CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 96/2015/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 19 tháng 10 năm 2015
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT
DOANH NGHIỆP
Căn cứ
Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ
Luật Doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Theo
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Chính
phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Doanh nghiệp.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Nghị
định này quy định chi tiết Điều 10, Điều 44, Điều 189 và Điều
208 của Luật Doanh nghiệp.
2. Nghị
định này áp dụng đối với các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại
Điều 2 Luật Doanh nghiệp.
3. Quy định
về con dấu trong Nghị định này áp dụng đối với công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và
doanh nghiệp tư nhân đăng ký doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp,
Luật Đầu tư. Tổ chức, đơn vị được thành lập theo các luật sau đây không áp dụng
quy định về con dấu trong Nghị định này mà thực hiện theo quy định hiện hành về
quản lý và sử dụng con dấu:
a) Luật
Công chứng;
b) Luật
Luật sư;
c) Luật
Giám định tư pháp;
d) Luật
Kinh doanh bảo hiểm;
đ) Luật
Chứng khoán;
e) Luật
Hợp tác xã.
Điều 2. Chính sách phát triển đối với doanh nghiệp xã hội
1. Nhà
nước khuyến khích và tạo điều
kiện cho các tổ chức, cá nhân thành lập doanh nghiệp xã hội có mục tiêu hoạt động
nhằm giải quyết các vấn đề xã
hội, môi trường vì lợi ích cộng đồng.
2. Doanh
nghiệp xã hội được hưởng các ưu đãi và hỗ trợ đầu tư theo quy định của pháp luật.
3. Doanh
nghiệp xã hội thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tương ứng đối với từng loại
hình doanh nghiệp và các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp
và Nghị định này.
Điều 3. Tiếp nhận viện trợ, tài trợ
1. Doanh
nghiệp xã hội tiếp nhận viện trợ phi chính phủ nước ngoài để thực hiện mục tiêu
giải quyết các vấn đề xã hội, môi trường theo quy định của pháp luật về tiếp nhận viện trợ phi chính phủ nước ngoài.
2. Ngoài
các khoản viện trợ quy định tại Khoản 1 Điều này, doanh nghiệp xã hội được tiếp
nhận tài trợ bằng tài sản, tài chính hoặc hỗ trợ kỹ thuật từ các cá nhân, cơ quan, tổ chức trong nước và tổ chức nước
ngoài đã đăng ký hoạt động tại Việt Nam để thực hiện mục tiêu giải quyết vấn đề
xã hội, môi trường.
3. Trình
tự, thủ tục tiếp nhận các khoản tài trợ quy định tại Khoản 2 Điều này được thực
hiện như sau:
a) Việc
tiếp nhận tài trợ phải lập
thành văn bản. Văn bản tiếp nhận tài trợ phải có các nội dung: Thông tin về cá
nhân, tổ chức tài trợ, loại tài sản, giá trị tài sản hoặc tiền tài trợ, thời điểm thực hiện tài trợ, yêu cầu đối với
doanh nghiệp tiếp nhận tài trợ, họ, tên và chữ ký của người đại diện có thẩm
quyền của các bên.
b) Trong
thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày văn bản tiếp nhận tài trợ được ký kết,
doanh nghiệp phải thông báo cho Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc cơ quan quản lý viện
trợ, tài trợ thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau
đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) nơi doanh nghiệp có trụ sở chính về việc tiếp nhận tài trợ; kèm theo
thông báo phải có bản sao Văn bản tiếp nhận tài trợ.
4. Trường hợp nội dung văn bản tiếp nhận tài trợ quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều này
có thay đổi, doanh nghiệp xã hội phải thông báo cho Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc
cơ quan quản lý viện trợ, tài trợ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi doanh nghiệp có trụ sở chính về những nội dung
thay đổi theo trình tự, thủ tục
quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều này.
Điều 4. Đăng ký doanh nghiệp xã hội
1. Doanh
nghiệp xã hội thực hiện đăng ký doanh nghiệp theo trình tự, thủ tục và hồ sơ
tương ứng đối với từng loại hình doanh nghiệp quy định tại Luật Doanh nghiệp.
2. Tên
doanh nghiệp xã hội được đặt theo quy định tại các Điều 38, 39,
40 và 42 Luật Doanh nghiệp và có thể bổ sung thêm cụm từ “xã hội” vào tên
riêng của doanh nghiệp.
