan điểm hai bên tin tưởng nhau;
b) Trường
hợp không thể cùng nhau tự hòa giải, các bên có thể đề nghị Ban điều hành giải
quyết. Trên cơ sở xem xét các hồ sơ của các bên gửi đến, Ban điều hành sẽ đưa
ra biện pháp xử lý hoặc tổ chức họp các bên có liên quan đến tranh chấp để nghe
các bên trình bày quan điểm của mình, trước khi đưa ra biện pháp xử lý;
c) Trường
hợp không đồng ý với biện pháp xử lý của Ban điều hành, các bên có thể yêu cầu
giải quyết theo quy định của pháp luật.
2. Giải
quyết tranh chấp với khách hàng
Khi phát sinh
tranh chấp với khách hàng, các bên liên quan có trách nhiệm cung cấp, trao đổi
dữ liệu cho nhau và báo cáo tình hình cho các cấp có thẩm quyền giải quyết.
Điều 55. Thủ tục và thời gian xử lý khiếu
nại, tranh chấp
1. Khi có
sai sót và chậm trễ trong thanh toán, các thành viên có thể gửi trực tiếp đơn
khiếu nại tới bên gây thiệt hại đối với mình; thời hạn khiếu nại tối đa 1 tháng
kể từ ngày đơn vị nhận lệnh nhận được Lệnh thanh toán; Trong thời gian 10 ngày
kể từ khi nhận được đơn khiếu nại, bên nhận đơn phải giải trình rõ lý do gây
sai sót và chậm trễ. Nếu do lỗi của bên nhận đơn, thì bên nhận đơn phải có trách
nhiệm bồi thường cho bên thiệt hại trong thời gian 1 tháng kể từ khi nhận đơn.
2. Trường
hợp các bên tranh chấp cần đề nghị Ban điều hành giải quyết, phải gửi Ban điều
hành Đơn đề nghị hòa giải kèm các dữ liệu cần thiết. Nhận được đề nghị hòa giải
tranh chấp từ các thành viên có liên quan và qua việc kiểm tra từ các dữ liệu
nhận được, Ban điều hành thực hiện hòa giải tranh chấp trên cơ sở phân tích và
giải quyết một cách thỏa đáng, hợp lý giữa các bên. Trong thời gian 15 ngày sau
khi có ý kiến của Ban điều hành, các bên liên quan có trách nhiệm thi hành.
3. Trường
hợp tranh chấp được đưa ra Tòa Kinh tế, các bên tranh chấp phải thực hiện đầy
đủ các thủ tục theo quy định của pháp luật.
MỤC XI. VI PHẠM VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 56. Các hành vi vi phạm
1. Có các giao dịch xuất hiện nhiều
lần ở hàng đợi của Trung tâm Xử lý Quốc gia do chưa giám sát được số dư tài khoản
tiền gửi thanh toán hoặc chưa quản lý chặt chẽ các khoản tiền thanh toán một
cách đúng đắn.
2. Để lộ hoặc tiết lộ ra ngoài các
thông tin không được phép tiết lộ liên quan đến Hệ thống TTLNH.
3. Giao cho người không được ủy quyền
khởi tạo, truyền các giao dịch qua Hệ thống TTLNH.
4. Cố ý gây chậm trễ thủ tục trả lại
các khoản thanh toán đã thực hiện nhưng bị sai.
5. Gửi tiền đến tài khoản người nhận
sau thời gian quy định.
6. Chậm trễ việc ghi Có vào tài khoản
tiền gửi của bên nhận đã chỉ định, sau khi khách hàng chuyển tiền đã nhận được
thông báo của ngân hàng phục vụ về việc chuyển tiền đi.
7. Không chấp hành việc gửi chứng từ
ký quỹ đúng hạn theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước.
8. Gây trở ngại cho việc vận hành Hệ
thống TTLNH do vi phạm các quy định và Thông tư của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 57. Xử lý vi phạm
Mọi hành vi vi phạm các quy định tại Thông
tư này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử lý hành chính theo quy
định pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực ngân hàng hoặc bị
truy cứu trách nhiệm hình sự và phải chịu trách nhiệm bồi thường vật chất về
những thiệt hại gây ra theo quy định của pháp luật.
