1.Theo quy định của Bộ luật lao động năm 2012 về trợ cấp
thôi việc. Cụ thể theo điều 48 quy định về trợ cấp thôi việc thì :
- Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản
1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có
trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường
xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền
lương.
- Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời
gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời
gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo
hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp
thôi việc.
- Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình
quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi
việc.
Như vậy, điều kiện đầu tiên để người lao động được hưởng trợ
cấp thôi việc là hợp đồng lao động chấm dứt thuộc một trong các trường hợp quy
định tại điều 36 Bộ luật lao động 2012, cụ thể :
- Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản
6 Điều 192 của Bộ luật này.
- Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
- Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
- Người lao động đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã
hội và tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 187 của Bộ luật này.
- Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm
công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp
luật của Tòa án.
- Người lao động chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành
vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.
- Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố
mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động
không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.
- Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải theo quy định tại
khoản 3 Điều 125 của Bộ luật này.
- Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo
quy định tại Điều 37 của Bộ luật này.
2. căn cứ Khoản 1 và Điểm a, Khoản 3 Điều 14 Nghị định
05/2015/NĐ-CP Hướng dẫn thi hành chi tiết Điều 48 của Bộ luật lao động 2012 quy
định về trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, cụ thể là:
- Người sử dụng lao động
có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật
Lao động cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở
lên khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 5, 6,
7, 9 Điều 36 và người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật Lao động.
- Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất
việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng
lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo
quy định của pháp luật và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi
trả trợ cấp thôi việc. Trong đó:
+ Thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử
dụng lao động bao gồm: thời gian người lao động đã làm việc cho người sử dụng
lao động; thời gian thử việc, học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng
lao động; thời gian được người sử dụng lao động cử đi học; thời gian nghỉ hưởng
chế độ theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội; thời gian nghỉ hằng tuần theo Điều
110, nghỉ việc hưởng nguyên lương theo các Điều 111, Điều 112, Điều 115 và Khoản
1 Điều 116 của Bộ luật Lao động; thời gian nghỉ để hoạt động công đoàn theo quy
định của pháp luật về công đoàn; thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do
lỗi của người lao động; thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc và thời
gian bị tạm giữ, tạm giam nhưng được trở lại làm việc đó được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền kết luận không phạm tội.
…..
Như vậy, Điều kiện thứ 2 để người lao động được hưởng trợ cấp
lao động là tổng thời gian làm việc cho người sử dụng lao động cho từng trường
hợp cấp dứt hợp đồng phải trừ đi thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp và thời
gian người sử dụng lao động đã chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động.
Người lao động phải làm đủ 12 tháng trở
lên khi hợp đồng lao động chấm dứt.
Tổng hợp lại, điều kiện để người lao động được hưởng trợ cấp
lao động là khi chấm dứt hợp đồng lao động thuộc trong các khoản
1,2,3,4,5,6,7,8,9 Điều 36 Bộ Luật lao động 2012, phải làm đủ 12 tháng trở lên
tính đến khi hợp đồng lao động chấm dứt, tổng thời gian làm việc thực tế cho
người sử dụng lao động phải trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm
thất nghiệp và thời gian người sử dụng lao động đã chi trả trợ cấp thôi việc.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp qua tổng đài, gọi số: 1900.6248
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn của chúng tôi:
- Dịch vụ tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn pháp luật Hình sự qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn pháp luật Đất đai qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn lao động trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn Hôn nhân và gia đình trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn Doanh nghiệp trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn Sở hữu trí tuệ trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dich vụ tư vấn pháp luật Thuế trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn pháp luật Hành chính trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
Trân trọng cảm ơn!
Bạn cũng có thể tham khảo các bài viết khác có nội dung liên quan:
trong khi ký kết hợp đồng lao động , nhà tuyển dụng có được phép giữ giấy tờ tùy thân, bằng cấp của người lao động hay không? Có rất nhiều trường hợp thực tế xảy ra khi nhà tuyển dụng khi ký kết hợp đồng lao động với người lao.. |
Làm không đủ năm, ngày nghỉ hằng năm được tính như thế nào? Khi tham gia quan hệ lao động, người lao động thường quan tâm đến quyền lợi của mình như: lương,... |
Thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp Luật Việc làm năm 2013 mặc dù đã có hiệu lực từ ngày 01/01/2015 tuy nhiên vẫn còn khá nhiều người... |