Nghị định 26/2019/NĐ-CP
CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 26/2019/NĐ-CP
|
Hà Nội,
ngày 08 tháng 3 năm 2019
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU VÀ BIỆN
PHÁP THI HÀNH LUẬT THỦY SẢN
Căn
cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6
năm 2015;
Căn
cứ Luật Thủy
sản ngày 21 tháng
11 năm 2017;
Theo
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Chính
phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Thủy sản.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Nghị định
này quy định chi tiết khoản 10 Điều 10, điểm b khoản 3 Điều 13,
khoản 4 Điều 16, khoản 5 Điều 21, điểm a khoản 2 Điều 23, Điều 24, khoản 5 Điều
25, khoản 5 Điều 27, khoản 4 Điều 28, khoản 2 Điều 32, khoản 5 Điều 34, khoản 6
Điều 35, khoản 5 Điều 36, khoản 5 Điều 38, khoản 3 Điều 39,
khoản 3 Điều 40, khoản 1 Điều 48, điểm đ khoản 2 Điều 50, khoản 3 Điều 51, khoản
2 Điều 53, khoản 7 Điều 56, điểm k khoản 2 Điều 57, khoản 4
Điều 64, khoản 4 Điều 66, khoản 2 Điều 68, điểm d khoản 1 và điểm d khoản 2 Điều
78, khoản 4 Điều 79, khoản 2 Điều 89, khoản 3 Điều 94, khoản 7 Điều 98, khoản 3
Điều 99 của Luật Thủy sản và biện pháp thi hành Luật Thủy sản.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Nghị định
này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt
động thủy sản hoặc
có liên quan đến hoạt động thủy sản trong nội địa, đảo, quần đảo và vùng biển của
Việt Nam; tổ chức, cá nhân Việt Nam hoạt động khai thác thủy sản ngoài vùng biển
Việt Nam.
Điều 3. Giải thích
từ ngữ
Trong Nghị định
này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Nuôi trồng
thủy sản thâm canh là nuôi trồng
thủy sản trong điều kiện kiểm soát được quá trình tăng trưởng, sản lượng
của loài thủy sản nuôi và sự tăng trưởng của loài thủy sản nuôi phụ thuộc hoàn
toàn vào nguồn thức ăn thủy sản.
2. Nuôi trồng
thủy sản bán thâm canh là nuôi trồng thủy sản trong điều kiện kiểm soát được một
phần quá trình tăng trưởng, sản lượng của loài thủy sản nuôi và sự tăng trưởng
của
loài thủy sản nuôi phụ thuộc vào nguồn thức ăn tự nhiên và thức
ăn thủy sản.
3. Tuyến bờ
là đường gấp khúc
được tạo bởi các đoạn thẳng nối
liền từ điểm 01 đến điểm 18. Tọa độ các điểm từ điểm 01 đến điểm 18 được xác định
bởi kinh độ và vĩ độ quy định tại Phụ lục IV-A ban hành kèm theo Nghị định này.
4. Tuyến lộng
là đường gấp khúc được tạo bởi các đoạn thẳng nối liền từ điểm 01’ đến điểm 18’. Tọa
độ các điểm từ điểm 01’
đến điểm 18’ được xác định bởi kinh độ và vĩ độ quy định tại
Phụ lục IV-A ban hành kèm theo Nghị định này.
5. Hệ thống giám
sát tàu cá là hệ thống được tích hợp bởi thiết bị lắp đặt trên tàu cá kết nối với
trung tâm dữ liệu giám sát tàu cá để quản lý, giám sát hành trình, hoạt động của
tàu cá trên các vùng biển.
6. Thiết bị
giám sát hành trình
lắp trên tàu cá là thiết bị đầu cuối để nhận, lưu trữ và truyền phát các thông
tin liên quan đến quá trình hoạt động của tàu cá; được kích hoạt, cài đặt để
truyền dữ liệu về trung tâm dữ liệu giám sát tàu cá.
7. Chuyển tải
thủy sản là hoạt động chuyển thủy sản, sản phẩm thủy sản khai thác từ tàu này
sang tàu khác.
8. Phân khu
bảo vệ nghiêm ngặt của khu bảo tồn biển là vùng biển, đảo, quần đảo, ven biển
được xác định để bảo toàn nguyên vẹn, giữ nguyên hiện trạng và theo dõi diễn biến
tự nhiên của các loài động vật, thực vật thủy sinh và các hệ sinh thái tự nhiên
trên biển.
9. Phân khu
phục hồi sinh thái của khu bảo tồn biển là vùng biển, đảo, quần đảo, ven biển
được xác định để triển khai hoạt động phục hồi, tái tạo các loài động vật, thực
vật thủy sinh và các hệ sinh thái tự nhiên trên biển.
10. Phân khu
dịch vụ - hành chính của khu bảo tồn biển là vùng biển, đảo, quần đảo, ven biển
được xác định để triển khai hoạt động dịch vụ, hành chính, hoạt động thủy sản
có kiểm soát.
11. Vùng đệm
của khu bảo tồn biển là vùng biển, đảo, quần đảo, ven biển bao quanh hoặc tiếp
giáp với ranh giới trong của khu bảo tồn nhằm ngăn ngừa, giảm nhẹ tác động gây
hại từ bên ngoài đối với khu bảo tồn.
12. Tàu hậu
cần đánh bắt nguồn lợi thủy sản bao gồm: tàu thăm dò, tìm kiếm, dẫn dụ nguồn lợi
thủy sản, tàu vận chuyển (chuyển tải, chế biến) thủy sản, sản phẩm thủy sản, trừ
tàu chở thủy sản, sản phẩm thủy sản bằng công-ten-nơ.
13. Khai
thác thủy sản bất hợp pháp là hoạt động khai thác thủy sản được thực hiện bởi
tàu cá của Việt Nam, nước ngoài trong vùng biển thuộc quyền tài phán của một quốc
gia mà không được phép, hoạt động trái với luật pháp, quy định của quốc gia đó
hoặc tàu cá treo cờ của quốc gia đã ký thỏa ước với một tổ chức quản lý nghề cá
khu vực nhưng hoạt động trái
với các biện pháp bảo tồn và quản lý của tổ chức có tính chất ràng buộc đối với
quốc gia tàu treo cờ, hoạt động trái với các điều khoản trong luật quốc tế được
áp dụng hoặc tàu cá vi phạm luật quốc gia hay các nghĩa vụ quốc tế, bao gồm cả
luật và nghĩa vụ quốc tế của các quốc gia hợp tác với một tổ chức quản lý nghề
cá khu vực liên quan.
14. Khai
thác thủy sản không báo cáo là hoạt động khai thác thủy sản không báo cáo hoặc
báo cáo không đầy
đủ cho cơ quan thẩm quyền của Việt Nam, trái với luật pháp và quy định của Việt
Nam; được thực hiện trong khu vực thuộc thẩm quyền của một tổ chức quản lý nghề
cá khu vực liên quan, không báo cáo hoặc báo cáo không đầy đủ, trái với quy trình thủ tục báo cáo
của tổ chức đó.
15. Khai
thác thủy sản
không theo quy định là hoạt động khai thác thủy sản được thực hiện trong khu vực
hoạt động của một tổ chức quản lý nghề cá khu vực liên quan bởi các tàu cá
không quốc tịch, tàu cá treo cờ của quốc gia không thuộc tổ chức, hay bởi bất kỳ
một thực thể khai thác thủy sản nào khác theo cách thức không nhất quán hay
trái với các biện pháp bảo tồn và quản lý của tổ chức đó hoặc được thực hiện bởi
các tàu cá trong khu vực hay khai thác loài thủy sản không phải là đối tượng áp
dụng của các biện pháp bảo tồn hay quản lý liên quan theo cách thức không nhất
quán với trách nhiệm của quốc gia về bảo tồn nguồn sinh vật biển trong luật
pháp quốc tế.
Điều 4. Quy định
chung về thực hiện thủ tục hành chính trong Nghị định này
1. Nộp hồ sơ
thực hiện thủ tục hành chính: Tùy theo điều kiện tiếp nhận, trả kết quả của Cơ
quan giải quyết thủ tục hành chính, tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi
qua dịch vụ bưu chính hoặc qua môi trường mạng (cơ chế một cửa quốc gia, dịch vụ
công trực tuyến, phần mềm điện tử, email, fax):
a) Trường hợp
nộp hồ sơ trực tiếp, qua dịch vụ bưu chính: Các thành phần hồ sơ phải là bản
chính hoặc bản sao chứng thực hoặc bản chụp có đóng dấu của cơ sở;
b) Trường hợp
nộp hồ sơ qua môi trường mạng: Các thành phần hồ sơ phải được scan, chụp từ bản
chính.
2. Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
3. Thời gian
trả lời tính đầy đủ của thành phần hồ sơ:
a) Trường hợp
nộp hồ sơ trực tiếp: Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính kiểm tra thành phần
hồ sơ và trả lời ngay khi tổ chức, cá nhân đến nộp hồ sơ;
b) Trường hợp
nộp hồ sơ qua dịch vụ bưu chính hoặc qua môi trường mạng: Trong thời hạn không
quá 02 ngày làm việc, Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính xem xét tính đầy đủ, nếu hồ sơ chưa đầy đủ
theo quy định, Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính thông báo cho tổ chức, cá
nhân biết để bổ sung.
4. Cách thức
nộp phí, lệ phí thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức, cá nhân nộp phí, lệ phí
theo quy định hiện hành trực tiếp tại Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính hoặc
bằng
hình
thức chuyển
khoản hoặc qua dịch vụ khác.
5. Cách thức
trả kết quả: Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính thực hiện trả kết quả giải
quyết thủ tục hành chính trực tiếp tại nơi nhận hồ sơ hoặc gửi qua dịch vụ bưu
chính hoặc qua môi trường mạng.
6. Trong Nghị
định này có nội dung quy định khác với quy định nêu tại khoản 1, 2, 3, 4 và khoản 5 Điều
này thì
thực hiện theo quy định đó.
7. Trường hợp
hồ sơ là bản bằng chữ nước ngoài phải có bản dịch ra tiếng Việt.
8. Tổ chức,
cá nhân chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của hồ sơ đã nộp.
Chương II
BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN LỢI THỦY SẢN
Mục 1. ĐỒNG QUẢN LÝ
TRONG BẢO VỆ NGUỒN LỢI THỦY SẢN
Điều 5. Công nhận
và giao quyền quản lý cho tổ chức cộng đồng
1. Hồ sơ đề
nghị công nhận và giao quyền quản lý cho tổ chức cộng đồng bao gồm:
a) Đơn đề
nghị theo Mẫu
số 01.BT Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Phương án
bảo vệ và khai thác nguồn lợi thủy sản tại khu vực dự kiến thực hiện đồng quản lý theo Mẫu số 02.BT Phụ lục
I ban hành kèm theo Nghị định này;
c) Quy chế
hoạt động của tổ chức cộng đồng theo Mẫu số 03.BT Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định
này;
d) Thông tin
về tổ chức cộng đồng theo Mẫu
số 04.BT Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;
đ) Bản chính
biên bản họp tổ chức cộng đồng theo Mẫu số 05.BT Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định
này.
2. Trình tự
công nhận và giao quyền quản lý cho tổ chức cộng đồng như sau:
a) Đại diện tổ chức cộng đồng gửi hồ sơ theo
quy định tại khoản 1 Điều này đến
cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Luật Thủy
sản;
b) Trong thời
hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền thông báo
Phương án bảo vệ và khai thác nguồn lợi thủy sản trên phương tiện thông tin đại
chúng, niêm yết
công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và khu dân cư nơi dự kiến
thực hiện đồng quản lý;
c) Trong thời
hạn 60 ngày kể từ ngày thông báo theo quy định tại điểm b khoản này, cơ quan có
thẩm quyền tổ chức thẩm
định hồ sơ, kiểm tra thực tế (nếu cần), ban hành quyết định công nhận và giao
quyền quản lý cho tổ chức cộng đồng theo Mẫu số 06.BT Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định
này. Trường hợp không công nhận và không giao quyền quản lý cho tổ chức cộng đồng phải trả lời bằng
văn bản, nêu rõ lý do.
3. Thẩm định
hồ sơ công nhận và giao quyền quản lý cho tổ chức cộng đồng bao gồm các nội
dung chủ yếu sau đây:
a) Đáp ứng
các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Thủy sản;
b) Sự phù hợp
của phương án bảo vệ và khai thác nguồn lợi thủy sản tại khu vực dự kiến thực
hiện đồng quản lý và Quy chế hoạt động của tổ chức cộng đồng đã được ít nhất
2/3 số thành viên tổ chức cộng đồng biểu quyết thông qua với quy định của pháp
luật về thủy sản, pháp luật có liên quan và điều kiện thực tế tại địa phương.
4. Hồ sơ đề
nghị sửa đổi, bổ sung nội dung quyết định công nhận và giao quyền quản lý cho tổ
chức cộng đồng bao gồm:
a) Đơn đề
nghị theo Mẫu số 07.BT Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Thông tin
về tổ chức cộng đồng theo Mẫu
số 04.BT Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này đối với trường hợp sửa đổi,
bổ sung tên tổ chức và tên người đại diện của tổ chức cộng đồng;
c) Báo cáo
đánh giá kết quả thực hiện và dự thảo phương án bảo vệ và khai thác nguồn lợi
thủy sản mới đối với trường hợp sửa đổi, bổ sung phương án bảo vệ và khai thác nguồn lợi
thủy sản; vị trí, ranh giới khu vực địa lý được giao; phạm vi quyền được giao;
d) Báo cáo
đánh giá kết quả thực hiện và dự thảo quy chế mới đối với trường hợp sửa đổi, bổ
sung Quy chế
hoạt động của tổ chức cộng đồng;
đ) Bản chính
biên bản họp của tổ chức cộng đồng về các nội dung đề nghị sửa đổi, bổ sung
theo Mẫu
số 05.BT Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
5. Trình tự
sửa đổi, bổ sung nội dung quyết định công nhận và giao quyền quản lý cho tổ chức
cộng đồng như sau:
a) Đối với
trường hợp thay đổi tên tổ chức cộng đồng, người đại diện tổ chức cộng đồng, Quy chế hoạt động của
tổ chức cộng đồng: Đại diện tổ chức cộng đồng gửi hồ sơ theo quy định tại khoản
4 Điều này đến cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại khoản 2
Điều 10 Luật Thủy sản. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ, cơ quan có thẩm quyền xem xét ban hành Quyết định sửa đổi, bổ sung. Trường
hợp không ban hành Quyết định sửa đổi, bổ sung phải trả lời bằng văn bản, nêu
rõ lý do;
b) Đối với
trường hợp sửa đổi, bổ sung vị trí, ranh giới khu vực địa lý được giao; phạm vi
quyền được giao; phương án bảo vệ và khai thác nguồn lợi thủy sản: Thực hiện
theo quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này;
c) Quyết định
sửa đổi, bổ sung nội dung Quyết định công nhận và giao quyền quản lý cho tổ chức
cộng đồng theo Mẫu
số 08.BT Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 6. Báo cáo về
hoạt động của tổ chức cộng đồng
1. Tổ chức cộng
đồng báo cáo cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại khoản 2 Điều
10 Luật Thủy sản và cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh về hoạt động
của tổ chức cộng đồng định kỳ trước ngày 10 tháng 11 hằng năm hoặc đột xuất
theo yêu cầu.
2. Báo cáo của
tổ chức cộng đồng bao gồm các nội dung chủ yếu như sau: Tên gọi của tổ chức cộng
đồng; số lượng thành viên tham gia; kết quả thực hiện Phương án bảo vệ và khai
thác nguồn lợi
thủy sản; kết quả thực hiện Quy chế hoạt động của tổ chức cộng đồng; các nội
dung thay đổi trong kỳ báo cáo; đề xuất, kiến nghị (nếu có).
Mục 2. QUẢN LÝ LOÀI
THỦY SẢN NGUY CẤP, QUÝ, HIẾM
Điều 7. Danh mục và
tiêu chí xác định loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm
1. Loài thủy
sản nguy cấp, quý, hiếm được phân thành hai nhóm, gồm Nhóm I và Nhóm II.
2. Loài thủy
sản nguy cấp, quý, hiếm thuộc Nhóm I khi đáp ứng các tiêu chí sau:
a) Mang nguồn
gen quý, hiếm để bảo tồn, chọn giống phục vụ nuôi trồng thủy sản hoặc chứa chất
hoặc hoạt chất có tác dụng
sinh học đặc hiệu được sử dụng làm nguyên liệu điều chế các sản phẩm thuốc phục vụ ngành y tế
hoặc có khả năng sinh lợi cao khi được thương mại
hóa hoặc giữ vai trò quyết định trong việc duy trì sự cân bằng của các loài
khác trong quần xã hoặc có tính đại diện hay tính độc đáo của khu vực địa lý tự
nhiên.
b) Số lượng còn rất ít
trong tự nhiên hoặc có nguy cơ tuyệt chủng rất lớn được xác định bằng mức độ suy giảm
quần thể ít nhất 50% theo quan sát hoặc ước tính trong 05 năm gần nhất tính đến
thời điểm đánh giá hoặc được dự báo suy giảm ít nhất 50% trong 05 năm tiếp
theo.
3. Loài thủy
sản nguy cấp, quý, hiếm thuộc Nhóm II khi đáp ứng các tiêu chí sau:
a) Đáp ứng
tiêu chí được quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
b) Số lượng
còn ít trong tự nhiên hoặc có nguy cơ tuyệt chủng lớn được xác định bằng mức độ suy giảm quần
thể ít nhất 20% theo quan sát hoặc ước tính trong 05 năm gần nhất tính đến thời
điểm đánh giá; hoặc được dự báo suy giảm ít nhất 20% trong 05 năm tiếp theo.
4. Danh mục
loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm
theo Nghị định này.
5. Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức rà soát, đánh giá, trình Chính phủ sửa đổi,
bổ sung Danh mục loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm.
Điều 8. Chế độ quản
lý và bảo vệ loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm
1. Loài thuộc
Nhóm I được khai thác vì một trong các mục đích như: Bảo tồn, nghiên cứu khoa học,
nghiên cứu tạo nguồn giống ban đầu, hợp tác quốc tế.
2. Loài thuộc
Nhóm II được khai thác vì một trong các mục đích như: Bảo tồn, nghiên cứu khoa học,
nghiên cứu tạo nguồn giống
ban đầu, hợp tác quốc tế hoặc đáp ứng điều kiện quy định tại Phần II Phụ lục II
ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Tổ chức,
cá nhân khai thác loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm vì mục đích bảo tồn, nghiên
cứu khoa học, nghiên cứu tạo nguồn giống ban đầu, hợp tác quốc tế phải được Tổng
cục Thủy sản chấp thuận bằng văn bản và báo cáo Tổng cục Thủy sản về kết quả thực
hiện.
4. Hằng năm,
tổ chức, cá nhân nghiên cứu tạo giống ban đầu, sản xuất giống các loài thủy sản
nguy cấp, quý, hiếm
phải phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh thả tối thiểu
0,1% tổng số cá thể được sản xuất vào vùng nước tự nhiên.
5. Loài thủy
sản nguy cấp, quý, hiếm
là
tang vật vi phạm hành chính bị tịch thu hoặc vật chứng vụ án bị tịch thu theo
quy định của pháp luật hình sự, pháp luật tố tụng hình sự được xử lý như sau:
a) Trường hợp
cá thể còn sống khỏe mạnh phải thả về môi trường tự nhiên; cá thể bị thương phải
được bàn giao cho cơ sở có chức năng cứu hộ loài thủy sản để nuôi dưỡng, cứu,
chữa trước khi thả về môi trường tự nhiên;
b) Trường hợp
tang vật là bộ phận hoặc cá thể đã chết phải được bàn giao cho Bảo tàng Thiên
nhiên Việt Nam hoặc cơ quan nghiên cứu khoa học để làm tiêu bản, trưng bày,
nghiên cứu, tuyên truyền, giáo dục hoặc tiêu hủy theo quy định của pháp luật Việt
Nam;
c) Trường hợp
tang vật được xác nhận bị bệnh, có khả năng gây dịch bệnh nguy hiểm phải tiêu hủy
ngay. Việc tiêu hủy
được tiến hành theo quy định hiện hành của pháp luật về thú y, bảo vệ và kiểm dịch
thực vật.
6. Quy trình
cứu hộ loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm bị thương hoặc bị mắc cạn thực hiện
như sau:
a) Tổ chức,
cá nhân khi phát hiện loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm bị thương hoặc bị mắc cạn
thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh hoặc cơ sở có chức
năng cứu hộ loài thủy sản;
b) Trường hợp
cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh tiếp nhận thông tin hoặc nhận bàn
giao từ tổ chức, cá nhân phải thông báo cho cơ sở có chức năng cứu hộ loài thủy
sản, thực hiện sơ cứu, nuôi dưỡng trong thời gian chờ bàn giao;
c) Cơ sở có
chức năng cứu hộ loài thủy sản tiếp nhận bàn giao loài thủy sản nguy cấp, quý,
hiếm từ cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh hoặc tổ chức, cá nhân
khai thác. Biên bản bàn giao loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm được thực hiện
theo Mẫu
số
09.BT Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
7. Cơ sở có
chức năng cứu hộ loài thủy sản có trách nhiệm như sau:
a) Tổ chức cứu,
chữa, nuôi dưỡng và đánh giá khả năng thích nghi của loài thủy sản được cứu hộ
trước khi thả về môi trường sống tự nhiên của chúng. Trường hợp loài được cứu hộ
bị chết trong quá trình cứu, chữa, cơ sở cứu hộ phải bàn giao cho Bảo tàng
Thiên nhiên Việt Nam hoặc cơ quan nghiên cứu khoa học để làm tiêu bản. Trường hợp
loài được cứu hộ không đủ khả năng sinh sống trong môi trường tự nhiên, cơ sở cứu
hộ thủy sản tổ chức nuôi dưỡng hoặc bàn giao cho các tổ chức, cá nhân phù hợp để
nuôi dưỡng phục vụ mục đích nghiên cứu, tuyên truyền, giáo dục;
b) Báo cáo Tổng
cục Thủy sản về kết quả cứu hộ loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm định kỳ trước
ngày 20 tháng 11
hằng năm hoặc khi có yêu cầu.
