BỘ Y TẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
15/2019/TT-BYT
|
Hà Nội, ngày 11 tháng 7 năm 2019
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH VIỆC ĐẤU THẦU THUỐC TẠI CÁC CƠ SỞ Y TẾ CÔNG LẬP
Căn cứ Luật đấu thầu ngày 26 tháng 11 năm
2013;
Căn cứ Luật dược ngày 06 tháng 4 năm
2016;
Căn cứ Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày
26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;
Căn cứ Nghị định số 54/2017/NĐ-CP ngày
08 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định một số điều và hướng dẫn thi hành Luật
dược;
Căn cứ Nghị định số 75/2017/NĐ-CP ngày
20 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý
Dược, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính;
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy
định việc đấu thầu thuốc tại các cơ sở y tế công lập.
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này quy định việc đấu thầu
thuốc (thuốc hóa dược, thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền, vắc xin và sinh phẩm)
và dược liệu tại các cơ sở y tế công lập bao gồm: việc phân chia gói thầu, nhóm
thuốc; lập kế hoạch, hình thức, phương thức, tổ chức lựa chọn nhà thầu cung cấp
thuốc; quy định mua sắm thuốc tập trung và đàm phán giá thuốc sử dụng nguồn vốn
nhà nước, nguồn quỹ bảo hiểm y tế, nguồn thu từ dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh và
nguồn thu hợp pháp khác của cơ sở y tế công lập.
2. Việc mua thuốc của cơ sở bán lẻ thuốc
trong khuôn viên cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập thực hiện theo quy định tại
Khoản 76 Điều 5 Nghị định số 155/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 11
năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định liên quan đến điều kiện
đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế. Trường hợp cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh tổ chức đấu thầu mua thuốc cho cơ sở bán lẻ thuốc trong
khuôn viên của chính cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì thực hiện theo hướng dẫn tại
Thông tư này.
3. Việc mua thuốc do Nhà nước đặt hàng
hoặc giao kế hoạch thực hiện theo Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4
năm 2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp
sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường
xuyên.
4. Việc mua thuốc sử dụng trong khám bệnh,
chữa bệnh tại tuyến quân y cơ quan, y tế cơ quan của lực lượng vũ trang thực hiện
theo hướng dẫn của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
5. Việc mua oxy y tế, nitric oxid (NO),
sinh phẩm chẩn đoán invitro thực hiện theo quy định tại Thông tư số
58/2016/TT-BTC ngày 29 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi
tiết việc sử dụng vốn nhà nước để mua sắm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ
quan nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công
lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội
nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp.
6. Việc mua máu toàn phần, chế phẩm máu
đạt tiêu chuẩn thực hiện theo Thông tư số 05/2017/TT-BYT ngày 14 tháng 04 năm
2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định giá tối đa và chi phí phục vụ cho việc xác
định giá một đơn vị máu toàn phần, chế phẩm máu đạt tiêu chuẩn và Thông tư số
20/2018/TT-BYT ngày 30 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư số 05/2017/TT-BYT ngày 14 tháng 04 năm 2017 của Bộ trưởng
Bộ Y tế quy định giá tối đa và chi phí phục vụ cho việc xác định giá một đơn vị
máu toàn phần, chế phẩm máu đạt tiêu chuẩn.
7. Đối với thuốc kháng HIV sử dụng nguồn
quỹ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế, việc lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch
lựa chọn nhà thầu, tổ chức lựa chọn nhà thầu và ký kết thỏa thuận khung với nhà
thầu trúng thầu thực hiện theo quy định tại Thông tư này. Các nội dung khác
liên quan đến lập kế hoạch nhu cầu; ký kết hợp đồng với nhà cung ứng; quản lý
việc sử dụng, tạm ứng, thanh toán và quyết toán chi phí thuốc kháng HIV; chế độ,
nguồn kinh phí và phương thức hỗ trợ chi phí cùng chi trả thuốc kháng HIV cho
người nhiễm HIV có thẻ bảo hiểm y tế thực hiện theo Thông tư số 28/2017/TT-BYT
ngày 28 tháng 6 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về quản lý thuốc kháng
HIV sử dụng nguồn quỹ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và hỗ trợ chi phí cùng
chi trả đối với thuốc kháng HIV cho người nhiễm HIV có thẻ bảo hiểm y tế và
Thông tư số 08/2018/TT-BYT ngày 18 tháng 4 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi
bổ sung một số điều của Thông tư số 28/2017/TT-BYT ngày 28 tháng 6 năm 2017 của
Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về quản lý thuốc kháng HIV sử dụng nguồn quỹ khám bệnh,
chữa bệnh bảo hiểm y tế và hỗ trợ chi phí cùng chi trả đối với thuốc kháng HIV
cho người nhiễm HIV có thẻ bảo hiểm y tế.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Thông tư này áp dụng đối với các cơ
quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động đấu thầu thuốc.
2. Các cơ sở y tế hoạt động theo Luật
doanh nghiệp có vốn nhà nước thực hiện theo quy định tại Thông tư này.
3. Cơ sở y tế tư nhân tham gia khám bệnh,
chữa bệnh bảo hiểm y tế thực hiện theo Điều 52 Luật đấu thầu
và theo quy định tại Khoản 7 Điều 50 Thông tư này.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây
được hiểu như sau:
1. Cơ quan quản lý dược chặt chẽ (SRA
- Stringent Regulatory Authorities) là cơ quan quản lý dược được quy định tại
Khoản 10 Điều 2 Thông tư số 32/2018/TT-BYT ngày 12 tháng 11
năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định việc đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu
làm thuốc.
2. Cơ quan quản lý tham chiếu là
cơ quan quản lý dược được Bộ Y tế Việt Nam quy định tại Khoản 9 Điều
2 Thông tư số 32/2018/TT-BYT ngày 12 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế
quy định việc đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc.
3. ICH (International Conference on
Harmonization) là tên viết tắt tiếng Anh của Hội nghị quốc tế về hài hòa
hóa các thủ tục đăng ký dược phẩm sử dụng cho con người.
4. PIC/s (Pharmaceutical Inspection
Co-operation Scheme) là tên viết tắt tiếng Anh của Hệ thống hợp tác về
thanh tra dược phẩm.
5. Nguyên tắc, tiêu chuẩn GMP là
nguyên tắc, tiêu chuẩn Thực hành tốt sản xuất thuốc.
6. Nguyên tắc, tiêu chuẩn GACP là
nguyên tắc, tiêu chuẩn Thực hành tốt trồng trọt và thu hái dược liệu.
7. Dây chuyền sản xuất thuốc đạt
nguyên tắc, tiêu chuẩn EU-GMP là dây chuyền sản xuất thuốc được cơ quan quản
lý có thẩm quyền của nước tham gia Cơ quan quản lý dược Châu Âu (EMA) cấp giấy
chứng nhận đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn EU-GMP.
8. Dây chuyền sản xuất thuốc đạt
nguyên tắc, tiêu chuẩn tương đương EU-GMP là dây chuyền sản xuất thuốc được
cơ quan quản lý có thẩm quyền của nước thuộc danh sách SRA cấp giấy chứng nhận
đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn thực hành tốt sản xuất thuốc (GMP).
9. Dây chuyền sản xuất thuốc đạt nguyên
tắc, tiêu chuẩn PIC/s-GMP là dây chuyền sản xuất thuốc được cơ quan quản lý
có thẩm quyền của nước tham gia Hệ thống hợp tác về thanh tra dược phẩm (PIC/s)
cấp giấy chứng nhận đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn PIC/s-GMP.
10. Giá CIF là giá nhập khẩu đã
bao gồm giá trị thuốc tính theo giá bán của nước xuất khẩu, chi phí bảo hiểm,
cước phí vận chuyển từ nước xuất khẩu đến cảng Việt Nam.
11. Sinh phẩm tham chiếu (còn gọi là
thuốc sinh học tham chiếu) là sinh phẩm được cấp phép lưu hành tại Việt Nam
trên cơ sở có đầy đủ dữ liệu về chất lượng, an toàn, hiệu quả.
