Trách nhiệm của
tổ chức công chứng, công chứng viên
Theo quy định tại khoản 1 Điều
2 Luật Công chứng 2014 thì “công chứng” là việc công
chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp
pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản. Theo đó, một trong những
nguyên tắc hành nghề là chịu trách nhiệm trước pháp luật và người yêu cầu công
chứng về văn bản công chứng. Nghĩa vụ này của công chứng viên được ghi nhận cụ
thể tại điểm g khoản 2 Điều 17 Luật Công chứng 2014.
Trên cơ sở đó, vấn đề bồi thường, bồi
hoàn trong hoạt động công chứng sẽ phát sinh và quy định này được đề cập tại
Điều 38 Luật công chứng 2014 như sau:
- Trước hết, tổ chức hành nghề công chứng phải bồi thường thiệt hại cho
người yêu cầu công chứng và cá nhân, tổ chức khác do lỗi mà công chứng viên, nhân viên hoặc
người phiên dịch là cộng tác viên của tổ chức mình gây ra trong quá trình công
chứng.
- Sau đó, công chứng viên, nhân viên hoặc người
phiên dịch là cộng tác viên gây thiệt hại phải hoàn trả lại một khoản tiền cho
tổ chức hành nghề công chứng đã chi trả khoản tiền bồi thường cho người bị
thiệt hại theo quy định của pháp luật; trường hợp không hoàn trả thì tổ chức
hành nghề công chứng có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
.jpg)
Tổng đài tư vấn pháp luật 19006248
Như vậy, cơ sở tiên quyết để đặt ra
vấn đề trách nhiệm của tổ chức công chứng khi công chứng hồ sơ, tài liệu giả
mạo đó là phải chứng minh được lỗi do công chứng viên gây thiệt hại.
Ngoài ra, trường hợp khi cơ quan điều
tra chứng minh được công chứng viên biết giấy tờ giả mà vẫn chứng thì tùy vào
tính chất mức độ hậu quả hành vi mà bị:
- Xử phạt hành
chính theo Điều 14 Nghị định 110/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ
sung bởi Nghị định 67/2015/NĐ-CP:
“Điều 14. Hành vi vi phạm quy
định về hoạt động hành nghề công chứng
3. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
đ) Công chứng hợp đồng, giao dịch
trong trường hợp không có căn cứ xác định quyền sử dụng, sở hữu riêng đối với
tài sản khi tham gia giao dịch;
….."
- Hoặc bị truy cứu trách
nhiệm hình sự về Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm
trọng theo Điều 360 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi, bổ sung 2017:
“11. Người nào có chức vụ, quyền hạn
vì thiếu trách nhiệm mà không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nhiệm vụ được
giao thuộc một trong các trường hợp sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định
tại các điều 179, 308 và 376 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam
giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm:
d) Gây thiệt hại về tài sản từ
100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
…”
Trách nhiệm của người yêu cầu công
chứng
Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều
7 Luật Công chứng 2014 nghiêm cấm cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi: cung cấp
thông tin, tài liệu sai sự thật; sử dụng giấy tờ, văn bản giả mạo hoặc bị tẩy
xóa, sửa chữa trái pháp luật để yêu cầu công chứng.
Theo đó, người vi phạm tùy theo tính
chất, mức độ vi phạm mà bị:
- Xử phạt vi phạm
hành chính theo Điều 12 Nghị định 110/2013/NĐ-CP được sửa
đổi, bổ sung bởi Nghị định 67/2015/NĐ-CP:
“Điều 12. Hành vi vi phạm quy định về
công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
7.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật; sử
dụng giấy tờ, văn bản giả mạo để được công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch.
3. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với hành vi làm giả giấy tờ, văn bản hoặc giả mạo, thuê
hoặc nhờ người khác giả mạo người yêu cầu công chứng để được công
chứng hợp đồng, giao dịch; làm giả giấy tờ, văn bản để được công
chứng bản dịch.”
-
Hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự về
Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc
tài liệu giả của cơ quan, tổ chức (Điều 341 ) hoặc Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
(Điều 174) Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi, bổ sung 2017.
CÔNG TY LUẬT TNHH QUỐC TẾ HỒNG THÁI VÀ ĐỒNG NGHIỆP
TRÂN TRỌNG!
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006248 hoặc E-mail: luathongthai@gmail.com
Trụ sở chính: LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường Chiến Thắng, Thanh Xuân).
K.L
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn của chúng tôi:
- Dịch vụ tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn pháp luật Hình sự qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn pháp luật Đất đai qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn lao động trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn Hôn nhân và gia đình trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn Doanh nghiệp trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn Sở hữu trí tuệ trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dich vụ tư vấn pháp luật Thuế trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn pháp luật Hành chính trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
Trân trọng cảm ơn!
Bạn cũng có thể tham khảo các bài viết khác có nội dung liên quan:
Giấy khám sức khỏe có thời hạn bao lâu? Giấy khám sức khỏe là tài liệu quan trọng, “có mặt” trong hầu hết hồ sơ đăng ký học, hồ sơ xin việc... |
Đã trúng tuyển nhưng muốn tạm hoãn nghĩa vụ quân sự phải làm sao? Công dân đã trúng tuyển nghĩa vụ quân sự thì bắt buộc phải thực hiện nghĩa vụ nhập ngũ. Nếu muốn xin... |
Quy định mới về mức lãi suất khi chơi họ, hụi, biêu, phường từ 05/04/2019 Việc tổ chức họ phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ... |
Những trợ cấp, quyền lợi bạn sẽ được nhận khi nhập ngũ Nhập ngũ là nghĩa vụ của mỗi công dân Việt Nam đủ điều kiện để tham gia, thể hiện trách nhiệm của... |