BỘ TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 34/2014/TT-BTNMT
|
Hà Nội, ngày 30 tháng
06 năm 2014
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ XÂY DỰNG, QUẢN LÝ, KHAI THÁC HỆ
THỐNG THÔNG TIN ĐẤT ĐAI
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định
số 21/2013/NĐ-CP ngày 04
tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Nghị định
số 43/2014/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Quản
lý đất đai và Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
Thông tư quy định về xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống thông tin đất đai.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về xây dựng, quản lý, khai
thác hệ thống thông tin đất đai; điều kiện của tổ chức, cá nhân hoạt động tư
vấn về xây dựng hệ thống thông tin đất đai.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên và môi
trường; cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường; công chức địa chính xã,
phường, thị trấn.
2. Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến
việc xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống thông tin đất đai.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được
hiểu như sau:
1. Dữ liệu đất đai là thông tin đất đai dưới
dạng số được thể hiện bằng hình thức ký hiệu, chữ viết, chữ số, hình ảnh, âm
thanh hoặc dạng tương tự.
2. Chia sẻ dữ liệu đất đai là việc cung cấp tệp
dữ liệu hoặc chuyển dữ liệu giữa hệ thống thông tin đất đai với hệ thống thông
tin khác.
3. Cổng thông tin đất đai là điểm truy cập duy
nhất của cơ quan quản lý đất đai trên môi trường mạng, liên kết, tích hợp các
kênh thông tin, các dịch vụ và các ứng dụng về đất đai mà qua đó người dùng có
thể truy cập, khai thác thông tin về đất đai.
Điều 4. Nguyên tắc xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống thông tin
đất đai
1. Hệ thống thông tin đất đai được xây dựng theo
các nguyên tắc sau:
a) Xây dựng theo một hệ thống thiết kế thống
nhất, đồng bộ trên phạm vi cả nước; cung cấp dữ liệu đất đai cho nhiều đối
tượng sử dụng và phục vụ cho nhiều mục đích sử dụng;
b) Bảo đảm tính an toàn, bảo mật và hoạt động
thường xuyên;
c) Bảo đảm tính mở, cho phép chia sẻ với hệ
thống thông tin và cơ sở dữ liệu của các ngành, các cấp có liên quan.
2. Việc quản lý, khai thác hệ thống thông tin
đất đai theo các nguyên tắc sau:
a) Phục vụ kịp thời công tác quản lý nhà nước và
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh;
b) Bảo đảm tính chính xác, trung thực, khách
quan;
c) Bảo đảm tính khoa học, thuận tiện cho khai
thác và sử dụng;
d) Bảo đảm tính cập nhật, đầy đủ và có hệ thống;
đ) Sử dụng dữ liệu đúng mục đích;
e) Khai thác và sử dụng dữ liệu phải thực hiện
nghĩa vụ tài chính;
g) Tuân theo các quy định của pháp luật về bảo
vệ bí mật nhà nước.
Chương II
XÂY DỰNG, QUẢN LÝ VÀ
KHAI THÁC HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐẤT ĐAI
Mục 1. XÂY DỰNG HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐẤT ĐAI
Điều 5. Mô hình tổng thể hệ thống thông tin đất đai
1. Hệ thống thông tin đất đai là một thành phần
của hệ thống thông tin tài nguyên và môi trường.
2. Hệ thống thông tin đất đai được xây dựng, kết
nối, đồng bộ, chia sẻ dữ liệu, quản lý và vận hành tại cấp Trung ương và cấp
tỉnh theo quy định sau đây:
a) Tại Trung ương là cơ sở dữ liệu đất đai quốc
gia do Trung tâm Dữ liệu và Thông tin đất đai thuộc Tổng cục Quản lý đất đai,
Bộ Tài nguyên và Môi trường quản lý và vận hành.
Cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia được kết nối và
chia sẻ dữ liệu với các cơ sở dữ liệu quốc gia khác và cơ sở dữ liệu của các bộ
ngành có liên quan đến sử dụng đất.
b) Tại địa phương là cơ sở dữ liệu đất đai tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là cơ sở dữ liệu đất đai cấp
tỉnh) do Văn phòng đăng ký đất đai quản lý, vận hành và cập nhật biến động.
