QUỐC HỘI
-------
Luật số:
18/2017/QH14
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
LUẬT
THỦY SẢN
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Thủy sản.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về hoạt động thủy sản; quyền và nghĩa
vụ của tổ chức, cá nhân hoạt động thủy sản hoặc có liên quan đến hoạt động thủy
sản; quản lý nhà nước về thủy sản.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Luật này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ
chức, cá nhân nước ngoài hoạt động thủy sản hoặc có liên quan đến hoạt động
thủy sản trong nội địa, đảo, quần đảo và vùng biển Việt Nam; tổ
chức, cá nhân Việt Nam khai thác thủy sản ngoài vùng biển Việt Nam.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Hoạt động thủy sản là hoạt động bảo vệ và phát
triển nguồn lợi thủy sản; nuôi trồng thủy sản; khai thác thủy sản; chế biến,
mua, bán, xuất khẩu, nhập khẩu thủy sản.
2. Nguồn lợi thủy sản là tài nguyên sinh vật trong
vùng nước tự nhiên có giá trị kinh tế, khoa học, du lịch, giải trí.
3. Tái tạo nguồn lợi thủy sản là quá trình tự phục
hồi hoặc hoạt động phục hồi, gia tăng nguồn lợi thủy sản.
4. Đồng quản lý là phương thức quản lý, trong đó
Nhà nước chia sẻ quyền hạn, trách nhiệm với tổ chức cộng đồng tham gia quản lý
trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
5. Tổ chức cộng đồng tham gia đồng quản lý trong bảo
vệ nguồn lợi thủy sản (sau đây gọi là tổ chức cộng đồng) là tổ chức do các
thành viên tự nguyện tham gia, cùng nhau quản lý, chia sẻ lợi ích, bảo vệ nguồn
lợi thủy sản tại khu vực địa lý xác định, có tư cách pháp nhân hoặc không có tư
cách pháp nhân, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận và giao quyền
tham gia đồng quản lý.
6. Khu bảo tồn biển là loại hình khu bảo tồn thiên nhiên, được xác lập ranh
giới trên biển, đảo, quần đảo, ven biển để bảo vệ đa dạng sinh học biển.
7. Loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm là loài thủy
sản có phần lớn hay cả vòng đời sống trong môi trường nước, có giá trị đặc biệt
về kinh tế, khoa học, y tế, sinh thái, cảnh quan và môi trường, số lượng còn ít
trong tự nhiên hoặc có nguy cơ tuyệt chủng.
8. Loài thủy sản bản địa là loài thủy sản có nguồn
gốc và phân bố trong môi trường tự nhiên ở khu vực địa lý xác
định.
9. Giống thủy sản là loài động vật thủy sản, rong,
tảo dùng để sản xuất giống, làm giống cho nuôi trồng thủy sản, bao gồm bố mẹ,
trứng, tinh, phôi, ấu trùng, mảnh cơ thể, bào tử và con giống.
10. Giống thủy sản thuần chủng là giống thủy sản
có tính ổn định về di truyền và năng suất, giống nhau về kiểu gen, kiểu hình.
11. Ương dưỡng giống thủy sản là việc nuôi ấu trùng thủy sản qua các giai đoạn phát triển, hoàn thiện
thành con giống.
12. Khảo nghiệm giống thủy sản là việc chăm sóc,
nuôi dưỡng, theo dõi giống thủy sản trong điều kiện và thời gian nhất định nhằm
xác định tính khác biệt, tính ổn định, tính đồng nhất về năng suất, chất lượng,
khả năng kháng bệnh và đánh giá tác hại của giống đưa vào khảo nghiệm.
13. Kiểm định giống thủy sản là việc kiểm tra,
đánh giá lại năng suất, chất lượng, khả năng kháng bệnh, đặc tính của giống
thủy sản.
14. Thức ăn thủy sản là sản phẩm cung cấp dinh
dưỡng, thành phần có lợi cho sự phát triển của động vật thủy sản, bao gồm thức
ăn hỗn hợp, chất bổ sung, thức ăn tươi sống và nguyên liệu.
15. Chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất, chất xử lý cải tạo môi trường trong nuôi
trồng thủy sản (sau đây gọi là sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản) là sản phẩm để điều chỉnh tính chất vật lý, hóa học, sinh học của môi trường theo hướng có lợi cho nuôi trồng thủy sản.
16. Khảo nghiệm thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi
trường nuôi trồng thủy sản là quá trình kiểm tra, đánh giá, xác định đặc
tính, công dụng, tác động của thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi
trồng thủy sản đến môi trường nuôi, an toàn thực phẩm thủy sản nuôi.
17. Khu vực biển để nuôi trồng thủy sản là khu vực
biển bao gồm khối nước, đáy biển; có ranh giới xác định tính từ đường mép nước
biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm trở ra để nuôi trồng thủy sản.
18. Khai thác thủy sản là hoạt động đánh bắt hoặc hoạt
động hậu cần đánh bắt nguồn lợi thủy sản.
19. Hoạt động hậu cần đánh bắt nguồn lợi thủy sản
là hoạt động thăm dò, tìm kiếm, dẫn dụ, vận chuyển nguồn lợi thủy sản đánh bắt
trong vùng nước tự nhiên.
20. Tàu cá là phương tiện thủy có lắp động cơ hoặc
không lắp động cơ, bao gồm tàu đánh bắt nguồn lợi thủy sản, tàu hậu cần đánh
bắt nguồn lợi thủy sản.
21. Tàu công vụ thủy sản là phương tiện thủy
chuyên dụng để thực hiện công vụ trong điều tra, đánh giá nguồn lợi thủy sản;
thanh tra, tuần tra, kiểm tra, kiểm soát, giám sát hoạt động thủy sản.
22. Thuyền viên là thuyền trưởng, máy trưởng,
người có chức danh theo quy định được bố trí làm việc trên tàu cá và tàu công
vụ thủy sản.
23. Người làm việc trên tàu là người được chủ tàu,
thuyền trưởng bố trí làm việc trên tàu cá, tàu công vụ thủy sản nhưng không phải là
thuyền viên của tàu.
24. Cảng cá là cảng chuyên dụng cho tàu cá, bao
gồm vùng đất cảng cá và vùng nước cảng cá.
25. Vùng đất cảng cá là khu vực được giới hạn để xây dựng cầu cảng, kho, bãi,
nhà xưởng, trụ sở, cơ sở dịch vụ, hệ thống giao thông, thông tin liên lạc,
điện, nước và công trình phụ trợ khác phục vụ cho hoạt động của cảng cá.
26. Vùng nước cảng cá là vùng nước được giới hạn
để thiết lập vùng nước trước cầu cảng, vùng quay trở tàu, khu neo đậu, khu
chuyển tải, luồng vào cảng cá và công trình phụ trợ khác.
27. Truy xuất nguồn gốc thủy sản là theo dõi, nhận diện một đơn vị sản phẩm thủy sản qua từng công đoạn của quá trình
khai thác, nuôi trồng, chế biến và thương mại.
28. Tạp chất là chất không phải thành phần tự
nhiên của thủy sản.
29. Tổ chức quản lý nghề cá khu vực là tổ chức có
trách nhiệm điều phối quản lý và thiết lập các biện pháp quản lý, bảo tồn đàn
cá di cư và các loài tại vùng biển quốc tế.
Điều 4. Sở hữu nguồn lợi thủy sản
Nguồn lợi thủy sản thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại
diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Tổ chức, cá nhân có quyền khai thác
nguồn lợi thủy sản theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Nguyên tắc hoạt động thủy
sản
1. Kết hợp chặt chẽ với bảo đảm quốc phòng, an ninh.
2. Khai thác nguồn lợi thủy sản phải căn cứ vào trữ lượng
nguồn lợi thủy sản, gắn với bảo vệ, tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản,
không làm cạn kiệt nguồn lợi thủy sản, không ảnh hưởng đến đa dạng sinh học;
tiếp cận thận trọng, dựa vào hệ sinh thái và các chỉ số khoa học trong quản lý
hoạt động thủy sản để bảo đảm phát triển bền vững.
3. Thích ứng với biến đổi khí hậu; chủ động phòng, chống
thiên tai; bảo đảm an toàn cho người và phương tiện hoạt động thủy sản; phòng,
chống dịch bệnh thủy sản, bảo đảm an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường.
4. Bảo đảm chia sẻ lợi ích, trách nhiệm của tổ chức, cá
nhân trong việc hưởng lợi từ khai thác, sử dụng nguồn lợi thủy sản hoặc hoạt
động trong ngành, nghề có ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn lợi thủy sản.
5. Đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế;
tuân thủ điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên.
Điều 6. Chính sách của Nhà nước
trong hoạt động thủy sản
1. Nhà nước có chính sách đầu tư cho các hoạt động sau
đây:
a) Nghiên cứu, điều tra, đánh giá, bảo vệ, tái tạo nguồn
lợi thủy sản và phục hồi hệ sinh thái thủy sinh; lưu giữ giống gốc của loài
thủy sản bản địa, đặc hữu có giá trị kinh tế, loài thủy sản nguy cấp, quý,
hiếm;
b) Xây dựng cảng cá loại I, loại II, khu neo đậu tránh
trú bão cho tàu cá; hạng mục hạ tầng thiết yếu của khu bảo
tồn biển; hạ tầng vùng nuôi trồng thủy sản tập trung, vùng sản xuất giống thủy
sản tập trung;
c) Xây dựng hệ thống theo dõi, giám sát hoạt động của tàu
cá trên biển; hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia về thủy sản; hệ thống
quan trắc, cảnh báo môi trường, dịch bệnh trong nuôi trồng thủy sản.
2. Trong từng thời kỳ và khả năng của ngân sách, Nhà nước
hỗ trợ cho các hoạt động sau đây:
a) Phát triển khoa học và công nghệ, trong đó ưu tiên
công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới trong lĩnh vực tạo giống thủy
sản; sản xuất sản phẩm thủy sản quốc gia, sản phẩm thủy sản chủ lực; sản xuất
thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản; công nghệ chế
biến phụ phẩm thành thực phẩm hoặc làm nguyên liệu cho ngành kinh tế khác;
b) Phát triển nguồn nhân lực, đào tạo nghề trong hoạt
động thủy sản;
c) Thực hiện đồng quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy
sản;
d) Xây dựng trung tâm nghề cá lớn;
đ) Mua bảo hiểm nuôi trồng thủy sản trên biển và hải đảo;
bảo hiểm thuyền viên; bảo hiểm thân tàu, trang thiết bị cho tàu cá khai thác
thủy sản trên biển từ vùng khơi trở ra;
e) Phát triển hoạt động thủy sản từ vùng khơi trở ra;
khôi phục sản xuất khi có sự cố môi trường, thiên tai, dịch bệnh; hỗ trợ ngư
dân trong thời gian cấm khai thác thủy sản, chuyển đổi nghề nhằm giảm cường lực
khai thác thủy sản ven bờ;
g) Xây dựng thương hiệu sản phẩm quốc gia, xúc tiến
thương mại, phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm thủy sản.
3. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân trong nước và
tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư cho hoạt động quy định tại khoản 1, khoản 2
Điều này và hoạt động sau đây:
a) Tổ chức sản xuất theo chuỗi giá trị, mô hình liên kết,
hợp tác;
b) Đầu tư công nghệ tiên tiến trong chế biến thủy sản để
nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm, giảm tổn thất sau thu hoạch; xây dựng
chợ đầu mối thủy sản, quảng bá thương hiệu sản phẩm thủy sản;
c) Đầu tư nuôi trồng thủy sản trên biển; nuôi trồng thủy
sản hữu cơ;
d) Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng trong sản xuất,
kinh doanh thủy sản; truy xuất nguồn gốc thủy sản.
Điều 7. Các hành vi bị nghiêm cấm
trong hoạt động thủy sản
1. Hủy hoại nguồn lợi thủy sản, hệ sinh thái thủy sinh,
khu vực tập trung sinh sản, khu vực thủy sản còn non tập trung sinh sống, nơi
cư trú của các loài thủy sản.
2. Cản trở trái phép đường di cư tự nhiên của loài thủy
sản.
3. Lấn, chiếm, gây hại khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản, khu
bảo tồn biển.
4. Khai thác, nuôi trồng thủy sản, xây dựng công trình và
hoạt động khác ảnh hưởng đến môi trường sống, nguồn lợi thủy sản trong phân khu
bảo vệ nghiêm ngặt và phân khu phục hồi sinh thái của khu bảo tồn biển.
5. Tàu cá, tàu biển và phương tiện thủy khác hoạt động
trái phép trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của khu bảo tồn biển, trừ trường
hợp bất khả kháng.
6. Khai thác thủy sản bất hợp pháp, không báo cáo, không
theo quy định (sau đây gọi là khai thác thủy sản bất hợp pháp); mua, bán, vận
chuyển, tàng trữ, sơ chế, chế biến thủy sản từ khai thác thủy sản bất hợp pháp,
thủy sản có tạp chất nhằm mục đích gian lận thương mại.
7. Sử dụng chất, hóa chất cấm, chất độc, chất nổ, xung
điện, dòng điện, phương pháp, phương tiện, ngư cụ khai thác có tính hủy diệt,
tận diệt để
khai thác nguồn lợi thủy sản.
8. Sử dụng ngư cụ làm cản trở hoặc gây thiệt hại cho tổ
chức, cá nhân đang khai thác; thả neo, đậu tàu tại nơi có ngư cụ của tổ chức,
cá nhân đang khai thác hoặc nơi tàu cá khác đang khai thác, trừ trường hợp bất
khả kháng.
9. Vứt bỏ ngư cụ xuống vùng nước tự nhiên, trừ trường hợp bất khả kháng.
10. Đưa tạp chất vào thủy sản nhằm mục đích gian lận
thương mại.
11. Sử dụng kháng sinh, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực
vật cấm sử dụng trong nuôi trồng thủy sản; hóa chất, chế phẩm sinh học, vi sinh
vật cấm sử dụng trong sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi
trồng thủy sản; sử dụng giống thủy sản nằm ngoài Danh mục loài thủy sản được
phép kinh doanh tại Việt Nam để nuôi trồng thủy sản.
12. Phá hủy, tháo dỡ gây hư hại, lấn chiếm phạm vi công
trình của cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá; xả chất thải không
đúng nơi quy định trong khu vực cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.
13. Lợi dụng việc điều tra, đánh giá nguồn lợi thủy sản
làm ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, quyền và lợi ích hợp
pháp của tổ chức, cá nhân khác; cung cấp, khai thác thông tin, sử dụng thông
tin dữ liệu về nguồn lợi thủy sản trái quy định của pháp luật.
Điều 8. Hợp tác quốc tế trong lĩnh
vực thủy sản
1. Ký kết, thực hiện điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế
trong lĩnh vực thủy sản.
2. Hỗ trợ, đầu tư nguồn lực trong lĩnh vực thủy sản.
3. Đào tạo phát triển nguồn nhân lực; nghiên cứu khoa học
và phát triển công nghệ, chuyển giao công nghệ; trao đổi thông tin, thương mại,
kinh nghiệm trong lĩnh vực thủy sản.
4. Bảo tồn và quản lý tài nguyên sinh vật trong vùng biển
quốc tế, loài cá di cư theo quy định của tổ chức nghề cá khu vực và Công ước
của Liên Hợp quốc về Luật Biển năm 1982.
5. Phối hợp kiểm tra, xử lý hành vi khai thác thủy sản
bất hợp pháp trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam theo quy định của điều ước quốc
tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 9. Cơ sở dữ liệu quốc gia về
thủy sản
1. Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủy sản được xây dựng thống
nhất từ trung ương đến địa phương; được chuẩn hóa để cập nhật, khai thác và
quản lý bằng công nghệ thông tin.
2. Tổ chức, cá nhân cập nhật, khai thác cơ sở dữ liệu
quốc gia về thủy sản theo quy định của pháp luật.
3. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy
định việc cập nhật, khai thác và quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về thủy sản.
Điều 10. Đồng quản lý trong bảo vệ
nguồn lợi thủy sản
1. Tổ chức cộng đồng được công nhận và giao quyền quản lý
trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Thành viên là các hộ gia đình, cá nhân sinh sống và
được hưởng lợi từ nguồn lợi thủy sản tại khu vực đó;
b) Đăng ký tham gia đồng quản lý trong bảo vệ nguồn lợi
thủy sản tại một khu vực địa lý xác định chưa được giao quyền quản lý cho tổ
chức, cá nhân khác;
c) Có phương án bảo vệ và khai thác nguồn lợi thủy sản,
quy chế hoạt động của tổ chức cộng đồng.
2. Thẩm quyền công nhận và giao quyền quản lý cho tổ chức
cộng đồng như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công nhận và giao quyền quản
lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản tại khu vực thuộc địa bàn từ hai huyện trở
lên;
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện công nhận và giao quyền quản
lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản tại khu vực thuộc địa bàn quản lý;
c) Việc công nhận và giao quyền quản lý trong bảo vệ
nguồn lợi thủy sản tại khu vực thuộc địa bàn từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương trở lên do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hiệp thương quyết định.
3. Nội dung chủ yếu của quyết định công nhận và giao
quyền quản lý cho tổ chức cộng đồng bao gồm:
a) Tên tổ chức và tên người đại diện của tổ
chức cộng đồng;
b) Phạm vi quyền quản lý được giao;
c) Vị trí, ranh giới khu vực địa lý được giao;
d) Phương án bảo vệ và khai thác nguồn lợi thủy sản; quy
chế hoạt động của tổ chức cộng đồng.
4. Cơ quan nhà nước có quyền và trách nhiệm sau đây:
a) Quyết định công nhận và giao quyền quản lý trong bảo
vệ nguồn lợi thủy sản;
b) Hỗ trợ tổ chức cộng đồng thực hiện đồng quản lý;
c) Kiểm tra, giám sát hoạt động của tổ chức cộng đồng;
d) Sửa đổi, bổ sung, thu hồi quyết định công nhận và giao
quyền quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản;
đ) Thực hiện quyền và trách nhiệm khác theo quy định của
pháp luật.
5. Tổ chức cộng đồng có quyền sau đây:
a) Tổ chức, quản lý hoạt động nuôi trồng thủy sản, bảo vệ
và khai thác nguồn lợi thủy sản, du lịch giải trí gắn với hoạt động thủy sản
trong khu vực được giao quyền quản lý;
b) Thực hiện tuần tra, kiểm tra hoạt động nuôi trồng thủy
sản, khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản trong khu vực được giao
quyền quản lý; yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi vi phạm;
c) Ngăn chặn hành vi vi phạm trong khu vực được giao
quyền quản lý theo quy định của pháp luật và quy chế hoạt động của tổ chức cộng
đồng;
d) Được tham vấn đối với dự án, hoạt động có liên quan
trực tiếp đến hệ sinh thái hoặc nguồn lợi thủy sản trong khu vực được giao quản
lý;
đ) Hưởng chính sách ưu đãi, hỗ trợ theo quy định của pháp
luật;
e) Thành lập quỹ cộng đồng.
6. Tổ chức cộng đồng có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện đúng các nội dung được ghi trong quyết định
công nhận và giao quyền quản lý quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Chấp hành quy định của pháp luật về hoạt động thủy
sản; việc thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định
của pháp luật;
c) Phối hợp với cơ quan chức năng thực hiện tuần tra,
kiểm tra, thanh tra, điều tra, ngăn chặn và xử lý hành vi vi phạm trong khu vực
được giao;
d) Báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền về hoạt động
của tổ chức cộng đồng theo quy định.
7. Quyết định công nhận và giao quyền quản lý bị thu hồi
khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Bị tẩy, xóa, sửa chữa nội dung của quyết định;
b) Tổ chức cộng đồng giải thể theo quy chế hoạt động của
tổ chức cộng đồng hoặc theo quy định của pháp luật;
c) Tổ chức cộng đồng không thực hiện đúng phương án bảo
vệ và khai thác nguồn lợi thủy sản hoặc quy chế hoạt động của tổ chức cộng
đồng;
d) Phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh hoặc công cộng
theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
đ) Có hành vi vi phạm khác mà pháp luật quy định phải thu
hồi quyết định.
