CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 49/2019/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 06 tháng 6 năm 2019
|
NGHỊ
ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHI TIẾT VÀ BIỆN PHÁP THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA
LUẬT CÔNG AN NHÂN DÂN
Căn cứ Luật tổ chức Chính
phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Công an nhân
dân ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Theo đề nghị của Bộ trưởng
Bộ Công an;
Chính phủ ban hành Nghị
định quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Công an nhân
dân.
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi
tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Công an nhân dân về: chế độ,
chính sách đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân thôi phục vụ
trong Công an nhân dân, hy sinh, từ trần; chế độ, chính sách đối với công nhân
công an; kéo dài hạn tuổi phục vụ của sĩ quan Công an nhân dân.
Điều 2. Tiền lương và thời
gian công tác để tính hưởng chế độ
1. Tiền lương để tính hưởng
chế độ
a) Tiền lương để tính hưởng
chế độ trợ cấp một lần quy định tại điểm a khoản 4 Điều 3 Nghị định này được
tính bằng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 05 năm (60
tháng) cuối trước khi sĩ quan, hạ sĩ quan nghỉ hưu;
b) Tiền lương để tính hưởng
chế độ trợ cấp một lần quy định tại điểm b khoản 4 Điều 3, điểm b khoản 2 Điều
5 và khoản 2 Điều 8 Nghị định này là tiền lương (bao gồm: Tiền lương theo cấp
bậc hàm, ngạch, bậc đối với sĩ quan, hạ sĩ quan; tiền lương theo nhóm, ngạch,
bậc đối với công nhân công an và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên
nghề, phụ cấp thâm niên vượt khung hoặc mức chênh lệch bảo lưu) của tháng liền
kề trước thời điểm sĩ quan, hạ sĩ quan và công nhân công an thôi việc, hy sinh,
từ trần.
2. Thời gian công tác để
tính hưởng chế độ
a) Thời gian công tác để
tính hưởng chế độ trợ cấp một lần quy định tại khoản 4 Điều 3 và điểm b khoản 2
Điều 5 Nghị đinh này là tổng thời gian công tác, học tập, làm việc có đóng bảo
hiểm xã hội chưa được hưởng trợ cấp một lần (xuất ngũ, thôi
việc);
b) Khi tính thời gian công
tác quy định tại điểm a khoản này và khoản 1 Điều 8 Nghị định này nếu đứt quãng
thì được cộng dồn, nếu có tháng lẻ thì được tính như sau: Dưới 03 tháng không
tính, từ đủ 03 tháng đến đủ 06 tháng được tính là 1/2 năm, từ trên 06 tháng đến
dưới 12 tháng được tính tròn là 01 năm.
Chương II
CHẾ
ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI SĨ QUAN, HẠ SĨ QUAN, CHIẾN SĨ THÔI PHỤC VỤ TRONG CÔNG AN
NHÂN DÂN, HY SINH, TỪ TRẦN
Điều 3. Chế độ, chính sách
đối với sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân nghỉ hưu
1. Sĩ quan, hạ sĩ quan được
nghỉ hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Đủ điều kiện hưởng chế
độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
b) Hết hạn tuổi phục vụ theo quy định tại các
khoản 1 và 2 Điều 30 Luật Công an nhân dân năm 2018 và có đủ 20 năm đóng bảo
hiểm xã hội trở lên;
c) Nam đủ 25 năm, nữ đủ 20
năm phục vụ trong Công an nhân dân trở lên, trong đó có ít nhất 5 năm được tính
thâm niên công an và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên nhưng chưa đủ
điều kiện về tuổi nghỉ hưu mà Công an nhân dân không còn nhu cầu bố trí hoặc
không chuyển ngành hoặc sĩ quan, hạ sĩ quan tự nguyện xin nghỉ.
2. Sĩ quan, hạ sĩ quan khi
nghỉ công tác hưởng chế độ hưu trí, nếu đã được thăng cấp bậc hàm, nâng bậc
lương được 2/3 thời hạn trở lên và được đánh giá từ mức hoàn thành nhiệm vụ trở
lên thì được thăng cấp, nâng 01 bậc lương (trừ trường hợp thăng cấp bậc hàm cấp
tướng).