Cơ sở dữ liệu đất đai cấp tỉnh được tập hợp từ
cơ sở dữ liệu đất đai của các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau
đây gọi là cơ sở dữ liệu đất đai cấp huyện).
Cơ sở dữ liệu đất đai cấp huyện được xây dựng
trên cơ sở tổng hợp dữ liệu đất đai của xã, phường, thị trấn.
Cơ sở dữ liệu đất đai cấp tỉnh được kết nối và
chia sẻ dữ liệu với các cơ sở dữ liệu của các ban ngành khác tại tỉnh.
Cơ sở dữ liệu đất đai cấp tỉnh được kết nối và
đồng bộ với cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia qua mạng chuyên dụng.
c) Các đơn vị thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường;
Phòng Tài nguyên và Môi trường; công chức địa chính xã, phường, thị trấn được
truy cập vào cơ sở dữ liệu đất đai cấp tỉnh thông qua mạng cục bộ (LAN) hoặc
mạng diện rộng (WAN) để khai thác, cập nhật thông tin đối với các trường hợp
thuộc thẩm quyền.
3. Thiết kế tổng thể hệ thống thông tin đất đai
để áp dụng thống nhất trên phạm vi cả nước phải được Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường phê duyệt.
Điều 6. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai
1. Hệ thống thông tin đất đai gồm hạ tầng kỹ
thuật công nghệ thông tin đất đai; hệ thống phần mềm hệ điều hành, phần mềm hệ
thống, phần mềm ứng dụng và cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia.
2. Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin đất đai
phải bảo đảm vận hành theo mô hình tại Điều 5 của Thông tư này và quy định sau
đây:
a) Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin đất đai
bao gồm hệ thống các máy chủ, hệ thống lưu trữ, thiết bị mạng, máy trạm, thiết
bị ngoại vi và các thiết bị hỗ trợ khác;
b) Hạ tầng mạng kết nối sử dụng mạng truyền số
liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước, mạng diện rộng ngành tài
nguyên và môi trường hoặc mạng truyền số liệu do các nhà dịch vụ cung cấp;
trong đó ưu tiên sử dụng mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng,
Nhà nước.
3. Hệ thống phần mềm phải bảo đảm theo thiết kế
tổng thể của hệ thống thông tin đất đai được Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường phê duyệt và đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Bảo đảm nhập liệu, quản lý, cập nhật được
thuận tiện đối với toàn bộ dữ liệu đất đai;
b) Bảo đảm yêu cầu bảo mật thông tin và an toàn
dữ liệu trong việc cập nhật, chỉnh lý dữ liệu đất đai; bảo đảm việc phân cấp
chặt chẽ đối với quyền truy cập thông tin trong cơ sở dữ liệu;
c) Thể hiện thông tin đất đai theo hiện trạng và
lưu giữ được thông tin biến động về sử dụng đất trong lịch sử;
d) Thuận tiện, nhanh chóng, chính xác trong việc
khai thác các thông tin đất đai.
4. Cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia phải bảo đảm
theo thiết kế tổng thể của hệ thống thông tin đất đai và chuẩn dữ liệu do Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.
a) Cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia tại Trung ương
được xây dựng từ các nguồn dữ liệu về đất đai được lưu trữ tại Trung ương; tích
hợp và đồng bộ từ cơ sở dữ liệu đất đai của các địa phương; tích hợp kết quả
điều tra cơ bản và các dữ liệu, thông tin có liên quan đến đất đai do các Bộ,
ngành cung cấp; các văn bản quy phạm pháp luật về đất đai;
b) Cơ sở dữ liệu đất đai tại địa phương được xây
dựng từ kết quả đo đạc, lập bản đồ địa chính; đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính,
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất; thống kê, kiểm kê đất đai; lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
giá đất và bản đồ giá đất; điều tra cơ bản về đất đai; thanh tra, kiểm tra,
giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai; các văn bản quy phạm pháp
luật về đất đai.
5. Các thành phần của hệ thống thông tin đất đai
được cơ quan nhà nước xây dựng hoặc thuê các nhà cung cấp dịch vụ.