12. Tương đương bào chế (Pharmaceutical
Equivalence) là các thuốc có chứa cùng loại dược chất với cùng hàm lượng
trong cùng dạng bào chế, có cùng đường dùng và đạt cùng một mức tiêu chuẩn chất
lượng.
13. Tương đương điều trị (Therapeutic
Equivalence) là thuốc tương đương bào chế đã được chứng minh tương đương
sinh học và khi sử dụng trên bệnh nhân trong điều kiện cụ thể theo tờ hướng dẫn
sử dụng thuốc thì có cùng hiệu quả lâm sàng và tính an toàn.
Điều 4. Trách nhiệm xây
dựng kế hoạch và tổ chức lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc
1. Thủ trưởng cơ sở y tế tổ chức xây dựng
kế hoạch lựa chọn nhà thầu theo quy định tại Điều 14 Thông tư này và các quy định
sau đây:
a) Đối với thuốc thuộc Danh mục thuốc đấu
thầu tập trung cấp quốc gia, Danh mục thuốc đàm phán giá: Trung tâm Mua sắm tập
trung thuốc Quốc gia có trách nhiệm xây dựng kế hoạch lựa chọn nhà thầu cung cấp
thuốc. Kế hoạch được lập căn cứ nhu cầu sử dụng thuốc của các cơ sở y tế xây dựng
theo thông báo của Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia. Thời gian thực
hiện hợp đồng tối đa là 36 tháng, có phân chia theo từng nhóm thuốc và tiến độ
cung cấp theo quý, năm;
b) Đối với thuốc thuộc Danh mục thuốc đấu
thầu tập trung cấp địa phương: Đơn vị mua sắm thuốc tập trung cấp địa phương có
trách nhiệm xây dựng kế hoạch lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc. Kế hoạch được lập
căn cứ nhu cầu sử dụng thuốc của các cơ sở y tế xây dựng theo thông báo của Đơn
vị mua sắm thuốc tập trung cấp địa phương. Thời gian thực hiện hợp đồng tối đa
là 36 tháng, có phân chia theo từng nhóm thuốc và tiến độ cung cấp theo quý,
năm;
c) Đối với các thuốc do cơ sở y tế tự tổ
chức lựa chọn nhà thầu: Cơ sở y tế chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch lựa chọn
nhà thầu cung cấp thuốc. Kế hoạch được lập định kỳ hoặc đột xuất khi có nhu cầu.
Thời gian thực hiện hợp đồng tối đa 12 tháng, có phân chia theo từng nhóm thuốc.
2. Thủ trưởng cơ sở y tế tổ chức lựa chọn
nhà thầu bảo đảm quy định sau đây:
a) Đối với thuốc thuộc Danh mục thuốc đấu
thầu tập trung cấp quốc gia, Danh mục thuốc đàm phán giá: Trung tâm Mua sắm tập
trung thuốc Quốc gia có trách nhiệm tổ chức lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc
theo quy định tại Chương IV và Chương V Thông tư này;
b) Đối với thuốc thuộc Danh mục thuốc đấu
thầu tập trung cấp địa phương: Đơn vị mua sắm thuốc tập trung cấp địa phương có
trách nhiệm tổ chức lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc theo quy định tại Chương IV
Thông tư này;
c) Đối với thuốc ngoài Danh mục thuốc đấu
thầu tập trung cấp quốc gia, Danh mục thuốc đấu thầu tập trung cấp địa phương
và Danh mục thuốc đàm phán giá: Cơ sở y tế có trách nhiệm tổ chức lựa chọn nhà
thầu cung cấp thuốc theo quy định tại Chương III Thông tư này.
Điều 5. Báo cáo tình
hình thực hiện đấu thầu
1. Trong thời gian tối đa 10 ngày, kể từ
ngày kết quả lựa chọn nhà thầu được phê duyệt, Thủ trưởng cơ sở y tế có trách
nhiệm báo cáo kết quả lựa chọn nhà thầu như sau:
a) Các bệnh viện, viện có giường bệnh trực
thuộc Bộ Y tế báo cáo kết quả lựa chọn nhà thầu thuốc về Bộ Y tế.
b) Đơn vị mua sắm tập trung cấp địa
phương, các cơ sở y tế thực hiện đấu thầu thuốc thuộc phạm vi quản lý của Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết tắt là Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh) báo cáo kết quả lựa chọn nhà thầu đến Sở Y tế tỉnh, thành phố
tại địa bàn.
c) Các cơ sở y tế trực thuộc y tế ngành
và cơ sở y tế khác báo cáo kết quả lựa chọn nhà thầu về cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu.
2. Trong thời gian tối đa 10 ngày, kể từ
ngày nhận được báo cáo kết quả lựa chọn nhà thầu của các đơn vị theo quy định tại
điểm b Khoản 1 Điều này, Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổng
hợp, báo cáo về Bộ Y tế.
3. Hình thức gửi báo cáo:
a) Mẫu báo cáo thực hiện theo Phụ
lục 1 và Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Báo cáo gửi bằng văn bản và thư điện
tử về Bộ Y tế thực hiện như sau:
- 01 bản về Vụ Kế hoạch - Tài chính, Bộ
Y tế, địa chỉ email: dauthau.khtc@moh.gov.vn đối với tất cả
các gói thầu mua thuốc;
- 01 bản về Cục Quản lý Dược, Bộ Y tế, địa
chỉ email: qlgiathuoc.qld@moh.gov.vn
đối
với gói thầu thuốc biệt dược gốc hoặc tương đương điều trị; gói thầu thuốc
generic.
- 01 bản về Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền,
Bộ Y tế, địa chỉ email: quanlyduoclieu@moh.gov.vn đối với gói thầu thuốc
dược liệu, thuốc cổ truyền; gói thầu dược liệu; gói thầu vị thuốc cổ truyền.
4. Trước ngày 31 tháng 10 hàng năm, cơ
quan quản lý y tế của các Bộ ngành; các bệnh viện, viện có giường bệnh trực thuộc
Bộ Y tế; Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổng
hợp và gửi báo cáo tình hình vi phạm của các nhà thầu trong quá trình đấu thầu,
cung ứng thuốc trong kỳ trước của các cơ sở y tế trên địa bàn theo quy định tại
Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này về Bộ Y tế (Vụ Kế hoạch
- Tài chính đối với tất cả các gói thầu; Cục Quản lý Dược đối với gói thầu thuốc
generic, gói thầu thuốc biệt dược gốc hoặc tương đương điều trị; Cục Quản lý Y,
Dược cổ truyền đối với gói thầu thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền, gói thầu vị
thuốc cổ truyền, gói thầu dược liệu) để tổng hợp và công bố, làm cơ sở cho các
đơn vị xem xét đánh giá, lựa chọn nhà thầu trong kỳ tiếp theo.
Điều 6. Chi phí và lưu
trữ hồ sơ trong lựa chọn nhà thầu
1. Chi phí trong quá trình tổ chức lựa
chọn nhà thầu thực hiện theo quy định tại Điều 9 Nghị định số
63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật đấu thầu về lựa chọn nhà thầu (sau đây viết tắt là
Nghị định số 63/2014/NĐ-CP).
2. Lưu trữ hồ sơ trong quá trình tổ chức
lựa chọn nhà thầu thực hiện theo quy định tại Điều 10 Nghị định
số 63/2014/NĐ-CP.
