QUỐC HỘI
******
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
************
|
Luật số: 73/2006/QH 11
|
Hà Nội, ngày 29 tháng 6 năm 2006
|
QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Khóa XI, kỳ họp thứ 10
(Từ ngày 17 tháng 10 đến ngày 29 tháng 11 năm 2006)
LUẬT
BÌNH ĐẲNG GIỚI
Căn cứ vào Hiến pháp nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị
quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ
10;
Luật này quy định về bình đẳng giới.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định nguyên tắc
bình đẳng giới trong các lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình, biện pháp bảo
đảm bình đẳng giới, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, gia đình, cá nhân trong
việc thực hiện bình đẳng giới.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1.
Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính
trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức
kinh tế, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, gia đình và công dân Việt
Nam (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức, gia đình, cá nhân).
2. Cơ quan, tổ chức nước
ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam, cá nhân nước ngoài cư
trú tại Việt Nam.
Điều 3. Áp dụng điều ước quốc tế về bình đẳng giới
Trong
trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên
có quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc
tế đó.
Điều 4. Mục tiêu bình đẳng giới
Mục tiêu bình đẳng giới là
xoá bỏ phân biệt đối xử về giới, tạo cơ hội như nhau cho nam và nữ trong phát
triển kinh tế - xã hội và phát triển nguồn nhân lực, tiến tới bình đẳng giới thực
chất giữa nam, nữ và thiết lập, củng cố quan hệ hợp tác, hỗ trợ giữa nam, nữ
trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình.
Điều 5. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Giới chỉ đặc điểm, vị
trí, vai trò của nam và nữ trong tất cả các mối quan hệ xã hội.
2. Giới tính chỉ các đặc điểm
sinh học của nam, nữ.
3. Bình đẳng giới là việc
nam, nữ có vị trí, vai trò ngang nhau, được tạo điều kiện và cơ hội phát huy
năng lực của mình cho sự phát triển của cộng đồng, của gia đình và thụ hưởng
như nhau về thành quả của sự phát triển đó.
4. Định kiến giới là nhận
thức, thái độ và đánh giá thiên lệch, tiêu cực về đặc điểm, vị trí, vai trò và
năng lực của nam hoặc nữ.
5. Phân biệt đối xử về giới
là việc hạn chế, loại trừ, không công nhận hoặc không coi trọng vai trò, vị trí
của nam và nữ, gây bất bình đẳng giữa nam và nữ trong các lĩnh vực của đời sống
xã hội và gia đình.
6. Biện pháp thúc đẩy bình
đẳng giới là biện pháp nhằm bảo đảm bình đẳng giới thực chất, do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền ban hành trong trường hợp có sự chênh lệch lớn giữa nam và nữ về
vị trí, vai trò, điều kiện, cơ hội phát huy năng lực và thụ hưởng thành quả của
sự phát triển mà việc áp dụng các quy định như nhau giữa nam và nữ không làm giảm
được sự chênh lệch này. Biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới được thực hiện trong
một thời gian nhất định và chấm dứt khi mục đích bình đẳng giới đã đạt được.
7. Lồng ghép vấn đề bình đẳng
giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật là biện pháp nhằm thực hiện mục
tiêu bình đẳng giới bằng cách xác định vấn đề giới, dự báo tác động giới của
văn bản, trách nhiệm, nguồn lực để giải quyết vấn đề giới trong các quan hệ xã
hội được văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh.
8. Hoạt động bình đẳng giới
là hoạt động do cơ quan, tổ chức, gia đình, cá nhân thực hiện nhằm đạt mục tiêu
bình đẳng giới.
9. Chỉ số phát triển giới (GDI)
là số liệu tổng hợp phản ánh thực trạng bình đẳng giới, được tính trên cơ sở tuổi
thọ trung bình, trình độ giáo dục và thu nhập bình quân đầu người của nam và nữ.
Điều 6. Các nguyên tắc
cơ bản về bình đẳng giới
1. Nam, nữ bình đẳng trong
các lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình.
2. Nam, nữ không bị phân biệt
đối xử về giới.
3. Biện pháp thúc đẩy bình
đẳng giới không bị coi là phân biệt đối xử về giới.
4. Chính sách bảo vệ và hỗ
trợ người mẹ không bị coi là phân biệt đối xử về giới.
5. Bảo đảm lồng ghép vấn đề
bình đẳng giới trong xây dựng và thực thi pháp luật.
6. Thực hiện bình đẳng giới là
trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, gia đình, cá nhân.
