CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 100/2013/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 03 tháng 09 năm 2013
|
NGHỊ
ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 11/2010/NĐ-CP NGÀY
24 THÁNG 02 NĂM 2010 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ
TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật giao thông
đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Theo đề nghị của Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải;
Chính phủ ban hành Nghị định
sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ,
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về
quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
1. Khoản
3, Khoản 4, Điều 14 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"3. Đối với đường bộ xây dựng mới hoặc nâng cấp, cải tạo, chủ
đầu tư phải xác định giới hạn đất dành cho đường bộ và thực hiện như sau:
Đối với đất của đường bộ,
lập thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất, thực hiện bồi thường
theo quy định của pháp luật về đất đai.
Đối với đất hành lang an
toàn đường bộ: Chủ đầu tư tiến hành cắm mốc giới hạn để bàn giao cho địa phương và cơ quan quản lý đường bộ
quản lý theo quy định như đối với hành lang đường bộ đang khai thác. Trường hợp
công trình và các tài sản khác nằm trong hành lang an toàn đường bộ ảnh hưởng
trực tiếp đến an toàn giao thông, an toàn công trình đường bộ thì chủ đầu tư
tiến hành xác định mức độ ảnh hưởng, phối hợp cùng cơ quan quản lý đất đai của
địa phương lập thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền bồi thường, hỗ trợ thiệt
hại do hạn chế khả năng sử dụng đất,
thiệt hại tài sản gắn liền với đất theo quy định của
pháp luật về đất đai.
4. Đối với đường bộ đang khai thác, cơ quan
quản lý đường bộ chủ trì, phối hợp cùng cơ quan quản lý đất đai của địa phương
xác định giới hạn đất dành cho đường bộ, đất hành lang an toàn đường bộ và lập
kế hoạch thực hiện các công việc dưới đây:
a) Rà soát, xác định giới hạn phần đất của đường bộ; lập thủ tục đề nghị cơ
quan có thẩm quyền thu hồi đất, thực hiện bồi thường, hỗ trợ theo quy định của
pháp luật về đất đai;
b) Rà soát, xác định giới hạn phần đất hành lang an toàn
đường bộ; tiến hành cắm mốc giới hạn để bàn giao cho địa phương và cơ quan quản
lý đường bộ quản lý theo quy hoạch; lập thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền
bồi thường, hỗ trợ thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản
gắn liền với đất theo quy định của
pháp luật về đất đai.".
2. Điều
15 được
sửa đổi như sau:
"Điều 15. Giới hạn
hành lang an toàn đường bộ
Hành lang an toàn đường bộ
là dải đất dọc hai bên đất của đường bộ nhằm bảo đảm an toàn giao thông và bảo
vệ công trình đường bộ. Giới hạn hành lang an toàn đường bộ xác định theo quy
hoạch đường bộ được cấp có thẩm quyền phê duyệt và được quy định như sau:
1. Đối với đường ngoài đô thị: Căn cứ cấp kỹ thuật của đường
theo quy hoạch, phạm vi hành lang an toàn đường bộ có bề rộng tính từ đất của
đường bộ trở ra mỗi bên là:
a) 17 mét đối với đường cấp I, cấp II;
b) 13 mét đối với đường cấp III;
c) 09 mét đối với đường cấp IV, cấp V;
d) 04 mét đối với đường có cấp thấp hơn cấp V.
2. Đối với đường đô thị, giới hạn hành lang an toàn đường bộ
là chỉ giới đường đỏ theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Đối với đường cao tốc ngoài đô thị:
a) 17 mét, tính từ đất của đường bộ ra mỗi bên;
b) 20 mét, tính từ mép ngoài của kết cấu ngoài cùng ra mỗi
bên đối với cầu cạn và hầm;
c) Trường hợp đường cao tốc có đường bên, căn cứ vào cấp kỹ
thuật của đường bên để xác định hành lang an toàn theo Khoản 1 Điều này nhưng
không được nhỏ hơn giới hạn hành lang an toàn được quy định tại Điểm a, Điểm b
Khoản 3 Điều này.
4. Đối với đường cao tốc trong đô thị:
a) Không nhỏ hơn 10 mét tính từ mép ngoài của kết cấu ngoài
cùng ra mỗi bên đối với hầm và cầu cạn;
b) Là chỉ giới đường đỏ theo quy hoạch được cấp có thẩm
quyền phê duyệt đối với hầm và cầu cạn có đường bên và đường cao tốc có đường
bên;
c) Từ mép ngoài của mặt đường đến chỉ giới đường đỏ, nhưng
không nhỏ hơn 10 mét đối với đường cao tốc không có đường bên.