MỤC XII. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 58. Hiệu lực thi hành
Thông tư
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2011 và thay thế các văn
bản sau:
- Quyết
định số 309/2002/QĐ-NHNN ngày 9/4/2002 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước về việc
ban hành Quy chế Thanh toán điện tử liên ngân hàng;
- Quyết
định số 349/2002/QĐ-NHNN ngày 17/4/2002 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về
việc ban hành quy định về xây dựng, cấp phát, quản lý và sử dụng mã khóa bảo
mật trong hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng;
- Quyết
định số 1571/2005/QĐ-NHNN ngày 31/10/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về
việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế Thanh toán điện tử liên ngân hàng
ban hành kèm theo Quyết định số 309/2002/QĐ-NHNN ngày 09/04/2002 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước;
- Quyết
định số 1014/2005/QĐ-NHNN ngày 11/07/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về
việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy trình kỹ thuật nghiệp vụ chuyển tiền
điện tử trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số
134/2000/QĐ-NHNN2 ngày 18/4/2000 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước;
- Quyết
định số 33/2006/QĐ-NHNN ngày 28/7/2006 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc
sửa đổi, bổ sung Điều 13 Quy chế Thanh toán điện tử liên ngân hàng ban hành
theo Quyết định số 309/2002/QĐ-NHNN ngày 09/4/2002 của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước;
- Quyết
định số 34/2006/QĐ-NHNN ngày 28/7/2006 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc
sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 1 Quyết định số 1014/2005/QĐ-NHNN ngày 11/7/2005
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy
trình kỹ thuật nghiệp vụ chuyển tiền điện tử trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước
ban hành theo Quyết định số 134/2000/QĐ-NHNN2 ngày 18/4/2000 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước.
Điều 59. Tổ chức thực hiện
1. Vụ
Thanh toán có trách nhiệm hướng dẫn nghiệp vụ liên quan đến Hệ thống TTLNH.
2. Vụ Tài
chính – Kế toán có trách nhiệm hướng dẫn hạch toán chi tiết tại các đơn vị Ngân
hàng Nhà nước tham gia Hệ thống TTLNH.
3. Cục
Công nghệ tin học có trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quy trình
kỹ thuật vận hành Hệ thống TTLNH.
4. Chánh
Văn phòng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng
Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Tổng giám đốc (Giám
đốc) các thành viên chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Nơi nhận:
-
Như khoản 4 Điều 59;
- Ban Lãnh đạo NHNN;
- Văn phòng Chính phủ (2 bản);
- Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- Công báo;
- Lưu: VP, Vụ PC, Cục CNTH.
|
KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Nguyễn Toàn Thắng
|
Mẫu số TTLNH-01
Tên đơn vị:
số:
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
|
…….,
Ngày tháng năm
|
ĐƠN THAM
GIA HỆ THỐNG TTLNH
Kính gửi: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Mã đơn vị (1): Tên đơn
vị:
Địa chỉ:
Điện
thoại: Fax:
Tài khoản
tiền gửi mở tại NHNN:
Xin được
tham gia Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng với cam kết tuân thủ các
quy định trong Quy trình kỹ thuật nghiệp vụ, Quy tắc vận hành và các Quy định
liên quan khác của Hệ thống thanh toán điện tử liên Ngân hàng.
Dưới đây
chúng tôi xin giới thiệu các cán bộ có thẩm quyền thực hiện Thanh toán điện tử
liên ngân hàng và đăng ký các thiết bị đầu cuối:
1- Giới thiệu các cán bộ (Gửi kèm giấy đề nghị cấp chứng thư số (2))
STT
|
Họ và
tên
|
Chức vụ
|
Chữ ký 1
|
Chữ ký 2
|
1
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
2- Đăng ký các dịch vụ thanh toán và thiết bị
đầu cuối
STT
|
Loại thiết bị đầu cuối
(3)
|
Kênh truyền thông sẽ sử dụng
|
Loại dịch vụ thanh toán
|
Quay số
|
Leasedline
|
Khác
|
Giá trị cao
|
Giá trị thấp
(4)
|
Chuyển Nợ
(4)
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
Chú thích:
- (1) Theo Quyết định 23/2007/QĐ-NHNN ngày
5/6/2007 của Thống đốc NHNN.