3. Sĩ quan, hạ sĩ quan khi
nghỉ hưu được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã
hội và trợ cấp một lần của thời gian tăng thêm do quy đổi quy định tại khoản 2
Điều 8 Nghị định này.
4. Sĩ quan, hạ sĩ quan nghỉ
hưu trước hạn tuổi phục vụ cao nhất quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 30 Luật
Công an nhân dân năm 2018 từ đủ 01 năm (12 tháng) trở lên do thay đổi tổ chức,
biên chế theo quyết định của cấp có thẩm quyền thì ngoài chế độ theo quy định
tại khoản 3 Điều này còn được hưởng trợ cấp một lần như sau:
a) Được trợ cấp 03 tháng
tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi;
b) Được trợ cấp bằng 05
tháng tiền lương cho 20 năm đầu công tác. Từ năm thứ 21 trở đi, cứ 01 năm công
tác được trợ cấp bằng 1/2 tiền lương của tháng liền kề trước khi nghỉ hưu.
Điều 4. Chế độ, chính sách
đối với sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân
chuyển ngành, chuyển sang công nhân công an
1. Sĩ quan, hạ sĩ quan
chuyển ngành sang làm việc trong biên chế tại các cơ quan nhà nước, tổ chức
chính trị và tổ chức chính trị - xã hội hưởng lương từ ngân sách nhà nước được
hưởng các chế độ sau:
a) Được ưu tiên bố trí việc
làm phù hợp với ngành nghề chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ; được đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cần thiết phù hợp với công việc đảm nhận;
b) Được miễn thi tuyển nếu
chuyển ngành về cơ quan cũ hoặc chuyển ngành theo yêu cầu của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền;
c) Được xếp và hưởng lương
theo công việc mới, chức vụ mới kể từ ngày có quyết định chuyển ngành. Trường
hợp tiền lương theo ngạch, bậc được xếp thấp hơn tiền lương cấp bậc hàm của sĩ
quan, hạ sĩ quan được hưởng tại thời điểm chuyển ngành thì được bảo lưu mức
lương và phụ cấp thâm niên tại thời điểm chuyển ngành trong thời gian tối thiểu
là 18 tháng kể từ khi có quyết định chuyển ngành và do cơ quan, đơn vị mới chi
trả. Việc tiếp tục cho hưởng lương bảo lưu ngoài thời gian 18 tháng do Thủ
trưởng cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức, viên chức xem xét,
quyết định phù hợp với tương quan tiền lương nội bộ. Trong thời gian hưởng bảo
lưu lương thì mức tiền lương chênh lệch bảo lưu giảm tương ứng khi cán bộ, công
chức, viên chức được nâng lương hoặc được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung
trong ngạch hoặc được nâng ngạch. Sau thời gian bảo lưu tiền lương, cán bộ,
công chức, viên chức tiếp tục được hưởng mức phụ cấp thâm niên nghề tại thời
điểm chuyển ngành hoặc được cộng nối
để tính hưởng phụ cấp thâm niên ở các ngành được hưởng chế độ phụ cấp thâm
niên.
d) Được hưởng trợ cấp một
lần của thời gian tăng thêm do quy đổi quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định
này;
đ) Trường hợp do yêu cầu
điều động trở lại phục vụ trong Công an nhân dân thì thời gian chuyển ngành
được tính vào thời gian công tác liên tục để xét thăng cấp bậc hàm, tính thâm
niên công tác.
2. Sĩ quan, hạ sĩ quan
chuyển sang làm việc tại doanh nghiệp, đơn vị không hưởng lương từ ngân sách
nhà nước, được hưởng trợ cấp một lần theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 5 và
khoản 2 Điều 8 Nghị định này và được bảo lưu thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật.