8. Quyết định công nhận và giao quyền quản lý được sửa đổi, bổ sung trong trường hợp có thay đổi nội dung.
9. Cơ quan có thẩm quyền công nhận, giao quyền quản lý có
thẩm quyền thu hồi, sửa đổi, bổ sung nội dung quyết định.
10. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Chương II
BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN LỢI THỦY SẢN
Điều 11. Quy
hoạch bảo vệ và khai thác nguồn lợi thủy sản
1. Căn cứ lập quy hoạch bảo vệ và khai thác nguồn lợi
thủy sản bao gồm:
a) Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội; quốc phòng, an
ninh;
b) Chiến lược phát triển ngành thủy sản;
c) Chiến lược khai thác và sử dụng bền vững tài nguyên
biển và hải đảo, bảo vệ môi trường; chiến lược về bảo tồn đa dạng sinh học;
d) Quy hoạch tổng thể quốc gia;
đ) Quy hoạch không gian biển quốc gia;
e) Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
g) Quy hoạch bảo vệ môi trường; Quy hoạch tổng thể bảo
tồn đa dạng sinh học;
h) Kết quả điều tra, đánh giá nguồn lợi thủy sản;
i) Thực trạng và dự báo nhu cầu khai thác và bảo vệ nguồn
lợi thủy sản;
k) Căn cứ khác theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
2. Nội dung chủ yếu của quy hoạch bảo vệ và khai thác
nguồn lợi thủy sản bao gồm:
a) Đánh giá hiện trạng quản lý, khai thác, bảo vệ và phát
triển nguồn lợi thủy sản;
b) Xác định mục tiêu, định hướng và xây dựng phương án
tổng thể quản lý, khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản;
c) Vị trí địa lý, diện tích,
ranh giới và bản đồ khu vực dự kiến thành lập khu bảo tồn biển, khu bảo vệ
nguồn lợi thủy sản;
d) Phân vùng khai thác thủy sản; số lượng tàu cá của từng
loại nghề; biện pháp quản lý, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản;
đ) Giải pháp, chương trình, kế hoạch thực hiện; nguồn
lực, tổ chức thực hiện quy hoạch bảo vệ và khai thác nguồn lợi thủy sản;
e) Nội dung khác theo quy định của pháp luật về quy
hoạch.
3. Lập, phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch bảo vệ và khai thác
nguồn lợi thủy sản được quy định như sau:
a) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối
hợp với Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan tổ chức
xây dựng trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch bảo vệ và khai thác nguồn
lợi thủy sản;
b) Việc lập, thẩm định, phê duyệt, công bố,
thực hiện, điều chỉnh quy hoạch bảo vệ và khai thác nguồn lợi thủy sản được
thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
Điều 12. Điều tra, đánh giá nguồn
lợi thủy sản và môi trường sống của loài thủy sản
1. Mục đích điều tra, đánh giá nguồn lợi thủy sản và môi
trường sống của loài thủy sản được quy định như sau:
a) Cung cấp thông tin, dữ liệu, cơ sở khoa học phục vụ
công tác quản lý, sử dụng nguồn lợi thủy sản bền vững;
b) Xác định trữ lượng, sản lượng cho phép khai thác, đánh
giá sự biến động của nguồn lợi thủy sản, chất lượng môi trường sống của loài
thủy sản.
2. Chương trình điều tra, đánh giá nguồn lợi thủy sản và
môi trường sống của loài thủy sản bao gồm:
a) Điều tra, đánh giá tổng thể nguồn lợi thủy sản và môi
trường sống của loài thủy sản trên phạm vi cả nước định kỳ 05 năm;
b) Điều tra, đánh giá nghề cá thương phẩm hằng năm;
c) Điều tra, đánh giá nguồn lợi thủy sản và môi trường
sống của loài thủy sản theo chuyên đề.
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm
sau đây:
a) Chủ trì xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
và tổ chức thực hiện chương trình điều tra, đánh giá tổng thể nguồn lợi thủy
sản và môi trường sống của loài thủy sản trên phạm vi cả nước định kỳ 05 năm;
b) Tổ chức điều tra, đánh giá nguồn lợi thủy sản theo
chuyên đề;
c) Công bố kết quả điều tra, đánh giá nguồn lợi thủy sản
và môi trường sống của loài thủy sản.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm sau đây:
a) Tổ chức thực hiện điều tra, đánh giá nguồn lợi thủy
sản và môi trường sống của loài thủy sản theo chuyên đề, nghề cá thương phẩm
trên địa bàn theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
b) Phối hợp điều tra, đánh giá nguồn lợi thủy sản và môi
trường sống của loài thủy sản theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
5. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban
hành quy trình, hướng dẫn thực hiện điều tra, đánh giá nguồn lợi thủy sản và
môi trường sống của loài thủy sản.
Điều 13. Bảo vệ nguồn lợi thủy sản
1. Đối tượng bảo vệ nguồn lợi thủy sản bao gồm các loài
thủy sản, môi trường sống của loài thủy sản, khu vực tập trung sinh sản, khu
vực thủy sản còn non tập trung sinh sống và đường di cư của loài thủy sản.
2. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện bảo vệ và khai thác thủy sản theo quy định
của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
b) Tạo đường di cư hoặc dành hành lang di chuyển cho loài
thủy sản khi xây dựng mới, thay đổi hoặc phá bỏ công trình hoặc có hoạt động
liên quan đến đường di cư của loài thủy sản;
c) Dành hành lang cho loài thủy sản di chuyển khi khai
thác thủy sản bằng nghề cố định ở các sông, hồ, đầm, phá;
d) Khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại do hành vi của
mình gây ra khi xả thải, thăm dò, khai thác tài nguyên, xây dựng, phá bỏ công
trình dưới mặt nước, lòng đất dưới nước làm suy giảm hoặc mất đi nguồn lợi thủy
sản hoặc gây tổn hại đến môi trường sống, khu vực tập trung sinh sản, khu vực
thủy sản còn non tập trung sinh sống và đường di cư của loài thủy sản;
đ) Tuân theo quy định của Luật này và quy định khác của
pháp luật có liên quan khi tiến hành hoạt động thủy sản hoặc có hoạt động ảnh
hưởng trực tiếp đến môi trường sống, đường di cư, sinh sản của loài thủy sản.
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm
sau đây:
a) Xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, tổ chức
thực hiện chương trình quốc gia bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản;
b) Xây dựng, trình Chính phủ ban hành Danh mục loài thủy
sản nguy cấp, quý, hiếm; tiêu chí xác định loài, chế độ quản lý, bảo vệ và
trình tự, thủ tục khai thác loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm;
c) Xây dựng, ban hành kế hoạch và biện pháp quản lý nguồn
lợi thủy sản;
d) Tổ chức điều tra, khảo sát, thu thập, thực hiện bảo
tồn, lưu giữ giống gốc của loài thủy sản bản địa, loài thủy sản đặc hữu có giá
trị kinh tế, loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm;
đ) Công bố đường di cư tự nhiên của loài thủy sản.
4. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy
định tiêu chí và ban hành Danh mục nghề, ngư cụ cấm sử dụng khai thác thủy sản;
Danh mục khu vực cấm khai thác thủy sản có thời hạn.
5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm sau đây:
a) Quy định bổ sung nghề, ngư cụ, khu vực cấm khai thác
chưa có tên trong danh mục quy định tại khoản 4 Điều này phù hợp với thực tế
hoạt động bảo vệ và khai thác nguồn lợi thủy sản trên địa bàn, sau khi được sự
đồng ý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
b) Xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch bảo vệ và phát
triển nguồn lợi thủy sản trên địa bàn phù hợp với chương trình quốc gia bảo vệ và
phát triển nguồn lợi thủy sản đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Điều 14. Tái tạo nguồn lợi thủy sản
và phục hồi môi trường sống của loài thủy sản
1. Hoạt động tái tạo nguồn lợi thủy sản và phục hồi môi
trường sống của loài thủy sản bao gồm:
a) Nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ trong tái
tạo nguồn lợi thủy sản, phục hồi môi trường sống của loài thủy sản;
b) Thả bổ sung loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm; loài
thủy sản có giá trị kinh tế, khoa học; loài thủy sản bản địa; loài thủy sản đặc
hữu vào vùng nước tự nhiên;
c) Hình thành khu vực cư trú nhân tạo cho loài thủy sản
nguy cấp, quý, hiếm; loài thủy sản có giá trị kinh tế, khoa học; loài thủy sản
bản địa; loài thủy sản đặc hữu;
d) Quản lý khu vực, loài thủy sản được tái tạo, phục hồi.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý, tổ
chức thực hiện, kiểm tra, giám sát hoạt động tái tạo nguồn lợi thủy sản và phục
hồi môi trường sống của loài thủy sản trên phạm vi cả nước.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện hoạt động
tái tạo nguồn lợi thủy sản và phục hồi môi trường sống của loài thủy sản trên
địa bàn.
4. Khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động tái
tạo nguồn lợi thủy sản và phục hồi môi trường sống của loài thủy sản.
Điều 15. Khu bảo tồn biển
1. Khu bảo tồn biển bao gồm vườn quốc gia, khu dự trữ
thiên nhiên, khu bảo tồn loài - sinh cảnh, khu bảo vệ cảnh quan. Việc phân cấp
khu bảo tồn biển thực hiện theo quy định của pháp luật về đa dạng sinh học.
2. Tiêu chí xác lập khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo vệ
cảnh quan thực hiện theo quy định của pháp luật về đa dạng sinh học.
3. Tiêu chí xác lập vườn quốc gia bao gồm:
a) Có hệ sinh thái biển quan trọng đối với quốc gia, quốc
tế, đặc thù hoặc đại diện cho một vùng sinh thái tự nhiên;
b) Là nơi sinh sống tự nhiên thường xuyên hoặc theo mùa
của ít nhất một loài thủy sản thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu
tiên bảo vệ hoặc thuộc nhóm loài thủy sản cấm khai thác trong Danh mục loài
thủy sản nguy cấp, quý, hiếm;
c) Có giá trị đặc biệt về khoa học, giáo dục;
d) Có cảnh quan môi trường, nét đẹp độc đáo của tự nhiên,
có giá trị du
lịch sinh thái.
4. Tiêu chí xác lập khu bảo tồn loài - sinh cảnh bao gồm:
a) Khu bảo tồn loài - sinh cảnh cấp quốc gia là nơi sinh
sống tự nhiên thường xuyên hoặc theo mùa của ít nhất một loài thủy sản thuộc
Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc thuộc nhóm loài thủy
sản cấm khai thác trong Danh mục loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm; có giá trị
đặc biệt về khoa học, giáo dục;
b) Khu bảo tồn loài - sinh cảnh cấp tỉnh là nơi sinh sống
tự nhiên thường xuyên hoặc theo mùa của ít nhất một loài thủy sản đặc hữu hoặc
loài thủy sản bản địa có giá trị đặc biệt về khoa học, kinh tế; có giá trị đặc
biệt về sinh thái, môi trường.
Điều 16. Thành lập khu bảo tồn biển
1. Việc thành lập khu bảo tồn biển cấp quốc gia được thực
hiện theo quy định của pháp luật về đa dạng sinh học.
2. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy
định trình tự, thủ tục lập, thẩm định dự án thành lập, nội dung quyết định
thành lập khu bảo tồn biển cấp tỉnh.
3. Trách nhiệm trình dự án thành lập khu bảo tồn biển cấp
quốc gia như sau:
a) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Thủ tướng
Chính phủ quyết định thành lập khu bảo tồn biển có diện tích thuộc địa bàn từ
hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Thủ
tướng Chính phủ quyết định thành lập khu bảo tồn biển có diện tích thuộc địa
bàn quản lý sau khi có ý kiến đồng ý bằng văn bản của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng, trình
Chính phủ ban hành quy chế quản lý khu bảo tồn biển; hằng năm gửi báo cáo về
công tác quản lý bảo tồn biển đến Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 17. Khu bảo vệ nguồn lợi thủy
sản
1. Khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản là nơi cư trú, tập trung
sinh sản, nơi thủy sản còn non tập trung sinh sống thường xuyên hoặc theo mùa
của ít nhất một loài thủy sản thuộc Danh mục loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm
hoặc loài thủy sản bản địa hoặc loài thủy sản di cư xuyên biên giới.
2. Việc điều tra, xác định khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản
được quy định như sau:
a) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức điều
tra, xác định, ban hành danh mục khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản trên phạm vi cả
nước;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức điều tra, xác định bổ
sung khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản trên địa bàn, báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn xem xét, bổ sung danh mục khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức quản lý khu bảo vệ
nguồn lợi thủy sản trên địa bàn.
4. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng
dẫn về quản lý khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
Điều 18. Quản lý nguồn lợi thủy sản,
hệ sinh thái thủy sinh trong rừng đặc dụng, rừng phòng hộ
1. Tổ chức quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ có trách
nhiệm sau đây:
a) Xây dựng nội dung về bảo vệ, bảo tồn nguồn lợi thủy
sản, hệ sinh thái thủy sinh trong kế hoạch quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng
hộ;
b) Thực hiện chế độ quản lý nguồn lợi thủy sản, hệ sinh
thái thủy sinh trong rừng đặc dụng, rừng phòng hộ theo quy định của Luật này và
quy định khác của pháp luật có liên quan;
c) Bố trí người có chuyên môn về thủy sản làm công tác
quản lý nguồn lợi thủy sản và hệ sinh thái thủy sinh;
d) Đánh giá hiện trạng nguồn lợi thủy sản, hệ sinh thái
thủy sinh trong rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, thực hiện bảo tồn nguồn lợi thủy
sản, hệ sinh thái thủy sinh;
đ) Báo cáo hằng năm hoặc đột xuất về công tác quản lý
nguồn lợi thủy sản và hệ sinh thái thủy sinh cho cơ quan quản lý nhà nước về
thủy sản.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản có trách nhiệm
hướng dẫn, kiểm tra công tác quản lý nguồn lợi thủy sản và hệ sinh thái thủy
sinh trong rừng đặc dụng, rừng phòng hộ.
Điều 19. Quản lý nguồn lợi thủy sản
trong khu bảo tồn đất ngập nước
1. Cơ quan lập dự án thành lập khu bảo tồn đất ngập nước
có nguồn lợi thủy sản phải lấy ý kiến bằng văn bản của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
2. Tổ chức quản lý khu bảo tồn đất ngập nước có trách
nhiệm sau đây:
a) Xây dựng nội dung về bảo vệ, bảo tồn nguồn lợi thủy
sản trong kế hoạch quản lý khu bảo tồn đất ngập nước;
b) Thực hiện chế độ quản lý nguồn lợi thủy sản trong khu
bảo tồn đất ngập nước theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật
có liên quan;
c) Bố trí người có chuyên môn về thủy sản làm công tác
quản lý nguồn lợi thủy sản;
d) Đánh giá hiện trạng nguồn lợi thủy sản trong khu bảo
tồn đất ngập nước;
đ) Báo cáo hằng năm hoặc đột xuất về công tác quản lý
nguồn lợi thủy sản cho cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản.
3. Cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản có trách nhiệm
hướng dẫn, kiểm tra công tác quản lý nguồn lợi thủy sản trong khu bảo tồn đất
ngập nước.
Điều 20. Nguồn tài chính bảo vệ và
phát triển nguồn lợi thủy sản
1. Ngân sách nhà nước.
2. Quỹ bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản.
3. Quỹ cộng đồng.
4. Các nguồn tài chính khác theo quy định của pháp luật.
Điều 21. Quỹ bảo vệ và phát triển
nguồn lợi thủy sản
1. Quỹ bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản là quỹ tài
chính nhà nước ngoài ngân sách, được thành lập ở trung ương và cấp tỉnh để huy
động các nguồn lực của xã hội cho công tác bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy
sản.
2. Thẩm quyền thành lập quỹ bảo vệ và phát triển nguồn
lợi thủy sản được quy định như sau:
a) Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết
định thành lập quỹ ở trung ương;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập
quỹ ở cấp tỉnh căn cứ nhu cầu và nguồn lực huy động của địa phương.
3. Nguyên tắc hoạt động của quỹ bảo vệ và phát triển
nguồn lợi thủy sản được quy định như sau:
a) Hoạt động không vì mục đích lợi nhuận;
b) Hỗ trợ cho các chương trình, dự án hoặc các hoạt động
phi dự án về bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản mà ngân sách nhà nước chưa
đầu tư hoặc chưa đáp ứng yêu cầu đầu tư;
c) Bảo đảm công khai, minh bạch, tiết kiệm, hiệu quả, sử
dụng đúng mục đích và phù hợp với quy định của pháp luật.
4. Nguồn tài chính hình thành quỹ bảo vệ và phát triển
nguồn lợi thủy sản được quy định như sau:
a) Tiền đóng góp tự nguyện của tổ chức, cá nhân làm ảnh
hưởng đến nguồn lợi thủy sản, môi trường sống, khu vực tập trung sinh sản, khu
vực thủy sản còn non tập trung sinh sống và đường di cư của loài thủy sản;
b) Tài trợ, từ thiện, vốn nhận ủy thác của tổ chức, cá
nhân trong nước và nước ngoài;
c) Các nguồn tài chính khác theo quy định của pháp luật.
5. Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ
chức; cơ chế hoạt động, quản lý, sử dụng tài chính của quỹ bảo vệ và phát triển
nguồn lợi thủy sản.
Điều 22. Quỹ cộng đồng
1. Quỹ cộng đồng là quỹ xã hội được thành lập để hỗ trợ
bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản; Nhà nước khuyến khích thành lập quỹ
cộng đồng.
2. Quỹ cộng đồng được tiếp nhận hỗ trợ từ quỹ bảo vệ và
phát triển nguồn lợi thủy sản và các nguồn tài chính hợp pháp khác.
3. Tổ chức và hoạt động của quỹ cộng đồng thực hiện theo
quy định của pháp luật về quỹ.
Chương III
NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
Mục 1. GIỐNG THỦY SẢN
Điều 23. Quản lý giống thủy sản
1. Giống thủy sản trước khi lưu thông trên thị trường
phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Thuộc Danh mục loài thủy sản được phép kinh doanh tại Việt Nam;
b) Được công bố tiêu chuẩn áp dụng và công bố hợp quy theo
quy định;
c) Có chất lượng phù hợp tiêu chuẩn công bố áp dụng;
d) Được kiểm dịch theo quy định của pháp luật.
2. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có
trách nhiệm sau đây:
a) Ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về giống thủy
sản; quy định về thời hạn sử dụng giống thủy sản bố mẹ; trình Chính phủ ban
hành Danh mục loài thủy sản được phép kinh doanh tại Việt Nam;
b) Hướng dẫn kiểm tra về điều kiện của cơ sở sản xuất,
ương dưỡng giống thủy sản; chất lượng giống thủy sản trong sản xuất, xuất khẩu,
nhập khẩu theo quy định của Luật này và pháp luật về chất lượng sản phẩm hàng
hóa; quy định trình tự, thủ tục áp dụng biện pháp kỹ thuật xử lý vi phạm chất
lượng giống thủy sản; hướng dẫn cập nhật thông tin giống thủy sản vào cơ sở dữ
liệu quốc gia về thủy sản.
Điều 24. Điều kiện cơ sở sản xuất,
ương dưỡng giống thủy sản
1. Tổ chức, cá nhân sản xuất giống thủy sản được cấp giấy
chứng nhận cơ sở đủ điều kiện khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ sản xuất phù
hợp với loài thủy sản; có nơi cách ly theo dõi sức khỏe giống thủy sản mới
nhập;
b) Có nhân viên kỹ thuật được đào tạo về nuôi trồng thủy
sản, bệnh học thủy sản hoặc sinh học;
c) Áp dụng hệ thống kiểm soát chất lượng, an toàn sinh
học;
d) Trường hợp sản xuất giống thủy sản bố mẹ phải có giống
thủy sản thuần chủng hoặc giống thủy sản được công nhận thông qua khảo nghiệm
hoặc kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã được công nhận hoặc được cơ quan
có thẩm quyền cho phép.
2. Tổ chức, cá nhân ương dưỡng giống thủy sản được cấp
giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện khi đáp ứng các điều kiện quy định tại các
điểm a, b và c khoản 1 Điều này.
