BỘ
THÔNG TIN VÀ
TRUYỀN THÔNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
03/2019/TT-BTTTT
|
Hà
Nội, ngày 06 tháng 5 năm 2019
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VIỆC ĐĂNG, PHÁT NỘI DUNG
THÔNG TIN ĐỐI NGOẠI TRÊN BÁO CHÍ
Căn
cứ Luật Báo chí ngày 05 tháng 4 năm 2016;
Căn
cứ Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về quản
lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng và Nghị định số
27/2018/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 về quản lý, cung
cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng;
Căn
cứ Nghị định số 72/2015/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về quản lý
hoạt động thông tin đối ngoại;
Căn
cứ Nghị định số 09/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ về quy
định chi tiết việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của cơ quan hành
chính Nhà nước;
Căn
cứ Nghị định số 17/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền
thông;
Theo
đề nghị của Cục trưởng Cục Thông tin đối ngoại,
Bộ
trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư quy định việc đăng, phát
nội dung thông tin đối ngoại trên báo chí.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư
này quy định nội dung thông tin đối ngoại trên báo chí; việc đăng, phát nội
dung thông tin đối ngoại trên báo chí; quyền và trách nhiệm của cơ quan báo
chí, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc đăng, phát nội
dung thông tin đối ngoại trên báo chí.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư
này áp dụng đối với cơ quan báo chí, cơ quan chủ quản báo chí; Sở Thông tin và
Truyền thông; các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động đăng,
phát nội dung thông tin đối ngoại trên báo chí.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong
Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Báo
chí đối ngoại là báo in, báo điện tử, kênh phát thanh, truyền hình đối
ngoại được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại các Quy hoạch báo chí đối ngoại.
2. Báo
chí thực hiện việc đăng, phát nội dung thông tin đối ngoại là báo in, báo
điện tử, kênh phát thanh, kênh truyền hình không bao gồm báo chí đối ngoại quy
định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 4. Nội dung thông tin đối ngoại trên báo chí
Nội dung
thông tin đối ngoại trên báo chí gồm thông tin chính thức về Việt Nam, thông
tin quảng bá hình ảnh Việt Nam, thông tin tình hình thế giới vào Việt Nam và
thông tin giải thích, làm rõ quy định tại khoản 1 các Điều 7, 8,
9, 10 Nghị định số 72/2015/NĐ-CP ngày 07/9/2015 của Chính phủ về quản lý
hoạt động thông tin đối ngoại.
Điều 5. Nguyên tắc đăng, phát nội dung thông tin đối ngoại
trên báo chí
1. Đăng,
phát nội dung thông tin đúng chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước, phù hợp với lợi ích của đất nước và của nhân dân Việt Nam.
2. Không
đăng, phát nội dung thông tin ảnh hưởng tiêu cực đến vị thế, hình ảnh Việt Nam;
gây phương hại đến quan hệ đối ngoại, hợp tác quốc tế giữa Việt Nam và các
nước; kích động bạo lực, tuyên truyền chiến tranh xâm lược, gây hận thù giữa
các dân tộc và nhân dân các nước.
Chương II
YÊU CẦU VỀ VIỆC ĐĂNG, PHÁT
NỘI DUNG THÔNG TIN ĐỐI NGOẠI TRÊN BÁO CHÍ
Điều 6. Đối với báo chí đối ngoại
1. Đối
với thông tin về các vấn đề quan trọng của Việt Nam và thế giới: Sau khi nhận
được quan điểm của Nhà nước Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền cung cấp, việc
đăng, phát được thực hiện như sau:
a) Vị
trí đăng, phát: Trang nhất đối với báo in; trang chủ đối với báo điện tử; bản
tin thời sự đối với kênh phát thanh, truyền hình đối ngoại;
b) Thời
gian đăng, phát: Chậm nhất 02 giờ đối với báo điện tử; 05 giờ đối với báo điện
tử phải chuyển ngữ; 24 giờ đối với báo in; phát vào bản tin thời sự kế tiếp đối
với kênh phát thanh, truyền hình đối ngoại.
2. Đối
với thông tin giải thích, làm rõ: Đăng, phát ở vị trí dễ tiếp cận, vào thời
gian sớm nhất.
3. Đối
với các nội dung thông tin đối ngoại khác quy định tại Điều 4 Thông tư này:
Đăng, phát vào thời gian trong ngày.
4. Ngôn
ngữ thể hiện bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài:
a) Tăng
số lượng tin, bài, chương trình sản xuất tiếng nước ngoài (không qua quy trình
chuyển ngữ) để đăng, phát trên báo chí;
b) Chủ
động tăng số lượng ngôn ngữ thể hiện bằng tiếng nước ngoài để phục vụ đối tượng
thông tin đối ngoại ở các quốc gia khác nhau, trong đó chú trọng phát triển các
thứ tiếng ở địa bàn trọng điểm của thông tin đối ngoại theo từng thời kỳ.
