BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 26/2019/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 10
tháng 5 năm 2019
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN VIỆC LẬP DỰ TOÁN, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ QUYẾT TOÁN
KINH PHÍ BẢO ĐẢM CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Ngân sách nhà
nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ hướng dẫn một số Điều
của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số
61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một
cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Thực hiện Nghị quyết số
30c/NQ-CP ngày 8 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể
cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020;
Thực hiện Quyết định số
225/QĐ-TTg ngày 04 tháng 02 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch
cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016-2020;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Tài chính Hành chính sự nghiệp;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban
hành Thông tư hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh
phí bảo đảm công tác cải cách hành chính nhà nước.
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Thông tư này quy định việc lập dự toán, quản lý,
sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm công tác cải cách
hành chính nhà nước.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ; Tổng cục và tương đương, cục, vụ thuộc bộ, cơ quan ngang bộ có nhiệm
vụ, quyền hạn giải quyết thủ tục hành chính và tham gia vào quá trình giải
quyết thủ tục hành chính;
b) Ủy ban nhân dân (sau đây viết tắt là UBND) các
cấp; các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện; các ban quản lý khu
công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao có nhiệm vụ, quyền
hạn giải quyết thủ tục hành chính.
Các cơ quan quy định tại các điểm a, điểm b Khoản này sau
đây được gọi tắt là các bộ, địa phương.
c) Cán bộ, công chức, viên chức của các cơ quan
quy định tại điểm a, điểm b Khoản này, sỹ quan quân đội, sỹ quan công an đối
với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an (sau đây gọi là chung là cán bộ, công chức, viên chức);
d)
Các đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước và các cơ quan, tổ chức
khác thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành
chính cho tổ chức, cá nhân.
Điều 2. Nguồn kinh phí
1.
Nguồn kinh phí bảo đảm cho công tác cải cách hành chính của bộ, địa phương
được bố trí trong dự toán hàng năm theo phân cấp ngân sách hiện hành và các
nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định.
2.
Kinh phí thực hiện việc áp dụng cơ chế một cửa, một cửa liên thông của đơn vị
sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp
công lập do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên sử dụng từ nguồn tài chính của
đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của Chính phủ về cơ chế tự chủ của đơn
vị sự nghiệp công lập.
Kinh
phí thực hiện việc áp dụng cơ chế một cửa, một cửa liên thông của đơn vị sự
nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư và đơn vị sự nghiệp
công lập tự bảo đảm chi thường xuyên; doanh nghiệp nhà nước và các cơ quan, tổ
chức khác theo nội dung chi, mức chi quy định tại Thông tư này do các cơ quan,
đơn vị, tổ chức tự đảm bảo và được hạch toán và quyết toán vào chi phí hoạt
động của các đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp và tổ chức khác.
Điều 3.Nội dung chi
1. Chi đảm bảo thực hiện nhiệm vụ của cơ quan thường trực tổ chức triển
khai thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước của Chính phủ
trực thuộc Bộ Nội vụ; chi quản lý và điều hành thực hiện Chương trình.
2. Chi xây dựng đề cương chương trình, kế hoạch cải cách hành chính hàng
năm, 5 năm.
3. Chi xây dựng văn bản quy phạm pháp luật phục vụ công tác cải cách hành chính nhà nước tại các bộ,
địa phương.
4. Chi thực hiện các nhiệm vụ khoa học công nghệ phục vụ công tác cải cách
hành chính.
5. Chi xây dựng Bộ chỉ số theo dõi, đánh giá cải cách hành chính của các
bộ, địa phương.
6. Chi tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức, viên chức
phục vụ cho công tác cải cách hành chính.
7. Chi tổ chức các cuộc điều tra, khảo sát phục vụ công tác cải cách hành
chính; điều tra, khảo sát sự hài lòng của các cá nhân, tổ chức về cải cách hành
chính.
8. Chi tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết, triển khai nhiệm vụ và các hội
nghị, hội thảo khác liên quan đến công tác cải cách hành chính.