Điều 7. Chuẩn kỹ thuật của hệ thống thông tin đất đai
1. Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin đất đai
phải tuân thủ các chuẩn kỹ thuật về hạ tầng công nghệ thông tin theo quy định
của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Hệ thống phần mềm, nội dung, cấu trúc và kiểu
thông tin cơ sở dữ liệu đất đai phải tuân thủ các chuẩn kỹ thuật về phần mềm,
cơ sở dữ liệu đất đai do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.
Mục 2. QUẢN LÝ, KHAI THÁC HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐẤT ĐAI
Điều 8. Quản lý hệ thống thông tin đất đai
1. Tổng cục Quản lý đất đai có trách nhiệm giúp
Bộ Tài nguyên và Môi trường quản lý hệ thống thông tin đất đai theo quy định
sau đây:
a) Xây dựng, quản lý, vận hành và khai thác hệ
thống thông tin đất đai, cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia và thực hiện dịch vụ
công điện tử trong lĩnh vực đất đai;
b) Tích hợp kết quả điều tra cơ bản và các dữ
liệu, thông tin có liên quan đến đất đai do các Bộ, ngành, cơ quan có liên quan
cung cấp;
c) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc xây dựng,
quản lý, cập nhật và khai thác hệ thống thông tin đất đai và thực hiện dịch vụ
công điện tử trong lĩnh vực đất đai tại địa phương;
d) Xây dựng, trình Bộ trưởng ban hành quy định
về phân quyền truy cập vào hệ thống thông tin đất đai; quản lý việc kết nối,
chia sẻ và cung cấp dữ liệu với cơ sở dữ liệu của các Bộ, ngành, cơ quan Trung
ương và địa phương;
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên
quan thẩm định, trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt phần mềm
trong hệ thống thông tin đất đai.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ
đạo thực hiện và kiểm tra việc xây dựng, quản lý, cập nhật và khai thác hệ
thống thông tin đất đai tại địa phương.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm
giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện các công việc sau đây:
a) Lập kế hoạch xây dựng hệ thống thông tin đất
đai trong phạm vi toàn tỉnh trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;
b) Chỉ đạo Văn phòng đăng ký đất đai cập nhật,
khai thác cơ sở dữ liệu đất đai tại địa phương; Trung tâm công nghệ thông tin
quản lý hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, bảo đảm an toàn, an ninh, bảo mật
cơ sở dữ liệu của địa phương;
c) Chỉ đạo việc xây dựng, quản lý, khai thác và
cập nhật cơ sở dữ liệu đất đai trên địa bàn tỉnh.
Điều 9. Các hình thức khai thác thông tin đất đai
1. Khai thác thông tin đất đai qua mạng
internet, cổng thông tin đất đai, dịch vụ tin nhắn SMS.
2. Khai thác thông tin đất đai thông qua phiếu
yêu cầu hoặc văn bản tại cơ quan có thẩm quyền cung cấp dữ liệu đất đai.
3. Việc khai thác thông tin đất đai phải trả phí
khai thác và sử dụng tài liệu đất đai theo quy định của pháp luật, trừ các
trường hợp quy định tại Khoản 4, Khoản 5 Điều này và các trường hợp sau đây:
a) Danh mục dữ liệu có trong cơ sở dữ liệu đất
đai;
b) Thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt;
c) Khung giá đất, bảng giá đất đã công bố;
d) Thông tin về các thủ tục hành chính trong
lĩnh vực đất đai;
đ) Các văn bản quy phạm pháp luật về đất đai.
4. Trường hợp cung cấp dữ liệu đất đai để phục
vụ cho các mục đích quốc phòng và an ninh, phục vụ yêu cầu trực tiếp của lãnh
đạo Đảng và Nhà nước hoặc trong tình trạng khẩn cấp, cơ quan cung cấp dữ liệu
đất đai có trách nhiệm tổ chức thực hiện theo chỉ đạo của Thủ trưởng cơ quan,
không thu phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai.
5. Bộ Tài nguyên và Môi trường, cơ quan tài
nguyên và môi trường ở địa phương, Ủy ban nhân dân các cấp được cung cấp dữ
liệu đất đai không phải trả phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai để thực
hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về đất đai.