Chương II
PHÂN
CHIA GÓI THẦU VÀ NHÓM THUỐC
Điều 7. Gói thầu thuốc
generic
Gói thầu thuốc generic có thể có một hoặc
nhiều thuốc generic, mỗi danh mục thuốc generic phải được phân chia thành các
nhóm, mỗi thuốc generic trong một nhóm là một phần của gói thầu. Gói thầu thuốc
generic được phân chia thành 05 (năm) nhóm theo tiêu chí kỹ thuật, cụ thể như
sau:
1. Nhóm 1 bao gồm các thuốc đáp ứng 01
(một) trong 03 (ba) tiêu chí sau đây:
a) Được sản xuất toàn bộ trên dây chuyền
sản xuất thuốc đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn EU-GMP hoặc dây chuyền sản xuất thuốc
đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn tương đương EU-GMP tại nước thuộc danh sách SRA;
b) Thuốc thuộc danh mục thuốc biệt dược
gốc hoặc sinh phẩm tham chiếu do Bộ Y tế công bố, trừ thuốc biệt dược gốc thuộc
danh mục thuốc được áp dụng hình thức đàm phán giá do Bộ Y tế ban hành và đã được
công bố kết quả đàm phán giá;
c) Được sản xuất toàn bộ các công đoạn tại
Việt Nam và phải đáp ứng đồng thời các tiêu chí sau đây:
- Sản xuất toàn bộ trên dây chuyền sản
xuất thuốc đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn EU-GMP hoặc dây chuyền sản xuất thuốc đạt
nguyên tắc, tiêu chuẩn tương đương EU-GMP và được cơ quan quản lý dược Việt Nam
đánh giá đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn EU-GMP hoặc nguyên tắc, tiêu chuẩn tương
đương EU- GMP;
- Được cơ quan quản lý dược của nước thuộc
danh sách SRA cấp phép lưu hành theo hướng dẫn Khoản 8 Điều 50 Thông tư này;
- Thuốc lưu hành tại Việt Nam và thuốc
được nước thuộc danh sách SRA cấp phép lưu hành phải có cùng công thức bào chế,
quy trình sản xuất, tiêu chuẩn chất lượng, phương pháp kiểm nghiệm; dược chất,
tá dược phải có cùng tiêu chuẩn chất lượng, cơ sở sản xuất, địa điểm sản xuất
theo hướng dẫn Khoản 8 Điều 50 Thông tư này.
2. Nhóm 2 bao gồm các thuốc đáp ứng 01
(một) trong 02 (hai) tiêu chí sau đây:
a) Được sản xuất toàn bộ trên dây chuyền
sản xuất thuốc đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn EU-GMP hoặc dây chuyền sản xuất thuốc
đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn tương đương EU-GMP và được cơ quan quản lý dược Việt
Nam đánh giá đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn EU-GMP hoặc nguyên tắc, tiêu chuẩn
tương đương EU- GMP.
b) Được sản xuất toàn bộ trên dây chuyền
sản xuất thuốc tại nước là thành viên PIC/s đồng thời là thành viên ICH, được
cơ quan quản lý có thẩm quyền của nước này cấp chứng nhận đạt nguyên tắc, tiêu
chuẩn PIC/s-GMP và được cơ quan quản lý dược Việt Nam đánh giá đạt nguyên tắc,
tiêu chuẩn PIC/s-GMP.
3. Nhóm 3 bao gồm các thuốc được sản xuất
trên dây chuyền sản xuất thuốc được cơ quan quản lý dược Việt Nam đánh giá đạt
nguyên tắc, tiêu chuẩn GMP và có nghiên cứu tương đương sinh học được cơ quan
quản lý dược Việt Nam công bố.
4. Nhóm 4 bao gồm các thuốc được sản xuất
toàn bộ trên dây chuyền sản xuất tại Việt Nam được cơ quan quản lý dược Việt
Nam đánh giá đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn WHO-GMP.
5. Nhóm 5 bao gồm các thuốc sản xuất
trên dây chuyền sản xuất thuốc được cơ quan quản lý dược Việt Nam đánh giá đạt
nguyên tắc, tiêu chuẩn WHO-GMP và không thuộc các trường hợp quy định tại các Khoản
1, 2, 3 và Khoản 4 Điều này.
Điều 8. Gói thầu thuốc
biệt dược gốc hoặc tương đương điều trị
1. Thủ trưởng cơ sở y tế quyết định việc
mua thuốc biệt dược gốc hoặc tương đương điều trị với thuốc biệt dược gốc hoặc
sinh phẩm tham chiếu trên cơ sở ý kiến đề xuất của Hội đồng thuốc và điều trị của
cơ sở y tế.
2. Gói thầu thuốc biệt dược gốc hoặc
tương đương điều trị có thể có một hoặc nhiều thuốc biệt dược gốc hoặc tương
đương điều trị với thuốc biệt dược gốc hoặc sinh phẩm tham chiếu, mỗi thuốc là
một phần của gói thầu. Các thuốc dự thầu vào gói thầu thuốc biệt dược gốc hoặc
tương đương điều trị gồm các thuốc đáp ứng đồng thời 02 (hai) tiêu chí sau:
a) Thuộc danh mục thuốc biệt dược gốc,
thuốc tương đương điều trị với thuốc biệt dược gốc và sinh phẩm tham chiếu do Bộ
Y tế công bố, trừ thuốc biệt dược gốc thuộc danh mục thuốc áp dụng hình thức
đàm phán giá do Bộ Y tế ban hành và đã được công bố kết quả đàm phán giá.
b) Được sản xuất toàn bộ tại các nước
thuộc danh sách SRA, trừ trường hợp cơ sở đề nghị công bố chứng minh thuốc biệt
dược gốc hoặc sinh phẩm tham chiếu lưu hành lần đầu tại nước không thuộc danh
sách SRA hoặc sản xuất một hoặc nhiều công đoạn tại Việt Nam.
Điều 9. Gói thầu thuốc
dược liệu, thuốc cổ truyền (không bao gồm vị thuốc cổ truyền)
Gói thầu thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền
có thể có một hoặc nhiều thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền, mỗi danh mục thuốc
phải được phân chia thành các nhóm, mỗi thuốc trong một nhóm là một phần của
gói thầu. Gói thầu thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền được phân chia thành 03
(ba) nhóm theo tiêu chí kỹ thuật như sau:
1. Nhóm 1 bao gồm các thuốc đáp ứng đồng
thời 02 (hai) tiêu chí sau đây:
a) Được sản xuất toàn bộ từ dược liệu
nuôi trồng, thu hái hoặc khai thác tự nhiên được Bộ Y tế Việt Nam đánh giá đạt
nguyên tắc, tiêu chuẩn GACP;
b) Được sản xuất toàn bộ trên dây chuyền
sản xuất thuốc tại Việt Nam được Bộ Y tế Việt Nam đánh giá đạt nguyên tắc, tiêu
chuẩn GMP cho thuốc dược liệu hoặc thuốc cổ truyền.
2. Nhóm 2 bao gồm các thuốc dược liệu,
thuốc cổ truyền được sản xuất toàn bộ trên dây chuyền sản xuất thuốc tại Việt
Nam được Bộ Y tế Việt Nam đánh giá đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn GMP cho thuốc dược
liệu hoặc thuốc cổ truyền.
3. Nhóm 3 bao gồm các thuốc dược liệu,
thuốc cổ truyền không đáp ứng tiêu chí tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
Điều 10. Gói thầu vị
thuốc cổ truyền
Gói thầu vị thuốc cổ truyền có thể có một
hoặc nhiều vị thuốc cổ truyền, mỗi danh mục vị thuốc phải được phân chia thành
các nhóm, mỗi vị thuốc trong một nhóm là một phần của gói thầu. Gói thầu vị thuốc
cổ truyền được phân chia thành 03 (ba) nhóm theo tiêu chí kỹ thuật như sau:
1. Nhóm 1 bao gồm các vị thuốc cổ truyền
đáp ứng đồng thời 02 (hai) tiêu chí sau đây:
a) Được sản xuất từ dược liệu nuôi trồng,
thu hái hoặc khai thác tự nhiên được Bộ Y tế Việt Nam đánh giá đạt nguyên tắc,
tiêu chuẩn GACP;
b) Được sản xuất toàn bộ trên dây chuyền
sản xuất thuốc tại Việt Nam được Bộ Y tế Việt Nam đánh giá đạt nguyên tắc, tiêu
chuẩn GMP cho vị thuốc cổ truyền (bao gồm cả các vị thuốc được bào chế dưới dạng:
cao, cốm, bột, dịch chiết, tinh dầu, nhựa, gôm, thạch đã tiêu chuẩn hóa).
2. Nhóm 2 bao gồm các vị thuốc cổ truyền
được sản xuất toàn bộ trên dây chuyền sản xuất thuốc tại Việt Nam được Bộ Y tế
Việt Nam đánh giá đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn GMP cho vị thuốc cổ truyền (bao gồm
cả các vị thuốc được bào chế dưới dạng: cao, cốm, bột, dịch chiết, tinh dầu, nhựa,
gôm, thạch đã tiêu chuẩn hóa).