3. Sĩ quan, hạ sĩ quan
chuyển sang công nhân công an được hưởng các chế độ sau:
a) Sĩ quan, hạ sĩ quan
chuyển sang công nhân công an và hưởng lương từ ngân sách nhà nước được xếp
lương theo công việc mới đảm nhận. Trường hợp tiền lương theo công việc mới đảm
nhận thấp hơn tiền lương của sĩ quan, hạ sĩ quan tại thời điểm chuyển thì được
bảo lưu mức lương cấp bậc hàm, phụ cấp thâm niên nghề và phụ cấp thâm niên vượt
khung đến khi được nâng bậc lương hoặc hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung bằng
hoặc cao hơn.
Trường hợp do yêu cầu công
tác được điều trở lại là sĩ quan, hạ sĩ quan thì thời gian là công nhân công an
được tính vào thời gian công tác liên tục để xét thăng cấp bậc hàm, nâng lương;
b) Sĩ quan, hạ sĩ quan chuyển sang công nhân công an không hưởng lương từ ngân sách nhà nước được thực
hiện chế độ quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 5. Chế độ, chính sách
đối với sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân xuất ngũ
1. Sĩ quan, hạ sĩ quan thôi
phục vụ trong Công an nhân dân được xuất ngũ về địa phương khi thuộc một trong
các trường hợp sau:
a) Không đủ điều kiện để
nghỉ hưu theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định này và không chuyển ngành;
b) Đủ điều kiện nghỉ hưu theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định
này mà có yêu cầu hưởng bảo hiểm xã hội một lần để ra nước ngoài định cư hoặc
đang mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến
tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ trướng,
phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác
theo quy định của Bộ Y tế.
2. Sĩ quan, hạ sĩ quan xuất
ngũ được hưởng các chế độ sau:
a) Được hưởng chế độ bảo
hiểm xã hội và các chế độ khác theo quy định của pháp luật;
b) Trợ cấp một lần: Cứ mỗi
năm công tác được tính bằng một tháng tiền lương hiện hưởng;
c) Trợ cấp một lần của thời
gian tăng thêm do quy đổi quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định này;
d) Sĩ quan, hạ sĩ quan quy
định tại điểm a khoản 1 Điều này được trợ cấp tạo việc làm bằng 06 lần mức lương cơ sở theo quy định của Chính phủ tại
thời điểm xuất ngũ; được ưu tiên vào học nghề tại các
cơ sở giáo dục nghề nghiệp hoặc giới thiệu việc làm tại các trung tâm dịch vụ
việc làm của các bộ, ngành, đoàn thể, địa phương và các tổ chức kinh tế - xã
hội khác; được ưu tiên tuyển chọn theo các chương trình hợp tác đưa người đi
lao động nước ngoài.
3. Sĩ quan, hạ sĩ quan đã
xuất ngũ về địa phương trong thời gian không quá 01 năm (12 tháng) kể từ ngày
quyết định xuất ngũ có hiệu lực:
a) Nếu tìm được việc làm
mới và có yêu cầu chuyển ngành sang làm việc trong biên chế tại các cơ quan nhà
nước, tổ chức chính trị và tổ chức chính trị - xã hội hưởng lương từ ngân sách
nhà nước thì phải hoàn trả chế độ trợ cấp đã nhận theo quy định tại các điểm a
và b khoản 2 Điều này;
b) Nếu chuyển sang làm việc
tại doanh nghiệp, đơn vị không hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc có nguyện
vọng được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội thì phải hoàn trả lại chế độ
trợ cấp đã nhận theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
4. Bộ trưởng Bộ Công an quy
định trình tự, thủ tục xuất ngũ đối với sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân.
Điều 6. Chế độ, chính sách
đối với sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân nghỉ theo chế độ bệnh binh
Sĩ quan, hạ sĩ quan nghỉ
theo chế độ bệnh binh được hưởng các quyền lợi sau:
1. Chế độ về ưu đãi người
có công với cách mạng và chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.
2. Trợ cấp một lần của thời
gian tăng thêm do quy đổi quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định này.