5. Đối với đường bộ có hành
lang an toàn chồng lấn với hành lang an toàn đường sắt thì phân định ranh giới
quản lý theo nguyên tắc ưu tiên bố trí hành lang an toàn cho đường sắt, nhưng
ranh giới hành lang an toàn dành cho đường sắt không được chồng lên công trình
đường bộ.
Trường hợp đường bộ, đường sắt liền kề và chung nhau
rãnh dọc thì ranh giới hành lang an toàn là mép đáy rãnh phía nền đường cao hơn,
nếu cao độ bằng nhau thì ranh giới hành lang an toàn là mép đáy rãnh phía đường
sắt.
6. Đối với đường bộ có hành lang an toàn chồng lấn với hành
lang bảo vệ đường thủy nội địa thì ranh giới hành lang an toàn là mép bờ tự
nhiên.
7. Xử lý hành lang an toàn đường cao tốc đã được xác định
theo quy định trước ngày Nghị định này có hiệu lực:
a) Trường hợp dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đã
thực hiện xong hoặc đang thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng,
phạm vi hành lang an toàn giữ nguyên theo phạm vi đã được phê duyệt;
b) Trường hợp dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt
nhưng chưa thực hiện bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng, Chủ đầu tư dự án
phê duyệt lại hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt lại phạm vi hành lang an
theo quy định tại Nghị định này.".
3. Điểm
b Khoản 2 Điều 16 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"b) Theo chiều ngang
cầu, đối với phần cầu chạy trên cạn kể cả phần cầu chạy trên phần đất không ngập nước thường xuyên và các cầu
bắc qua sông, kênh, rạch không có hoạt động vận tải đường thủy được tính từ mép
ngoài lan can ngoài cùng của cầu ra mỗi bên 07 mét, phần mố cầu lấy như hành
lang đường đô thị; đối với phần cầu còn lại, quy định như Điểm b Khoản 1 Điều
này."
4. Bổ sung Điều 25a, Điều 25b,
Điều 25c và Điều 25d vào sau Điều 25 như sau:
"Điều 25a. Sử dụng
tạm thời một phần hè phố không vào mục đích
giao thông
1. Việc sử dụng tạm thời một phần hè
phố không vào mục đích giao thông, không được gây mất trật tự, an toàn giao
thông.
2. Hè phố được phép sử dụng tạm thời không vào mục đích giao
thông trong các trường hợp dưới đây:
a) Tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng và
pháp luật của Nhà nước. Thời gian
sử dụng tạm thời hè phố không quá 30 ngày; trường hợp thời gian sử dụng tạm
thời lớn hơn 30 ngày phải được Bộ Giao thông vận tải (đối với quốc lộ)
hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
(đối với các hệ thống đường địa phương) chấp thuận;
b) Tổ chức đám tang và điểm trông, giữ xe phục vụ đám tang
của hộ gia đình; thời gian sử dụng tạm thời hè phố không quá 48 giờ, trường hợp
đặc biệt không được quá 72 giờ;
c) Tổ chức đám cưới và điểm trông, giữ xe phục vụ đám cưới
của hộ gia đình; thời gian sử dụng tạm thời hè phố không quá 48 giờ;
d)
Điểm trông, giữ xe phục vụ hoạt động văn hóa, thể thao, diễu hành, lễ hội; thời
gian sử dụng tạm thời hè phố không quá thời
gian tổ chức hoạt động văn hóa đó;
đ) Điểm trung chuyển vật
liệu, phế thải xây dựng để phục vụ thi công công trình của hộ gia đình; thời
gian sử dụng từ 22 giờ đêm ngày hôm trước đến 6 giờ sáng ngày hôm sau.
3. Vị trí hè phố được phép sử dụng tạm thời không vào mục
đích giao thông phải đáp ứng đủ các điều kiện dưới đây:
a) Phần hè phố còn lại dành cho người đi bộ có bề rộng tối
thiểu đạt 1,5 mét;
b) Hè phố có kết cấu chịu lực phù hợp
với trường hợp được phép sử dụng tạm thời.
