BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG
BINH VÀ XÃ HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 58/2012/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH
|
Hà Nội, ngày 28 tháng 12 năm 2012
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
QUY ĐỊNH ĐIỀU KIỆN VÀ THỦ TỤC THÀNH LẬP,
HOẠT ĐỘNG, ĐÌNH CHỈ HOẠT ĐỘNG, TỔ CHỨC LẠI, GIẢI THỂ TRUNG TÂM HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN
GIÁO DỤC HÒA NHẬP
Căn cứ
Luật Người khuyết tật ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ
Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ
Nghị định số 55/2012/NĐ-CP
của Chính phủ ngày 28 tháng 6 năm 2012 quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ
Nghị định số 36/2012/NĐ-CP
ngày 18 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ
Nghị định số 32/2008/NĐ-CP
ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ
Nghị định số 186/2007/NĐ-CP
ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
ban hành Thông tư liên tịch quy định điều kiện và thủ tục thành lập, hoạt động,
đình chỉ hoạt động, tổ chức lại, giải thể Trung tâm hỗ trợ
phát triển giáo dục
hòa nhập,
Chương 1.
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông
tư này quy định về điều kiện và thủ tục thành lập, hoạt động, đình chỉ hoạt động,
tổ chức lại, giải thể Trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập.
2. Thông
tư này được áp dụng đối với tất cả các Trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa
nhập (sau đây gọi tắt là Trung tâm) do cơ quan, tổ chức và cá nhân thành lập.
Điều 2. Khái niệm và phân loại Trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập
Trung
tâm là cơ sở cung cấp nội dung chương trình, thiết bị, tài liệu dạy và học, các
dịch vụ tư vấn, hỗ trợ giáo dục, tổ chức giáo dục phù hợp với đặc điểm và hoàn cảnh của người khuyết tật. Trung
tâm có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.
Trung
tâm có hai loại hình: công lập và ngoài công lập.
Trung
tâm công lập là đơn vị sự nghiệp do cơ quan nhà nước thành lập, được nhà nước đầu
tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị và được bảo đảm một phần kinh phí hoạt
động thường xuyên theo quy định.
Trung
tâm ngoài công lập là đơn vị sự nghiệp hoạt động trợ giúp người khuyết tật do
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép các tổ chức, cá nhân thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và bảo đảm
kinh phí hoạt động thường xuyên theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm
1. Phát
hiện khuyết tật để tư vấn lựa chọn phương thức giáo dục phù hợp;
2. Thực
hiện biện pháp can thiệp sớm người khuyết tật tại cộng đồng để lựa chọn phương thức giáo dục phù hợp;
3. Tư vấn
tâm lý, sức khỏe, giáo dục, hướng nghiệp để lựa chọn phương thức giáo dục phù hợp;
4. Hỗ trợ
người khuyết tật tại gia đình, tại cơ sở giáo dục và cộng đồng;
5. Cung
cấp nội dung, thiết bị, tài liệu dạy và học đặc thù phù hợp với từng dạng tật,
mức độ khuyết tật.
Điều 4. Tên của Trung tâm
1. Tên của
Trung tâm được quy định như sau:
Trung
tâm hỗ trợ phát triển giáo dục
hòa nhập + tên riêng.
2. Tên của
Trung tâm được ghi trên quyết định thành lập, con dấu, biển hiệu và các giấy tờ giao dịch của Trung tâm.
Điều 5. Thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành lập, cho phép hoạt động,
đình chỉ hoạt động, tổ chức lại, giải thể Trung tâm
1. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là Chủ tịch UBND cấp tỉnh) quyết định
thành lập, tổ chức lại, giải
thể đối với Trung tâm công lập hoặc quyết định cho phép thành lập, cho phép tổ
chức lại, cho phép giải thể đối với Trung tâm ngoài công lập.
2. Giám
đốc Sở Giáo dục và Đào tạo cho phép hoạt động, đình chỉ hoạt động của Trung
tâm.