Điều 7. Chế độ, chính sách
đối với thân nhân của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân hy sinh,
từ trần
1. Thân nhân của sĩ quan,
hạ sĩ quan, chiến sĩ hy sinh được hưởng chế độ theo quy định của pháp luật về
ưu đãi người có công với cách mạng, chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của
pháp luật và được hưởng trợ cấp một lần theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 5
và khoản 2 Điều 8 Nghị định này.
2. Thân nhân của sĩ quan,
hạ sĩ quan, chiến sĩ từ trần được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định
của pháp luật và hưởng trợ cấp một lần theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 5
và khoản 2 Điều 8 Nghị định này.
3. Thân nhân của sĩ quan,
hạ sĩ quan, chiến sĩ hy sinh, từ trần
được hưởng chế độ trợ cấp quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này bao gồm: Vợ hoặc chồng;
con đẻ, con nuôi hợp pháp; cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ hoặc cha chồng, mẹ vợ hoặc mẹ
chồng; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp hoặc người khác mà
sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ trước khi hy sinh, từ trần có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của
pháp luật.
Điều 8. Quy đổi thời gian
để tính hưởng chế độ khi sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân thôi phục vụ
trong Công an nhân dân, hy sinh, từ trần
1. Sĩ quan, hạ sĩ quan có
thời gian trực tiếp chiến đấu, phục vụ chiến đấu hoặc công tác ở địa bàn, ngành nghề có tính chất đặc thù được quy đổi để tính hưởng chế độ trợ cấp một lần khi thôi phục vụ trong
Công an nhân dân như sau:
a) Được quy đổi 01 năm bằng
01 năm 06 tháng đối với thời gian trực tiếp chiến đấu, phục vụ chiến đấu;
b) Được quy đổi 01 năm bằng
01 năm 04 tháng đối với thời gian công tác ở địa bàn có phụ cấp đặc biệt với
mức 100% hoặc công việc thuộc danh mục nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc
hại, nguy hiểm theo quy định của pháp luật;
c) Được quy đổi 01 năm bằng
01 năm 02 tháng đối với thời gian công tác ở địa bàn có phụ cấp khu vực từ hệ
số 0,7 trở lên hoặc công việc thuộc danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc
hại, nguy hiểm theo quy định của pháp luật;
d) Trường hợp trong cùng
một thời gian công tác, sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân được hưởng 02 hoặc
03 mức quy đổi quy định tại các điểm a, b và c khoản này thì chỉ được hưởng
theo mức cao nhất.
2. Sĩ quan, hạ sĩ quan có
thời gian tăng thêm do quy đổi theo quy định tại khoản 1 Điều này được hưởng
trợ cấp một lần với mức cứ 01 năm được trợ cấp bằng 01 tháng tiền lương của
tháng liền kề trước khi sĩ quan, hạ sĩ quan thôi phục vụ trong Công an nhân dân
hoặc hy sinh, từ trần.
Chương III
CHẾ
ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÔNG NHÂN CÔNG AN
Điều 9. Chế độ tiền lương đối với công nhân công an
1. Bảng lương đối với công
nhân công an quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
Bộ trưởng Bộ Công an quy
định chức danh công việc đối với từng nhóm, ngạch lương.
2. Nâng bậc lương, nâng
ngạch đối với công nhân công an
a) Công nhân công an hoàn
thành công việc được giao, đạt tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật quy định và chưa xếp
bậc lương cuối cùng trong ngạch thì được xét nâng một bậc lương thường xuyên
sau 2 năm (đủ 24 tháng) giữ bậc lương đối với người có hệ số lương từ 3,95 trở
xuống và sau 3 năm (đủ 36 tháng) giữ bậc lương đối với người có hệ số lương
trên 3,95.
Trong thời hạn xét nâng bậc lương, nếu không hoàn thành nhiệm vụ hoặc
bị kỷ luật hình thức khiển trách thì kéo dài thời
hạn nâng bậc lương 06 tháng; nếu bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên thì
kéo dài thời hạn nâng bậc lương 12 tháng.