Điều 10. Khai thác dữ liệu trên mạng internet, cổng thông tin đất
đai, dịch vụ tin nhắn SMS
1. Tổ chức, cá nhân khi khai thác dữ liệu đất
đai trên mạng internet, cổng thông tin đất đai phải đăng ký và được cấp quyền
truy cập, khai thác dữ liệu từ hệ thống thông tin đất đai.
2. Tổ chức, cá nhân được cấp quyền truy cập có
trách nhiệm:
a) Truy cập đúng địa chỉ, mã khóa; không được
làm lộ địa chỉ, mã khóa truy cập đã được cấp;
b) Khai thác dữ liệu trong phạm vi được cấp, sử
dụng dữ liệu đúng mục đích, không xâm nhập trái phép cơ sở dữ liệu đất đai;
c) Quản lý nội dung các dữ liệu đã khai thác,
không được cung cấp cho tổ chức, cá nhân khác trừ trường hợp đã được thỏa
thuận, cho phép bằng văn bản của cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai;
d) Không được thay đổi, xóa, hủy, sao chép, tiết
lộ, hiển thị, di chuyển trái phép một phần hoặc toàn bộ dữ liệu; không được tạo
ra hoặc phát tán chương trình phần mềm làm rối loạn, thay đổi, phá hoại hệ
thống thông tin đất đai; thông báo kịp thời cho cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai
về những sai sót của dữ liệu đã cung cấp.
3. Cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai có trách
nhiệm:
a) Bảo đảm cho tổ chức, cá nhân truy cập thuận
tiện; có công cụ tìm kiếm dữ liệu dễ sử dụng và cho kết quả đúng nội dung cần
tìm kiếm;
b) Bảo đảm khuôn dạng dữ liệu theo tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật quy định để dễ dàng tải xuống, hiển thị nhanh chóng và in ấn
bằng các phương tiện điện tử phổ biến;
c) Hỗ trợ tổ chức, cá nhân truy cập hệ thống
thông tin đất đai;
d) Bảo đảm tính chính xác, thống nhất về nội
dung, cập nhật thường xuyên và kịp thời của dữ liệu trong hệ thống thông tin
đất đai;
đ) Quy định rõ thời hạn tồn tại trực tuyến của
từng loại thông tin;
e) Thực hiện quy định của pháp luật về bảo vệ bí
mật nhà nước.
4. Trường hợp tạm ngừng cung cấp dữ liệu, dịch
vụ có liên quan trên môi trường mạng, cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai có trách
nhiệm:
a) Thông báo công khai chậm nhất là 07 ngày làm
việc trước khi chủ động tạm ngừng cung cấp dữ liệu, dịch vụ có liên quan trên
mạng để sửa chữa, khắc phục các sự cố hoặc nâng cấp, mở rộng cơ sở hạ tầng
thông tin; nội dung thông báo phải nêu rõ khoảng thời gian dự kiến phục hồi các
hoạt động cung cấp dữ liệu, dịch vụ có liên quan trên môi trường mạng, trừ
trường hợp bất khả kháng;
b) Tiến hành các biện pháp khắc phục sự cố ngay
sau khi hệ thống thông tin đất đai bị lỗi trong quá trình hoạt động làm ảnh
hưởng nghiêm trọng hoặc gây ngừng cung cấp dữ liệu, dịch vụ có liên quan trên
môi trường mạng.
Điều 11. Khai thác dữ liệu thông qua phiếu yêu cầu hoặc văn bản
yêu cầu
1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác dữ liệu
đất đai nộp phiếu yêu cầu hoặc gửi văn bản yêu cầu cho các cơ quan cung cấp dữ
liệu đất đai theo Mẫu số 01/PYC được ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Khi nhận được phiếu yêu cầu, văn bản yêu cầu
hợp lệ của tổ chức, cá nhân, cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai thực hiện việc
cung cấp dữ liệu cho tổ chức, cá nhân có yêu cầu khai thác dữ liệu. Trường hợp
từ chối cung cấp dữ liệu thì phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
3. Việc khai thác dữ liệu thông qua phiếu yêu
cầu hoặc văn bản yêu cầu được thực hiện theo các quy định của pháp luật.