Điều 25. Cấp, cấp lại, thu hồi Giấy
chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản
1. Thẩm quyền cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở
đủ điều kiện sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản được quy định như sau:
a) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp, cấp lại,
thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản
đối với giống thủy sản bố mẹ;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp, cấp lại, thu hồi Giấy
chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản trên địa bàn,
trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này.
2. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ
điều kiện sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản thực hiện kiểm tra duy trì điều
kiện của cơ sở.
3. Cấp lại Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất,
ương dưỡng giống thủy sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Bị mất, hư hỏng;
b) Thay đổi thông tin của tổ chức, cá nhân trong giấy
chứng nhận.
4. Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất, ương
dưỡng giống thủy sản bị thu hồi khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Bị tẩy, xóa, sửa chữa nội dung của giấy chứng nhận;
b) Cơ sở không còn đủ điều kiện theo quy định tại Điều 24
của Luật này;
c) Cơ sở có hành vi vi phạm khác mà pháp luật quy định
phải thu hồi giấy chứng nhận.
5. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện, thời gian kiểm
tra duy trì điều kiện cơ sở sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản; nội dung, trình
tự, thủ tục cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất,
ương dưỡng giống thủy sản.
Điều 26. Quyền và nghĩa vụ của tổ
chức, cá nhân sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản
1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản có quyền sau đây:
a) Sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản theo nội dung của
Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản;
b) Được tham gia tập huấn về quy định liên quan đến giống
thủy sản;
c) Quảng cáo giống thủy sản theo quy định của pháp luật
về quảng cáo;
d) Khiếu nại, tố cáo, bồi thường thiệt hại theo quy định
của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản
có nghĩa vụ sau đây:
a) Thực hiện công bố tiêu chuẩn áp dụng, công bố sự phù
hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng theo quy định về tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; bảo đảm và chịu trách nhiệm về
chất lượng giống thủy sản đã công bố;
b) Áp dụng hệ thống kiểm soát chất lượng để bảo đảm chất
lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn đã công bố;
c) Sản xuất giống thủy sản có tên trong Danh mục loài
thủy sản được phép kinh doanh tại Việt Nam; bảo đảm an toàn sinh học trong quá
trình sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản;
d) Thực hiện ghi nhãn giống thủy sản theo quy định của
pháp luật về nhãn hàng hóa;
đ) Cập nhật thông tin, báo cáo trong quá trình sản xuất,
ương dưỡng giống thủy sản vào cơ sở dữ liệu quốc gia về thủy sản theo quy định;
e) Thực hiện ghi chép, lưu giữ hồ sơ trong quá trình sản
xuất, ương dưỡng giống thủy sản phục vụ truy xuất nguồn gốc;
g) Chấp hành việc thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
h) Tuân thủ quy định về thời hạn sử dụng giống thủy sản
bố mẹ.
Điều 27. Nhập khẩu, xuất khẩu giống
thủy sản
1. Giống thủy sản nhập khẩu phải được kiểm tra chất lượng
theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân được nhập khẩu giống thủy sản có tên
trong Danh mục loài thủy sản được phép kinh doanh tại Việt Nam; trường hợp nhập
khẩu giống thủy sản không có tên trong Danh mục loài thủy sản được phép kinh
doanh tại Việt Nam để khảo nghiệm, nghiên cứu khoa học, trưng bày tại hội chợ,
triển lãm phải được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp phép.
3. Tổ chức, cá nhân được xuất khẩu giống thủy sản trong
các trường hợp sau đây:
a) Không có tên trong Danh mục loài thủy sản cấm xuất
khẩu;
b) Đáp ứng điều kiện trong Danh mục loài thủy sản xuất
khẩu có điều kiện;
c) Trường hợp vì mục đích nghiên cứu khoa học, hợp tác
quốc tế cần xuất khẩu giống thủy sản có tên trong Danh mục loài thủy sản cấm xuất
khẩu hoặc Danh mục loài thủy sản xuất khẩu có điều kiện nhưng không đáp ứng đủ
điều kiện phải được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp phép trên cơ sở
chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ.
4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét, quyết
định kiểm tra hệ thống quản lý, sản xuất giống thủy sản tại nước xuất khẩu theo
quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên trong trường hợp sau đây:
a) Đánh giá để thừa nhận lẫn nhau;
b) Phát hiện nguy cơ ảnh hưởng đến chất lượng, môi
trường, an toàn sinh học đối với giống thủy sản nhập khẩu vào Việt Nam.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 28. Khảo nghiệm giống thủy sản
1. Giống thủy sản phải được khảo nghiệm trong trường hợp
sau đây:
a) Giống thủy sản lần đầu được tạo ra trong nước thông
qua việc chọn, lai, thụ tinh hoặc sử dụng biện pháp kỹ thuật khác, trừ giống
thủy sản được tạo ra từ kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã được công
nhận hoặc được cơ quan có thẩm quyền cho phép;
b) Giống thủy sản nhập khẩu để đưa vào sản xuất, kinh
doanh chưa có tên trong Danh mục loài thủy sản được phép kinh doanh tại Việt
Nam.
2. Cơ sở khảo nghiệm giống thủy sản phải đáp ứng các điều
kiện sau đây:
a) Có ít nhất hai nhân viên kỹ thuật trình độ đại học trở
lên về nuôi trồng thủy sản, bệnh học thủy sản hoặc sinh học;
b) Có cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật phù hợp với
loài thủy sản khảo nghiệm;
c) Đáp ứng điều kiện về an toàn sinh học, bảo vệ môi
trường.
3. Cơ sở khảo nghiệm giống thủy sản có quyền và nghĩa vụ
sau đây:
a) Được tham gia vào hoạt động khảo nghiệm giống thủy sản
theo quy định của pháp luật;
b) Được thanh toán chi phí khảo nghiệm theo thỏa thuận với tổ chức, cá nhân có nhu cầu khảo nghiệm;
c) Từ chối cung cấp thông tin liên quan đến kết quả khảo
nghiệm giống thủy sản cho bên thứ ba, trừ trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm
quyền yêu cầu;
d) Chịu trách nhiệm về kết quả khảo nghiệm;
đ) Bảo đảm an toàn sinh học, bảo vệ môi trường trong quá
trình khảo nghiệm;
e) Chấp hành việc thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
4. Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 Điều này; quy định
việc đặt tên giống, nội dung, trình tự, thủ tục khảo nghiệm giống thủy sản.
Điều 29. Kiểm định giống thủy sản
1. Giống thủy sản được kiểm định trong trường hợp sau
đây:
a) Khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Khi có yêu cầu của tổ chức, cá nhân trong trường hợp
có khiếu nại, tố cáo.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công bố cơ sở
khảo nghiệm giống thủy sản đủ điều kiện kiểm định giống thủy sản.
3. Cơ sở thực hiện việc kiểm định giống thủy sản có quyền
và nghĩa vụ sau đây:
a) Được tham gia vào hoạt động kiểm định giống thủy sản
theo quy định của pháp luật;
b) Được thanh toán chi phí kiểm định theo quy định;
c) Từ chối cung cấp thông tin liên quan đến kết quả kiểm định giống thủy sản cho bên thứ ba, trừ trường hợp cơ quan nhà
nước có thẩm quyền yêu cầu;
d) Chịu trách nhiệm về kết quả kiểm định;
đ) Bảo đảm an toàn sinh học, bảo vệ môi trường trong quá
trình kiểm định.
Điều 30. Nhãn, hồ sơ vận chuyển
giống thủy sản
1. Giống thủy sản khi vận chuyển phải ghi nhãn theo quy
định của pháp luật về ghi nhãn hàng hóa.
2. Tổ chức, cá nhân khi vận chuyển giống thủy sản phải có
hồ sơ về chất lượng, kiểm dịch giống thủy sản theo quy định của pháp luật.
Mục 2. THỨC ĂN THỦY SẢN, SẢN PHẨM XỬ
LÝ MÔI TRƯỜNG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
Điều 31. Quản lý thức ăn thủy sản,
sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản
1. Thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng
thủy sản trước khi lưu thông trên thị trường phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Công bố tiêu chuẩn áp dụng và công bố hợp quy theo quy định;
b) Có chất lượng phù hợp tiêu chuẩn đã được công bố áp
dụng;
c) Thông tin về sản phẩm đã được gửi đến Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn theo quy định.
2. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có
trách nhiệm sau đây:
a) Ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thức ăn thủy
sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản;
b) Ban hành Danh mục hóa chất, chế phẩm sinh học, vi sinh
vật cấm sử dụng trong thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng
thủy sản;
c) Ban hành Danh mục hóa chất, chế phẩm sinh học, vi sinh
vật, nguyên liệu sản xuất thức ăn được phép sử dụng trong nuôi trồng thủy sản
tại Việt Nam căn cứ kết quả khảo nghiệm hoặc kết quả nhiệm vụ khoa học và công
nghệ đã được công nhận hoặc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoặc
kết quả rà soát, điều tra, đánh giá thực tiễn;
d) Hướng dẫn kiểm tra về điều kiện cơ sở sản xuất, mua
bán, nhập khẩu thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản;
chất lượng thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản
trong sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của Luật này và pháp luật về
chất lượng sản phẩm, hàng hóa; quy định trình tự, thủ tục áp dụng biện pháp kỹ
thuật để xử lý thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản
vi phạm quy định về chất lượng;
đ) Quy định chi tiết điểm c khoản 1 Điều này; quy định
việc đặt tên, sai số cho phép trong phân tích chất lượng, chỉ tiêu kỹ thuật
phải công bố trong tiêu chuẩn công bố áp dụng của thức ăn thủy sản, sản phẩm xử
lý môi trường nuôi trồng thủy sản.
Điều 32. Điều kiện cơ sở sản xuất
thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản
1. Tổ chức, cá nhân được cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ
điều kiện sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy
sản khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Địa điểm sản xuất nằm trong khu vực không bị ô nhiễm
bởi chất thải nguy hại, hóa chất độc hại;
b) Khu sản xuất có tường, rào ngăn cách với bên ngoài;
c) Nhà xưởng, trang thiết bị phù hợp với từng loại sản
phẩm;
d) Có điều kiện phân tích chất lượng trong quá trình sản
xuất;
đ) Áp dụng hệ thống kiểm soát chất lượng, an toàn sinh
học;
e) Có nhân viên kỹ thuật được đào tạo về nuôi trồng thủy
sản, bệnh học thủy sản, sinh học, hóa học hoặc công nghệ thực phẩm.
1. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 33. Điều kiện cơ sở mua bán,
nhập khẩu thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản
Cơ sở mua bán, nhập khẩu thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý
môi trường nuôi trồng thủy sản phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Nơi bày bán, nơi bảo quản cách biệt với thuốc bảo vệ
thực vật, phân bón, hóa chất độc hại;
2. Có thiết bị, dụng cụ để bảo quản thức ăn thủy sản, sản
phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản theo hướng dẫn của nhà sản xuất, nhà
cung cấp.
Điều 34. Cấp, cấp lại, thu hồi Giấy
chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi
trường nuôi trồng thủy sản
1. Thẩm quyền cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở
đủ điều kiện sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản được quy định như sau:
a) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp, cấp lại,
thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm
xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản đối với nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp, cấp lại, thu hồi Giấy
chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi
trường nuôi trồng thủy sản trên địa bàn, trừ trường hợp quy định tại điểm a
khoản này.
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cơ
sở đủ điều kiện sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng
thủy sản thực hiện kiểm tra duy trì điều kiện của cơ sở.
3. Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất thức ăn
thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản được cấp lại trong trường hợp sau đây;
a) Bị mất, hư hỏng;
b) Thay đổi thông tin của tổ chức, cá nhân trong giấy chứng nhận.
4. Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất thức ăn
thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản bị thu hồi trong trường hợp sau đây:
a) Bị tẩy, xóa, sửa chữa nội dung của giấy chứng nhận;
b) Cơ sở không còn đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1
Điều 32 của Luật này;
c) Cơ sở có hành vi vi phạm khác mà pháp luật quy định
phải thu hồi giấy chứng nhận.
5. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện cơ sở mua bán,
nhập khẩu thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản; nội
dung, thời gian kiểm tra duy trì điều kiện; nội dung, trình tự, thủ tục cấp,
cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất thức ăn thủy sản,
sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản.
Điều 35. Khảo nghiệm thức ăn thủy
sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản
1. Thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng
thủy sản phải được khảo nghiệm trong trường hợp có hóa chất, chế phẩm sinh học,
vi sinh vật, nguyên liệu sản xuất thức ăn thủy sản không có tên trong danh mục
quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 31 của Luật này.
2. Cơ sở khảo nghiệm thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi
trường nuôi trồng thủy sản phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có nhân viên kỹ thuật trình độ đại học trở lên về nuôi
trồng thủy sản, bệnh học thủy sản hoặc sinh học;
b) Có cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật phù hợp với
việc khảo nghiệm thức ăn, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản;
c) Đáp ứng điều kiện về an toàn sinh
học, bảo vệ môi trường.
3. Nội dung khảo nghiệm thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý
môi trường nuôi trồng thủy sản như sau:
a) Phân tích thành phần, chất lượng sản phẩm;
b) Đánh giá đặc tính, công dụng của sản phẩm;
c) Đánh giá độc tính, độ an toàn đối với thủy sản nuôi
trồng, môi trường và người sử dụng;
d) Nội dung khác theo đặc thù của từng sản phẩm.
4. Cơ sở khảo nghiệm thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi
trường nuôi trồng thủy sản có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Được tham gia vào hoạt động khảo nghiệm theo quy định
của pháp luật;
b) Được thanh toán chi phí khảo nghiệm theo quy định;
c) Từ chối cung cấp thông tin liên quan đến kết quả khảo
nghiệm cho bên thứ ba, trừ trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu;
d) Chịu trách nhiệm về kết quả khảo nghiệm;
đ) Bảo đảm an toàn sinh học, bảo vệ môi trường trong quá
trình khảo nghiệm;
e) Chấp hành việc thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện giám sát hoạt động
khảo nghiệm trên địa bàn.
6. Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 và khoản 3 Điều
này; quy định trình tự, thủ tục khảo nghiệm thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý
môi trường nuôi trồng thủy sản.
Điều 36. Nhập khẩu, xuất khẩu thức
ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản
1. Thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng
thủy sản khi nhập khẩu phải được kiểm tra chất lượng.
2. Tổ chức, cá nhân được nhập khẩu thức ăn thủy sản, sản
phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản có hóa chất, chế phẩm sinh học, vi
sinh vật, nguyên liệu sản xuất thức ăn thủy sản thuộc Danh mục hóa chất, chế
phẩm sinh học, vi sinh vật, nguyên liệu sản xuất thức ăn được phép sử dụng
trong nuôi trồng thủy sản tại Việt Nam; trường hợp nhập khẩu thức ăn thủy sản,
sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản có hóa chất, chế phẩm sinh học,
vi sinh vật, nguyên liệu sản xuất thức ăn thủy sản không thuộc danh mục quy
định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 31 của Luật này để khảo nghiệm, nghiên
cứu khoa học, trưng bày tại hội chợ, triển lãm phải được Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn cấp phép.
3. Thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng
thủy sản khi xuất khẩu phải đáp ứng yêu cầu của pháp luật nước nhập khẩu và
pháp luật Việt Nam.
4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét, quyết
định kiểm tra hệ thống quản lý, sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi
trường nuôi trồng thủy sản tại nước xuất khẩu theo quy định của pháp luật Việt
Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên trong trường hợp sau đây:
a) Đánh giá để thừa nhận lẫn nhau;
b) Phát hiện nguy cơ ảnh hưởng đến chất lượng, an toàn
thực phẩm, an toàn dịch bệnh, môi trường đối với sản phẩm nhập khẩu vào Việt
Nam.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 37. Nghĩa vụ của tổ chức, cá
nhân sản xuất, mua bán, nhập khẩu, sử dụng thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi
trường nuôi trồng thủy sản
1. Tổ chức, cá nhân sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm
xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản có nghĩa vụ sau đây:
a) Thực hiện kiểm soát chất lượng trong quá trình sản
xuất theo quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
b) Thực hiện công bố tiêu chuẩn áp dụng; công bố sự phù
hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng theo quy định;
c) Thực hiện ghi nhãn hàng hóa theo quy định của pháp
luật về ghi nhãn hàng hóa; ghi chép, lưu giữ hồ sơ trong quá trình sản xuất phục vụ truy
xuất nguồn gốc;
d) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng sản
phẩm do mình sản xuất; xử lý, thu hồi hoặc tiêu hủy sản phẩm không bảo đảm chất lượng
theo quy định của pháp luật; bồi thường thiệt hại gây ra cho người mua, người
nuôi trồng thủy sản;
đ) Gửi thông tin sản phẩm đến Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn theo quy định trước khi lưu thông sản phẩm trên thị trường;
e) Chấp hành việc thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân mua bán, nhập khẩu thức ăn thủy sản,
sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản có nghĩa vụ sau đây:
a) Kiểm tra nguồn gốc xuất xứ, thời hạn sử dụng, độ
nguyên vẹn của sản phẩm; dấu hợp chuẩn, dấu hợp quy nếu có;
b) Thực hiện biện pháp bảo quản chất lượng sản phẩm theo
hướng dẫn của nhà sản xuất nhằm duy trì chất lượng sản phẩm;
c) Gửi thông tin về sản phẩm khi nhập khẩu lần đầu đến Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định trước khi lưu thông sản phẩm
trên thị trường và thực hiện công bố tiêu chuẩn áp dụng;
d) Chấp hành việc thanh tra, kiểm tra về điều kiện cơ sở,
chất lượng sản phẩm theo quy định của pháp luật; xử lý, thu hồi, tiêu hủy sản
phẩm vi phạm chất lượng, an toàn thực phẩm, bồi thường thiệt hại gây ra cho
người nuôi trồng thủy sản theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức, cá nhân sử dụng thức ăn thủy sản, sản phẩm xử
lý môi trường nuôi trồng thủy sản có nghĩa vụ sau đây:
a) Tuân thủ các quy định của pháp luật và hướng dẫn của
nhà cung cấp, nhà sản xuất sản phẩm liên quan đến vận chuyển, lưu giữ, bảo
quản, sử dụng sản phẩm;
b) Chấp hành việc thanh tra, kiểm tra về chất lượng sản
phẩm của cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản; tiêu hủy thức ăn thủy sản, sản
phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản và thủy sản nuôi trồng không bảo đảm
về chất lượng, an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật.
Mục 3. NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
Điều 38. Điều kiện cơ sở nuôi trồng
thủy sản
1. Cơ sở nuôi trồng thủy sản phải đáp ứng các điều kiện
sau đây:
a) Địa điểm xây dựng cơ sở nuôi trồng thủy sản phải tuân
thủ quy định về sử dụng đất, khu vực biển để nuôi trồng thủy sản theo quy định
của pháp luật;
b) Có cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật phù hợp với
đối tượng và hình thức nuôi;
c) Đáp ứng quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường,
thú y và an toàn lao động;
d) Đáp ứng quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm;
đ) Phải đăng ký đối với hình thức nuôi trồng thủy sản
lồng bè và đối tượng thủy sản nuôi chủ lực.
2. Cơ sở nuôi trồng thủy sản dùng làm cảnh, giải trí, mỹ
nghệ, mỹ phẩm phải tuân theo quy định tại các điểm a, b, c và đ khoản 1 Điều
này.
3. Tổ chức, cá nhân nuôi trồng thủy sản trên biển phải
lập dự án nuôi trồng thủy sản và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép
nuôi trồng thủy sản, trừ đối tượng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 44 của Luật
này.
4. Thủ tướng Chính phủ quy định đối tượng thủy sản nuôi
chủ lực.
5. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện cơ sở nuôi trồng
thủy sản; thẩm quyền, nội dung, trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ
điều kiện nuôi trồng thủy sản; thẩm quyền, nội dung, trình tự, thủ tục đăng ký
đối với hình thức nuôi trồng thủy sản lồng bè, đối tượng thủy sản nuôi chủ lực;
nội dung, trình tự, thủ tục cấp phép nuôi trồng thủy sản trên biển.