Trường hợp lập thành tích đặc biệt xuất sắc trong thực hiện
nhiệm vụ thì được nâng bậc lương trước thời hạn tối đa 12 tháng hoặc vượt bậc;
b) Công nhân công an hoàn
thành tốt hoặc hoàn thành xuất sắc chức trách, nhiệm vụ được giao, có năng lực
đảm nhận vị trí công việc cao hơn trong cùng ngành, nghề chuyên môn kỹ thuật,
có văn bằng phù hợp thì được xét nâng ngạch.
3. Chuyển xếp lương vào
Bảng lương công nhân công an
a) Khi chuyển xếp lương
không được kết hợp nâng bậc lương hoặc nâng ngạch lương;
b) Việc chuyển xếp lương từ
hệ số lương đang hưởng vào hệ số lương quy định tại Bảng lương công nhân công
an ban hành tại Phụ lục kèm theo Nghị định này được căn cứ vào thời gian công
tác có đóng bảo hiểm xã hội (nếu có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đứt quãng
chưa hưởng chế độ trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần thì được cộng dồn), phù hợp
với vị trí việc làm và quy định tại khoản 2 Điều này.
Trường hợp có hệ số lương
mới được xếp cộng với phụ cấp thâm niên vượt khung thấp hơn hệ số lương đang
hưởng cộng với phụ cấp thâm niên vượt khung và phụ cấp phục vụ quốc phòng, an ninh thì được hưởng
hệ số chênh lệch bảo lưu cho bằng tổng hệ số lương, phụ cấp thâm niên vượt
khung và phụ cấp phục vụ quốc
phòng, an ninh đang hưởng. Hệ số chênh lệch bảo lưu giảm dần khi được nâng bậc
lương.
4. Công nhân công an được
hưởng các loại phụ cấp, trợ cấp bao gồm:
a) Phụ cấp thâm niên vượt
khung;
b) Phụ cấp khu vực;
c) Phụ cấp đặc biệt;
d) Phụ cấp độc hại, nguy
hiểm;
đ) Phụ cấp trách nhiệm công
việc;
Điều kiện, thời gian và mức hưởng của các loại phụ cấp tại các điểm a, b, c, d và đ
khoản này được thực hiện như quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày
14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công
chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
e) Phụ cấp công vụ:
- Áp dụng đối với công nhân
công an hưởng lương từ ngân sách nhà nước;
- Điều kiện, thời gian và mức hưởng phụ cấp
công vụ được thực hiện như quy định tại Nghị định số 34/2012/NĐ-CP ngày 15
tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về chế độ phụ cấp công vụ.
g) Phụ cấp, trợ cấp công
tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn:
Điều kiện, thời gian và mức hưởng được thực
hiện như quy định tại Nghị định số 116/2010/NĐ-CPngày 24
tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về chính sách đối với cán bộ, công chức, viên
chức và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang công tác ở vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
5. Nguồn kinh phí thực hiện
a) Đối với đơn vị dự toán
do ngân sách nhà nước bảo đảm theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà
nước;
b) Đối với các doanh nghiệp
được tính vào các khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế của doanh
nghiệp.
6. Công nhân công an áp dụng bảng lương quy
định tại Nghị định này không được hưởng phụ cấp phục vụ quốc phòng, an ninh quy
định tại điểm đ khoản 8 Điều 6 Nghị định số 204/2004/NĐ-CPngày 14
tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức,
viên chức và lực lượng vũ trang.
Điều 10. Chế độ phụ cấp
thâm niên đối với công nhân công an
1. Mức phụ cấp
Công nhân công an có thời
gian phục vụ trong Công an nhân dân đủ 5 năm (60 tháng) thì được hưởng phụ cấp
thâm niên bằng 5% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp
thâm niên vượt khung (nếu có); từ năm thứ sáu trở đi mỗi năm (12 tháng) được
tính thêm 1%.
Phụ cấp thâm niên được tính
trả cùng kỳ lương hàng tháng và được dùng để tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp.
