Các bài viết liên quan:
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp qua tổng đài, gọi số: 1900.6248
Căn cứ pháp lý:
- Bộ luật Hình sự năm 2015
I. Các yếu tố
cấu thành tội phạm
1. Chủ thể tội phạm:
Chủ thể của tội
trốn thuế là:
+ Cá nhân đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự và có năng lực chịu trách nhiệm hình sự
+ Pháp nhân thương mại
Những đối tượng phải đóng thuế
gồm: Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nộp thuế theo quy định của pháp luật về
thuế; Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nộp các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà
nước do cơ quan quản lý thuế quản lý thu theo quy định của pháp luật; Tổ chức,
cá nhân khấu trừ thuế; tổ chức, cá nhân làm thủ tục về thuế thay người nộp
thuế. Do đó chủ thể của tội
trốn thuế thông thường là các cá nhân, tổ chức có hoạt động kinh doanh, buôn bán
nhằm mục đích sinh lời, đặc biệt là các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế,
là những người có trách nhiệm, quyền hạn
trong doanh nghiệp.
Những người ở các
cơ quan liên quan như Hải quan, cơ quan giám định tiếp tay cho doanh nghiệp
trốn thuế cũng có thể là chủ thể của tội này.
2. Mặt khách quan của tội phạm:
Thuế là khoản thu
nộp mang tính bắt buộc mà các tổ chức hoặc cá nhân phải nộp cho Nhà nước khi có
các điều kiện nhất định. Đóng
thuế là nghĩa vụ và trách nhiệm bắt buộc của mỗi cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế. Có các loại thuế sau: Thuế
giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt... (Thuế gián thu); Thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế
chuyển quyền sử dụng đất, thuế sử dụng đất nông nghiệp,Thuế nhà đất (nhà ở, đất ở), Thuế môn bài, Thuế tài nguyên…(Thuế trực thu)
Trốn thuế là hành vi dùng thủ đoạn gian dối để không phải nộp tiền thuế
hoặc để nộp tiền thuế ít hơn mức thuế phải nộp. Thủ đoạn trốn thuế được
thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như: không làm sổ sách ghi chép đầy
đủ, không kê khai đúng số lượng hàng, tiền để làm cơ sở tính thuế, sửa chữa,
làm sai lệch sổ sách, sử dụng hóa đơn, chứng từ giả để trốn thuế, đăng ký kê
khai gian dối…Cụ thể, hành vi trốn thuế là thực hiện một trong các
hành vi sau đây:
a) Không
nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế; nộp hồ sơ khai thuế sau 90
ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ
khai thuế theo quy định của pháp luật;
b) Không
ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền
thuế phải nộp;
c) Không
xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ hoặc ghi giá trị trên hóa đơn bán hàng
thấp hơn giá trị thanh toán thực tế của hàng hóa, dịch vụ đã bán;
d) Sử
dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp để hạch toán hàng hóa, nguyên liệu đầu
vào trong hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc
làm tăng số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm hoặc tăng số tiền thuế
được khấu trừ, số tiền thuế được hoàn;
đ) Sử
dụng chứng từ, tài liệu không hợp pháp khác để xác định sai số tiền thuế phải
nộp, số tiền thuế được hoàn;
e) Khai
sai với thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu mà không khai bổ sung hồ sơ khai
thuế sau khi hàng hóa đã được thông quan, nếu không thuộc trường hợp quy định
tại Điều 188 (tội buôn lậu) và Điều 189 (tội vận chuyển trái
phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới) của Bộ luật hình sự;
g) Cố ý
không kê khai hoặc khai sai về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, nếu
không thuộc trường hợp quy định tại Điều 188 (tội buôn lậu) và Điều
189 (tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới) của BLHS;
h) Câu
kết với người gửi hàng để nhập khẩu hàng hóa, nếu không thuộc trường hợp quy
định tại Điều 188 (tội buôn lậu) và Điều 189 (tội vận chuyển
trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới) của BLHS;
i) Sử
dụng hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế không
đúng mục đích quy định mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng với
cơ quan quản lý thuế.
Về định lượng số tiền trốn thuế phải 100.000.000
đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm
hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong
các tội quy định tại các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196, 202,
248, 249, 250, 251, 252, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật này,
chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến
500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
3. Mặt khách thể của tội phạm:
Hành vi trốn thuế xâm phạm đến chế độ quản lý thuế của Nhà nước trên
tất cả các lĩnh vực, cụ thể là
hoạt động thu ngân sách nhà nước dẫn đến thất thu ngân sách, gây thiệt hại tiền thuế cho Nhà nước.
4. Mặt chủ quan của tội phạm:
Hành vi trốn thuế được thực hiện với lỗi cố ý, cá nhân, pháp nhân phạm tội
có ý thức chiếm đoạt số tiền thuế mà đáng lẽ phải nộp cho Nhà nước. Mục đích của người phạm tội là để không phải nộp thuế hoặc
giảm số tiền thuế phải nộp xuống thấp hơn.
II. Về hình phạt
Mức hình phạt của tội danh này được
chia thành ba khung, cụ thể như sau:
+ Khung
một (khoản 1)
Áp dụng đối với trường hợp phạm tội
có đủ dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này nêu ờ mặt khách quan, bị phạt
tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01
năm:
+ Khung
hai (khoản 2)
“Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000
đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a)
Có tổ chức;
b)
Số tiền trốn thuế từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
c)
Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d)
Phạm tội 02 lần trở lên;
đ)
Tái phạm nguy hiểm.”
+ Khung ba
(khoản 3)
“Phạm tội
trốn thuế với số tiền 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ
1.500.000.000 đồng đến 4.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.”
+ Hình
phạt bổ sung (khoản 4)
“Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm
nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm
hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”
+ Hình
phạt đối với pháp nhân (khoản 5)
“5. Pháp nhân thương mại phạm tội
quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Pháp nhân thương mại thực hiện hành vi quy
định tại khoản 1 Điều này, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc
đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền
từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại
khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000
đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại
khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000
đồng hoặc bị đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều
79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt
tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, hoạt động trong
một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.”
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp qua tổng đài, gọi số: 1900.6248
Vi phạm chế độ một vợ một chồng bị xử lý như thế nào? Một trong những nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình là tự nguyện, tiến bộ, một vợ một... |
Xảy ra tai nạn giao thông, phải xử lý như thế nào? Thời gian gần đây xôn xao vụ tài xế taxi rời khỏi hiện trường sau khi va chạm hay là những người dân... |
Lập 10 công ty "ma" để bán hơn 2.000 hóa đơn thuế Đối tượng Lê Tiến Mạnh đã lập 10 công ty "ma" để mua bán hoá đơn thuế giá trị gia tăng cho 400 doanh... |