- (2) Mẫu số 1, Quyết định số 04/2008/QĐ-NHNN
ngày 21/02/2008 của Thống đốc NHNN.
- (3) Máy chủ hay máy trạm, hệ điều hành, tốc
độ, dung lượng bộ nhớ, dung lượng đĩa cứng.
- (4) Kèm theo các điều kiện tại Điều 45 Thông
tư này.
|
Thủ trưởng đơn vị
(Ký,
đóng dấu)
|
Mẫu số TTLNH-02
Tên đơn vị:
số:
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
|
…….,
Ngày tháng năm
|
ĐƠN RÚT
KHỎI HỆ THỐNG TTLNH
Kính gửi: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Mã đơn vị (1) Tên
đơn vị:
Địa chỉ:
Điện
thoại:
Fax:
Tài khoản
tiền gửi mở tại NHNN:
Xin được
rút khỏi Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng.
Ngày dự
kiến rút khỏi hệ thống:
Lý do: ..................................................................................................................................
Đề nghị
Quý cơ quan xem xét, chấp thuận.
|
Thủ trưởng đơn vị
(Ký,
đóng dấu)
|
Chú thích:
- (1): Theo Quyết định 23/2007/QĐ-NHNN ngày
5/6/2007 về Quy định mã ngân hàng dùng trong hoạt động nghiệp vụ ngân hàng.
ĐĂNG KÝ
ĐƠN VỊ THÀNH VIÊN THAM GIA HỆ THỐNG TTLNH
Căn cứ đơn
tham gia Hệ thống TTLNH số …. Ngày …./…./……, đã được Trưởng ban điều hành Hệ
thống TTLNH phê duyệt, Ngân hàng ……………………………………………….. đăng ký các đơn vị thành
viên tham gia TTLNH như sau:
STT
|
Mã/tên
đơn vị thành viên
|
Thông
tin liên hệ
|
Tên cán
bộ có thẩm quyền (1)
|
Chức vụ
|
Nhiệm vụ
(Phê duyệt/Truyền thông)
|
Mẫu chữ
ký
|
Địa chỉ
|
Số điện
thoại
|
Số FAX
|
Mẫu 1
|
Mẫu 2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chú thích:
- (1) Mẫu số 1, Quyết định số 04/2008/QĐ-NHNN
ngày 21/02/2008 của Thống đốc NHNN.