3. Nhóm 3 bao gồm các vị thuốc cổ truyền
không đáp ứng tiêu chí tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
Điều 11. Gói thầu dược
liệu
Gói thầu dược liệu có thể có một hoặc
nhiều dược liệu, mỗi danh mục dược liệu phải được phân chia thành các nhóm, mỗi
dược liệu trong một nhóm là một phần của gói thầu. Gói thầu thuốc dược liệu được
phân chia thành 03 (ba) nhóm theo tiêu chí kỹ thuật như sau:
1. Nhóm 1 bao gồm các dược liệu nuôi trồng,
thu hái hoặc khai thác tự nhiên được Bộ Y tế Việt Nam đánh giá đạt nguyên tắc,
tiêu chuẩn GACP.
2. Nhóm 2 bao gồm các bán thành phẩm dược
liệu: cao, cốm, bột, dịch chiết, tinh dầu, nhựa, gôm, thạch đã tiêu chuẩn hóa
được sản xuất trên dây chuyền tại Việt Nam được Bộ Y tế Việt Nam đánh giá đạt
nguyên tắc, tiêu chuẩn GMP cho nguyên liệu làm thuốc từ dược liệu.
3. Nhóm 3 bao gồm các dược liệu không
đáp ứng tiêu chí tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
Điều 12. Quy định về việc
dự thầu vào các nhóm thuốc
1. Nguyên tắc dự thầu của các nhóm thuốc
trong gói thầu
a) Nhà thầu có thuốc đáp ứng tiêu chí kỹ
thuật của nhóm nào thì được dự thầu vào nhóm đó. Thuốc đáp ứng tiêu chí kỹ thuật
của nhiều nhóm thì nhà thầu được dự thầu vào một hoặc nhiều nhóm mà thuốc đó
đáp ứng các tiêu chí kỹ thuật và phải có giá chào thống nhất trong tất cả các
nhóm mà nhà thầu dự thầu.
b) Thuốc dự thầu có nhiều cơ sở cùng
tham gia vào quá trình sản xuất thì các cơ sở tham gia vào quá trình sản xuất đều
phải đáp ứng tiêu chí kỹ thuật của nhóm thuốc dự thầu.
2. Gói thầu thuốc generic:
a) Thuốc đáp ứng tiêu chí tại Nhóm 1 được
dự thầu vào Nhóm 1, Nhóm 2, Nhóm 5;
b) Thuốc đáp ứng tiêu chí tại Nhóm 2 được
dự thầu vào Nhóm 2, Nhóm 5;
c) Thuốc đáp ứng tiêu chí tại Nhóm 3 được
dự thầu vào Nhóm 3, Nhóm 5;
d) Thuốc đáp ứng tiêu chí tại Nhóm 4 được
dự thầu vào Nhóm 4, Nhóm 5;
đ) Thuốc không đáp ứng các tiêu chí của
Nhóm 1, Nhóm 2, Nhóm 3 và Nhóm 4 thì chỉ được dự thầu vào Nhóm 5.
3. Gói thầu thuốc dược liệu, thuốc cổ
truyền:
a) Thuốc đáp ứng tiêu chí tại Nhóm 1 được
dự thầu vào Nhóm 1, Nhóm 2 và Nhóm 3;
b) Thuốc đáp ứng tiêu chí tại Nhóm 2 được
dự thầu vào Nhóm 2 và Nhóm 3;
c) Thuốc không đáp ứng các tiêu chí của
Nhóm 1, Nhóm 2 chỉ được dự thầu vào Nhóm 3.
4. Gói thầu vị thuốc cổ truyền:
a) Vị thuốc cổ truyền đáp ứng tiêu chí tại
Nhóm 1 được dự thầu vào Nhóm 1, Nhóm 2, Nhóm 3;
b) Vị thuốc cổ truyền đáp ứng tiêu chí tại
Nhóm 2 được dự thầu vào Nhóm 2, Nhóm 3;
c) Vị thuốc cổ truyền không đáp ứng các
tiêu chí của Nhóm 1, Nhóm 2 chỉ được dự thầu vào Nhóm 3.
5. Gói thầu dược liệu:
a) Dược liệu đáp ứng tiêu chí tại Nhóm 1
được dự thầu vào Nhóm 1 và Nhóm 3;
b) Dược liệu đáp ứng tiêu chí tại Nhóm 2
chỉ được dự thầu vào Nhóm 2;
c) Dược liệu không đáp ứng tiêu chí của
Nhóm 1, Nhóm 2 chỉ được dự thầu vào Nhóm 3.
6. Việc dự thầu của thuốc nước ngoài sản
xuất gia công, chuyển giao công nghệ tại Việt Nam vào gói thầu thuốc generic và
gói thầu thuốc biệt dược gốc hoặc tương đương điều trị thực hiện như sau:
a) Thuốc nước ngoài sản xuất gia công,
chuyển giao công nghệ tại Việt Nam được dự thầu vào các nhóm thuốc theo quy định
tại điểm b Khoản này khi đáp ứng đồng thời các tiêu chí sau:
- Phải có hợp đồng chuyển giao công nghệ
trong đó quy định cụ thể lộ trình chuyển giao công nghệ toàn diện cho bên nhận
gia công, nhận chuyển giao công nghệ tiến tới sản xuất toàn bộ các công đoạn của
quy trình sản xuất thuốc thành phẩm tại Việt Nam trong thời hạn tối đa là 5 năm
kể từ ngày cấp giấy đăng ký lưu hành tại Việt Nam;
- Thuốc sản xuất gia công, chuyển giao
công nghệ và thuốc trước khi sản xuất gia công, chuyển giao công nghệ phải có
cùng công thức bào chế, cùng quy trình sản xuất, cùng tiêu chuẩn chất lượng về
nguyên liệu và thuốc thành phẩm;
- Thuốc không thuộc Danh mục thuốc sản
xuất trong nước đáp ứng yêu cầu về điều trị, giá thuốc và khả năng cung cấp do
Bộ Y tế ban hành theo phân nhóm tiêu chí kỹ thuật (trừ trường hợp sản xuất toàn
bộ tại Việt Nam khi cấp giấy đăng ký lưu hành tại Việt Nam).
b) Việc dự thầu của thuốc nước ngoài sản
xuất gia công, chuyển giao công nghệ tại Việt Nam đáp ứng quy định tại điểm a Khoản
này thực hiện như sau:
- Thuốc nước ngoài sản xuất gia công,
chuyển giao công nghệ tại Việt Nam được Bộ Y tế công bố trong Danh mục thuốc biệt
dược gốc hoặc Danh mục sinh phẩm tham chiếu và đáp ứng quy định điểm b Khoản 2 Điều
8 Thông tư này được dự thầu vào gói thầu thuốc biệt dược gốc hoặc tương đương điều
trị. Trường hợp thuộc Danh mục thuốc đàm phán giá do Bộ Y tế ban hành thì việc
mua sắm các thuốc này thực hiện theo hình thức đàm phán giá;
- Thuốc nước ngoài quy định tại điểm a Khoản
1 Điều 7 Thông tư này sản xuất gia công, chuyển giao công nghệ tại Việt Nam
trên dây chuyền sản xuất thuốc đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn EU-GMP hoặc dây chuyền
sản xuất thuốc đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn tương đương EU-GMP và được cơ quan quản
lý dược Việt Nam đánh giá đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn EU-GMP hoặc đạt nguyên tắc,
tiêu chuẩn tương đương EU-GMP được dự thầu vào Nhóm 1, Nhóm 2, Nhóm 4 và Nhóm
5;
- Thuốc nước ngoài quy định tại Khoản 2 Điều
7 Thông tư này gia công, chuyển giao công nghệ tại Việt Nam trên dây chuyền sản
xuất thuốc đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn EU-GMP hoặc dây chuyền sản xuất thuốc đạt
nguyên tắc, tiêu chuẩn tương đương EU-GMP và được cơ quan quản lý dược Việt Nam
đánh giá đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn EU-GMP hoặc tương đương EU-GMP được dự thầu
vào Nhóm 2, Nhóm 4 và Nhóm 5;
- Các thuốc khác gia công, chuyển giao
công nghệ tại Việt Nam được dự thầu vào Nhóm 4 và Nhóm 5.