Điều 7. Đối với báo chí thực hiện việc đăng, phát nội dung
thông tin đối ngoại
Khi thực
hiện việc đăng, phát nội dung thông tin đối ngoại, khuyến khích:
1. Đăng,
phát kịp thời, ở vị trí dễ tiếp cận.
2. Đăng,
phát thông tin về quan điểm của Nhà nước Việt Nam đối với vấn đề trong nước và
quốc tế vào thời gian sớm nhất hoặc theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền.
3. Đăng,
phát tin, bài, chương trình có nội dung thông tin đối ngoại bằng tiếng nước
ngoài hoặc phụ đề bằng tiếng nước ngoài để thúc đẩy hiệu quả thông tin đối
ngoại.
4. Các
đài phát thanh, truyền hình ở địa phương:
a) Tổ
chức phát lại nội dung thông tin đối ngoại đã phát trên đài phát thanh, truyền
hình quốc gia trên cơ sở thỏa thuận giữa các cơ quan báo chí về nhu cầu đăng,
phát;
b) Cung
cấp nội dung thông tin của địa phương để đăng, phát trên báo chí đối ngoại nhằm
quảng bá hình ảnh địa phương ra thế giới.
Chương III
QUYỀN, TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC
ĐƠN VỊ LIÊN QUAN
Điều 8. Quyền và trách nhiệm của báo chí đối ngoại
1. Quyền
của báo chí đối ngoại:
a) Được
Nhà nước ưu tiên đặt hàng thực hiện đăng, phát nội dung thông tin đối ngoại
trên báo chí;
b) Được
Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện việc đăng, phát nội dung thông
tin đối ngoại trên báo chí Việt Nam và trên các phương tiện truyền thông của
nước ngoài.
2. Trách
nhiệm của báo chí đối ngoại:
a) Thiết
lập chuyên trang, chuyên mục (đối với báo in, báo điện tử), nhóm chương trình,
chuyên đề (đối với kênh phát thanh, truyền hình) về nội dung thông tin đối
ngoại;
b) Đảm
bảo có phóng viên, biên tập viên theo dõi về thông tin đối ngoại;
c) Phối
hợp, chia sẻ tin, bài, chương trình được Nhà nước đầu tư cho các cơ quan báo
chí, tổ chức, các phương tiện truyền thông trong và ngoài nước;
d) Chủ
động đăng, phát các tin, bài, chương trình phát thanh, truyền hình quảng bá
hình ảnh Việt Nam trên các phương tiện truyền thông của nước ngoài và báo chí
của người Việt Nam ở nước ngoài;
đ)
Khuyến khích chọn lọc các tin, bài, chương trình phát thanh, truyền hình về
thông tin đối ngoại để đăng, phát trên các mạng xã hội, đảm bảo quyền sở hữu
trí tuệ và nguyên tắc quản lý, cung cấp, sử dụng thông tin trên mạng theo quy
định của pháp luật;
e) Thực
hiện tổng kết, đề xuất khen thưởng, báo cáo kết quả thực hiện nội dung thông
tin đối ngoại trên báo chí, gửi về Bộ Thông tin và Truyền thông trước ngày
30/11 hằng năm hoặc khi có yêu cầu (theo mẫu quy định tại Phụ lục ban hành kèm
theo Thông tư này).
Điều 9. Quyền và trách nhiệm của báo chí thực hiện việc đăng,
phát nội dung thông tin đối ngoại
1. Quyền
của báo chí thực hiện việc đăng, phát nội dung thông tin đối ngoại:
a) Được
Nhà nước đặt hàng thực hiện đăng, phát nội dung thông tin đối ngoại trên báo
chí;
b) Được
Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện việc đăng, phát nội dung thông
tin đối ngoại trên báo chí Việt Nam.
2. Trách
nhiệm của báo chí thực hiện việc đăng, phát nội dung thông tin đối ngoại:
a) Thông
tin tích cực về đất nước và con người Việt Nam trên các lĩnh vực;
b)
Khuyến khích mở chuyên trang, chuyên mục, chuyên đề để tăng cường hiệu quả
thông tin đối ngoại và bảo vệ chủ quyền biển, đảo, biên giới, lãnh thổ quốc
gia;
c) Phân
công phóng viên, biên tập viên theo dõi về thông tin đối ngoại;
d) Tổ
chức tổng kết, đề xuất khen thưởng, báo cáo kết quả thực hiện nội dung thông
tin đối ngoại trên báo chí khi có yêu cầu.
