BỘ
TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
02/2015/TT-BTNMT
|
Hà
Nội, ngày 27 tháng 01 năm 2015
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 43/2014/NĐ-CP VÀ NGHỊ ĐỊNH
SỐ 44/2014/NĐ-CP NGÀY 15 THÁNG 5 NĂM 2014 CỦA CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm
2013;
Căn cứ Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều
của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng
5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất;
Căn cứ Nghị định số
21/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi
trường;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục
Quản lý đất đai, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch và Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban
hành Thông tư quy định chi tiết một số điều của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014
của Chính
phủ.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư
này quy định việc quản lý, sử dụng đất bãi bồi ven sông, đất bãi bồi ven biển,
đất có mặt nước ven biển; việc sử dụng đất đối với trường hợp chuyển
đổi công ty, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp; việc xử lý đối với
một số
trường hợp liên quan đến giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất,
đăng ký đất
đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất, bản đồ địa chính, thống kê, kiểm kê đất đai,
lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất và giá đất.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan
chuyên môn về tài nguyên và môi trường các cấp, Văn phòng đăng ký đất đai, công
chức địa chính ở xã, phường, thị trấn.
2. Người sử dụng đất, người được Nhà nước
giao quản lý đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất và các tổ chức, cá nhân
khác có liên quan.
Chương II
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT BÃI BỒI VEN SÔNG, ĐẤT BÃI BỒI
VEN BIỂN, ĐẤT CÓ MẶT NƯỚC VEN BIỂN
Điều 3. Lập, điều
chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đối với đất bãi bồi ven sông, đất bãi
bồi ven biển, đất có mặt nước ven biển
1. Đối với các địa phương mà quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất chưa thể hiện nội dung sử dụng đối với đất bãi bồi ven sông,
đất bãi bồi ven biển thì Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh), Ủy ban
nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là Ủy ban
nhân dân cấp huyện) có trách nhiệm tổ chức việc rà soát để điều chỉnh, bổ sung
vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
2. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là cấp tỉnh); quận, huyện,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là cấp huyện) có biển phải thể hiện
nội dung sử dụng đối với đất có mặt nước ven biển theo quy định
của pháp luật về đất đai.
Điều 4. Giao, cho
thuê đất bãi bồi ven sông, đất bãi bồi ven biển, đất có mặt nước ven biển
1. Đất bãi bồi ven sông, đất bãi bồi ven
biển chưa sử dụng được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao, cho
thuê; đất có mặt nước ven biển chưa sử dụng được Ủy ban nhân dân cấp có
thẩm quyền cho thuê để sử dụng vào mục đích nào thì chế độ sử dụng đất
được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai đối với mục đích đó.
2. Việc cho thuê đất có mặt nước ven biển
thực hiện theo quy định tại Điều 52 và Điều 58 của Luật Đất đai,
Điều 13 và Điều 14 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Đất đai (sau đây gọi là Nghị định số 43/2014/NĐ-CP).
3. Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cho thuê đất, thu hồi đất có mặt
nước ven biển theo quy định tại Điều 59 của Luật Đất đai.
Trường hợp dự án đầu tư sử dụng mặt nước biển trong khu vực biển từ 03 hải lý
trở ra tính từ đường mép nước biển thấp nhất tính trung bình nhiều năm thì thẩm
quyền cho thuê mặt biển thực hiện theo quy định của pháp luật về biển.
Điều 5. Thời hạn
cho thuê đất bãi bồi ven sông, đất bãi bồi ven biển, đất có mặt nước ven biển
1. Thời hạn cho thuê đất
bãi bồi ven sông, đất bãi bồi ven biển, đất có mặt nước ven biển do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cho thuê đất quyết định căn cứ vào nhu cầu sử dụng đất của
người thuê đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin thuê đất nhưng phải đảm bảo
phù hợp với tiến độ thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội;
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương và quy hoạch ngành có liên quan
(nếu có) đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Thời hạn cho thuê đất quy định tại
Khoản 1 Điều này không quá 50 năm. Đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu
hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn,
địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn mà cần thời
hạn dài hơn thì thời hạn cho thuê đất không quá 70 năm.
3. Khi hết thời hạn thuê đất, người sử
dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử
dụng đất nhưng không quá thời hạn thuê đất quy định tại Khoản 2 Điều này.
Điều 6. Đất bãi bồi
ven sông, đất bãi bồi ven biển, đất có mặt nước ven biển đã sử dụng vào mục
đích nông nghiệp trước ngày 01 tháng 7 năm 2014
1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất
nông nghiệp được tiếp tục sử dụng đất bãi bồi ven sông, đất bãi bồi ven biển,
đất có mặt nước ven biển trong thời hạn giao đất còn lại đối với đất được giao
theo phương
án giao đất của địa phương khi thực hiện Nghị định số 64/CP ngày
27 tháng 9 năm 1993 của Chính phủ ban hành Bản quy định về việc giao đất nông
nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất
nông nghiệp; Nghị định số 02/CP ngày 15 tháng 01 năm 1994 của Chính phủ ban
hành Bản quy định về việc giao đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp; Nghị định số 85/1999/NĐ-CP
ngày 28 tháng 8 năm 1999 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Bản quy định về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử
dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp và bổ sung việc giao đất
làm muối cho hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài; Nghị định số
163/1999/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 1999 của Chính phủ về việc giao đất, cho
thuê đất
lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục
đích lâm nghiệp; Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính
phủ về thi hành Luật Đất đai.
Khi hết thời hạn giao đất, nếu người sử
dụng đất có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo hình thức giao đất không
thu tiền sử dụng đất.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất
bãi bồi ven sông, đất bãi bồi ven biển, đất có mặt nước ven biển để sử dụng vào
mục đích nông nghiệp không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này thì
thực hiện theo quy định sau đây:
a) Được tiếp tục sử dụng đất bãi bồi ven
sông, đất bãi bồi ven biển trong thời hạn giao đất còn lại đối với trường hợp
được Nhà nước giao đất.
Khi hết thời hạn giao đất, nếu người sử
dụng đất có nhu cầu tiếp tục sử dụng mà việc sử dụng đất phù hợp với quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt thì được Nhà nước xem xét tiếp tục cho thuê đất;
b) Được tiếp tục sử dụng đất trong thời
hạn sử dụng đất còn lại đối với đất bãi bồi ven sông, đất bãi bồi ven biển, đất
có mặt nước ven biển do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, được thừa
kế quyền sử dụng đất từ đất có nguồn gốc do được Nhà nước giao đất; phải chuyển
sang thuê đất kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 đối với phần diện
tích đất vượt hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp.
3. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho thuê đất bãi bồi ven sông, đất bãi bồi
ven biển, đất có mặt nước ven biển thực hiện theo quy định như sau:
a) Được tiếp tục sử dụng đất trong thời
hạn thuê đất còn lại;
b) Khi hết thời hạn thuê đất, nếu người sử dụng
đất có nhu cầu sử dụng mà việc sử dụng đất phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và không vi
phạm pháp luật về đất đai thì được Nhà nước xem xét tiếp tục cho thuê đất.
4. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân
đang sử dụng đất bãi bồi ven sông, đất bãi bồi ven biển, đất có mặt nước ven
biển do tự khai hoang mà chưa được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thì phải làm
thủ tục để cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét cho thuê đất.
Điều 7. Lập hồ sơ
quản lý đất có mặt nước ven biển
Việc lập, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa
chính đối với đất có mặt nước ven biển thực hiện theo quy định tại Thông tư số
24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định về hồ sơ địa chính (sau đây gọi là Thông tư số
24/2014/TT-BTNMT). Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm lập hồ sơ địa chính
đối với đất có mặt nước ven biển.