|
…….,
ngày tháng năm
Thủ trưởng đơn vị
|
LỆNH CHUYỂN
NỢ/CÓ
Loại giao
dịch: Ngày
giao dịch:
Số hiệu
giao dịch: Ngày,
giờ gửi (nhận):
Ngân hàng
gửi: Mã
NH: TK Nợ:
Ngân hàng
nhận: Mã
NH: TK Có:
Ngân hàng
chịu phí:
Người phát
lệnh:
Địa chỉ/ số
CMND:
Tài khoản: Tại NH:
Người nhận
lệnh:
Địa chỉ/ số
CMND:
Tài khoản: Tại NH:
Chương,
loại, khoản, mục:
Nội dung:
Số tiền
bằng số:
Số tiền
bằng chữ:
KẾ TOÁN
|
KIỂM SOÁT
|
CHỦ TÀI KHOẢN
|
LỆNH HỦY
LỆNH THANH TOÁN
Số giao
dịch: Ngày
giao dịch: Ngày,
giờ lập:
Ngân hàng
gửi:
Ngân hàng
nhận:
Người phát
lệnh:
Địa chỉ:
Tài khoản:
Tại ngân
hàng:
Người nhận
lệnh:
Địa chỉ:
Tài khoản:
Tại ngân
hàng:
Số tiền
bằng số:
Số tiền
bằng chữ:
Kết quả
hủy:
Lý do hủy:
KẾ TOÁN
|
KIỂM SOÁT
|
CHỦ TÀI KHOẢN
|
Chú thích: Lệnh hủy Lệnh thanh toán chỉ sử
dụng đối với các chuyển tiền đang trong hàng đợi của Trung tâm Xử lý Quốc gia
YÊU CẦU
HOÀN TRẢ LỆNH THANH TOÁN
Số giao
dịch: Ngày
giờ lập:
Ngân hàng
gửi lệnh:
Lý do:
Các thông
tin của giao dịch gốc
Số hiệu
giao dịch: Ngày
giao dịch:
Ngày, giờ lập:
Ngân hàng
gửi:
Ngân hàng
nhận:
Người phát
lệnh:
Địa chỉ:
Tài khoản:
Tại ngân
hàng:
Người nhận
lệnh:
Địa chỉ:
Tài khoản:
Tại ngân
hàng:
Số tiền
bằng số:
Số tiền
bằng chữ:
KẾ TOÁN
|
KIỂM SOÁT
|
CHỦ TÀI KHOẢN
|
THÔNG BÁO
TỪ CHỐI
YÊU CẦU HOÀN TRẢ LỆNH THANH TOÁN
Số hiệu
giao dịch: Ngày,
giờ lập:
Ngân hàng
gửi lệnh:
Lý do:
Các thông
tin của giao dịch gốc
Số hiệu
giao dịch: Ngày
giao dịch: Ngày,
giờ lập:
Ngân hàng
gửi:
Ngân hàng
nhận:
Người phát
lệnh:
Địa chỉ:
Tài khoản:
Tại ngân
hàng:
Người nhận
lệnh:
Địa chỉ:
Tài khoản:
Tại ngân
hàng:
Số tiền
bằng số:
Số tiền
bằng chữ:
KẾ TOÁN
|
KIỂM SOÁT
|
CHỦ TÀI KHOẢN
|
ĐIỆN TRA
SOÁT
Số điện
tra soát: Ngày,
giờ lập:
Ngân hàng
gửi lệnh:
Thông
tin giao dịch gốc
Số giao
dịch: Ngày giao
dịch: Số tiền:
Ngân hàng
gửi:
Ngân hàng
nhận:
Nội dung
yêu cầu tra soát
KẾ TOÁN
|
KIỂM SOÁT
|
CHỦ TÀI KHOẢN
|
ĐIỆN TRẢ
LỜI TRA SOÁT
Số điện
trả lời: Ngày,
giờ lập:
Ngân hàng
gửi lệnh:
Thông tin
giao dịch gốc
Số giao dịch: Ngày
giao dịch: Số
tiền:
Ngân hàng
gửi:
Ngân hàng
nhận:
Nội dung
yêu cầu tra soát
Nội dung
trả lời
KẾ TOÁN
|
KIỂM SOÁT
|
CHỦ TÀI KHOẢN
|
TỔNG HỢP
GIAO DỊCH ĐƠN VỊ THÀNH VIÊN
Ngày giao
dịch:
Dịch vụ:
Ngân hàng:
Trang:
Ngân hàng tham gia
|
Nợ
|
Có
|
Chênh lệch số tiền
|
Số món
|
Số tiền
|
Số món
|
Số tiền
|
Nợ
|
Có
|
Số hiệu
|
Tên Ngân
hàng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
cộng
|
|
|
|
|
|
|
Chú thích:
- Lập theo từng loại dịch vụ và tổng hợp.
- Lập cho từng đơn vị thành viên.
- Cho biết giao dịch đi và đến của ĐVTV này
với từng ĐVTV khác
- Cộng tổng của từng hệ thống và toàn bảng.