Điều 12. Trình tự, thủ tục cung cấp dữ liệu đất đai
1. Việc nộp văn bản, phiếu yêu cầu cung cấp dữ
liệu đất đai được thực hiện theo một trong các phương thức sau:
a) Nộp trực tiếp tại cơ quan cung cấp dữ liệu
đất đai;
b) Gửi qua đường công văn, fax, bưu điện;
c) Gửi qua thư điện tử hoặc qua cổng thông tin
đất đai.
2. Cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai tiếp nhận,
xử lý và thông báo nghĩa vụ tài chính (trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài
chính) cho tổ chức, cá nhân. Trường hợp từ chối cung cấp dữ liệu thì phải nêu
rõ lý do và trả lời cho tổ chức, cá nhân biết.
3. Sau khi tổ chức, cá nhân thực hiện xong nghĩa
vụ tài chính, cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai thực hiện cung cấp dữ liệu đất
đai theo yêu cầu.
4. Thời hạn cung cấp dữ liệu đất đai thực hiện
theo quy định sau:
a) Trường hợp nhận được yêu cầu trước 15 giờ thì
phải cung cấp ngay trong ngày; trường hợp nhận được yêu cầu sau 15 giờ thì cung
cấp dữ liệu đất đai được thực hiện vào ngày làm việc tiếp theo;
b) Trường hợp yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai
dưới hình thức tổng hợp thông tin thì thời hạn cung cấp dữ liệu đất đai được
xác định theo thỏa thuận giữa cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai và người có yêu
cầu bằng hình thức hợp đồng.
Điều 13. Những trường hợp không cung cấp dữ liệu
1. Văn bản, phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu mà
nội dung không rõ ràng, cụ thể; yêu cầu cung cấp dữ liệu thuộc phạm vi bí mật
nhà nước không đúng quy định.
2. Văn bản yêu cầu không có chữ ký của người có
thẩm quyền và đóng dấu xác nhận đối với tổ chức; phiếu yêu cầu không có chữ ký,
tên và địa chỉ cụ thể của cá nhân yêu cầu cung cấp dữ liệu.
3. Mục đích sử dụng dữ liệu không phù hợp theo
quy định của pháp luật.
4. Không thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy
định.
Điều 14. Khai thác dữ liệu bằng hình thức hợp đồng
Đối với các trường hợp khai thác dữ liệu cần
phải tổng hợp, xử lý trước khi cung cấp cho tổ chức, cá nhân thì phải thực hiện
bằng hình thức hợp đồng theo quy định của Bộ luật dân sự giữa cơ quan cung cấp
dữ liệu đất đai và tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác dữ liệu. Mẫu hợp đồng
cung cấp, khai thác dữ liệu đất đai theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư
này.
Điều 15. Cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai
1. Cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai ở Trung ương
là Trung tâm Dữ liệu và Thông tin đất đai thuộc Tổng cục Quản lý đất đai, Bộ
Tài nguyên và Môi trường.
2. Cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai ở địa phương
là Văn phòng đăng ký đất đai.
Đối với địa phương chưa xây dựng cơ sở dữ liệu
đất đai, Văn phòng đăng ký đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm cung
cấp dữ liệu đất đai từ hồ sơ địa chính theo phân cấp quản lý hồ sơ địa chính.
Điều 16. Phí và chi phí phải trả cho việc cung cấp dữ liệu đất đai
1. Phí và chi phí phải trả để được cung cấp dữ
liệu đất đai bao gồm các khoản sau:
a) Phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai;
b) Chi phí in ấn, sao chụp hồ sơ, tài liệu;
c) Chi phí gửi tài liệu (nếu có).
2. Tổng cục Quản lý đất đai xây dựng, trình Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường để cấp có thẩm quyền ban hành mức thu phí
khai thác và sử dụng tài liệu đất đai.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng, trình
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để trình Hội đồng nhân dân thông qua mức thu phí khai
thác và sử dụng tài liệu đất đai.
Điều 17. Chia sẻ dữ liệu đất đai giữa các Bộ, ngành và Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh
Việc chia sẻ dữ liệu đất đai được thực hiện theo
quy định sau:
1. Bộ, ngành, cơ quan có liên quan có trách
nhiệm cung cấp kết quả điều tra cơ bản và các dữ liệu, thông tin có liên quan
đến đất đai cho Tổng cục Quản lý đất đai để cập nhật vào cơ sở dữ liệu đất đai
quốc gia, hệ thống thông tin đất đai.