Chương III
VIỆC SỬ DỤNG ĐẤT ĐỐI VỚI TRƯỜNG HỢP CHUYỂN ĐỔI
CÔNG TY, CHIA, TÁCH, HỢP NHẤT, SÁP NHẬP DOANH NGHIỆP
Điều 8. Việc sử
dụng đất đối với trường hợp chuyển đổi công ty
Trường hợp chuyển đổi từ công ty trách
nhiệm hữu hạn sang công ty cổ phần hoặc ngược lại; từ công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
hoặc chuyển đổi ngược lại thì việc sử dụng đất được thực hiện theo quy định sau
đây:
1. Trường hợp chuyển đổi công ty mà không
thay đổi mục đích sử dụng đất thì xử lý như sau:
a) Trường hợp công ty trước khi chuyển đổi
đã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất hoặc được Nhà nước cho
thuê đất
thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, được Nhà nước giao đất có thu
tiền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất, tiền thuê
đất đã nộp, tiền nhận chuyển quyền sử dụng đất đã trả có nguồn từ ngân sách nhà
nước thì Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định giao đất, cho thuê đất đối với công ty sau khi chuyển đổi theo quy
định của pháp luật về đất đai.
Giá đất để tính thu tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất là giá đất cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định tại thời điểm Nhà nước giao đất, cho thuê đất đối với công ty sau khi
chuyển đổi;
b) Trường hợp công ty trước khi chuyển đổi
đã được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm hoặc được Nhà nước
giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả
thời gian thuê, nhận chuyển quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất, tiền thuê
đất đã nộp, tiền nhận chuyển quyền sử dụng đất đã trả không có nguồn từ ngân
sách nhà nước thì công ty sau khi chuyển đổi có trách nhiệm đăng ký biến động
đất đai, tài sản gắn liền với đất theo thủ tục quy định tại Điều
85 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP; ký lại hợp đồng thuê đất với Sở Tài
nguyên và Môi trường đối với trường hợp thuê đất mà không phải ban hành lại
quyết định cho thuê đất.
Giá đất để tính thu tiền thuê đất đối với
trường hợp công ty sau khi chuyển đổi thuê đất trả tiền thuê hàng
năm là giá đất đã quyết định để tính tiền thuê đất đối với công ty trước khi
chuyển đổi nếu thời điểm chuyển đổi công ty thuộc chu kỳ 05 năm ổn định tiền
thuê đất và phải xác định lại theo quy định tại Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày
15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất và mặt nước
(sau đây gọi là Nghị định số 46/2014/NĐ-CP) khi hết chu kỳ 05 năm ổn định tiền
thuê đất.
2. Trường hợp chuyển đổi công ty đồng thời
với việc chuyển mục đích sử dụng đất thì thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử
dụng đất theo quy định đồng thời với thủ tục giao đất, cho thuê đất hoặc thủ
tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất quy định tại Khoản 1
Điều này.
Đối với trường hợp chuyển
mục đích sử dụng đất phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì giá đất
để tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất là giá đất cụ thể do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích sử
dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 9. Việc sử
dụng đất đối với trường hợp chia, tách doanh nghiệp
Trường hợp doanh nghiệp đang sử dụng đất
thực hiện chia, tách doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp
thì việc sử dụng đất được thực hiện theo quy định sau đây:
1. Quyết định chia, tách doanh nghiệp phải
xác định rõ từng doanh nghiệp được sử dụng đất sau khi chia, tách; quyền và
nghĩa vụ sử dụng đất của từng doanh nghiệp sau khi chia, tách.
Trường hợp việc phân chia quyền sử dụng
đất cho các doanh nghiệp sau khi chia, tách dẫn đến việc chia, tách thửa đất
thì việc chia, tách thửa đất đó phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất; quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị; quy hoạch điểm dân cư
nông thôn; quy hoạch nông thôn mới.
2. Đối với trường hợp chia, tách doanh
nghiệp mà có phân chia quyền sử dụng đất cho các doanh nghiệp sau khi
chia, tách và không thay đổi mục đích sử dụng đất thì xử lý như sau:
a) Trường hợp công ty bị chia, tách đã
được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất hoặc được Nhà nước cho thuê
đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, Nhà nước giao đất có thu
tiền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất đã nộp, tiền nhận chuyển quyền sử dụng đất đã trả có nguồn từ
ngân sách nhà nước thì Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất của công ty bị chia, tách để giao đất,
cho thuê đất đối với công ty sau khi chia, tách theo quy định của pháp luật về đất
đai.
Giá đất để tính thu tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất là giá đất cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời
điểm Nhà nước giao đất, cho thuê đất đối với công ty sau khi chia, tách;
b) Trường hợp công ty bị chia, tách đã
được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm hoặc được
Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một
lần cho cả thời gian thuê, nhận chuyển quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất đã nộp, tiền nhận chuyển quyền sử dụng đất đã trả không
có nguồn từ ngân sách nhà nước thì công ty sử dụng đất sau khi chia, tách được
kế thừa các quyền, nghĩa vụ liên quan đến quyền sử dụng đất của công ty bị
chia, tách và có trách nhiệm thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài
sản gắn liền với đất theo quy định tại Điều 85 của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP; ký lại hợp đồng thuê đất với Sở Tài nguyên và
Môi trường đối với trường hợp thuê đất mà không phải ban hành lại quyết định
cho thuê đất.
Giá đất để tính thu tiền thuê đất đối với
trường hợp công ty sau khi chia, tách thuê đất trả tiền thuê hàng năm là giá
đất đã xác định để tính tiền thuê đất đối với doanh nghiệp bị chia,
tách nếu thời điểm chia, tách doanh nghiệp thuộc chu kỳ 05 năm ổn định tiền
thuê đất và phải xác định lại theo quy định tại Nghị định số
46/2014/NĐ-CP khi hết chu kỳ 05 năm ổn định tiền thuê đất.
3. Trường hợp chia, tách doanh nghiệp đồng
thời với việc chuyển mục đích sử dụng đất thì thực hiện thủ tục chuyển mục đích
sử dụng đất theo quy định đồng thời với thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê
đất, đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất quy định tại Khoản 2
Điều này.
Đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng
đất phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì giá đất để tính thu tiền
sử dụng đất,
tiền thuê đất là giá đất cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
Điều 10. Việc sử
dụng đất đối với trường hợp hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp
1. Trường hợp công ty bị hợp nhất hoặc
công ty bị sáp nhập đã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất hoặc
được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian
thuê, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng
đất mà tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã nộp, tiền nhận chuyển quyền sử dụng
đất đã trả có nguồn từ ngân sách nhà nước thì Sở Tài nguyên và Môi trường trình
Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh thu hồi đất của công ty bị hợp nhất hoặc công ty
bị sáp nhập để giao đất, cho thuê đất đối với công ty hợp nhất
hoặc công ty nhận sáp nhập.
Giá đất để tính thu tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất là giá đất cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định tại thời điểm
được Nhà nước giao đất, cho thuê đất.
2. Trường hợp công ty bị hợp nhất hoặc
công ty bị sáp nhập đã được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất
hàng năm hoặc giao đất có thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước cho thuê đất thu
tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, nhận chuyển quyền sử dụng đất mà
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã nộp, tiền nhận chuyển quyền sử dụng đất đã
trả không có nguồn từ ngân sách nhà nước thì công ty hợp nhất hoặc công ty nhận
sáp nhập có trách nhiệm đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất
theo thủ tục quy định tại Điều 85 của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP; ký lại hợp đồng thuê đất với Sở Tài nguyên và Môi trường đối
với trường hợp thuê đất mà không phải ban hành lại quyết định cho
thuê đất.