8. Trong trường
hợp loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm bị chết không được lưu giữ, bảo quản, chế
tác mẫu vật phục vụ nghiên cứu, tuyên truyền, giáo dục thì cơ quan quản lý nhà
nước về thủy sản cấp tỉnh phối hợp với chính quyền địa phương tổ chức xử lý phù
hợp với tập quán và
quy định của pháp luật về thú y, bảo vệ môi trường.
Điều 9. Khai thác
loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm
1. Hồ sơ đề
nghị cấp văn bản chấp thuận khai thác loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm bao gồm:
a) Đơn đề
nghị theo Mẫu
số
10.BT Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Phương án
khai thác theo Mẫu
số 11.BT
Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;
c) Bản chính
hoặc bản sao chứng thực văn bản ký kết hợp tác quốc tế cấp quốc gia về
cho, tặng, trao đổi loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm đối với trường hợp
khai thác vì mục đích hợp tác quốc tế;
d) Quyết định
phê
duyệt đề cương nghiên cứu khoa học, bảo tồn, nghiên cứu tạo giống ban đầu của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền hoặc thuyết minh đề cương bảo tồn, nghiên cứu khoa học,
nghiên cứu tạo giống ban đầu đối với trường hợp khai thác vì mục đích bảo tồn,
nghiên cứu khoa học, nghiên cứu tạo giống ban đầu;
đ) Văn bản
quy định chức năng, nhiệm vụ của tổ chức đề nghị cấp văn bản chấp thuận đối với
trường hợp nghiên cứu khoa học, bảo tồn, nghiên cứu tạo nguồn giống ban đầu.
2. Trình tự
cấp văn bản chấp thuận khai thác loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm như sau:
a) Tổ chức,
cá nhân gửi hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này đến Tổng cục Thủy sản;
b) Trong thời
hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Tổng cục Thủy sản tổ chức thẩm định hồ
sơ; lấy ý kiến Ban quản lý khu bảo tồn biển đối với trường hợp khai thác loài
thủy sản nguy cấp, quý, hiếm trong khu bảo tồn biển và ban hành
văn bản chấp thuận theo Mẫu số 12.BT Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
Trường hợp không chấp thuận phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do.
3. Văn bản
chấp thuận khai thác loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm có hiệu lực theo thời
gian thực hiện nhiệm vụ bảo tồn,
nghiên cứu khoa học, nghiên cứu tạo giống ban đầu, hợp tác quốc tế.
4. Tổng cục
Thủy sản thu hồi văn bản chấp thuận khai thác loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm
trong trường hợp tổ chức, cá nhân không thực hiện đúng nội dung văn bản chấp
thuận hoặc phương án khai thác loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm.
Mục 3. QUY CHẾ QUẢN
LÝ KHU BẢO TỒN BIỂN
Điều 10. Quản lý hoạt
động trong khu bảo tồn biển và vùng đệm
1. Hoạt động
được thực hiện trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt bao gồm:
a) Thả phao
đánh dấu ranh giới vùng biển;
b) Điều tra,
nghiên cứu khoa học sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và chịu
sự giám sát của Ban quản
lý khu bảo tồn biển;
c) Tuyên
truyền, giáo dục môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học và bảo vệ nguồn lợi thủy
sản.
2. Hoạt động
được thực hiện trong phân khu phục hồi sinh thái bao gồm:
a) Hoạt động
quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Phục hồi,
tái tạo các loài động vật, thực vật thủy sinh, hệ sinh thái biển;
c) Hoạt động
du lịch sinh thái nhưng không gây tổn hại đến nguồn lợi thủy sản và hệ sinh
thái biển;
d) Tàu cá,
tàu biển và phương tiện thủy khác được đi qua không gây hại.
3. Hoạt động
được thực hiện trong phân khu dịch vụ - hành chính bao gồm:
a) Hoạt động
quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Nuôi trồng
thủy sản, khai thác thủy sản;
c) Tổ chức
hoạt động dịch vụ, du lịch sinh thái;
d) Xây dựng
công trình hạ tầng phục vụ hoạt động của Ban quản lý khu bảo tồn biển; công
trình phục vụ du lịch sinh thái, nuôi trồng thủy sản.
4. Hoạt động
được thực hiện trong vùng đệm bao gồm:
a) Hoạt động
quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Xây dựng
công trình cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
5. Các hoạt
động trong khu bảo tồn biển được quy định tại khoản 1, 2, 3 và khoản 4 Điều này
phải tuân thủ quy định của pháp luật có liên quan và Quy chế quản lý khu bảo tồn biển.
Điều 11. Quyền và
trách nhiệm của Ban quản lý khu bảo tồn biển
1. Ban quản
lý khu bảo tồn biển có quyền sau đây:
a) Thực hiện
điều tra,
khảo sát, nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế về bảo tồn biển trong phạm vi
quản lý;
b) Hợp tác
đào tạo, tuyên truyền, giáo dục môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học và bảo vệ
nguồn lợi thủy sản trong khu bảo tồn biển;
c) Thu phí,
lệ phí theo quy định đối với hoạt động trong khu bảo tồn biển;
d) Phối hợp
với tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động điều tra, nghiên cứu khoa học, phục hồi,
tái tạo các loài động vật, thực vật thủy sinh và hệ sinh thái tự nhiên trên biển
trong khu bảo tồn;
đ) Công chức,
viên chức của Ban quản lý khu bảo tồn biển khi đang thi hành công vụ trong khu
bảo tồn biển được lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản, chuyển
người có thẩm quyền xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật;
e) Kinh
doanh, liên doanh, liên kết trong lĩnh vực du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng,
nghiên cứu khoa học, phục hồi, tái tạo các loài động vật, thực vật thủy sinh, hệ
sinh thái tự nhiên trên biển và các hoạt động dịch vụ khác trong khu bảo tồn biển
theo quy định của pháp luật;
g) Có ý kiến
đối với hoạt động điều tra, nghiên cứu khoa học, giáo dục, đào tạo và dự án liên quan đến khu bảo
tồn biển được giao quản lý; đề nghị cơ quan có thẩm quyền tạm dừng hoạt động điều
tra, nghiên cứu khoa học, giáo dục, đào tạo và dự án của tổ chức, cá nhân trong
trường hợp không thực hiện đúng mục đích, nội dung, kế hoạch hoặc có hoạt động
gây ảnh hưởng xấu đến khu bảo tồn biển.
2. Ban quản
lý khu bảo tồn biển có trách nhiệm sau đây:
a) Quản lý,
bảo vệ khu bảo tồn biển theo Quy chế quản lý khu bảo tồn biển và quy định của
pháp luật có liên quan;
b) Xây dựng
đề án tổng thể phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong khu bảo tồn biển
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Xây dựng
và tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý khu bảo tồn biển định kỳ hằng năm, 05
năm, 10 năm sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt; các biện pháp phòng ngừa
ô nhiễm, phòng, trừ dịch bệnh; ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật trong
khu bảo tồn biển;
d) Tổ chức
nghiên cứu, bảo tồn, bảo vệ,
tái tạo, phục hồi và phát triển các loài động vật, thực vật thủy sinh, hệ sinh
thái biển trong khu bảo tồn biển; cứu hộ các loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm
theo quy định của pháp luật; quan trắc, thu thập thông tin, số liệu, cập nhật
cơ sở dữ liệu về đa dạng sinh học, chất lượng môi trường nước;
đ) Giám sát
hoạt động điều tra, nghiên cứu khoa học, giáo dục, đào tạo và dự án thực hiện trong khu bảo
tồn biển;
e) Tuyên
truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức về bảo vệ nguồn lợi thủy sản, bảo vệ môi
trường sống của loài thủy sản, bảo tồn đa dạng sinh học cho cộng đồng dân cư sống
trong và xung quanh khu bảo tồn biển;
g) Tổ chức,
phối hợp với lực lượng Kiểm ngư, Cảnh sát biển, Cảnh sát môi trường, Bộ đội
Biên phòng và chính quyền địa phương hoặc đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bố
trí lực lượng Kiểm ngư
thực hiện tuần tra, kiểm tra, kiểm soát và xử lý vi phạm pháp luật trong khu bảo
tồn biển;
h) Phối hợp
với chính quyền địa phương và các tổ chức, cá nhân liên quan hỗ trợ triển khai
hoạt động sinh kế cho cộng đồng dân cư sống trong và xung quanh khu bảo tồn biển;
i) Ban hành
hướng dẫn, quy định đối với phương tiện và hoạt động trong khu bảo tồn biển;
k) Nghiên cứu,
đề xuất điều chỉnh diện tích của khu bảo tồn biển; diện tích, vị trí các phân
khu chức năng
của khu bảo tồn biển và vùng đệm;
l) Lắp đặt,
thả phao đánh dấu ranh giới khu bảo tồn biển, ranh giới các phân khu chức năng
và lắp đặt phao cho tàu du lịch buộc neo;
m) Báo cáo
cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn (qua Tổng cục Thủy sản) về công tác quản lý khu bảo tồn biển định kỳ
trước ngày 20 tháng 11 hằng năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu.
Điều 12. Quyền của
tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến khu bảo tồn biển
1. Tham gia
các hoạt động truyền thông, giáo dục, nâng cao nhận thức về bảo vệ và bảo tồn
đa dạng sinh học; phục hồi, tái tạo động vật, thực vật thủy sinh và hệ sinh
thái biển trong khu bảo tồn.
2. Phối hợp
với Ban quản lý khu bảo tồn biển triển khai hoạt động điều tra, nghiên cứu
khoa học, giáo dục, đào tạo; tổ chức dịch vụ du lịch sinh thái trong khu bảo tồn
biển theo quy định của Nghị định này, quy định của Ban quản lý khu bảo tồn biển
và quy định của pháp luật có liên quan.
3. Liên
doanh, liên kết với Ban quản lý khu bảo tồn biển trong lĩnh vực du lịch sinh
thái, nghỉ dưỡng, nghiên cứu khoa học, phục hồi, tái tạo các loài động vật, thực
vật thủy sinh, hệ sinh thái biển và các hoạt động dịch vụ khác trong khu bảo tồn
theo quy định của
pháp luật.
4. Nuôi trồng
thủy sản, khai thác thủy sản theo quy định của Nghị định này, quy định của Ban
quản lý khu bảo tồn biển và quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 13. Nghĩa vụ của
tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến khu bảo tồn biển
1. Đối với tổ
chức, cá nhân có hoạt động điều tra, nghiên cứu khoa học, giáo dục, đào tạo tại
khu bảo tồn biển có nghĩa vụ sau đây:
a) Gửi kế hoạch
điều tra, nghiên cứu khoa học, giáo dục, đào tạo tại khu bảo tồn biển tới Ban quản
lý khu bảo tồn biển trước khi thực hiện 10 ngày;
b) Thực hiện
điều tra, nghiên cứu khoa học, giáo dục, đào tạo theo quy định của pháp luật,
Quy chế quản lý khu bảo tồn biển và hướng dẫn, giám sát của Ban quản lý khu bảo
tồn biển;
c) Thông báo
cho Ban quản lý khu bảo tồn biển về kết quả điều tra, nghiên cứu khoa học, giáo
dục, đào tạo; tài liệu công bố trong nước hoặc quốc tế (nếu có);
d) Chi trả
chi phí dịch vụ cho Ban quản lý khu bảo tồn biển theo quy định, trừ hoạt động điều
tra,
nghiên cứu khoa học.
2. Đối với tổ
chức, cá nhân có hoạt động dịch vụ du lịch sinh thái liên quan đến khu bảo tồn biển
có nghĩa vụ sau đây:
a) Triển
khai hoạt động du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí theo đề án tổng thể phát
triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong khu bảo tồn biển đã được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt;
b) Tuân thủ Quy chế quản lý khu
bảo tồn biển, quy định của
Ban quản lý khu bảo tồn biển, giám sát của Ban quản lý khu bảo tồn biển;
c) Bảo vệ đa
dạng sinh học và môi trường; tham gia hoạt động làm sạch môi trường, phục hồi,
tái tạo các loài động vật, thực vật thủy sinh và hệ sinh thái biển trong khu bảo
tồn;
d) Phổ biến
quy định pháp luật
về bảo vệ môi trường, bảo vệ đa dạng sinh học cho khách du lịch;
đ) Chi trả chi phí dịch vụ
cho Ban quản lý khu bảo tồn biển theo quy định.
3. Đối với cộng
đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân sống trong và xung quanh khu bảo tồn biển có
nghĩa vụ:
a) Chấp hành
quy chế quản lý khu bảo tồn biển, quy định của Ban quản lý khu bảo tồn biển và
quy định của pháp luật có liên quan;
b) Bảo vệ
môi trường, đa dạng sinh học trong khu bảo tồn biển;
c) Tham gia
hoạt động tái tạo, phục hồi các loài động vật, thực vật thủy sinh, hệ sinh thái
biển trong khu bảo tồn.
Điều 14. Nguồn tài
chính của khu bảo tồn biển
1. Ngân sách
nhà nước cấp theo quy định của pháp luật.
2. Nguồn thu
dịch vụ do tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến khu bảo tồn biển chi trả
theo quy định tại điểm d khoản 1 và điểm đ khoản 2 Điều 13 Nghị định này.
3. Tài trợ của
các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.
4. Các nguồn
tài chính khác theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Quản lý, sử
dụng tài chính của khu bảo tồn biển
1. Chi ngân
sách nhà nước cho khu bảo tồn biển của nhà nước như sau:
a) Chi đầu
tư phát triển bao gồm: Đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo cơ sở hạ tầng; mua sắm
trang thiết bị phục vụ công tác quản lý khu bảo tồn biển; đầu tư khác liên quan
đến khu bảo tồn biển theo quy định của pháp luật (nếu có). Việc quản lý, phân bổ
chi đầu tư phát triển thực hiện các dự án phục vụ công tác quản lý khu bảo tồn
biển thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công hiện hành;
b) Chi thường
xuyên bao gồm: Hoạt động của Ban quản lý khu bảo tồn biển; các hoạt động thường
xuyên khác liên quan đến quản lý khu bảo tồn biển.
2. Việc xây
dựng dự toán, quản lý sử dụng ngân sách nhà nước cho khu bảo tồn biển thực hiện
theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
3. Nguồn thu
dịch vụ của khu bảo tồn biển được quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật
hiện hành.
4. Nguồn tài
trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài được quản lý, sử dụng
theo quy định pháp luật về sử dụng nguồn tài trợ và quy định của pháp luật có
liên quan.
5. Nguồn tài
chính khác được quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật hiện hành.
Mục 4. QUỸ BẢO VỆ
VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN LỢI THỦY SẢN
Điều 16. Chức năng,
nhiệm vụ của Quỹ bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản
1. Quỹ bảo vệ và phát triển
nguồn lợi thủy sản có chức năng hỗ trợ cho các chương trình, dự án, hoạt động
phi dự án về lĩnh vực bảo
tồn, bảo vệ, tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản không nằm trong kế hoạch
ngân sách trên phạm vi toàn quốc.
2. Nhiệm vụ
của Quỹ bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản bao gồm:
a) Vận động,
tiếp nhận và quản lý nguồn đóng góp tự nguyện, tài trợ, từ thiện, ủy thác của tổ
chức, cá nhân trong nước và ngoài nước;
b) Tổ chức
thẩm định, quyết định hỗ trợ, kiểm tra, giám sát, nghiệm thu kết quả chương
trình, dự án, hoạt động phi dự án do Quỹ hỗ trợ;
c) Thực hiện
quy định về tài chính, thống kê, kế toán và kiểm toán theo Luật ngân sách; báo
cáo tình
hình quản lý, sử dụng Quỹ cho cấp có thẩm quyền;
d) Thực hiện
các nhiệm vụ khác do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
Điều 17. Cơ cấu tổ
chức của Quỹ bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản
1. Tên gọi của Quỹ bảo vệ và
phát triển nguồn lợi thủy sản được quy định như sau:
a) Quỹ ở trung ương là Quỹ bảo vệ và phát triển nguồn
lợi thủy sản Việt Nam (sau đây gọi là Quỹ trung ương);
b) Quỹ cấp tỉnh
là “Quỹ bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản tĩnh [tên tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương]” (sau đây gọi là Quỹ cấp tỉnh).
2. Bộ máy quản
lý và điều hành của Quỹ bao gồm:
a) Hội đồng
quản lý Quỹ;
b) Ban Kiểm
soát Quỹ;
c) Cơ quan điều
hành Quỹ.
3. Hội đồng
quản lý Quỹ, Ban Kiểm soát Quỹ và Cơ quan điều hành Quỹ được quy định tại Điều
lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ do cơ quan thành lập Quỹ ban hành.
Điều 18. Cơ chế hoạt
động của Quỹ bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản
1. Quỹ bảo vệ
và phát triển nguồn lợi thủy sản có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở
tài khoản tại ngân hàng và Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật; tổ chức,
hoạt động theo loại hình
đơn vị sự nghiệp công lập do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập.
2. Quỹ trung
ương có
trách nhiệm sau đây:
a) Quản lý
và sử dụng nguồn tài chính theo quy định tại Điều 19 Nghị định này;
b) Hướng dẫn,
kiểm tra, giám sát việc quản
lý và sử dụng nguồn kinh phí do Quỹ trung ương hỗ trợ;
c) Hướng dẫn,
trao đổi kinh nghiệm về nghiệp vụ quản lý và hoạt động của Quỹ;
d) Hỗ trợ kinh phí, kỹ thuật cho Quỹ cấp tỉnh, Quỹ cộng đồng
thông qua các chương trình, dự án, hoạt động phi dự án (nếu có).
3. Quỹ cấp tỉnh
có trách nhiệm sau đây:
a) Quản lý
và sử dụng nguồn tài chính theo quy định tại Điều 19 Nghị định này;
b) Hỗ trợ
kinh phí, kỹ thuật cho Quỹ cộng đồng thông qua các chương trình, dự án, hoạt động
phi dự án;
c) Tiếp nhận,
quản lý, sử dụng các nguồn tài chính, hỗ trợ kỹ thuật từ Quỹ trung ương (nếu
có);
d) Chịu sự
kiểm tra, giám sát của Quỹ trung ương đối với nguồn vốn do Quỹ trung ương hỗ trợ;
đ) Báo cáo tình
hình quản lý và sử dụng tài chính cho Quỹ trung ương định kỳ hằng năm hoặc đột
xuất theo yêu cầu để tổng hợp báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 19. Quản lý, sử
dụng tài chính của Quỹ bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản
1. Nguồn tài
chính hình thành Quỹ bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản theo quy định tại khoản 4 Điều 21 Luật Thủy sản.
2. Quỹ bảo vệ
và phát triển nguồn lợi thủy sản ở trung ương được chi cho các hoạt động chủ yếu sau đây:
a) Tổ chức
tuyên truyền, giáo dục; phổ biến, nhân rộng các điển hình về bảo vệ và phát triển
nguồn lợi thủy sản trên phạm vi toàn quốc;
b) Phục hồi
hệ sinh thái, tái
tạo nguồn lợi thủy sản; hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp, tạo sinh kế bền vững trên phạm vi toàn quốc;
c) Thực hiện
các chương trình, dự án, hoạt động phi dự án khác do tổ chức, cá nhân trong nước
và nước ngoài ủy thác trên phạm vi toàn quốc;
d) Hoạt động
bộ máy, chuyên môn nghiệp vụ của Quỹ theo quy định hiện hành;
đ) Hỗ trợ
kinh phí cho Quỹ cấp tỉnh, Quỹ cộng đồng.
3. Quỹ bảo vệ
và phát triển nguồn lợi thủy sản ở cấp tỉnh được chi cho các hoạt động chủ yếu
sau đây:
a) Các hoạt
động được quy định tại điểm a, b, c, d khoản 2 Điều này trên địa bàn tỉnh;
b) Hỗ trợ
kinh phí cho Quỹ cộng đồng.
4. Quỹ bảo vệ
và phát triển nguồn lợi thủy sản hỗ trợ cho tổ chức, cá nhân, hộ gia đình, tổ
chức cộng đồng trong nước có chương trình, dự án, hoạt động phi dự án theo nội
dung quy định tại khoản 2 Điều này.
5. Quỹ bảo vệ
và phát triển nguồn lợi thủy sản hỗ trợ theo phương thức hỗ trợ toàn bộ hoặc một
phần kinh phí để thực hiện chương trình, dự án hoặc hoạt động phi dự án được
quy định tại khoản 2 Điều này.
6. Tổ chức
thẩm định, phê duyệt chương trình, dự án hoặc hoạt động phi dự án:
a) Tổ chức,
cá nhân có nhu cầu hỗ trợ gửi văn bản đề nghị hỗ trợ, kèm theo thuyết minh chương
trình, dự án, hoạt động phi dự án đến Cơ quan điều hành Quỹ;
b) Cơ quan điều
hành Quỹ chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức thẩm định, báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ xem
xét, phê duyệt;
c) Sau khi Hội
đồng quản lý Quỹ có
quyết định phê duyệt, Giám đốc Quỹ thông báo cho đối tượng được hỗ trợ biết và triển
khai thực hiện.
7. Tổ chức,
cá nhân, hộ gia đình, tổ chức cộng đồng thực hiện chương trình, dự án và hoạt động
phi dự án theo quyết định đã được phê duyệt và báo cáo Cơ quan điều hành Quỹ về
kết quả thực hiện.