Điều 5. Công khai Cam kết thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường của doanh
nghiệp xã hội
1. Doanh
nghiệp xã hội phải thông báo Cam kết thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường cho
cơ quan đăng ký kinh doanh để công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp khi
thành lập doanh nghiệp hoặc trong quá trình hoạt động.
2. Trường
hợp nội dung Cam kết thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường có sự thay đổi,
doanh nghiệp xã hội phải thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh về nội dung
thay đổi trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày quyết định thay đổi để công
khai trên Cổng thông tin quốc
gia về đăng ký doanh nghiệp. Kèm theo thông báo phải có Cam kết thực hiện mục
tiêu xã hội, môi trường đã được sửa đổi, bổ sung.
3. Cơ
quan đăng ký kinh doanh thực hiện cập nhật thông tin vào hồ sơ doanh nghiệp và
công khai trên Cổng thông tin
quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được thông báo theo các Khoản 1 và 2 Điều này.
4. Cam kết
thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường của doanh nghiệp xã hội được lập theo mẫu
và phải bao gồm các nội dung sau đây:
a) Các vấn
đề xã hội, môi trường; phương thức mà doanh nghiệp dự định thực hiện nhằm giải
quyết vấn đề xã hội, môi trường đó.
b) Thời
hạn thực hiện các hoạt động nhằm mục tiêu giải quyết các vấn đề xã hội, môi trường.
c) Mức tỷ
lệ phần trăm (%) lợi nhuận giữ lại hằng năm được tái đầu tư để giải quyết vấn đề
xã hội, môi trường.
d) Nguyên
tắc và phương thức sử dụng các khoản viện trợ, tài trợ từ tổ chức và cá nhân;
nguyên tắc và phương thức xử lý các khoản viện trợ, tài trợ còn dư khi doanh
nghiệp giải thể hoặc chuyển đổi thành doanh nghiệp thông thường (nếu có).
đ) Họ,
tên, chữ ký của chủ doanh nghiệp tư nhân đối với doanh nghiệp tư nhân; thành
viên hợp danh đối với công ty hợp danh; thành viên, cổ đông là cá nhân, người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền
của thành viên, cổ đông là tổ chức đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công
ty cổ phần.
5. Quyết
định của Hội đồng thành viên, Đại hội đồng cổ đông về thay đổi nội dung Cam kết
thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường phải được thông qua theo tỷ lệ biểu quyết
quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 60 và Khoản 1 Điều 144 Luật
Doanh nghiệp đối với doanh nghiệp xã hội hoạt động theo hình thức công ty
trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần.
Điều 6. Chấm dứt Cam kết thực
hiện mục tiêu xã hội, môi trường của doanh nghiệp xã hội
1. Doanh
nghiệp xã hội chấm dứt Cam kết
thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường trong các trường hợp sau đây:
a) Hết
thời hạn Cam kết thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường.
b) Vấn đề
xã hội, môi trường trong Cam kết thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường đã thay
đổi hoặc không còn nữa.
c) Không
thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ Cam kết thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường và mức lợi nhuận giữ lại tái
đầu tư.
d) Trường
hợp khác theo quyết định của doanh nghiệp hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Trong
trường hợp chấm dứt Cam kết thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường của doanh
nghiệp xã hội, toàn bộ số dư tài sản hoặc tài chính còn lại của các khoản viện
trợ, tài trợ đã được nhận phải chuyển lại cho cá nhân, cơ quan, tổ chức đã viện
trợ, tài trợ hoặc chuyển cho các doanh nghiệp xã hội khác, tổ chức khác có mục
tiêu xã hội tương tự. Doanh nghiệp xã hội chỉ được chấm dứt Cam kết thực hiện mục
tiêu xã hội, môi trường nếu vẫn bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã xử lý số dư của khoản viện trợ, tài trợ mà doanh nghiệp đã
nhận.
3. Quyết
định của Hội đồng thành viên, Đại hội đồng cổ đông về chấm dứt Cam kết thực hiện
mục tiêu xã hội, môi trường phải được thông qua theo tỷ lệ biểu quyết quy định
tại Điểm b Khoản 3 Điều 60 và Khoản 1 Điều 144 Luật Doanh nghiệp
đối với doanh nghiệp xã hội hoạt động theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn
và công ty cổ phần.