TỔNG HỢP
GIAO DỊCH THÀNH VIÊN
Ngày giao
dịch:
Dịch vụ:
Ngân hàng:
Trang:
Chi nhánh
|
Nợ
|
Có
|
Chênh lệch số tiền
|
Số hiệu
|
Tên Ngân hàng
|
Số món
|
Số tiền
|
Số món
|
Số tiền
|
Nợ
|
Có
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
TỔNG
CỘNG
|
|
|
|
|
|
|
Chú thích:
- Lập cho từng hệ thống thành viên.
- Lập theo từng loại dịch vụ và tổng hợp.
- Lập cho nội tỉnh – liên tỉnh và toàn quốc.
- Mỗi dòng là dòng tổng cộng của mẫu số
TTLNH-10
BẢNG CÂN
ĐỐI CHUYỂN TIỀN
Ngày giao
dịch:
Dịch vụ: Trang:
Ngân hàng
|
Nợ
|
Có
|
Chênh lệch số tiền
|
Số hiệu
|
Tên Ngân hàng
|
Số món
|
Số tiền
|
Số món
|
Số tiền
|
Nợ
|
Có
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
cộng
|
|
|
|
|
|
|
Chú thích:
- Lập cho toàn bộ Hệ thống TTLNH
- Lập theo từng loại dịch vụ và tổng hợp.
- Lập cho nội tỉnh – liên tỉnh và toàn quốc.
- Mỗi dòng là dòng tổng toàn bảng của mẫu số
TTLNH-11
BẢNG KẾT
QUẢ HẠCH TOÁN
Ngày giao
dịch:
Dịch vụ: Trang:
Ngân hàng
|
Nợ
|
Có
|
Số hiệu
|
Tên Ngân hàng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
Chú thích:
- Lập cho toàn bộ Hệ thống TTLNH
- Lập theo từng loại dịch vụ và tổng hợp.
- Lập cho nội tỉnh – liên tỉnh và toàn quốc.
- Mỗi dòng tương ứng dòng (2 cột cuối) trên
mẫu số TTLNH-12
BẢNG TỔNG
HỢP KẾT QUẢ THỰC HÓA
Ngày giao
dịch:
Lần thực
hóa: giờ
thực hóa: Trang:
Ngân hàng
|
Nợ
|
Có
|
Số hiệu
|
Tên Ngân hàng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
Chú thích:
- Kết quả của từng lần thực hóa.
- Mỗi dòng là CIHO hoặc chi nhánh NHNN
BẢNG TỔNG
HỢP KẾT QUẢ HẠCH TOÁN
Ngày giao
dịch:
Dịch vụ:
Ngân hàng:
Trang:
Chi nhánh
|
Nợ
|
Có
|
Chênh lệch
|
Số hiệu
|
Tên Ngân hàng
|
Số món
|
Số tiền
|
Số món
|
Số tiền
|
Nợ
|
Có
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
|
Chú thích:
- Lập cho từng hệ thống
- Mỗi dòng là kết quả hạch toán của đơn vị
thành viên trong hệ thống
BÁO CÁO
CHUYỂN TIỀN ĐI ….
Ngày …./…../….
Mã
Ngân hàng: Tên:
Số TT
|
Số giao
dịch
|
Dịch vụ
|
Doanh số
phát sinh
|
Nợ
|
Có
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
|
NH nhận:
xxxxxxxx Tên: xxxxxxxx
|
|
|
|
|
|
|
Cộng NH: xxxxxxxx
|
xxxxxxxx
|
xxxxxxxx
|
|
Cộng toàn bảng
|
xxxxxxxx
|
xxxxxxxx
|
Lũy kế từ đầu tháng
|
|
|
Lũy kế từ đầu năm
|
|
|
Chú thích:
- Cột 1: Số thứ tự
- Cột 2: Số giao dịch trong ngày
- Cột 3: Các dịch vụ phát sinh (theo luồng
giá trị cao hoặc thấp)
- Cột 4: Lệnh chuyển nợ
- Cột 5: Lệnh chuyển có
- Dòng cuối: Tổng cộng phát sinh
- Cộng theo tổng của đơn vị thành viên
- Các lệnh sắp xếp theo thứ tự số giao dịch
tăng dần
- Biểu lập theo giá trị cao, giá trị thấp và
tổng hợp
- Đối với Hội sở chính có thể in lại báo cáo
các chi nhánh trong cùng hệ thống để kiểm tra từ dữ liệu của Hội sở chính nhận
từ Trung tâm Xử lý khu vực.