2. Thời gian tính hưởng phụ
cấp
a) Thời gian phục vụ trong
Công an nhân dân;
b) Thời gian hưởng phụ cấp
thâm niên ở các ngành, nghề khác được cộng dồn với thời gian quy định tại điểm
a khoản này để tính hưởng phụ cấp thâm
niên.
3. Thời gian không tính
hưởng phụ cấp
a) Thời gian nghỉ việc
riêng không hưởng lương liên tục từ 01 tháng trở lên;
b) Thời gian nghỉ ốm đau,
thai sản vượt quá thời hạn quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
c) Thời gian bị tạm đình
chỉ công tác hoặc bị tạm giữ, tạm giam, sau đó bị kỷ luật buộc thôi việc.
Điều 11. Hạn tuổi phục vụ của công nhân công
an
1. Nam đủ 60 tuổi.
2. Nữ đủ 55 tuổi.
Điều 12. Hình thức, điều
kiện thôi phục vụ của công nhân công an
1. Công nhân công an được
nghỉ hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Đủ điều kiện hưởng chế
độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
b) Nam đủ 55 tuổi đến dưới 60 tuổi, nữ đủ 50 tuổi đến dưới 55 tuổi và
có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà không thuộc trường hợp quy định
tại điểm a khoản này, nhưng do thay đổi tổ chức biên chế mà Công an nhân dân
không còn nhu cầu bố trí sử dụng;
c) Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45
tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, trong đó có 15 năm là công
nhân công an.
2. Công nhân công an chuyển
ngành khi được cấp có thẩm quyền đồng ý và cơ quan, tổ chức nơi đến tiếp nhận.
3. Công nhân công an thôi
việc khi thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Chưa hết hạn tuổi phục
vụ theo quy định tại Điều 11 Nghị định này mà có nguyện vọng thôi phục vụ trong
Công an nhân dân và được cấp có thẩm quyền đồng ý;
b) Do thay đổi tổ chức biên
chế mà Công an nhân dân không còn nhu cầu bố trí sử dụng và không thuộc trường
hợp quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều này;
c) Công nhân công an không
thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này mà có phẩm chất đạo đức không
đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ hoặc không hoàn thành chức trách, nhiệm vụ 02 năm
liên tiếp hoặc không đủ tiêu chuẩn về sức khỏe;
d) Đủ điều kiện nghỉ hưu
theo khoản 1 Điều này mà có yêu cầu hưởng bảo hiểm xã hội một lần để ra nước
ngoài định cư hoặc đang mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như
ung thư, bại liệt, xơ gan cổ trướng,
phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác
theo quy định của Bộ Y tế.
Điều 13. Chế độ, chính sách
đối với công nhân công an thôi phục vụ trong Công an nhân dân, hy sinh, từ trần
1. Chế độ, chính sách đối
với công nhân công an nghỉ hưu
a) Công nhân công an thuộc
trường hợp quy định tại các điểm a và c khoản 1 Điều 12 Nghị định này được
hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật;
b) Công nhân công an thuộc
trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 12 Nghị định này khi nghỉ hưu không
bị trừ tỷ lệ lương hưu do nghỉ hưu trước tuổi; được hưởng chế độ bảo hiểm xã
hội theo quy định của pháp luật và chế độ trợ cấp một lần quy định tại khoản 4
Điều 3 Nghị định này.
2. Chế độ, chính sách đối
với công nhân công an thôi việc
a) Được hưởng chế độ bảo
hiểm xã hội và các chế độ khác theo quy định của pháp luật;
b) Được hưởng trợ cấp một
lần theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 5 Nghị định này.
3. Chế độ, chính sách đối
với công nhân công an chuyển ngành
a) Công nhân công an chuyển
ngành sang làm việc tại các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị và tổ chức
chính trị - xã hội hưởng lương từ ngân sách nhà nước khi nghỉ hưu được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của
pháp luật. Trường hợp do yêu cầu nhiệm vụ, được điều động trở lại phục vụ trong
Công an nhân dân thì thời gian chuyển ngành được tính vào thời gian công tác
liên tục để xét nâng lương, thâm niên công tác;
b) Công nhân công an chuyển
sang làm việc tại doanh nghiệp, đơn vị không hưởng lương từ ngân sách nhà nước,
được hưởng trợ cấp một lần theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 5 Nghị định
này và được bảo lưu thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp
theo quy định của pháp luật.