2. Tổng cục Quản lý đất đai cung cấp cho các Bộ,
ngành, địa phương quyền truy cập để sử dụng dữ liệu từ hệ thống thông tin đất
đai.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường cung cấp cho các
Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã quyền truy
cập để sử dụng dữ liệu từ hệ thống thông tin đất đai.
4. Các cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu, cơ quan
được chia sẻ dữ liệu có trách nhiệm áp dụng các biện pháp nghiệp vụ - kỹ thuật
cần thiết bảo đảm sự chia sẻ dữ liệu an toàn, chính xác, kịp thời.
Điều 18. Bảo đảm an toàn dữ liệu đất đai
1. Cơ quan quản lý hệ thống thông tin đất đai
phải có các biện pháp quản lý, nghiệp vụ và kỹ thuật nhằm bảo đảm an toàn, bảo
mật dữ liệu, an toàn máy tính và an ninh mạng theo các quy định sau:
a) Bảo đảm tính sẵn sàng, ổn định và hoạt động
hiệu quả của các thiết bị lưu trữ thông tin như ổ cứng máy tính, băng từ, đĩa
từ và các phương tiện điện tử khác;
b) Số liệu cần đảm bảo an toàn theo đúng các
nguyên tắc, định dạng các hệ cơ sở dữ liệu, tránh các hiện tượng cố tình làm
hỏng cấu trúc và nội dung dữ liệu;
c) Bảo đảm an toàn thông tin, chống truy cập
trái phép và chống thất thoát thông tin từ hệ thống thông tin đất đai bằng hệ
thống tường lửa, phần mềm chống vi rút.
2. Hệ thống thông tin đất đai phải có hệ thống
dự phòng để bảo đảm hoạt động ổn định, liên tục trong điều kiện có sự cố về
thiên tai, hỏa hoạn và các sự cố khác. Việc xây dựng hệ thống dự phòng theo quy
định của pháp luật về công nghệ thông tin.
3. Cơ sở dữ liệu đất đai phải được sao lưu vào
các thiết bị lưu trữ dữ liệu để lưu theo định kỳ hàng tuần, hàng tháng, hàng
năm nhằm phòng tránh trường hợp sai hỏng, mất dữ liệu trong quá trình quản lý,
sử dụng.
Dữ liệu sao lưu hàng tuần phải được lưu giữ tối
thiểu trong 03 tháng; sao lưu hàng tháng phải được lưu giữ tối thiểu trong 01
năm; sao lưu hàng năm phải được lưu giữ vĩnh viễn và dữ liệu sao lưu được lưu
trữ ít nhất tại hai địa điểm.
Điều 19. Chế độ bảo mật dữ liệu đất đai
1. Việc in, sao, vận chuyển, giao nhận, truyền
dữ liệu, lưu giữ, bảo quản, cung cấp dữ liệu và các hoạt động khác có liên quan
đến dữ liệu thuộc phạm vi bí mật nhà nước phải tuân theo quy định về bảo vệ bí
mật nhà nước.
2. Cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai chủ trì,
phối hợp với các đơn vị có liên quan theo dõi, phát hiện những dữ liệu không an
toàn bảo mật để kịp thời xử lý.
3. Cán bộ, công chức, nhân viên thực hiện cập
nhật, khai thác cơ sở dữ liệu đất đai được cấp quyền truy cập và cập nhật trong
từng thành phần dữ liệu, bảo đảm việc quản lý chặt chẽ đối với quyền truy cập,
cập nhật thông tin trong cơ sở dữ liệu đất đai.