Điều 7. Chính sách của
Nhà nước về bình đẳng giới
1. Bảo đảm bình đẳng giới
trong mọi lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội và gia đình; hỗ trợ và tạo
điều kiện cho nam, nữ phát huy khả năng, có cơ hội như nhau để tham gia vào quá
trình phát triển và thụ hưởng thành quả của sự phát triển.
2. Bảo vệ, hỗ trợ người mẹ
khi mang thai, sinh con và nuôi con nhỏ; tạo điều kiện để nam, nữ chia sẻ
công việc gia đình.
3. Áp dụng những biện pháp
thích hợp để xoá bỏ phong tục, tập quán lạc hậu cản trở thực hiện mục tiêu bình
đẳng giới.
4. Khuyến khích cơ quan, tổ
chức, gia đình, cá nhân tham gia các hoạt động thúc đẩy bình đẳng giới.
5. Hỗ
trợ hoạt động bình đẳng giới tại vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; hỗ trợ những điều
kiện cần thiết để nâng chỉ số phát triển giới đối với các ngành, lĩnh vực
và địa phương mà chỉ số phát triển giới thấp hơn mức trung bình của cả nước.
Điều 8. Nội dung quản lý nhà nước về
bình đẳng giới
1. Xây dựng và tổ chức thực
hiện chiến lược, chính sách, mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới.
2. Ban hành và tổ chức thực
hiện văn bản quy phạm pháp luật về bình đẳng giới.
3. Ban hành và tổ chức thực
hiện các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới.
4. Tuyên truyền, phổ biến
chính sách, pháp luật về bình đẳng giới.
5. Xây dựng, đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ hoạt động về bình đẳng giới.
6. Thanh tra, kiểm tra việc
thực hiện pháp luật về bình đẳng giới; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi
phạm pháp luật về bình đẳng giới.
7. Thực hiện công tác thống
kê, thông tin, báo cáo về bình đẳng giới.
8. Hợp tác quốc tế về bình
đẳng giới.
Điều 9. Cơ quan quản lý nhà nước về
bình đẳng giới
1. Chính phủ thống nhất quản
lý nhà nước về bình đẳng giới.
2. Bộ hoặc cơ quan ngang bộ
được Chính phủ phân công chủ trì chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản
lý nhà nước về bình đẳng giới.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với cơ quan
quản lý nhà nước về bình đẳng giới quy định tại khoản 2 Điều này thực hiện quản
lý nhà nước về bình đẳng giới.
4. Uỷ ban nhân dân các cấp
thực hiện quản lý nhà nước về bình đẳng giới trong phạm vi địa phương theo phân
cấp của Chính phủ.
Điều
10. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Cản trở nam, nữ thực hiện
bình đẳng giới.
2. Phân biệt đối xử về giới
dưới mọi hình thức.
3. Bạo lực trên cơ sở giới.
4. Các hành vi khác bị
nghiêm cấm theo quy định của pháp luật.
Chương II
Điều 11. Bình đẳng giới trong
lĩnh vực chính trị
1. Nam, nữ bình đẳng trong
tham gia quản lý nhà nước, tham gia hoạt động xã hội.
2. Nam, nữ bình đẳng trong
tham gia xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước của cộng đồng hoặc quy định,
quy chế của cơ quan, tổ chức.
3. Nam, nữ bình đẳng trong
việc tự ứng cử và được giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng
nhân dân; tự ứng cử và được giới thiệu ứng cử vào cơ quan lãnh đạo của tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp.
4. Nam, nữ bình đẳng về
tiêu chuẩn chuyên môn, độ tuổi khi được đề bạt, bổ nhiệm vào cùng vị trí quản
lý, lãnh đạo của cơ quan, tổ chức.
5. Các biện pháp thúc đẩy
bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị bao gồm:
a) Bảo đảm tỷ lệ thích đáng
nữ đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân phù hợp với mục tiêu quốc gia
về bình đẳng giới;
b) Bảo đảm tỷ lệ nữ thích
đáng trong bổ nhiệm các chức danh trong cơ quan nhà nước phù hợp với mục tiêu
quốc gia về bình đẳng giới.
1. Nam, nữ bình đẳng trong
việc thành lập doanh nghiệp, tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh, quản lý
doanh nghiệp, bình đẳng trong việc tiếp cận thông tin, nguồn vốn, thị trường và
nguồn lao động.
2. Các biện pháp thúc đẩy
bình đẳng giới trong lĩnh vực kinh tế bao gồm:
a) Doanh nghiệp sử dụng nhiều
lao động nữ được ưu đãi về thuế và tài chính theo quy định của pháp luật;
b) Lao động nữ khu vực nông
thôn được hỗ trợ tín dụng, khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư theo quy định của
pháp luật.