4. Doanh
nghiệp xã hội phải thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh về việc chấm dứt
Cam kết thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày có quyết định chấm dứt để công khai trên Cổng thông tin quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp. Kèm theo thông báo phải có các tài liệu sau đây:
a) Quyết
định và bản sao biên bản họp của doanh nghiệp hoặc quyết định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền (nếu có), trong đó nêu rõ lý do chấm dứt.
b) Thỏa
thuận với cá nhân, tổ chức liên quan về xử lý số dư tài sản hoặc tài chính đối với nguồn viện
trợ, tài trợ mà doanh nghiệp xã hội đã nhận (nếu còn).
5. Cơ
quan đăng ký kinh doanh thực hiện cập nhật thông tin vào hồ sơ doanh nghiệp và
công khai trên Cổng thông tin
quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được thông báo.
Điều 7. Chuyển cơ sở bảo trợ xã hội, quỹ xã hội và quỹ từ thiện thành doanh
nghiệp xã hội
1. Cơ sở
bảo trợ xã hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện được dùng toàn bộ tài sản, quyền và
nghĩa vụ để đăng ký doanh nghiệp xã hội sau khi có Quyết định cho phép chuyển đổi
thành doanh nghiệp xã hội bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy
phép thành lập cơ sở bảo trợ
xã hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện.
2. Doanh
nghiệp xã hội sau khi được đăng ký đương nhiên kế thừa toàn bộ các quyền và lợi
ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ, gồm cả nợ thuế, hợp đồng lao động
và các nghĩa vụ khác của cơ sở bảo trợ xã hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện. Cơ sở
bảo trợ xã hội, quỹ xã hội,
quỹ từ thiện chấm dứt hoạt động
kể từ ngày doanh nghiệp xã hội được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Điều 8. Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể đối với doanh nghiệp xã hội
1. Chia,
tách, hợp nhất, sáp nhập đối với doanh nghiệp xã hội được thực hiện trong các
trường hợp sau đây:
a) Doanh
nghiệp xã hội được chia hoặc tách thành các doanh nghiệp xã hội.
b) Các
doanh nghiệp, doanh nghiệp xã hội hợp nhất thành doanh nghiệp xã hội.
c) Sáp
nhập doanh nghiệp, doanh nghiệp xã hội vào doanh nghiệp xã hội.
2. Hồ
sơ, trình tự, thủ tục chia, tách, hợp nhất, sáp nhập đối với doanh nghiệp xã hội
thực hiện theo quy định tương ứng của Luật Doanh nghiệp.
3. Trường
hợp giải thể doanh nghiệp xã hội, số dư tài sản hoặc tài chính còn lại đối với
nguồn tài sản, tài chính mà doanh nghiệp xã hội đã nhận phải được trả lại cho
cá nhân, cơ quan, tổ chức đã viện trợ, tài trợ hoặc chuyển cho các doanh nghiệp xã hội khác, tổ chức khác có mục
tiêu xã hội tương tự.
Hồ sơ,
trình tự, thủ tục giải thể doanh nghiệp xã hội được thực hiện theo quy định
tương ứng của Luật Doanh nghiệp về giải thể doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp
xã hội còn số dư tài sản hoặc tài chính đối với nguồn viện trợ, tài trợ đã nhận,
thì hồ sơ giải thể phải có Thỏa thuận với cá nhân, tổ chức liên quan về xử lý số
dư tài sản hoặc tài chính đối với nguồn viện trợ, tài trợ mà doanh nghiệp xã hội
đã nhận.
Điều 9. Trách nhiệm của chủ
doanh nghiệp tư nhân, thành viên, cổ đông doanh nghiệp xã hội
1. Chủ
doanh nghiệp tư nhân, thành viên và cổ đông doanh nghiệp xã hội chỉ được chuyển
nhượng phần vốn góp, cổ phần của mình cho tổ chức, cá nhân khác nếu họ có cam kết
tiếp tục thực hiện các mục tiêu xã hội, môi trường.
2. Cổ
đông đã ký tên trong Cam kết thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường chỉ được
chuyển nhượng cổ phần của mình theo quy định tại Khoản 3 Điều
119 Luật Doanh nghiệp trong thời hạn Cam kết thực hiện mục tiêu xã hội, môi
trường.