8. Kiểm tra,
đánh giá thực hiện chương trình, dự án, hoạt động phi dự án:
a) Cơ quan điều
hành Quỹ chỉ đạo, tổ chức kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các chương trình, dự
án, hoạt động phi dự án được Quỹ bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản hỗ trợ
định kỳ hằng
năm hoặc đột xuất;
b) Trường hợp
cần thiết, Cơ quan điều hành Quỹ có thể thuê tư vấn để kiểm tra, đánh giá việc
thực hiện chương trình, dự án, hoạt động phi dự án do Quỹ bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy
sản hỗ trợ.
9. Xây dựng kế
hoạch thu, chi tài chính, báo cáo quyết toán tài chính hằng năm:
a) Kế hoạch
thu, chi tài chính của Quỹ được Hội đồng quản lý Quỹ thông qua, trình Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt đối với Quỹ cấp trung ương, trình Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh phê duyệt đối với Quỹ cấp tỉnh;
b) Báo cáo
quyết toán tài chính của Quỹ theo quy định của pháp luật hiện hành.
10. Chế độ kế
toán, kiểm toán, quản
lý tài sản và công khai tài chính:
a) Áp dụng
chế độ kế toán hành chính sự nghiệp để thực hiện công tác kế toán;
b) Thực hiện
quản lý, sử dụng tài sản theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản;
quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công;
c) Thực hiện
chế độ báo cáo, công khai tài chính theo quy định của pháp luật.
Chương III
NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
Mục 1. QUẢN LÝ
GIỐNG THỦY SẢN
Điều 20. Điều
kiện cơ sở sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản
1. Cơ sở vật
chất, trang thiết bị phục vụ sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản quy định tại điểm a khoản
1 Điều 24 Luật Thủy sản được quy định cụ thể như sau:
a) Hệ thống
xử lý nước cấp, nước thải và hệ thống ao, bể, lồng bè bảo đảm yêu cầu kiểm soát
chất lượng và an toàn sinh học; khu chứa trang thiết bị, nguyên vật liệu bảo đảm
yêu cầu bảo quản
của nhà
sản xuất, nhà
cung cấp; khu sinh hoạt bảo đảm tách biệt với khu vực sản xuất, ương dưỡng;
b) Trang thiết
bị bảo đảm yêu cầu về kiểm soát chất lượng, an toàn sinh học; thiết bị thu gom
và xử lý chất thải không ảnh hưởng xấu đến khu vực sản xuất, ương dưỡng.
2. Điểm c khoản 1 Điều 24 Luật Thủy sản được quy định cụ thể như
sau:
Phải xây dựng
và áp dụng hệ thống kiểm soát chất lượng, kiểm soát an toàn sinh học bao gồm
các nội dung: Nước phục vụ sản xuất, ương dưỡng; giống thủy sản trong quá trình
sản xuất; vệ sinh, thu gom và xử lý nước thải, chất thải; tiêu hủy xác động vật
thủy sản chết hoặc nhiễm các bệnh phải tiêu hủy; kiểm soát giống thủy sản thoát
ra môi trường bên ngoài, động vật gây hại xâm nhập vào cơ sở; thức ăn, thuốc, sản
phẩm
xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản.
Điều 21. Cấp, cấp lại,
thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản,
kiểm tra duy trì điều kiện cơ sở
1. Cơ quan
có thẩm quyền cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất,
ương dưỡng giống thủy sản và kiểm tra duy trì điều kiện cơ sở như sau:
a) Tổng cục
Thủy sản cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất,
ương dưỡng giống thủy sản đối với giống thủy sản bố mẹ; kiểm tra duy trì điều
kiện đối với cơ sở sản
xuất, ương dưỡng giống thủy sản bố mẹ;
b) Cơ quan
quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận cơ
sở đủ điều kiện sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản; kiểm tra duy trì điều kiện cơ sở
sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản trên địa bàn, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này.
2. Hồ sơ đề
nghị cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản
gồm:
a) Đơn đề
nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện cơ sở sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản
theo Mẫu
số 01.NT Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản thuyết
minh về cơ sở vật chất, kỹ thuật của cơ sở sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản
theo Mẫu số 02.NT Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Hồ sơ đề
nghị cấp lại Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất, ương dưỡng giống thủy
sản gồm:
a) Đơn đề
nghị theo Mẫu số 01.NT Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Tài liệu
chứng minh nội dung thay đổi đối với trường hợp thay đổi thông tin có liên quan
đến tổ chức, cá nhân;
c) Bản chính
Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản đã được
cấp, trừ trường hợp Giấy
chứng nhận bị mất.
4. Trình tự
cấp, cấp lại Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất, ương dưỡng giống thủy
sản:
a) Trình tự
cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện: Tổ chức, cá nhân gửi hồ sơ đến cơ quan
có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này.
Trong thời hạn
10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền tiến
hành kiểm tra
điều kiện của cơ sở theo Mẫu số 03.NT Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định
này. Trường hợp không đáp ứng điều kiện, cơ sở thực hiện khắc phục; sau khi khắc
phục có văn bản thông báo đến cơ quan có thẩm quyền để tổ chức kiểm tra nội dung đã khắc
phục. Trường hợp cơ sở đáp ứng điều kiện, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày
kết thúc việc kiểm tra,
cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận theo Mẫu số 04.NT Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định
này. Trường hợp không cấp phải trả
lời bằng văn bản, nêu rõ
lý do;
b) Trình tự
cấp lại Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện: Tổ chức, cá nhân gửi hồ sơ đến cơ
quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này. Trong thời hạn 03 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp lại Giấy chứng nhận
theo Mẫu
số 04.NT Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp không cấp Giấy
chứng nhận phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do.
5. Nội dung
kiểm tra gồm:
a) Kiểm tra
hồ sơ đăng ký cấp, cấp lại Giấy chứng nhận;
b) Kiểm tra
thực tế tại địa điểm sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản theo quy định tại Điều 23, khoản 1 Điều 24 Luật Thủy sản và Điều 20 Nghị định
này;
c) Kiểm tra
việc thực hiện nghĩa vụ trong
sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản theo khoản 2 Điều 26 Luật Thủy
sản.
6. Thời gian
kiểm tra duy trì
điều kiện cơ sở sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản là
12 tháng; trường hợp cơ sở đã được tổ chức đánh giá, cấp giấy chứng nhận hệ thống
phù hợp
tiêu chuẩn, thời gian kiểm tra duy trì điều kiện là 24 tháng.
7. Khi phát
hiện cơ sở vi phạm một trong các trường hợp quy định tại khoản
4 Điều 25 Luật Thủy sản, cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm và
ban hành quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, ương
dưỡng giống thủy sản và thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng.
Điều 22. Nhập khẩu
giống thủy sản
1. Tổ chức,
cá nhân có nhu cầu nhập khẩu giống thủy sản chưa có tên trong Danh mục loài thủy
sản được phép kinh doanh tại Việt Nam quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm
theo Nghị định này để
nghiên cứu khoa học, trưng bày tại hội chợ, triển lãm phải được Tổng cục Thủy sản
cấp phép.
2. Hồ sơ đề
nghị cấp phép nhập khẩu giống thủy sản gồm:
a) Đơn đề
nghị theo Mẫu
số 05.NT Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Ảnh chụp
hoặc bản vẽ mô tả loài thủy sản đăng ký nhập khẩu kèm theo tên tiếng Việt, tên
khoa học, tên tiếng Anh (nếu có);
c) Đề cương nghiên cứu
đã được phê
duyệt theo quy định của pháp luật về khoa học công nghệ (đối với trường hợp nhập
khẩu để nghiên cứu khoa học);
d) Tài liệu
chứng minh về việc tham gia hội chợ, triển lãm; phương án xử lý loài thủy sản
sau khi hội chợ, triển lãm kết thúc (đối với trường hợp nhập khẩu để trưng bày tại hội chợ, triển
lãm).
3. Trình tự
cấp phép nhập khẩu giống thủy sản như sau:
a) Tổ chức,
cá nhân có nhu cầu nhập khẩu giống thủy sản theo quy định tại khoản 1 Điều này
gửi hồ sơ đến Tổng cục Thủy sản;
b) Trong thời
hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Tổng cục Thủy sản tổ chức thẩm định
hồ sơ, cấp giấy
phép nhập khẩu cho tổ chức, cá nhân theo Mẫu số 06.NT Phụ lục III ban hành kèm
theo Nghị định này; trường hợp không cấp phép nhập khẩu phải trả lời bằng văn bản,
nêu rõ lý do;
c) Tổng cục
Thủy sản thực hiện giám sát hoặc có văn bản đề nghị cơ quan quản lý nhà nước về
thủy sản cấp tỉnh nơi thực hiện nghiên cứu khoa học, trưng bày tại hội chợ, triển
lãm thực hiện giám sát.
4. Khi phát
hiện giống thủy sản nhập khẩu vào Việt Nam có nguy cơ ảnh hưởng đến chất lượng,
môi trường, an toàn sinh học, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét,
quyết định kiểm tra hệ thống quản lý, sản xuất giống thủy sản tại nước xuất khẩu:
a) Thành phần
đoàn kiểm tra bao gồm: Tổng cục Thủy sản và đơn vị liên quan;
b) Nội dung
kiểm tra như sau: Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng, môi trường, an
toàn sinh học liên quan đến giống thủy sản và năng lực thực thi của cơ quan quản
lý tại nước xuất khẩu; điều kiện bảo đảm chất lượng, môi trường, an toàn sinh học
tại cơ sở sản xuất, xuất khẩu giống thủy sản vào Việt Nam;
c) Thông
báo, công khai kết quả kiểm tra và quyết định biện pháp xử lý đối với từng trường
hợp cụ thể.
Điều 23. Xuất khẩu
giống thủy sản
1. Tổ chức,
cá nhân có nhu cầu xuất khẩu giống thủy sản có tên trong Danh mục loài thủy sản
cấm xuất khẩu, Danh mục loài thủy sản xuất khẩu có điều kiện nhưng không đáp ứng
đủ điều kiện để nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế thực hiện theo quy
định tại Điều 69 Nghị định này.
2. Danh mục
loài thủy sản cấm xuất khẩu quy định tại Phụ lục IX, Danh mục loài thủy sản xuất
khẩu có điều kiện quy định tại Phụ lục X ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 24. Đặt tên giống
thủy sản
1. Mỗi giống thủy sản chỉ
được đặt một tên.
2. Giống thủy
sản không được đặt tên mới trong trường hợp sau đây:
a) Trùng với
tên giống
đã có;
b) Chỉ bao gồm
các số;
c) Vi phạm đạo
đức xã hội;
d) Dễ gây hiểu
nhầm với các đặc trưng, đặc tính của giống thủy sản đó.
Điều 25. Điều kiện
cơ sở khảo nghiệm giống thủy sản
Điểm
b và c khoản 2 Điều 28 Luật Thủy sản được quy định
cụ thể như sau:
1. Cơ sở vật
chất, trang thiết bị kỹ thuật bao gồm:
a) Có phòng
thử nghiệm đủ điều kiện theo quy định hiện hành để theo dõi, kiểm tra, đánh giá
các chỉ tiêu theo đề cương khảo nghiệm;
b) Trường hợp
khảo nghiệm giai đoạn sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản phải đáp ứng
quy định tại điểm a khoản 1 Điều 24 Luật Thủy sản và khoản
1 Điều 20 Nghị định này. Trường hợp khảo nghiệm giai đoạn nuôi thương phẩm phải
đáp ứng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 38 Luật Thủy sản
và Điều 34 Nghị định này.
2. Điều kiện
về an toàn sinh học, bảo vệ môi trường: Khu nuôi khảo nghiệm có biện pháp ngăn
cách với khu sản xuất giống, nuôi trồng thủy sản thương phẩm khác.
Điều 26. Nội dung,
trình tự, thủ tục khảo nghiệm giống thủy sản
1. Tổng cục
Thủy sản tiếp nhận, thẩm định hồ sơ đăng ký khảo nghiệm giống thủy sản và phê
duyệt đề cương khảo nghiệm giống thủy sản.
2. Hồ sơ đề
nghị khảo nghiệm giống thủy sản bao gồm:
a) Đơn đăng
ký theo Mẫu
số 07.NT Phụ lục III
ban hành kèm theo Nghị định
này;
b) Bản chính
đề cương khảo nghiệm theo Mẫu số 08.NT Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định
này.
3. Trình tự thực hiện như sau:
a) Tổ chức,
cá nhân có nhu cầu khảo nghiệm giống thủy sản gửi hồ sơ đến Tổng cục Thủy sản;
b) Trong thời
hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Tổng cục Thủy sản tổ chức thẩm định,
nếu hồ sơ đạt yêu cầu, tổ chức kiểm tra điều kiện cơ sở khảo nghiệm theo Mẫu số 09.NT Phụ lục
III ban hành kèm theo Nghị định này; Tổng cục Thủy sản phê duyệt đề cương khảo
nghiệm và ban hành Quyết định cho phép khảo nghiệm theo Mẫu số 10.NT Phụ lục
III ban hành kèm theo Nghị định này, đồng thời cấp phép nhập khẩu giống
thủy sản cho tổ chức, cá nhân để phục vụ khảo nghiệm (nếu là sản phẩm nhập khẩu);
trường hợp không đạt yêu cầu phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do.
c) Tổng cục
Thủy sản
gửi văn bản đề nghị cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh nơi tiến hành
khảo nghiệm giám sát khảo nghiệm.
4. Nội dung
khảo nghiệm giống thủy sản như sau: Căn cứ đặc điểm sinh học từng loài thủy sản
và mục đích sử dụng để xây dựng đề cương khảo nghiệm nhằm xác định tính khác biệt,
tính ổn định, tính đồng nhất về năng suất, chất lượng, khả năng kháng bệnh và
đánh giá tác hại của loài khảo nghiệm.
5. Giám sát
khảo nghiệm:
a) Cơ quan
giám sát: Cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh nơi tiến hành khảo nghiệm;
b) Nội dung
giám sát: Theo nội dung đề cương khảo nghiệm giống thủy sản được Tổng cục Thủy
sản phê duyệt;
c) Trong thời
hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc khảo nghiệm, đơn vị giám sát khảo nghiệm
gửi báo cáo kết quả giám sát về Tổng cục Thủy sản.
6. Kiểm tra
hoạt động khảo nghiệm: Tổng cục Thủy sản tổ chức kiểm tra hoạt động khảo nghiệm
giống thủy sản; nội dung kiểm tra theo nội dung đề cương khảo nghiệm đã được
phê duyệt.
7. Công nhận
kết quả khảo nghiệm giống thủy sản:
a) Trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả khảo nghiệm, Tổng cục Thủy sản
tổ chức đánh giá kết quả khảo nghiệm và ban hành quyết định công nhận kết quả
khảo nghiệm giống thủy
sản. Trường hợp không công nhận phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do;
b) Đối với
giống thủy sản chưa có tên trong Danh mục loài thủy sản được phép kinh doanh tại
Việt
Nam, sau khi ban hành quyết định công nhận kết quả khảo nghiệm giống thủy sản,
trong thời hạn 10 ngày làm việc, Tổng cục Thủy sản tham mưu Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn trình Chính phủ bổ sung vào Danh mục loài thủy sản được phép kinh
doanh tại Việt Nam.
Mục 2. THỨC ĂN THỦY
SẢN, SẢN PHẨM XỬ LÝ MÔI TRƯỜNG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
Điều 27. Điều kiện
cơ sở sản xuất thức ăn, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản
1. Điểm c khoản 1
Điều 32 Luật Thủy sản được quy định cụ thể như sau:
a) Có nhà xưởng
kết cấu vững chắc, nền không đọng nước, liên thông và một chiều từ nguyên liệu
đến thành phẩm; tường, trần, vách ngăn, cửa bảo đảm yêu cầu về kiểm soát chất
lượng, an toàn sinh học; khu chứa trang thiết bị, nguyên liệu vật liệu, thành
phẩm bảo đảm không nhiễm chéo lẫn nhau và bảo đảm theo yêu cầu bảo quản của nhà
sản xuất, cung cấp;
b) Trang thiết
bị tiếp xúc với nguyên liệu, thành phẩm bảo đảm yêu cầu về kiểm soát chất lượng,
an toàn sinh học; thiết bị thu gom và xử lý chất thải không gây ô nhiễm môi trường
khu vực sản xuất. Trường hợp cơ sở sản xuất sinh khối vi sinh vật để sản
xuất chế phẩm sinh học, vi sinh vật phải có thiết bị tạo môi trường, lưu giữ và
nuôi cấy vi sinh vật.
2. Điểm d khoản 1 Điều 32 Luật Thủy sản được quy định cụ thể như
sau: Có phòng thử nghiệm hoặc có thuê phòng thử nghiệm đủ năng lực để kiểm tra
chất lượng trong quá trình
sản xuất.
3. Điểm đ khoản 1 Điều 32 Luật
Thủy sản được quy định cụ thể như sau: Phải xây dựng và áp
dụng hệ thống kiểm soát chất lượng, an toàn sinh học cho từng loại sản phẩm gồm
các nội dung: nước phục vụ sản xuất; nguyên liệu, bao bì, thành phẩm; quá
trình sản xuất; tái chế; lưu mẫu; kiểm định, hiệu chuẩn, hiệu chỉnh thiết bị;
kiểm soát động vật gây hại; vệ sinh nhà xưởng, thu gom và xử lý chất thải.
Điều 28. Cấp, cấp lại,
thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm
xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản và kiểm tra duy trì điều kiện cơ sở
1. Thẩm quyền
cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất thức ăn thủy
sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản như sau:
a) Tổng cục
Thủy sản kiểm tra, cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận và kiểm tra duy trì cơ
sở đủ điều kiện sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng
thủy sản đối với nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài;
b) Cơ quan
quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh kiểm tra, cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng
nhận và kiểm tra duy trì đủ điều kiện sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi
trường nuôi trồng thủy sản trên địa bàn, trừ các cơ sở sản xuất quy định tại điểm
a khoản này.
2. Hồ sơ đề
nghị cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi
trường nuôi trồng thủy sản gồm:
a) Đơn đề
nghị cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất theo Mẫu số 11.NT Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị
định này;
b) Bản thuyết
minh điều kiện cơ sở sản xuất theo Mẫu số 12.NT ban hành kèm theo Phụ lục III
Nghị định này.
3. Hồ sơ đề nghị cấp lại
Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý
môi trường nuôi trồng
thủy sản gồm:
a) Đơn đề
nghị cấp lại Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất theo Mẫu số 11.NT Phụ lục III ban
hành kèm theo Nghị định này;
b) Tài liệu
chứng minh nội dung thay đổi đối với trường hợp thay đổi thông tin có liên quan
đến tổ chức, cá nhân trong Giấy chứng nhận;
c) Bản chính
Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý
môi trường nuôi trồng thủy sản đã được cấp, trừ trường hợp Giấy chứng nhận bị mất.
4. Trình tự
cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm
xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản:
a) Trình tự
cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi
trường nuôi trồng thủy sản: Cơ sở sản xuất gửi hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền
quy định tại khoản 1 Điều này. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền thẩm định nội dung hồ sơ, nếu hồ sơ đạt yêu cầu
thực hiện kiểm tra điều kiện của cơ sở sản xuất và lập biên bản kiểm tra theo Mẫu
số 13.NT Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp cơ sở không
đáp ứng điều kiện, cơ sở thực hiện khắc phục, sau khi khắc phục có văn bản thông báo đến
cơ quan có thẩm quyền để tổ chức kiểm tra nội dung đã khắc phục. Trường hợp kết
quả kiểm tra điều kiện cơ sở đạt yêu cầu, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày kết thúc việc kiểm tra, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều
kiện sản xuất thức ăn
thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản theo Mẫu số 14.NT Phụ lục
III ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp không cấp Giấy chứng nhận đủ điều
kiện phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
b) Trình tự
cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý
môi trường nuôi trồng thủy sản: Cơ sở sản xuất gửi hồ sơ đến cơ quan có thẩm
quyền quy định tại khoản 1 Điều này. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều
kiện sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản
theo Mẫu số 14.NT Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp không
cấp phải trả lời bằng văn bản
và nêu rõ lý do.
5. Nội dung
kiểm tra điều kiện sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng
thủy sản
như sau:
a) Kiểm tra hồ sơ đăng ký cấp,
Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường
nuôi trồng thủy sản;
b) Kiểm tra
thực tế về điều kiện cơ sở tại địa điểm sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử
lý môi trường nuôi trồng thủy sản theo quy định tại Điều 27 Nghị định này và Điều
32;
c) Kiểm tra
về việc thực hiện nghĩa vụ trong sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi
trường nuôi trồng thủy sản theo khoản 1 Điều 37 Luật Thủy sản.
6. Thời gian
kiểm tra duy trì điều kiện cơ sở sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi
trường nuôi trồng thủy sản là 12 tháng. Trường hợp cơ sở đã được tổ chức đánh
giá, cấp giấy
chứng nhận hệ thống
phù hợp tiêu chuẩn, thời gian kiểm tra duy trì điều kiện là 24 tháng.
7. Khi phát
hiện cơ sở vi phạm một trong các trường hợp quy định tại khoản
4 Điều 34 Luật Thủy sản, cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm và ban hành
quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thức ăn thủy sản, sản
phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản và thông báo thông tin trên phương tiện
thông tin đại chúng.
8. Cơ sở có
Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường
nuôi trồng
thủy sản khi tham gia một, một số hoặc toàn bộ quá trình sản xuất sản phẩm do
cơ sở khác công bố
tiêu chuẩn áp dụng, công bố hợp quy:
a) Sản xuất
sản phẩm phải phù hợp với điều kiện ghi trong Giấy chứng nhận. Trước khi sản xuất phải
thông báo bằng văn bản đến Tổng cục Thủy sản và cơ quan quản lý nhà nước về thủy
sản cấp tỉnh để giám sát, quản lý;
b) Thực hiện
nghĩa vụ theo quy định tại điểm a, e khoản 1 Điều 37 Luật Thủy
sản. Thực hiện ghi chép, lưu giữ hồ sơ trong quá trình sản xuất và giao một
bản sao cho cơ sở có sản phẩm công bố tiêu chuẩn áp dụng, công bố hợp quy để lưu giữ
phục vụ truy xuất nguồn gốc;
c) Cơ sở có sản phẩm công bố tiêu chuẩn
áp dụng, công bố hợp quy khi sản xuất tại cơ sở khác có Giấy chứng nhận cơ sở đủ
điều kiện phải thực hiện nghĩa vụ theo quy định tại điểm b, d,
đ, e khoản 1 Điều 37 Luật Thủy sản và thực hiện lưu giữ hồ sơ trong quá
trình sản xuất, ghi nhãn hàng hóa theo quy định của pháp luật về ghi nhãn hàng hóa.