Điều 39. Thẩm quyền cấp phép nuôi
trồng thủy sản trên biển
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp phép nuôi trồng thủy sản
trên biển cho tổ chức, cá nhân Việt Nam trong phạm vi vùng biển tính từ đường
mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm đến 06 hải lý thuộc phạm vi
quản lý.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp phép nuôi
trồng thủy sản trên biển cho tổ chức, cá nhân Việt Nam trong khu vực biển ngoài 06 hải lý, khu vực biển giáp ranh giữa các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương, khu vực biển nằm đồng thời trong và ngoài 06 hải lý.
3. Chính phủ quy định việc cấp phép nuôi trồng thủy sản
trên biển đối với nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 44 của Luật này.
Điều 40. Nuôi sinh sản, nuôi sinh
trưởng, trồng cấy nhân tạo loài thủy sản thuộc Phụ lục của Công ước quốc tế về
buôn bán các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp; loài thủy sản nguy cấp,
quý, hiếm
1. Tổ chức, cá nhân được phép nuôi sinh sản, nuôi sinh
trưởng, trồng cấy nhân tạo loài thủy sản thuộc Phụ lục của Công ước quốc tế về
buôn bán các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp; các loài thủy sản nguy
cấp, quý, hiếm theo quy định của Công ước quốc tế về buôn bán các loài động
vật, thực vật hoang dã nguy cấp và pháp luật Việt Nam.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh quản lý,
xác nhận nguồn gốc loài thủy sản thuộc Phụ lục của Công ước quốc tế về buôn bán
các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp; các loài thủy sản nguy cấp, quý,
hiếm có nguồn gốc từ nuôi trồng hoặc khai thác từ tự nhiên.
3. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục xác nhận nguồn
gốc loài thủy sản quy định tại khoản 2 Điều này; điều kiện, thẩm quyền, trình tự và thủ tục chứng nhận cơ sở đủ điều kiện nuôi sinh sản, nuôi
sinh trưởng, cơ sở trồng cấy nhân tạo loài thủy sản thuộc Phụ lục của Công ước
quốc tế về buôn bán các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp; các loài
thủy sản nguy cấp, quý, hiếm.
Điều 41. Quan trắc, cảnh báo môi
trường, phòng, chống dịch bệnh trong nuôi trồng thủy sản
Việc quan trắc, cảnh báo môi trường, phòng, chống dịch
bệnh trong nuôi trồng thủy sản thực hiện theo quy định của pháp luật về thú y
và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 42. Quyền và nghĩa vụ của tổ
chức, cá nhân nuôi trồng thủy sản
1. Tổ chức, cá nhân nuôi trồng thủy sản có quyền sau đây:
a) Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất khi được giao đất, cho thuê đất để nuôi trồng thủy sản
theo quy định tại Điều 43 của Luật này, quyết định giao quyền sử dụng khu vực
biển để nuôi trồng thủy sản theo quy định tại Điều 44 của Luật này;
b) Được Nhà nước bảo vệ khi tổ chức, cá nhân khác xâm hại
đến quyền và lợi ích hợp pháp trong quá trình nuôi trồng thủy sản; được bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất, khu vực biển vì
mục đích công cộng, quốc phòng, an ninh trong thời hạn
được giao quyền sử dụng đất, quyền sử dụng khu vực biển theo quy định của pháp
luật;
c) Được thông báo về tình hình môi trường, dịch bệnh vùng
nuôi trồng thủy sản, hướng dẫn kỹ thuật nuôi trồng thủy sản, thông tin về thị
trường thủy sản;
d) Được Nhà nước hỗ trợ khôi phục sản xuất trong trường
hợp bị thiệt hại do dịch bệnh, thiên tai theo quy định;
đ) Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng
nhận cơ sở đủ điều kiện nuôi trồng thủy sản khi có yêu cầu.
2. Tổ chức, cá nhân nuôi trồng thủy sản có nghĩa vụ sau
đây:
a) Sử dụng diện tích đất, khu vực biển được giao đúng mục
đích, ranh giới để nuôi trồng thủy sản và bảo vệ các công trình phục vụ chung
cho nuôi trồng thủy sản;
b) Thực hiện nghĩa vụ tài chính về sử dụng đất, khu vực
biển để nuôi trồng thủy sản theo quy định của pháp luật;
c) Thực hiện theo dõi, giám sát chỉ tiêu môi trường nuôi
trồng thủy sản theo quy định của pháp luật;
d) Tuân thủ quy định về phòng, chống thiên tai; bảo đảm
an toàn cho người và tài sản trong quá trình nuôi trồng thủy sản; tuân thủ quy
định của pháp luật về an toàn thực phẩm, an toàn sinh học, bảo vệ môi trường;
đ) Sử dụng trang thiết bị, giống thủy sản, thức ăn, thuốc
thú y thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản theo quy định;
e) Lưu giữ hồ sơ về giống thủy sản, thức ăn, thuốc thú y
thủy sản và sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản dùng trong quá trình
nuôi trồng thủy sản và các tài liệu khác về toàn bộ quá trình nuôi trồng thủy
sản để bảo đảm truy xuất nguồn gốc;
g) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động nuôi
trồng thủy sản, chất lượng, an toàn thực phẩm của sản phẩm nuôi trồng thủy sản
do cơ sở cung cấp; chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền trong quá trình nuôi trồng thủy sản;
h) Cập nhật thông tin, báo cáo tình hình nuôi trồng thủy
sản vào cơ sở dữ liệu quốc gia về thủy sản;
i) Trả lại đất, khu vực biển nuôi trồng thủy sản khi có
quyết định thu hồi theo quy định của pháp luật.
Mục 4. GIAO, CHO THUÊ, THU HỒI ĐẤT,
KHU VỰC BIỂN ĐỂ NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
Điều 43. Giao, cho thuê, thu hồi đất
để nuôi trồng thủy sản
Việc giao, cho thuê, thu hồi đất để nuôi trồng thủy sản
thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 44. Giao khu vực biển để nuôi
trồng thủy sản
1. Việc giao khu vực biển để nuôi trồng thủy sản phải căn
cứ quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch tỉnh và quy định của pháp luật
về biển, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
2. Thẩm quyền giao khu vực biển không thu tiền sử dụng để
nuôi trồng thủy sản như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện giao khu vực biển cho cá
nhân Việt Nam có hồ sơ đăng ký khi cá nhân đó phải chuyển đổi từ nghề khai thác
ven bờ sang nuôi trồng thủy sản theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền hoặc thường trú trên địa bàn mà nguồn sống chủ yếu dựa vào thu nhập từ
nuôi trồng thủy sản được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú xác nhận. Phạm
vi giao khu vực biển để nuôi trồng thủy sản tính từ
đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm đến 03 hải lý thuộc
phạm vi quản lý;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao khu vực biển cho tổ
chức, cá nhân Việt Nam thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phục vụ nuôi
trồng thủy sản được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Phạm vi giao khu
vực biển tính từ đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm đến 06 hải lý thuộc phạm vi quản lý;
c) Bộ Tài nguyên và Môi trường giao khu vực biển cho tổ
chức, cá nhân Việt Nam thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phục vụ nuôi
trồng thủy sản được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Phạm vi giao khu
vực biển ngoài 06 hải lý, khu vực biển nằm đồng thời trong và ngoài 06 hải lý
tính từ đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm; khu vực biển
giáp ranh giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
3. Thẩm quyền giao khu vực biển có thu tiền sử dụng để
nuôi trồng thủy sản như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao khu vực biển để nuôi
trồng thủy sản đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 39 của Luật này;
b) Bộ Tài nguyên và Môi trường giao khu vực biển để nuôi
trồng thủy sản đối với trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 39 của
Luật này;
4. Thời hạn giao khu vực biển để nuôi trồng thủy sản
không quá 30 năm, được tính từ ngày quyết định giao khu vực biển có hiệu lực.
Khi hết thời hạn giao, tổ chức, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng khu vực
biển đã được giao để nuôi trồng thủy sản được Nhà nước xem xét gia hạn, có thể
gia hạn nhiều lần nhưng tổng thời gian gia hạn không quá 20 năm. Thời hạn giao
khu vực biển cho tổ chức, cá nhân Việt Nam thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ phục vụ nuôi trồng thủy sản không quá thời hạn nhiệm vụ khoa học và công
nghệ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
5. Quyết định giao khu vực biển để nuôi trồng thủy sản
được sửa đổi, bổ sung trong các trường hợp sau đây:
a) Thay đổi thông tin của tổ chức, cá nhân được giao khu
vực biển để nuôi trồng thủy sản;
b) Thay đổi nội dung hồ sơ đăng ký, nhiệm vụ khoa học và
công nghệ, dự án nuôi trồng thủy sản dẫn đến thay đổi nội dung quyết định giao
khu vực biển để nuôi trồng thủy sản.
6. Chính phủ quy định việc giao, gia hạn, hạn mức, khung
giá tiền sử dụng khu vực biển; sửa đổi, bổ sung quyết định giao khu vực biển để
nuôi trồng thủy sản.
Điều 45. Thu hồi, trưng dụng khu vực
biển đã giao để nuôi trồng thủy sản
1. Nhà nước thực hiện việc thu hồi toàn bộ hoặc một phần
khu vực biển đã giao cho tổ chức, cá nhân để nuôi trồng thủy sản khi thuộc một
trong các trường hợp sau đây:
a) Sử dụng khu vực biển trái với nội dung quyết định giao
khu vực biển để nuôi trồng thủy sản; vi phạm quy định về bảo vệ công trình phục vụ chung cho
nuôi trồng thủy sản;
b) Không sử dụng một phần hoặc toàn bộ khu vực biển được
giao để nuôi trồng thủy sản quá 24 tháng liên tục, trừ trường hợp có lý do
chính đáng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận;
c) Vì mục đích công cộng, quốc
phòng, an ninh;
d) Vi phạm nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều 47 của Luật
này;
đ) Không chấp hành nghĩa vụ tài chính quy định tại điểm b
khoản 2 Điều 42 của Luật này và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không chấp
hành;
e) Quyết định giao khu vực biển trái với quy hoạch không
gian biển đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
g) Không còn đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 38
của Luật này mà không được khắc phục kịp thời.
2. Nhà nước quyết định trưng dụng khu vực biển trong
trường hợp cần thiết để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh hoặc trong tình
trạng khẩn cấp; sự cố môi trường; phòng, chống thiên tai. Việc trưng dụng khu
vực biển thực hiện theo quy định của pháp luật về trưng mua, trưng dụng tài
sản.
3. Cơ quan có thẩm quyền giao khu vực biển để nuôi trồng
thủy sản có thẩm quyền thu hồi khu vực biển đã giao.
4. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục thu hồi khu vực
biển đã giao để nuôi trồng thủy sản.
Điều 46. Quyền của tổ chức, cá nhân
được giao khu vực biển để nuôi trồng thủy sản
1. Tổ chức, cá nhân được giao khu vực biển để nuôi trồng
thủy sản có quyền quy định tại khoản 1 Điều 42 của Luật này và quyền sau đây:
a) Sử dụng khu vực biển được giao để nuôi trồng thủy sản;
b) Trả lại toàn bộ hoặc một phần diện tích khu vực biển
được giao;
c) Sử dụng các thông tin, dữ liệu liên quan đến khu vực
biển được giao theo quy định của pháp luật.
2. Cá nhân Việt Nam được Nhà nước giao khu vực biển để
nuôi trồng thủy sản không thu tiền sử dụng khu vực biển quy định tại điểm a
khoản 2 Điều 44 của Luật này có quyền quy định tại khoản 1 Điều này và có quyền
thế chấp tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với khu vực biển được giao tại
tổ chức tín dụng Việt Nam theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức, cá nhân Việt Nam được Nhà nước giao khu vực
biển để nuôi trồng thủy sản có thu tiền sử dụng khu vực biển mà đã trả tiền sử
dụng hằng năm có quyền quy định tại khoản 1 Điều này và quyền sau đây:
a) Thế chấp tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với
khu vực biển được giao tại tổ chức tín dụng Việt Nam theo quy định của pháp
luật;
b) Chuyển nhượng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền
với khu vực biển được giao; tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng nếu tiếp tục
nuôi trồng thủy sản thì có quyền như tổ chức, cá nhân chuyển nhượng.
4. Tổ chức, cá nhân Việt Nam được Nhà nước giao khu vực
biển để nuôi trồng thủy sản có thu tiền sử dụng khu vực biển mà đã trả trước toàn bộ tiền sử dụng theo thời hạn giao có quyền quy định
tại khoản 1 Điều này và quyền sau đây:
a) Thế chấp giá trị quyền sử dụng khu vực biển được giao và tài sản thuộc sở hữu của
mình gắn liền vơi khu vực biển được giao trong thời hạn giao tại tổ chức tín
dụng Việt Nam theo quy định của pháp luật;
b) Chuyển nhượng quyền sử dụng khu vực biển được giao và tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với khu vực biển được
giao. Cá nhân được để lại quyền sử dụng khu vực biển được giao cho người thừa
kế trong thời hạn giao theo quy định của pháp luật. Người nhận chuyển nhượng,
người được thừa kế quyền sử dụng khu vực biển đã giao để nuôi trồng thủy sản có
quyền quy định tại khoản này;
c) Góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng khu vực biển được
giao và tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với khu vực biển được giao theo
quy định của pháp luật;
d) Cho thuê quyền sử dụng khu vực biển và tài sản thuộc
sở hữu của mình gắn liền với khu vực biển trong thời hạn được giao. Việc cho
thuê chỉ được thực hiện khi khu vực biển đó đã được đầu tư theo dự án và người
thuê phải sử dụng khu vực biển đó đúng mục đích.
5. Chính phủ quy định việc trả lại khu vực biển, thế chấp
quyền sử dụng khu vực biển; việc cho thuê, góp vốn, chuyển nhượng quyền sử dụng khu vực biển được giao giữa các tổ chức, cá nhân Việt Nam; việc
tổ chức, cá nhân Việt Nam cho thuê, góp vốn, chuyển nhượng quyền sử dụng khu
vực biển được giao cho nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư
nước ngoài để
nuôi trồng thủy sản; quyền của nhà đầu tư nước ngoài, tổ
chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được giao khu vực biển, được thuê, nhận góp vốn, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng
khu vực biển từ tổ chức, cá nhân Việt Nam để nuôi trồng thủy sản; việc bồi thường khi bị thu hồi
khu vực biển vì mục đích công cộng,
quốc phòng, an ninh.
Điều 47. Nghĩa vụ của tổ chức, cá
nhân được giao khu vực biển để nuôi trồng thủy sản
Tổ chức, cá nhân được giao khu vực biển để nuôi trồng
thủy sản có nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 42 của Luật này và nghĩa vụ sau
đây:
1. Không được tiến hành hoạt động ảnh hưởng đến quốc
phòng, an ninh, chủ quyền, lợi ích quốc gia trên biển;
2. Không cản trở hoạt động điều tra cơ bản, nghiên cứu
khoa học về tài nguyên, môi trường biển và hoạt động hợp pháp khác được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép;
3. Nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư
nước ngoài được giao khu vực biển để nuôi trông thủy sản hoặc
được thuê, nhận vốn góp, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng khu vực biển từ tổ
chức, cá nhân Việt Nam để nuôi trồng thủy sản thực hiện theo quy định của Chính
phủ.
Chương IV
KHAI THÁC THỦY SẢN
Mục 1. KHAI THÁC
THỦY SẢN TRONG NỘI ĐỊA VÀ TRONG VÙNG BIỂN VIỆT NAM
Điều 48. Quản lý vùng khai thác thủy
sản
1. Chính phủ quy định vùng biển khai thác thủy sản bao
gồm vùng ven bờ, vùng lộng và vùng khơi; hoạt động của tàu cá trên các vùng
biển.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý khai
thác thủy sản tại vùng khơi.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý khai thác thủy sản
tại vùng ven bờ, vùng lộng và khai thác thủy sản nội địa trên địa bàn.
Điều 49. Hạn ngạch Giấy phép khai
thác thủy sản trên biển
1. Căn cứ xác định hạn ngạch Giấy phép khai thác thủy sản
trên biển bao gồm:
a) Kết quả điều tra, đánh giá trữ lượng nguồn lợi thủy
sản;
b) Xu hướng biến động nguồn lợi thủy sản;
c) Tổng sản lượng thủy sản tối đa cho phép khai thác bền
vững;
d) Cơ cấu nghề, đối tượng khai thác, vùng biển khai thác;
đ) Trường hợp khai thác loài thủy sản di cư xa hoặc loài
thủy sản có tập tính theo đàn phải căn cứ quy định tại các điểm a, b, c và d
khoản này và sản lượng cho phép khai thác theo loài. Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn xác định loài được quy định tại điểm này.
2. Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này, Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn xác định, giao hạn ngạch Giấy phép khai thác thủy sản,
sản lượng cho phép khai thác theo loài tại vùng khơi cho các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương.
3. Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh xác định hạn ngạch Giấy phép khai thác thủy sản, sản lượng cho phép
khai thác theo loài tại vùng ven bờ và vùng lộng thuộc phạm vi quản lý.
4. Hạn ngạch giấy phép được công bố, điều chỉnh 60 tháng
một lần. Trong trường hợp có biến động về nguồn lợi thủy sản trên cơ sở kết quả điều tra,
đánh giá nguồn lợi thủy sản theo chuyên đề, điều tra, đánh giá nghề cá thương
phẩm hằng năm, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
điều chỉnh sản lượng cho phép khai thác theo loài.
Điều 50. Giấy phép khai thác thủy
sản
1. Tổ chức, cá nhân khai thác thủy sản bằng tàu cá có
chiều dài lớn nhất từ 06 mét trở lên phải có Giấy phép khai thác thủy sản.
2. Tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này được
cấp Giấy phép khai thác thủy sản khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Trong hạn ngạch Giấy phép khai thác thủy sản, đối với
khai thác thủy sản trên biển;
b) Có nghề khai thác thủy sản không thuộc Danh mục nghề
cấm khai thác;
c) Có Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá, đối với
tàu cá phải đăng kiểm;
d) Tàu cá có trang thiết bị thông tin liên lạc theo quy
định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
đ) Có thiết bị giám sát hành trình đối với tàu cá có
chiều dài lớn nhất từ 15 mét trở lên theo quy định của Chính phủ;
e) Có Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá;
g) Thuyền trưởng, máy trưởng phải có văn bằng, chứng chỉ
theo quy định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
h) Trường hợp cấp lại do giấy phép
hết hạn phải đáp ứng điều kiện quy định tại các điểm b, c, d, đ, e và g khoản
này, đã nộp nhật ký khai thác theo quy định và tàu cá không thuộc danh sách tàu
cá khai thác thủy sản bất hợp pháp do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
công bố.
3. Nội dung chủ yếu của Giấy phép khai thác thủy sản được
quy định như sau:
a) Tên tổ chức, cá nhân được cấp phép;
b) Số đăng ký tàu cá; tên tàu, hô hiệu, mã số của Tổ chức
Hàng hải quốc tế (nếu có);
c) Nghề, vùng biển hoặc khu vực được phép khai thác;
d) Thời gian hoạt động khai thác của từng nghề;
đ) Sản lượng cho phép khai thác theo loài (nếu có);
e) Cảng cá đăng ký;
g) Thời hạn của giấy phép.
4. Giấy phép khai thác thủy sản được cấp lại khi thuộc
một trong các trường hợp sau đây:
a) Bị mất, hư hỏng;
b) Thay đổi thông tin của tổ chức, cá nhân trong giấy
phép; cảng cá đăng ký;
c) Giấy phép hết hạn.
5. Giấy phép khai thác thủy sản bị thu hồi khi thuộc một
trong các trường hợp sau đây:
a) Bị tẩy, xóa, sửa chữa nội
dung của giấy phép;
b) Khai thác thủy sản trái phép ngoài vùng biển Việt Nam;
c) Tàu cá đã xóa đăng ký;
d) Không còn đủ điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.