3. Doanh
nghiệp xã hội phải duy trì mục tiêu xã hội, môi trường, mức lợi nhuận giữ lại để
tái đầu tư và nội dung khác
ghi tại Cam kết thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường trong suốt quá trình hoạt
động. Trường hợp không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ Cam kết thực hiện
mục tiêu xã hội, môi trường và mức lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư, doanh nghiệp
xã hội phải hoàn lại toàn bộ các ưu đãi, khoản viện trợ, tài trợ dành riêng cho
doanh nghiệp xã hội. Đồng thời, chủ doanh nghiệp tư nhân đối với doanh nghiệp
tư nhân, thành viên đối với công ty hợp danh và công ty trách nhiệm hữu hạn, cổ
đông đối với công ty cổ phần đã ký tên trong Cam kết thực hiện mục tiêu xã hội,
môi trường và thành viên Hội đồng quản trị công ty cổ phần chịu trách nhiệm liên đới hoàn lại các ưu đãi, tài trợ đã nhận và bồi thường
các thiệt hại phát sinh trong trường hợp doanh nghiệp xã hội vi phạm Khoản này.
Điều 10. Công khai hoạt động của doanh nghiệp xã hội
1. Trường
hợp nhận ưu đãi, viện trợ, tài trợ, định kỳ hằng năm doanh nghiệp xã hội phải gửi
Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc cơ quan quản lý viện trợ, tài trợ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi
doanh nghiệp xã hội có trụ sở chính Báo cáo đánh giá tác động xã hội đối với
các hoạt động doanh nghiệp đã thực hiện chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết
thúc năm tài chính.
2. Báo
cáo đánh giá tác động xã hội được lập theo mẫu và phải có nội dung sau đây:
a) Tên,
mã số doanh nghiệp.
b) Các
khoản ưu đãi, viện trợ hoặc tài trợ đã nhận được.
c) Các
hoạt động doanh nghiệp đã thực hiện trong năm; các vấn đề xã hội, môi trường mà
doanh nghiệp đã giải quyết.
d) Các lợi
ích và tác động xã hội mà doanh nghiệp đã đạt được và các nhóm đối tượng được hưởng lợi tương ứng; nêu rõ các số liệu chứng
minh về tác động và lợi ích đã đạt được (nếu có).
3. Tổ chức,
cá nhân được quyền yêu cầu Sở
Kế hoạch và Đầu tư hoặc cơ quan quản lý viện trợ, tài trợ thuộc Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh nơi doanh nghiệp xã hội có trụ sở chính cung cấp các thông tin, bản
sao Báo cáo đánh giá tác động xã hội và Văn bản tiếp nhận viện trợ, tài trợ được
lưu giữ tại cơ quan đó. Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc cơ quan quản lý viện trợ, tài trợ thuộc Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ và kịp thời các thông tin theo yêu cầu của
tổ chức, cá nhân.
Điều 11. Theo dõi, giám sát hoạt động của doanh
nghiệp xã hội
1. Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm theo dõi, giám sát đối với doanh nghiệp
xã hội có trụ sở chính đặt tại
tỉnh, thành phố mình. Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc cơ quan quản lý viện trợ, tài trợ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là cơ
quan đầu mối giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc theo dõi, giám sát đối với
doanh nghiệp xã hội. Việc theo dõi, giám sát hoạt động của doanh nghiệp xã hội
thực hiện theo cách thức sau đây:
a) Yêu cầu
doanh nghiệp báo cáo về việc tuân thủ Cam kết thực hiện mục tiêu xã hội, môi
trường trong trường hợp cần thiết.
b) Trực
tiếp hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra doanh nghiệp theo những
nội dung Cam kết thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường.
2. Theo
dõi, giám sát đối với doanh nghiệp xã hội tại Khoản 1 Điều này thực hiện theo trình tự, thủ tục sau đây:
a) Yêu cầu
báo cáo về việc tuân thủ Cam kết thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường phải được
lập thành văn bản. Trong đó, nêu rõ lý do, nội dung yêu cầu cụ thể; thời hạn và
cách thức thực hiện các yêu cầu.
b) Cơ
quan nhà nước chỉ được trực tiếp tiến hành kiểm tra doanh nghiệp ít nhất sau 15
ngày kể từ ngày gửi thông báo yêu cầu kiểm tra cho doanh nghiệp.