Điền 29. Kiểm tra
chất lượng thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản nhập
khẩu
1. Cơ quan
kiểm tra: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc cơ quan quản lý nhà nước
về thủy sản cấp tỉnh khi được ủy quyền.
2. Nội dung,
trình tự và thủ tục kiểm tra chất lượng thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi
trường nuôi trồng thủy sản nhập khẩu theo quy định của pháp luật về chất lượng
sản phẩm, hàng hóa.
3. Lấy mẫu
kiểm tra chất lượng thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy
sản thực hiện theo tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia. Trường hợp
chưa có tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia quy định về lấy mẫu,
thực hiện lấy mẫu theo phương pháp ngẫu nhiên. Người lấy mẫu thức ăn thủy sản, sản
phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản phải được Tổng cục Thủy sản tập huấn
nghiệp vụ lấy
mẫu.
4. Thử nghiệm
thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản do phòng thử nghiệm đã được Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ định thực hiện. Trong trường hợp chưa
có phòng thử nghiệm được chỉ định
về thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản thì thực hiện
tại phòng thử nghiệm được chỉ định trong lĩnh vực thực phẩm, thức ăn chăn nuôi, thuốc
thú y, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón nếu có phương pháp thử phù hợp. Trường hợp
các phương pháp thử chưa được chỉ định hoặc chưa được thống nhất, Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn quyết định phương pháp thử được áp dụng.
Điều 30. Nhập khẩu
thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản
1. Thức ăn
thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản nhập khẩu theo quy định
tại khoản 2 Điều 36 Luật Thủy sản phải được Tổng cục Thủy sản
cấp phép.
2. Hồ sơ
đăng ký nhập khẩu thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản
bao gồm:
a) Đơn đăng
ký nhập khẩu theo Mẫu
số 15.NT Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Giấy xác
nhận về việc tổ chức hoặc tham gia hội chợ, triển lãm tại Việt Nam (đối với trường
hợp nhập khẩu để giới thiệu tại hội chợ, triển lãm);
c) Đề cương
nghiên cứu đã được phê duyệt theo quy định của pháp luật về khoa học công nghệ
(đối với trường hợp nhập khẩu để nghiên cứu).
3. Trình tự
thực hiện cấp phép nhập khẩu thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản như
sau:
a) Tổ chức,
cá nhân có nhu cầu nhập khẩu thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi
trồng thủy sản để trưng bày tại hội chợ, triển lãm hoặc nghiên cứu khoa học gửi
hồ sơ đến Tổng cục Thủy sản;
b) Trong thời
hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Tổng cục Thủy sản cấp
giấy phép nhập khẩu theo Mẫu số 16.NT Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định
này. Trường hợp không cấp phép phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do;
c) Tổng cục
Thủy sản có văn bản đề nghị cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh thực
hiện giám sát việc tham gia hội chợ, triển lãm, nghiên cứu khoa học của tổ chức,
cá nhân đăng ký nhập khẩu.
4. Trường hợp nhập khẩu thủy sản
sống dùng làm thức ăn thủy sản, tổ chức, cá nhân thực hiện theo quy định về nhập
khẩu thủy sản sống.
5. Khi phát
hiện thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản nhập khẩu
vào Việt Nam có nguy cơ ảnh hưởng đến chất lượng, môi trường, an toàn sinh học,
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét, quyết định kiểm tra hệ thống quản lý,
sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản tại nước
xuất khẩu:
a) Thành phần
đoàn kiểm tra gồm: Tổng cục Thủy sản và đơn vị liên quan;
b) Nội dung
kiểm tra: Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng, môi trường,
an toàn sinh học về sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy
sản và năng lực thực thi của cơ quan quản lý tại nước xuất khẩu; điều kiện bảo đảm chất lượng,
môi trường, an toàn sinh học tại cơ sở xuất khẩu thức ăn thủy sản, sản phẩm
xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản vào Việt Nam;
c) Thông
báo, công khai kết quả kiểm tra và quyết định biện pháp xử lý đối với từng trường
hợp cụ thể.
Điều 31. Điều kiện
cơ sở khảo nghiệm thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản
1. Điểm b khoản 2 Điều 35 Luật Thủy sản được quy định như sau:
a) Có phòng
thử nghiệm đủ năng lực để phân tích và đánh giá các chỉ tiêu kỹ thuật theo đề
cương khảo nghiệm;
b) Trường hợp
khảo nghiệm
trong giai đoạn sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản phải đáp ứng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 24 Luật Thủy sản và khoản 1 Điều 20 Nghị định
này. Trường hợp khảo nghiệm trong giai đoạn nuôi thương phẩm phải đáp ứng quy định
tại điểm b khoản 1 Điều 38 Luật Thủy sản và khoản 1, khoản
2 Điều 34 Nghị định này.
2. Điểm c khoản 2 Điều 35 Luật Thủy sản được quy định như sau:
Khu nuôi khảo nghiệm có biện pháp ngăn cách với các khu sản xuất giống, nuôi trồng
thủy sản thương phẩm khác. Không để sản phẩm, bao bì của sản phẩm khảo nghiệm
gây ô nhiễm môi trường.
Điều 32. Trình tự,
thủ tục khảo nghiệm thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy
sản
1. Hồ sơ
đăng ký khảo nghiệm thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy
sản gồm:
a) Đơn đăng
ký theo Mẫu số 17.NT Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Đề cương
khảo nghiệm theo Mẫu số 18.NT Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này;
c) Bản thuyết
minh điều kiện của cơ sở thực hiện khảo nghiệm theo Mẫu số 19.NT Phụ lục III
ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Trình tự
thực hiện cho phép khảo nghiệm thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi
trồng
thủy sản:
a) Tổ chức,
cá nhân đăng ký khảo nghiệm thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng
thủy sản gửi hồ sơ đến Tổng cục Thủy sản;
b) Trong thời
hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ Tổng cục Thủy sản tổ chức thẩm định hồ sơ
đăng ký khảo nghiệm. Nếu hồ sơ đạt yêu cầu Tổng cục Thủy sản kiểm tra điều kiện
cơ sở khảo nghiệm theo Mẫu số 20.NT Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định
này. Trường hợp không đáp ứng điều kiện, cơ sở thực hiện khắc phục; sau khi khắc
phục cơ sở có văn bản thông báo đến Tổng cục Thủy sản để tổ chức kiểm tra các nội
dung đã khắc phục. Trường hợp hồ sơ và điều kiện cơ sở khảo nghiệm đạt yêu cầu,
Tổng
cục Thủy sản phê duyệt đề cương khảo nghiệm và ban hành quyết định khảo nghiệm
theo Mẫu số 21.NT Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này, đồng thời thực
hiện cấp phép nhập khẩu thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng
thủy sản cho tổ chức, cá nhân để khảo nghiệm (nếu là sản phẩm nhập khẩu). Trường
hợp không đạt yêu cầu phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Kiểm tra
hoạt động khảo nghiệm: Tổng cục Thủy sản tổ chức kiểm tra thực tế tại nơi thực
hiện khảo nghiệm ít nhất 01 lần trong quá trình khảo nghiệm.
4. Giám sát
hoạt động khảo nghiệm: Cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh thực hiện
giám sát hoạt động khảo nghiệm trên địa bàn. Nội dung giám sát theo đề cương đã
được phê duyệt.
5. Công nhận
kết quả khảo nghiệm:
a) Sau khi kết
thúc khảo nghiệm, cơ sở có thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản khảo
nghiệm báo cáo kết quả khảo nghiệm về Tổng cục Thủy sản. Trong thời hạn 10 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả khảo nghiệm, Tổng cục Thủy sản tổ
chức đánh giá kết quả khảo nghiệm và ban hành quyết định công nhận kết quả khảo
nghiệm thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản theo Mẫu số 22.NT Phụ
lục III ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp không công nhận phải trả lời
bằng văn bản và nêu rõ lý do;
b) Sau khi
công nhận kết quả khảo nghiệm, Tổng cục Thủy sản trình Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn bổ sung vào Danh mục hóa chất, chế phẩm sinh học, vi sinh vật,
nguyên liệu sản xuất thức ăn được phép sử dụng trong nuôi trồng thủy sản tại Việt
Nam.
Điều 33. Nội dung
khảo nghiệm thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản
1. Nội dung
khảo nghiệm thức ăn thủy sản:
a) Kiểm tra
thành phần, chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn công bố áp dụng và quy chuẩn kỹ
thuật tương ứng trước khi tiến hành khảo nghiệm;
b) Đánh giá
đặc tính, công dụng của sản phẩm: Đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển; tỷ
lệ nuôi sống
qua các giai đoạn phát triển của đối tượng khảo nghiệm; hệ số chuyển hóa thức
ăn; các chỉ tiêu kỹ thuật khác nêu trong hồ sơ sản phẩm;
c) Đánh giá
độ an toàn đối với sức khỏe con người, đối tượng nuôi và môi trường trong quá
trình sử dụng: Dư lượng kháng sinh, hóa chất độc hại trong thủy sản khảo nghiệm
và môi trường (nêu cụ thể trong đề cương khảo nghiệm); đánh giá biến động các chỉ
tiêu môi trường.
2. Nội dung
khảo nghiệm sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản gồm:
a) Kiểm tra
thành phần, chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn công bố áp dụng và quy chuẩn
kỹ thuật tương ứng trước khi tiến hành khảo nghiệm;
b) Đánh giá
đặc tính, công dụng của sản phẩm thông qua đánh giá sự biến động các chỉ tiêu vật
lý, hóa học và sinh học trong môi trường nuôi; các chỉ tiêu kỹ thuật khác nêu
trong hồ sơ sản phẩm;
c) Đánh giá
độ an toàn đối với sức khỏe con người, đối tượng nuôi và môi trường trong quá
trình sử dụng: Tồn dư thành phần của sản phẩm trong môi trường và trong động vật
khi thu hoạch đối
với sản phẩm có thành phần là hóa chất; dư lượng kim loại nặng trong môi
trường, trong động vật khi thu hoạch; tỷ lệ sống và tốc độ sinh trưởng của
đối tượng nuôi.
Mục 3. NUÔI TRỒNG
THỦY SẢN
Điều 34. Điều kiện
cơ sở nuôi trồng thủy sản
Điểm
b khoản 1 Điều 38 Luật Thủy sản được quy định chi tiết
như sau:
1. Cơ sở vật
chất đối với cơ sở nuôi trồng thủy sản trong ao (đầm/hầm), bể:
a) Bờ ao (đầm/hầm),
bể làm bằng
vật liệu không gây ô nhiễm môi trường, không gây độc hại cho thủy sản nuôi,
không rò rỉ
nước; nơi chứa rác thải phải riêng biệt với nơi chứa, nơi xử lý thủy sản chết
và tách biệt với khu vực nuôi, không làm ảnh hưởng đến môi trường;
b) Trường hợp
cơ sở nuôi trồng thủy sản có khu chứa trang thiết bị, dụng cụ, nguyên vật liệu
phải bảo đảm yêu cầu bảo quản của nhà sản xuất, nhà cung cấp; cơ sở nuôi trồng
thủy sản có khu sinh hoạt, vệ sinh phải bảo đảm nước thải, chất thải sinh hoạt
không làm ảnh hưởng đến khu vực nuôi;
c) Trường hợp
cơ sở nuôi trồng thủy sản thâm canh, bán thâm canh phải có hệ thống xử lý nước
cấp, nước thải riêng biệt; nơi chứa bùn thải phù hợp; có biển báo chỉ dẫn từng
khu và đáp ứng quy định tại điểm a, b khoản này.
2. Cơ sở vật
chất đối với cơ sở nuôi trồng thủy sản bằng lồng bè, đăng quầng (sau đây được gọi
là nuôi lồng bè):
a) Khung lồng,
phao, lưới, đăng quầng phải làm bằng vật liệu không gây ô nhiễm môi trường,
không gây độc hại cho thủy sản nuôi và không để thủy sản nuôi sống thoát ra môi
trường; có thiết bị cảnh báo cho hoạt động giao thông thủy; nơi chứa rác thải phải riêng biệt với
nơi chứa, nơi xử lý thủy sản chết, không làm ảnh hưởng đến môi trường;
b) Trường hợp
cơ sở nuôi trồng thủy sản có khu chứa trang thiết bị, dụng cụ, nguyên vật liệu
phải đảm bảo yêu cầu bảo quản của nhà sản xuất, nhà cung cấp; cơ sở nuôi trồng thủy sản có
khu sinh hoạt, vệ sinh phải bảo đảm nước thải, chất thải sinh hoạt không
làm ảnh hưởng đến khu vực nuôi.
3. Trang thiết bị sử dụng
trong nuôi trồng thủy sản phải làm bằng vật liệu dễ làm vệ sinh, không gây độc đối
với thủy sản nuôi, không gây ô nhiễm môi trường.
Điều 35. Cấp, thu hồi
Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện nuôi trồng thủy sản theo yêu cầu của tổ chức,
cá nhân
1. Cơ quan
quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh cấp, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều
kiện nuôi trồng thủy sản khi có yêu cầu của tổ chức, cá nhân.
2. Hồ sơ đề
nghị cấp Giấy chứng nhận bao gồm:
a) Đơn đề
nghị theo Mẫu số 23.NT Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất hoặc quyết định giao khu vực biển hoặc hợp đồng thuê quyền sử dụng đất, khu
vực biển để nuôi trồng
thủy sản;
c) Sơ đồ vị
trí đặt lồng bè/Sơ đồ khu vực nuôi.
3. Trình tự
cấp Giấy chứng nhận:
a) Cơ sở có
nhu cầu cấp Giấy chứng nhận gửi hồ sơ đến cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản
cấp tỉnh;
b) Trong thời
hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan quản
lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh thực hiện kiểm tra thực tế tại cơ sở theo Mẫu
số 24.NT Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này; kết quả kiểm tra đạt yêu
cầu, cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận theo Mẫu
số 25.NT Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp không cấp Giấy
chứng nhận, cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh phải trả lời bằng văn bản,
nêu rõ lý do.
4. Thời hạn
của Giấy chứng nhận: 24 tháng.
5. Thu hồi
Giấy chứng nhận:
a) Giấy chứng nhận bị thu hồi
khi
thuộc một trong các trường
hợp sau đây: Bị tẩy, xóa, thay đổi nội dung của Giấy chứng nhận hoặc cơ sở
không còn đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 và 2 Điều 38
Luật Thủy sản hoặc có hành vi vi phạm khác mà pháp luật quy định phải thu hồi
Giấy chứng nhận;
b) Thẩm quyền
thu hồi Giấy
chứng nhận: Cơ quan nào có thẩm quyền cấp thì có thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận;
c) Khi phát
hiện cơ sở vi phạm một trong các trường hợp quy định tại điểm a khoản này, cơ
quan có thẩm quyền ban hành quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đủ cơ sở điều kiện
nuôi trồng thủy sản và thông báo thông tin trên phương tiện thông tin đại
chúng.
Điều 36. Đăng ký
nuôi trồng thủy sản lồng bè, đối tượng thủy sản nuôi chủ lực
1. Cơ quan
quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh là cơ quan tiếp nhận, thẩm định và cấp giấy
xác nhận đăng ký nuôi trồng thủy sản lồng bè, đối tượng thủy sản nuôi chủ lực.
2. Hồ sơ đăng
ký bao gồm:
a) Đơn đăng
ký theo Mẫu
số 26.NT Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất khi được giao, cho thuê đất để nuôi trồng thủy sản hoặc
giấy phép hoạt động nuôi trồng thủy sản trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi,
thủy điện hoặc quyết định giao khu vực biển hoặc hợp đồng thuê quyền sử dụng đất,
khu vực biển để nuôi trồng thủy sản;
c) Sơ đồ mặt
bằng vị trí ao/lồng nuôi có xác nhận của chủ cơ sở.
3. Hồ sơ
đăng ký lại bao gồm:
a) Đơn đăng
ký lại theo Mẫu số 27.NT Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản chính
giấy xác nhận đăng ký đã được cấp (trừ trường hợp bị mất);
c) Trường hợp
có sự thay đổi chủ cơ sở nuôi phải có giấy tờ chứng minh; thay đổi diện tích ao
nuôi, mục đích sử dụng phải có sơ đồ mặt bằng vị trí ao/lồng nuôi có xác nhận của
chủ cơ sở.
4. Trình tự đăng
ký, đăng ký lại
nuôi trồng thủy sản lồng bè, đối tượng thủy sản nuôi chủ lực bao gồm:
a) Chủ cơ sở
nuôi trồng thủy sản gửi hồ sơ đến cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh;
b) Trong thời
hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan quản lý
thủy sản cấp tỉnh xem xét, cấp Giấy xác nhận theo Mẫu số 28.NT Phụ lục III ban
hành kèm theo Nghị định này.
5. Đăng ký lại
nuôi trồng thủy sản lồng bè, đối tượng thủy sản nuôi chủ lực khi thuộc một
trong các trường hợp sau: giấy
xác nhận đăng ký bị mất; bị rách; thay đổi chủ cơ sở nuôi; thay đổi diện tích ao
nuôi; thay đổi đối tượng nuôi; thay đổi mục đích sử dụng.
Điều 37. Cấp phép
nuôi trồng thủy sản trên biển cho tổ chức, cá nhân Việt Nam
1. Thẩm quyền
cấp phép nuôi trồng thủy sản trên biển:
a) Cơ quan
quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh thực hiện cấp phép nuôi trồng thủy sản trên
biển cho tổ chức, cá nhân Việt Nam trong phạm vi vùng biển tính từ đường mép nước
biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm đến 06 hải lý thuộc phạm vi quản lý;
b) Tổng cục
Thủy sản thực hiện cấp phép nuôi trồng thủy sản trên biển cho tổ chức, cá nhân
Việt Nam trong khu vực biển
ngoài 06 hải
lý, khu vực biển giáp ranh giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, khu vực
biển nằm đồng thời trong và ngoài 06 hải lý.
2. Hồ sơ cấp
phép nuôi trồng thủy sản trên biển bao gồm:
a) Đơn đăng
ký theo Mẫu số 29.NT Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản thuyết
minh dự án nuôi trồng thủy sản theo Mẫu số 30.NT Phụ lục III ban hành kèm theo
Nghị định này;
c) Báo cáo
đánh giá tác động môi trường nuôi trồng thủy sản hoặc bản cam kết bảo vệ môi
trường và kế hoạch bảo vệ môi trường được cơ quan có thẩm quyền thẩm định theo
quy định;
d) Sơ đồ khu
vực biển kèm theo tọa độ các điểm góc của khu vực biển đề nghị giao.
3. Trình tự
cấp phép nuôi trồng thủy sản trên biển:
a) Tổ chức,
cá nhân gửi hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Trong thời
hạn 45 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền thẩm định hồ sơ,
xin ý kiến cơ quan quản
lý nhà nước về tài nguyên môi trường, đơn vị có liên quan và xem xét cấp phép
nuôi trồng thủy sản trên biển theo Mẫu số 31.NT Phụ lục III ban hành kèm theo
Nghị định này nếu đáp ứng các quy định. Trường hợp không cấp phép phải trả lời bằng văn bản
và nêu rõ lý do.
4. Cấp lại
Giấy phép nuôi trồng thủy sản trên biển trong trường hợp Giấy phép bị mất, bị hỏng,
có sự thay đổi,
bổ sung thông tin:
a) Tổ chức,
cá nhân gửi đề nghị cấp lại Giấy phép theo Mẫu số 29.NT Phụ lục III ban hành
kèm theo Nghị định này đến cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Trong thời
hạn 15 ngày kể từ khi nhận được đề nghị cấp lại Giấy phép, cơ quan có thẩm quyền
xem xét, cấp lại Giấy phép. Trường hợp không cấp lại phải trả lời bằng văn bản,
nêu rõ lý do.
5. Thu hồi
Giấy phép nuôi trồng thủy sản trên biển:
a) Giấy phép
bị thu hồi khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: Giấy phép bị tẩy, xóa,
thay đổi nội dung; không thực hiện đúng các nội dung đã quy định trong Giấy
phép;
b) Thẩm quyền
thu hồi Giấy phép: Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép thì có thẩm quyền thu hồi
Giấy phép.
Điều 38. Cấp phép
nuôi trồng thủy sản trên biển đối với nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có
vốn đầu tư nước ngoài
1. Cơ quan
có thẩm quyền cấp phép nuôi trồng thủy sản trên biển đối với nhà đầu tư nước ngoài, tổ
chức kinh tế có vốn
đầu tư
nước ngoài là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Hồ sơ cấp
phép nuôi trồng thủy sản trên biển theo khoản 2 Điều 37 ban hành kèm theo Nghị
định này.