1. Nam, nữ bình đẳng về
tiêu chuẩn, độ tuổi khi tuyển dụng, được đối xử bình đẳng tại nơi làm việc về
việc làm, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội, điều kiện lao động và các điều
kiện làm việc khác.
2. Nam, nữ bình đẳng về
tiêu chuẩn, độ tuổi khi được đề bạt, bổ nhiệm giữ các chức danh trong các
ngành, nghề có tiêu chuẩn chức danh.
3. Các biện pháp
thúc đẩy bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động bao gồm:
a) Quy định tỷ lệ nam, nữ
được tuyển dụng lao động;
b) Đào tạo, bồi dưỡng nâng
cao năng lực cho lao động nữ;
c) Người sử dụng lao động tạo
điều kiện vệ sinh an toàn lao động cho lao động nữ làm việc trong một số ngành,
nghề nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với các chất độc hại.
Điều 14. Bình đẳng giới trong
lĩnh vực giáo dục và đào tạo
1. Nam, nữ bình đẳng về độ
tuổi đi học, đào tạo, bồi dưỡng.
2. Nam, nữ bình đẳng trong
việc lựa chọn ngành, nghề học tập, đào tạo.
3. Nam, nữ bình đẳng trong
việc tiếp cận và hưởng thụ các chính sách về giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ.
4. Nữ
cán bộ, công chức, viên chức khi tham gia đào tạo, bồi dưỡng mang theo con dưới
ba mươi sáu tháng tuổi được hỗ trợ theo quy định của Chính phủ.
5.
Biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo bao gồm:
a) Quy định tỷ lệ nam, nữ
tham gia học tập, đào tạo;
b) Lao động nữ khu vực nông
thôn được hỗ trợ dạy nghề theo quy định của pháp luật.
Điều
15. Bình đẳng giới trong lĩnh vực khoa học và công nghệ
1. Nam, nữ bình đẳng trong
việc tiếp cận, ứng dụng khoa học và công nghệ.
2.
Nam, nữ bình đẳng trong việc tiếp cận các khoá đào tạo về khoa học và công nghệ,
phổ biến kết quả nghiên cứu khoa học, công nghệ và phát minh, sáng chế.
Điều 16. Bình đẳng giới trong
lĩnh vực văn hoá, thông tin, thể dục, thể thao
1. Nam, nữ bình đẳng trong
tham gia các hoạt động văn hoá, thông tin, thể dục, thể thao.
2. Nam, nữ bình đẳng trong
hưởng thụ văn hoá, tiếp cận và sử dụng các nguồn thông tin.
Điều 17. Bình đẳng giới
trong lĩnh vực y tế
1. Nam, nữ bình đẳng trong
tham gia các hoạt động giáo dục, truyền thông về chăm sóc sức khỏe, sức khoẻ
sinh sản và sử dụng các dịch vụ y tế.
2. Nam, nữ bình đẳng trong
lựa chọn, quyết định sử dụng biện pháp tránh thai, biện pháp an toàn tình dục,
phòng, chống lây nhiễm HIV/AIDS và các bệnh lây truyền qua đường tình dục.
3. Phụ
nữ nghèo cư trú ở vùng sâu, vùng xa, là đồng bào dân tộc thiểu số, trừ các đối
tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, khi sinh con đúng chính sách dân số được
hỗ trợ theo quy định của Chính phủ.
Điều 18. Bình đẳng giới
trong gia đình
1. Vợ, chồng bình đẳng với
nhau trong quan hệ dân sự và các quan hệ khác liên quan đến hôn nhân và
gia đình.
2. Vợ, chồng có quyền,
nghĩa vụ ngang nhau trong sở hữu tài sản chung, bình đẳng trong sử dụng nguồn
thu nhập chung của vợ chồng và quyết định các nguồn lực trong gia đình.
3. Vợ, chồng bình đẳng
với nhau trong việc bàn bạc, quyết định lựa chọn và sử dụng biện pháp kế
hoạch hoá gia đình phù hợp; sử dụng thời gian nghỉ chăm sóc con ốm theo quy định
của pháp luật.
4. Con trai, con gái
được gia đình chăm sóc, giáo dục và tạo điều kiện như nhau để học tập, lao động,
vui chơi, giải trí và phát triển.
5. Các thành viên
nam, nữ trong gia đình có trách nhiệm chia sẻ công việc gia đình.