4. Danh mục tài liệu mật về đất đai thuộc danh
mục tài liệu bí mật nhà nước được quy định tại Quyết định của Thủ tướng Chính
phủ về danh mục bí mật nhà nước độ Tối mật trong lĩnh vực tài nguyên và môi
trường và Quyết định của Bộ trưởng Bộ Công an về danh mục bí mật nhà nước độ
Mật trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
Mục 3. ĐIỀU KIỆN CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN VỀ HỆ THỐNG
THÔNG TIN ĐẤT ĐAI
Điều 20. Điều kiện của tổ chức, cá nhân hoạt động tư vấn về xây
dựng hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, xây dựng phần mềm
Điều kiện của tổ chức, cá nhân hoạt động tư vấn
về xây dựng hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, xây dựng phần mềm của hệ
thống thông tin đất đai được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý
đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
Điều 21. Phạm vi hoạt động tư vấn xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai
Phạm vi hoạt động tư vấn xây dựng cơ sở dữ liệu
đất đai bao gồm:
1. Tư vấn xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai cấp
huyện.
2. Tư vấn xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai cấp
tỉnh.
3. Tư vấn xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai quốc
gia.
Điều 22. Điều kiện của tổ chức hoạt động tư vấn xây dựng cơ sở dữ
liệu đất đai
1. Có chức năng tư vấn xây dựng cơ sở dữ liệu
đất đai.
2. Có các cá nhân đủ điều kiện hoạt động tư vấn
xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai theo quy định tại Điều 23 của Thông tư này như
sau:
a) Có ít nhất 10 cá nhân đối với tư vấn xây dựng
cơ sở dữ liệu đất đai cấp huyện;
b) Có ít nhất 15 cá nhân đối với tư vấn xây dựng
cơ sở dữ liệu đất đai cấp tỉnh, cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia.
Điều 23. Điều kiện của cá nhân hoạt động tư vấn xây dựng cơ sở dữ
liệu đất đai
Cá nhân được hoạt động tư vấn xây dựng cơ sở dữ
liệu đất đai trong tổ chức có chức năng tư vấn xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai
khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Có năng lực hành vi dân sự.
2. Có bằng tốt nghiệp từ đại học trở lên về
chuyên ngành công nghệ thông tin, quản lý đất đai, địa chính, trắc địa bản đồ
và có kinh nghiệm xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai tối thiểu 03 năm.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 24. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13
tháng 8 năm 2014.
Điều 25. Trách nhiệm thực hiện
1. Tổng cục Quản lý đất đai có trách nhiệm kiểm
tra việc thực hiện Thông tư này.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương có trách nhiệm phổ biến, chỉ đạo, thực hiện Thông tư này.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm
triển khai việc thực hiện Thông tư này ở địa phương.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn,
vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Tài nguyên và
Môi trường để xem xét quyết định./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ
và các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng Bộ TN&MT;
- Sở TN&MT các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Công báo; Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ TN&MT, Cổng TTĐT Bộ TN&MT;
- Lưu: VT, PC, TCQLĐĐ.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Mạnh Hiển
|
Mẫu số 01/PYC (Kèm theo Thông tư số 34/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường) CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- ………., ngày ….. tháng ….. năm ……… | PHẦN GHI CỦA NGƯỜI NHẬN HỒ SƠ Vào sổ tiếp nhận hồ sơ: ……… Giờ … phút, ngày …/…/… Quyển số …….. Số thứ tự …………… Người nhận hồ sơ (Ký, ghi rõ họ tên) |
PHIẾU YÊU CẦU CUNG CẤP DỮ LIỆU ĐẤT ĐAI
Kính gửi: …………………………………………………………..
1. Tên tổ chức, cá nhân yêu cầu cung cấp dữ liệu:
..................................................................................................................................
Đại diện là ông (bà) ……………………………. Số CMTND/Hộ chiếu .....................
cấp ngày …../…../……. tại ……………………; Quốc tịch ........................................
2. Địa chỉ: .................................................................................................................
..................................................................................................................................
3. Số điện thoại ……………………; fax …………………; E-mail: ............................ ;
4. Danh mục và nội dung dữ liệu cần cung cấp của Thửa đất số ………………………………, địa chỉ
Đánh dấu "X" vào nội dung cần cung cấp thông tin):
□ Thửa đất 1 □ Người sử dụng đất 2 □ Quyền sử dụng đất □ Tài sản gắn liều với đất □ Tình trạng pháp lý | □ Lịch sử biến động □ Quy hoạch sử dụng đất □ Trích lục bản đồ □ Trích sao GCNQSDĐ □ Giao dịch đảm bảo | □ Hạn chế về quyền □ Giá đất □ Tất cả thông tin trên |
5. Mục đích sử dụng dữ liệu:
.......................................................................................................................................