6. Thời hạn của giấy phép khai thác thủy sản được quy
định như sau:
a) Thời hạn của giấy phép cấp lần đầu, cấp lại thuộc
trường hợp quy định tại điểm c khoản 4 Điều này không quá thời hạn còn lại của
hạn ngạch kể từ ngày cấp;
b) Thời hạn của giấy phép được cấp lại thuộc trường hợp
quy định tại điểm a và điểm b khoản 4 Điều này bằng thời hạn còn lại của giấy
phép đã được cấp.
7. Nội dung của Giấy phép khai thác thủy sản được điều
chỉnh khi có biến động về nguồn lợi thủy sản theo quy định tại khoản 4 Điều 49
của Luật này. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
thông báo việc điều chỉnh nội dung Giấy phép khai thác thủy sản cho chủ tàu.
Điều 51. Cấp, gia hạn, cấp lại, thu
hồi Giấy phép khai thác thủy sản
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp, gia hạn, cấp lại, thu
hồi Giấy phép khai thác thủy sản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp, gia hạn,
cấp lại, thu hồi Giấy phép khai thác thủy sản đối với tổ chức, cá nhân nước
ngoài hoạt động khai thác thủy sản trong vùng biển Việt Nam; tổ chức, cá nhân
Việt Nam khai thác thủy sản ngoài vùng biển Việt Nam.
3. Chính phủ quy định nội dung, trình tự, thủ tục cấp,
gia hạn, cấp lại, thu hồi Giấy phép khai thác thủy sản.
Điều 52. Quyền và nghĩa vụ của tổ
chức, cá nhân khai thác thủy sản
1. Tổ chức, cá nhân khai thác thủy sản có quyền sau đây:
a) Khai thác thủy sản theo đúng nội dung ghi trong giấy
phép;
b) Được thông tin về nguồn lợi thủy sản, hoạt động thủy
sản, thị trường thủy sản và hướng dẫn về công nghệ, kỹ thuật khai thác thủy
sản;
c) Được Nhà nước bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp trong khai thác thủy sản.
2. Tổ chức, cá nhân khai thác thủy sản có nghĩa vụ sau
đây:
a) Thực hiện các quy định ghi trong Giấy phép khai thác
thủy sản, duy trì
điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 50 của Luật này;
b) Thực hiện quy định về bảo đảm an toàn cho người, tàu
cá và an toàn thực phẩm đối với sản phẩm khai thác; chủ động thực hiện các biện
pháp phòng, chống thiên tai; phải cứu nạn khi gặp người, tàu bị nạn;
c) Phải treo Quốc kỳ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam trên tàu cá khi hoạt động; đánh dấu tàu cá theo vùng biển, đánh dấu ngư cụ
đang sử dụng tại ngư trường theo quy định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn;
d) Tuân thủ việc thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
đ) Tham gia cứu hộ, bảo vệ chủ quyền, an ninh, trật tự
trên vùng khai thác; tố giác hành vi vi phạm pháp luật về thủy sản;
e) Tuân thủ các quy định quản lý vùng, nghề, kích cỡ
loài, ngư cụ khai thác thủy sản; chấp hành việc điều chỉnh nội dung ghi trong
giấy phép khi có thông báo của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về điều chỉnh sản lượng
khai thác theo loài;
g) Trong quá trình hoạt động khai thác thủy sản phải mang
theo bản chính hoặc bản sao chứng thực Giấy phép khai thác thủy sản đối với
trường hợp phải có giấy phép, Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá đối với
tàu cá phải đăng kiểm, Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá, sổ danh bạ
thuyền viên, văn bằng, chứng chỉ thuyền trưởng, máy trưởng, Chứng minh nhân
dân, thẻ Căn cước công dân, hộ chiếu hoặc giấy tờ tùy thân khác theo quy định
đối với thuyền viên và người làm việc trên tàu cá;
h) Ghi, nộp báo cáo, nhật ký khai thác thủy sản theo
hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Mục 2. KHAI THÁC THỦY SẢN NGOÀI VÙNG
BIỂN VIỆT NAM
Điều 53. Điều kiện khai thác thủy
sản ngoài vùng biển Việt Nam
1. Tổ chức, cá nhân khai thác thủy sản ngoài vùng biển
Việt Nam được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chấp thuận đối với tàu cá
khai thác thủy sản tại vùng biển của quốc gia, vùng lãnh thổ khác hoặc cấp phép
đối với khai thác thủy sản tại vùng biển thuộc quyền quản lý của tổ chức nghề
cá khu vực khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Được cơ quan có thẩm quyền của quốc gia, vùng lãnh thổ
có biển cho phép hoặc được tổ chức quản lý nghề cá khu vực cấp hạn ngạch cho
Việt Nam;
b) Tàu cá có đủ điều kiện hoạt động; đã được đăng ký, có
Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá còn hiệu lực ít nhất 06 tháng; có đủ
trang thiết bị an toàn cho người và tàu cá; thiết bị giám sát hành trình, thông
tin liên lạc phù hợp;
c) Thuyền trưởng, máy trưởng phải có văn bằng hoặc chứng
chỉ do cơ quan có thẩm quyền cấp; thuyền viên và người làm việc trên tàu cá
phải có bảo hiểm, hộ chiếu; trên tàu hoặc một nhóm tàu phải có ít nhất một
người biết sử dụng tiếng Anh hoặc ngôn ngữ thông dụng của quốc gia, vùng lãnh
thổ mà tàu cá đến khai thác; không thuộc trường hợp cấm xuất cảnh theo quy định
của pháp luật;
d) Đáp ứng điều kiện khác theo quy định của tổ chức nghề
cá khu vực, quốc gia và vùng lãnh thổ khác.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 54. Trách nhiệm của tổ chức, cá
nhân khai thác thủy sản ngoài vùng biển Việt Nam
1. Tàu cá Việt Nam khai thác thủy sản ngoài vùng biển
Việt Nam khi được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chấp thuận hoặc cấp
phép.
2. Thực hiện thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh theo quy định
của pháp luật Việt Nam, pháp luật của quốc gia, vùng lãnh thổ có biển mà tàu cá
đến khai thác.
3. Tuân thủ pháp luật Việt Nam, quy định của điều ước
quốc tế mà nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, pháp luật của
quốc gia, vùng lãnh thổ có biển và quy định của tổ chức quản lý nghề cá khu vực
mà tàu cá đến khai thác.
4. Khi có sự cố tai nạn hoặc tình huống nguy hiểm cần sự giúp đỡ, thuyền viên, người làm việc
trên tàu cá phải phát tín hiệu cấp cứu, kịp thời liên hệ với cơ quan chức trách
của quốc gia, vùng lãnh thổ gần nhất; thông báo cho cơ quan đại diện Việt Nam
nơi quốc gia, vùng lãnh thổ gần nhất, cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp
tỉnh hoặc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
5. Trong quá trình hoạt động khai thác thủy sản trên
biển, thuyền trưởng phải mang theo bản chính hoặc bản sao chứng thực giấy tờ
liên quan do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp, giấy tờ liên quan do quốc
gia, vùng lãnh thổ có biển cấp khi tàu cá đến hoạt động trên vùng biển của quốc
gia, vùng lãnh thổ đó.
6. Phối hợp với cơ quan chức năng để giải quyết và xử lý
vụ việc xảy ra có liên quan đến người và tàu cá do tổ chức, cá nhân đưa đi khai
thác thủy sản ngoài vùng biển Việt Nam.
7. Chủ tàu, thuyền trưởng hướng dẫn, phổ biến cho thuyền
viên tàu cá về quyền và trách nhiệm khi tiến hành khai thác thủy sản ngoài vùng
biển Việt Nam.
8. Chủ tàu cá phải mua bảo hiểm cho thuyền viên và người làm việc trên tàu cá; chịu mọi chi phí trong quá trình đưa tàu
cá đi khai thác ngoài vùng biển Việt Nam.
Mục 3. HOẠT ĐỘNG THỦY SẢN CỦA TÀU
NƯỚC NGOÀI TRONG VÙNG BIỂN VIỆT NAM
Điều 55. Điều kiện cấp phép cho tổ
chức, cá nhân nước ngoài có tàu hoạt động thủy sản trong vùng biển Việt Nam
Tổ chức, cá nhân nước ngoài có tàu được cấp phép hoạt
động thủy sản trong vùng biển Việt Nam khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Có thỏa thuận quốc tế hoặc điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; giấy phép hoặc
chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền của nước có tàu cho phép hoạt động tại
vùng biển Việt Nam;
2. Có Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cấp hoặc dự án hợp tác về khai thác thủy sản được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt hoặc dự án hợp tác điều tra, đánh giá nguồn lợi thủy sản, huấn
luyện kỹ thuật, chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực thủy sản, thu mua, vận
chuyển thủy sản trong vùng biển Việt Nam được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
Việc phê duyệt dự án về khai thác thủy sản trong vùng
biển Việt Nam phải căn cứ vào điều kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản 2
Điều 50 của Luật này và tàu không có tên trong danh sách tàu cá hoạt động đánh
bắt cá bất hợp pháp được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam hoặc tổ chức quản
lý nghề cá khu vực hoặc tổ chức quốc tế được công nhận xác lập và công bố;
3. Có Giấy chứng nhận đăng ký tàu do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền của quốc gia mà tàu mang quốc tịch cấp, Giấy chứng nhận an toàn kỹ
thuật của tàu do cơ quan có thẩm quyền của quốc gia mà tàu mang quốc tịch cấp
còn thời hạn ít nhất là 06 tháng, Giấy phép sử dụng tần số và thiết bị thu phát
sóng vô tuyến điện do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp;
4. Có danh sách thuyền viên và người làm việc trên tàu;
thuyền trưởng, máy trưởng có văn bằng, chứng chỉ phù hợp với loại tàu. Thuyền
viên và người làm việc trên tàu nước ngoài hoạt động thủy sản trong vùng biển
Việt Nam là người nước ngoài phải được sự đồng ý của Bộ Công an và Bộ Quốc
phòng; có hộ chiếu và bảo hiểm thuyền viên;
5. Có thiết bị giám sát hành trình theo quy định;
6. Trên tàu phải có ít nhất một người thông thạo tiếng
Việt hoặc tiếng Anh.
Điều 56. Cấp, gia hạn, cấp lại, thu
hồi giấy phép đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài có tàu hoạt động thủy sản
trong vùng biển Việt Nam
1. Nội dung chủ yếu của giấy phép được quy định như sau:
a) Tên, địa chỉ của chủ tàu;
b) Số đăng ký tàu; tên tàu, hô hiệu, mã số của Tổ chức
Hàng hải quốc tế (nếu có);
c) Thông tin về tần số liên lạc;
d) Vùng, nghề, lĩnh vực hoạt động của tàu;
đ) Địa điểm làm thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh;
e) Cảng đăng ký;
g) Thời hạn của giấy phép.
2. Thời hạn của giấy phép căn cứ vào thời hạn của Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc dự án hợp tác nhưng không quá 12 tháng.
3. Giấy phép hoạt động thủy sản của tổ chức, cá nhân nước
ngoài được gia hạn nhiều lần, mỗi lần gia hạn không quá 12 tháng khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc dự án hợp tác
trong lĩnh vực thủy sản còn hiệu lực;
b) Đã nộp nhật ký khai thác thủy sản hoặc báo cáo hoạt
động theo quy định.
4. Tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động trong vùng biển
Việt Nam được xét cấp lại giấy phép trong trường hợp giấy phép bị mất, hư hỏng,
có thay đổi thông tin khi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc dự án hợp tác
trong lĩnh vực thủy sản còn hiệu lực.
5. Giấy phép hoạt động thủy sản của tổ chức, cá nhân nước
ngoài bị thu hồi khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Bị tẩy, xóa, sửa chữa nội
dung của giấy phép;
b) Hoạt động không đúng với nội dung ghi trong giấy phép;
c) Giấy chứng nhận đầu tư hoặc dự án hợp tác kết thúc
trước thời hạn của giấy phép;
d) Không còn đủ điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật
này;
đ) Tàu bị hủy, chìm đắm không thể trục vớt, mất tích;
e) Thủy sản trên tàu có nguồn gốc từ khai thác thủy sản
bất hợp pháp.
6. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp, gia hạn,
cấp lại, thu hồi giấy phép đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài có tàu hoạt động
thủy sản trong vùng biển Việt Nam.
7. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục cấp, gia hạn, cấp
lại, thu hồi giấy phép đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài có tàu hoạt động
thủy sản trong vùng biển Việt Nam.
Điều 57. Quyền và nghĩa vụ của tổ
chức, cá nhân nước ngoài có tàu hoạt động thủy sản trong vùng biển Việt Nam
1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài có tàu hoạt động thủy sản
trong vùng biển Việt Nam có quyền sau đây:
a) Hoạt động thủy sản trong vùng biển Việt Nam theo nội
dung ghi trong giấy phép;
b) Được cung cấp thông tin liên quan đến hoạt động thủy
sản theo quy định của pháp luật Việt Nam khi có yêu cầu;
c) Được Nhà nước Việt Nam bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp trong quá trình hoạt động thủy sản tại Việt Nam.
2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài có tàu hoạt động thủy sản
trong vùng biển Việt Nam có nghĩa vụ sau đây:
a) Nộp đủ phí, lệ phí theo quy định của pháp luật Việt
Nam; mua bảo hiểm cho giám sát viên;
b) Chỉ được đưa tàu vào cảng đăng ký, phải thông báo bằng
văn bản cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ít nhất 07 ngày làm việc
trước khi đưa tàu vào Việt Nam, thực hiện thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh theo quy
định của pháp luật Việt Nam;
c) Khi hoạt động trong vùng biển Việt Nam phải mang đủ
bản chính hoặc bản sao chứng thực giấy phép hoạt động thủy sản do cơ quan có
thẩm quyền của Việt Nam cấp, Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu, Giấy phép sử
dụng tần số của thiết bị thu phát sóng vô tuyến điện do cơ quan có thẩm quyền
của Việt Nam cấp, sổ danh bạ thuyền viên, hộ chiếu của thuyền viên và người làm
việc trên tàu;
d) Ghi, nộp nhật ký khai thác thủy sản theo chuyến biển
đối với tàu hoạt động khai thác thủy sản; báo cáo hoạt động theo chuyến biển
đối với tàu điều tra, đánh giá nguồn lợi thủy sản, huấn luyện kỹ thuật, chuyển
giao công nghệ về thủy sản, thu mua, vận chuyển thủy sản theo quy định của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Nhật ký khai thác thủy sản hoặc
báo cáo hoạt động của tàu phải bằng tiếng Việt hoặc tiếng Anh;
đ) Tuân thủ yêu cầu của giám sát viên; bảo đảm điều kiện
làm việc, sinh hoạt cho giám sát viên; tiếp nhận, trả giám sát viên đúng địa
điểm đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chấp thuận;
e) Chấp hành việc thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của lực
lượng chức năng theo quy định của pháp luật Việt Nam;
g) Khi có sự cố, tai nạn hoặc tình huống nguy hiểm cần sự
giúp đỡ thì thuyền viên, người làm việc trên tàu phải phát tín hiệu cấp cứu và
phải thông báo ngay cho cơ quan hữu quan của Việt Nam nơi gần nhất;
h) Tàu khai thác thủy sản chỉ được phép tiêu thụ sản phẩm
tại Việt Nam, trừ trường hợp có hợp đồng xuất khẩu;
i) Trong trường hợp tàu cá nước ngoài ngừng hoạt động khi
giấy phép vẫn còn hiệu lực, chủ tàu phải báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn bằng văn bản ít nhất trước 07 ngày làm việc trước khi ngừng hoạt
động;
k) Treo cờ theo quy định của Chính phủ;
l) Chấp hành quy định khác của pháp luật Việt Nam và điều
ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 58. Giám sát viên trên tàu nước
ngoài hoạt động thủy sản trong vùng biển Việt Nam
1. Tàu nước ngoài hoạt động thủy sản trong vùng biển Việt
Nam phải có giám sát viên trong trường hợp sau đây:
a) Khai thác thủy sản;
b) Điều tra nguồn lợi thủy sản;
c) Huấn luyện kỹ thuật, chuyển giao công nghệ về thủy
sản.
2. Giám sát viên phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Là công chức, viên chức kiêm nhiệm do Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn cử;
b) Có đủ sức khỏe và khả năng đi biển;
c) Có trình độ chuyên môn về lĩnh vực giám sát;
d) Thông thạo tiếng Anh hoặc ngôn ngữ thông dụng của quốc
gia, vùng lãnh thổ
có tàu nước ngoài hoạt động thủy sản trong vùng biển Việt Nam.
3. Trường hợp có công chức, viên chức, người lao động
thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn làm việc trên tàu nước ngoài hoạt
động thủy sản trong vùng biển Việt Nam theo dự án hoặc hợp đồng đã được phê
duyệt thì không cử giám sát viên.
Điều 59. Quyền và trách nhiệm của
giám sát viên
1. Giám sát viên có quyền sau đây:
a) Yêu cầu thuyền viên và người làm việc trên tàu thực
hiện đúng quy định của pháp luật Việt Nam và các quy định ghi trong giấy phép;
b) Yêu cầu thuyền trưởng đưa tàu về cảng gần nhất trong
trường hợp phát hiện người và tàu nước ngoài có hành vi vi phạm nghiêm trọng
pháp luật Việt Nam;
c) Kiểm tra, giám sát hoạt động trên tàu; thiết bị dò cá,
thông tin liên lạc của tàu;
d) Sử dụng các thiết bị thông tin liên lạc của tàu để làm
việc khi cần thiết;
đ) Được mua bảo hiểm trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
giám sát trên tàu;
e) Được chủ tàu bảo đảm điều kiện làm việc, sinh hoạt
trên tàu;
g) Hưởng chế độ lương, công tác phí, bồi dưỡng đi biển và
các chế độ khác theo quy định của Chính phủ;
h) Hưởng các chế độ bồi dưỡng, thù lao
khác từ đối tác hợp tác nếu có ghi trong hiệp định, dự án hoặc hợp đồng hợp
tác.
2. Giám sát viên có trách nhiệm sau đây:
a) Giám sát các hoạt động và việc tuân thủ pháp luật Việt
Nam của người và tàu nước ngoài hoạt động thủy sản trong vùng biển Việt Nam;
b) Báo cáo đầy đủ, kịp thời về Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn các thông tin liên quan đến hoạt động của tàu nước ngoài theo
nhiệm vụ được giao.
Mục 4. KHAI THÁC THỦY SẢN BẤT HỢP
PHÁP
Điều 60. Khai thác thủy sản bất hợp
pháp
1. Hành vi được coi là khai thác thủy sản bất hợp pháp
bao gồm:
a) Khai thác thủy sản không có giấy phép;
b) Khai thác thủy sản trong vùng cấm khai thác, trong
thời gian cấm khai thác; khai thác, vận chuyển thủy sản cấm khai thác; khai
thác loài thủy sản có kích thước nhỏ hơn quy định; sử dụng
nghề, ngư cụ khai thác bị cấm;
c) Khai thác trái phép loài thủy sản thuộc Danh mục loài
thủy sản nguy cấp, quý, hiếm;
d) Khai thác thủy sản trái phép trong vùng biển thuộc
quyền quản lý của tổ chức quản lý nghề cá khu vực, quốc gia và vùng lãnh thổ
khác;
đ) Khai thác thủy sản vượt sản lượng theo loài, khai thác
sai vùng, quá hạn ghi trong giấy phép;
e) Che giấu, giả mạo hoặc hủy chứng cứ vi phạm quy định
liên quan đến khai thác, bảo vệ nguồn lợi thủy sản;
g) Ngăn cản, chống đối người có thẩm quyền thực hiện kiểm
tra, giám sát sự tuân thủ các quy định về khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy
sản;
h) Chuyển tải hoặc hỗ trợ cho tàu đã được xác định có
hành vi khai thác thủy sản bất hợp pháp, trừ trường hợp bất khả kháng;
i) Không trang bị hoặc trang bị không đầy đủ hoặc không
vận hành thiết bị thông tin liên lạc và thiết bị giám sát hành trình theo quy
định;
k) Không có Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn
thực phẩm theo quy định;
l) Tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập, chuyển khẩu,
quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam thủy sản, sản phẩm thủy sản có nguồn gốc từ khai
thác thủy sản bất hợp pháp;
m) Không ghi, ghi không đầy đủ, không đúng, không nộp
nhật ký khai thác thủy sản, không báo cáo theo quy định;
n) Sử dụng tàu cá không quốc tịch hoặc mang quốc tịch của
quốc gia không phải là thành viên để khai thác thủy sản trái
phép trong vùng biển quốc tế thuộc thẩm quyền quản lý của tổ chức quản lý nghề
cá khu vực;
o) Sử dụng tàu cá để khai thác thủy sản không theo quy định
về khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản trong vùng biển quốc tế không thuộc
thẩm quyền quản lý của tổ chức quản lý nghề cá khu vực.
2. Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định tại khoản 1 Điều
này thì tùy theo mức độ vi phạm mà bị xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu
trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
3. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy
định việc công bố danh sách tàu cá khai thác thủy sản bất hợp pháp.
Điều 61. Xác nhận, chứng nhận nguồn
gốc thủy sản từ khai thác
1. Cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam xác nhận nguyên
liệu, chứng nhận sản phẩm thủy sản có nguồn gốc từ khai thác tại vùng biển Việt
Nam không vi phạm quy định khai thác bất hợp pháp cho tổ chức, cá nhân khi có
yêu cầu.
2. Nguyên liệu thủy sản nhập khẩu được cơ quan có thẩm
quyền của nước xuất khẩu chứng nhận có nguồn gốc từ khai thác không vi phạm quy
định khai thác thủy sản bất hợp pháp khi có yêu cầu của tổ chức, cá nhân nhập
khẩu.
3. Sản phẩm thủy sản xuất khẩu có nguồn gốc từ nguyên
liệu thủy sản nhập khẩu được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam xác nhận khi có
yêu cầu của tổ chức, cá nhân xuất khẩu trên cơ sở nguyên liệu sản xuất sản phẩm
thủy sản đó được cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu chứng nhận có nguồn
gốc không vi phạm quy định khai thác thủy sản bất hợp pháp.
4. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy
định về nội dung, thẩm quyền, trình tự, thủ tục xác nhận nguyên liệu, chứng
nhận nguồn gốc thủy sản khai thác; xác nhận nguyên liệu thủy sản nhập khẩu hoặc
sản phẩm thủy sản được sản xuất từ nguyên liệu thủy sản nhập khẩu không có
nguồn gốc từ khai thác thủy sản bất hợp pháp.
Chương V
QUẢN LÝ TÀU CÁ, TÀU CÔNG VỤ THỦY SẢN, CẢNG CÁ, KHU NEO
ĐẬU TRÁNH TRÚ BÃO CHO TÀU CÁ
Mục 1. QUẢN LÝ
TÀU CÁ, TÀU CÔNG VỤ THỦY SẢN
Điều 62. Quản lý đóng mới, cải hoán,
thuê, mua tàu cá
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công khai hạn ngạch Giấy phép
khai thác thủy sản, số lượng Giấy phép khai thác thủy sản trên biển được cấp
mới của địa phương; cấp văn bản chấp thuận đóng mới, cải hoán, thuê, mua tàu cá
trên biển căn cứ vào hạn ngạch Giấy phép khai thác thủy sản; xây dựng, công
khai tiêu chí đặc thù của địa phương và quy trình xét duyệt hồ sơ đề nghị cấp
văn bản chấp thuận đóng mới, cải hoán, thuê, mua tàu cá trên biển; quy định về
đóng mới, cải hoán, thuê, mua tàu cá hoạt động trong nội địa thuộc phạm vi quản
lý.
2. Tổ chức, cá nhân đóng mới, cải hoán, thuê, mua tàu cá
có chiều dài lớn nhất từ 06 mét trở lên hoạt động trên biển phải được Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh chấp thuận.
Điều 63. Điều kiện cơ sở đóng mới,
cải hoán tàu cá
Cơ sở được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện đóng mới, cải
hoán tàu cá khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Có cơ sở vật chất, trang thiết bị phù hợp; có phương
án tổ chức sản xuất, kinh doanh phù hợp với chủng loại, kích cỡ tàu cá được
đóng mới, cải hoán;
2. Có bộ phận giám sát, quản lý chất lượng để bảo đảm sản
phẩm đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn, điều kiện về chất lượng, an toàn kỹ thuật
và bảo vệ môi trường theo quy định;
3. Có nhân lực đáp ứng yêu cầu sản xuất, kinh doanh;
4. Có hệ thống quản lý chất lượng, quy trình công nghệ
đáp ứng yêu cầu.
Điều 64. Cấp, cấp lại, thu hồi Giấy
chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đóng mới, cải hoán tàu cá
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp, cấp lại, thu hồi Giấy
chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đóng mới, cải hoán tàu cá.
2. Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đóng mới, cải hoán
tàu cá được cấp lại khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Bị mất, hư hỏng;
b) Thay đổi thông tin của tổ chức, cá nhân trong giấy
chứng nhận.
3. Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đóng mới, cải hoán
tàu cá bị thu hồi khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Bị tẩy, xóa, sửa chữa nội dung của giấy chứng nhận;
b) Cơ sở không còn đủ điều kiện theo quy định tại Điều 63
của Luật này;
c) Cơ sở có hành vi vi phạm
khác mà pháp luật quy định phải thu hồi giấy chứng nhận.
4. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện cơ sở, trình tự,
thủ tục cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đóng mới, cải
hoán tàu cá.
Điều 65. Quyền và nghĩa vụ của cơ sở
đóng mới, cải hoán tàu cá
1. Cơ sở đóng mới, cải hoán tàu cá có quyền sau đây:
a) Đóng mới, cải hoán tàu cá theo quy định;
b) Thu chi phí đóng mới, cải hoán tàu cá theo thỏa thuận;
c) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Cơ sở đóng mới, cải hoán tàu cá có nghĩa vụ sau đây:
a) Chỉ được đóng mới, cải hoán tàu cá thuộc diện phải có
Giấy phép khai thác thủy sản khi tổ chức, cá nhân đề nghị đóng mới, cải hoán
tàu cá có văn bản chấp thuận do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp;
b) Chịu sự giám sát kỹ thuật của tổ chức đăng kiểm;
c) Đóng mới, cải hoán tàu cá theo đúng thiết kế được tổ
chức đăng kiểm thẩm định, phê duyệt;
d) Chịu trách nhiệm về chất lượng tàu cá đóng mới, cải
hoán;
đ) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất về đóng
mới, cải hoán tàu cá theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 66. Xuất khẩu tàu cá, nhập khẩu
tàu cá, thuê tàu trần
1. Việc xuất khẩu tàu cá thực hiện theo yêu cầu của nước
nhập khẩu.
2. Tổ chức, cá nhân được Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn cấp phép nhập khẩu tàu cá để khai thác thủy sản khi đáp ứng các điều
kiện sau đây:
a) Trong hạn ngạch Giấy phép khai thác thủy sản đã được
xác định;
b) Tàu cá có nguồn gốc hợp pháp;
c) Tàu cá vỏ thép hoặc vỏ vật liệu mới;
d) Tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 24 mét trở lên;
đ) Đối với nhập khẩu tàu cá, tuổi vỏ tàu không quá 05
năm, tuổi máy chính của tàu không quá 07 năm, tính từ năm sản xuất đến thời
điểm nhập khẩu;
e) Có Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá còn hiệu
lực từ 06 tháng trở lên do tổ chức đăng kiểm của nước có tàu cấp.
3. Tổ chức, cá nhân được Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn cấp phép thuê tàu trần khi đáp ứng các điều kiện quy định tại các
điểm a, b, c, d và e khoản 2 Điều này; tuổi vỏ tàu không quá 08 năm, tuổi máy
chính của tàu không quá 10 năm, tính từ năm sản xuất đến thời điểm thuê; thời
hạn thuê không quá 05 năm.
4. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục cấp phép nhập
khẩu tàu cá, thuê tàu trần; quy định việc tặng cho, viện trợ tàu cá.
Điều 67. Bảo đảm an toàn kỹ thuật
tàu cá
1. Tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 12 mét trở lên phải được đăng kiểm, phân
cấp và cấp Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật.
2. Tàu cá quy định tại khoản 1 Điều này đóng mới, cải
hoán phải được tổ chức đăng kiểm giám sát an toàn kỹ thuật, chất lượng phù hợp
với hồ sơ thiết kế được thẩm định và cấp giấy tờ theo quy định.
3. Tàu cá không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này phải
lắp đặt trang thiết bị bảo đảm an toàn kỹ thuật tàu cá khi hoạt động.
4. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy
định chi tiết Điều này.
Điều 68. Điều kiện cơ sở đăng kiểm
tàu cá
1. Tổ chức, cá nhân được cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ
điều kiện đăng kiểm tàu cá khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Được thành lập theo quy định của pháp luật;
b) Có cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật đáp ứng yêu
cầu;
c) Có đội ngũ đăng kiểm viên đáp ứng yêu cầu;
d) Có hệ thống quản lý chất lượng phù hợp.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 69. Cấp, cấp lại, thu hồi Giấy
chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đăng kiểm tàu cá
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp, cấp lại,
thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đăng kiểm tàu cá; định kỳ 24 tháng
thực hiện kiểm tra duy trì điều kiện cơ sở.
2. Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đăng kiểm tàu cá
được cấp lại khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Bị mất, hư hỏng;
b) Thay đổi thông tin của tổ chức, cá nhân trong giấy
chứng nhận.
3. Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đăng kiểm tàu cá bị
thu hồi khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Bị tẩy, xóa, sửa chữa nội
dung của giấy chứng nhận;
b) Cơ sở thực hiện đăng kiểm tàu cá trái quy định của
pháp luật;
c) Cơ sở không còn đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 68 của Luật này;
d) Cơ sở có hành vi vi phạm khác mà pháp luật
quy định phải thu hồi giấy chứng nhận.
4. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban
hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy phạm phân cấp và đóng tàu cá; trình tự,
thủ tục công nhận cơ sở đủ điều kiện đăng kiểm tàu cá; quy định tiêu chuẩn,
công tác tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ đăng kiểm viên tàu cá; cấp, thu hồi thẻ,
dấu kỹ thuật đăng kiểm viên tàu cá.
Điều 70. Quyền và nghĩa vụ của cơ sở
đăng kiểm tàu cá, đăng kiểm viên tàu cá
1. Cơ sở đăng kiểm tàu cá có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Thực hiện đăng kiểm tàu cá theo quy định của pháp
luật;
b) Yêu cầu chủ tàu cá hoặc cơ sở đóng mới, cải hoán tàu
cá cung cấp hồ sơ thiết kế kỹ thuật, tạo điều kiện cần thiết tại hiện trường để
đăng kiểm viên giám sát, kiểm tra kỹ thuật, bảo đảm an toàn trong quá trình
thực hiện nhiệm vụ;
c) Nhận chi phí đăng kiểm theo quy định của pháp luật;
d) Thực hiện giám sát kỹ thuật đối với tàu cá đóng mới,
cải hoán theo quy định;
đ) Người đứng đầu cơ sở đăng kiểm phải chịu trách nhiệm
trước pháp luật về kết quả đăng kiểm, cấp Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu
cá;
e) Chấp hành hướng dẫn và chịu sự thanh tra, kiểm tra
theo quy định của pháp luật;
g) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất về đăng
kiểm tàu cá theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Đăng kiểm viên tàu cá có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Ký và sử dụng con dấu, ấn chỉ nghiệp vụ khi lập hồ sơ
đăng kiểm cho tàu cá và trang thiết bị lắp đặt trên tàu cá theo quy định;
b) Từ chối thực hiện yêu cầu kiểm tra kỹ thuật khi chưa
đủ điều kiện đăng kiểm theo quy định;
c) Bảo lưu ý kiến khác với quyết định của người đứng đầu
tổ chức đăng kiểm về kết luận đánh giá trạng thái kỹ thuật của tàu cá và trang
thiết bị lắp đặt trên tàu cá;
d) Thực hiện đăng kiểm theo đúng quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về quy phạm phân cấp và đóng tàu;
đ) Chịu trách nhiệm về kết quả kiểm tra an toàn kỹ thuật,
phân cấp tàu cá.
Điều 71. Đăng ký tàu cá
1. Tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 06 mét trở lên phải
được đăng ký vào sổ đăng ký tàu cá quốc gia và cấp Giấy chứng nhận đăng ký tàu
cá theo quy định. Tàu cá có chiều dài lớn nhất dưới 06 mét do Ủy ban nhân dân
cấp xã thống kê phục vụ công tác quản lý.
2. Thời hạn của Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá được quy
định như sau:
a) Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá được cấp không thời hạn
đối với tàu cá đóng mới, cải hoán, nhập khẩu, mua bán, tặng cho, viện trợ;
b) Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá được cấp có thời hạn
bằng thời hạn thuê đối với trường hợp thuê tàu trần.
3. Tàu cá được cấp Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá khi đáp
ứng các điều kiện sau đây:
a) Có giấy tờ chứng minh về sở hữu hợp
pháp tàu cá;
b) Có Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá đối với tàu cá quy định phải đăng kiểm;
c) Có giấy chứng nhận tạm ngừng đăng ký tàu cá đối với
trường hợp thuê tàu trần; giấy chứng nhận xóa đăng ký tàu cá đối với trường hợp
nhập khẩu, mua bán, tặng cho hoặc chuyển tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
d) Chủ tàu cá có trụ sở hoặc nơi đăng ký thường trú tại
Việt Nam.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp đăng ký tàu cá trên địa
bàn.
5. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy
định trình tự, thủ tục đăng ký, xóa đăng ký tàu cá.
Điều 72. Xóa đăng ký tàu cá
1. Tàu cá bị xóa đăng ký thuộc một trong các trường hợp
sau đây:
a) Tàu cá bị hủy, phá dỡ hoặc chìm đắm không thể trục
vớt;
b) Tàu cá bị mất tích sau 01 năm kể từ ngày thông báo
chính thức trên phương tiện thông tin đại chúng;
c) Tàu cá được xuất khẩu, bán, tặng cho, viện trợ;
d) Theo đề nghị của chủ tàu cá.
2. Khi xóa đăng ký, cơ quan có thẩm
quyền đăng ký thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá, xóa tên tàu cá trong sổ
đăng ký tàu cá quốc gia và cấp Giấy chứng nhận xóa đăng ký tàu cá cho chủ tàu.
Điều 73. Quyền và nghĩa vụ của chủ
tàu cá
1. Được lựa chọn cơ sở đăng kiểm có đủ điều kiện để đăng
kiểm tàu cá.
2. Tuân thủ quy định về đăng kiểm tàu cá.
3. Bảo đảm điều kiện làm việc, sinh hoạt, an toàn, chế độ
lao động, quyền và lợi ích hợp pháp của thuyền viên, người làm việc trên tàu
cá.
4. Bố trí thuyền viên theo định biên an toàn tối thiểu
của tàu cá theo quy định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
5. Mua bảo hiểm tai nạn và các loại bảo hiểm bắt buộc
khác cho thuyền viên và người làm việc trên tàu cá theo quy định. Thanh toán
chi phí sinh hoạt và đi đường cần thiết để thuyền viên, người làm việc trên tàu
hồi hương trong trường hợp thuyền trưởng yêu cầu phải rời tàu cá.
6. Chịu trách nhiệm trong trường hợp tàu cá vi phạm quy
định về khai thác thủy sản bất hợp pháp.
Điều 74. Thuyền viên, người làm việc
trên tàu cá
1. Thuyền viên, người làm việc trên tàu cá khi làm việc
trên tàu cá phải có các điều kiện sau đây:
a) Là công dân Việt Nam, người nước ngoài được phép làm
việc trên tàu cá;
b) Có Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân, hộ
chiếu hoặc giấy tờ tùy thân khác theo quy định;
c) Đáp ứng yêu cầu về sức khỏe, tuổi lao động;
d) Có văn bằng hoặc chứng chỉ chuyên môn phù hợp với chức
danh.
2. Thuyền viên, người làm việc trên tàu cá có quyền sau
đây:
a) Được bảo đảm chế độ lao động, quyền và lợi ích hợp
pháp khi làm việc trên tàu cá theo quy định của pháp luật về lao động;
b) Từ chối làm việc trên tàu cá nếu tàu đó không đủ điều
kiện bảo đảm an toàn;
c) Được bố trí đảm nhận chức danh phù hợp trên tàu cá.
3. Thuyền viên, người làm việc trên tàu cá có nghĩa vụ
sau đây:
a) Chấp hành quy định của pháp luật Việt Nam, điều ước
quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
b) Chấp hành mệnh lệnh của thuyền trưởng; chủ động phòng
ngừa tai nạn cho mình, cho thuyền viên, người làm việc trên tàu cá và sự cố đối
với tàu cá;
c) Phải báo ngay cho thuyền trưởng hoặc người trực ca khi
phát hiện tình huống nguy hiểm trên tàu cá;
d) Tuân thủ quy định của pháp luật về lao động.
4. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy
định chức danh và nhiệm vụ theo chức danh; định biên thuyền viên tàu cá; tiêu
chuẩn chuyên môn và chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên; đăng ký thuyền viên
và sổ danh bạ thuyền viên; tiêu chuẩn thuyền viên là người nước ngoài làm việc
trên tàu cá Việt Nam.
Điều 75. Thuyền trưởng tàu cá
1. Thuyền trưởng là người chỉ huy cao nhất ở trên tàu cá,
chỉ huy tàu theo chế độ thủ trưởng.
2. Thuyền trưởng có quyền quy định tại khoản 2 Điều 74
của Luật này và quyền sau đây:
a) Đại diện cho chủ tàu cá và những người có lợi ích liên
quan đến tài sản hoặc sản phẩm thủy sản trong quá trình hoạt động hoặc khai
thác thủy sản;
b) Không cho tàu cá hoạt động trong trường hợp xét thấy
chưa đủ điều kiện an toàn cho người và tàu cá, an toàn thực phẩm, an toàn hàng
hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường;
c) Từ chối tiếp nhận hoặc buộc phải rời khỏi
tàu cá đối với thuyền viên, người làm việc trên tàu cá không đủ trình độ chuyên
môn theo chức danh hoặc có hành vi vi phạm pháp luật;
d) Yêu cầu cứu nạn, cứu hộ trong trường hợp tàu cá gặp
nguy hiểm;
đ) Quyết định sử dụng biện pháp cấp bách để đưa tàu cá
đến nơi an toàn trong tình thế
cấp thiết.
3. Thuyền trưởng có nghĩa vụ quy định tại khoản 3 Điều 74
của Luật này và nghĩa vụ sau đây:
a) Phổ biến, hướng dẫn, phân công, đôn đốc thuyền viên,
người làm việc trên tàu cá thực hiện quy định an toàn hàng hải, an toàn lao
động, an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường;
b) Kiểm tra thuyền viên, người làm việc trên tàu cá và trang thiết bị, giấy tờ
của tàu cá, thuyền viên, người làm việc trên tàu cá trước khi tàu cá rời bến;
c) Cập nhật thông tin về vị trí tàu cá, số thuyền viên,
người làm việc trên tàu cá theo quy định của pháp luật; xuất trình giấy tờ với
cơ quan có thẩm quyền khi có yêu cầu;
d) Trường hợp thiên tai xảy ra phải đôn đốc thuyền viên,
người làm việc trên tàu cá sẵn sàng ứng phó, điều động tàu
tránh trú an toàn;
đ) Trường hợp tàu cá bị tai nạn phải có biện pháp ứng phó
kịp thời và thông báo cho đài thông tin duyên hải gần nhất hoặc cơ quan có thẩm quyền;
e) Trên tàu cá có người bị nạn phải tìm mọi biện pháp cứu
chữa; trường hợp có người chết phải giữ gìn tài sản, di chúc, đồng thời thông
báo với đài thông tin duyên hải gần nhất, chủ tàu cá, gia đình người bị nạn
hoặc cơ quan có thẩm quyền;
g) Chỉ cho tàu cá cập cảng có tên trong danh sách cảng cá
chỉ định do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công bố đối với tàu cá hoạt
động từ vùng khơi trở ra;
h) Trường hợp bất khả kháng phải bỏ tàu cá, thuyền trưởng
phải là người cuối cùng rời tàu;
i) Trường hợp phát hiện tàu cá khác bị tai nạn, phải đưa
tàu cá đến hỗ trợ ứng cứu kịp thời và thông báo cho đài thông tin duyên hải gần nhất hoặc cơ
quan có thẩm quyền; chấp hành lệnh điều động tàu thực hiện nhiệm vụ tìm kiếm cứu nạn của cơ quan có thẩm quyền;
k) Ghi, nộp nhật ký khai thác thủy sản; nộp báo cáo khai
thác thủy sản; xác nhận sản lượng thủy sản khai thác;
l) Chịu trách nhiệm trong trường hợp tàu cá vi phạm quy
định về khai thác thủy sản bất hợp pháp.