BÁO CÁO
CHUYỂN TIỀN ĐẾN ….
Ngày
…./…../….
Mã
Ngân hàng: Tên:
Số TT
|
Số giao
dịch
|
Dịch vụ
|
Doanh số
phát sinh
|
Nợ
|
Có
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
|
NH chuyển: xxxxxxxx Tên: xxxxxxxx
|
|
|
|
|
|
|
Cộng NH: xxxxxxxx
|
xxxxxxxx
|
xxxxxxxx
|
|
Cộng toàn bảng
|
xxxxxxxx
|
xxxxxxxx
|
Lũy kế từ đầu tháng
|
|
|
Lũy kế từ đầu năm
|
|
|
Chú thích:
- Cột 1: Số thứ tự
- Cột 2: Số giao dịch trong ngày
- Cột 3: Các dịch vụ phát sinh (theo luồng
giá trị cao hoặc thấp)
- Cột 4: Lệnh chuyển có
- Cột 5: Lệnh chuyển nợ
- Dòng cuối: Tổng cộng phát sinh
- Cộng theo tổng của đơn vị thành viên
- Các lệnh sắp xếp theo thứ tự số giao dịch
tăng dần
- Biểu lập theo giá trị cao, giá trị thấp và
tổng hợp
- Đối với Hội sở chính có thể in lại báo cáo
các chi nhánh trong cùng hệ thống để kiểm tra từ dữ liệu của Hội sở chính nhận
từ Trung tâm xử lý khu vực.
ĐỐI CHIẾU
CHUYỂN TIỀN ĐI ….
Ngày
…./…../….
Mã
Ngân hàng: Tên:
Phần
1: Số liệu đối chiếu nhận được.
Số TT
|
Số giao
dịch
|
Dịch vụ
|
Doanh số
phát sinh
|
Lệnh nợ
|
Lệnh có
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
|
NH nhận:
xxxxxxxx Tên: xxxxxxxx
|
|
|
|
|
|
|
Cộng NH: xxxxxxxx
|
xxxxxxxx
|
xxxxxxxx
|
|
Cộng toàn bảng
|
xxxxxxxx
|
xxxxxxxx
|
Lũy kế từ đầu tháng
|
|
|
Lũy kế từ đầu năm
|
|
|
Phần 2: Tổng hợp Kết quả đối chiếu
Số TT
|
Nội dung
|
Lệnh
chuyển nợ
|
Lệnh
chuyển có
|
Số món
|
Tổng số
tiền
|
Số món
|
Tổng số
tiền
|
1
|
Số liệu trên báo
cáo chuyển tiền đi của đơn vị
|
|
|
|
|
2
|
Số liệu trên báo
cáo đối chiếu nhận được từ RPC
|
|
|
|
|
3
|
Chênh lệch
|
|
|
|
|
ĐỐI CHIẾU
CHUYỂN TIỀN ĐẾN ….
Ngày …./…../….
Mã
Ngân hàng: Tên:
Phần
1: Số liệu đối chiếu nhận được.