4. Chế độ, chính sách đối
với thân nhân của công nhân công an hy sinh, từ trần
a) Thân nhân của công nhân
công an hy sinh được hưởng các chế độ theo quy định của pháp luật về ưu đãi
người có công với cách mạng, chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật
và được hưởng trợ cấp một lần theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 5 Nghị định
này;
b) Thân nhân của công nhân
công an từ trần được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật
và hưởng trợ cấp một lần theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 5 Nghị định này;
c) Thân nhân của công nhân
công an quy định tại điểm a và b khoản này bao gồm các trường hợp quy định tại
khoản 3 Điều 7 Nghị định này.
5. Công nhân công an có
thời gian trực tiếp chiến đấu, phục vụ chiến đấu hoặc công tác ở địa bàn khó
khăn, ngành nghề có tính chất đặc thù khi thôi phục vụ trong Công an nhân dân
hoặc hy sinh, từ trần được hưởng chế độ, chính sách theo quy định tại khoản 2
Điều 8 Nghị định này.
Chương IV
KÉO
DÀI HẠN TUỔI PHỤC VỤ CỦA SĨ QUAN CÔNG AN NHÂN DÂN
Điều 14. Điều kiện, thời
gian, thẩm quyền, trình tự, thủ tục kéo dài hạn tuổi phục vụ của sĩ quan Công
an nhân dân là giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ, chuyên gia cao cấp
1. Sĩ quan Công an nhân dân
là giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ, chuyên gia cao cấp có thể được kéo dài hạn
tuổi phục vụ để giảng dạy, nghiên cứu khoa học, công nghệ ở cơ sở giáo dục đại
học, viện nghiên cứu trong Công an nhân dân.
2. Sĩ quan quy định tại khoản 1 Điều này được kéo dài hạn
tuổi phục vụ khi có đủ các điều kiện sau:
a) Đơn vị trực tiếp sử dụng
sĩ quan có nhu cầu và còn thiếu biên chế so với ấn định;
b) Có sức khỏe, phẩm chất,
năng lực chuyên môn nghiệp vụ và tự nguyện tiếp tục làm việc theo yêu cầu.
3. Sĩ quan quy định tại
khoản 1 Điều này có thể được kéo dài hạn tuổi phục vụ một hoặc nhiều lần, mỗi
lần không quá 02 năm (24 tháng). Tổng thời gian kéo dài như sau:
a) Không quá 10 năm đối với
giáo sư;
b) Không quá 07 năm đối với
phó giáo sư;
c) Không quá 05 năm đối với
tiến sĩ, chuyên gia cao cấp.
4. Trong thời gian kéo dài
tuổi phục vụ, sĩ quan được kéo dài hạn tuổi phục vụ có quyền đề nghị nghỉ làm
việc để hưởng chế độ nghỉ hưu theo quy định của pháp luật.
5. Thẩm quyền kéo dài hạn
tuổi phục vụ của sĩ quan là giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ, chuyên gia cao cấp
thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan và do cơ quan có thẩm quyền
quyết định theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ.
6. Bộ trưởng Bộ Công an quy
định trình tự, thủ tục kéo dài hạn tuổi phục vụ của sĩ quan Công an nhân dân là
giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ, chuyên gia cao cấp.
Điều 15. Chế độ, chính sách
đối với sĩ quan Công an nhân dân được kéo dài hạn tuổi phục vụ
1. Trong thời hạn kéo dài
hạn tuổi phục vụ, sĩ quan thôi giữ chức vụ lãnh đạo, chỉ huy.
2. Sĩ quan được kéo dài hạn
tuổi phục vụ được hưởng tiền lương và các chế độ khác theo quy định của pháp
luật.