Chương III
CÁC BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM BÌNH ĐẲNG GIỚI
Điều 19. Biện pháp thúc đẩy
bình đẳng giới
1. Các
biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới bao gồm:
a) Quy định tỷ lệ nam, nữ
hoặc bảo đảm tỷ lệ nữ thích đáng tham gia, thụ hưởng;
b) Đào tạo, bồi dưỡng để
nâng cao trình độ năng lực cho nữ hoặc nam;
c) Hỗ trợ để tạo điều kiện,
cơ hội cho nữ hoặc nam;
d) Quy định tiêu chuẩn, điều
kiện đặc thù cho nữ hoặc nam;
đ) Quy định nữ được quyền lựa
chọn trong trường hợp nữ có đủ điều kiện, tiêu chuẩn như nam;
e) Quy định việc ưu tiên nữ
trong trường hợp nữ có đủ điều kiện, tiêu chuẩn như nam;
g) Các biện pháp thúc đẩy
bình đẳng giới được quy định tại khoản 5 Điều 11, khoản 2 Điều 12, khoản 3 Điều
13, khoản 5 Điều 14 của Luật này.
2. Quốc hội, Uỷ ban thường
vụ Quốc hội, Chính phủ có thẩm quyền quy định biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới
quy định tại khoản 1 Điều này, có trách nhiệm xem xét việc thực hiện biện pháp
thúc đẩy bình đẳng giới và quyết định chấm dứt thực hiện khi mục đích bình đẳng
giới đã đạt được.
Điều 20. Bảo đảm các nguyên tắc
cơ bản về bình đẳng giới trong việc hoàn thiện hệ thống pháp luật
1. Việc xây dựng, sửa đổi,
bổ sung văn bản quy phạm pháp luật phải bảo đảm các nguyên tắc cơ bản về bình đẳng
giới.
2. Các nguyên tắc cơ bản về
bình đẳng giới là một căn cứ quan trọng của việc rà soát để sửa đổi, bổ sung
các văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 21. Lồng ghép vấn đề bình
đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
1. Lồng ghép vấn đề bình đẳng
giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật bao gồm:
a) Xác định vấn đề giới và
các biện pháp giải quyết trong lĩnh vực mà văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh;
b) Dự báo tác động của các
quy định trong văn bản quy phạm pháp luật khi được ban hành đối với nữ và nam;
c) Xác định trách nhiệm và
nguồn lực để giải quyết các vấn đề giới trong phạm vi văn bản quy phạm pháp luật
điều chỉnh.
2. Cơ quan chủ trì soạn thảo
văn bản quy phạm pháp luật có trách nhiệm lồng ghép vấn đề bình đẳng giới, chuẩn
bị báo cáo việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới vào quá trình xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật theo các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này và phụ lục
thông tin, số liệu về giới có liên quan đến dự án, dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật.
3. Cơ quan thẩm định văn bản
quy phạm pháp luật có trách nhiệm phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về bình
đẳng giới đánh giá việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật. Nội dung đánh giá bao gồm:
a) Xác định vấn đề giới
trong dự án, dự thảo;
b) Việc bảo đảm các nguyên
tắc cơ bản về bình đẳng giới trong dự án, dự thảo;
c) Tính khả thi của việc giải
quyết vấn đề giới được điều chỉnh trong dự án, dự thảo;
d) Việc thực hiện lồng ghép
vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng dự án, dự thảo theo các nội dung quy định
tại khoản 1 Điều này.
4. Chính phủ quy định
việc thực hiện lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật.
Điều 22. Thẩm tra lồng ghép vấn
đề bình đẳng giới
1. Uỷ ban của Quốc hội phụ
trách lĩnh vực giới có trách nhiệm tham gia với Hội đồng dân tộc, Uỷ ban khác của
Quốc hội để thẩm tra lồng ghép vấn đề bình đẳng giới đối với các dự án luật, dự
án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết trước khi trình Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc
hội xem xét, thông qua.
2. Nội dung thẩm tra lồng
ghép vấn đề bình đẳng giới bao gồm:
a) Xác định vấn đề giới
trong dự án, dự thảo;
b) Việc bảo đảm các nguyên
tắc cơ bản về bình đẳng giới trong dự án, dự thảo;
c) Việc tuân thủ thủ tục và
trình tự đánh giá việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng dự án, dự
thảo;
d) Tính khả thi của dự án,
dự thảo để bảo đảm bình đẳng giới.
Điều 23. Thông tin, giáo dục,
truyền thông về giới và bình đẳng giới
1. Thông tin, giáo dục,
truyền thông về giới và bình đẳng giới là biện pháp quan trọng nhằm nâng cao nhận
thức về giới và bình đẳng giới.