4. Đối với trường hợp sử dụng hè phố quy định tại Điểm b,
Điểm c Khoản 2 Điều này, hộ gia đình phải thông báo với Ủy ban nhân phường, xã sở tại trước khi sử
dụng tạm thời một phần hè phố. Đối với các trường hợp quy định tại các Điểm a,
d, đ Khoản 2 Điều này, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương quy định thủ tục hành chính về cho phép sử dụng tạm
thời hè phố.
Điều 25b. Sử dụng tạm thời
một phần lòng đường không vào mục đích giao thông
1. Việc sử dụng tạm thời một phần lòng đường không vào mục
đích giao thông không được gây mất trật tự, an toàn giao thông.
2. Lòng đường được phép sử dụng tạm thời không vào mục đích
giao thông trong các trường hợp dưới đây:
a) Điểm trông, giữ xe ô tô phục vụ các hoạt động văn hóa,
thể thao, diễu hành, lễ hội; thời gian sử dụng tạm thời lòng đường không quá
thời gian tổ chức hoạt động đó;
b) Điểm trung chuyển rác thải sinh
hoạt của doanh nghiệp vệ sinh môi trường đô thị; thời gian sử dụng từ 22 giờ
đêm ngày hôm trước đến 6 giờ sáng ngày hôm sau.
3. Vị trí lòng đường được phép sử dụng tạm thời không vào
mục đích giao thông phải đáp ứng đủ các điều kiện dưới đây:
a) Không thuộc tuyến quốc lộ đi qua đô thị;
b) Phần lòng đường còn lại dành cho các loại phương tiện có
bề rộng tối thiểu bố trí đủ 02 làn xe cho một chiều đi;
c) Lòng đường có kết cấu chịu lực phù hợp với trường hợp được phép sử dụng tạm thời.
4. Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định thủ tục hành chính
về cho phép sử dụng tạm thời lòng đường được quy định tại Điều này.
Điều 25c. Sử dụng tạm thời
một phần hè phố, lòng đường để trông, giữ xe
1. Việc sử dụng tạm thời một phần lòng đường, hè phố để
trông, giữ xe có thu phí không được gây mất trật tự, an toàn giao thông.
2. Vị trí hè phố, lòng đường được
phép sử dụng tạm thời có kết cấu chịu lực phù hợp với trường hợp được phép sử
dụng tạm thời và phải đáp ứng đủ các điều kiện dưới đây:
a) Không thuộc tuyến quốc lộ đi qua đô thị;
b) Phần lòng đường còn lại dành cho các loại phương tiện có bề rộng tối thiểu bố trí
đủ 02 làn xe cơ giới và 01 làn xe thô sơ cho một chiều đi;
c) Phần hè phố còn lại dành cho người đi bộ có bề rộng tối
thiểu đạt 1,5 mét.
3. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương lập, phê duyệt và tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng
tạm thời hè phố, lòng đường đến năm 2023; quy định thủ tục hành chính về cho
phép sử dụng tạm thời hè phố, lòng đường quy định tại
Điều này.
4. Giao Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Bộ Tài
chính hướng dẫn việc quản lý, khai thác sử dụng tạm thời một phần hè phố, lòng
đường để trông giữ xe, việc thu phí và nộp ngân sách nhà nước.
Điều 25d. Xử lý các trường
hợp đã được cấp phép sử dụng tạm thời một phần lòng đường, hè phố
1. Trường hợp đáp ứng quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều
25a, Khoản 2, Khoản 3 Điều 25b và Khoản 2 Điều 25c Nghị định này, được phép
tiếp tục sử dụng, khi hết thời hạn được phép sử dụng phải thực hiện lại thủ tục
xin cấp phép.
2. Trường hợp không đáp ứng quy định tại Khoản 2, Khoản 3
Điều 25a, Khoản 2, Khoản 3 Điều 25b và Khoản 2 Điều 25c Nghị định này, được
phép tiếp tục sử dụng không quá 30 ngày, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực,
sau đó phải hoàn trả đúng hiện trạng ban đầu của lòng đường, hè phố để bảo đảm
trật tự, an toàn giao thông.".
Điều 2. Điều khoản thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 10
năm 2013.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ
tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
-
Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn
phòng Tổng Bí thư;
- Văn
phòng Chủ tịch nước;
- Hội
đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn
phòng Quốc hội;
- Tòa
án nhân dân tối cao;
- Viện
kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm
toán Nhà nước;
- Ủy
ban Giám sát tài chính quốc gia;
- Ngân
hàng Chính sách xã hội;
- Ngân
hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ
quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP:
BTCN, các PCN, trợ lý TTCP, cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu:
Văn thư, KTN (3b)
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|