Giá đất để tính thu tiền thuê đất đối với trường
hợp công ty hợp nhất hoặc công ty nhận sáp nhập thuê đất trả tiền thuê
hàng năm là giá đất đã xác định để tính tiền thuê đất đối với công ty trước khi
hợp nhất hoặc sáp nhập nếu thời điểm hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp thuộc chu
kỳ 05 năm ổn định tiền thuê đất và phải xác định lại theo quy định tại Nghị
định số 46/2014/NĐ-CP khi hết chu kỳ 05 năm ổn định tiền thuê đất.
3. Trường hợp hợp nhất hoặc sáp nhập doanh
nghiệp đồng thời với việc chuyển mục đích sử dụng đất thì thực hiện thủ tục
chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định đồng thời với thủ tục thu hồi đất,
giao đất, cho thuê đất hoặc thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền
với đất quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
Đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng
đất phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì giá đất để tính thu tiền
sử dụng đất, tiền thuê đất là giá đất cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
Chương IV
QUY ĐỊNH XỬ LÝ ĐỐI VỚI MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP LIÊN QUAN
ĐẾN GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT, ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, CẤP
GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN
VỚI ĐẤT, BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH, THỐNG KÊ, KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI VÀ LẬP BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG
SỬ DỤNG ĐẤT, GIÁ ĐẤT
Điều 11. Đăng ký
chuyển mục đích sử dụng đất
1. Các trường hợp
chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền
nhưng phải đăng ký biến động, bao gồm:
a) Chuyển đất trồng cây hàng năm
sang xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác
được pháp luật cho phép;
b) Chuyển đất ở sang đất phi nông
nghiệp không phải là đất ở.
2. Người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục
đích sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ, gồm có:
a) Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản
gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK ban hành kèm Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở (sau đây gọi
chung là Giấy chứng nhận).
3. Trình tự, thủ tục đăng ký chuyển mục
đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền như sau:
a) Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại nơi
tiếp nhận hồ sơ quy định tại các Khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 60 của
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;
b) Văn phòng đăng ký đất đai có trách
nhiệm kiểm tra hồ sơ; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận
vào Đơn đăng ký; xác nhận mục đích sử dụng đất vào Giấy chứng nhận; chỉnh lý,
cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có); trao
Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã
để trao đổi với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
Điều 12. Việc lồng
ghép thời gian thực hiện thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận
Trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất
ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình
xây dựng mà phải thực hiện việc đo đạc xác định lại diện tích, kích thước thửa
đất thì thời gian thực hiện thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không quá tổng thời gian thực hiện thủ tục cấp
đổi Giấy chứng nhận và thủ tục đăng ký biến động quy định tại Điểm
i và Điểm p Khoản 2 Điều 61 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.
Điều 13. Trình tự,
thủ tục chuyển nhượng giá trị quyền sử dụng đất theo quy định tại Điểm b Khoản 1
Điều 169 của Luật Đất đai và Điều 39 của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP
1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ thực
hiện quyền của người sử dụng đất.
Trường hợp chuyển nhượng giá trị quyền sử
dụng đất đối
với một phần thửa đất thì đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai đo đạc tách
thửa đối với phần diện tích cần thực hiện quyền của người sử dụng đất trước khi
nộp hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất.
2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách
nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện việc chuyển nhượng giá trị
quyền sử dụng đất theo quy định thì thực hiện các công việc sau đây:
a) Gửi thông tin địa chính đến cơ quan
thuế để xác định nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ
tài chính;
b) Xác nhận nội dung biến động vào Giấy
chứng nhận đã cấp theo quy định.
Trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì lập hồ sơ
trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất;
c) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ
địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
3. Hồ sơ thực hiện thủ tục quy định tại
Khoản 1 Điều này, gồm:
a) Văn bản về chuyển nhượng vốn đầu tư là
giá trị quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
b) Trích đo địa chính thửa đất đối với
trường hợp chuyển nhượng giá trị quyền sử dụng đất của một phần thửa đất;
c) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
Điều 14. Quy định
bổ sung về nộp hồ sơ, thủ tục khi đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
1. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký
biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp hộ
gia đình chuyển quyền sử dụng đất của hộ gia đình vào doanh nghiệp tư nhân, bao
gồm:
a) Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản
gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK ban hành kèm Thông tư số
24/2014/TT-BTNMT;
b) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
c) Văn bản của các thành viên trong hộ gia
đình sử dụng đất đồng ý đưa quyền sử dụng đất của hộ gia đình vào doanh nghiệp
đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.
2. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục cấp lại
Giấy chứng nhận bị mất của cộng đồng dân cư được thực hiện như trường hợp cấp
lại Giấy chứng nhận bị mất đối với hộ gia đình, cá nhân quy định tại Khoản 2 Điều 10 của Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT.
3. Trường hợp chuyển đổi công ty,
chia, tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp, tổ chức thì người chịu trách nhiệm
nộp hồ sơ đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất là người sử dụng
đất sau khi chuyển đổi công ty, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp.
4. Đối với giao dịch về quyền sử dụng
đất được đăng ký tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7
năm 2014 thì thời điểm có hiệu lực của việc đăng ký là thời điểm có ghi ngày
tháng năm sớm nhất thể hiện trong văn bản có ghi thời điểm tiếp nhận hồ sơ hợp
lệ hoặc trong số địa chính hoặc số theo dõi biến động đất đai.
5. Người có tên trên Giấy chứng nhận hoặc
người được ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự quy định tại Khoản 1 Điều 64 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP chỉ được thực
hiện việc ký hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài
sản gắn liền với đất khi đã được các thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất
đồng ý bằng văn bản và văn bản đó đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy
định của pháp luật.
6. Trường hợp Giấy chứng nhận đã in, viết
hoặc đã được cơ quan có thẩm quyền ký trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà người
sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép ghi nợ hoặc được miễn,
giảm nghĩa vụ tài chính theo quy định thì Văn phòng đăng ký đất đai có
trách nhiệm thể hiện nội dung ghi nợ, miễn, giảm nghĩa vụ tài chính vào Giấy
chứng nhận theo quy định tại Điều 13 của Thông tư số
23/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là Thông tư số
23/2014/TT-BTNMT).
Điều 15. Giấy tờ
về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người
sử dụng đất
Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có
thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 100 của Luật Đất đaii
bao gồm:
1. Bằng khoán điền thổ.
2. Văn tự đoạn mãi bất động sản (gồm nhà ở
và đất ở) có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ.
3. Văn tự mua bán nhà ở, tặng cho nhà ở,
đổi nhà ở, thừa kế nhà ở mà gắn liền với đất ở có chứng nhận của cơ
quan thuộc chế độ cũ.
4. Bản di chúc hoặc giấy thỏa thuận tương
phân di sản về nhà ở được cơ quan thuộc chế độ cũ chứng nhận.
5. Giấy phép cho xây cất nhà ở hoặc giấy
phép hợp thức hóa kiến trúc của cơ quan thuộc chế độ cũ cấp.
6. Bản án của cơ quan Tòa án của chế độ cũ
đã có hiệu lực thi hành.
7. Các loại giấy tờ khác chứng minh việc
tạo lập nhà ở, đất ở nay được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất ở công
nhận.
Điều 16. Cấp lại
Trang bổ sung của Giấy chứng nhận bị mất
Trường hợp Trang bổ sung của Giấy chứng
nhận bị mất mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhu
cầu cấp lại thì việc cấp lại Trang bổ sung thực hiện theo quy định tại Điều 77 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP; Văn phòng đăng ký đất
đai ghi “Trang bổ sung này thay thế cho Trang bổ sung số... (ghi số
thứ tự của Trang bổ sung bị mất) ” vào dòng đầu tiên của Trang bổ sung cấp
lại.
Điều 17. Xác định
thời hạn sử dụng đất
1. Trường hợp tổ chức trong nước đang sử
dụng đất quy định tại Khoản 2 Điều 25 của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP mà tổ chức đó không có giấy tờ về việc giao đất, cho thuê
đất, giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của
Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
thì thời hạn sử dụng đất được xác định theo quy định tại Điều
126 của Luật Đất đai và được tính từ ngày cấp Giấy chứng nhận.
2. Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với
trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất được tính từ thời điểm có hiệu lực của
quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
Điều 18. Sửa đổi,
bổ sung quy định của Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT
1. Sửa đổi, bổ sung Điểm b
Khoản 1 Điều 19 của Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT như sau:
“b) Trường hợp đính chính nội dung sai sót
vào Giấy chứng nhận đã cấp do cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng
nhận theo quy định tại Điều 105 của Luật Đất đai và Điều 37 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thực hiện. Trường hợp
chứng nhận bổ sung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất vào Giấy chứng nhận đã
cấp do cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại Điều 37 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thực hiện.”
2. Sửa đổi, bổ sung Khoản
5 Điều 24 của Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT như sau:
“5. Việc cấp Giấy chứng nhận đối với
trường hợp được giao đất không đúng thẩm quyền từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 đến
trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 theo quy định tại Điều 23 của
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP được thực hiện như sau:
a) Làm rõ và xử lý trách nhiệm đối với
người giao đất không đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
b) Xem xét, quyết định đối với
từng trường hợp cụ thể và chỉ cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp đã sử
dụng đất ổn định, không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng
đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư
nông thôn, quy hoạch xây dựng nông thôn mới đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp
luật; trường
hợp giao đất làm nhà ở thì chỉ cấp Giấy chứng nhận đối với hộ gia đình,
cá nhân không có đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi
có đất ở được giao không đúng thẩm quyền.”
Điều 19. Sửa đổi,
bổ sung quy định của Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT
Sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Thông
tư số 24/2014/TT-BTNMT như sau:
1. Sửa đổi đoạn dẫn Khoản
6 Điều 9 như sau:
“6. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng
ký biến động về sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất do thay đổi thông
tin về người được cấp Giấy chứng nhận (đổi tên hoặc giấy tờ pháp nhân, giấy tờ
nhân thân, địa chỉ); giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên; thay đổi do
xác định lại diện tích đất ở trong thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở;
thay đổi về hạn chế quyền sử dụng đất; thay đổi về nghĩa vụ tài chính; thay đổi
về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký, cấp Giấy chứng nhận gồm
có:”
2. Bổ sung Khoản 5 và Khoản 6 vào Điều 11 của Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT như sau:
“5. Trường hợp Văn phòng đăng ký đất đai
đã trang bị máy quét (scan) thì việc nộp hồ sơ khi thực hiện thủ tục đăng ký
đất đai, cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Người làm thủ tục đăng ký đất đai, cấp
Giấy chứng nhận lần đầu xuất trình bản chính các giấy tờ về quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại Điều
100 của Luật Đất đai và các Điều 18, 31, 32, 33, 34
của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP (nếu có) để quét (scan) trực tiếp tại Văn
phòng đăng ký đất đai.
Chi phí cho việc quét (scan) các giấy tờ
nêu trên do người làm thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng
nhận chi trả theo mức thu do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định sau khi
được Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua;
b) Văn phòng đăng ký đất đai đóng dấu xác
nhận “Đã cấp Giấy chứng nhận” vào bản chính giấy tờ về quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và trả bản chính giấy tờ cho người
làm thủ tục khi trao Giấy chứng nhận.
Trường hợp giấy tờ về quyền sử dụng đất,
quyền sở
hữu tài sản gắn liền với đất còn giá trị để cấp Giấy chứng nhận (như giấy tờ thừa kế
cho nhiều người mà mới cấp Giấy chứng nhận cho một hoặc một số người và còn một
hoặc một số người chưa cấp Giấy chứng nhận,...) thì sau mỗi lần cấp Giấy chứng
nhận, Văn phòng đăng ký đất đai đóng dấu xác nhận “Đã cấp Giấy chứng nhận
cho ... (ghi tên người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất
đã được cấp Giấy chứng nhận)”; khi giấy tờ đã hết giá trị để cấp Giấy chứng
nhận (đã cấp Giấy chứng nhận cho tất cả người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản
gắn liền với đất được nhận quyền thể hiện trên giấy tờ) thì đóng dấu xác nhận “Đã
cấp Giấy chứng nhận”.
6. Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, việc
nộp hồ sơ khi thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được thực hiện
thống nhất theo hình thức quy định tại Khoản 5 Điều này.”
3. Sửa đổi cụm từ “Người nộp hồ sơ” thành
cụm từ “Người nhận hồ sơ” và cụm từ “Người nhận kết quả” thành cụm từ “Người
trả kết quả” tại phần ký tên của Liên 2 Mẫu số 02/ĐK thuộc Phụ lục số 01 ban
hành kèm theo Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT.
Điều 20. Sửa đổi,
bổ sung quy định của Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT
Sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Thông
tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định về bản đồ địa chính như sau:
1. Sửa đổi cụm từ “Khu vực có Mt
≤ 1” tại Tiết a Điểm 1.5 Khoản 1 Điều 6 thành cụm từ “Khu
vực có Mt < 5”.
2. Sửa đổi Khoản 2 Điều 20
như sau:
“2. Nội dung sổ mục kê đất đai gồm số
thứ tự tờ bản đồ địa chính, mảnh trích đo địa chính; số thứ tự thửa đất, đối
tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất; tên người sử dụng, quản lý đất; mã
đối tượng sử dụng, quản lý đất; diện tích; loại đất (bao gồm loại đất
theo hiện trạng, loại đất theo giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất).”.
3. Sửa đổi Điểm 7.1 Khoản
7 Điều 22 như sau:
“7.1. Trường hợp trích đo địa chính thửa
đất do Văn phòng đăng ký đất đai hoặc chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất đối với nơi chưa lập Văn
phòng đăng ký đất đai (sau đây gọi chung là Văn phòng đăng ký đất
đai) để phục vụ đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận đơn lẻ, thường xuyên hàng
năm thì phải có chữ ký của người thực hiện đo đạc, người kiểm tra và ký duyệt
của Giám đốc Văn phòng đăng ký đất đai tại vị trí phần ngoài khung mảnh trích
đo địa chính theo mẫu quy định tại Điểm 4 Mục III của Phụ lục số 01 kèm theo
Thông tư này.”.
4. Sửa đổi Điểm d Khoản
3.2 Mục I của Phụ lục số 01 như sau:
“d) Thể hiện bằng màu đỏ mã màu = 3, có
chỉ số màu đồng thời Red = 255, Green = 0, Blue = 0 đối với ranh giới thửa đất
theo quy hoạch và ranh giới chỉnh lý.”.
5. Sửa đổi cụm từ “Tọa độ và chiều dài
cạnh thửa” tại Mục 12 của Phụ lục số 12 thành cụm từ “Chiều dài cạnh thửa đất”.
6. Sửa đổi dòng thứ 4 từ trên xuống của
Mục “Thửa đất T” thuộc “I. Bảng phân lớp đối tượng bản đồ địa chính” của Phụ
lục số
18 như sau:
Tại cột “Đối tượng” sửa đổi cụm từ “Ghi
chú về thửa đất” thành cụm từ “Số thứ tự thửa đất”; bỏ cụm từ “Ghi chú về thửa
đất” tại cột “Dữ liệu thuộc tính”.
Điều 21. Sửa đổi,
bổ sung quy định của Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT
Sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông
tư số 28/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử
dụng đất
như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung Điểm c
Khoản 2 Điều 19 như sau:
“c) Ranh giới các khoanh đất thể hiện trên
bản đồ kết quả điều tra kiểm kê được phản ánh đúng theo trạng thái đã được xác
định trong quá trình khoanh vẽ, không tổng hợp, không khái quát hóa, đảm bảo
thể hiện vị trí, diện tích các khoanh đất với độ chính xác cao nhất theo kết
quả điều tra thực địa.