2. Việc thông tin, giáo dục,
truyền thông về giới và bình đẳng giới được đưa vào chương trình giáo dục trong
nhà trường, trong các hoạt động của cơ quan, tổ chức và cộng đồng.
3. Việc thông tin,
giáo dục, truyền thông về giới và bình đẳng giới thông qua các chương trình học
tập, các ấn phẩm, các chương trình phát thanh, truyền hình và các hình thức
khác.
Điều 24. Nguồn tài chính cho
hoạt động bình đẳng giới
1. Nguồn tài chính cho hoạt
động bình đẳng giới bao gồm:
a) Ngân sách nhà nước;
b) Đóng góp tự nguyện của tổ
chức, cá nhân;
c) Các nguồn thu hợp pháp
khác.
2. Việc quản lý, sử dụng
nguồn tài chính cho hoạt động bình đẳng giới phải đúng mục đích, có hiệu quả và
theo quy định của pháp luật.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, GIA ĐÌNH VÀ CÁ NHÂN TRONG VIỆC THỰC HIỆN
VÀ BẢO ĐẢM BÌNH ĐẲNG GIỚI
Điều 25. Trách nhiệm của Chính
phủ
1. Ban hành chiến lược,
chính sách, mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới; hằng năm báo cáo Quốc hội về
việc thực hiện mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới.
2. Trình Quốc hội, Uỷ ban
thường vụ Quốc hội ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp
luật về bình đẳng giới.
3. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện
việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
theo thẩm quyền.
4. Tổ chức thực hiện pháp
luật về bình đẳng giới; chỉ đạo, tổ chức công tác thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện pháp luật về bình đẳng giới.
5. Công bố chính thức các
thông tin quốc gia về bình đẳng giới; quy định và chỉ đạo thực hiện tiêu chí
phân loại giới tính trong số liệu thông tin thống kê nhà nước.
6. Phối hợp với Uỷ ban
trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Trung ương Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam
và chỉ đạo các cơ quan hữu quan trong việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật, nâng cao ý thức của nhân dân về bình đẳng giới.
Điều 26.
Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về bình đẳng giới
1. Xây dựng và trình Chính phủ ban
hành chiến lược, chính sách, mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới.
2. Xây dựng và trình Chính phủ ban
hành hoặc ban hành, hướng dẫn theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật về
bình đẳng giới.
3. Tham gia đánh giá việc lồng ghép vấn
đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
4. Tổng kết, báo cáo Chính phủ việc thực
hiện mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới.
5. Chủ trì phối hợp với bộ, cơ quan
ngang bộ trong quản lý nhà nước về bình đẳng giới.
6. Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm
pháp luật và giải quyết khiếu nại, tố cáo về bình đẳng giới.
Điều 27. Trách nhiệm của bộ,
cơ quan ngang bộ
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình, bộ, cơ quan ngang bộ có trách nhiệm sau đây:
1. Rà soát văn bản quy phạm
pháp luật hiện hành để sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ, ban hành mới theo thẩm quyền
hoặc trình cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ, ban hành mới văn bản
quy phạm pháp luật nhằm bảo đảm bình đẳng giới trong lĩnh vực mà mình quản lý;
2. Nghiên cứu, kiến nghị cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ban hành biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới;
3. Phối hợp với cơ quan quản
lý nhà nước về bình đẳng giới đánh giá thực trạng bình đẳng giới trong lĩnh vực
mà mình quản lý; thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật và giải quyết khiếu
nại, tố cáo về bình đẳng giới.
Điều 28. Trách nhiệm của Uỷ
ban nhân dân các cấp
1. Xây dựng kế hoạch triển
khai thực hiện mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới tại địa phương.
2. Trình Hội đồng nhân dân
ban hành hoặc ban hành văn bản quy phạm pháp luật về bình đẳng giới theo thẩm
quyền.
3. Tổ chức thực hiện pháp
luật về bình đẳng giới ở địa phương.
4. Thực hiện thanh tra, kiểm
tra, xử lý vi phạm pháp luật và giải quyết khiếu nại, tố cáo về bình đẳng giới.
5. Tổ chức, chỉ đạo việc
tuyên truyền, giáo dục về giới và pháp luật về bình đẳng giới cho nhân dân địa
phương.
Điều 29. Trách nhiệm của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên
1. Tham gia xây dựng chính sách, pháp
luật và tham gia quản lý nhà nước về bình đẳng giới theo quy định của pháp luật.
2. Bảo đảm bình đẳng giới trong tổ chức.
3. Tham gia giám sát việc
thực hiện pháp luật bình đẳng giới.