c) Trường hợp thuốc nước ngoài gia công,
chuyển giao công nghệ không đáp ứng các tiêu chí quy định tại điểm a Khoản này
thì việc dự thầu thực hiện theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
Chương III
QUY
ĐỊNH VỀ MUA THUỐC TẠI CƠ SỞ Y TẾ
Mục 1. LẬP KẾ HOẠCH LỰA
CHỌN NHÀ THẦU CUNG CẤP THUỐC
Điều 13. Căn cứ lập kế
hoạch lựa chọn nhà thầu
1. Kế hoạch lựa chọn nhà thầu được lập
hàng năm hoặc khi có nhu cầu tổ chức lựa chọn nhà thầu với các căn cứ sau đây:
a) Nguồn ngân sách nhà nước:
Dự toán mua thuốc từ nguồn ngân sách nhà
nước năm kế hoạch được cấp có thẩm quyền giao. Trường hợp chưa được giao dự
toán thì căn cứ vào thực tế mua thuốc, sử dụng thuốc từ nguồn ngân sách nhà nước
của năm trước liền kề và dự kiến nhu cầu sử dụng thuốc trong năm để lập kế hoạch;
b) Nguồn thu từ dịch vụ khám bệnh, chữa
bệnh và nguồn thu do cơ quan Bảo hiểm xã hội thanh toán:
- Hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm
y tế đã ký giữa cơ sở y tế và cơ quan Bảo hiểm xã hội;
- Thực tế mua thuốc, sử dụng thuốc từ
nguồn thu dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của năm trước liền kề và dự kiến nhu cầu
sử dụng thuốc trong năm kế hoạch của cơ sở y tế.
c) Đối với thuốc mua từ nguồn thu hợp
pháp khác của đơn vị: căn cứ vào thực tế mua thuốc, sử dụng thuốc từ nguồn thu
hợp pháp khác của năm trước liền kề và dự kiến nhu cầu sử dụng thuốc trong năm
kế hoạch của cơ sở y tế.
2. Trường hợp cơ sở y tế đã tổ chức lựa
chọn nhà thầu và ký hợp đồng nhưng nhu cầu sử dụng vượt quá 20% số lượng trong
hợp đồng đã ký (tính theo từng phần của gói thầu) thì cơ sở y tế phải xây dựng
kế hoạch lựa chọn nhà thầu bổ sung để đáp ứng nhu cầu khám, chữa bệnh của đơn vị
mình.
Điều 14. Nội dung kế hoạch
lựa chọn nhà thầu
1. Tên gói thầu:
Việc phân chia gói thầu, nhóm thuốc phù
hợp với quy định từ Điều 7 đến Điều 12 Thông tư này. Trường hợp gói thầu được
phân chia thành nhiều phần thì tên của mỗi phần phải phù hợp với nội dung của
phần đó. Các thông tin cụ thể trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu như sau:
a) Mỗi phần trong gói thầu thuốc generic
bao gồm các thông tin sau: tên hoạt chất; nồng độ hoặc hàm lượng; đường dùng, dạng
bào chế; nhóm thuốc; đơn vị tính; số lượng; đơn giá và tổng giá trị thuốc đó;
b) Mỗi phần trong gói thầu thuốc biệt dược
gốc hoặc tương đương điều trị bao gồm các thông tin sau: tên thuốc kèm theo cụm
từ “hoặc tương đương điều trị”; tên hoạt chất; nồng độ hoặc hàm lượng; đường
dùng, dạng bào chế; đơn vị tính; số lượng; đơn giá và tổng giá trị thuốc đó.
Trường hợp một hoạt chất có nhiều tên biệt dược gốc hoặc thuốc tương đương điều
trị với thuốc biệt dược gốc hoặc sinh phẩm tham chiếu đã được Bộ Y tế công bố tại
Danh mục thuốc biệt dược gốc hoặc Danh mục thuốc tương đương điều trị với thuốc
biệt dược gốc hoặc Danh mục sinh phẩm tham chiếu thì mục tên thuốc cần ghi đủ
tên các biệt dược gốc hoặc thuốc đương điều trị với thuốc biệt dược gốc hoặc
sinh phẩm tham chiếu;
c) Mỗi phần trong gói thầu thuốc dược liệu,
thuốc cổ truyền gồm các thông tin sau: tên thuốc; đường dùng, dạng bào chế; đơn
vị tính; số lượng; nhóm thuốc; đơn giá và tổng giá trị thuốc đó. Việc ghi tên
thuốc thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
d) Mỗi phần trong gói thầu dược liệu,
gói thầu vị thuốc cổ truyền bao gồm các thông tin sau: tên dược liệu hoặc vị
thuốc cổ truyền; tên khoa học; tiêu chuẩn chất lượng; dạng sơ chế hoặc phương
pháp chế biến; nhóm thuốc; đơn vị tính; số lượng; đơn giá và tổng giá trị thuốc
đó.
2. Việc ghi dạng bào chế thuốc thuộc gói
thầu thuốc generic, gói thầu thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền tại kế hoạch lựa
chọn nhà thầu thực hiện theo quy định tại Phụ lục 4 ban hành kèm
theo Thông tư này. Các dạng bào chế (có dấu (*) được ghi tách riêng tại kế hoạch
lựa chọn nhà thầu theo nguyên tắc sau:
a) Chỉ được tách riêng khi có cùng dạng
bào chế với thuốc biệt dược gốc hoặc sinh phẩm tham chiếu có cùng hoạt chất, đường
dùng hoặc thuốc có cùng hoạt chất, đường dùng đã được cấp phép lưu hành tại nước
SRA;
b) Trường hợp thuốc không thuộc điểm a Khoản
2 Điều này, cơ sở y tế phải thuyết minh rõ về nhu cầu sử dụng đối với dạng bào
chế này về tính cần thiết, số lượng dự kiến sử dụng và chỉ sử dụng trong trường
hợp cần thiết khi không thể sử dụng dạng bào chế khác hoặc sử dụng dạng bào chế
khác nhưng không đáp ứng điều trị;
3. Việc ghi tên thuốc trong gói thầu thuốc
dược liệu, thuốc cổ truyền thực hiện như sau:
a) Chỉ ghi tên thành phần của thuốc,
không được ghi tên thương mại;
b) Trường hợp thuốc có cùng thành phần,
cùng dạng bào chế: chỉ ghi nồng độ, hàm lượng của thành phần thuốc khi sự khác
nhau về nồng độ, hàm lượng dẫn tới sự khác nhau về liều dùng, chỉ định điều trị
của thuốc và phải có ý kiến tư vấn của Hội đồng Thuốc và Điều trị.