Khoanh đất trên bản đồ kết quả điều tra
kiểm kê phải thể hiện nhãn khoanh đất gồm số thứ tự khoanh đất; diện tích
khoanh đất; mã loại đất; mã loại đối tượng sử dụng đất hoặc đối tượng quản lý
đất theo hình thức như sau:
Mã
loại đất
|
Số
thứ tự khoanh đất
|
Mã
đối tượng
|
Diện
tích khoanh đất
|
* Trường hợp khoanh đất có mục đích chính và mục đích phụ thì thể hiện mục đích chính
trước và thể hiện mục đích phụ sau trong ngoặc đơn:
Mã
loại đất chính (Mã loại đất phụ)
|
Số
thứ tự khoanh đất
|
Mã
đối tượng
|
Diện
tích khoanh đất
|
* Trường hợp khoanh đất có nhiều mục đích
sử dụng mà xác định được diện tích sử dụng riêng vào từng mục đích thì thể hiện:
Mã
loại đất 1 (diện tích loại đất 1); Mã loại đất 2 (diện tích loại đất 2)
|
Số
thứ tự khoanh đất
|
Mã
đối tượng
|
Diện
tích khoanh đất
|
Nhãn khoanh đất được tạo dưới dạng cell.
Mã ký hiệu loại đất, loại đối tượng sử dụng, đối tượng quản lý đất theo quy
định tại Phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư này.
Số thứ tự khoanh đất được thể hiện bằng số
Ả Rập, từ 01 đến hết trong phạm vi toàn xã, thứ tự đánh số từ trên xuống dưới,
từ trái sang phải, theo đường zích zắc (ziczac). Đối với các yếu tố chiếm đất
không tạo thành thửa đất được khép vùng theo đường địa giới hành chính và được
đánh số thứ tự như thửa đất;"
2. Sửa đổi Điểm d Khoản 4
Điều 23 như sau:
“d) Thời gian gửi kết quả thống kê, kiểm
kê đất quốc phòng, đất an ninh cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện
theo thời gian gửi kết quả thống kê, kiểm kê đất đai của Ủy ban
nhân dân cấp xã quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 5 và Điểm a Khoản 2 Điều 6 của
Thông tư này;”.
3. Sửa đổi Khoản 3 Điều 24
như sau:
"3. Kết quả kiểm tra quy định tại các
Điểm b, c, d, và đ Khoản 2 Điều này được lập thành văn bản thể hiện kết quả
kiểm tra từng nội dung quy định tại Khoản 1 Điều này.".
4. Sửa đổi Điểm c Khoản 2
Điều 25 như sau:
“c) Văn phòng đăng ký đất
đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh (đối với nơi chưa thành
lập Văn phòng đăng ký đất đai) kiểm tra kết quả của cấp huyện trước khi tiếp
nhận;”.
5. Sửa đổi Khoản 3 Điều 25
như sau:
“3. Kết quả kiểm tra, thẩm định quy định
tại các Điểm b, c, d và đ Khoản 2 Điều này được lập thành văn bản thể hiện kết
quả từng nội dung quy định tại Khoản 1 Điều này.”
6. Sửa đổi Điểm 1.1.1 của
Phụ lục số 01 như sau:
"Đất trồng cây hàng năm là đất sử
dụng vào mục đích trồng các loại cây được gieo trồng, cho thu hoạch và kết thúc
chu kỳ sản xuất trong thời gian không quá một (01) năm, kể cả đất trồng cây
hàng năm được lưu gốc để thu hoạch không quá năm (05) năm, đất sử dụng theo chế
độ canh tác không thường xuyên theo chu kỳ. Đất trồng cây hàng năm bao gồm đất
trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác.”
7. Sửa đổi Điểm 1.1.2 của
Phụ lục số 01 như sau:
"Đất trồng cây lâu năm là đất sử dụng
vào mục đích trồng các loại cây được gieo trồng một lần, sinh trưởng và cho thu
hoạch trong nhiều năm.
Các loại cây lâu năm bao gồm:
- Cây công nghiệp lâu năm: Gồm các cây lâu
năm có sản phẩm thu hoạch không phải là gỗ, được dùng để làm nguyên liệu cho
sản xuất công nghiệp hoặc phải qua chế biến mới sử dụng được như chè, cà phê,
cao su, hồ tiêu, điều, ca cao, dừa, v.v;
- Cây ăn quả lâu năm: Gồm các cây lâu năm
có sản phẩm thu hoạch là quả để ăn tươi hoặc kết hợp chế biến (kể cả
chuối);
- Vườn tạp là vườn trồng xen lẫn nhiều
loại cây lâu năm hoặc cây lâu năm xen lẫn cây hàng năm mà không được công nhận
là đất ở;
- Các loại cây lâu năm khác không phải đất
trồng cây công nghiệp lâu năm và cây ăn quả lâu năm, chủ yếu là cây lấy gỗ, lấy
bóng mát, tạo cảnh quan trong các đô thị, khu dân cư nông thôn.
Trường hợp đất trồng cây lâu năm có kết
hợp nuôi trồng thủy sản, kinh doanh dịch vụ thì ngoài việc thống kê theo mục
đích trồng cây lâu năm còn phải thống kê thêm theo các mục đích khác là nuôi
trồng thủy sản, sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp (trường hợp sử dụng đồng
thời vào cả hai mục đích khác thì thống kê theo cả hai mục đích đó)."
8. Sửa đổi Điểm 2.1.2 của
Phụ lục số 01 như sau:
"Đất ở tại đô thị là đất ở thuộc phạm
vi địa giới hành chính các phường, thị trấn, kể cả đất ở tại các khu đô thị mới
đã thực hiện theo quy hoạch phát triển các quận, thành phố, thị xã nhưng hiện
tại vẫn do xã quản lý."
9. Sửa đổi Điểm 2.2.4.1
của Phụ lục số 01 như sau:
"Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự
nghiệp là đất xây dựng trụ sở hoặc văn phòng đại diện của các đơn vị sự
nghiệp trực thuộc cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội, tổ
chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp; trụ sở của tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp (trừ các cơ sở văn hóa, y tế, giáo dục và đào tạo,
thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, dịch vụ xã hội)."
Điều 22. Sửa đổi, bổ sung quy
định của Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT
Sửa đổi, bổ sung Khoản 1
Điều 28 của Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết phương pháp định giá đất;
xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá
đất như sau:
“1. Căn cứ dự thảo kế hoạch sử dụng đất
hàng năm cấp huyện, kế hoạch cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, Sở Tài nguyên
và Môi trường lập kế hoạch định giá đất cụ thể của năm tiếp theo trình Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh đồng thời với kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện; việc
lựa chọn tổ chức có chức năng tư vấn giá đất thực hiện kế hoạch định giá đất cụ
thể phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 3 hàng năm.”
Điều 23. Sửa đổi,
bổ sung một số nội dung của Định mức kinh tế - kỹ thuật thống kê, kiểm kê đất
đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
Sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Định
mức kinh tế - kỹ thuật thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử
dụng đất ban hành kèm theo Thông tư số 42/2014/TT-BTNMT ngày 29 tháng 7 năm
2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường như sau:
1. Sửa đổi cụm từ "xã đồng bằng có
diện tích nhỏ hơn hoặc bằng 1000 ha” thành cụm từ "xã đồng bằng có diện
tích bằng 1.000 ha” tại các điểm gồm: đoạn thứ nhất của Điểm (1) thuộc phần Ghi
chú cuối Bảng 1 quy định tại Khoản 2 Mục I Chương I Phần II;
đoạn thứ nhất của Điểm (2) thuộc phần Ghi chú cuối Bảng 8 Điểm
2.2 Khoản 2 Mục I Chương II Phần II và đoạn thứ nhất của nội
dung ghi chú cuối Bảng 30 Khoản 3 Mục I Chương I Phần III.