Điều 6. Kinh phí hoạt động của Trung tâm
1. Kinh
phí hoạt động của Trung tâm công lập gồm:
a) Nguồn
ngân sách nhà nước cấp theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và phân cấp quản
lý ngân sách nhà nước hiện hành;
b) Nguồn đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân;
c) Nguồn
thu từ hoạt động dịch vụ của Trung tâm;
d) Các
nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Kinh
phí hoạt động của Trung tâm ngoài công lập gồm:
a) Nguồn
đầu tư của tổ chức, cá nhân đứng ra thành lập Trung tâm;
b) Nguồn
đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân;
c) Nguồn
thu từ hoạt động dịch vụ của Trung tâm;
d) Các
nguồn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Chương 2.
ĐIỀU KIỆN THÀNH LẬP, HOẠT ĐỘNG, ĐÌNH CHỈ HOẠT ĐỘNG, TỔ
CHỨC LẠI, GIẢI THỂ TRUNG TÂM
Điều 7. Điều kiện thành lập Trung tâm
Trung
tâm được thành lập khi có đủ các điều kiện sau:
1. Có đề
án thành lập Trung tâm, trong đó xác định cụ thể mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ;
2. Phù hợp với quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở
giáo dục đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt và nhu cầu hỗ trợ giáo dục người khuyết tật của địa phương;
3. Có trụ
sở làm việc hoặc đề án quy hoạch cấp đất xây dựng trụ sở đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt (trường hợp xây dựng trụ sở mới); trang thiết bị cần thiết ban
đầu; nguồn nhân sự và kinh phí hoạt động theo quy định của pháp luật.
4. Có đội
ngũ cán bộ quản lý, giáo
viên, nhân viên đáp ứng yêu cầu hoạt động của trung tâm.
Điều 8. Điều kiện hoạt động của Trung tâm
Trung
tâm được phép hoạt động khi có đủ các điều kiện sau:
1. Quyết
định thành lập hoặc Quyết định cho phép thành lập của Chủ tịch UBND cấp tỉnh;
2. Cơ sở
vật chất, phương tiện thiết bị và dịch vụ hỗ trợ phù hợp với đặc điểm người
khuyết tật:
a) Trụ sở,
phòng làm việc của lãnh đạo, giáo viên, nhân viên;
b) Phòng
học, phòng chức năng tương ứng để thực hiện các hoạt động của Trung tâm;
c) Khu
nhà ở cho học sinh đối với Trung tâm có người khuyết tật nội trú;
d) Phương
tiện, thiết bị, công cụ sử dụng cho đánh giá, can thiệp, dạy học, hướng nghiệp,
dạy nghề;
e) Tài
liệu chuyên môn, tài liệu hỗ trợ bảo đảm thực hiện các hoạt động của Trung tâm.
3. Đội
ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên hỗ trợ giáo dục có trình độ chuyên môn phù hợp
với các phương thức giáo dục người khuyết tật
a) Giám
đốc Trung tâm phải tốt nghiệp
đại học chuyên ngành giáo dục đặc biệt hoặc tốt nghiệp đại học chuyên ngành
khác có chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm, có hiểu biết về đặc điểm phát triển của
người khuyết tật, về nội dung, phương pháp, hình thức giáo dục cho người khuyết
tật;
b) Giáo
viên có trình độ trung cấp trở lên, có chứng chỉ nghiệp vụ giáo dục người khuyết
tật;
c) Nhân
viên hỗ trợ giáo dục được tập huấn về giáo dục người khuyết tật.
4. Nội
dung chương trình giáo dục và tài liệu bồi dưỡng, tư vấn phù hợp với các phương
thức giáo dục người khuyết tật, gồm:
a) Nội
dung chương trình, tài liệu về giáo dục cá nhân đối với người khuyết tật thuộc
các dạng tật;
b) Nội
dung chương trình, tài liệu bồi dưỡng về giáo dục người khuyết tật thuộc các dạng
tật;
c) Tài
liệu tư vấn về việc lựa chọn các phương thức giáo dục phù hợp với dạng và mức độ
tật của người khuyết tật.
Điều 9. Điều kiện đình chỉ hoạt động Trung tâm
Trung
tâm bị đình chỉ hoạt động khi xảy ra một trong các trường hợp sau:
1. Không
bảo đảm các quy định tại Điều 8 Thông tư liên tịch này.
2. Có
hành vi gian lận để được thành lập, hoạt động.
3. Người
cho phép thành lập, hoạt động không đúng thẩm quyền.