3. Trình tự
cấp phép nuôi trồng thủy sản trên biển:
a) Tổ chức,
cá nhân có nhu cầu cấp phép nuôi trồng thủy sản trên biển gửi hồ sơ đến Tổng cục
Thủy sản;
b) Trong thời
hạn 90 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Tổng cục Thủy sản tổ chức
thẩm tra
hồ sơ; tham mưu Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xin ý kiến của địa
phương nơi có khu vực biển, Hội Nghề cá Việt Nam, Hiệp hội nuôi biển, Bộ Quốc
phòng, Bộ Ngoại giao, Bộ Công an, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài nguyên và Môi
trường, Bộ Công Thương, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Giao thông
vận tải. Trường hợp cần thiết, Tổng cục Thủy sản tổ chức kiểm tra, khảo sát thực tế
tại địa điểm tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép nuôi trồng thủy sản;
c) Sau khi tổng
hợp, tiếp thu ý kiến của các bộ, ngành, địa phương và đơn vị có liên quan: Trường
hợp tất cả ý kiến đồng ý, trong thời hạn 05 ngày làm việc Tổng cục Thủy sản
tham mưu Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp phép nuôi trồng thủy sản trên
biển theo Mẫu số 31.NT Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp
có ít nhất 01 ý kiến không đồng ý về việc cấp phép nuôi trồng thủy sản trên
biển đối với nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng
Chính phủ; trong
thời hạn 07 ngày làm việc sau khi có ý kiến của Thủ tướng Chính phủ, Tổng cục
Thủy sản tham mưu Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp phép
nuôi trồng thủy sản trên biển theo Mẫu số 31.NT Phụ lục III ban hành kèm theo
Nghị định này. Trường hợp không cấp phép Tổng cục Thủy sản trả lời bằng văn bản,
nêu rõ lý do.
4. Cấp lại Giấy phép trong trường hợp giấy
phép bị mất, bị hỏng, có sự thay đổi, bổ sung thông tin:
a) Tổ chức,
cá nhân gửi Đơn đề nghị cấp lại giấy phép theo Mẫu số 29.NT Phụ lục III ban hành
kèm theo Nghị định này đến Tổng cục Thủy sản;
b) Trong thời
hạn 20 ngày kể từ khi nhận được văn bản đề nghị cấp lại Giấy phép, Tổng cục Thủy
sản xem xét, tham mưu Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp lại
Giấy phép cho tổ
chức, cá nhân. Trường hợp không cấp lại phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý
do.
5. Thu hồi
giấy phép nuôi trồng
thủy sản trên biển:
a) Giấy phép
bị thu hồi khi thuộc một trong
các trường hợp sau đây: Giấy
phép bị tẩy, xóa, làm thay đổi nội dung; không thực hiện đúng các nội dung đã
quy định trong Giấy phép;
b) Thẩm quyền
thu hồi Giấy phép là Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
c) Khi phát
hiện cơ sở vi phạm một trong các trường hợp quy định tại điểm a khoản này, Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành quyết định thu hồi giấy
nuôi trồng
thủy sản trên biển và thông báo thông tin trên phương tiện thông tin đại chúng.
Điều 39. Xác nhận
nguồn gốc loài thủy sản thuộc Phụ lục Công ước về buôn bán quốc tế các loài động
vật, thực vật hoang dã nguy cấp và loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm có nguồn gốc
từ nuôi trồng
1. Hồ sơ đề
nghị xác nhận bao gồm:
a) Đơn đăng
ký xác nhận nguồn gốc theo Mẫu số 32.NT Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định
này;
b) Giấy xác
nhận nguồn gốc loài thủy sản thuộc Phụ lục của Công ước về buôn bán quốc tế các
loài động vật, thực vật hoang dã
nguy cấp hoặc loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm khai thác từ tự nhiên đối với
trường hợp sử dụng cá thể có nguồn gốc từ tự nhiên để nuôi sinh trưởng, nuôi
sinh sản và trồng cấy nhân tạo;
c) Tài liệu
chứng minh cá thể có nguồn gốc từ sau xử lý tịch thu theo quy định của pháp luật
trong trường hợp sử dụng cá thể có nguồn gốc từ sau xử lý tịch thu để nuôi sinh
trưởng, nuôi sinh sản và trồng cấy nhân tạo;
d) Tài liệu
nhập khẩu mẫu vật đối với trường hợp sử dụng mẫu vật có nguồn gốc từ nhập khẩu
để nuôi sinh trưởng, nuôi sinh sản và trồng cấy nhân tạo;
đ) Sổ theo dõi quá trình
nuôi sinh trưởng, sinh sản và trồng cấy nhân tạo đối với loài thủy sản nguy cấp,
quý, hiếm theo Mẫu số 33.NT Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này. Các loài thủy sản
thuộc Phụ lục của Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật
hoang dã nguy cấp thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thực vật, động
vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và thực thi Công ước về buôn bán quốc tế các loài
động vật, thực vật hoang dã nguy cấp.
2. Trình tự
thực hiện như sau:
a) Tổ chức, cá nhân gửi
hồ sơ đến cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh;
b) Trong thời
hạn 07 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý nhà nước về
thủy sản cấp tỉnh thực hiện kiểm tra thực tế tại cơ sở nuôi sinh sản, nuôi sinh
trưởng, trồng cấy nhân tạo loài thủy sản (nếu cần) và cấp Giấy xác nhận nguồn gốc
theo Mẫu số 34.NT Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này; trường hợp không
cấp Giấy xác nhận nguồn gốc phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do.
Điều 40. Xác nhận
nguồn gốc loài thủy sản thuộc Phụ lục Công ước về buôn bán quốc tế các loài động
vật, thực vật hoang dã nguy cấp; loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm có nguồn gốc
khai thác từ tự nhiên
1. Cơ quan
quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh xác nhận nguồn gốc loài thủy sản thuộc Phụ
lục Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp;
loài thủy sản
nguy cấp, quý, hiếm khai thác từ tự nhiên.
2. Hồ sơ đề
nghị xác nhận nguồn gốc:
a) Đơn đăng
ký xác nhận nguồn gốc theo Mẫu số 32.NT Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định
này;
b) Giấy chứng
nhận đăng ký tàu cá đối
với
trường hợp có sử dụng tàu cá để khai thác thủy sản;
c) Văn bản
chấp thuận khai thác
loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm;
d) Hợp đồng
thuê tàu cá đối với trường hợp tổ chức, cá nhân được cấp Văn bản chấp thuận
khai thác loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm sử dụng tàu cá để khai thác nhưng
không phải là chủ tàu;
đ) Báo cáo
khai thác thủy sản, nhật ký khai thác thủy sản.
3. Trình tự
xác nhận nguồn gốc:
a) Tổ chức,
cá nhân gửi hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này đến cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp
tỉnh;
b) Trong thời
hạn 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý nhà nước
về thủy sản cấp tỉnh tổ chức kiểm tra và cấp giấy xác nhận nguồn gốc, trường hợp
không cấp giấy xác nhận nguồn gốc phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do.
4. Trình tự,
thủ tục xác nhận mẫu vật loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm được khai thác từ tự
nhiên trước thời điểm quy định cấm khai thác có hiệu lực:
a) Hồ sơ đề
nghị xác nhận bao gồm: Đơn đăng ký xác nhận nguồn gốc theo Mẫu 32.NT Phụ lục III
ban hành kèm theo Nghị định này; tài liệu chứng minh nguồn gốc mẫu vật khai
thác từ tự nhiên có xác nhận của Tổ chức quản lý cảng cá hoặc Ủy ban nhân dân cấp
xã hoặc cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh tại thời điểm khai thác;
hợp đồng mua, bán, cho, tặng có công chứng tại thời điểm mua, bán, cho, tặng đối
với trường hợp tổ chức, cá nhân không phải là người trực tiếp khai thác;
b) Trình tự
xác nhận: Tổ chức, cá nhân gửi hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản này đến cơ
quan quản lý nhà
nước về thủy sản cấp tỉnh;
trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý
nhà nước về thủy sản cấp tỉnh thực hiện kiểm tra, xác minh hồ sơ và cấp Giấy
xác nhận nguồn gốc theo Mẫu
số 35.NT Phụ lục III
ban hành kèm theo Nghị định này; trường hợp không cấp Giấy xác nhận nguồn gốc
phải trả lời
bằng văn bản, nêu rõ lý do.
Điều 41. Điều kiện
cơ sở, trình tự, thủ tục chứng nhận cơ sở đủ điều kiện nuôi sinh sản, nuôi sinh
trưởng, trồng cấy nhân tạo loài thủy sản thuộc Phụ lục của Công ước về buôn bán
quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp; loài thủy sản nguy cấp,
quý, hiếm
1. Điều kiện
cơ sở nuôi
sinh trưởng, sinh sản và trồng cấy nhân tạo các loài thủy sản thuộc Phụ lục của
Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp như
sau:
a) Đáp ứng
các điều kiện quy định tại Nghị định về quản lý thực vật, động vật rừng nguy cấp,
quý, hiếm và thực thi Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật
hoang dã nguy cấp;
b) Đáp ứng
các điều kiện quy định tại Điều 38 Luật Thủy sản và Điều 34
Nghị định này.
2. Điều kiện
cơ sở nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng, trồng cấy nhân tạo loài thủy sản nguy cấp,
quý, hiếm trừ loài thủy sản quy định tại khoản 1 Điều này đáp ứng đầy đủ điều
kiện cơ sở nuôi trồng thủy sản quy định tại Điều 38 Luật Thủy sản
và Điều 34 Nghị định này.
3. Thẩm quyền,
trình tự và thủ tục chứng nhận cơ sở đủ điều kiện nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng,
trồng cấy nhân tạo loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm:
a) Đối với
loài thủy sản thuộc Phụ lục của Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật,
thực vật hoang dã nguy cấp thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thực
vật, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và thực thi Công ước về buôn bán quốc tế
các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp;
b) Đối với
các loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm không thuộc Phụ lục của Công ước về buôn
bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp thực hiện theo quy định
tại Điều 35 Nghị định này.
Chương IV
KHAI THÁC THỦY SẢN
Mục 1. QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN VIỆT NAM KHAI THÁC THỦY SẢN TRÊN CÁC VÙNG BIỂN
Điều 42. Phân
vùng khai thác thủy sản
Khoản
1 Điều 48 Luật Thủy sản được quy định chi tiết
như sau:
1. Vùng biển
Việt Nam được phân thành ba vùng khai thác thủy sản như sau:
a) Vùng ven
bờ được giới hạn bởi mép nước biển dọc theo bờ biển và tuyến bờ. Đối với các đảo,
vùng ven bờ là vùng biển được giới hạn bởi ngấn nước thủy triều trung bình nhiều
năm quanh bờ biển của đảo đến 06 hải
lý;
b) Vùng lộng
được giới hạn bởi tuyến bờ và tuyến lộng;
c) Vùng khơi
được giới hạn bởi tuyến lộng và ranh giới phía ngoài của vùng đặc quyền kinh tế
của vùng biển Việt Nam.
2. Ủy ban
nhân dân hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ven biển tiếp giáp nhau căn
cứ vào đặc điểm cụ thể về địa lý của vùng biển ven bờ để hiệp thương xác định
và công bố ranh giới vùng khai thác thủy sản ven bờ giữa hai tỉnh.
Điều 43. Quản lý hoạt
động của tàu cá trên các vùng biển Việt Nam
1. Đối với
tàu đánh bắt nguồn lợi thủy sản:
a) Tàu có
chiều dài lớn nhất từ 15 mét trở lên hoạt động tại vùng khơi, không được hoạt động
tại vùng ven bờ và vùng lộng;
b) Tàu có
chiều dài lớn nhất từ 12 mét đến dưới 15 mét hoạt động tại vùng lộng, không được
hoạt động tại vùng khơi và vùng ven bờ;
c) Tàu có
chiều dài lớn nhất dưới 12 mét hoạt động tại vùng ven bờ không được hoạt động tại
vùng lộng và vùng khơi; tàu đăng ký tại tỉnh nào thì chỉ được hoạt động tại
vùng ven bờ của tỉnh đó; trừ trường hợp có thỏa thuận về hoạt động tàu cá ở vùng ven bờ của Ủy
ban nhân dân hai tỉnh.
2. Đối với
tàu hậu cần đánh bắt nguồn lợi thủy sản:
a) Tàu có
chiều dài lớn nhất từ 15 mét trở lên hoạt động tại vùng ven bờ, vùng lộng và vùng
khơi;
b) Tàu có
chiều dài lớn
nhất từ 12 mét đến dưới 15 mét hoạt động tại vùng ven bờ và vùng lộng, không được
hoạt động tại vùng khơi;
c) Tàu có
chiều dài lớn nhất dưới 12 mét hoạt động tại vùng ven bờ không được hoạt động tại
vùng lộng và vùng khơi.
3. Quy định
về treo cờ:
a) Tàu cá Việt
Nam phải treo quốc kỳ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (sau đây viết tắt
là Quốc kỳ) ở đỉnh cột phía lái; đối với tàu không có cột phía lái thì Quốc kỳ
được treo ở đỉnh cột chính;
b) Trường hợp
tổ chức, cá nhân Việt Nam thuê tàu cá của nước ngoài phải thực hiện treo cờ của
Việt Nam theo quy định tại điểm a Khoản này.
Điều 44. Quy định về
quản lý hệ thống giám sát tàu cá
1. Yêu cầu của
thiết bị giám sát hành trình lắp đặt trên tàu cá:
a) Phải được
kết nối, đồng bộ với phần mềm hệ thống giám sát tàu cá lắp đặt tại trung tâm dữ
liệu giám sát tàu cá ở trung ương và 28 tỉnh, thành phố ven biển;
b) Tự động
truyền qua hệ thống thông tin vệ tinh tối thiểu 12 vị trí/ngày với tần suất 02
giờ/lần các thông tin: vị trí tàu (kinh độ, vĩ độ), thời gian (phút/giờ/ngày/tháng/năm)
đối với thiết bị lắp đặt trên tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 24 mét trở lên; cảnh báo cho
thuyền
trưởng
khi tàu vượt qua ranh giới cho phép trên biển.
Tự động truyền
bằng một trong các phương thức
qua hệ thống thông tin vệ tinh,
hệ thống thông tin di động
GSM, hệ thống thông tin sóng mặt đất sử dụng các băng tần MF, HF, VHF tối thiểu 08 vị
trí/ngày với tần suất 03 giờ/lần
các thông tin: vị trí tàu (kinh độ, vĩ độ), thời gian (phút/giờ/ngày/tháng/năm)
đối với thiết bị lắp đặt trên tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15 mét đến dưới
24 mét; cảnh
báo cho thuyền
trưởng khi tàu vượt qua ranh giới cho phép trên biển;
c) Sai số tọa
độ vị trí
tàu cá nhận từ hệ thống định vị toàn cầu GPS hiển thị trên thiết bị giám sát
hành trình tàu cá không quá 500 mét, độ tin cậy 99%;
d) Mỗi thiết
bị phải có một mã nhận dạng độc lập;
đ) Phải đảm
bảo hoạt động bình thường trong môi trường hoạt động trên biển theo tiêu chuẩn
quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia của Việt Nam.
2. Tính năng
phần mềm hệ thống giám sát tàu cá tại trung tâm dữ liệu giám sát tàu cá:
a) Phần mềm
tại trung tâm dữ liệu giám sát tàu cá phải tương thích với các hệ điều hành
Microsoft Windows, Android, IOS; có giao diện tiếng Việt trực quan. Quản lý toàn bộ thông
tin tàu cá lắp thiết bị giám sát hành trình; cung cấp thông tin
cho cơ quan quản lý nhà nước tại trung ương và địa phương để kiểm tra, giám sát hoạt
động của tàu cá; quản lý được nhật ký khai thác, chống khai thác bất hợp pháp;
b) Giao diện
phần mềm hiển thị vị trí tàu, thời gian, vận tốc, hướng di chuyển, tín hiệu báo
động, thời gian cập nhật dữ liệu gần nhất, thông tin thời tiết, trạng thái hoạt động của thiết bị giám sát
tàu cá, gửi thông tin đến thiết bị giám sát tàu cá;
c) Có chức
năng truy cập, tìm kiếm, lập bảng biểu, báo cáo, thống kê các dữ liệu theo quy
định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về cung cấp, quản lý và sử dụng
dữ liệu từ thiết bị giám sát tàu cá, tạo khu vực để quản lý tàu và gửi cảnh báo
tự động khi tàu ra/vào khu vực;
d) Kết nối,
truyền dẫn thông tin với trung tâm dữ liệu đơn vị cung cấp thiết bị giám sát
tàu cá; phân cấp quyền sử dụng cho các tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng dữ
liệu giám sát tàu cá;
đ) Bản đồ điện
tử được sử dụng phải thể hiện rõ được vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam, các
đảo, quần đảo thuộc chủ quyền Việt Nam, các vùng cấm đánh bắt, các cảng
cá do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cung cấp.
3. Quản lý,
sử dụng thông tin, dữ liệu giám sát tàu cá:
a) Tổng cục
Thủy sản thống nhất quản lý hệ thống giám sát tàu cá và dữ liệu giám sát tàu cá
toàn quốc, quản trị hệ thống và phân cấp cho địa phương khai thác dữ liệu giám
sát tàu cá, xử lý dữ liệu giám sát tàu cá đối với tàu cá có chiều dài lớn nhất
từ 24 mét trở lên;
b) Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố ven biển quản lý, khai thác,
sử dụng dữ liệu giám sát tàu cá của tỉnh, xử lý dữ liệu giám sát tàu cá đối với
tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15 mét đến dưới 24 mét;
c) Tổ chức
quản lý tàu cá tại các cảng cá do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ định
và công bố được phép khai thác, sử dụng dữ liệu giám sát tàu cá từ hệ thống
giám sát tàu cá theo phân quyền;
d) Đơn vị
cung cấp thiết bị giám sát
tàu cá có trách nhiệm cập nhật, quản lý thông tin về tàu, chủ tàu, thiết bị
giám sát tàu cá và tự động truyền về trung tâm dữ liệu giám sát hành trình tàu
cá ở trung ương và 28 tỉnh, thành phố ven biển, xử lý sự cố tín hiệu thiết bị
giám sát tàu cá do đơn vị mình cung cấp. Sau khi lắp đặt thiết bị trên tàu cá,
đơn vị cung cấp thiết bị phải thông báo đến Tổng cục Thủy sản và Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn để cơ
quan quản lý thực hiện kiểm tra việc lắp đặt thiết bị trên tàu cá. Báo cáo định kỳ hàng quý,
06 tháng, năm hoặc đột xuất theo yêu cầu của Tổng cục Thủy sản, Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn. Đơn vị cung cấp thiết bị giám sát hành trình tàu cá trước khi
cung cấp thiết bị phải báo cáo và thông báo mẫu kẹp chì về Tổng cục Thủy sản để
tổng hợp, thông báo công khai;
đ) Chủ tàu
khai báo thông tin lắp
đặt thiết bị giám sát hành trình tàu cá theo Mẫu số 01.KT Phụ lục IV ban hành
kèm theo Nghị định này và gửi đơn vị cung cấp thiết bị giám sát tàu cá để cập
nhật vào cơ sở dữ liệu; trả chi phí mua, lắp đặt, bảo dưỡng và dịch vụ khác cho đơn vị
cung cấp thiết bị giám sát hành trình tàu cá; được cung cấp thông tin giám sát
hành trình của tàu cá mình từ Trung tâm dữ liệu giám sát tàu cá khi có yêu cầu.
Chủ tàu phải
lắp
thiết bị giám sát hành trình tàu cá ở vị trí bảo đảm trạng thái hoạt động tốt
nhất của thiết bị, có hướng dẫn lắp đặt thiết bị; có bảng hướng dẫn sử dụng
(trên bảng có các thông tin tối thiểu: số điện thoại hỗ trợ 24 giờ/24 giờ, địa
chỉ liên hệ của đơn vị cung cấp thiết bị giám sát hành trình tàu cá); thuyền
trưởng có thể kiểm soát được các trạng thái hoạt động của thiết bị trực tiếp hoặc
qua các phụ kiện. Thiết bị giám sát hành trình phải được đơn vị cung cấp thiết
bị kẹp chì
cố định trên tàu khi lắp đặt mới hoặc sau khi sửa chữa;
e) Lộ trình
lắp đặt thiết bị giám sát tàu cá: Tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 24 mét trở lên phải lắp
trước ngày 01 tháng 7 năm 2019; đối với tàu làm nghề lưới kéo, câu cá ngừ đại
dương có chiều dài lớn nhất từ 15 mét đến dưới 24 mét phải lắp trước ngày 01
tháng 01 năm 2020; tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15 mét đến dưới 24 mét phải lắp trước
ngày 01 tháng 4 năm 2020;
g) Thuyền
trưởng phải bảo đảm thiết bị giám sát hành trình tàu cá hoạt động liên tục 24 giờ/24 giờ
từ khi
tàu cá rời cảng đến
khi
cập cảng. Trường hợp thiết bị giám sát hành trình tàu cá bị hỏng, thuyền trưởng phải sử dụng
các thiết
bị thông tin liên lạc khác, báo cáo vị trí tàu cá về trung tâm giám sát tàu cá ở
trung ương và 28 tỉnh, thành phố, ven biển 06 giờ/lần và phải đưa tàu về cảng để sửa chữa
trong 10 ngày kể từ khi thiết bị giám sát hành trình tàu cá bị hỏng;
h) Tàu cá nước
ngoài hoạt động thủy sản trong vùng biển Việt Nam phải lắp thiết bị giám sát
hành trình đảm bảo phù
hợp với yêu cầu kỹ thuật, quản lý, sử dụng hệ thống và dữ liệu giám sát hành
trình tàu cá quy định tại Điều này;
i) Dữ liệu
giám sát hành trình tàu cá được sử dụng làm căn cứ pháp lý để quản lý hoạt động
của tàu cá, xử phạt vi phạm hành chính, xử lý các tranh chấp nghề cá trên biển,
xác nhận, chứng nhận thủy sản từ khai thác.