c) Trong
thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc việc kiểm tra doanh nghiệp xã hội, cơ quan kiểm tra phải
có báo cáo bằng văn bản về kết quả kiểm tra. Báo cáo phải được gửi cho
doanh nghiệp xã hội, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các cơ quan có liên quan thuộc
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Điều 12. Số lượng, hình thức, nội dung mẫu con dấu
của doanh nghiệp
1. Chủ
doanh nghiệp tư nhân đối với doanh nghiệp tư nhân, Hội đồng thành viên đối với công ty hợp danh, Hội đồng thành viên hoặc
Chủ tịch công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần quyết định số lượng, hình thức, nội dung và mẫu
con dấu, việc quản lý và sử dụng
con dấu, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác. Nội dung Điều lệ hoặc
Quyết định về con dấu của doanh nghiệp phải bao gồm:
a) Mẫu con dấu, gồm: Hình thức, kích cỡ, nội
dung, mầu mực dấu.
b) Số lượng
con dấu.
c) Quy định
về quản lý và sử dụng con dấu.
2. Mẫu con dấu doanh nghiệp được thể hiện dưới
một hình thức cụ thể (hình tròn, hình đa giác hoặc hình dạng khác). Mỗi doanh
nghiệp có một mẫu con dấu thống nhất về nội dung, hình thức và kích thước.
3. Thông
tin về mã số doanh nghiệp và tên doanh nghiệp trong nội dung mẫu con dấu thực
hiện theo quy định tại Điều 30 và Khoản 1 Điều 38 Luật Doanh nghiệp.
Ngoài thông tin nêu trên, doanh nghiệp có thể bổ sung thêm ngôn ngữ, hình ảnh
khác vào nội dung mẫu con dấu của doanh nghiệp, trừ các trường hợp quy định tại Điều 14 Nghị định này.
Điều 13. Số lượng, hình thức, nội dung mẫu con dấu
của chi nhánh, văn phòng đại diện
1. Chủ
doanh nghiệp tư nhân đối với doanh nghiệp tư nhân, Hội đồng thành viên đối với
công ty hợp danh, Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty đối với công ty
trách nhiệm hữu hạn, Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần quyết định số lượng, hình thức, nội dung
và mẫu con dấu, việc quản lý, sử dụng con dấu của chi nhánh, văn phòng đại diện, trừ trường hợp Điều lệ công ty
có quy định khác.
2. Nội
dung mẫu con dấu của chi
nhánh, văn phòng đại diện phải có tên chi nhánh, văn phòng đại diện theo quy định
tại các Khoản 1 và 2 Điều 41 Luật Doanh nghiệp. Ngoài thông
tin nêu trên, doanh nghiệp có thể bổ sung thêm ngôn ngữ, hình ảnh khác vào nội
dung mẫu con dấu của chi nhánh, văn phòng đại diện, trừ các trường hợp quy định tại Điều 14 Nghị định này.
Điều 14. Hình ảnh, ngôn ngữ không được sử dụng
trong nội dung mẫu con dấu
1. Doanh
nghiệp không được sử dụng những hình ảnh, từ ngữ, ký hiệu sau đây trong nội
dung hoặc làm hình thức mẫu con dấu:
a) Quốc
kỳ, Quốc huy, Đảng kỳ nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
b) Hình ảnh,
biểu tượng, tên của nhà nước, cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp.
c) Từ ngữ,
ký hiệu và hình ảnh vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần
phong, mỹ tục của dân tộc Việt Nam.
2. Doanh
nghiệp chịu trách nhiệm bảo đảm tuân thủ quy định Khoản 1 Điều này, pháp luật về
sở hữu trí tuệ và pháp luật có liên quan khi sử dụng hình ảnh, từ ngữ, ký hiệu trong nội dung hoặc làm hình
thức mẫu con dấu. Tranh chấp giữa doanh nghiệp và các cá nhân, tổ chức khác có
liên quan về từ ngữ, ký hiệu và hình ảnh sử dụng trong nội dung mẫu con dấu của
doanh nghiệp được giải quyết tại Tòa án hoặc trọng tài. Doanh nghiệp phải chấm
dứt việc sử dụng con dấu có từ ngữ, ký hiệu hoặc hình ảnh vi phạm quy định tại
Điều này và chịu trách nhiệm bồi thường các thiệt hại phát sinh theo quyết định
có hiệu lực thi hành của Tòa án hoặc trọng tài.
3. Cơ
quan đăng ký kinh doanh không chịu trách nhiệm thẩm tra nội dung mẫu con dấu của
doanh nghiệp khi giải quyết thủ tục thông báo mẫu con dấu cho doanh nghiệp.