4. Giá gói thầu:
a) Giá gói thầu là tổng giá trị của gói
thầu, bao gồm toàn bộ chi phí để thực hiện gói thầu;
b) Trường hợp gói thầu chia làm nhiều phần
thì ngoài việc ghi tổng giá trị của gói thầu, mỗi phần đều phải ghi rõ đơn giá
và tổng giá trị của phần đó theo quy định tại Khoản 1 Điều này. Đơn giá thuốc
trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu do cơ sở y tế lập kế hoạch đề xuất và chịu
trách nhiệm về sự phù hợp của đơn giá thuốc;
c) Khi lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu,
đơn vị phải tham khảo giá thuốc và dược liệu trúng thầu trong vòng 12 tháng trước
của các cơ sở y tế do Bộ Y tế (Cục Quản lý Dược, Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền)
công bố trên trang thông tin điện tử để làm cơ sở xây dựng đơn giá của từng thuốc,
dược liệu, cụ thể:
- Tham khảo giá thuốc và dược liệu trúng
thầu trên trang thông tin điện tử của Cục Quản lý Dược, của Cục Quản lý Y, Dược
cổ truyền làm cơ sở xây dựng đơn giá của từng thuốc theo nguyên tắc: Giá kế hoạch
của từng thuốc, dược liệu không được cao hơn giá trúng thầu cao nhất của thuốc,
dược liệu đó trong mỗi nhóm tiêu chí kỹ thuật đã được công bố;
- Đối với nhũng thuốc, dược liệu chưa có
giá trúng thầu được công bố hoặc giá tại thời điểm lập kế hoạch cao hơn giá
trúng thầu được Bộ Y tế (Cục Quản lý Dược, Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền) công
bố trong vòng 12 tháng trước đó, cơ sở y tế phải tham khảo báo giá hoặc hóa đơn
bán hàng của ít nhất 03 đơn vị cung cấp trên thị trường tại thời điểm lập kế hoạch
lựa chọn nhà thầu; đồng thời bảo đảm giá kế hoạch do cơ sở đề xuất không vượt
giá bán buôn kê khai, kê khai lại còn hiệu lực của thuốc đã tham khảo (trừ dược
liệu và vị thuốc cổ truyền). Những thuốc, dược liệu có ít đơn vị cung cấp,
không đủ 03 báo giá hoặc hóa đơn bán hàng, Thủ trưởng cơ sở y tế căn cứ vào báo
giá hoặc hóa đơn bán hàng của nhà cung cấp, giải trình và chịu trách nhiệm về
giá kế hoạch do cơ sở đề xuất là phù hợp với giá thuốc, dược liệu đó trên thị
trường tại thời điểm lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu.
d) Việc xây dựng giá kế hoạch của các mặt
hàng cùng hoạt chất, nồng độ hoặc hàm lượng, dạng bào chế tại gói thầu thuốc
generic phải bảo đảm nguyên tắc sau đây:
- Giá kế hoạch Nhóm 1 không cao hơn giá
kế hoạch thuốc biệt dược gốc hoặc sinh phẩm tham chiếu;
- Giá kế hoạch Nhóm 2, Nhóm 3 không cao
hơn giá kế hoạch thuốc biệt dược gốc hoặc sinh phẩm tham chiếu và Nhóm 1;
- Giá kế hoạch Nhóm 4 không cao hơn giá
kế hoạch thuốc biệt dược gốc hoặc sinh phẩm tham chiếu; Nhóm 1; Nhóm 2 sản xuất
tại Việt Nam và Nhóm 3;
- Giá kế hoạch Nhóm 5 không cao hơn giá
kế hoạch thuốc biệt dược gốc hoặc sinh phẩm tham chiếu; Nhóm 1; Nhóm 2; Nhóm 3
và Nhóm 4.
5. Nguồn vốn: cơ sở y tế phải ghi rõ nguồn
vốn dùng để mua thuốc, trường hợp sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn
vay ưu đãi thì phải ghi rõ tên nhà tài trợ và cơ cấu nguồn vốn, bao gồm vốn tài
trợ, vốn đối ứng trong nước (nếu có).
6. Hình thức và phương thức lựa chọn nhà
thầu:
a) Hình thức lựa chọn nhà thầu:
Cơ sở y tế căn cứ quy mô, tính chất của
từng gói thầu để lựa chọn một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu quy định từ
Điều 20 đến Điều 25 Luật đấu thầu và hướng dẫn cụ thể tại
Thông tư này.
b) Phương thức lựa chọn nhà thầu:
Cơ sở y tế căn cứ vào hình thức lựa chọn
nhà thầu, quy mô gói thầu để đề xuất phương thức lựa chọn nhà thầu theo quy định
tại Điều 28 và Điều 29 của Luật đấu thầu, Nghị định số
63/2014/NĐ-CP và hướng dẫn cụ thể tại Thông tư này. Đối với gói thầu mua thuốc
quy mô nhỏ nhưng cần được lựa chọn trên cơ sở kết hợp giữa chất lượng và giá
thì áp dụng phương thức lựa chọn nhà thầu một giai đoạn hai túi hồ sơ.
7. Thời gian bắt đầu tổ chức lựa chọn
nhà thầu:
Ghi thời gian dự kiến phát hành hồ sơ mời
thầu, hồ sơ yêu cầu theo tháng hoặc quý trong năm.
8. Loại hợp đồng:
Căn cứ quy mô, tính chất gói thầu và
phương thức cung cấp để lựa chọn và áp dụng hình thức hợp đồng theo quy định tại
Điều 62 Luật đấu thầu cho phù hợp.
9. Thời gian thực hiện hợp đồng:
Được quy định trong kế hoạch lựa chọn
nhà thầu nhưng tối đa không quá 12 tháng kể từ ngày hợp đồng có hiệu lực.
Điều 15. Trình duyệt kế
hoạch lựa chọn nhà thầu
1. Trách nhiệm trình duyệt kế hoạch lựa
chọn nhà thầu:
a) Thủ trưởng cơ sở y tế phải chịu trách
nhiệm về việc lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu mua thuốc để bảo đảm việc cung ứng
thuốc phục vụ công tác điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
b) Chậm nhất là 03 tháng trước khi hợp đồng
cung cấp thuốc đã ký trước đó hết hiệu lực, Thủ trưởng cơ sở y tế có trách nhiệm
trình kế hoạch lựa chọn nhà thầu hàng năm lên người có thẩm quyền hoặc người được
phân cấp phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu tại Khoản 1 Điều 17 Thông tư này
xem xét, phe duyệt.
2. Văn bản trình duyệt kế hoạch lựa chọn
nhà thầu cung cấp thuốc gồm các nội dung cơ bản sau đây:
a) Căn cứ lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu
cung cấp thuốc thực hiện theo quy định tại Điều 13 Thông tư này;
b) Nội dung kế hoạch lựa chọn nhà thầu thực
hiện theo quy định tại Điều 14 Thông tư này và phải ghi cụ thể như sau:
- Tên các gói thầu, giá của từng phần và
giá gói thầu, tổng giá trị các gói thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu và cơ
sở của việc phân chia các gói thầu. Trường hợp mua thuốc từ dự toán ngân sách
nhà nước giao thì tổng giá trị các gói thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu
không được vượt tổng dự toán mua thuốc được phê duyệt;
- Hình thức và phương thức lựa chọn nhà
thầu của từng gói thầu theo một trong các hình thức và phương thức lựa chọn nhà
thầu quy định từ Điều 19 đến Điều 26 Thông tư này. Trường hợp không áp dụng
hình thức đấu thầu rộng rãi thì trong văn bản trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà
thầu phải nêu rõ lý do đề xuất áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu khác để người
có thẩm quyền xem xét, quyết định;
- Thuyết minh về việc tăng tỷ lệ sử dụng
thuốc sản xuất tại Việt Nam theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
3. Tài liệu kèm theo văn bản trình duyệt
kế hoạch lựa chọn nhà thầu:
a) Báo cáo tóm tắt kết quả thực hiện kế
hoạch lựa chọn nhà thầu, tình hình sử dụng thuốc của năm trước liền kề và giải
trình tóm tắt kế hoạch lựa chọn nhà thầu đang trình duyệt;
b) Các tài liệu làm căn cứ lập kế hoạch
lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc quy định tại Điều 13 Thông tư này;
c) Biên bản họp của Hội đồng Thuốc và Điều
trị của cơ sở y tế về danh mục, số lượng thuốc, nhu cầu sử dụng thuốc biệt dược
gốc hoặc thuốc tương đương điều trị với biệt dược gốc hoặc sinh phẩm tham chiếu,
nhu cầu sử dụng thuốc có dạng bào chế được ghi riêng tại kế hoạch lựa chọn nhà
thầu theo quy định tại Khoản 2 Điều 14 Thông tư này, việc ghi tên thuốc và nồng
độ hoặc hàm lượng thuốc trong gói thầu thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền;
d) Quyết định của Chủ đầu tư phê duyệt
nguồn vốn, phê duyệt danh mục, số lượng và giá kế hoạch dự kiến các mặt hàng
trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu.