2. Sửa đổi Bảng 2: hệ số quy mô diện tích
cấp xã (Kdtx) quy định tại Khoản 2 Mục I Chương I
Phần II như sau:
“Bảng hệ số quy mô diện tích cấp
xã (Kdtx)
Bảng 2
STT
|
Diện
tích tự nhiên (ha)
|
Hệ
số (Kdtx)
|
Hệ
số cụ thể được xác định bằng công thức tính nội suy
|
1
|
≤
100 - 1.000
|
0,5
- 1,00
|
Hệ số của xã cần tính =
0,5+((1,0-0,5)/(1000- 100))x(diện tích của xã cần tính -100)
|
2
|
>
1.000 - 2.000
|
1,01
- 1,10
|
Hệ số của xã cần tính =
1,01+((1,1-1,01)/(2000- 1000))x(diện tích của xã cần tính -1000)
|
3
|
>
2.000 - 5.000
|
1,11
- 1,20
|
Hệ số của xã cần tính =
1,11+((1,2-1,11)/(5.000- 2000))x(diện tích của xã cần tính -2000)
|
4
|
>
5.000 - 10.000
|
1,21
- 1,30
|
Hệ số của xã cần tính
= 1,21+((1,3-1,21)/(10.000- 5000))x(diện tích của xã cần tính -5000)
|
5
|
>
10.000 - 150.000
|
1,31
- 1,40
|
Hệ số của xã cần tính =
1,31+((1,4-1,31)/(150.000- 10.000))x(diện tích của xã cần tính -10.000)
|
3. Thay thế cụm từ "huyện có ít hơn
hoặc bằng 15 đơn vị cấp xã” bằng cụm từ “có 15 đơn vị hành chính cấp xã” tại
đoạn đầu nội dung ghi chú cuối Bảng 4 Khoản 2 Mục II Chương I
Phần II; đoạn đầu nội dung ghi chú cuối Bảng 13 và Bảng 14 Khoản
2 Mục II Chương II Phần II và nội dung ghi chú cuối Bảng 33 Khoản
3 Mục II Chương I Phần III.
4. Thay thế cụm từ "tỉnh có ít hơn
hoặc bằng 10 đơn vị cấp huyện” bằng cụm từ “có 10 đơn vị hành chính cấp huyện”
tại đoạn đầu nội dung ghi chú cuối Bảng 5 Khoản 2 Mục III
Chương I Phần II; đoạn đầu nội dung ghi chú cuối Bảng 19 và Bảng 20 Khoản 2 Mục III Chương II Phần II và nội dung ghi chú cuối
Bảng 36 Khoản 3 Mục III Chương I Phần III.
5. Sửa đổi Bảng 10 hệ số tỷ lệ bản đồ cấp
xã (Ktlx) ở nội dung ghi chú cuối Bảng 9 quy định tại Khoản
2 Mục I Chương II Phần II như sau:
Bảng hệ số tỷ lệ bản đồ cấp
xã (Ktlx):
Bảng 10
STT
|
Tỷ
lệ bản đồ
|
Diện
tích tự nhiên (ha)
|
Ktlx
|
Hệ
số (Ktlx) cụ thể được xác định bằng công thức tính nội suy
|
1
|
1/1000
|
≤
100
|
1,00
|
Hệ số của xã cần tính =1,0
|
>
100 - 120
|
1,01
- 1,15
|
Ktlx của xã cần
tính =1,01+((1,15-1,01)/(120-100))x(diện tích của xã cần tính -100)
|
2
|
1/2000
|
>
120 - 300
|
0,95
- 1,00
|
Ktlx của xã cần
tính = 0,95+((1,0-0,95)/(300-120))x(diện tích của xã cần tính -120)
|
>
300 - 400
|
1,01
- 1,15
|
Ktlx của xã cần
tính =1,01+((1,15-1,01)/(400-300))x(diện tích của xã cần tính -300)
|
>
400 - 500
|
1,16
- 1,25
|
Ktlx của xã cần
tính =1,16+((1,25-1,16)/(500-400))x(diện tích của xã cần tính-400)
|
3
|
1/5000
|
>
500 - 1.000
|
0,95
- 1,00
|
Ktlx của xã cần
tính =0,95+((1,0-0,95)/(1.000-500))x(diện tích của xã cần tính -500)
|
>
1.000 - 2.000
|
1,01
- 1,15
|
Ktlx của xã cần
tính =1,01+((1,15-1,01)/(2.000-1.000))x(diện tích của xã cần tính -1.000)
|
>
2.000 - 3.000
|
1,16
- 1,25
|
Ktlx của
xã cần tính =1,16+((1,25- 1,16)/(3.000-2.000))x(diện tích của xã cần tính
-2.000)
|
4
|
1/10000
|
>
3.000 - 5.000
|
0,95
- 1,00
|
Ktlx của
xã cần tính =0,95+((1,0-0,95)/(5.000-3.000))x(diện tích của xã cần tính
-3.000)
|
>
5.000 - 20.000
|
1,01
- 1,15
|
Ktlx của xã cần
tính =1,01+((1,15- 1,01)/(20.000-5.000))x(diện tích của xã cần tính -5.000)
|
>
20.000 - 50.000
|
1,16
- 1,25
|
Ktlx của xã cần
tính =1,16+((1,25- 1,16)/(50.000-20.000))x(diện tích của xã cần tính -20.000)
|
>
50.000 - 150.000
|
1,26
- 1,35
|
Ktlx của xã cần
tính =1,26+((1,35-1,26)/(150.000-50.000))x(diện tích của xã cần tính -50.000)
|
6. Sửa đổi Bảng 15 hệ số tỷ lệ bản đồ cấp
huyện (Ktlh) và Bảng 16 hệ số số lượng đơn vị cấp
xã trực thuộc huyện (Ksx) ở nội dung ghi chú cuối Bảng 14 quy định
tại Khoản 2 Mục II Chương II Phần II như sau:
Bảng hệ số tỷ lệ bản đồ cấp huyện (Ktlh):
Bảng 15
STT
|
Tỷ
lệ bản đồ
|
Diện
tích tự nhiên (ha)
|
Ktlh
|
Hệ
số (Ktlh) cụ thể được xác định bằng công thức tính nội
suy
|
1
|
1/5000
|
≤
2.000
|
1,00
|
Hệ số Ktlh của
huyện cần tính =1,0
|
>
2.000 - 3.000
|
1,01
- 1,15
|
Ktlh của huyện
cần tính =1,01+((1,15- 1,01)/(3.000-2.000))x(diện tích của huyện cần tính
-2.000)
|
2
|
1/10000
|
>
3.000 - 7.000
|
0,95
- 1,00
|
Ktlh của huyện
cần tính =0,95+((1,0- 0,95)/(7.000-3.000))x(diện tích của huyện cần tính
-3.000)
|
>
7.000 - 10.000
|
1,01
- 1,15
|
Ktlh của huyện
cần tính =1,01+((1,15- 1,01)/(10.000-7.000))x(diện tích của huyện cần tính
-7.000)
|
>
10.000 - 12.000
|
1,16
- 1,25
|
Ktlh của huyện
cần tính =1,16+((1,25- 1,16)/(12.000-10.000))x(diện tích của xã cần tính
-10.000)
|
3
|
1/25000
|
>
12.000 - 20.000
|
0,95
- 1,00
|
Ktlh của huyện
cần tính =0,95+((1,0- 0,95)/(20.000-12.000))x(diện tích của xã cần tính
-12.000)
|
>
20.000 - 50.000
|
1,01
- 1,15
|
Ktlh của huyện
cần tính = 1,01+((1,15- 1,01)/(50.000-20.000))x(diện tích của xã cần tính
-20.000)
|
>
50.000 - 100.000
|
1,16
- 1,25
|
Ktlh của huyện