4. Tuyên truyền, vận động nhân dân, hội
viên, đoàn viên thực hiện bình đẳng giới.
Điều 30. Trách nhiệm của Hội
liên hiệp phụ nữ Việt Nam
1. Thực hiện các quy định tại
Điều 29 của Luật này.
2. Tổ chức các hoạt động hỗ
trợ phụ nữ góp phần thực hiện mục tiêu bình đẳng giới.
3. Phối hợp với cơ quan, tổ
chức có liên quan bồi dưỡng, giới thiệu phụ nữ đủ tiêu chuẩn ứng cử đại biểu Quốc
hội, đại biểu Hội đồng nhân dân; phụ nữ đủ tiêu chuẩn tham gia quản lý, lãnh đạo
các cơ quan trong hệ thống chính trị.
4. Thực hiện chức năng đại diện,
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của phụ nữ và trẻ em gái theo quy định của
pháp luật.
5. Thực hiện phản biện xã hội
đối với chính sách, pháp luật về bình đẳng giới.
Điều 31. Trách nhiệm của cơ
quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội trong việc thực hiện bình đẳng giới tại cơ
quan, tổ chức mình
1. Trong công tác tổ chức,
cán bộ, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội có
trách nhiệm sau đây:
a) Bảo đảm cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động nam, nữ bình đẳng trong việc làm, đào tạo, đề bạt, bổ
nhiệm và hưởng phúc lợi;
b) Bảo đảm việc đánh giá
cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trên nguyên tắc bình đẳng giới.
2. Trong hoạt động, cơ quan
nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội có trách nhiệm sau đây:
a) Xác định thực trạng bình
đẳng giới, xây dựng và bảo đảm thực hiện mục tiêu bình đẳng giới trong cơ quan,
tổ chức mình và có báo cáo hằng năm;
b) Bảo
đảm sự tham gia của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động nam, nữ trong
xây dựng, thực thi pháp luật, chương trình, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế,
văn hóa, xã hội, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
c) Giáo dục về giới và pháp
luật về bình đẳng giới cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động do mình
quản lý;
d) Có biện pháp khuyến
khích cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thực hiện bình đẳng giới
trong cơ quan, tổ chức và gia đình;
đ) Tạo điều kiện phát triển
các cơ sở phúc lợi xã hội, các dịch vụ hỗ trợ nhằm giảm nhẹ gánh nặng lao động
gia đình.
Điều 32.
Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức khác trong việc thực hiện bình đẳng giới tại
cơ quan, tổ chức mình
1. Trong công tác tổ
chức và hoạt động, cơ quan, tổ chức không thuộc trường hợp quy định tại Điều 31
của Luật này có trách nhiệm sau đây:
a)
Phải bảo đảm cho
nam, nữ bình đẳng trong
tham gia và thụ hưởng;
b) Báo cáo hoặc cung cấp kịp
thời thông tin về bình đẳng giới trong cơ quan, tổ chức theo đề nghị của cơ
quan có thẩm quyền;
c) Đề xuất hoặc tham gia
xây dựng chính sách, pháp luật về bình đẳng giới liên quan đến hoạt động của cơ
quan, tổ chức mình.
2. Căn cứ vào khả năng, điều
kiện của mình, cơ quan, tổ chức chủ động hoặc phối hợp tham gia các hoạt động
thúc đẩy bình đẳng giới sau đây:
a) Tổ chức các hoạt động
tuyên truyền kiến thức về giới và pháp luật về bình đẳng giới cho các thành
viên của cơ quan, tổ chức và người lao động;
b) Bố trí cán bộ hoạt động
về bình đẳng giới;
c) Tổ chức nghiên cứu và ứng
dụng kết quả nghiên cứu nhằm tăng cường bình đẳng giới;
d) Dành nguồn tài chính cho
các hoạt động bình đẳng giới;
đ) Tổ chức hệ thống nhà trẻ
phù hợp để lao động nam, nữ kết hợp hài hoà giữa lao động sản xuất và lao động
gia đình;
e) Hỗ trợ lao động nữ khi
tham gia đào tạo, bồi dưỡng mang theo con dưới ba mươi sáu tháng tuổi;
g) Tạo điều kiện cho lao động
nam nghỉ hưởng nguyên lương và phụ cấp khi vợ sinh con.
Nhà nước khuyến khích thực
hiện các hoạt động quy định tại khoản này.
Điều 33. Trách nhiệm của gia
đình
1. Tạo điều kiện cho các thành viên
trong gia đình nâng cao nhận thức, hiểu biết và tham gia các hoạt động về bình
đẳng giới.