4. Không
triển khai hoạt động trong thời hạn quy định cho phép, kể từ ngày được phép hoạt động.
5. Vi phạm
quy định của pháp luật bị xử phạt vi phạm hành chính ở mức độ bị đình chỉ.
6. Các
trường hợp vi phạm khác theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Điều kiện tổ chức lại Trung tâm
Trung
tâm được tổ chức lại khi bảo đảm đủ các điều kiện sau:
1. Có sự
điều chỉnh về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm;
2. Phù hợp
với quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục, nhu cầu hỗ trợ giáo dục người khuyết tật
của địa phương đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (nếu có);
3. Nâng
cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của Trung tâm.
Điều 11. Điều kiện giải thể Trung tâm
Trung
tâm bị giải thể khi xảy ra một
trong các trường hợp sau:
1. Không
còn chức năng, nhiệm vụ.
2. Ba
năm liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ hoặc hoạt động không có hiệu quả theo
đánh giá của cơ quan có thẩm
quyền thành lập.
3. Vi phạm
nghiêm trọng các quy định quản lý, tổ chức, hoạt động của Trung tâm.
4. Hết thời hạn đình chỉ hoạt động mà không khắc
phục được nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ.
5. Theo
đề nghị của tổ chức, cá nhân
thành lập Trung tâm; theo yêu cầu sắp xếp về tổ chức Trung tâm để phù hợp với quy hoạch mạng lưới tổ chức Trung tâm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Chương 3.
TRÌNH TỰ, THỦ
TỤC THÀNH LẬP, HOẠT ĐỘNG, ĐÌNH CHỈ HOẠT ĐỘNG, TỔ CHỨC LẠI, GIẢI THỂ TRUNG TÂM
MỤC 1. THÀNH LẬP TRUNG TÂM
Điều 12. Đề án thành lập
1. Đề
án thành lập Trung tâm do tổ chức, cá nhân đề nghị thành lập xây dựng,
trình Chủ tịch UBND cấp tỉnh xem xét, quyết định thành lập hoặc quyết định cho
phép thành lập.
2. Nội
dung Đề án thành lập Trung
tâm theo quy định tại Khoản 2, Điều 5 của Nghị định số
55/2012/NĐ-CP ngày 28 tháng 6 năm 2012 của Chính phủ quy định về thành lập,
tổ chức lại, giải thể đơn vị
sự nghiệp công lập.
Điều 13. Tờ trình thành lập
1. Tờ
trình thành lập Trung tâm do tổ chức, cá nhân đề nghị thành lập trình Chủ tịch UBND cấp tỉnh xem xét, quyết
định thành lập hoặc quyết định cho phép thành lập.
2. Nội
dung tờ trình thành lập Trung tâm theo quy định tại Khoản 2, Điều
6 của Nghị định số 55/2012/NĐ-CP ngày 28 tháng 6 năm 2012 của Chính phủ quy
định về thành lập, tổ chức lại,
giải thể đơn vị sự nghiệp
công lập.
Điều 14. Lấy ý kiến của các cơ quan, tổ chức có
liên quan
Tổ chức,
cá nhân đề nghị thành lập gửi Đề án thành lập đến các cơ quan, tổ chức có liên quan theo quy định của pháp luật và theo quy chế làm việc của
cơ quan để lấy ý kiến bằng
văn bản đối với việc thành lập Trung tâm.
Điều 15. Hồ sơ thành lập
Hồ sơ
thành lập Trung tâm gồm:
1. Hồ sơ
thẩm định
a) Đề án
thành lập Trung tâm;
b) Văn bản
đề nghị, tờ trình thành lập Trung tâm, dự thảo Quyết định thành lập hoặc dự thảo
Quyết định cho phép thành lập Trung tâm; dự thảo Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm và các tài
liệu khác có liên quan (giấy tờ đất đai, kinh phí, nguồn nhân lực);
c) Ý kiến
bằng văn bản của các cơ quan có liên quan về việc thành lập hoặc cho phép thành
lập Trung tâm;
d) Báo
cáo giải trình việc tiếp thu ý kiến của các cơ quan có liên quan.