Số TT
|
Số giao
dịch
|
Dịch vụ
|
Doanh số
phát sinh
|
Lệnh nợ
|
Lệnh có
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
|
NH chuyển:
xxxxxxxx Tên: xxxxxxxx
|
|
|
|
|
|
|
Cộng NH: xxxxxxxx
|
xxxxxxxx
|
xxxxxxxx
|
|
Cộng toàn bảng
|
xxxxxxxx
|
xxxxxxxx
|
Lũy kế từ đầu tháng
|
|
|
Lũy kế từ đầu năm
|
|
|
Phần 2: Tổng hợp Kết quả đối chiếu
Số TT
|
Nội dung
|
Lệnh
chuyển nợ
|
Lệnh
chuyển có
|
Số món
|
Tổng số
tiền
|
Số món
|
Tổng số
tiền
|
1
|
Số liệu trên báo
cáo chuyển tiền đến của đơn vị
|
|
|
|
|
2
|
Số liệu trên báo
cáo đối chiếu nhận được từ RPC
|
|
|
|
|
3
|
Chênh lệch
|
|
|
|
|
THANH TOÁN ĐIỆN TỬ LIÊN NGÂN HÀNG
-------------
|
Mẫu số TTLNH-20
|
BẢNG KẾT QUẢ THANH TOÁN CỦA ĐƠN VỊ THÀNH VIÊN
Ngày
…./…../….
Mã
Ngân hàng: Tên:
Số TT
|
Mã NH
|
Tên Ngân hàng
|
Doanh số
|
Chênh lệch
|
Nợ
|
Có
|
Nợ
|
Có
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
xxxxxxxx
|
xxxxxxxx
|
xxxxxxxx
|
xxxxxxxx
|
Chênh lệch phải thu (trả): xxxxxxxx (8)
Số tiền bằng chữ:
Chú thích:
- Cột 4: Tổng cộng lệnh chuyển nợ đi và lệnh
chuyển có đến
- Cột 5: Tổng cộng lệnh chuyển có đi và lệnh
chuyển nợ đến
- Cột 6: Cột 4 – cột 5 (nếu cột 4 > cột 5)
- Cột 7: Cột 5 – cột 4 (nếu cột 4 < cột 5)
- Cột 8: Phải trả nếu cột 7 > cột 6, phải
thu nếu cột 6 > cột 7
- Số liệu được lập từ số liệu đối chiếu nhận
được từ Trung tâm Xử lý khu vực sau khi đã đối chiếu cân.
- Sắp xếp theo từng Ngân hàng đối phương là
đơn vị thành viên
- Lập cho giá trị thấp, giá trị cao và tổng
hợp
- Đối với Hội sở chính có thể in lại báo cáo
các chi nhánh trong cùng hệ thống để kiểm tra từ dữ liệu của Hội sở chính nhận
từ Trung tâm Xử lý khu vực
THANH TOÁN ĐIỆN TỬ LIÊN NGÂN HÀNG
---------------
|
Mẫu số TTLNH-21
|
BẢNG KẾT QUẢ THANH TOÁN CỦA THÀNH VIÊN
Ngày
…./…../….
Ngân
hàng (Hội sở chính): Tên:
Số TT
|
Mã NH
|
Tên Ngân hàng
|
Doanh số
|
Chênh lệch
|
Nợ
|
Có
|
Nợ
|
Có
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
xxxxxxxx
|
xxxxxxxx
|
xxxxxxxx
|
xxxxxxxx
|
Chênh lệch phải thu (trả): xxxxxxxx (8)
Số tiền bằng chữ:
Chú thích:
- Cột 4: Tổng toàn bảng trên cột 4 – mẫu số
TTLNH-20
- Cột 5: Tổng toàn bảng trên cột 5 – mẫu số
TTLNH-20
- Cột 6: Cột 4 – cột 5 (nếu cột 4 > cột 5)
- Cột 7: Cột 5 – cột 4 (nếu cột 4 < cột 5)
- Cột 8: Phải trả nếu cột 7 > cột 6, phải
thu nếu cột 6 > cột 7
- Số liệu phải được lập từ số Hội sở chính
nhận được từ Trung tâm xử lý khu vực.
- Lập cho từng đơn vị thành viên trong cùng
hệ thống
- Lập cho giá trị thấp, giá trị cao và tổng
hợp
Mẫu số TTLNH-22
THANH TOÁN ĐIỆN TỬ LIÊN NGÂN HÀNG
-----------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------------
|
BIÊN BẢN
SỰ CỐ KỸ THUẬT TRONG HỆ THỐNG TTLNH
Chúng tôi
gồm có:
1/ Ông
(bà): .................................................... chức
vụ:..........................................................