Chương V
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 16. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 25 tháng 7 năm 2019, thay thế Nghị định số 103/2015/NĐ-CP ngày
20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành một
số điều của Luật Công an nhân dân.
2. Các văn bản quy phạm
pháp luật dẫn chiếu trong Nghị định này khi được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì
nội dung dẫn chiếu trong Nghị định này cũng được điều chỉnh và thực hiện theo
văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi, bổ sung, thay thế.
Điều 17. Điều khoản chuyển
tiếp và sửa đổi
1. Nghị định số 18/2013/NĐ-CP ngày 21
tháng 02 năm 2013 của Chính phủ quy định tiêu chuẩn vật chất hậu cần đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ đang
phục vụ trong lực lượng Công an nhân dân; Nghị định số 169/2007/NĐ-CP ngày
19 tháng 11 năm 2007 của Chính phủ về huy động tiềm lực khoa học và công nghệ
phục vụ công tác công an; Nghị định số 127/2006/NĐ-CP ngày
27 tháng 10 năm 2006 của Chính phủ quy định về bảo đảm điều kiện cho hoạt động
bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự, an toàn xã hội; Nghị định số 59/2008/NĐ-CP ngày 08
tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về Giấy chứng minh Công an nhân dân tiếp tục có
hiệu lực thi hành đến khi có văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ.
2. Thay cụm từ “Tổng cục trưởng” thành “Cục
trưởng” tại điểm b khoản 2 Điều 4 của Nghị định số 59/2008/NĐ-CP ngày 08
tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về giấy chứng minh Công an nhân dân.
Điều 18. Trách nhiệm thi
hành
1. Bộ trưởng Bộ Công an
chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này; thường xuyên rà soát, sửa
đổi, bổ sung hoặc đề nghị sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật có
liên quan để bảo đảm chế độ, chính sách của công nhân công an như công nhân
quốc phòng.
2. Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị
định này./
Nơi nhận:
- Ban Bí thư
Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, NC (2).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|
PHỤ
LỤC
BẢNG LƯƠNG CÔNG NHÂN
CÔNG AN
(Kèm theo Nghị định số 49/2019/NĐ-CP, ngày 06/06/2019 của Chính phủ)
NGẠCH, NHÓM, HỆ SỐ LƯƠNG
|
BẬC LƯƠNG
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
Ngạch A
|
Nhóm 1
|
Hệ số lương
|
3,50
|
3,85
|
4,20
|
4,55
|
4,90
|
5,25
|
5,60
|
5,95
|
6,30
|
6,65
|
Nhóm 2
|
Hệ số lương
|
3,20
|
3,55
|
3,90
|
4,25
|
4,60
|
4,95
|
5,30
|
5,65
|
6,00
|
6,35
|
Ngạch B
|
Hệ số lương
|
2,90
|
3,20
|
3,50
|
3,80
|
4,10
|
4,40
|
4,70
|
5,00
|
5,30
|
5,60
|
NgạchC
|
Hệ số lương
|
2,70
|
2,95
|
3,20
|
3,45
|
3,70
|
3,95
|
4,20
|
4,45
|
4,70
|
4,95
|
Ghi chú:
1. Mức lương thực hiện: bằng hệ số lương nhân (x) với mức lương cơ sở
theo quy định của Chính phủ.
2. Đối tượng:
- Ngạch A:
+ Nhóm I: Sắp xếp, bố trí theo vị trí công việc yêu cầu
trình độ Đại học và trình độ kỹ năng nghề tương ứng.
+ Nhóm II: Sắp xếp, bố trí
theo vị trí công việc yêu cầu trình độ Cao đẳng và trình độ kỹ năng nghề tương
ứng.
- Ngạch B: Sắp xếp, bố trí
theo vị trí công việc yêu cầu trình độ trung cấp và trình độ kỹ năng nghề tương
ứng.
- Ngạch C: Sắp xếp, bố trí
theo vị trí công việc yêu cầu chứng chỉ sơ cấp và trình độ kỹ năng nghề tương
ứng.