2. Hồ sơ
trình Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định thành lập hoặc quyết định cho phép
thành lập Trung tâm
a) Văn bản
thẩm định, văn bản tham gia góp ý kiến của các cơ quan, tổ chức và các tài liệu
khác có liên quan;
b) Dự thảo
Quyết định thành lập Trung tâm hoặc dự thảo Quyết định cho phép thành lập Trung
tâm đã được hoàn chỉnh về nội dung và thể thức.
Điều 16. Trình tự gửi và tiếp nhận hồ sơ thành lập
1. Tổ chức,
cá nhân gửi 01 (một) bộ hồ sơ thành lập Trung tâm đến Sở Nội vụ để thẩm định; đối với các cơ quan có liên quan để phối hợp hoặc để biết thì chỉ ghi tên các cơ quan
đó vào mục nơi nhận của công văn hoặc tờ trình đề nghị thành lập.
2. Sở Nội
vụ tổ chức tiếp nhận hồ sơ thành lập Trung tâm phải lập danh mục hồ sơ theo dõi
quá trình xử lý theo quy định.
3. Hồ sơ
gửi là văn bản chính được ký tên, đóng dấu của tổ chức, cá nhân đề nghị thành lập
và các tài liệu khác có liên quan theo quy định tại Điều 15 Thông tư này.
Điều 17. Xử lý hồ sơ thành lập
1. Sở Nội
vụ tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm xử lý hồ sơ thành lập Trung tâm theo quy chế
làm việc của cơ quan để thẩm định và trình Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết
định thành lập hoặc quyết định cho phép thành lập Trung tâm theo quy định của
pháp luật.
2. Đối với
những vấn đề chưa rõ hoặc còn có ý kiến khác nhau thì Sở Nội vụ yêu cầu tổ chức,
cá nhân đề nghị thành lập có văn bản giải trình bổ sung để làm rõ và báo cáo Sở Nội vụ.
3. Sở Nội
vụ chủ trì, phối hợp với tổ chức, cá nhân đề nghị thành lập hoàn tất hồ sơ và
các thủ tục theo quy định, trình Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định thành lập hoặc
quyết định cho phép thành lập Trung tâm.
Điều 18. Thẩm định thành lập
1. Cơ
quan, tổ chức thẩm định: Sở Nội vụ là cơ quan thẩm định thành lập Trung tâm;
2. Nội
dung thẩm định:
a) Sự cần
thiết và cơ sở pháp lý của việc thành lập Trung tâm;
b) Mục
tiêu, phạm vi đối tượng, tên gọi, địa vị pháp lý, chức năng, nhiệm vụ và quyền
hạn; cơ cấu tổ chức; cơ chế
tài chính của Trung tâm;
c) Điều
kiện bảo đảm hoạt động đối với Trung tâm khi được thành lập;
d) Tính khả
thi của việc thành lập Trung tâm;
đ) Dự thảo
Quyết định thành lập Trung tâm hoặc dự thảo Quyết định cho phép thành lập Trung
tâm, dự thảo Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm.
Điều 19. Quyết định thành lập
Căn cứ
văn bản đề nghị thành lập, văn bản thẩm định, Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định
thành lập hoặc quyết định cho phép thành lập Trung tâm.
Điều 20. Thời hạn giải quyết việc thành lập
1. Trong
thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (đúng thủ
tục), Sở Nội vụ phải có văn bản thẩm định.
2. Trong
thời hạn 20 (hai mươi) ngày làm việc, kể từ ngày Sở Nội vụ có văn bản thẩm định, Chủ tịch UBND cấp tỉnh ra Quyết định thành lập hoặc Quyết định
cho phép thành lập Trung tâm; trường hợp không đồng ý việc thành lập Trung tâm,
Chủ tịch UBND cấp tỉnh thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân đề nghị
thành lập Trung tâm biết rõ lý do.
MỤC 2. TỔ CHỨC LẠI, GIẢI THỂ TRUNG TÂM
Điều 21. Đề án, tờ trình tổ chức lại, giải thể
Trung tâm
1. Nội
dung Đề án và tờ trình Đề án tổ chức lại, giải thể Trung tâm gồm:
a) Sự cần
thiết và cơ sở pháp lý của việc tổ chức lại, giải thể Trung tâm;
b) Phương
án xử lý các vấn đề về nhân sự, tổ chức bộ máy, tài chính, tài sản, đất đai và
các vấn đề khác có liên quan;
c) Các
văn bản của cơ quan có thẩm
quyền xác nhận về tài chính, tài sản, đất đai, các khoản vay, nợ phải trả và
các vấn đề khác có liên quan (nếu có);
d) Quy định
trách nhiệm của người đứng đầu Trung tâm và các cá nhân có liên quan đối với việc
thực hiện phương án tổ chức lại,
giải thể Trung tâm và thời hạn
xử lý.
