Trước hết, cần tìm hiểu căn cứ để có thể làm thủ tục
tuyên bố một người mất tích theo Khoản 1 Điều 68 Bộ luật dân sự 2015:
“Điều
68. Tuyên bố mất tích
1.
Khi một người biệt tích 02 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện
pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn
không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu
của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án có thể tuyên bố người đó mất
tích.
Thời
hạn 02 năm được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó; nếu không
xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu
tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng; nếu không xác định được
ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của
năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng.
Theo quy định trên, khi một người biệt tích từ 02 năm
liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo
quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về
việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích
liên quan, Tòa án có thể tuyên bố người đó mất tích. Thời hạn 02 năm trên là thời
hạn được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó. Trường hợp không
xác định được ngày cuối cùng có tin tức thì tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp
theo tháng cuối cùng có tin tức và nếu không xác định được tháng thì xác định bằng
ngày đầu tiên của năm tiếp theo có tin tức cuối cùng.
Sau khi đáp ứng đủ điều kiện trên, người có quyền, lợi
ích liên quan có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất tích, kèm theo đơn
yêu cầu phải gửi tài liệu, chứng cứ để chứng minh người bị yêu cầu tuyên bố mất
tích đã biệt tích 02 năm liền trở lên mà không có tin tức xác thực về việc người
đó còn sống hoặc đã chết và chứng minh cho việc người yêu cầu đã áp dụng đầy đủ
các biện pháp thông báo tìm kiếm; trường hợp trước đó đã có quyết định của Tòa
án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú thì phải có bản sao quyết định
đó.

Tư vấn pháp luật 1900.6248
Sau khi Tòa án nhận đơn và thụ lý, Tòa án ra quyết định
thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích và thông báo tìm kiếm phải
được đăng trên một trong các báo hàng ngày của trung ương trong ba số liên tiếp,
Cổng thông tin điện tử của Tòa án, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nếu có) và phát
sóng trên Đài phát thanh hoặc Đài truyền hình của trung ương ba lần trong 03
ngày liên tiếp. Thời hạn thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích
là 04 tháng, kể từ ngày đăng, phát thông báo lần đầu tiên. Sau đó:
+ Trong thời hạn
thông báo, nếu người bị yêu cầu tuyên bố mất tích trở về và yêu cầu Tòa án đình
chỉ việc xét đơn yêu cầu thì Tòa án ra quyết định đình chỉ việc xét đơn yêu cầu
tuyên bố một người mất tích.
+ Trong thời hạn
10 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn thông báo quy định tại khoản 2 Điều này
thì Tòa án phải mở phiên họp xét đơn yêu cầu.
+ Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày Tòa án ra quyết
định thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú, thông báo này phải được
đăng trên một trong các báo hàng ngày của trung ương trong ba số liên tiếp, Cổng
thông tin điện tử của Tòa án, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nếu có) và phát sóng
trên Đài phát thanh hoặc Đài truyền hình của trung ương ba lần trong 03 ngày
liên tiếp.
Sau thời hạn thông báo tìm kiếm, người bị tuyên bố mất
tích không trở về thi Tòa tiến hành tuyên bố người đó mất tích theo quy định của
pháp luật.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài, gọi số: 1900.6248