9. Chi thông tin, tuyên truyền về cải cách hành chính
a) Chi xây dựng tin, bài, ấn phẩm, sản phẩm truyền thông về cải cách hành
chính; chi thiết kế băng rôn, pano, khẩu hiệu để tuyên truyền về cải cách hành
chính;
b) Chi xây dựng, duy trì thường xuyên các chuyên mục về cải cách hành chính
trên các phương tiện thông tin đại chúng; chi xây dựng, nâng cấp, quản lý và
vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu cải cách hành chính, website cải cách hành
chính;
c) Chi tổ chức các cuộc thi, hội thi về cải cách hành chính.
10. Chi cho đoàn công tác khảo sát, học tập kinh nghiệm về cải cách hành
chính ở trong nước và nước ngoài.
11. Chi thuê chuyên gia tư vấn trong nước và nước ngoài.
12. Chi khen thưởng cho các tập thể, cá nhân có thành tích trong hoạt động
cải cách hành chính.
13. Chi thanh tra, kiểm tra tình hình thực hiện cải cách hành chính; theo dõi, giám sát, đánh giá việc giải quyết thủ tục hành
chính.
14. Chi hoạt động Bộ phận Một cửa.
15.
Chixây dựng, duy trì Cổng Dịch vụ công Quốc gia, Cổng Dịch vụ công, Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp bộ, cấp tỉnh.
16. Một số khoản chi khác phục vụ công tác cải cách hành chính:Chi làm thêm giờ;chi mua các ấn phẩm, sách báo, tạp chí phục vụ công
tác nghiên cứu về cải cách hành chính; chi dịch tài liệu; chi mua văn phòng
phẩm, vật tư, trang thiết bị và các chi phí khác phục vụ trực tiếp thực hiện
nhiệm vụ cải cách hành chính.
Điều 4. Mức
chi
1. Chi xây dựng đề cương chương trình cải cách hành chính; chi xây dựng Bộ
chỉ số theo dõi, đánh giá cải cách hành chính của các bộ, ngành, địa phương;
các cuộc họp góp ý, tổ chức thẩm định đề cương, kế hoạch cải cách hành chính
hàng năm, 5 năm, báo cáo cải cách hành chính hàng năm, 5 năm: Thực hiện theo
quy định đối với mức chi xây dựng chương trình, đề án, kế hoạch quy định tại
Thông tư liên tịch số 14/2014/TTLT-BTC-BTP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Bộ Tài
chính, Bộ Tư pháp quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán
kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
và chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở.
2. Chi xây dựng văn bản quy phạm pháp luật phục vụ công tác cải cách hành chính nhà nước tại các bộ,
ngành, địa phương: Thực hiện
theo quy định tại Thông tư số 338/2016/TT-BTC ngày 28 tháng 12 năm 2016 của Bộ
Tài chính quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước
bảo đảm cho công tác xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật.
3. Chi thực hiện các nhiệm vụ khoa học công
nghệ phục vụ công tác cải cách hành chính: Thực hiện theo quy định tại Thông tư
liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN ngày 22 tháng 4 năm 2015 của Bộ Tài chính,
Bộ Khoa học và công nghệ hướng dẫn
định mức xây dựng, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa
học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước.
4. Chi tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng
cho cán bộ, công chức, viên chức phục vụ cho công tác cải cách hành chính: Thực
hiện theo quy định tại Thông tư số 36/2018/TT-BTC ngày 30 tháng 3 năm 2018 của
Bộ Tài chính hướng dẫn lập dự toán, quản lý,
sử dụng và quyết toán kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức.
5. Chi tổ chức các cuộc điều tra, khảo sát phục vụ công tác cải cách hành
chính; điều tra, khảo sát sự hài lòng của các cá nhân, tổ chức về cải cách hành
chính: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 109/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 6
năm 2016 của Bộ Tài chính quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán
kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê, Tổng điều tra thống kê quốc gia.
6. Chi tổ chức các cuộc hội nghị, hội thảo: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm
2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị.