cần tính =1,16+((1,25- 1,16)/(100.000-50.000))x(diện tích của xã cần tính
-50.000)
|
>
100.000 - 350.000
|
1,26
- 1,35
|
Ktlh của huyện
cần tính =1,26+((1,35- 1,26)/(350.000-100.000))x(diện tích của xã cần tính
-100.000)
|
Bảng hệ số số lượng đơn vị cấp
xã trực thuộc huyện (Ksx):
Bảng 16
STT
|
Số
lượng đơn vị cấp xã trực thuộc huyện
|
Ksx
|
Hệ
số (Ksx) cụ thể được xác định bằng công thức tính nội
suy
|
1
|
15
|
1,00
|
Ksx
của huyện cần tính =1,0;
Trường hợp số xã của
huyện nhỏ hơn 15 xã thì tính công thức =1+(0,04x(Số xã của huyện cần tính
-15))
|
2
|
16
- 20
|
1,01
- 1,06
|
Ksx của huyện
cần tính = 1,01 +((1,06-1,01)/(20- 16))x(Số xã của huyện cần tính -16)
|
3
|
21
- 30
|
1,07
- 1,11
|
Ksx của huyện
cần tính =1,07+((1,1-1,07)/(30- 21))x(Số xã của huyện cần
tính -21)
|
4
|
31
- 40
|
1,12
- 1,15
|
Ksx của huyện
cần tính =1,12+((1,15-1,12)/(40-31))x(Số xã của huyện cần tính -31)
|
5
|
41
- 50
|
1,16
- 1,18
|
Ksx của huyện
cần tính =1,16+((1,18-1,16)/(50- 41))x(Số xã của huyện cần tính -41)
|
7. Sửa đổi Bảng 21 hệ số theo tỷ lệ bản đồ
cấp tỉnh (Ktlt) và Bảng 22 hệ số số lượng đơn vị cấp
huyện trực thuộc tỉnh (Ksh) ở nội dung ghi chú cuối Bảng 20 quy định
tại Khoản 2 Mục III Chương II Phần II như sau:
Bảng hệ số theo tỷ lệ bản đồ cấp tỉnh (Ktlt):
Bảng 21
STT
|
Tỷ
lệ bản đồ
|
Diện
tích tự nhiên (ha)
|
Ktlt
|
Hệ
số (Ktlt) cụ thể được xác định bằng công thức tính nội suy
|
1
|
1/25000
|
≤
50.000
|
1,00
|
Hệ số Ktlt của
tỉnh cần tính =1,0
|
>
50.000 - 100.000
|
1,01
- 1,15
|
Ktlt của tỉnh
cần tính =1,01+((1,15- 1,01)/(100.000-50.000))x(diện tích của tỉnh cần tính
-50.000)
|
2
|
1/50000
|
>
100.000 - 200.000
|
0,95
- 1,00
|
Ktlt của tỉnh
cần tính =0,95+((1,0- 0,95)/(200.000-100.000))x(diện tích của tỉnh cần tính
-100.000)
|
>
200.000 - 250.000
|
1,01
- 1,10
|
Ktlt của tỉnh
cần tính = 1,01+((1,1- 1,01)/(250.000-200.000))x(diện tích của
tỉnh cần tính -200.000)
|
>
250.000 - 350.000
|
1,11
- 1,25
|
Ktlt của tỉnh
cần tính =1,11+((1,25-1,11)/(350.000-250.000))x(diện tích của
tỉnh cần tính -250.000)
|
3
|
1/100000
|
>
350.000 - 500.000
|
0,95
- 1,00
|
Ktlt của tỉnh
cần tính =0,95+((1,0- 0,95)/(500.000-350.000))x(diện tích của tỉnh cần tính
-350.000)
|
|
>
500.000 - 800.000
|
1,01
- 1,15
|
Ktlt của tỉnh
cần tính =1,01+((1,15- 1,01)/(800.000-500.000))x(diện tích của
tỉnh cần tính -500.000)
|
>
800.000 - 1.200.000
|
1,16
- 1,25
|
Ktlt của tỉnh
cần tính =1,16+((1,25- 1,16)/(1.200.000-800.000))x(diện tích của
tỉnh cần tính -800.000)
|
>
1.200.000 - 1.600.000
|
1,26
- 1,35
|
Ktlt của tỉnh
cần tính =1,26+((1,35- 1,26)/(1.600.000-1.200.000))x(diện tích của tỉnh cần
tính -1.200.000)
|
Bảng hệ số số lượng đơn vị cấp huyện trực
thuộc tỉnh (Ksh):
Bảng 22
STT
|
Số
lượng đơn vị cấp huyện trực thuộc tỉnh
|
Ksh
|
Hệ
số (Ksh) cụ thể được xác định bằng công thức tính nội suy
|
1
|
10
|
1,00
|
Ksh của tỉnh
cần tính =1,0; Trường hợp số huyện của tỉnh nhỏ hơn 10 huyện thì tính công
thức = 1+(0,04x(Số huyện của tỉnh cần tính -10))
|
2
|
11
- 15
|
1,01
- 1,06
|
Ksh của tỉnh
cần tính =1,01+((1,06-1,01)/(15- 11))x(Số lượng huyện của
tỉnh cần tính -11)
|
3
|
16
- 20
|
1,07
- 1,11
|
Ksh của tỉnh
cần tính =1,07+((1,11-1,07)/(20- 16))x(Số lượng huyện của tỉnh cần tính -16)
|
4
|
21
- 30
|
1,12
- 1,15
|
Ksh của tỉnh
cần tính =1,12+((1,15-1,12)/(30- 21))x(Số lượng huyện của tỉnh
cần tính -21)
|
5
|
31
- 50
|
1,16
- 1,18
|
Ksh của tỉnh
cần tính =1,16+((1,18-1,16)/(50- 31))x(Số lượng huyện của tỉnh
cần tính -31)
|
8. Sửa đổi cụm từ “kiểm tra kết quả TKĐĐ”
tại các điểm: Điểm 1.2 Khoản 1 và Điểm 2.1 Khoản 2 của
Mục II Chương I Phần II; Điểm 1.2 Khoản 1 và Điểm 2.1 Khoản
2 của Mục III Chương I Phần II; Điểm 1.2 Khoản 1 và Điểm
2.1 Khoản 2 của Mục IV Chương I Phần II thành cụm từ “kiểm đếm hồ sơ kết quả
TKĐĐ”.
9. Sửa đổi cụm từ “kiểm tra thẩm định kết
quả kiểm kê đất đai” tại các điểm: Điểm 1.2 Khoản 1 và Điểm 2.2
Khoản 2 của Mục II Chương II Phần II; Điểm 1.2 Khoản 1 và
Điểm 2.2 Khoản 2 của Mục III Chương II Phần II; Điểm 1.2
Khoản 1 và Điểm 2.2 Khoản 2 của Mục IV Chương II Phần II thành cụm từ “kiểm
đếm hồ sơ kết quả kiểm kê đất đai".
10. Sửa đổi, bổ sung nội dung ghi chú cuối
Bảng 45 Điểm 2.3 Khoản 2 Mục I Chương II Phần III như sau:
Ghi chú: Định mức dụng cụ, thiết bị trên tính cho xã
trung bình (xã đồng bằng có diện tích bằng 1.000 ha); khi tính mức cho từng xã
cụ thể thì tính tương ứng theo công thức tính ở phần định mức lao động công
nghệ “Điều tra, khoanh vẽ, lập bản đồ kết quả điều tra kiểm kê” của mục Kiểm kê
đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã, được điều chỉnh hệ số quy
mô diện tích cấp xã (Kdtx) quy định tại Bảng 2 và hệ số điều
chỉnh khu vực (Kkv) quy định tại Bảng 3 của Khoản 2 Mục I
Chương I.