2. Giáo dục các thành viên có trách
nhiệm chia sẻ và phân công hợp lý công việc gia đình.
3. Chăm sóc sức khoẻ sinh sản và tạo
điều kiện cho phụ nữ thực hiện làm mẹ an toàn.
4. Đối xử công bằng, tạo cơ hội như
nhau giữa con trai, con gái trong học tập, lao động và tham gia các hoạt động
khác.
Điều 34. Trách nhiệm của công
dân
Công dân nam, nữ có trách
nhiệm sau đây:
1. Học tập nâng cao hiểu biết, nhận thức
về giới và bình đẳng giới;
2. Thực hiện và hướng dẫn người khác
thực hiện các hành vi đúng mực về bình đẳng giới;
3. Phê phán, ngăn chặn các hành vi
phân biệt đối xử về giới;
4. Giám sát việc thực hiện và bảo đảm
bình đẳng giới của cộng đồng, của cơ quan, tổ chức và công dân.
THANH TRA, GIÁM SÁT VÀ XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI
Điều 35. Thanh tra việc thực
hiện pháp luật về bình đẳng giới
1. Cơ quan quản lý nhà nước
về bình đẳng giới thực hiện chức năng thanh tra về bình đẳng giới.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của
thanh tra về bình đẳng giới bao gồm:
a) Thanh tra việc thực hiện
pháp luật về bình đẳng giới;
b) Thanh tra việc thực hiện
chương trình mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới, các biện pháp bảo đảm bình đẳng
giới;
c) Thực hiện nhiệm vụ giải
quyết khiếu nại, tố cáo về bình đẳng giới theo quy định của Luật này và pháp luật
về khiếu nại, tố cáo;
d) Xử lý vi phạm pháp luật
về bình đẳng giới theo quy định của pháp luật xử lý vi phạm hành chính;
đ) Kiến nghị các biện pháp
bảo đảm thi hành pháp luật về bình đẳng giới; đề nghị sửa đổi, bổ sung chính
sách, pháp luật về bình đẳng giới;
e) Thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn khác theo quy định của pháp luật.
Điều 36. Giám sát việc thực hiện
pháp luật về bình đẳng giới
1. Quốc hội, Uỷ ban thường
vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội
và đại biểu Quốc hội trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm
giám sát việc thực hiện pháp luật về bình đẳng giới.
2. Hội đồng nhân dân, đại
biểu Hội đồng nhân dân trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm
giám sát việc thực hiện pháp luật về bình đẳng giới tại địa phương.
Điều 37. Khiếu nại và giải quyết
khiếu nại hành vi vi phạm pháp luật về bình đẳng giới
1. Cơ quan, tổ chức, cá
nhân có quyền khiếu nại quyết định, hành vi của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác
khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó vi phạm pháp luật về bình đẳng giới,
xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
2. Việc giải quyết khiếu nại
về bình đẳng giới được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố
cáo.
Điều 38. Tố cáo và giải quyết tố cáo
hành vi vi phạm pháp luật về bình đẳng giới
1. Cá nhân có quyền tố cáo
hành vi vi phạm pháp luật về bình đẳng giới.
2. Việc tố cáo, giải quyết
tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về bình đẳng giới được thực hiện theo quy định
của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều 39.
Nguyên tắc xử lý hành vi vi phạm pháp luật về bình đẳng giới
Mọi hành vi vi phạm pháp luật về bình
đẳng giới phải được phát hiện, ngăn chặn kịp thời. Việc xử lý vi phạm pháp luật
về bình đẳng giới phải được tiến hành nhanh chóng, công minh, triệt để theo
đúng quy định của pháp luật.
Điều 40. Các hành vi vi phạm
pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị, kinh tế, lao động, giáo dục
và đào tạo, khoa học và công nghệ, văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao, y tế
1. Các hành vi
vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị bao gồm:
a) Cản trở việc
nam hoặc nữ tự ứng cử, được giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng
nhân dân, vào cơ quan lãnh đạo của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội,
tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề
nghiệp vì định kiến giới;
b) Không thực
hiện hoặc cản trở việc bổ nhiệm nam, nữ vào cương vị quản lý, lãnh đạo hoặc các
chức danh chuyên môn vì định kiến giới;
c) Đặt ra và thực
hiện quy định có sự phân biệt đối xử về giới trong các hương ước, quy ước của cộng
đồng hoặc trong quy định, quy chế của cơ quan, tổ chức.