7. Chi thông tin, tuyên truyền về cải cách hành chính
a) Chi xây dựng tin, bài, ấn phẩm, sản phẩm truyền thông về cải cách hành
chính: Thực hiện theo quy định về chế độ nhuận bút quy định tại Nghị định số
18/2014/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2014 của Chính phủ quy định về chế độ nhuận
bút trong lĩnh vực báo chí, xuất bản và các văn bản hướng dẫn;
b) Chi tạo lập thông tin điện tử phục vụ công tác tuyên truyền cải cách
hành chính: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 194/2012/TT-BTC ngày 15
tháng 11 năm 2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn mức chi tạo lập thông tin điện tử
nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách
nhà nước;
c) Chi tổ chức các hội thi, cuộc thi về cải cách hành chính: Thực hiện theo
quy định về mức chi tổ chức
các cuộc thi quy định tại
Thông tư liên tịch số 14/2014/TTLT-BTC-BTP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Bộ Tài
chính, Bộ Tư pháp quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán
kinh phí ngân sách nhà nước đảm bảo cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
và chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân sở tại;
d) Các nội dung chi khác liên quan tới công tác thông tin, tuyên truyền về
cải cách hành chính chưa quy định mức chi cụ thể: Căn cứ vào hóa đơn, chứng từ
chi tiêu hợp pháp và được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong phạm vi dự toán đã
được giao.
8. Chi cho đoàn công tác khảo sát, học tập kinh nghiệm về cải cách hành
chính ở trong nước và nước ngoài
a) Chi đoàn công tác trong nước: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm
2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị;
b) Chi đoàn công tác nước ngoài: Thực hiện theo quy định
tại Thông
tư số 102/2012/TT-BTC ngày 21 tháng 6 năm 2012 của Bộ Tài chính quy
định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác ngắn hạn ở
nước ngoài do ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí.
9. Chi thuê chuyên gia tư vấn trong nước và nước ngoài: Thực hiện theo mức chi thuê chuyên gia quy định tại Thông tư số 167/2012/TT-BTC ngày 10 tháng
10 năm 2012 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh
phí thực hiện các hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính.
10. Chi khen thưởng cho các tập thể, cá nhân có thành tích trong hoạt động
cải cách hành chính: Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 91/2017/NĐ-CP
ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Thi đua, khen thưởng.
11. Chi thanh tra, kiểm tra tình hình thực hiện cải cách hành chính; theo dõi, giám sát, đánh giá việc giải quyết thủ tục hành
chính: Thực hiện theo quy
định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Bộ Tài chính
quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị.
12.
Chi duy trì Cổng Dịch vụ công Quốc gia, Cổng
Dịch vụ công, Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp bộ, cấp tỉnh; chi xây
dựng, nâng cấp, quản lý và vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu cải cách hành chính,
website cải cách hành chính: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 194/2012/TT-BTC ngày 15
tháng 11 năm 2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn mức chi tạo lập thông tin điện tử
nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách
nhà nước.
Chi
xây dựng Cổng Dịch vụ công Quốc gia, Cổng
Dịch vụ công, Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp bộ, cấp tỉnh: Thực hiện
theo quy định tại Nghị định số 102/2009/NĐ-CP của Chính phủ ngày 06 tháng 11
năm 2009 của Chính phủ về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng
nguồn vốn ngân sách nhà nước.
13. Chi dịch thuật:Thực hiện mức chi dịch thuật hiện hành quy định tại
Thông tư số 71/2018/TT-BTC ngày 10 tháng 8 năm 2018 của Bộ Tài chính
quy định chế độ tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chế độ chi tổ
chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chế độ tiếp khách trong nước.
14. Chi làm thêm giờ: Thực hiện theo quy định tại Bộ luật lao động và Thông
tư liên tịch số 08/2005/TTLT-BNV-BTC ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ Nội vụ,
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ trả lương làm việc vào ban đêm, làm
thêm giờ đối với cán bộ, công chức, viên chức.
15. Chi hoạt động của Bộ phận
Một cửa: Các bộ, địa phương tạo điều kiện đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất
và kinh phí hoạt động thường xuyên hàng năm cho Bộ phận Một cửa theo quy định
của Luật ngân sách nhà nước, Luật đầu tư công và văn bản hướng dẫn.