4. Trường hợp phát hiện hành vi phạm tội quả tang, người
đang bị truy nã trên tàu khi tàu cá đã rời cảng, thuyền trưởng có quyền và
nghĩa vụ sau đây:
a) Bắt hoặc ra lệnh bắt người phạm tội quả tang hoặc
người đang bị truy nã;
b) Áp dụng các biện pháp ngăn chặn cần thiết, lập hồ sơ
theo quy định của pháp luật;
c) Bảo vệ chứng cứ; chuyển giao người bị bắt, hồ sơ cho
cơ quan có thẩm quyền khi cập cảng cá Việt Nam đầu tiên hoặc cho tàu công vụ
của Việt Nam đang thực thi nhiệm vụ trên biển hoặc thông báo cho cơ quan đại
diện của Việt Nam nơi gần nhất và thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan này nếu
tàu hoạt động thủy sản ngoài vùng biển Việt Nam.
Điều 76. Quản lý tàu công vụ thủy
sản
1. Tàu công vụ thủy sản phải được đăng ký, đăng kiểm theo
quy định.
2. Tổ chức được giao quản lý tàu công vụ thủy sản được
lựa chọn cơ sở đăng kiểm phù hợp.
3. Thuyền viên và người làm việc trên tàu công vụ thủy
sản phải tuân thủ quy định của pháp luật về công chức, viên chức, hàng hải, lao
động.
4. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy
định đăng ký tàu công vụ thủy sản, chức danh, nhiệm vụ theo chức danh, định
biên thuyền viên tàu công vụ thủy sản.
Mục 2. CẢNG CÁ, KHU NEO ĐẬU TRÁNH
TRÚ BÃO CHO TÀU CÁ
Điều 77. Quy hoạch, đầu tư xây dựng
hệ thống cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá
1. Quy hoạch hệ thống cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão
cho tàu cá cấp quốc gia phải phù hợp với chiến lược phát triển thủy sản, quy
hoạch khác có liên quan và bảo đảm quốc phòng, an ninh.
2. Đầu tư xây dựng cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho
tàu cá phải căn cứ quy hoạch hệ thống cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho
tàu cá cấp quốc gia đã được phê duyệt; phù hợp với quy định của pháp luật về
đầu tư, xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng và
trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch hệ thống cảng cá, khu neo đậu
tránh trú bão cho tàu cá cấp quốc gia; công bố và tổ chức hướng dẫn, kiểm tra
thực hiện quy hoạch đã được phê duyệt; quản lý hệ thống
cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá cấp quốc gia theo quy định của
pháp luật.
Điều 78. Phân loại cảng cá
1. Cảng cá loại I phải đáp ứng các tiêu chí sau đây:
a) Vị trí là nơi thu hút tàu cá của nhiều tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương, tàu nước ngoài vào bốc dỡ thủy sản và thực hiện các dịch
vụ nghề cá khác; là đầu mối phân phối hàng thủy sản của khu vực;
b) Các trang thiết bị chủ yếu phục vụ cho bốc dỡ hàng hóa
của cảng được cơ giới hóa tối thiểu 90%;
c) Có diện tích vùng nước cảng tối thiểu từ 20 ha trở
lên;
d) Có độ sâu luồng vào cảng và vùng nước trước cầu cảng
theo quy định của Chính phủ;
đ) Có diện tích vùng đất cảng từ 04 ha trở lên; đối với
cảng cá tại đảo, diện tích vùng đất cảng phải từ 01 ha trở lên; có nhà làm
việc, công trình hạ tầng kỹ thuật đáp ứng quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường và phòng, chống cháy, nổ;
e) Lượng hàng thủy sản qua cảng từ 25.000 tấn/năm trở
lên; đối với cảng cá tại đảo, lượng hàng thủy sản qua cảng từ 3.000 tấn/năm trở lên.
2. Cảng cá loại II phải đáp ứng các tiêu chí sau đây:
a) Vị trí là nơi thu hút tàu cá của một số tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương đến bốc dỡ thủy sản và thực hiện các dịch
vụ nghề cá khác; là đầu mối phân phối hàng thủy sản của địa phương;
b) Các trang thiết bị chủ yếu phục vụ cho bốc dỡ hàng hóa
của cảng được cơ giới hóa tối thiểu 70%;
c) Có diện tích vùng nước cảng tối thiểu từ 10 ha trở
lên;
d) Có độ sâu luồng vào cảng và vùng nước trước cầu cảng
theo quy định của Chính phủ;
đ) Có diện tích vùng đất cảng từ 2,5 ha trở lên; đối với
cảng cá tại đảo, diện tích vùng đất cảng phải từ 0,5 ha trở lên; có nhà làm
việc, công trình hạ tầng kỹ thuật đáp ứng quy định của pháp luật về an toàn
thực phẩm, bảo vệ môi trường và phòng, chống cháy, nổ;
e) Lượng hàng thủy sản qua cảng từ 15.000 tấn/năm trở
lên; đối với cảng cá tại đảo, lượng hàng thủy sản qua cảng từ 1.000 tấn/năm trở lên.
3. Cảng cá loại III phải đáp ứng các tiêu chí sau đây:
a) Vị trí là nơi thu hút tàu cá của các địa phương trong
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
b) Có diện tích vùng đất cảng từ 0,5 ha trở lên; đối với
cảng cá tại đảo, diện tích vùng đất cảng phải từ 0,3 ha trở lên; có nhà làm
việc, công trình hạ tầng kỹ thuật đáp ứng quy định của pháp luật về an toàn
thực phẩm, bảo vệ môi trường và phòng, chống cháy, nổ.
Điều 79. Mở, đóng cảng cá
1. Mở cảng cá khi có các điều kiện sau đây:
a) Đáp ứng các tiêu chí được quy định tại Điều 78 của
Luật này;
b) Đã thành lập tổ chức quản lý cảng cá;
c) Có phương án khai thác, sử dụng cảng cá.
2. Đóng cảng cá khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Tổ chức quản lý cảng cá bị đình chỉ hoạt động hoặc tự
chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật;
b) Độ sâu luồng vào cảng và vùng nước trước cầu cảng
không đáp ứng được tiêu chí theo quy định đối với cảng cá loại I và loại II;
c) Đối với cảng cá loại I không còn đáp ứng tiêu chí quy
định tại các điểm b, c và đ khoản 1 Điều 78 của Luật này mà không có biện pháp
khắc phục kịp thời;
d) Đối với cảng cá loại II không còn đáp ứng tiêu chí quy
định tại các điểm b, c và đ khoản 2 Điều 78 của Luật này mà không có biện pháp
khắc phục kịp thời;
đ) Đối với cảng cá loại III không còn đáp
ứng tiêu chí quy định tại điểm b khoản 3 Điều 78 của Luật này mà không có biện
pháp khắc phục kịp thời.
3. Thẩm quyền công bố mở, đóng cảng cá như sau:
a) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công bố mở,
đóng cảng cá loại I;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố mở, đóng cảng cá loại
II;
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện công bố mở, đóng cảng cá
loại III.
4. Chính phủ quy định nội dung, trình tự, thủ tục công bố
mở, đóng cảng cá.
Điều 80. Quản lý cảng cá
1. Tổ chức quản lý cảng cá được thành lập và hoạt động
theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức quản lý cảng cá được giao quản lý, khai thác
kết cấu hạ tầng cảng cá, vùng đất cảng cá, vùng nước cảng cá; quản lý dịch vụ
hậu cần nghề cá trong cảng cá.
3. Việc cho thuê, khai thác một phần hoặc toàn bộ cảng cá
được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước hoặc hợp tác công tư thực hiện theo
quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và quy định khác của
pháp luật có liên quan.
Điều 81. Quyền và nghĩa vụ của tổ
chức quản lý cảng cá
1. Tổ chức quản lý cảng cá có quyền sau đây:
a) Cho tổ chức, cá nhân thuê cơ sở hạ tầng để
sản xuất, kinh doanh tại vùng đất cảng cá, vùng nước cảng cá theo phương án
khai thác cảng cá đã được phê duyệt và theo quy định của pháp luật;
b) Không cho vào cảng cá hoặc yêu cầu rời cảng cá đối với
người và tàu cá không tuân thủ nội quy của cảng cá;
c) Không cho thuê hoặc yêu cầu rời khỏi vùng đất cảng cá,
vùng nước cảng cá đối với tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tại vùng đất
cảng cá, vùng nước cảng cá không tuân thủ nội quy của cảng cá, hợp đồng đã ký
kết;
d) Thu phí, giá dịch vụ hoạt động tại cảng cá theo quy
định của pháp luật;
đ) Xử lý hoặc đề nghị cơ quan chức năng của địa phương
giải quyết vụ việc để bảo đảm an ninh trật tự, an toàn thực phẩm, bảo vệ môi
trường và phòng chống cháy, nổ trong khu vực cảng cá.
2. Tổ chức quản lý cảng cá có nghĩa vụ sau đây:
a) Ban hành nội quy của cảng cá và thông báo công khai
tại cảng cá;
b) Hướng dẫn, sắp xếp phương tiện ra, vào cảng, neo đậu
trong vùng nước cảng cá; bảo đảm an toàn, thuận tiện cho người và phương tiện
trong khu vực cảng cá;
c) Phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra,
kiểm soát hoạt động của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tại cảng cá, bảo
đảm an ninh trật tự, an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường và phòng chống cháy,
nổ trong khu vực cảng cá; chủ động khắc phục, giải quyết hậu quả tai nạn, ô
nhiễm môi trường tại cảng cá;
d) Thường xuyên cung cấp thông tin về tình hình thời tiết
trên hệ thống thông tin của cảng cá; tổ chức trực ban và treo tín hiệu cảnh báo
khi có thiên tai theo quy định; thông báo danh sách tàu cá, số người trên tàu
neo đậu tại vùng nước cảng cá cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
đ) Chấp hành việc thanh tra, kiểm tra, giám sát của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền về an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường, an ninh
trật tự, phòng chống cháy, nổ và các lĩnh vực khác có liên quan trong khu vực
cảng cá;
e) Phối hợp và bố trí địa điểm làm việc để cơ quan nhà
nước có thẩm quyền thực hiện thanh tra, kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành quy
định của pháp luật về quản lý khai thác thủy sản, bảo vệ nguồn lợi thủy sản,
kiểm soát hoạt động khai thác thủy sản bất hợp pháp, an toàn thực phẩm và các
lĩnh vực khác có liên quan trên tàu cá, tại cảng cá;
g) Người đứng đầu tổ chức quản lý cảng cá tổ chức thực
hiện thống kê sản lượng thủy sản qua cảng, xác nhận nguồn gốc thủy sản khai
thác theo quy định, thu nhận nhật ký, báo cáo khai thác thủy sản của tàu cá vào
cảng, tổng hợp báo cáo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo định kỳ hoặc đột
xuất theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
h) Từ chối không cho bốc dỡ sản phẩm tại cảng đối với tàu
cá khai thác thủy sản bất hợp pháp và thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm
quyền để xem xét, xử lý theo quy định;
i) Trường hợp có tàu nước ngoài cập cảng, phải thông báo
ngay cho cơ quan chức năng của địa phương để phối hợp quản lý;
k) Phối hợp với Cơ quan Bảo đảm an toàn hàng hải thông
báo tình hình luồng lạch, phao tiêu báo hiệu, bảo đảm an toàn cho tàu cá ra,
vào cảng cá;
l) Xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện duy tu, bảo dưỡng
cơ sở hạ tầng cảng cá bảo đảm an toàn cho người và phương tiện hoạt động trong
cảng cá.
Điều 82. Quy định đối với tàu cá
Việt Nam ra, vào cảng cá
1. Thuyền trưởng phải thông báo ít nhất trước 01 giờ khi
tàu vào cảng cá cho tổ chức quản lý cảng cá về số đăng ký của tàu, cỡ loại tàu,
các yêu cầu về dịch vụ và yêu cầu khác nếu có, trừ trường hợp bất khả kháng.
2. Thuyền trưởng phải tuân thủ sự điều động tàu của tổ
chức quản lý cảng cá và nội quy của cảng cá khi tàu vào cảng cá.
3. Chủ tàu, thuyền trưởng phải tuân thủ việc thanh tra,
kiểm tra, kiểm soát, chấp hành quy định của pháp luật về khai thác và bảo vệ
nguồn lợi thủy sản, an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường, phòng chống cháy, nổ; bảo đảm an toàn cho người và tàu cá.
4. Khi tàu rời cảng, thuyền trưởng phải thông báo ít nhất
trước 01 giờ cho tổ chức quản lý cảng cá.
5. Tàu cá không được rời cảng cá trong các trường hợp sau
đây:
a) Không bảo đảm điều kiện an toàn cho người và tàu cá;
b) Có hành vi vi phạm pháp luật thuộc trường hợp bị tạm
giữ phương tiện theo quy định của pháp luật;
c) Có lệnh bắt giữ, tạm giữ tàu cá theo quyết định của
Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền.
Điều 83. Quy định đối với tàu nước
ngoài hoạt động thủy sản tại Việt Nam ra, vào cảng cá
1. Tàu nước ngoài chỉ được vào cảng cá đã được ghi trong
giấy phép hoạt động thủy sản hoặc cảng cá được Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chấp thuận.
2. Trước khi vào cảng cá, thuyền trưởng phải thông báo ít
nhất trước 24 giờ cho tổ chức quản lý cảng cá về tên tàu, hô hiệu, số đăng ký
tàu, cỡ loại tàu, cơ quan cấp giấy phép khai thác, sản lượng, loài thủy sản
trên tàu, thời gian dự kiến cập cảng và yêu cầu trợ giúp nếu có.
3. Khi vào cảng cá, thuyền trưởng phải tuân thủ nội quy
của cảng cá và sự điều động tàu của tổ chức quản lý cảng cá, xuất trình và khai báo các thông tin, giấy tờ sau đây:
a) Sổ danh bạ thuyền viên và hộ chiếu của người đi trên
tàu;
b) Giấy phép hoạt động thủy sản trong vùng biển Việt Nam;
c) Mục đích vào cảng cá;
d) Thời gian chuyến biển;
đ) Khối lượng, thành phần loài thủy sản khai thác hoặc
được chuyển tải trên tàu cá đối với tàu khai thác và tàu vận chuyển thủy sản;
e) Vị trí, vùng biển khai thác, sản lượng thủy sản trên
tàu đối với tàu khai thác thủy sản.
4. Trường hợp thuyền trưởng xuất trình giấy tờ khai thác
thủy sản được xác nhận bởi cơ quan thẩm quyền nước ngoài thì không phải khai
báo nội dung quy định tại các điểm d, đ và e khoản 3 Điều này.
5. Thuyền trưởng, thuyền viên và người trên tàu phải thực
hiện thủ tục về xuất cảnh, nhập cảnh, hải quan, kiểm dịch theo quy định của
pháp luật.
6. Khi tàu rời cảng cá, thuyền trưởng phải thông báo ít
nhất trước 12 giờ cho tổ chức quản lý cảng cá.
7. Đối với tàu vào cảng cá trong trường hợp bất khả
kháng, thuyền trưởng hoặc người điều khiển tàu ngay khi cập cảng cá phải thực hiện như sau:
a) Thông báo cho tổ chức quản lý cảng cá về tình trạng
của tàu và số người trên tàu; chứng minh về tình trạng bất khả kháng; nêu rõ
yêu cầu cần giúp đỡ;
b) Tuân thủ quy định tại khoản 5 Điều này.
8. Chủ tàu, thuyền trưởng phải tạo điều kiện thuận lợi và
tuân thủ việc thanh tra, kiểm tra, kiểm soát, chấp hành quy định của pháp luật
về khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản, an toàn thực phẩm, bảo vệ môi
trường, phòng chống cháy, nổ; bảo đảm an toàn cho người và tàu.
9. Chủ tàu, thuyền trưởng phải chịu chi phí theo quy
định.
Điều 84. Phân loại khu neo đậu tránh
trú bão cho tàu cá
1. Khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá cấp vùng đáp ứng
các tiêu chí sau đây:
a) Có vị trí là nơi gần ngư trường, tập trung
tàu cá của nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, đáp ứng thời gian di
chuyển nhanh nhất cho tàu cá vào neo đậu tránh trú bão;
b) Có điều kiện tự nhiên thuận lợi, bảo đảm an toàn cho
tàu cá neo đậu tránh trú bão;
c) Có khả năng neo đậu tối thiểu 1.000 tàu cá.
2. Khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá cấp tỉnh đáp ứng
các tiêu chí sau đây:
a) Có vị trí là nơi gần ngư trường truyền thống của tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương, đáp ứng thời gian di chuyển nhanh nhất cho tàu
cá vào neo đậu tránh trú bão;
b) Có điều kiện tự nhiên thuận lợi, bảo đảm an toàn cho
tàu cá vào neo đậu tránh trú bão;
c) Có khả năng neo đậu tối thiểu 600 tàu cá.
Điều 85. Quản lý khu neo đậu tránh
trú bão cho tàu cá
1. Trong thời gian sử dụng cho tàu cá neo đậu tránh trú
bão, khu neo đậu tránh trú bão do Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm
kiếm cứu nạn của địa phương quản lý, điều hành.
2. Trong thời gian không sử dụng cho tàu cá neo đậu tránh
trú bão, việc quản lý, sử dụng khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá theo quy
định sau đây:
a) Khu neo đậu tránh trú bão có vùng nước liền kề với
vùng nước của cảng cá thì giao tổ chức quản lý cảng cá quản lý, sử dụng theo
quy định của pháp luật;
b) Khu neo đậu tránh trú bão có vùng nước không liền kề
với vùng nước của cảng cá thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao cho tổ chức phù hợp
quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức được giao quản lý, sử dụng khu neo đậu tránh
trú bão cho tàu cá có trách nhiệm xây dựng kế hoạch duy tu, bảo dưỡng công
trình và được sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước để tổ chức thực hiện.
4. Quy định đối với tàu cá ra, vào khu neo đậu tránh trú
bão như sau:
a) Trường hợp có thiên tai, tàu cá và các loại tàu thuyền
khác vào khu neo đậu tránh trú bão không phải nộp phí;
b) Thuyền trưởng hoặc người điều khiển tàu cá khi vào khu
neo đậu tránh trú bão phải chấp hành sự điều hành và hướng dẫn của Ban Chỉ huy
phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn;
c) Khi đã neo đậu an toàn, thuyền trưởng hoặc người điều
khiển tàu cá phải thông báo cho Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm
cứu nạn về tên, số đăng ký, tình trạng của tàu, số người trên tàu và yêu cầu
khác nếu có;
d) Tàu cá chỉ được rời khu neo đậu tránh trú bão khi có
thông báo hoặc có lệnh của Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu
nạn;
đ) Trường hợp không có thiên tai, tàu, thuyền vào neo đậu
phải nộp phí và các chi phí khác theo quy định; chấp hành sự điều hành, hướng
dẫn của tổ chức được giao quản lý, sử dụng khu neo đậu tránh trú bão cho tàu
cá.
Điều 86. Công bố danh sách khu neo
đậu tránh trú bão cho tàu cá
1. Trước ngày 01 tháng 02 hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh rà soát, thống kê báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn danh sách
khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá đủ điều kiện hoạt động để công bố trên
phạm vi cả nước.