4. Bảo mật dữ
liệu:
a) Các dữ liệu
được lưu giữ trong máy chủ của đơn vị cung cấp thiết bị giám sát tàu cá phải đảm
bảo không bị xoá, không bị thay đổi trong suốt thời gian lưu trữ theo quy định;
b) Dữ liệu
truyền dẫn giữa thiết bị giám sát hành trình tàu cá với máy chủ của đơn vị cung cấp
thiết bị giám sát tàu cá phải được mã hóa để đảm bảo tính bảo mật thông tin
trong quá trình truyền dẫn; dữ liệu từ máy chủ của trung tâm dữ liệu giám sát
tàu cá khi chuyển cho các cơ quan chuyên môn khác phải được mã hóa theo quy định;
c) Thời gian
lưu trữ dữ liệu giám sát hành trình tàu cá tại máy chủ của trung tâm dữ liệu
giám sát tàu cá và đơn vị cung cấp thiết bị giám sát tàu cá tối thiểu là 36
tháng; các máy chủ lưu trữ, xử lý dữ liệu của đơn vị cung cấp thiết bị giám sát
tàu cá đều phải được đặt tại Việt Nam;
d) Đơn vị
cung cấp thiết bị giám sát tàu cá có trách nhiệm bảo mật dữ liệu, cung cấp dữ
liệu chính xác; không được cung cấp dữ liệu giám sát tàu cá cho tổ chức, cá
nhân khác khi chưa được chấp thuận của Tổng cục Thủy sản.
Điều 45. Cấp, cấp lại,
thu hồi giấy phép khai thác thủy sản
1. Hồ sơ đề
nghị cấp giấy phép khai thác thủy sản bao gồm:
a) Đơn đề nghị theo Mẫu số 02.KT Phụ lục
IV ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản chụp giấy chứng
nhận đăng ký tàu cá và giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá đối với loại tàu
cá theo quy định phải đăng
kiểm;
c) Bản chụp
văn bằng hoặc chứng chỉ thuyền trưởng, máy trưởng tàu cá đối với loại tàu cá
theo quy định phải có văn bằng
hoặc chứng chỉ thuyền trưởng, máy trưởng tàu cá.
2. Hồ sơ đề
nghị cấp lại giấy phép khai thác thủy sản:
a) Đơn đề
nghị cấp lại theo Mẫu số 03.KT Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản chính
giấy phép khai thác thủy sản đã được cấp, trong trường hợp thay đổi thông tin
trong giấy phép.
3. Trình tự
cấp, cấp lại giấy phép khai thác thủy sản:
a) Tổ chức,
cá nhân có yêu cầu gửi hồ sơ đến cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh;
b) Trong thời
hạn 06 ngày làm việc (đối với cấp mới), 03 ngày làm việc (đối với cấp lại) kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan thẩm quyền thực hiện cấp, cấp lại Giấy phép khai
thác thủy sản theo Mẫu số 04.KT Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này;
c) Trong trường
hợp không cấp, cấp lại cơ quan có thẩm quyền trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Thời hạn
của Giấy phép khai thác thủy sản: Bằng thời hạn còn lại của hạn ngạch giấy phép
khai thác thủy sản đã được công bố.
5. Thu hồi
giấy phép khai thác thủy sản:
a) Cơ quan
có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác thủy sản là cơ quan thực hiện việc thu hồi
giấy phép;
b) Khi phát
hiện vi phạm một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
50 Luật Thủy sản, cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định thu hồi Giấy
phép khai thác thủy sản và thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng.
Điều 46. Điều kiện
tàu cá hoạt động khai thác thủy sản ngoài vùng biển Việt Nam
Tàu cá hoạt
động khai thác thủy sản ngoài vùng biển Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện
sau:
1. Tàu cá có
chiều dài lớn nhất từ 15 mét trở lên, không vi phạm khai thác bất hợp pháp.
2. Có mã số
của Tổ chức Hàng hải quốc tế
(IMO).
3. Có quan
sát viên theo quy định của Tổ chức quản lý nghề cá khu vực hoặc quốc gia ven biển.
4. Thuyền
viên và người làm việc trên tàu cá phải có giấy chứng nhận đã qua lớp bồi dưỡng
quản lý nghề cá tại vùng biển quốc tế đối với trường hợp cấp giấy phép đi khai
thác tại vùng biển do Tổ chức quản lý nghề cá khu vực quản lý.
5. Tàu cá phải
trang bị, lắp đặt thiết bị thông tin liên lạc, hàng hải trên tàu cá bao gồm:
Máy thu phát vô tuyến điện thoại sóng cực ngắn (VHF) có bộ phận gọi, chọn số và
thu trực canh (DCS) trên kênh 70 hoặc 16; máy thu phát vô tuyến điện (MF/HF);
máy thu tự động thông báo hàng hải và thời tiết (NAVTEX), phao chỉ báo vị trí
khẩn cấp (EPIRB), thiết bị định vị vệ tinh (GPS).
6. Tàu cá phải
lắp đặt thiết bị giám sát hành trình tự động truyền qua hệ thống thông tin vệ tinh.
Điều 47. Cấp văn bản
chấp thuận cho tàu cá khai thác thủy sản ở vùng biển ngoài vùng biển Việt Nam
hoặc cấp phép cho đi khai thác tại vùng biển thuộc thẩm quyền quản lý của Tổ chức
quản lý nghề cá khu vực
1. Hồ sơ cấp
văn bản chấp thuận cho tàu cá bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp văn bản
chấp thuận theo Mẫu số 05.KT Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này hoặc giấy
đăng ký cấp phép theo Mẫu số 06.KT Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định
này;
b) Bản sao
chứng thực và bản dịch ra tiếng Việt hợp đồng hợp tác khai thác thủy sản ở vùng
biển của quốc gia hoặc lãnh thổ khác được cơ quan có thẩm quyền của quốc gia và
lãnh thổ khác phê duyệt đối với trường hợp cấp văn bản chấp thuận;
c) Bản chụp
Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá;
d) Bản chụp
Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá;
đ) Danh
sách, ảnh và số hộ chiếu của thuyền viên, người làm việc trên tàu cá;
e) Bản chụp
bằng hoặc chứng chỉ thuyền trưởng, máy trưởng;
g) Giấy chứng
nhận đã qua lớp bồi dưỡng quản lý nghề cá tại vùng biển quốc tế đối với trường
hợp cấp giấy phép đi khai thác chịu sự quản lý của Tổ chức quản lý nghề cá khu
vực.
2. Trình tự
thực hiện:
Tổ chức, cá
nhân đăng ký cấp văn bản chấp thuận cho tàu cá khai thác thủy sản ở vùng biển
ngoài vùng biển Việt Nam gửi hồ sơ đến Tổng cục Thủy sản. Trong thời hạn 10
ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định, nếu không cấp văn bản chấp
thuận hoặc không cấp phép, Tổng cục Thủy sản phải có văn bản trả lời và nêu rõ
lý do; nếu hồ
sơ đạt theo yêu
cầu Tổng cục Thủy sản xem xét và cấp:
a) Văn bản chấp thuận
theo Mẫu số 07.KT Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này hoặc giấy phép
theo Mẫu số 08.KT Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Danh sách
thuyền viên và người làm việc trên tàu cá theo Mẫu số 09.KT Phụ lục IV
ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Sau khi cấp
văn bản chấp thuận hoặc giấy phép, trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày cấp,
Tổng
cục Thủy sản phải thông báo theo Mẫu số 10.KT Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị
định này cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có tàu đi khai thác thủy sản ở vùng
biển Việt Nam và các Bộ: Quốc phòng, Công an, Ngoại giao biết để phối hợp theo
dõi và quản lý.
4. Tổ chức,
cá nhân khi nhận văn bản chấp thuận hoặc giấy phép và các giấy tờ có liên quan
phải nộp cho Tổng cục Thủy sản bản chính Giấy phép khai thác thủy sản hoạt động trong vùng
biển
Việt Nam đã được cấp.
5. Tổ chức,
cá nhân có nhu cầu nhận lại Giấy phép khai thác thủy sản, gửi đề nghị đến Tổng
cục Thủy sản. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn, Tổng cục
Thủy sản trả lại Giấy
phép khai thác thủy sản mà tổ chức, cá nhân đã nộp.
Mục 2. QUẢN LÝ TÀU
NƯỚC NGOÀI HOẠT ĐỘNG THỦY SẢN TRONG VÙNG BIỂN VIỆT NAM
Điều 48. Cấp, gia hạn,
cấp lại, thu hồi Giấy phép đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài có tàu hoạt động
thủy sản trong vùng biển Việt Nam
1. Hồ sơ đề
nghị cấp giấy phép bao gồm:
a) Đơn đề
nghị theo Mẫu số 11.KT Phụ lục IV
ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao chứng thực
các giấy tờ, văn bản quy định tại Điều 55 Luật Thủy sản;
c) Danh sách
thuyền viên, người làm việc trên tàu cá theo Mẫu số 12.KT Phụ lục IV ban hành
kèm theo Nghị định này.
2. Hồ sơ đề
nghị cấp lại giấy phép bao gồm:
a) Đơn đề
nghị cấp lại theo Mẫu số 13.KT Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Giấy phép
đã được cấp (đối với trường hợp Giấy phép bị rách, nát);
c) Báo cáo về
việc thay đổi tàu cá hoặc thay đổi nghề (nếu có).
3. Hồ sơ đề
nghị gia hạn giấy phép gồm:
a) Đơn đề
nghị theo Mẫu số 14.KT Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Giấy chứng
nhận an toàn kỹ thuật tàu cá;
c) Báo cáo tình
hình hoạt động của tàu cá trong thời gian được cấp Giấy phép;
d) Nhật ký
khai thác thủy sản (đối với tàu hoạt động đánh bắt nguồn lợi thủy sản).
4. Trình tự
thực hiện như sau:
a) Tổ chức,
cá nhân có nhu cầu cấp, cấp lại, gia hạn giấy phép hoạt động trong vùng biển Việt
Nam gửi hồ sơ đến Tổng cục Thủy sản;
b) Trong thời
hạn 10 ngày làm việc (đối với cấp mới), 07 ngày làm việc (đối với cấp lại) kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Tổng cục Thủy sản cấp, cấp lại Giấy phép hoạt động thủy
sản của tàu nước ngoài trong vùng biển Việt Nam theo Mẫu số 15.KT Phụ lục IV
ban hành kèm theo Nghị định này;
c) Trong thời
hạn 06 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Tổng cục Thủy sản cấp gia
hạn giấy phép hoạt động thủy sản của tàu nước ngoài trong vùng biển Việt Nam
theo Mẫu số 16.KT Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này;
d) Trường hợp
không cấp, cấp lại, gia hạn Giấy phép phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do.
5. Trình tự,
thủ tục thu hồi giấy phép như sau:
a) Cơ quan
có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác thủy sản là cơ quan thực hiện việc thu hồi
giấy phép;
b) Khi phát
hiện vi phạm một trong các trường hợp quy định tại khoản 5 Điều
56 Luật Thủy sản, cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định thu hồi Giấy phép hoạt động thủy
sản và thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng.
Điều 49. Quy định
tàu cá nước ngoài vào cảng cá
1. Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn công bố danh sách cảng cá chỉ định cho tàu cá nước
ngoài cập cảng cá và thông báo danh sách cảng được chỉ định cho Tổ chức Nông Lương Liên
hợp quốc.
2. Tàu nước
ngoài được cập cảng cá Việt Nam, trừ trường hợp tàu nước ngoài có tên trong
Danh sách tàu khai thác thủy sản, vận chuyển, chuyển tải, hỗ trợ khai thác thủy
sản bất hợp pháp. Tàu nước ngoài trước khi vào cảng cá Việt Nam phải thông báo
trước 24 giờ cho tổ chức quản lý cảng cá theo Mẫu số 17.KT Phụ lục IV ban hành
kèm theo Nghị định này.
3. Tổ chức
quản lý cảng cá phải thông qua cho cơ quan hải quan, biên phòng để thực hiện thủ tục
xuất, nhập cảnh theo quy định; thông báo cho cơ quan quản lý về thủy sản của địa
phương hoặc văn phòng thanh tra tại cảng để thực hiện kiểm tra, xác minh thông
tin về nguồn gốc thủy sản, sản phẩm thủy sản trên tàu. Việc kiểm tra, xử lý được
thực hiện theo khoản 3, 4, 5 và khoản 6 của Điều 70 Nghị định này.
4. Sau khi
các thông tin đã được thanh tra, kiểm tra, xác minh, Tổng cục Thủy sản thông
báo ngay đến các quốc gia có liên quan đến con tàu và lịch trình di chuyển của tàu để
xử lý theo quy định.
5. Tàu cá nước
ngoài khi
vào, rời hoặc neo, đậu trong vùng nước cảng cá Việt Nam phải treo Quốc kỳ Việt
Nam trên đỉnh cột cao nhất của tàu và treo cờ quốc gia mà tàu đăng ký ở cột thấp hơn.
Chương V
QUẢN LÝ TÀU CÁ, TÀU CÔNG VỤ, CẢNG CÁ,
KHU NEO ĐẬU TRÁNH TRÚ BÃO CHO TÀU CÁ
Điều 50. Phân loại
cơ sở đóng mới, cải hoán tàu cá
Cơ sở đóng mới, cải hoán
tàu cá được phân loại như sau:
1. Cơ sở loại
I: đóng mới, cải hoán tất cả các loại tàu cá theo vật liệu vỏ.
2. Cơ sở loại
II: đóng mới, cải
hoán tàu cá có chiều dài lớn nhất dưới 24 mét theo vật liệu vỏ.
3. Cơ sở loại
III: đóng mới, cải hoán tàu cá có chiều dài lớn nhất dưới 15 mét theo vật liệu
vỏ.
Điều 51. Điều kiện
cơ sở đóng mới, cải hoán tàu cá vỏ thép
1. Có nhà xưởng,
trang thiết bị tối thiểu theo Mục 1 Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Có bộ phận
giám sát, quản lý chất lượng và đội ngũ cán bộ, công nhân kỹ thuật tối thiểu
theo quy định tại Mục 4 Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Có giấy
chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 hoặc tương
đương (đối
với cơ sở loại I, loại II); có quy trình công nghệ theo quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về phân cấp và đóng tàu cá (đối với cơ sở loại III).
Điều 52. Điều kiện
cơ sở đóng mới, cải hoán tàu cá vỏ gỗ
1. Có nhà xưởng,
trang thiết bị tối thiểu theo Mục 2 Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Có bộ phận
giám sát, quản lý chất lượng và đội ngũ cán bộ, công nhân kỹ thuật tối thiểu
theo quy định tại Mục 5 Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Có giấy
chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 hoặc tương
đương (đối với cơ sở loại I); có quy trình công nghệ theo quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về phân cấp và đóng tàu cá (đối với cơ sở loại II, loại III).
Điều 53. Điều kiện
cơ sở đóng mới, cải hoán tàu cá vỏ vật liệu mới
1. Có nhà xưởng,
trang thiết bị tối thiểu
theo Mục 3 Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Có bộ phận
giám sát, quản lý chất lượng và đội ngũ cán bộ, công nhân kỹ thuật tối thiểu
theo quy định tại Mục 6 Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Có giấy
chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 hoặc tương
đương (đối với cơ sở loại I, loại II); có quy trình công nghệ theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
phân cấp và đóng tàu cá (đối với cơ sở loại III).
Điều 54. Cấp, cấp lại,
thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đóng mới, cải hoán tàu cá
1. Hồ sơ cấp
Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện:
a) Đơn đề
nghị theo Mẫu số 01.TC Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản thuyết
minh
điều kiện cơ sở theo Mẫu số 02.TC Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Hồ sơ cấp
lại Giấy chứng nhận cơ sở
đủ điều kiện:
a) Đơn đề
nghị cấp lại theo Mẫu số 03.TC Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Giấy chứng
nhận cơ sở đủ điều kiện đã cấp.
3. Trình tự,
thủ tục cấp, cấp lại giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện:
a) Tổ chức, cá nhân nộp
hồ sơ đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nơi có địa điểm đóng mới, cải
hoán tàu cá của cơ sở;
b) Trong thời
hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tổ chức kiểm tra, đánh giá điều kiện cơ sở; trường hợp kiểm tra, đánh
giá tại cơ sở không đáp ứng điều kiện, cơ sở thực hiện khắc phục; sau khi khắc
phục cơ sở có văn bản thông báo đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổ
chức kiểm tra, đánh giá điều kiện cơ sở;
c) Trường hợp
hồ sơ và điều kiện cơ sở đạt yêu cầu, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc
kiểm tra, đánh giá, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp Giấy chứng nhận
cơ sở đủ điều kiện đóng mới, cải hoán tàu cá theo Mẫu số 04.TC Phụ lục V ban
hành kèm theo Nghị định này;
d) Trường hợp không cấp phải
trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Trình tự,
thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện:
a) Cơ quan
có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đóng mới, cải hoán tàu cá
là cơ quan thực hiện việc thu hồi giấy chứng nhận;
b) Khi phát
hiện cơ sở vi phạm một trong các trường hợp quy định tại khoản
3 Điều 64 Luật Thủy sản, cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định thu hồi
Giấy chứng nhận đủ
điều kiện đã cấp và thông báo trên phương tiện thông tin đại
chúng.
Điều 55. Phân loại
cơ sở đăng kiểm tàu cá và quy định về đăng kiểm tàu công vụ thủy sản
1. Cơ sở đăng kiểm tàu cá được
phân loại như sau:
a) Loại I:
Đăng kiểm tất cả các loại tàu cá;
b) Loại II:
Đăng kiểm tàu cá có chiều dài lớn nhất dưới 24 mét;
c) Loại III:
Đăng kiểm tàu cá có chiều dài lớn nhất dưới 15 mét.
2. Quy định
về đăng kiểm tàu công
vụ thủy sản:
a) Tổ chức
quản lý tàu công
vụ thủy sản được lựa chọn cơ sở đăng kiểm tàu cá hoặc các tổ chức đăng kiểm khác để thực
hiện đăng kiểm tàu công vụ thủy sản;
b) Việc giám
sát an toàn kỹ thuật, môi trường, chất lượng tàu công vụ thủy sản thực hiện
theo quy định về đăng
kiểm của tổ chức đăng
kiểm đã lựa chọn.
Điều 56. Điều kiện
cơ sở đăng kiểm tàu cá
1. Đối với
cơ sở đăng kiểm tàu cá loại I:
a) Được cơ
quan có thẩm quyền quyết định thành lập (đối với trường hợp là cơ sở đăng kiểm
công lập) hoặc được thành lập theo quy định của Luật doanh nghiệp, Luật hợp tác
xã; cơ sở đăng kiểm tàu cá phải độc lập về pháp lý, độc lập về tài chính với tổ
chức, cá nhân kinh doanh tàu cá, đóng mới, cải hoán tàu cá, thiết kế tàu cá;
b) Có cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật
đáp ứng yêu cầu: Có thiết bị nhập và lưu trữ dữ liệu; có thiết bị được kết nối
mạng và truyền dữ liệu với các cơ quan liên quan về hoạt động đăng kiểm tàu cá
của cơ sở; có dụng cụ, trang thiết bị phục vụ kiểm tra kỹ thuật theo Phụ lục
VII ban hành kèm theo Nghị định này;
c) Có đăng
kiểm viên trình độ đại học trở lên thuộc các chuyên ngành kỹ thuật liên quan: vỏ tàu thủy,
máy tàu thủy, điện, khai thác thủy sản, nhiệt lạnh hoặc chế biến thủy sản; trong đó, có
ít nhất 01 đăng kiểm viên hạng I
và 02 đăng kiểm viên hạng II;
d) Thiết lập
và duy trì
áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 hoặc tương đương.
2. Đối với
cơ sở đăng
kiểm tàu cá loại II:
a) Đáp ứng điều
kiện quy định tại điểm a, b, d khoản 1 Điều này;
b) Đăng kiểm
viên có trình độ đại học trở lên thuộc các chuyên ngành kỹ thuật liên quan: vỏ tàu thủy, máy tàu
thủy, điện, khai thác thủy sản, nhiệt lạnh hoặc chế biến thủy sản; trong đó, có ít nhất 02 đăng kiểm viên hạng
II.
3. Đối với
cơ sở đăng kiểm tàu cá loại III:
a) Đáp ứng điều kiện quy định
tại điểm a, b khoản 1 Điều này;
b) Đăng kiểm
viên có trình độ cao đẳng trở lên thuộc các chuyên ngành kỹ thuật liên quan: vỏ
tàu thủy, máy
tàu thủy, khai thác thủy sản; trong đó, tối thiểu 01 đăng kiểm viên hạng
II;
c) Có quy
trình kiểm tra, giám sát kỹ thuật tàu cá phù hợp với quy định tại quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về phân cấp và đóng
tàu cá.
4. Các cơ sở
đăng
kiểm tàu cá loại I và loại II được phép thành lập các chi nhánh trực thuộc gần với nơi neo đậu
tàu cá hoặc gần các cơ sở đóng mới, sửa chữa tàu cá, mỗi chi nhánh phải đáp ứng
các điều kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và bảo đảm đăng kiểm viên có trình độ đại học trở
lên thuộc các chuyên ngành liên quan: vỏ tàu thủy, máy tàu thủy, điện, cơ khí
tàu thuyền
hoặc khai thác thủy sản, nhiệt lạnh hoặc chế biến thủy sản; trong đó, tối thiểu
02 đăng kiểm viên hạng II trở lên đối với chi nhánh của cơ sở đăng kiểm tàu cá
loại I và 01 đăng
kiểm viên hạng II trở lên đối với chi nhánh của cơ sở đăng kiểm tàu cá loại II.
Điều 57. Cấp văn bản
chấp thuận đóng mới, cải hoán, thuê, mua tàu cá Việt Nam
1. Hồ sơ đề
nghị cấp văn bản chấp thuận đóng mới, cải hoán, thuê, mua tàu cá Việt Nam: Tờ
khai theo Mẫu số
05.TC Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Tổ chức,
cá nhân gửi hồ sơ đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Trong thời
hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn thẩm định hồ sơ căn cứ hạn ngạch Giấy phép khai thác thủy
sản và tiêu chí đặc thù của địa phương, xem xét cấp văn bản chấp thuận theo Mẫu
số 06.TC Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp không cấp văn bản
chấp thuận, phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do.