6. Hình thức khai thác, sử dụng và phương thức nhận kết quả: ....................................... bộ
□ Bản giấy sao chụp □ Gửi EMS theo địa chỉ | □ Nhận tại nơi cung cấp □ Fax | □ Lưu trữ điện tử USB, CD □ Email |
7. Cam kết sử dụng dữ liệu: Tôi cam đoan không sử dụng dữ liệu được cung cấp trái với quy định của pháp luật và không cung cấp cho bất kỳ bên thứ ba nào khác.
| NGƯỜI YÊU CẦU (Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu nếu là cơ quan, tổ chức) |
1 Dữ liệu Thửa đất bao gồm: Số hiệu thửa đất, số tờ BĐĐC, diện tích, địa chỉ.
2 Dữ liệu Người sử dụng đất bao gồm: Họ tên vợ chồng, năm sinh, CMND, địa chỉ.
Mẫu số 02
HỢP ĐỒNG CUNG CẤP DỮ LIỆU ĐẤT ĐAI
(Kèm theo Thông tư số 34/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
…………………… ------- | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
Số: /HĐCCTT | …………., ngày tháng năm ………. |
HỢP ĐỒNG
CUNG CẤP DỮ LIỆU ĐẤT ĐAI
- Căn cứ Bộ luật dân sự;
- Căn cứ vào nhu cầu và khả năng của hai bên,
Hôn nay, ngày ….. tháng ….. năm ….., tại ……………., chúng tôi gồm:
1. Bên cung cấp dữ liệu (Bên A):
Cơ sở dữ liệu ………………………….. thuộc .........................................................
Đại diện ...................................................................................................................
Chức vụ: ..................................................................................................................
Địa chỉ: .....................................................................................................................
Điện thoại ……………………….., Fax: ………………….. Email: .............................
2. Bên yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai (Bên B):
Tên tổ chức, cá nhân: ..............................................................................................
Đại diện: ...................................................................................................................
Chức vụ: ..................................................................................................................
Địa chỉ: .....................................................................................................................
Điện thoại ………………………, Fax: ………….........….. Email: .............................
Số tài khoản: ...........................................................................................................
Hai bên nhất trí thỏa thuận ký hợp đồng cung cấp dữ liệu đất đai như sau:
Điều 1. Nội dung hợp đồng:
(về việc cung cấp, khai thác, sử dụng dữ liệu)
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
Điều 2. Thời gian thực hiện:
………………… ngày, kể từ ngày ………. tháng …….. năm ...................................
Điều 3. Hình thức khai thác, sử dụng và phương thức nhận kết quả:
- Hình thức khai thác, sử dụng: ................................................................................
- Khai thác sử dụng thông qua việc truy cập:............................................................
- Nhận trực tiếp tại cơ quan cung cấp dữ liệu: .........................................................
- Nhận gửi qua đường bưu điện: .............................................................................
Điều 4. Giá trị hợp đồng và phương thức thanh toán:
Phí và chi phí phải trả cho việc cung cấp dữ liệu đất đai là: .......................... đồng.
(Bằng chữ: ..................................................................................................... đồng)
Trong đó: Phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai là: .................................... đồng
Phí dịch vụ cung cấp dữ liệu là: ...................................................................... đồng
Số tiền đặt trước: ............................................................................................ đồng
Hình thức thanh toán (tiền mặt, chuyển khoản): .......................................................
Điều 5. Trách nhiệm và quyền hạn của hai bên:
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
Điều 6. Bổ sung, sửa đổi và chấm dứt hợp đồng và xử lý tranh chấp:
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
Điều 7. Điều khoản chung
1. Hợp đồng này được làm thành …………. Bản, có giá trị pháp lý ngang nhau, bên A giữ ……… bản, bên B giữ ……… bản.
2. Hợp đồng này có hiệu lực kể từ ngày ............................................................................
BÊN B (Ký tên, đóng dấu đối với tổ chức, ghi họ tên đối với cá nhân) | BÊN A (Ký tên, đóng dấu) |