2. Các hành vi
vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực kinh tế bao gồm:
a) Cản trở nam
hoặc nữ thành lập doanh nghiệp, tiến hành hoạt động kinh doanh vì định kiến giới;
b) Tiến hành quảng
cáo thương mại gây bất lợi cho các chủ doanh nghiệp, thương nhân của một giới
nhất định.
3. Các hành vi
vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động bao gồm:
a) Áp dụng các
điều kiện khác nhau trong tuyển dụng lao động nam và lao động nữ đối với cùng một
công việc mà nam, nữ đều có trình độ và khả năng thực hiện như nhau, trừ trường
hợp áp dụng biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới;
b) Từ chối tuyển
dụng hoặc tuyển dụng hạn chế lao động, sa thải hoặc cho thôi việc người lao động
vì lý do giới tính hoặc do việc mang thai, sinh con, nuôi con nhỏ;
c) Phân công
công việc mang tính phân biệt đối xử giữa nam và nữ dẫn đến chênh lệch về thu
nhập hoặc áp dụng mức trả lương khác nhau cho những người lao động có cùng
trình độ, năng lực vì lý do giới tính;
d) Không thực
hiện các quy định của pháp luật lao động quy định riêng đối với lao động nữ.
4. Các hành vi
vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo bao gồm:
a) Quy định tuổi
đào tạo, tuổi tuyển sinh khác nhau giữa nam và nữ;
b) Vận động hoặc
ép buộc người khác nghỉ học vì lý do giới tính;
c) Từ chối tuyển
sinh những người có đủ điều kiện vào các khóa đào tạo, bồi dưỡng vì lý do giới
tính hoặc do việc mang thai, sinh con, nuôi con nhỏ;
d) Giáo dục hướng
nghiệp, biên soạn và phổ biến sách giáo khoa có định kiến giới.
5. Các hành vi
vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực khoa học và công nghệ bao gồm:
a) Cản trở nam,
nữ tham gia hoạt động khoa học, công nghệ;
b) Từ chối việc
tham gia của một giới trong các khoá đào tạo về khoa học và công nghệ.
6. Các hành vi
vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực văn hóa, thông tin, thể dục,
thể thao bao gồm:
a) Cản trở nam,
nữ sáng tác, phê bình văn học, nghệ thuật, biểu diễn và tham gia các hoạt động
văn hóa khác vì định kiến giới;
b) Sáng tác,
lưu hành, cho phép xuất bản các tác phẩm dưới bất kỳ thể loại và hình thức nào
để cổ vũ, tuyên truyền bất bình đẳng giới, định kiến giới;
c) Truyền bá tư
tưởng, tự mình thực hiện hoặc xúi giục người khác thực hiện phong tục tập quán
lạc hậu mang tính phân biệt đối xử về giới dưới mọi hình thức.
7. Các hành vi
vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực y tế bao gồm:
a) Cản trở, xúi
giục hoặc ép buộc người khác không tham gia các hoạt động giáo dục sức khỏe vì
định kiến giới;
b) Lựa chọn giới
tính thai nhi dưới mọi hình thức hoặc xúi giục, ép buộc người khác phá thai vì
giới tính của thai nhi.
Điều 41.
Các hành vi vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong gia đình
1. Cản trở
thành viên trong gia đình có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật tham gia
định đoạt tài sản thuộc sở hữu chung của hộ gia đình vì lý do giới tính.
2. Không cho
phép hoặc cản trở thành viên trong gia đình tham gia ý kiến vào việc sử dụng
tài sản chung của gia đình, thực hiện các hoạt động tạo thu nhập hoặc đáp ứng
các nhu cầu khác của gia đình vì định kiến giới.
3. Đối xử bất
bình đẳng với các thành viên trong gia đình vì lý do giới tính.
4. Hạn chế việc
đi học hoặc ép buộc thành viên trong gia đình bỏ học vì lý do giới tính.
5. Áp đặt việc
thực hiện lao động gia đình, thực hiện biện pháp tránh thai, triệt sản như là
trách nhiệm của thành viên thuộc một giới nhất định.
Điều 42. Các hình thức xử lý
vi phạm pháp luật về bình đẳng giới
1. Người nào có hành vi vi phạm pháp
luật về bình đẳng giới thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật,
xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành
vi vi phạm pháp luật về bình đẳng giới mà gây thiệt hại thì phải bồi thường
theo quy định của pháp luật.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 43. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2007.
Điều 44. Hướng dẫn thi hành
Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành Luật này.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 29 tháng 11
năm 2006.
|
CHỦ TỊCH QUỐC
HỘI
Nguyễn Phú Trọng
|