2. Nội dung chủ yếu công bố bao gồm:
a) Tên, loại khu neo đậu tránh trú bão;
b) Địa chỉ, vị trí tọa độ của khu neo đậu tránh trú bão;
c) Độ sâu vùng nước khu neo đậu tàu;
d) Sức chứa tàu cá tại vùng nước khu neo đậu tàu;
đ) Cỡ, loại tàu cá được vào khu neo đậu tránh trú bão;
e) Vị trí bắt đầu vào luồng, hướng của luồng, chiều dài
luồng;
g) Số điện thoại, tần số liên lạc của thường trực Ban chỉ
huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn của địa phương tại khu neo đậu
tránh trú bão.
3. Trước ngày 31 tháng 3 hằng năm, Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn gửi văn bản đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và thông báo trên
phương tiện thông tin đại chúng danh sách khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá
đủ điều kiện hoạt động trên phạm vi cả nước.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông báo danh sách khu neo
đậu tránh trú bão cho tàu cá trên địa bàn.
Chương VI
KIỂM NGƯ
Điều 87. Chức năng của Kiểm ngư
Kiểm ngư là lực lượng chuyên trách của Nhà nước, thực
hiện chức năng thực thi pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế có liên quan mà
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên về khai thác và bảo vệ
nguồn lợi thủy sản.
Điều 88. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Kiểm ngư
1. Kiểm ngư có nhiệm vụ sau đây:
a) Thực hiện tuần tra, kiểm tra, kiểm soát, thanh tra,
điều tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật, áp dụng các biện pháp ngăn chặn
hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật;
b) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật Việt Nam,
pháp luật quốc tế, pháp luật các nước có liên quan trong lĩnh vực thủy sản;
hướng dẫn ngư dân và tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện các quy
định của pháp luật về thủy sản;
c) Điều động lực lượng phối hợp tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn
theo quy định của pháp luật; tham gia công tác phòng, chống thiên tai;
d) Tham gia bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài
phán của Việt Nam trên các vùng biển theo quy định của pháp luật;
đ) Triển khai các hoạt động hợp tác quốc tế về kiểm ngư;
e) Chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn, huấn luyện chuyên môn, nghiệp
vụ cho công chức, viên chức, kiểm ngư viên, thuyền viên tàu kiểm ngư;
g) Phối hợp với cơ quan khác có liên quan trong hoạt động
kiểm ngư.
2. Kiểm ngư có quyền hạn sau đây:
a) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung
cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho công tác thanh tra, tuần tra, kiểm tra,
kiểm soát, điều tra, phát hiện và xử lý vi phạm pháp luật về khai thác và bảo
vệ nguồn lợi thủy sản;
b) Quản lý, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ, phương tiện
kỹ thuật, các biện pháp nghiệp vụ để thực hiện nhiệm vụ kiểm ngư theo quy định
của pháp luật về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ và quy
định khác của pháp luật có liên quan;
c) Truy đuổi, bắt, giữ và áp dụng các biện pháp ngăn chặn
theo quy định của pháp luật trong trường hợp người và phương tiện vi phạm pháp
luật không tuân theo hiệu lệnh, chống đối hoặc cố tình bỏ chạy.
Điều 89. Tổ chức Kiểm ngư
1. Tổ chức Kiểm ngư bao gồm:
a) Kiểm ngư trung ương;
b) Kiểm ngư tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển
được tổ chức trên cơ sở yêu cầu bảo vệ nguồn lợi thủy sản và nguồn lực của địa phương.
2. Chính phủ quy định chi tiết tổ chức Kiểm ngư, quản lý
nhà nước, chế độ, chính sách đối với Kiểm ngư.
Điều 90. Kiểm ngư viên
1. Kiểm ngư viên là công chức được bổ
nhiệm vào ngạch Kiểm ngư viên.
2. Kiểm ngư viên được cấp thẻ kiểm ngư, trang phục, phù
hiệu, cấp hiệu, biển hiệu kiểm ngư và trang thiết bị chuyên dụng.
3. Kiểm ngư viên có quyền hạn, trách nhiệm sau đây:
a) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung
cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát, điều tra, phát hiện,
xử lý hành vi vi phạm pháp luật về khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản;
b) Xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp ngăn
chặn vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật;
c) Được sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ, phương tiện và
trang thiết bị chuyên dụng theo quy định của pháp luật;
d) Khi thi hành công vụ phải mặc trang phục, mang phù
hiệu, cấp hiệu, biển hiệu kiểm ngư theo quy định;
đ) Phải tuân thủ pháp luật, chịu trách nhiệm trước thủ
trưởng cơ quan quản lý trực tiếp và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn được giao.
Điều 91. Thuyền viên tàu kiểm ngư
1. Thuyền viên tàu kiểm ngư bao gồm:
a) Công chức được bổ nhiệm vào ngạch Thuyền viên tàu kiểm
ngư;
b) Viên chức được tuyển dụng theo vị trí việc làm trên
tàu kiểm ngư;
c) Người làm việc theo hợp đồng lao động trên tàu kiểm
ngư.
2. Thuyền viên tàu kiểm ngư khi thi hành công vụ phải mặc
trang phục, mang phù hiệu, cấp hiệu, biển hiệu kiểm ngư theo quy định của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của thuyền viên tàu kiểm ngư và định biên thuyền viên tàu kiểm ngư.
Điều 92. Cộng tác viên kiểm ngư
1. Cộng tác viên kiểm ngư là công dân Việt Nam cung cấp
thông tin, hỗ trợ hoạt động của kiểm ngư.
2. Cộng tác viên kiểm ngư được cơ quan Kiểm ngư thanh
toán chi phí hoạt động và hưởng chế độ về cung cấp tin báo theo quy định của
pháp luật; được bảo đảm bí mật về nguồn tin cung cấp; được bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp theo quy định của pháp luật.
Điều 93. Phương tiện, trang thiết
bị, trang phục của kiểm ngư
1. Kiểm ngư được trang bị tàu kiểm ngư, phương tiện thông
tin liên lạc chuyên dùng, thiết bị đặc thù, vũ khí, công cụ hỗ trợ để thực hiện
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm ngư theo quy định của pháp luật.
2. Công chức, viên chức và người lao động theo hợp đồng
làm việc trong cơ quan Kiểm ngư có trang phục thống nhất.
3. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy
định về trang phục của Kiểm ngư; màu sơn, số hiệu, định mức hoạt động của tàu
kiểm ngư; đăng ký, đăng kiểm tàu kiểm ngư.
Điều 94. Nguồn kinh phí bảo đảm hoạt
động kiểm ngư
1. Kinh phí đầu tư và kinh phí hoạt động của Kiểm ngư
được bố trí từ ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành và
các nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật.
2. Tiền thu được từ xử phạt vi phạm hành chính của Kiểm
ngư được nộp vào ngân sách nhà nước. Cơ quan Kiểm ngư được cấp lại một phần
kinh phí thu được từ xử phạt vi phạm hành chính để phục vụ cho hoạt động kiểm
ngư.
3. Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 Điều này.
Điều 95. Điều động, huy động lực
lượng, phương tiện trong hoạt động kiểm ngư
1. Trong trường hợp khẩn cấp, việc điều động, huy động
lực lượng, phương tiện trong hoạt động kiểm ngư được quy định như sau:
a) Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban
hành lệnh điều động lực lượng, phương tiện thuộc quyền quản lý; đề nghị Bộ
trưởng các Bộ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan huy động lực
lượng, phương tiện;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành lệnh điều
động, huy
động lực lượng, phương tiện của các tổ chức, cá nhân trên
địa bàn.
2. Tổ chức, cá nhân được huy động lực lượng, phương tiện
phải chấp hành lệnh điều động của người có thẩm quyền.
3. Cơ quan điều động, huy động phải thanh toán chi phí
cho tổ chức, cá nhân được điều động, huy động theo quy định của Bộ trưởng Bộ
Tài chính; tổ chức, cá nhân khi thực hiện lệnh điều động, huy động mà bị thiệt
hại thì được đền bù; cá nhân hy sinh, bị thương thì được xem xét hưởng chế độ,
chính sách theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng.
Chương VII
MUA, BÁN, SƠ CHẾ, CHẾ BIẾN, XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU THỦY
SẢN, SẢN PHẨM THỦY SẢN
Điều 96. Mua,
bán, sơ chế, chế biến thủy sản, sản phẩm thủy sản
1. Cơ sở mua, bán, sơ chế, chế biến thủy sản, sản phẩm
thủy sản phải đáp ứng các quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm, bảo vệ
môi trường, phòng chống cháy, nổ.
2. Thủy sản, sản phẩm thủy sản được mua, bán, sơ chế, chế
biến phải có hồ sơ nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng, bảo đảm chất lượng và an toàn
thực phẩm.
3. Mua, bán thủy sản tại vùng công bố dịch bệnh phải thực
hiện theo quy định của pháp luật về thú y, bảo vệ và kiểm dịch thực vật.
Điều 97. Bảo quản thủy sản, sản phẩm
thủy sản
1. Bảo quản thủy sản, sản phẩm thủy sản trên tàu cá,
phương tiện vận chuyển thủy sản; cảng cá, chợ thủy sản đầu mối; kho lạnh thủy
sản, cơ sở mua, bán, sơ chế, chế biến thủy sản được thực hiện theo quy định của
pháp luật về an toàn thực phẩm.
2. Không sử dụng phụ gia, chất hỗ trợ chế biến thủy sản
đã quá thời hạn sử dụng, ngoài danh mục được phép sử dụng hoặc trong danh mục
được phép sử dụng nhưng vượt quá giới hạn cho phép; hóa chất không rõ nguồn gốc, hóa chất bị cấm
sử dụng để bảo quản thủy sản, sản phẩm thủy sản.
Điều 98. Nhập khẩu, xuất khẩu thủy
sản, sản phẩm thủy sản
1. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu thủy sản, sản phẩm thủy sản
phải có hồ sơ nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng, đáp ứng chất lượng, an toàn thực
phẩm, an toàn dịch bệnh theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân xuất khẩu thủy sản, sản phẩm thủy sản
thực hiện theo yêu cầu của nước nhập khẩu và quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Tổ chức, cá nhân được phép xuất khẩu thủy sản sống
trong các trường hợp sau đây:
a) Không có tên trong Danh mục loài thủy sản cấm xuất
khẩu;
b) Có tên trong Danh mục loài thủy sản xuất khẩu có điều
kiện khi đáp ứng các điều kiện quy định trong Danh mục loài thủy sản xuất khẩu
có điều kiện;
c) Có tên trong Danh mục loài thủy sản cấm xuất khẩu hoặc không đáp ứng điều kiện quy định trong Danh mục loài thủy sản xuất
khẩu có điều kiện vì mục đích nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế phải được Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp phép trên cơ sở chấp thuận của Thủ
tướng Chính phủ.
4. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu thủy sản sống chưa có tên
trong Danh mục loài thủy sản được phép kinh doanh tại Việt Nam để làm thực
phẩm, làm cảnh, giải trí phải được đánh giá rủi ro theo quy định và được Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp phép. Đối với nhập khẩu thủy sản sống
chưa có tên trong Danh mục loài thủy sản được phép kinh doanh tại Việt Nam để
trưng bày tại hội chợ, triển lãm, nghiên cứu khoa học phải được Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn cấp phép.
5. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét, quyết
định kiểm tra hệ thống quản lý, sản xuất, kinh doanh thủy sản tại nước xuất
khẩu theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên trong trường hợp sau đây:
a) Đánh giá để thừa nhận lẫn nhau;
b) Phát hiện nguy cơ ảnh hưởng đến an toàn thực phẩm, an toàn dịch bệnh, môi trường đối với thủy sản, sản phẩm thủy sản nhập
khẩu vào Việt Nam.
6. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy
định trình tự, thủ tục đánh giá rủi ro, cấp phép nhập khẩu thủy sản sống.
7. Chính phủ ban hành Danh mục loài thủy sản cấm xuất
khẩu, Danh mục loài thủy sản xuất khẩu có điều kiện.
Điều 99. Chế biến, xuất khẩu, nhập
khẩu, tái xuất khẩu, nhập nội từ biển, quá cảnh loài thủy sản thuộc Phụ lục của
Công ước quốc tế về buôn bán các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp;
loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm
1. Hoạt động chế biến, xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất
khẩu, nhập nội từ biển, quá cảnh loài thủy sản hoang dã nguy cấp, quý, hiếm
thuộc Phụ lục của Công ước quốc tế về buôn bán các loài động vật, thực vật
hoang dã nguy cấp; loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm phải tuân thủ quy định của
Công ước quốc tế về buôn bán các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp và
quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Mẫu vật các loài thủy sản thuộc Phụ
lục của Công ước quốc tế về buôn bán các loài động vật, thực vật hoang dã nguy
cấp; loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm được chế biến phải bảo đảm các quy định
sau đây:
a) Mẫu vật có nguồn gốc hợp pháp từ cơ sở
nuôi sinh trưởng, nuôi sinh sản và trồng cấy nhân tạo;
b) Mẫu vật có nguồn gốc khai thác hợp
pháp từ tự nhiên;
c) Mẫu vật sau xử lý tịch thu theo quy
định của pháp luật.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 100. Chợ thủy sản đầu mối
1. Chợ thủy sản đầu mối được bố trí ở vùng sản xuất thủy
sản tập trung hoặc nơi tiêu thụ thủy sản với khối lượng lớn, bao gồm hoạt động
giao dịch, mua, bán, đấu giá thủy sản.
2. Phát triển chợ thủy sản đầu mối phải phù hợp với quy
hoạch.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện kiểm soát
an toàn thực phẩm tại chợ thủy sản đầu mối trên địa bàn.
4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thống nhất quản
lý nhà nước về an toàn thực phẩm thủy sản, hướng dẫn kiểm tra tại chợ thủy sản
đầu mối, ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về điều kiện bảo đảm an toàn thực
phẩm của chợ thủy sản đầu mối.
Chương VIII
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THỦY SẢN
Điều 101. Trách nhiệm của Chính phủ,
Bộ, cơ ngang Bộ
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về thủy sản
trong phạm vi cả nước.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan đầu
mối giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về thủy sản và có trách nhiệm sau
đây:
a) Quản lý nhà nước về hoạt động thủy sản trong phạm vi
cả nước; xây dựng, chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, đề án về
hoạt động thủy sản;
b) Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền
ban hành và tổ chức thực hiện chính sách, văn bản quy phạm pháp luật, tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật trong lĩnh vực thủy sản;
c) Chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện quan trắc, cảnh
báo môi trường, phòng, chống dịch bệnh thủy sản, khai thác thủy sản trên biển;
quản lý chế biến, thương mại thủy sản; chất lượng, an toàn thực phẩm thủy sản
theo quy định của pháp luật; xây dựng, quản lý, hướng dẫn cập nhật, truy cập hệ
thống cơ sở dữ liệu quốc gia về thủy sản;
d) Quản lý nhà nước về kiểm ngư; chỉ đạo thống nhất về chuyên môn, nghiệp vụ kiểm ngư;
đ) Tổ chức thực hiện việc cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi
các loại giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ thuộc phạm vi quản lý trong hoạt
động thủy sản; ủy quyền, phân cấp quản lý theo quy định của pháp luật;
e) Tổ chức điều tra, nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ, chuyển giao công nghệ; thẩm định, đánh giá tác động các hoạt động
kinh tế gây ảnh hưởng đến hoạt động thủy sản;
g) Tổ chức hướng dẫn, kiểm tra quản lý nhà nước về cảng
cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá trên phạm vi cả nước; tổ chức tập huấn
chuyên môn, nghiệp vụ về quản lý cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá
theo quy định của pháp luật; công bố danh sách cảng chỉ định có đủ hệ thống xác
nhận nguồn gốc thủy sản từ khai thác;
h) Quản lý nhà nước đối với khu bảo tồn biển, khu bảo vệ
nguồn lợi
thủy sản trong phạm vi cả nước;
i) Quản lý nhà nước và tổ chức thực hiện đào tạo, tập
huấn, huấn luyện, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực thủy sản; tổ
chức thực hiện, hướng dẫn thống kê, thông tin, tuyên truyền, phổ biến kiến
thức, giáo dục pháp luật trong lĩnh vực thủy sản;
k) Quy định về chỉ tiêu, chất lượng nước cho nuôi trồng
thủy sản, quy định quản lý kỹ thuật chuyên ngành trong hoạt động thủy sản;
l) Quản lý, chỉ đạo, xây dựng kế hoạch và tổ chức thanh
tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về thủy
sản theo thẩm quyền; là cơ quan đầu mối thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh
vực thủy sản;
m) Chủ trì, phối hợp với Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh xây dựng phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia
về thủy sản;
n) Tổ chức thực hiện lưu giữ giống gốc, loài thủy sản bản
địa có giá trị kinh tế.
3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
thực hiện quản lý nhà nước về thủy sản.
Điều 102. Trách nhiệm của Ủy ban
nhân dân các cấp
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình có trách nhiệm sau đây:
a) Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền
ban hành văn bản hướng dẫn tổ chức thi hành pháp luật về thủy sản;
b) Chỉ đạo, tổ chức quản lý hoạt động thủy sản trên địa
bàn; tổ chức sản xuất khai thác thủy sản;
c) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật,
tập huấn kiến thức, về thủy sản; xây dựng cơ sở dữ liệu về thủy sản trên địa
bàn và cập nhật hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về thủy sản;
d) Tổ chức thực hiện việc cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi
các loại giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ thuộc phạm vi quản lý trong hoạt
động thủy sản theo phân công, phân cấp;
đ) Chỉ đạo xây dựng kế hoạch, tổ chức thanh tra, kiểm
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về thủy sản theo
thẩm quyền;
e) Bảo đảm chế độ, kinh phí, các điều kiện hoạt động cho
Kiểm ngư địa phương theo quy định của pháp luật;
g) Tổ chức quản lý cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho
tàu cá theo phân cấp; thực hiện thanh tra, kiểm tra, kiểm soát, chấp hành quy định của pháp luật về khai thác thủy sản, bảo vệ
nguồn lợi thủy sản, an toàn thực phẩm trên tàu cá, tại cảng cá, bảo vệ môi
trường, phòng chống cháy, nổ tại cảng cá; thu thập, tổng hợp báo cáo số liệu về
thủy sản qua cảng cá theo quy định;
h) Quản lý nhà nước đối với khu bảo tồn biển, khu bảo vệ
nguồn lợi thủy sản trên địa bàn.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện nội dung, biện pháp quản lý trong hoạt động
thủy sản trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
b) Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thủy sản theo
phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp;
c) Tổ chức, thực hiện tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về thủy sản trên địa bàn.
Điều 103. Trách nhiệm của Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức xã hội
1. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ
chức thành viên của Mặt trận trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có
trách nhiệm tuyên truyền, vận động thực hiện chính sách, pháp luật về thủy sản;
tham gia ý kiến xây dựng pháp luật, thực hiện giám sát, phản biện xã hội trong
lĩnh vực thủy sản theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội tham gia
ý kiến xây dựng pháp luật trong lĩnh vực thủy sản; tuyên truyền, phổ biến kiến
thức, pháp luật về thủy sản; tư vấn, tập huấn kỹ thuật về thủy sản; tham gia
thực hiện hoạt động bảo vệ, tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản.
Chương IX
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 104. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm
2019.
2. Luật Thủy sản số 17/2003/QH11 hết hiệu lực kể từ ngày
Luật này có hiệu lực thi hành.
Điều 105. Quy định chuyển tiếp
1. Sửa đổi mức xử phạt vi phạm hành chính tối đa trong
lĩnh vực bảo vệ nguồn lợi thủy sản, hải sản quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 24
của Luật Xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13 như sau: mức phạt tiền tối đa
trong lĩnh vực quản lý nhà nước về thủy sản đối với cá nhân là 1.000.000.000
đồng.
2. Các loại giấy phép, giấy chứng nhận, giấy xác nhận, chứng
chỉ, văn bản chấp thuận trong lĩnh vực thủy sản đã được cấp trước ngày Luật
này có hiệu lực thì
được sử dụng cho đến khi hết thời hạn.
3. Các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế - kỹ
thuật đã được ban hành trước ngày Luật này có hiệu lực thì tiếp tục được áp
dụng cho đến khi bị bãi bỏ hoặc thay thế.
Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam khóa XIV kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 21 tháng 11 năm 2017.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Thị Kim Ngân
|