Kinh
phí đầu tư xây dựng Bộ phận Một cửa, cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin được chi
theo quy định của pháp luật về đầu tư công và quy định của pháp luật về đấu
thầu, xây dựng, công nghệ thông tin và pháp luật khác có liên quan.
Kinh
phí cải tạo, sửa chữa, bảo dưỡng hoặc thuê trụ sở Bộ phận Một cửa, cơ sở hạ
tầng công nghệ thông tin thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý tài
sản công, đấu thầu, xây dựng, công nghệ thông tin và pháp luật khác có liên
quan.
16.
Chi văn phòng phẩm, các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến công tác
cải cách hành chính: Căn cứ chứng từ chi hợp pháp, hợp lệ theo quy định hiện
hành và trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao.
Điều 5. Lập,
chấp hành dự toán và quyết toán kinh phí
Việc lập, chấp hành dự toán và
quyết toán kinh phí đảm bảo công tác cải cách hành chính nhà nước thực hiện
theo quy định hiện hành của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Kế toán và các văn
bản hướng dẫn hiện hành, Thông tư này hướng dẫn một số nội dung cụ thể như sau:
1. Lập dự toán
Căn cứ Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai
đoạn 2016-2020, hướng dẫn của Bộ Nội vụ - cơ quan thường trực Ban chỉ đạo cải
cách hành chính của Chính phủ triển khai thực hiện Chương trình cải cách hành
chính nhà nước, các bộ, địa phương và các cơ quan liên quan cụ thể hóa thành
các nhiệm vụ trong kế hoạch công tác hàng năm để triển khai thực hiện phù hợp
yêu cầu thực tế của các bộ, địa phương và lập dự toán ngân sách thực hiện các
dự án, kế hoạch, nhiệm vụ cải cách hành chính theo kế hoạch cải cách hành chính
đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt tổng hợp chung trong dự toán ngân sách
hàng năm của cơ quan, đơn vị mình gửi các cấp có thẩm quyền theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước và văn bản hướng dẫn Luật.
2. Chấp hành, sử dụng và quyết toán kinh phí
a) Việc quản lý, sử dụng, thanh toán và quyết toán kinh phí chi cho nhiệm
vụ cải cách hành chính (bao gồm cả kinh phí xây dựng, thực hiện các đề án, dự
án quốc gia) được thực hiện theo quy định tại Luật Ngân sách nhà nước và các
văn bản hướng dẫn Luật, các văn bản quy phạm pháp luật về chế độ kế toán ngân
sách nhà nước;
b)Cuối năm, kinh phí chi cho nhiệm vụ cải cách hành chính được tổng hợp
chung trong báo cáo quyết toán ngân sách của các Bộ, địa phương theo quy định
hiện hành.
Điều 6. Tổ
chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2019.
Chế độ bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động tại
các cơ quan, đơn vị quy định tại Thông tư này thực hiện đến hết năm 2020. Từ
năm 2021 trở đi thực hiện theo quy định chung về chế độ tiền lương theo Nghị
quyết số 27-NQ/TW ngày 21 tháng 5 năm 2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp
hành Trung ương khóa XII về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công
chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp.
2. Thông tư số 172/2012/TT-BTC ngày 22 tháng 10 năm 2012 của Bộ Tài
chính quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo
đảm công tác cải cách hành chính nhà nước hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này
có hiệu lực thi hành.
3. Căn cứ mức chi thực hiện công tác cải cách hành chính
quy định tại Thông tư này, các đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước
và các cơ quan, tổ chức khác thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính quy định
mức chi thực hiện công tác cải cách hành chính tại đơn vị mình và phù hợp với
quy định của pháp luật.
4. Khi các văn bản quy định về chế độ, định mức chi dẫn chiếu để áp dụng
tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản mới thì áp
dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
5. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị các cơ
quan, đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Tổng Bí thư; Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cơ quan Trung ương các Hội, Đoàn thể;
- Sở Tài chính, KBNN các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Công báo, Cổng TTĐT Chính phủ;
- Cổng TTĐT Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc BTC;
- Lưu: VT, HCSN (400 bản).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Hiếu
|