Điều 10. Trách nhiệm của cơ quan chủ quản báo chí
1. Chỉ
đạo, thúc đẩy các cơ quan báo chí đăng, phát nội dung thông tin đối ngoại trên
báo chí theo quy định tại Thông tư này.
2. Hỗ
trợ kinh phí (nếu có) cho báo chí thực hiện đăng, phát nội dung thông tin đối
ngoại.
Điều 11. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Chỉ
đạo, kiểm tra việc đăng, phát nội dung thông tin đối ngoại trên báo chí địa
phương.
2. Tổng
hợp, báo cáo kết quả thực hiện các quy định tại Thông tư này về Bộ Thông tin và
Truyền thông khi có yêu cầu.
Điều 12. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Thông tin và
Truyền thông
1. Cục
Thông tin đối ngoại có trách nhiệm:
a) Theo
dõi việc thực hiện các quy định tại Thông tư này; chủ trì, phối hợp với các đơn
vị thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông kiểm tra việc thực hiện các quy định tại
Thông tư này; tổng hợp kết quả, báo cáo Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông;
b) Đánh
giá hiệu quả việc đăng, phát nội dung thông tin đối ngoại của các cơ quan báo
chí;
c) Cung
cấp thông tin, tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng nghiệp vụ về thông tin đối
ngoại;
d) Phối
hợp với cơ quan liên quan xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển báo chí
đối ngoại.
2. Cục
Báo chí có trách nhiệm phối hợp theo dõi việc thực hiện các quy định tại Thông
tư này đối với các cơ quan báo in và báo điện tử.
3. Cục
Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử có trách nhiệm phối hợp theo dõi
việc thực hiện các quy định tại Thông tư này đối với các đài phát thanh, truyền
hình.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 13. Trách nhiệm thi hành
Chánh
Văn phòng, Cục trưởng Cục Thông tin đối ngoại, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
có liên quan thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông; Giám đốc Sở Thông tin và
Truyền thông, Lãnh đạo cơ quan báo chí và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Điều 14. Hiệu lực thi hành
1. Thông
tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21 tháng 6 năm 2019.
2. Trong
quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung, các cơ quan, tổ
chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Thông tin và Truyền thông để xem xét,
điều chỉnh./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng
Chính phủ và các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Ban chỉ đạo công tác TTĐN;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở TTTT các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các cơ quan báo chí; Chủ quản báo chí;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Website
Chính phủ;
- Website Bộ
Thông tin và Truyền thông;
- Bộ TTTT: Bộ
trưởng và các Thứ trưởng; các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ;
- Lưu: VT,
TTĐN.(350).
|
BỘ
TRƯỞNG
Nguyễn Mạnh Hùng
|
PHỤ LỤC
(Ban hành kèm theo Thông tư số 03/2019/TT-BTTTT ngày
06 tháng 5 năm 2019 của Bộ Thông tin và Truyền thông)
TÊN
CƠ QUAN BÁO CHÍ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
…/….
|
…,
ngày … tháng … năm 2019
|
BÁO CÁO TỔNG KẾT
Tình hình thực hiện
việc đăng, phát nội dung thông tin đối ngoại trên báo chí năm …
I.
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NỘI DUNG THÔNG TIN ĐỐI NGOẠI TRÊN BÁO CHÍ
1.
Kết quả đạt được
- Thông
tin chính thức về Việt Nam;
- Thông
tin quảng bá hình ảnh Việt Nam;
- Thông
tin tình hình thế giới vào Việt Nam;
- Thông
tin giải thích, làm rõ;
(Trong
đó nêu rõ: số lượng tin, bài, chương trình/năm; số lượng chuyên trang, chuyên
mục).
2.
Khó khăn, hạn chế
3.
Nguyên nhân
II.
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN VIỆC ĐĂNG, PHÁT NỘI DUNG THÔNG TIN ĐỐI NGOẠI TRÊN BÁO CHÍ
1.
Kết quả đạt được
2.
Khó khăn, hạn chế
3.
Nguyên nhân
III.
ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ
1. Đề
xuất các giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả thông tin đối ngoại trên báo chí;
các giải pháp để hạn chế tối đa các sai sót trên báo chí, đảm bảo không làm tổn
hại đến hình ảnh quốc gia; không ảnh hưởng đến quan hệ đối ngoại, hợp tác quốc
tế giữa Việt Nam và các nước.
2. Đề
xuất việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung hành lang pháp lý, cơ chế, chính sách đối
với Nhà nước để tạo thuận lợi, thúc đẩy báo chí Việt Nam thực hiện hiệu quả
việc đăng, phát nội dung thông tin đối ngoại.
Nơi nhận:
- …………….;
- …………….;
- Lưu: VT, ….
|
QUYỀN
HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ
(Ký tên, đóng dấu)
|