2. Trình
tự, thủ tục tổ chức lại, giải
thể Trung tâm hoặc cho phép tổ
chức lại, cho phép giải thể Trung
tâm thực hiện như đối với việc thành lập Trung tâm.
Điều 22. Hồ sơ tổ chức lại, giải thể Trung tâm
1. Hồ sơ
tổ chức lại, giải thể Trung tâm bao gồm:
a) Đề án tổ chức lại, giải thể Trung tâm;
b) Tờ
trình Đề án tổ chức lại, giải
thể Trung tâm và dự thảo Quyết định tổ chức lại, giải thể Trung
tâm;
c) Các
văn bản của cơ quan có thẩm
quyền xác nhận việc hoàn thành nghĩa vụ về tài chính, tài sản, đất đai, các khoản
vay, nợ phải trả và các vấn đề khác có liên quan (nếu có).
2. Việc
gửi hồ sơ, tiếp nhận hồ sơ, xử lý hồ sơ về tổ chức lại, giải thể Trung tâm hoặc cho phép tổ chức lại, giải
thể Trung tâm được thực hiện như quy định đối với việc thành lập Trung tâm.
Điều 23. Thời hạn giải quyết việc tổ chức lại, giải
thể Trung tâm
1. Trong
thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (đúng thủ tục), Sở Nội vụ phải có văn bản thẩm
định.
2. Trong
thời hạn 25 (hai mươi lăm) ngày làm việc, kể từ ngày Sở Nội vụ có văn bản thẩm
định, Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định việc tổ chức lại, giải thể Trung tâm hoặc cho phép tổ chức lại, cho phép giải thể Trung tâm; trường hợp không đồng ý việc tổ
chức lại, giải thể hoặc cho phép tổ chức lại, cho phép giải thể Trung tâm, Chủ tịch
UBND cấp tỉnh thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân đề nghị biết rõ lý do.
MỤC 3. HOẠT ĐỘNG VÀ ĐÌNH CHỈ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM
Điều 24. Trình tự, thủ tục cho phép hoạt động của
Trung tâm
1. Hồ sơ
đề nghị cho phép hoạt động của Trung tâm gồm:
a) Văn bản
đề nghị cho phép hoạt động của Trung tâm, trong đó nêu rõ điều kiện đáp ứng hoạt
động tương ứng với các nhiệm vụ được quy định tại Điều 3 Thông tư liên tịch
này;
b) Bản
sao Quyết định thành lập hoặc Quyết định cho phép thành lập Trung tâm.
2. Trình
tự cho phép hoạt động của Trung tâm
a) Giám
đốc Trung tâm đề nghị cho phép Trung tâm hoạt động phải có hồ sơ hợp lệ theo
quy định tại khoản 1 Điều này gửi Sở Giáo dục và Đào tạo. Trong thời hạn 15 (mười
lăm) ngày làm việc, kể từ
ngày nhận hồ sơ, Sở Giáo dục và Đào tạo tiến hành thẩm định. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ hoặc không
đúng theo quy định, Sở Giáo dục và Đào tạo trả lại hồ sơ hoặc gửi văn bản yêu cầu
giám đốc Trung tâm bổ sung,
hoàn thiện hồ sơ.
b) Trong
thời hạn 25 (hai mươi lăm) ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ và yêu cầu của Giám đốc Trung tâm, Sở Giáo dục và
Đào tạo có trách nhiệm tổ chức
thẩm định các điều kiện hoạt động theo quy định tại Điều 8 Thông tư liên tịch
này và quyết định cho phép Trung tâm hoạt động. Trường hợp không đủ điều kiện
hoạt động, Sở Giáo dục và Đào tạo có văn bản báo cáo Chủ tịch UBND cấp tỉnh và
thông báo cho Giám đốc Trung tâm biết rõ lý do.