11. Sửa đổi, bổ sung nội dung ghi chú cuối
Bảng 48 Điểm 3.3 Khoản 3 Mục I Chương II Phần III như sau:
Ghi chú: Định mức dụng cụ, thiết bị trên tính cho xã
trung bình (lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất ở tỷ lệ 1/1000 tương ứng
với quy mô diện tích nhỏ hơn hoặc bằng 100 ha; tỷ lệ 1/2000 tương ứng với quy
mô diện tích bằng 300 ha; tỷ lệ 1/5000 tương ứng với quy mô diện tích bằng
1.000 ha; tỷ lệ 1/10000 tương ứng với quy mô diện tích bằng 5.000 ha); khi tính
mức cụ
thể cho từng xã thì tính tương ứng theo công thức tính ở phần định mức
lao động công nghệ “Lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất” của mục Kiểm kê đất đai
và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã, được điều chỉnh hệ số tỷ lệ bản đồ
cấp
xã (Ktlx) quy định tại Bảng 10 Khoản 2 Mục I
Chương II Phần II.
12. Sửa đổi, bổ sung nội dung ghi chú cuối
Bảng 57 Điểm 2.3 Khoản 2 Mục II Chương II Phần III như sau:
"Ghi chú: Định mức dụng cụ,
thiết bị trên tính cho huyện trung bình có 15 đơn vị hành chính cấp xã; khi
tính mức cho từng huyện cụ thể thì tính tương ứng theo công thức tính ở phần
định mức lao động công nghệ “Tiếp nhận, kiểm đếm hồ sơ kết quả kiểm kê đất đai;
tổng hợp số liệu kiểm kê diện tích đất đai; phân tích, đánh giá hiện trạng sử
dụng đất và biến động sử dụng đất” của Mục Kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện
trạng sử dụng đất cấp huyện, thực hiện điều chỉnh theo công thức: MH
= Mtbh x [1 + 0,04 x (Kslx - 15)].
13. Sửa đổi, bổ sung nội dung ghi chú cuối
Bảng 60 Điểm 3.3 Khoản 3 Mục II Chương II Phần III như sau:
"Ghi chú: Định mức dụng cụ,
thiết bị trên tính cho huyện trung bình có 15 đơn vị hành chính cấp xã
(lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất ở tỷ lệ 1/5000 với quy mô diện tích nhỏ hơn
hoặc bằng 2.000 ha; tỷ lệ 1/10000 với quy mô diện tích bằng 7.000 ha; tỷ lệ
1/25000 với quy mô diện tích bằng 20.000 ha); khi tính mức cho từng huyện cụ
thể thì tính tương ứng theo công thức tính ở phần định mức lao động công nghệ
“Lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện” của Mục Kiểm kê đất đai và lập
bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện, được điều chỉnh hệ số hệ số tỷ lệ bản
đồ cấp huyện (Ktlh) Bảng 15 và hệ số số lượng đơn vị cấp xã trực
thuộc huyện (Ksx) Bảng 16 Khoản 2 Mục II Chương II Phần II.
14. Sửa đổi mức hao phí thiết bị đối với
danh mục thiết bị “Máy vi tính” tại cột “Định mức” của Bảng 65 Điểm
1.2 Khoản 1 Mục III Chương II Phần III từ “0,00” thành “0,01”.
15. Sửa đổi, bổ sung nội dung ghi chú cuối
Bảng 69 Điểm 2.3 Khoản 2 Mục III Chương II Phần III như
sau:
"Ghi chú: Định mức dụng cụ,
thiết bị trên tính cho tỉnh trung bình có 10 đơn vị hành chính cấp huyện; khi
tính mức cụ thể cho từng tỉnh thì tính tương ứng theo công thức tính ở phần định
mức lao động công nghệ “Tiếp nhận, kiểm đếm kết quả kiểm kê đất đai của cấp
huyện; tổng hợp số liệu kiểm kê diện tích đất đai; phân tích, đánh giá hiện
trạng sử dụng đất và biến động sử dụng đất” của Mục Kiểm kê đất đai và lập bản
đồ hiện trạng sử dụng đất cấp tỉnh, thực hiện điều chỉnh theo công thức: MT
= Mtbt x [1 + 0,04 x (Kslh - 10)].
16. Sửa đổi nội dung ghi chú cuối Bảng 72 Khoản 3 Mục III Chương II Phần III như sau:
"Ghi chú: Định mức dụng cụ,
thiết bị trên tính cho tỉnh trung bình có 10 đơn vị hành chính cấp huyện (tỷ lệ
1/25000 với quy mô diện tích nhỏ hơn hoặc bằng 50.000 ha; tỷ lệ 1/50000 với quy
mô diện tích bằng 200.000 ha; tỷ lệ 1/100000 với quy mô diện tích bằng 500.000
ha); khi tính mức cụ thể cho từng tỉnh thì tính tương ứng theo công thức tính ở
phần định mức lao động công nghệ “Lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp tỉnh”
của Mục Kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp tỉnh, được
điều chỉnh hệ số theo tỷ lệ bản đồ cấp tỉnh (Ktlt) Bảng 21 và hệ số
số lượng đơn vị cấp huyện trực thuộc tỉnh (Ksh) Bảng 22 Khoản 2 Mục III Chương II Phần II.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 24. Hiệu lực
thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 13 tháng 3 năm 2015.
2. Thông tư này thay thế các Thông tư sau
đây:
a) Thông tư số 01/2005/TT-BTNMT ngày 13
tháng 4 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện
một số điều của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính
phủ về thi hành Luật Đất đai;
b) Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày 15
tháng 6 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn
thực hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007
của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
c) Thông tư số 09/2013/TT-BTNMT ngày 28
tháng 5 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về quản lý,
sử dụng đất bãi bồi ven sông, đất bãi bồi ven biển, đất có mặt nước ven biển.
Điều 25. Xử lý
chuyển tiếp một số trường hợp liên quan đến giao đất, cho thuê đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất
1. Đối với tổ chức kinh tế đã được Nhà
nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để làm nghĩa trang, nghĩa địa theo quy
định của pháp luật về đất đai trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì được tiếp tục
sử dụng đất mà không phải chuyển sang hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất.
2. Trường hợp nhà đầu tư đã nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất và đã chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của
pháp luật để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh trước ngày 01 tháng 7
năm 2014 mà đã lựa chọn hình thức Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng
đất thì được tiếp tục sử dụng đất trong thời hạn sử dụng đất còn lại mà không
phải chuyển sang thuê đất. Khi hết thời hạn sử dụng đất, nếu được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền gia hạn thì phải chuyển sang thuê đất.
3. Trường hợp tổ chức kinh tế được tiếp tục sử dụng đất theo quy định tại Khoản
4 Điều 60 của Luật Đất đai năm 2013 thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện
chỉnh lý thời hạn sử dụng đất vào hồ sơ địa chính theo thời hạn còn lại của dự
án đã được phê duyệt.
Điều 26. Trách
nhiệm thực hiện
1. Tổng cục Quản lý đất đai chịu trách nhiệm
kiểm tra, đôn đốc thực hiện Thông tư này.
2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm
chỉ đạo thực hiện Thông tư này ở địa phương và rà soát, bãi bỏ các quy định của
địa phương trái với quy định của Thông tư này.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách
nhiệm giúp Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
tổ chức thực hiện Thông tư này ở địa phương.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó
khăn, vướng mắc thì các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài
nguyên và Môi trường để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Thủ
tướng Chính
phủ và các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
-
UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
-
Văn phòng Quốc hội;
-
Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
-
Văn phòng Trung ương Đảng;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- UBTU Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Cục Kiểm
tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng Bộ TN&MT;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Các Sở Tài nguyên và Môi Trường;
- Công báo; Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng TTĐT Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Lưu VT, Vụ PC, Vụ KH, TCQLĐĐ (CSPC)
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Hồng Hà
|