Điều 15. Quản lý và sử dụng con dấu
1. Các
doanh nghiệp đã thành lập trước ngày 01 tháng 7 năm 2015 tiếp tục sử dụng con dấu
đã được cấp cho doanh nghiệp mà không phải thực hiện thông báo mẫu con dấu cho
cơ quan đăng ký kinh doanh. Trường hợp doanh nghiệp làm thêm con dấu, thay đổi
màu mực dấu thì thực hiện thủ tục thông báo mẫu con dấu theo quy định về đăng
ký doanh nghiệp.
2. Trường
hợp doanh nghiệp đã thành lập trước ngày 01 tháng 7 năm 2015 làm con dấu mới
theo quy định tại Nghị định
này thì phải nộp lại con dấu
và Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu cho cơ quan công an nơi đã cấp Giấy chứng nhận
đăng ký mẫu dấu. Cơ quan công an cấp giấy biên nhận đã nhận lại con dấu tại thời
điểm tiếp nhận lại con dấu của doanh nghiệp.
3. Trường
hợp doanh nghiệp đã thành lập trước ngày 01 tháng 7 năm 2015 bị mất con dấu, mất
Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu thì doanh nghiệp được làm con dấu theo quy định tại Nghị định này; đồng thời
thông báo việc mất con dấu, mất Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu cho cơ quan
công an nơi đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu.
4. Doanh
nghiệp có trách nhiệm thông báo mẫu con dấu với cơ quan đăng ký kinh doanh nơi
doanh nghiệp có trụ sở chính
để đăng tải công khai trên Cổng
thông tin quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp trong các trường hợp sau đây:
a) Làm
con dấu lần đầu sau khi đăng ký doanh nghiệp;
b) Thay
đổi số lượng, nội dung, hình
thức mẫu con dấu và mầu mực dấu;
c) Hủy mẫu
con dấu.
5. Trình
tự, thủ tục và hồ sơ thông báo mẫu con dấu thực hiện theo quy định về đăng ký
doanh nghiệp.
Điều 16. Hạn chế sở hữu chéo giữa các công ty
1. Góp vốn
thành lập doanh nghiệp theo
quy định tại Khoản 3 Điều 189 Luật Doanh nghiệp bao gồm góp
vốn, mua cổ phần để thành lập
doanh nghiệp mới, mua phần vốn góp, cổ phần của doanh nghiệp đã thành lập.
2. Sở hữu
chéo là việc đồng thời hai doanh nghiệp có sở hữu phần vốn góp, cổ phần của
nhau.
3. Cùng
nhau góp vốn thành lập doanh nghiệp theo quy định tại Khoản 3 Điều
189 Luật Doanh nghiệp là trường hợp tổng số cổ phần, phần vốn góp của các
công ty này sở hữu bằng hoặc lớn hơn 51% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần phổ
thông của công ty có liên quan.
4. Chủ tịch
công ty, Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị của các công ty có liên quan chịu
trách nhiệm bảo đảm tuân thủ đúng quy định tại Điều 189 Luật
Doanh nghiệp khi quyết định góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của công ty khác. Trong trường hợp
này, Chủ tịch công ty hoặc thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng
quản trị của công ty có liên quan cùng liên đới chịu trách nhiệm bồi thường thiệt
hại xảy ra cho công ty khi vi phạm các quy định tại Điều này.
5. Cơ
quan đăng ký kinh doanh từ chối đăng ký thay đổi thành viên, cổ đông công ty nếu
trong quá trình thụ lý hồ sơ phát hiện việc góp vốn, mua cổ phần thành lập
doanh nghiệp hoặc chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp liên quan vi phạm quy định
tại các Khoản 2 và 3 Điều 189 Luật Doanh nghiệp.
6. Các
công ty không có cổ phần, phần vốn góp nhà nước nắm giữ đã thực hiện góp vốn,
mua cổ phần trước ngày 01
tháng 7 năm 2015 có quyền mua bán, chuyển nhượng, tăng, giảm phần vốn góp, số cổ
phần nhưng không được làm tăng tỷ lệ
sở hữu chéo hiện có.
Điều 17. Nguyên tắc quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp
1. Cơ
quan nhà nước chịu trách nhiệm hướng dẫn, hỗ trợ, tuyên truyền và tạo điều kiện
thuận lợi để các doanh nghiệp
tuân thủ đúng quy định pháp luật.
