Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp qua tổng đài, gọi số: 1900.6248
Căn cứ pháp lý
Bộ Luật dân sự
năm 2015.
Điều 626 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về
quyền của người lập di chúc như sau:
Người lập di chúc có các quyền sau đây:
1. Chỉ định người thừa kế; truất quyền
hưởng di sản của người thừa kế;
2. Phân định phần di sản cho từng
người thừa kế;
3. Dành một phần tài sản trong khối di
sản để di tặng, thờ cúng;
4. Giao nghĩa vụ cho người thừa kế;
5. Chỉ định người giữ di chúc, người
quản lý di sản, người phân chia di sản.
Do đó, có thể thực hiện việc truất quyền thừa kế thông qua việc lập di
chúc, trong di chúc có nội dung việc truất quyền thừa kế. Tuy nhiên cần chú ý
đến các điều kiện để di chúc được coi là hợp pháp quy định tại Điều 630 Bộ Luật
Dân sự năm 2015:
1. Di chúc được coi là hợp pháp phải
có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng
suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép;
b) Nội dung di chúc không trái pháp
luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.
2. Di chúc của người từ đủ mười lăm
tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ
hoặc người giám hộ đồng ý.
3. Di chúc của người bị hạn chế về thể
chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản
và có công chứng hoặc chứng thực.
4. Di chúc bằng văn bản không có công
chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy
định tại khoản 1 Điều này.
5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp,
nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai
người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên
hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện
ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực.
Tư vấn pháp luật miễn phí: 1900.6248
Như vậy, để đảm bảo chắc chắn nhất di chúc được coi là hợp pháp và có
hiệu lực pháp luật nên làm thủ tục lập di chúc bằng văn bản tại Cơ quan công
chứng hoặc ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định tại Điều 636 Bộ luật Dân sự:
1.
Người lập di chúc tuyên bố nội dung của di chúc trước công chứng viên hoặc
người có thẩm quyền chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp xã. Công chứng viên hoặc
người có thẩm quyền chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp xã phải ghi chép lại nội
dung mà người lập di chúc đã tuyên bố. Người lập di chúc ký hoặc điểm chỉ vào
bản di chúc sau khi xác nhận bản di chúc đã được ghi chép chính xác và thể hiện
đúng ý chí của mình. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Uỷ
ban nhân dân cấp xã ký vào bản di chúc;
2.
Trường hợp người lập di chúc không đọc được hoặc không nghe được bản di chúc,
không ký hoặc không điểm chỉ được thì phải nhờ người làm chứng và người này
phải ký xác nhận trước mặt công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực
của Uỷ ban nhân dân cấp xã. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực
của Uỷ ban nhân dân cấp xã chứng nhận bản di chúc trước mặt người lập di chúc
và người làm chứng.
hoặc có thể yêu cầu công chứng viên
tới chỗ ở của mình để lập di chúc theo thủ tục như trên (Điều 639 Bộ luật Dân
sự).
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp qua tổng đài, gọi số: 1900.6248