4. Hồ sơ trình duyệt kế hoạch gửi theo
đường bưu điện hoặc gửi trực tiếp qua văn thư hoặc gửi trực tuyến theo hướng dẫn
của cơ quan có thẩm quyền tới đơn vị được giao thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà
thầu. Văn bản trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu thực hiện theo mẫu quy định
tại Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 16. Thẩm định kế
hoạch lựa chọn nhà thầu
Kế hoạch lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc
phải được thẩm định trước khi trình người có thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều
17 Thông tư này phê duyệt.
1. Tổ chức thẩm định:
a) Cơ sở y tế công lập thuộc các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quản lý: Người có thẩm quyền quy định tại
điểm a Khoản 1 Điều 17 Thông tư này quyết định đơn vị làm đầu mối tổ chức thẩm
định kế hoạch lựa chọn nhà thầu;
b) Cơ sở y tế công lập thuộc địa phương
quản lý:
- Đối với gói thầu mua thuốc do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là người có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà
thầu, Sở Y tế chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu.
- Đối với gói thầu mua thuốc mà Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu, người
được phân cấp chỉ định đơn vị có chức năng, nhiệm vụ phù hợp với tính chất của
gói thầu tổ chức thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu trước khi phê duyệt.
c) Đối với cơ sở y tế không thuộc điểm a
và điểm b Khoản 1 Điều này, người chịu trách nhiệm trước pháp luật của cơ sở hoặc
người được ủy quyền bởi người chịu trách nhiệm trước pháp luật của cơ sở quyết
định đơn vị làm đầu mối tổ chức thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu.
2. Nhiệm vụ của đơn vị thẩm định:
a) Kiểm tra, đánh giá các nội dung theo
quy định từ Điều 7 đến Điều 15 Thông tư này trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày
nhận đủ các tài liệu có liên quan. Trường hợp chưa đủ tài liệu theo quy định,
đơn vị thẩm định có trách nhiệm thông báo, yêu cầu bổ sung tài liệu hoặc trả lại
hồ sơ cho cơ sở y tế trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận tài liệu;
b) Lập báo cáo thẩm định kế hoạch lựa chọn
nhà thầu mua thuốc theo mẫu quy định tại Phụ lục 6 ban hành kèm
theo Thông tư này. Báo cáo thẩm định kèm theo 01 bộ hồ sơ trình duyệt kế hoạch
lựa chọn nhà thầu của cơ sở y tế được thẩm định (bản chính) trình người có thẩm
quyền quy định tại Khoản 1 Điều 17 Thông tư này xem xét, phê duyệt kế hoạch lựa
chọn nhà thầu.
Điều 17. Phê duyệt kế
hoạch lựa chọn nhà thầu
1. Thẩm quyền phê duyệt kế hoạch lựa chọn
nhà thầu:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ chịu trách nhiệm phê duyệt kế hoạch lựa chọn
nhà thầu cung cấp thuốc của các cơ sở y tế thuộc phạm vi quản lý. Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ được phân cấp phê
duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu một số gói thầu cung cấp thuốc cho người đứng
đầu các cơ sở y tế thuộc phạm vi quản lý. Trường hợp này, người được phân cấp
chỉ định đơn vị có chức năng, nhiệm vụ phù hợp với tính chất của gói thầu tổ chức
thẩm định kế hoạch trước khi phê duyệt.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu
trách nhiệm phê duyệt lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc của các cơ sở y tế thuộc
phạm vi quản lý của tỉnh, thành phố. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được
phân cấp phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu một số gói thầu cung cấp thuốc
cho người đứng đầu các cơ sở y tế thuộc phạm vi quản lý của tỉnh, thành phố.
Trường hợp này, người được phân cấp chỉ định đơn vị có chức năng, nhiệm vụ phù
hợp với tính chất của gói thầu tổ chức thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu trước
khi phê duyệt.
c) Người chịu trách nhiệm trước pháp luật
của cơ sở y tế hoặc người được ủy quyền bởi người chịu trách nhiệm trước pháp
luật của cơ sở y tế chịu trách nhiệm phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu cung
cấp thuốc đối với cơ sở y tế không thuộc điểm a và điểm b Khoản 1 Điều này.
d) Việc phân cấp phê duyệt kế hoạch lựa
chọn nhà thầu mua thuốc của cơ sở y tế thuộc lực lượng vũ trang thực hiện theo
hướng dẫn của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được báo cáo thẩm định và hồ sơ trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu
của cơ sở y tế, người có thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều này có trách nhiệm
phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu.
3. Kế hoạch lựa chọn nhà thầu cung cấp
thuốc phải được đăng tải trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo quy định tại
Điều 8 Luật đấu thầu và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 18. Quy định về việc
tự tổ chức lựa chọn nhà thầu đối với thuốc thuộc Danh mục thuốc đấu thầu tập
trung, Danh mục thuốc đàm phán giá của cơ sở y tế
1. Cơ sở y tế được tự tổ chức lựa chọn
nhà thầu đối với thuốc thuộc Danh mục thuốc đấu thầu tập trung, Danh mục thuốc
đàm phán giá và phải bảo đảm về thời gian, số lượng không được vượt quá nhu cầu
sử dụng trong 12 tháng (kể từ ngày đơn vị mua sắm tập trung thông báo bằng văn
bản) khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Cơ sở y tế có nhu cầu sử dụng thuốc
thuộc Danh mục thuốc đấu thầu tập trung, Danh mục thuốc đàm phán giá nhưng chưa
có kết quả lựa chọn nhà thầu tập trung hoặc kết quả đàm phán giá được công bố;
b) Thuốc thuộc Danh mục thuốc đấu thầu tập
trung, Danh mục thuốc đàm phán giá đã được ký hợp đồng cung cấp nhưng nhà thầu
trúng thầu không cung cấp được thuốc và có thông báo của đơn vị mua sắm tập
trung về việc cơ sở y tế được tự tổ chức lựa chọn nhà thầu để bảo đảm việc cung
ứng thuốc phục vụ công tác khám bệnh, chữa bệnh;
c) Cơ sở y tế đã sử dụng hết số lượng
thuốc được phân bổ trong thỏa thuận khung và vượt quá khả năng điều tiết quy định
tại Khoản 5 Điều 37, Khoản 13 Điều 40 và Khoản 12 Điều 41 Thông tư này;
d) Cơ sở y tế được thành lập sau khi
hoàn thành việc tổng hợp nhu cầu mua thuốc, vượt quá khả năng điều tiết của
Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia và đơn vị mua sắm thuốc tập trung cấp
địa phương.
2. Cơ sở y tế không tổ chức lựa chọn nhà
thầu những thuốc thuộc Danh mục thuốc đấu thầu tập trung cấp quốc gia, thuốc
thuộc Danh mục thuốc đấu thầu tập trung cấp địa phương và thuốc thuộc Danh mục
thuốc đàm phán giá nếu tại thời điểm phát hành hồ sơ mời thầu đã có kết quả lựa
chọn nhà thầu và thỏa thuận khung được công bố, trừ trường hợp quy định tại điểm
b, c và d Khoản 1 Điều này. Trường hợp cơ sở y tế vẫn tổ chức lựa chọn nhà thầu
và ký kết hợp đồng với nhà thầu khác thì không được thanh toán hợp đồng.
Mục 2. CÁC HÌNH THỨC LỰA
CHỌN NHÀ THẦU
Điều 19. Đấu thầu rộng
rãi
Đấu thầu rộng rãi được áp dụng cho tất cả
các gói thầu thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này, trừ trường hợp quy định
từ Điều 20 đến Điều 24 Thông tư này.
Điều 20. Đấu thầu hạn
chế
1. Đấu thầu hạn chế được áp dụng trong
trường hợp mua thuốc phải kiểm soát đặc biệt thuộc danh mục do Bộ Y tế ban hành
và thuốc có tính đặc thù mà chỉ có một số nhà thầu đáp ứng được yêu cầu của gói
thầu.
2. Các nhà sản xuất, nhà cung cấp thuốc
đã được Bộ Y tế sơ tuyển lựa chọn vào danh sách các nhà sản xuất, nhà cung cấp
thuốc đáp ứng yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm và uy tín theo quy định tại điểm đ Khoản 1 Điều 77 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP được mời
tham gia vào quá trình đấu thầu hạn chế nếu có thuốc phù hợp với gói thầu.