2. Cán bộ,
công chức không được yêu cầu người thành lập doanh nghiệp nộp thêm các giấy tờ,
đặt ra thêm các thủ tục, điều kiện ngoài quy định và có hành vi gây khó khăn,
phiền hà đối với tổ chức, cá nhân trong tiếp nhận hồ sơ và giải quyết thủ tục
cho doanh nghiệp.
3. Tăng
cường phối hợp, chia sẻ thông tin giữa các cơ quan nhà nước về tình hình hoạt động của doanh nghiệp; tạo
thuận lợi cho các cá nhân, tổ chức có liên quan trong tiếp cận các thông tin về
hoạt động của doanh nghiệp được lưu trữ tại cơ quan, đơn vị, trừ trường hợp phải
bảo đảm bí mật theo quy định pháp luật.
4. Mỗi
cơ quan quản lý nhà nước từ trung ương đến địa phương, cơ quan đại diện chủ sở
hữu chịu trách nhiệm theo dõi, giám sát hoạt động của các doanh nghiệp trong phạm
vi chức năng và nhiệm vụ được giao. Hoạt động theo dõi, giám sát, thanh tra, kiểm
tra của cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan đại diện chủ sở hữu không được gây ảnh
hưởng bất lợi hoặc cản trở
hoạt động bình thường của doanh nghiệp.
Điều 18. Phối hợp chia sẻ
thông tin về hoạt động của doanh nghiệp giữa các cơ quan, đơn vị
1. Định
kỳ hằng tháng, các cơ quan thuộc: Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
và Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh
nghiệp có trụ sở chính các
thông tin sau đây:
a) Các
loại giấy phép kinh doanh, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ
hành nghề, giấy chứng nhận hoặc văn bản chấp thuận về điều kiện kinh doanh đã cấp
cho doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, người quản lý doanh nghiệp.
b) Quyết
định xử lý vi phạm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng
đại diện, người quản lý doanh nghiệp.
c) Quyết
định tạm dừng hoạt động, quyết định chấm dứt việc tạm dừng hoạt động kinh
doanh.
d) Thông
tin về vi phạm pháp luật thuế của doanh nghiệp.
2. Trong
thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin theo quy định tại Khoản
1 Điều này, cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật vào hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
có liên quan.
Điều 19. Xây dựng hệ thống quản
lý rủi ro về theo dõi và giám sát hoạt động của doanh nghiệp
1. Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh chủ động xây dựng cơ sở dữ liệu về tình hình hoạt động của doanh nghiệp,
phương án, cách thức trao đổi thông tin với cơ quan có liên quan và công khai
thông tin; xây dựng hệ thống quản lý rủi ro về theo dõi và giám sát hoạt động của
doanh nghiệp trong phạm vi chức năng quản lý nhà nước của mình.
2. Hệ thống
quản lý rủi ro về theo dõi và giám sát hoạt động của doanh nghiệp bao gồm các nội
dung sau đây:
a) Bộ phận
đầu mối chịu trách nhiệm quản
lý hệ thống rủi ro.
b) Danh
mục các rủi ro cần thiết phải theo dõi, giám sát.
c) Các mức
độ rủi ro cần kiểm soát.
d) Phương
thức cảnh báo, ngăn chặn và xử
lý các rủi ro khi phát hiện.
đ) Cách
thức thu thập, trao đổi thông tin và cách thức đánh giá rủi ro.
3. Định
kỳ hằng tháng, Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc cơ quan khác theo quyết định của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh làm đầu mối tổng hợp tình hình hoạt động và chấp hành pháp luật của doanh nghiệp để báo cáo Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh; đồng thời gửi các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều 20. Hiệu lực thi hành
Nghị định
này thay thế Nghị định số 102/2010/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2010 của Chính phủ
hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật Doanh nghiệp và có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 08 tháng 12 năm 2015.
Điều 21. Tổ chức thực hiện
1. Các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và các đối tượng áp dụng của Nghị định chịu trách nhiệm thi hành Nghị
định này.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng
dẫn và ban hành các biểu mẫu để thực hiện các thủ tục hành chính theo quy định
tại Nghị định này.
3. Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm xây dựng
và ban hành quy chế phối hợp giữa các cơ quan trực thuộc và Ủy ban nhân dân cấp dưới về trao đổi thông tin và
xây dựng hệ thống quản lý rủi
ro trong theo dõi, giám sát hoạt động doanh nghiệp./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
- Văn phòng Trung ương và
các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ
Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công
báo;
- Lưu: VT, ĐMDN (3b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|