Điều 58. Cấp phép
nhập khẩu tàu cá
1. Hồ sơ cấp
phép nhập khẩu tàu cá:
a) Đơn đề
nghị theo Mẫu số 07.TC Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Hợp đồng
nhập khẩu tàu cá hoặc hợp đồng thuê tàu trần;
c) Giấy chứng
nhận an toàn kỹ thuật tàu cá hoặc hồ sơ phân cấp tàu cá còn hiệu lực từ 06
tháng trở lên do tổ chức đăng kiểm của nước có tàu cấp (bản chụp có đóng dấu của
cơ sở nhập khẩu);
d) Giấy chứng
nhận đăng ký tàu cá, đối với tàu cá đã qua sử dụng (bản chụp có đóng dấu của cơ
sở nhập khẩu);
đ) Hợp đồng,
thanh lý hợp đồng đóng tàu, đối với tàu cá đóng mới.
2. Hồ sơ nêu
tại điểm b, c, d và đ khoản 1 Điều này phải dịch ra tiếng Việt.
3. Trình tự
cấp phép nhập khẩu tàu cá:
a) Tổ chức,
cá nhân có nhu cầu nhập khẩu tàu cá gửi hồ sơ đến Tổng cục Thủy sản;
b) Trong thời
hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Tổng cục Thủy sản xem
xét cấp phép cho tổ chức, cá nhân theo Mẫu số 08.TC Phụ lục V ban
hành kèm theo Nghị định này; trường hợp không cho phép phải trả lời bằng văn bản
và nêu rõ lý do;
c) Giấy phép
nhập khẩu tàu cá, cho phép thuê tàu trần phải gửi cho tổ chức, cá nhân xin nhập
khẩu tàu cá hoặc xin thuê tàu trần đồng thời gửi đến các cơ quan liên quan: Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nơi chủ tàu cá đăng ký hộ khẩu thường trú,
Bộ Quốc phòng (Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng), Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan).
Điều 59. Quy định đối
với tàu cá được tặng cho, viện trợ
1. Tặng, cho
viện trợ tàu cá là việc Chính phủ, tổ chức, cá nhân nước ngoài tặng cho, viện
trợ tàu cá cho Chính phủ hoặc tổ chức, cá nhân Việt Nam để sử dụng trong hoạt động
khai thác thủy sản hoặc các hoạt động công vụ liên quan đến thủy sản.
2. Việc tiếp
nhận tàu cá do Chính phủ, tổ chức, cá nhân nước ngoài tặng cho, viện trợ cho cơ
quan nhà nước của Việt Nam, Tổng cục Thủy sản quyết định trên cơ sở nhu cầu, điều
kiện thực tế và quan hệ đối ngoại.
3. Tổ chức,
cá nhân Việt Nam tiếp nhận tàu cá của tổ chức, cá nhân nước ngoài tặng cho phải
đảm bảo đủ điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 66 Luật Thủy sản.
4. Trình tự,
thủ tục nhập khẩu tàu cá do tổ chức, cá nhân nước ngoài tặng cho tổ chức, cá
nhân Việt Nam thực hiện theo quy định tại Điều 58 Nghị định này.
Điều 60. Quy định độ
sâu luồng vào cảng và vùng nước cảng
1. Đối với cảng cá loại I:
Có độ sâu luồng vào cảng và vùng nước cảng đủ điều kiện cho tàu cá có chiều dài
lớn nhất từ 24 mét trở lên ra vào cảng.
2. Đối với cảng
cá loại II: Có độ sâu luồng vào cảng và vùng nước cảng đủ điều kiện cho tàu cá
có chiều dài lớn nhất từ 15 mét trở lên ra vào cảng.
Điều 61. Nội dung,
trình tự, thủ tục công bố mở, đóng cảng cá
1. Hồ sơ
công bố mở cảng cá:
a) Đơn đề
nghị công bố
mở cảng cá theo Mẫu số 09.TC Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Văn bản
cho phép đầu tư xây dựng cảng cá;
c) Nội quy,
phương án khai thác cảng cá của cảng cá (bản chụp);
d) Quyết định
thành lập Tổ chức quản lý cảng
cá (bản chụp);
đ) Biên bản
nghiệm thu công trình cảng cá đã hoàn thành xây dựng đưa vào sử dụng kèm theo bản
vẽ hoàn công;
e) Thông báo
hàng hải về luồng của cảng và vùng nước trước cầu cảng;
g) Văn bản
kiểm tra, xác nhận việc đã thực hiện các nội dung của báo cáo và yêu cầu của
quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường;
h) Văn bản
nghiệm thu về phòng cháy, chữa cháy.
2. Trình tự,
thủ tục công bố mở cảng cá:
a) Tổ chức quản lý cảng
cá gửi hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này đến cơ quan có thẩm quyền công
bố mở cảng cá quy định tại khoản 3 Điều 79 Luật Thủy sản;
b) Trong thời hạn 06
ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền
xem xét hồ sơ, tổ chức khảo sát thực tế tại cảng cá, quyết định công bố mở cảng
cá theo Mẫu số 10.TC Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp không
công bố mở cảng cả, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
c) Trong thời
hạn 02 ngày kể từ ngày Quyết định công bố mở cảng cá được ban hành, cơ quan có
thẩm quyền có trách nhiệm thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng.
3. Nội dung
chủ yếu của quyết định mở
cảng cá: Tên của cảng cá; loại cảng cá; vị trí tọa độ của cảng cá; vị trí điểm
đầu của luồng, độ sâu, chiều rộng luồng vào cảng; chiều dài cầu cảng; cỡ, loại
tàu cá lớn nhất có thể cập cảng; năng lực bốc dỡ; thời gian cảng cá bắt đầu hoạt
động.
4. Công bố
đóng cảng cá:
a) Cơ quan
có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều 79 Luật Thủy sản
ban hành Quyết định đóng cảng cá thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 79 Luật Thủy sản; đồng thời thực hiện thu hồi Quyết
định công bố mở cảng cá đã cấp;
b) Quyết định
công bố đóng cảng cá theo Mẫu số 11.TC Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định
này.
Chương VI
KIỂM NGƯ
Điều 62. Tổ chức Kiểm
ngư
1. Kiểm ngư
trung ương được tổ chức như sau:
a) Cục Kiểm
ngư là cơ quan thuộc Tổng cục Thủy sản trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
Cục Kiểm ngư có các phòng chuyên môn, các Chi cục Kiểm ngư Vùng và Trung tâm phục
vụ hoạt động Kiểm ngư;
b) Chi cục
Kiểm ngư Vùng có các phòng chuyên môn, đội tàu Kiểm ngư và Trạm Kiểm ngư;
c) Cục Kiểm
ngư và các Chi cục Kiểm ngư Vùng có tư cách pháp nhân, có trụ sở, con dấu riêng
và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước;
d) Trạm Kiểm
ngư thuộc Chi cục Kiểm ngư Vùng có con dấu riêng để giao dịch hành chính và thực
hiện nhiệm vụ xử lý vi phạm hành chính theo thẩm quyền.
2. Kiểm ngư
tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương có biển là tổ chức hành chính thuộc cơ quan quản lý
nhà nước về thủy sản cấp tỉnh, do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập.
Điều 63. Chế độ,
chính sách đối với Kiểm ngư
1. Chế độ phụ
cấp thâm niên nghề đối với công chức xếp lương theo các ngạch Kiểm ngư viên:
a) Sau 5 năm
(đủ 60 tháng) làm việc liên tục trong lực lượng Kiểm ngư thì được hưởng phụ cấp
thâm niên nghề bằng 5% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ
cấp thâm niên vượt khung (nếu có);
b) Từ năm thứ
sáu trở đi, mỗi năm được tính thêm 1%.
2. Chế độ phụ
cấp trách nhiệm theo nghề đối với công chức xếp lương theo các ngạch Kiểm ngư
viên:
a) Kiểm ngư
viên chính được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề bằng 20% mức lương hiện hưởng
cộng phụ cấp
chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có);
b) Kiểm ngư
viên được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề bằng 25% mức lương hiện hưởng cộng
phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có);
c) Kiểm ngư
viên trung cấp được hưởng
phụ cấp trách nhiệm theo nghề bằng 30% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ
lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).
3. Chế độ phụ
cấp ưu đãi nghề đối với công chức, viên chức xếp lương theo các ngạch Thuyền
viên tàu Kiểm ngư:
a) Thuyền
viên Kiểm ngư chính được hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề bằng 40% mức lương hiện
hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu
có);
b) Thuyền
viên Kiểm ngư được hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề bằng 45% mức lương hiện hưởng
cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có);
c) Thuyền
viên Kiểm ngư trung cấp được hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề bằng 50% mức lương
hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu
có).
4. Công chức,
viên chức và người lao động làm việc trên tàu kiểm ngư được hưởng phụ cấp độc hại,
nguy hiểm hệ số 0,3 mức lương cơ sở.
5. Công chức,
viên chức và người lao động làm việc trên các tàu kiểm ngư trong thời gian
thực tế làm nhiệm vụ trên các vùng biển Việt Nam được áp dụng phụ cấp đặc biệt,
phụ cấp thu hút và phụ cấp khu vực:
a) Phụ cấp đặc
biệt: Mức 50% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp
thâm niên vượt khung (nếu có);
b) Phụ cấp
thu hút: Mức 70% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp
thâm niên vượt khung (nếu có);
c) Phụ cấp
khu vực: Hệ số 0,7 mức lương cơ sở.
Phụ cấp đặc
biệt, phụ cấp thu hút và phụ cấp khu vực nêu tại điểm a, b, c khoản 5 Điều này
được tính trả bằng mức tiền phụ cấp tháng chia cho 22 ngày nhân với ngày thực tế
làm nhiệm vụ trên các vùng biển của Việt Nam.
6. Phụ cấp
trách nhiệm công việc:
a) Thuyền
trưởng tàu kiểm ngư: Hệ số 0,5 mức lương cơ sở;
b) Thuyền
phó, Máy trưởng tàu kiểm ngư: Hệ số 0,3 mức lương cơ sở;
c) Máy phó,
thủy thủ trưởng: Hệ số 0,2 mức lương cơ sở.
7. Chế độ bồi
dưỡng đi biển: Công chức, viên chức và người lao động làm việc trên tàu kiểm
ngư trong thời gian đi biển được hưởng chế độ bồi dưỡng đi biển hệ số 0,2 mức
lương cơ sở/người/ngày thực tế đi biển.
Điều 64. Nguồn kinh
phí bảo đảm cho hoạt động Kiểm ngư
1. Nguồn
ngân sách nhà nước bảo đảm cho hoạt động kiểm ngư theo phân cấp ngân sách nhà
nước hiện hành:
a) Ngân sách
trung ương bảo đảm kinh phí cho hoạt động của Kiểm ngư trung ương, gồm: Vốn đầu tư phát triển;
chi thường xuyên;
b) Ngân sách
địa phương bảo đảm kinh phí cho hoạt động của Kiểm ngư tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
có biển, gồm: Vốn
đầu tư phát triển; chi thường xuyên;
c) Hàng năm,
căn cứ khả năng cân đối của ngân sách và số tiền thu xử phạt hành chính của năm
trước năm hiện hành, cơ quan kiểm ngư lập dự toán kinh phí hoạt động của năm kế
hoạch, gửi cơ quan tài chính cùng cấp để trình cấp có thẩm quyền theo quy định
của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn, trong đó kinh phí thu được
từ xử phạt vi phạm hành chính để phục vụ cho chi thường xuyên hoạt động kiểm
ngư.
2. Các nguồn
kinh phí khác theo quy định của pháp luật.
Điều 65. Nội dung chi
hoạt động Kiểm ngư
1. Chi cho
hoạt động bộ máy Kiểm ngư thực hiện theo quy định của Chính phủ về chế độ tự chủ,
tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với
các cơ quan nhà nước.
2. Nội dung chi cho hoạt động
Kiểm ngư từ nguồn ngân sách nhà nước cấp duy trì hằng năm:
a) Chi trực
đường dây
nóng đảm bảo xử lý các vụ việc phát sinh đột xuất của hoạt động nghề cá trên biển
giữa Việt Nam với các nước láng giềng và các nhiệm vụ trực khác được cấp có thẩm
quyền giao;
b) Chi các
chế độ phụ cấp, bồi dưỡng đi biển cho công chức, Kiểm ngư viên, Thuyền viên,
người làm việc trên tàu Kiểm ngư trong thời gian đi biển theo quy định;
c) Chi hội
nghị, hội thảo, sơ kết, tổng kết, huấn luyện, bồi dưỡng, tập huấn về nghiệp vụ
chuyên ngành Kiểm ngư;
d) Chi
nguyên, nhiên vật liệu cho tàu Kiểm ngư thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm tra,
kiểm soát, thanh tra chuyên ngành; thực hiện công tác phòng chống thiên tai, cứu
hộ, cứu nạn và khắc phục các sự cố trên biển; phối hợp cùng lực lượng liên quan
tuần tra, kiểm tra, xử lý tàu cá nước ngoài vi phạm vùng biển Việt Nam, ngăn chặn
tàu cá Việt Nam vi phạm vùng biển nước ngoài; tham gia bảo vệ chủ quyền trên
vùng biển, đảo Việt Nam theo quy định;
đ) Chi mua bảo
hiểm cho đội tàu Kiểm ngư bao gồm (bảo hiểm con người làm việc trên tàu Kiểm
ngư, bảo hiểm tàu, xuồng kiểm ngư); và các loại thuế, phí khác theo quy định;
e) Chi thu
thập, mua tin từ cộng tác viên, xử lý thông tin, tài liệu, vật chứng liên quan đến
nghiệp vụ Kiểm ngư và thanh tra chuyên ngành; chi hoạt động điều tra, trưng cầu
giám định về các nội dung liên quan đến nghiệp vụ Kiểm ngư và thanh tra chuyên
ngành;
g) Chi thuê
vị trí cập tàu và khu vực neo đậu cho đội tàu kiểm ngư và tàu thuyền vi phạm bị
lực lượng Kiểm ngư tạm giữ để xử lý;
h) Chi phí sửa
chữa định kỳ, đột xuất tàu, xuồng Kiểm ngư;
i) Chi mua sắm phương tiện,
tàu, xuồng kiểm ngư, vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ, các trang thiết bị
chuyên dùng, trang phục cho lực lượng Kiểm ngư; mua sắm vật tư, thiết bị tiêu
hao, thuốc, thiết bị y tế phục vụ sơ cứu trên các tàu, xuồng kiểm ngư;
k) Chi xây dựng
quản lý cơ sở dữ liệu và duy trì vận hành hệ thống thông tin về Kiểm ngư;
l) Chi tuyên
truyền, đưa tin nóng trên truyền hình, phổ biến, giáo dục pháp luật về Kiểm
ngư; thiết kế, in ấn biểu mẫu chuyên ngành Kiểm ngư;
m) Chi tiền
công, tiền lương và các khoản theo lương cho cán bộ hợp đồng không hưởng lương
từ ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành về chế độ hợp đồng
lao động;
n) Chi thưởng
đột xuất cho tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc khi tham gia tuần tra, kiểm
tra, kiểm soát đảm bảo thực thi pháp luật về thủy sản và tham gia đấu tranh bảo
vệ chủ quyền trên biển;
o) Chi công
tác học hỏi kinh nghiệm, phối hợp tuần tra, kiểm tra trên biển với lực lượng Kiểm
ngư các quốc gia khác;
p) Chi thăm
hỏi, động viên hỗ trợ cán bộ và ngư dân khi tham gia trên biển bị tai nạn hoặc tử vong; không quá 5
triệu đồng/người bị tử vong, 2 triệu đồng/người bị thương;
q) Các khoản
chi khác có liên quan đến hoạt động Kiểm ngư.
3. Các khoản
chi từ nguồn thu xử phạt vi phạm hành chính do lực lượng Kiểm ngư thực hiện được
cấp lại để phục vụ cho hoạt động Kiểm ngư:
a) Chi tiền
công, tiền lương và các khoản theo lương cho cán bộ hợp đồng không hưởng lương
từ ngân sách nhà nước; chi
thưởng đột xuất cho tập thể,
cá nhân có thành tích xuất sắc khi tham gia tuần tra, kiểm tra, kiểm soát đảm bảo
thực thi pháp luật về thủy sản và tham gia đấu tranh bảo vệ chủ quyền trên biển;
b) Chi công
tác học hỏi kinh nghiệm, phối hợp tuần tra, kiểm tra trên biển với lực lượng Kiểm
ngư các quốc gia khác;
c) Chi thăm
hỏi, động viên hỗ trợ cán bộ và ngư dân khi tham gia trên biển bị tai nạn hoặc
tử vong; không quá 5 triệu/người bị tử vong, 2 triệu đối với người bị thương.
Chương VII
MUA, BÁN, SƠ CHẾ, CHẾ BIẾN, XUẤT KHẨU,
NHẬP KHẨU THỦY SẢN, SẢN PHẨM THỦY SẢN
Điều 66. Chế biến
loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm
Tổ chức, cá
nhân có hoạt động chế biến loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm phải đáp ứng các
yêu cầu sau đây:
1. Mẫu vật loài thủy sản
nguy cấp, quý, hiếm có nguồn gốc hợp pháp theo quy định của pháp luật;
2. Mở số
theo dõi hoạt động chế biến loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm và sản phẩm của
chúng theo quy định;
3. Sản phẩm
hoàn chỉnh được bán trên thị trường phải được dán nhãn theo quy định của pháp luật về nhãn
hàng hóa;
4. Bảo đảm
quy định về an toàn thực phẩm, an toàn dịch bệnh theo quy định của pháp luật.
Điều 67. Xuất khẩu,
nhập khẩu, tái xuất khẩu, quá cảnh loài thủy sản thuộc Phụ lục của Công ước về
buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp; loài thủy sản
nguy cấp, quý, hiếm
1. Tổ chức,
cá nhân được phép nhập khẩu không phải xin giấy phép đối với loài thủy sản nguy
cấp, quý, hiếm có tên trong Danh mục loài thủy sản được phép kinh doanh tại Việt
Nam trừ loài thủy sản thuộc Phụ lục của Công ước về buôn bán quốc tế các loài động
vật, thực vật hoang dã nguy cấp.
2. Tổ chức,
cá nhân được tái xuất, quá cảnh loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm theo quy định
của pháp luật quản lý ngoại thương.
3. Cấp phép
xuất khẩu loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm có tên trong Danh mục loài thủy sản
cấm xuất khẩu hoặc không đáp ứng điều kiện quy định trong Danh mục loài thủy sản
xuất khẩu có điều kiện vì mục đích nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế được thực
hiện theo Điều 69 Nghị định này.
4. Loài thủy
sản nguy cấp, quý, hiếm thuộc các Phụ lục của Công ước về buôn bán quốc tế các
loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp khi xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu,
nhập nội từ biển
được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thực vật, động vật rừng
nguy cấp, quý, hiếm và thực thi Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật,
thực vật hoang dã nguy cấp và quy định tại Nghị định này.
Điều 68. Nhập nội từ
biển loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm
1. Nhập nội
từ biển loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm là đưa vào lãnh thổ Việt Nam mẫu vật
các loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm được khai thác từ vùng biển không thuộc
quyền tài
phán của bất kỳ quốc gia nào.
2. Tổ chức,
cá nhân nhập nội từ biển mẫu vật loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm thuộc Phụ lục
của Công ước về buôn bán quốc tế
các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp thực hiện theo quy định của pháp
luật về quản
lý thực vật, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và thực thi Công ước về buôn bán quốc tế
các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp.
3. Tổ chức,
cá nhân nhập nội từ biển mẫu vật loài thủy sản nguy cấp quý, hiếm trừ các loài
quy định tại khoản 2 Điều này, thực hiện theo quy định tại Điều 40 của Nghị định
này.
Điều 69. Cấp phép
xuất khẩu loài thủy sản
1. Tổ chức,
cá nhân có nhu cầu xuất khẩu loài thủy sản có tên trong Danh mục loài thủy sản
cấm xuất khẩu hoặc Danh mục loài thủy sản xuất khẩu có điều kiện nhưng không
đáp ứng điều kiện vì mục đích nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế gửi hồ sơ đến Tổng
cục Thủy sản.
2. Hồ sơ đề
nghị cấp phép xuất khẩu loài thủy sản gồm:
a) Đơn đề
nghị cấp phép xuất khẩu loài thủy sản theo Mẫu số 36.NT Phụ lục III ban hành
kèm theo Nghị định này;
b) Tài liệu
chứng minh xuất khẩu loài thủy sản vì mục đích nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc
tế.
3. Trình tự
thực hiện cấp phép xuất khẩu loài thủy sản:
a) Trong thời
hạn 10 ngày làm việc, Tổng cục Thủy sản xem xét nội dung hồ sơ, trình Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn xin ý kiến của Thủ tướng Chính phủ;
b) Tổng cục
Thủy sản tham mưu Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét cấp phép xuất
khẩu loài thủy
sản theo Mẫu số 37.NT Phụ lục III
ban hành kèm theo Nghị định này cho tổ chức, cá nhân sau khi Thủ tướng Chính phủ
đồng ý. Trường hợp Thủ tướng Chính phủ không đồng ý hoặc nội dung hồ sơ không đạt,
Tổng cục Thủy sản trả lời tổ chức, cá nhân bằng văn bản nêu rõ lý do.
Điều 70. Kiểm soát
hoạt động nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập, chuyển khẩu, quá cảnh
qua lãnh thổ Việt Nam thủy sản, sản phẩm thủy sản có nguồn gốc từ khai thác bất
hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định
1. Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với Bộ Giao thông vận tải chỉ định và công bố danh sách cảng biển cho tàu
vận chuyển, chuyển tải thủy sản, sản phẩm thủy sản có nguồn gốc từ khai thác của
nước ngoài
cập cảng để thực hiện hoạt động nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, chuyển khẩu, quá cảnh thủy sản, sản
phẩm thủy sản có nguồn gốc từ khai thác qua lãnh thổ Việt Nam và thông báo danh
sách cảng được chỉ định cho Tổ chức Nông Lương Liên hợp quốc (FAO).