3. Trong
thời hạn 24 (hai mươi tư) tháng, kể từ ngày có Quyết định thành lập hoặc Quyết
định cho phép thành lập, nếu Trung tâm không hoạt động thì Chủ tịch UBND cấp tỉnh
thu hồi Quyết định thành lập hoặc Quyết định cho phép thành lập.
Điều 25. Trình tự, thủ tục đình chỉ hoạt động của
Trung tâm
1. Giám
đốc Sở Giáo dục và Đào tạo thành lập đoàn thanh tra đánh giá tình hình thực tế
của Trung tâm và đề xuất phương án xử lý.
2. Căn cứ
kết quả thanh tra, giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo ban hành Quyết định đình chỉ
hoạt động của Trung tâm, trong đó phải nêu rõ lý do, thời hạn đình chỉ, biện
pháp bảo đảm quyền lợi đối với người khuyết tật và cán bộ, giáo viên, nhân viên
của Trung tâm; thời hạn đình
chỉ hoạt động của Trung tâm nhiều nhất là 12 (mười hai) tháng. Quyết định đình
chỉ hoạt động của Trung tâm phải được công bố công khai trên các phương tiện
thông tin đại chúng.
3. Trong
thời gian đình chỉ hoạt động của Trung tâm, nếu các nguyên nhân dẫn đến việc
đình chỉ được khắc phục thì Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định cho phép
Trung tâm hoạt động trở lại. Sau thời gian đình chỉ hoạt động của Trung tâm, nếu
các nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ chưa được khắc phục, Giám đốc Sở Giáo dục
và Đào tạo căn cứ vào tình hình thực tế để quyết định đình chỉ hoạt động của Trung tâm lần thứ
2; thời hạn đình chỉ lần thứ 2 không quá 12 tháng. Hết thời hạn đình chỉ hoạt động lần thứ 2 mà Trung tâm vẫn không khắc phục được những
nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo có văn bản đề
nghị chủ tịch UBND cấp tỉnh ra Quyết định giải thể hoặc cho phép giải thể Trung tâm.
Chương 4.
HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM
Điều 26. Phát hiện khuyết tật, can thiệp giáo dục
sớm người khuyết tật
1. Chủ
trì, phối hợp với người khuyết tật, gia đình có người khuyết tật và các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan trong việc phát hiện khuyết tật và xác định ảnh hưởng của khuyết tật
đối với việc giáo dục người khuyết tật.
2. Chủ
trì, phối hợp với người khuyết tật, gia đình có người khuyết tật và các cơ
quan, tổ chức có liên quan
trong việc xây dựng và thực hiện chương trình can thiệp giáo dục sớm người khuyết
tật, bao gồm: xác định năng lực, nhu cầu của người khuyết tật, xây dựng mục
tiêu, lập kế hoạch, thực hiện các biện pháp can thiệp giáo dục sớm và đánh giá
kết quả can thiệp giáo dục.
Điều 27. Tư vấn giáo dục người khuyết tật
1. Tư vấn
cho người khuyết tật và gia đình có người khuyết tật lựa chọn phương thức giáo
dục phù hợp với người khuyết tật.
2. Tư vấn
cho người khuyết tật và gia đình có người khuyết tật tới các cơ sở chăm sóc,
giáo dục, hướng nghiệp phù hợp với nhu cầu tâm lý, sức khỏe của người khuyết tật.
Điều 28. Hỗ trợ người khuyết tật
1. Phát
triển và rèn luyện các kĩ năng
xã hội cho người khuyết tật trước tuổi đi học.
2. Phục
hồi chức năng đáp ứng nhu cầu giáo dục của người khuyết tật tại gia đình và cộng
đồng.
3. Rèn
luyện các kĩ năng đặc thù đáp ứng nhu cầu giáo dục của người khuyết tật.
4. Hướng
nghiệp, giới thiệu và hỗ trợ việc làm cho người khuyết tật.
5. Liên
hệ với các dịch vụ phù hợp cho người khuyết tật, gia đình có người khuyết tật.
6. Tổ chức
cho người khuyết tật tham gia các hoạt động xã hội tại cộng đồng.
7. Thực
hiện các dịch vụ hỗ trợ cần thiết khác cho người khuyết tật.