2/ Ông
(bà): .................................................... chức
vụ:..........................................................
3/ Ông
(bà): .................................................... chức
vụ:..........................................................
Nhất trí
xác định sự cố kỹ thuật trong Hệ thống TTLNH sau đây:
- Sự cố kỹ
thuật: ............................................. (mô tả sự cố)....................................................
- Thời điểm xảy ra sự
cố: ……..giờ………phút, ngày …./…/.......................................................
- Nguyên
nhân:.........................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
Hậu quả
của sự cố kỹ thuật: ....................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
Phương án
xử lý sự cố kỹ thuật:..............................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
LẬP BIỂU
|
TP KẾ TOÁN
|
……, ngày … tháng … năm …
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
|
Mẫu số TTLNH-23
THANH TOÁN ĐIỆN TỬ LIÊN NGÂN HÀNG
-----------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------------
|
BIÊN BẢN
CHUYỂN TIỀN (THỪA/ THIẾU)
Chúng tôi
gồm có:
1/ Ông
(bà): .................................................... chức
vụ:..........................................................
2/ Ông
(bà): .................................................... chức
vụ:..........................................................
3/ Ông
(bà): .................................................... chức
vụ:..........................................................
Nhất trí
xác định tình trạng, nguyên nhân và trách nhiệm trong việc chuyển tiền ……… (thừa/thiếu)
………… dưới đây:
Lệnh thanh
toán (Nợ/Có) số: ............................ Ngày
nhập lệnh: …./……/.................................
Người phát
lệnh:......................................................................................................................
Địa chỉ/số
CMND:.....................................................................................................................
Tài khoản:................................................................................................................................
Tại Ngân
hàng:................................................. Mã
NH:............................................................
Người nhận
lệnh:......................................................................................................................
Địa chỉ/số
CMND:.....................................................................................................................
Tài khoản:................................................................................................................................
Tại Ngân
hàng:................................................. Mã
NH:............................................................
Số tiền: ...................................................................................................................................
Đã chuyển
:…..(thừa/thiếu)………… là ………………………..đ (bằng
chữ:....................................
............................................................................................................................................... )
Nguyên
nhân sai sót:................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
Người chịu
trách nhiệm:............................................................................................................
...............................................................................................................................................
Đề nghị
quý Ngân hàng: …………………………… căn cứ Biên bản này để: ……………. (thu hồi ngay hoặc xử
lý trả tiếp cho khách hàng) …………… số tiền đã chuyển: ….. (thừa/thiếu) ……………. nói trên.
LẬP BIỂU
|
T.P. KẾ TOÁN
|
……, ngày … tháng … năm …
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
|
Trang:
BẢNG KÊ
TỔNG HỢP
THANH TOÁN
LIÊN NGÂN HÀNG GIÁ TRỊ CAO
Lệnh
chuyển Đi/Đến – Nợ/Có
Ngày:
Kính gửi:
<Tên ngân hàng>
Mã ngân hàng: Tài khoản:
STT
|
NH đầu mối nhận/chuyển
|
Tài khoản nợ/có
|
Số món
|
Số tiền
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
TỔNG CỘNG
|
xxxxxxxxx
|
xxxxxxxxxxxxxxxxx
|
Chú thích:
- Lập riêng từng bảng cho lệnh chuyển Đi-Nợ,
Đi-Có, Đến-Nợ, Đến-Có
- Đối với lệnh chuyển đi
+ <Tên ngân hàng>: là ngân hàng gửi
lệnh
+ Cột 2: Ngân hàng đầu mối nhận lệnh
- Đối với lệnh chuyển đến
+ <Tên ngân hàng>: là ngân hàng i lệnh
+ Cột 2: Ngân hàng đầu mối gửi lệnhg đầu mối nhận lệnh
- Đối với lệnh chuyển đến
+ <Tên ngân hàng>: là ngân hàng i lệnh
+ Cột 2: Ngân hàng đầu mối gửi lệnh