2. Tổ chức,
cá nhân có tàu vận chuyển thủy sản, sản phẩm thủy sản có nguồn gốc từ khai thác
để nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam,
trước khi cập cảng 24 giờ phải thông báo với cơ quan có thẩm quyền của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn theo Mẫu số 17.KT Phụ lục IV ban hành kèm theo
Nghị định này qua Cổng thông tin một cửa quốc gia.
3. Trong thời
hạn 24 giờ kể từ khi nhận được thông tin của tổ chức, cá nhân có nhu cầu cập cảng;
cơ quan có thẩm quyền của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm tra, xác
minh thông tin về nguồn gốc thủy sản, sản phẩm thủy sản trên tàu, quyết định:
a) Cho phép
tàu cập cảng
và thông báo với cơ quan quản lý cảng nếu không vi phạm liên quan đến khai thác
bất hợp pháp hoặc hỗ trợ cho khai thác bất hợp pháp;
b) Từ chối cho tàu cập cảng
và thông báo với cơ quan quản lý cảng nếu có dấu hiệu vi phạm liên quan đến
khai thác bất hợp pháp hoặc
hỗ trợ cho khai thác bất hợp
pháp trừ trường hợp bất khả kháng. Công bố và thông báo về quyết định từ chối cập
cảng cho quốc gia mà tàu mang cờ, các quốc gia ven biển lân cận, tổ chức
quản lý nghề cá khu vực và tổ chức có liên quan.
4. Kiểm tra thông tin
liên quan đến tàu nước ngoài khi tàu cập cảng:
a) Cơ quan
có thẩm quyền của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có quyền kiểm tra tàu
nước ngoài ngay sau khi tàu cập cảng (trừ trường hợp tàu chở hàng container có
kẹp chì và không lên
thủy sản, sản phẩm thủy sản tại Việt Nam) hoặc khi có yêu cầu của quốc gia tàu mà mang cờ, quốc
gia ven biển có liên quan;
b) Nguyên tắc
kiểm tra: Đảm bảo công bằng, minh bạch, không phân biệt đối xử và không gây phiền
hà trong quá trình
kiểm tra; không làm
ảnh hưởng đến chất lượng thủy sản trên tàu; cán bộ kiểm tra phải có chuyên môn
và am hiểu pháp luật về thủy sản; trong trường hợp cần thiết mời đại diện của
quốc gia mà tàu mang cờ tham gia kiểm tra;
c) Nội dung
kiểm tra: Thông tin về tàu (tên tàu, số tàu, số IMO); thông tin về chủ tàu, giấy
phép khai thác, giấy phép chuyển tải, sản lượng và thành phần loài thủy sản,
ngư cụ, tài liệu theo yêu cầu của Công ước CITES (nếu có);
d) Tài liệu
phải cung cấp cho cơ quan kiểm tra: Giấy phép khai thác, Giấy đăng ký tàu cá;
Giấy phép chuyển tải, các báo cáo chuyển tải và thông tin của tàu chuyển mạn
(giấy phép, giấy đăng ký) và tài liệu về thông tin của tàu chuyển tải; tài liệu
khác liên quan đến thông tin khai báo trước khi cập cảng;
đ) Quy trình
kiểm tra: Cán bộ kiểm tra xuất trình giấy tờ thể hiện công vụ trước thuyền trưởng;
tiến hành kiểm tra theo nội dung quy định tại điểm c khoản này và thông tin
trong Mẫu số 18.KT Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này; thuyền trưởng phải
cung cấp thông tin đã khai báo và xuất trình giấy tờ quy định tại điểm d khoản này và giấy
tờ liên quan đến nội dung kiểm tra và thông tin đã khai báo trước khi cập cảng;
lập biên bản kiểm tra theo Mẫu số 18.KT Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định
này; thông báo và xử lý kết quả kiểm tra.
5. Thông báo
và xử lý kết quả kiểm tra:
a) Biên bản
kiểm tra được lập thành 02 bản, thuyền trưởng và đơn vị kiểm tra mỗi bên giữ 01
bản và gửi cho quốc gia mà tàu cá treo cờ qua địa chỉ mail do Tổ chức Nông
Lương Liên hợp quốc (FAO) công bố;
b) Khi có
căn cứ về lô hàng,
tàu cá khai thác bất hợp pháp hoặc hỗ trợ cho khai thác bất hợp pháp, cơ quan
có thẩm quyền của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn từ chối không cho thủy
sản, sản phẩm thủy sản lên cảng và thông báo với Ban quản lý cảng không cho sử
dụng các dịch vụ tại cảng đồng thời thông báo cho quốc gia mà tàu mang cờ, quốc
gia ven biển, Tổ chức quản lý nghề cá khu vực, Tổ chức Nông Lương Liên hợp quốc
(FAO) và tổ chức quốc tế có liên quan, quốc gia mà thuyền trưởng của tàu cá đó
là công dân về kết quả kiểm tra và biện pháp xử lý vi phạm.
6. Trường hợp
đã từ chối cho tàu cập cảng nhưng vẫn cố tình cập cảng hoặc vì lý do bất khả kháng bắt buộc phải
cập cảng, cơ quan quản lý cảng phải thông báo cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn để thực hiện thanh tra, kiểm tra theo quy định của Hiệp định về Biện
pháp quốc gia có cảng và lập biên bản kiểm tra theo Mẫu số 19.KT Phụ lục IV ban
hành kèm theo Nghị định này; xử lý vi phạm (nếu có). Trường hợp cưỡng chế tàu
ra khỏi lãnh thổ Việt Nam thì phải thông báo đến quốc gia có liên quan đến tàu
và lịch trình di chuyển của tàu.
Chương VIII
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THỦY SẢN
Điều 71. Trách nhiệm
của các bộ, ngành có liên quan
1. Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn:
a) Chỉ đạo
thống nhất về chuyên môn, nghiệp vụ về bảo vệ nguồn lợi thủy sản, nuôi trồng thủy
sản, khai thác thủy sản, quản lý tàu cá, tàu công vụ thủy sản, cảng cá, chế biến,
xuất khẩu, nhập khẩu thủy sản, sản phẩm thủy sản và hoạt động Kiểm ngư;
b) Xây dựng
kế
hoạch, tổ chức quản lý, kiểm tra,
thanh tra, tuyên truyền, tập huấn, phổ biến pháp luật về đồng quản lý trong bảo vệ
nguồn lợi thủy sản, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản, bảo tồn biển và trực
tiếp tổ chức quản lý các khu bảo tồn biển cấp quốc gia nằm trên địa bàn từ hai
tỉnh trở lên; nuôi trồng thủy sản; khai thác thủy sản; bảo đảm an toàn cho người
và tàu cá; quản lý tàu cá, tàu công vụ thủy sản, cảng cá, khu neo đậu tránh trú
bão cho tàu cá; chế biến, xuất khẩu, nhập khẩu, mua bán thủy sản, sản phẩm thủy
sản; truy xuất nguồn gốc thủy sản và Kiểm ngư trên phạm vi cả nước;
c) Xây dựng
tài liệu hướng dẫn kỹ thuật về nuôi trồng thủy sản, khai thác thủy sản, đồng quản
lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản, ngư cụ, phương pháp khai thác, công tác đảm
bảo an toàn cho người và tàu cá hoạt động trên biển; bộ chỉ số giám sát, đánh
giá thực hiện đồng
quản lý trong bảo vệ nguồn lợi
thủy sản;
d) Kiểm tra,
giám sát thực hiện quy định về chế độ quản lý các loài thủy sản nguy cấp, quý,
hiếm; xác nhận nguồn gốc loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm từ nuôi trồng thủy
sản, khai thác từ tự nhiên; cơ sở nuôi sinh trưởng, sinh sản và trồng cấy nhân
tạo loài
thủy sản nguy cấp quý, hiếm, bao gồm cả các loài thuộc Phụ lục Công ước về buôn
bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp theo quy định; thực
thi quy định của Công ước quốc tế về buôn bán các loài động vật, thực vật hoang
dã nguy cấp;
đ) Đề xuất
chính sách trong hoạt động thủy sản;
e) Tổ chức
xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về thủy sản; thống nhất quản lý hệ thống
giám sát tàu cá trên toàn quốc; quy định quản lý kỹ thuật về hệ thống giám sát
tàu cá;
g) Phân cấp,
ủy quyền quản
lý hoạt động thủy sản cho đơn vị trực thuộc và địa phương; kiểm tra trách nhiệm
của địa phương trong công tác quản lý hoạt động thủy sản; giao Tổng cục Thủy sản
tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính và tổ chức, triển khai thực hiện Nghị
định này theo thẩm quyền;
h) Tổ chức,
triển khai thực hiện quy định tại khoản 2 Điều 101 Luật Thủy sản
năm 2017.
2. Bộ Giao
thông vận tải:
a) Chủ trì,
phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bảo đảm an toàn hàng hải,
an ninh hàng hải, bảo vệ môi trường biển đối với các hoạt động của tàu cá, cảng
cá;
b) Phối hợp
với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong quản lý hoạt động vận chuyển
thủy sản, sản phẩm thủy sản qua cảng biển, dịch vụ hậu cần, tàu cá tại các cảng
biển, cảng thủy nội địa thuộc quyền quản lý theo quy định của Hiệp định về Biện
pháp quốc gia có cảng.
3. Bô Tài
chính:
a) Quy định
về phí, lệ phí theo quy định tại Nghị định này và pháp luật về phí, lệ phí
trong lĩnh vực thủy sản;
b) Chỉ đạo Tổng
cục Hải quan không thông quan đối với lô hàng thủy sản, sản phẩm thủy sản khai
thác bất hợp pháp;
c) Phối hợp
với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong quản lý hoạt động vận chuyển
thủy sản qua cảng biển, dịch vụ hậu cần, tàu cá tại các cảng biển theo quy định
của Hiệp định về Biện pháp quốc gia có cảng.
4. Bộ Quốc
phòng:
a) Chỉ đạo lực
lượng thực thi
pháp luật trên biển kiểm tra, kiểm soát tàu cá Việt Nam, tàu cá nước ngoài rời
cảng, cập cảng và hoạt động trên biển theo quy định của pháp luật;
b) Chỉ đạo lực
lượng Bộ đội Biên phòng phối hợp với các cơ quan chuyên ngành tại cảng cá kiểm
tra tàu cá, thuyền viên ra vào cảng cá theo quy định của pháp luật;
c) Chỉ đạo lực
lượng Hải quân, Biên phòng, Cảnh sát biển phối hợp, hỗ trợ Kiểm ngư thực thi
pháp luật trên biển theo quy định của pháp luật;
d) Phối hợp
với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý tàu cá, thuyền viên, người
làm việc trên tàu cá nước ngoài hoạt động trong vùng biển Việt Nam và tàu cá Việt
Nam hoạt động trên các vùng biển.
5. Bộ Công
an:
a) Phối hợp
với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý tàu cá, thuyền viên, người
làm việc trên tàu cá nước ngoài hoạt động trong vùng biển Việt Nam và tàu cá Việt
Nam hoạt động trên các vùng biển;
b) Phối hợp
với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý trong hoạt động thủy sản.
6. Bộ Tài
nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
hướng dẫn, kiểm tra Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong bảo vệ môi trường, quản lý đất, khu
vực biển để nuôi trồng thủy sản.
Điều 72. Trách nhiệm
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Tổ chức,
triển khai thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 102 Luật Thủy sản
năm 2017.
2. Tổ chức,
thực hiện nội dung quản lý hoạt động thủy sản được giao trong Nghị định này.
3. Chỉ đạo Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh
triển khai, thực hiện quy định được giao trong Nghị định này.
4. Xây dựng
kế hoạch, tổ chức quản lý, kiểm tra, thanh tra, tuyên truyền, tập huấn, phổ biến
pháp luật về đồng quản lý, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản, bảo tồn biển;
nuôi trồng thủy sản; khai thác thủy sản; quản lý tàu cá, tàu công vụ thủy sản,
cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá; chế biến, xuất khẩu, nhập khẩu,
mua bán thủy sản, sản phẩm thủy sản và Kiểm ngư tại địa phương theo thẩm quyền.
5. Chỉ đạo,
hướng dẫn, hỗ trợ Ủy ban nhân dân các cấp, người dân tổ chức thực hiện đồng quản
lý trong bảo vệ nguồn lợi
thủy sản. Chỉ đạo chính quyền các cấp, cơ quan chức năng chủ trì, phối hợp với tổ chức cộng đồng
tuần
tra, kiểm tra, kiểm soát và xử lý vi phạm theo thẩm quyền tại khu vực thực hiện
đồng quản lý. Định kỳ trước ngày 20 tháng 11 hằng năm hoặc đột xuất báo cáo Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Tổng cục Thủy sản) về thực hiện đồng
quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh. Xây dựng kế hoạch, bố
trí kinh phí cho hoạt động tổ chức thực hiện đồng quản lý trong bảo vệ nguồn lợi
thủy sản.
6. Bố trí lực
lượng Kiểm ngư tỉnh thực hiện công tác tuần tra, kiểm tra, kiểm soát và xử lý
vi phạm tại khu bảo tồn biển theo đề nghị của Ban quản lý khu bảo tồn biển.
7. Chỉ đạo,
kiểm tra hoạt động của Kiểm ngư cấp tỉnh, việc phối hợp hoạt động của Kiểm ngư
với cơ quan có liên quan trên địa bàn tỉnh; trang bị tàu và xuồng Kiểm ngư; vũ khí, công cụ hỗ trợ,
phương tiện chuyên dùng; đồng phục, phù hiệu, cấp hiệu, cờ hiệu cho Kiểm ngư
theo quy định của pháp luật.
Chương IX
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 73. Điều khoản
chuyển tiếp
1. Tổ chức
đã và đang hoạt động theo phương thức đồng quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy
sản trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành phải thực hiện rà soát và
hoàn thiện hồ sơ đề nghị công nhận và giao quyền quản lý theo quy định tại Nghị
định này trước ngày 01 tháng 01 năm 2021.
2. Khu bảo tồn
biển được thành lập trước ngày Nghị định này có hiệu lực phải tiến hành rà
soát, bổ sung, hoàn thiện Quy chế quản lý khu bảo tồn biển theo quy định tại
Nghị định này trước ngày 01 tháng 01 năm 2020.
3. Tổ chức,
cá nhân nuôi trồng thủy sản bằng lồng bè hoặc nuôi đối tượng thủy sản chủ lực
trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành phải thực hiện đăng ký theo quy định
tại Nghị định này trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực
thi hành.
4. Các loại
giấy chứng nhận, giấy phép, chứng chỉ, văn bản chấp thuận được cấp trước ngày
Nghị định này có hiệu lực thi hành được tiếp tục sử dụng đến khi được cấp mới,
cấp lại theo quy định tại Nghị định này.
5. Cơ sở sản
xuất, ương dưỡng giống thủy sản các đối tượng chủ lực, cơ sở sản xuất thức ăn
thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường trong nuôi trồng thủy sản đã hoạt động trước
ngày Nghị định này có hiệu lực tiếp tục được hoạt động và phải làm thủ tục đề
nghị cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện trước ngày 01 tháng 01 năm 2020.
6. Cơ sở sản xuất, ương dưỡng
giống thủy sản không thuộc đối tượng quy định tại khoản 5 Điều này đã hoạt động
trước ngày Nghị định này có hiệu lực tiếp tục được hoạt động và phải làm thủ tục
đề nghị cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện trước ngày 01 tháng 01 năm 2021.
7. Cơ sở
đóng mới, cải hoán tàu cá đang hoạt động trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi
hành thì tiếp tục được hoạt động và phải làm thủ tục đề nghị cấp giấy chứng nhận
cơ sở đủ điều kiện trước ngày 01 tháng 10 năm 2019.
8. Tổ chức
đăng kiểm tàu cá đang hoạt động trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành,
tiếp tục được hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được giao và phải làm thủ tục
đề nghị cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện trước ngày 01 tháng 01 năm 2020.
9. Cảng cá
đang hoạt động trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành tiếp tục được hoạt
động và phải làm thủ tục đề nghị công bố mở cảng theo quy định trước ngày 01 tháng 10
năm 2020.
10. Hồ sơ
đăng ký cấp giấy phép, giấy chứng nhận, văn bản chấp thuận nộp trước ngày Nghị
định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa được cấp thì giải quyết theo quy định
của pháp luật tại thời điểm nộp hồ sơ.
11. Các chính sách hỗ trợ phát triển thủy
sản đã được ban hành trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành được tiếp tục
áp dụng đến khi hết thời gian áp dụng chính sách hoặc có văn bản thay thế, hủy
bỏ.
12. Việc kiểm
tra chất lượng giống thủy sản, thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi
trồng thủy sản nhập khẩu căn
cứ tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn cơ sở do tổ chức, cá nhân công bố đến trước
ngày 01 tháng 01 năm 2020.
13. Việc kiểm
tra
chất lượng thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản nhập
khẩu tiếp tục được áp dụng quy định về trình tự, thủ tục kiểm tra chất lượng
theo Nghị định số 39/2017/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về quản
lý thức ăn chăn nuôi, thủy sản và văn bản hướng dẫn đến trước ngày 01 tháng 01
năm 2020.
Điều 74. Hiệu lực
thi hành
1. Nghị định
này có hiệu lực thi hành từ ngày 25 tháng 4 năm 2019.
2. Nghị định
này thay thế các văn bản sau đây:
a) Nghị định
số 27/2005/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Thủy sản;
b) Nghị định
số 59/2005/NĐ-CP ngày 04 tháng 5 năm 2005 của Chính phủ quy định về điều kiện sản
xuất, kinh doanh một số ngành nghề thủy sản;
c) Nghị định
số 14/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 59/2005/NĐ-CP ngày 04 tháng 5 năm 2005 về điều kiện sản xuất,
kinh doanh một số ngành nghề thủy sản;
d) Nghị định
số 32/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về quản lý hoạt động thủy
sản của tàu cá nước ngoài trong vùng biển Việt Nam;
đ) Nghị định
số 33/2010/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về quản lý hoạt động
khai thác thủy sản của tổ chức, cá nhân Việt Nam trên các vùng biển;
e) Nghị định
số 52/2010/NĐ-CP ngày 17 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ về nhập khẩu tàu cá;
g) Nghị định
số 53/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Nghị định về lĩnh vực thủy sản;
h) Nghị định
số 66/2005/NĐ-CP
ngày 19 tháng 5 năm 2005 của Chính phủ về đảm bảo an toàn cho người và tàu cá
hoạt động thủy sản;
i) Nghị định
số 80/2012/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ về quản lý cảng cá,
khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá;
k) Nghị định
số 102/2012/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động
của Kiểm ngư;
l) Nghị định
số 57/2008/NĐ-CP ngày 02 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ ban hành Quy chế quản
lý các Khu bảo tồn biển Việt Nam có tầm quan trọng quốc gia và quốc tế;
m) Nghị định
số 55/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ về quản lý nuôi, chế biến
và xuất khẩu sản phẩm cá Tra;
n) Những nội
dung liên quan đến thức ăn thủy sản quy định tại Nghị định số 39/2017/NĐ-CP ngày 04
tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về quản lý thức ăn chăn nuôi, thủy sản và Nghị định
số 100/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 39/2017/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2017 về quản lý thức ăn chăn nuôi, thủy
sản và Điều 3 Nghị định số 123/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 9
năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định về điều kiện đầu tư, kinh
doanh trong lĩnh vực nông nghiệp;
o) Điều 15, 16, 17 và Điều 18
Nghị định số 66/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định điều
kiện đầu tư kinh doanh về bảo vệ và kiểm dịch thực vật; giống cây trồng; nuôi động
vật rừng thông thường; chăn nuôi; thủy sản; thực phẩm.
3. Nghị định
này bãi bỏ các văn bản sau đây:
a) Chỉ thị số 22/2006/CT-TTg
ngày 30 tháng 6 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác đảm bảo an toàn
cho hoạt động đánh bắt hải sản trên các vùng biển đặc biệt là đánh bắt xa bờ;
b) Quyết định
số 57/2008/QĐ-BNN ngày 02 tháng 5 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn về việc ban hành Danh mục giống thủy sản được phép sản xuất,
kinh doanh;
c) Thông tư
số 01/2011/TT-BNN ngày 05 tháng 01 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn quy định sửa đổi, bổ sung danh mục các loài thủy sinh quý
hiếm có nguy cơ tuyệt chủng cần được bảo vệ, phục vụ và phát triển ban hành kèm
theo Quyết định số 82/2008/QĐ-BNN ngày 17 tháng 7 năm 2008;
d) Thông tư
số 101/2008/TT-BNN ngày 15 tháng 10 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện Quyết định số 459/QĐ-TTg ngày 28 tháng
4 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc thí điểm trang bị máy thu trực canh
cho ngư dân;
đ) Thông tư
số 26/2014/TT-BNNPTNT ngày 25 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn quy định yêu cầu về nhà xưởng, trang thiết bị đối với cơ sở
đóng mới, nâng cấp, cải hoán tàu cá;
e) Quyết định
số 20/2006/QĐ-BTS ngày 01 tháng 12 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Thủy sản về việc
ban hành Quy chế quản lý cảng cá, bến cá, khu neo đậu trú bão của tàu cá;
g) Chỉ thị số
05/2007/CT-BTS ngày 31 tháng 7 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Thủy sản về tăng cường
công tác tổ chức và hoạt động của thanh tra thủy sản;
h) Chỉ thị số
10/2005/CT-BTS ngày 08 tháng 12 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Thủy sản về việc ngăn
chặn nghề cào bay và các hoạt động khai thác trái phép tại tuyến bờ, tuyến lộng;
i) Chỉ thị số 03/2006/CT-BTS ngày 27 tháng 3
năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Thủy sản về việc tăng cường quản lý hoạt động khai
thác trên các vùng biển Việt Nam.
Điều 75. Trách nhiệm
thi hành
Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
-
Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn
phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung
ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các
PCN, Trợ lý
TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, NN (2).XH.
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|