Điều 29. Cung cấp nội dung chương trình, phương
pháp, thiết bị, tài liệu dạy học đặc thù phù hợp
1. Xây dựng
nội dung chương trình, bồi dưỡng phương pháp và chuyển giao công nghệ giáo dục khuyết tật cho giáo
viên, cán bộ quản lý giáo dục và những người có liên quan; tổ chức các hoạt động giáo dục phù hợp với khả
năng và nhu cầu của người khuyết tật.
2. Cung
cấp sách giáo khoa chuyển đổi bằng chữ nổi Braille, thiết bị, tài liệu đối với
người khiếm thị; sách giáo khoa chuyển đổi bằng ngôn ngữ ký hiệu, thiết bị, tài
liệu đối với người khiếm thính; tài liệu, thiết bị hỗ trợ người khuyết tật trí
tuệ, người khuyết tật ngôn ngữ và người khuyết tật dạng khác.
Chương 5.
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 30. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Chỉ đạo
Sở Nội vụ, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các sở,
ban, ngành liên quan thực hiện các nhiệm vụ sau:
1. Tổ chức
tuyên truyền, phối hợp thực hiện kế hoạch; huy động nguồn lực cho việc thành lập,
hoạt động của Trung tâm;
2. Hướng
dẫn các Trung tâm hiện đang hoạt động đã đáp ứng các quy định tại Thông tư liên
tịch này làm tờ trình đề nghị để được công nhận là Trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập;
3. Tổ chức
các hoạt động hỗ trợ về giáo dục người khuyết tật của Trung tâm.
Điều 31. Trách nhiệm của Sở Nội vụ, Sở Giáo dục và
Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Sở Nội
vụ có trách nhiệm thẩm định,
báo cáo kết quả thẩm định và
trình Chủ tịch UBND cấp tỉnh về việc thành lập, tổ chức lại, giải thể Trung tâm
hoặc cho phép thành lập, cho phép tổ chức lại, cho phép giải thể Trung tâm.
2. Sở
Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm:
a) Phối
hợp với Sở Nội vụ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong việc thẩm định
thành lập, tổ chức lại, giải thể Trung tâm hoặc cho phép thành lập, cho phép tổ
chức lại, cho phép giải thể Trung tâm;
b) Hướng
dẫn các cơ sở giáo dục chuyên biệt dành cho người khuyết tật chuyển đổi thành
Trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập;
c) Thẩm
định và cho phép hoạt động, đình chỉ hoạt động của Trung tâm;
d) Thực
hiện quản lý nhà nước về giáo dục đối với hoạt động của Trung tâm trên phạm vi
địa phương.
3. Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Giáo
dục và Đào tạo trong việc thẩm định thành lập tổ chức lại, giải thể Trung tâm hoặc cho phép thành lập,
cho phép tổ chức lại, cho phép giải thể Trung tâm.
Điều 32. Hiệu lực thi hành
1. Thông
tư liên tịch này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18 tháng 02 năm 2013.
2. Các
Trung tâm ngoài công lập được áp dụng Thông tư liên tịch này.
3. Nếu các văn bản dẫn chiếu để áp dụng trong Thông tư liên tịch này được
sửa đổi, bổ sung hay thay thế bằng văn bản mới thì sẽ
được dẫn chiếu áp dụng theo các văn bản mới đó.
Điều 33. Trách nhiệm thi hành
Các bộ,
ngành liên quan, Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo chức năng, nhiệm vụ được
giao, chỉ đạo và tổ chức thực
hiện những quy định tại Thông tư liên tịch này.
Trong
quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương phản ánh kịp thời về Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội để xem xét giải
quyết./.
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Trọng Đàm
|
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Nghĩa
|
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng
Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Kiểm toán Nhà nưóc;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố
trực thuộc TW;
- Cơ quan Trung ương các đoàn thể;
- Sở Nội vụ, Sở GD&ĐT, Sở
LĐ-TB&XH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Website Chính phủ;
- Website Bộ GD&ĐT, Bộ LĐ-TB&XH;
- Lưu: VT (BGD&ĐT), VT
(BLĐ-TB&XH), GDTH (BGD&ĐT), BTXH (BLĐ-TB&XH).
|
|