Điều 21. Chỉ định thầu
1. Các trường hợp chỉ định thầu thông
thường và chỉ định thầu rút gọn:
a) Chỉ định thầu thông thường áp dụng đối
với gói thầu mua thuốc có hạn mức không quá 01 tỷ đồng theo quy định tại điểm e Khoản 1 Điều 22 của Luật đấu thầu;
b) Chỉ định thầu rút gọn áp dụng đối với
gói thầu thuộc các trường hợp quy định tại điểm a Khoản 1 Điều
22 Luật đấu thầu và Điều 79 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP.
2. Quy trình chỉ định thầu thông thường
và chỉ định thầu rút gọn:
a) Quy trình chỉ định thầu thông thường
thực hiện theo quy định tại Điều 55 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP.
b) Quy trình chỉ định thầu rút gọn thực
hiện theo quy định tại Điều 56 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP
sau khi có kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt.
Trường hợp chỉ định thầu theo quy định tại
điểm a Khoản 1 Điều 22 Luật đấu thầu, trừ gói thầu cần thực
hiện để bảo đảm bí mật nhà nước, thì thực hiện theo quy định tại Khoản
8 Điều 6 Thông tư số 10/2015/TT-BKHĐT ngày 26 tháng 10 năm 2015 của Bộ trưởng
Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết về kế hoạch lựa chọn nhà thầu.
Điều 22. Chào hàng cạnh
tranh
1. Các gói thầu được thực hiện theo hình
thức chào hàng cạnh tranh khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây:
a) Giá trị của gói thầu không quá 05 tỷ
đồng;
b) Thuốc thuộc Danh mục thuốc thiết yếu
do Bộ Y tế ban hành hoặc những thuốc thông dụng, sẵn có trên thị trường với đặc
tính kỹ thuật, chất lượng thuốc đã được tiêu chuẩn hóa và tương đương về chất
lượng;
c) Có kế hoạch lựa chọn nhà thầu được
người có thẩm quyền phê duyệt;
d) Trường hợp mua từ nguồn ngân sách nhà
nước thì phải có dự toán mua thuốc được phê duyệt. Trường hợp mua thuốc từ nguồn
thu khác thì cơ sở y tế phải bảo đảm nguồn vốn để thanh toán theo tiến độ thực
hiện gói thầu.
2. Quy trình chào hàng cạnh tranh thực
hiện theo quy định tại Điều 58 và Điều 59 Nghị định số
63/2014/NĐ-CP.
Điều 23. Mua sắm trực
tiếp
1. Gói thầu được áp dụng hình thức mua sắm
trực tiếp khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây:
a) Nhà thầu đã trúng thầu cung cấp thuốc
thông qua đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn chế và đã ký hợp đồng thực hiện
gói thầu trước đó;
b) Gói thầu có nội dung, tính chất tương
tự và quy mô nhỏ hơn 130% so với gói thầu đã ký hợp đồng trước đó. Trường hợp
thuốc thuộc gói thầu mua sắm trực tiếp là một trong nhiều thuốc thuộc gói thầu
tương tự đã ký hợp đồng trước đó thì số lượng của thuốc áp dụng mua sắm trực tiếp
phải nhỏ hơn 130% số lượng của thuốc cùng loại thuộc gói thầu tương tự đã ký hợp
đồng trước đó;
c) Đơn giá của các thuốc thuộc gói thầu
áp dụng hình thức mua sắm trực tiếp không được vượt đơn giá của các thuốc tương
ứng thuộc gói thầu đã ký hợp đồng trước đó, đồng thời phải phù hợp với giá thuốc
trúng thầu được công bố tại thời điểm phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu;
d) Thời hạn từ khi ký hợp đồng của gói
thầu trước đó đến ngày phê duyệt kết quả mua sắm trực tiếp không được quá 12
tháng. Trong thời hạn 12 tháng, cơ sở y tế chỉ được mua sắm trực tiếp một lần với
mỗi mặt hàng thuộc gói thầu đã ký hợp đồng trước đó, trong trường hợp đặc biệt,
cơ sở y tế phải có văn bản trình người có thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều
17 Thông tư này để xem xét, quyết định.
2. Trường hợp nhà thầu thực hiện hợp đồng
trước đó không có khả năng tiếp tục thực hiện gói thầu mua sắm trực tiếp thì được
áp dụng hình thức mua sắm trực tiếp đối với nhà thầu khác nếu đáp ứng các yêu cầu
về năng lực, kinh nghiệm, kỹ thuật, giá theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu và kết
quả lựa chọn nhà thầu trước đó.
3. Quy trình mua sắm trực tiếp thực hiện
theo quy định tại Điều 60 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP.
Điều 24. Tự thực hiện
1. Tự thực hiện được áp dụng đối với gói
thầu quy định tại Điều 25 Luật đấu thầu khi đã đáp ứng đủ
các yêu cầu quy định tại Điều 61 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP.
2. Quy trình tự thực hiện áp dụng theo
quy định tại Điều 62 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP.
Mục 3. PHƯƠNG THỨC LỰA
CHỌN NHÀ THẦU CUNG CẤP THUỐC
Điều 25. Phương thức một
giai đoạn một túi hồ sơ
Phương thức lựa chọn nhà thầu cung cấp
thuốc một giai đoạn một túi hồ sơ được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
1. Gói thầu mua thuốc theo hình thức đấu
thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế nhưng có quy mô nhỏ theo quy định tại Điều 63 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP;
2. Gói thầu mua thuốc theo hình thức
chào hàng cạnh tranh;
3. Gói thầu mua thuốc theo hình thức mua
sắm trực tiếp;
4. Gói thầu mua thuốc theo hình thức chỉ
định thầu thông thường.
Điều 26. Phương thức một
giai đoạn hai túi hồ sơ
Phương thức lựa chọn nhà thầu một giai
đoạn hai túi hồ sơ được áp dụng trong các trường hợp sau:
1. Gói thầu mua thuốc theo hình thức đấu
thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế có giá gói thầu trên 10 tỷ đồng.
2. Gói thầu mua thuốc theo hình thức đấu
thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế có giá gói thầu không quá 10 tỷ đồng nhưng thuốc
đó cần được lựa chọn trên cơ sở kết hợp giữa chất lượng và giá.
Mục 4. HỒ SƠ MỜI THẦU,
HỒ SƠ YÊU CẦU MUA THUỐC
Điều 27. Lập hồ sơ mời
thầu, hồ sơ yêu cầu
1. Việc lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu
mua thuốc phải thực hiện theo quy định tại Luật đấu thầu, các văn bản quy định
chi tiết thi hành và quy định sau đây:
a) Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu gói thầu
thuốc biệt dược gốc hoặc tương đương điều trị, gói thầu thuốc generic và gói thầu
thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền thực hiện theo mẫu hồ sơ mời thầu mua thuốc áp
dụng phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ quy định tại Phụ lục 7
hoặc mẫu hồ sơ mời thầu mua thuốc áp dụng phương thức một giai đoạn hai túi hồ
sơ quy định tại Phụ lục 8 ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu gói thầu
vị thuốc cổ truyền và gói thầu dược liệu thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Y tế
quy định chi tiết mẫu hồ sơ mời thầu mua sắm dược liệu và vị thuốc cổ truyền tại
cơ sở y tế.
2. Căn cứ vào kế hoạch lựa chọn nhà thầu
được cấp có thẩm quyền phê duyệt, bên mời thầu có trách nhiệm lập hồ sơ mời thầu,
hồ sơ yêu cầu mua thuốc và gửi hồ sơ trình duyệt đến đơn vị chủ trì thẩm định hồ
sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
3. Đối với các thuốc thuộc Danh mục thuốc
sản xuất trong nước đáp ứng yêu cầu về điều trị, giá thuốc và khả năng cung cấp
ban hành kèm theo Thông tư số 03/2019/TT-BYT ngày 28 tháng 3 năm 2019 của Bộ
trưởng Bộ Y tế (sau đây gọi tắt là Thông tư số 03/2019/TT-BYT), khi lập hồ sơ mời
thầu, hồ sơ yêu cầu các cơ sở y tế phải quy định rõ không được chào thầu thuốc
nhập khẩu cùng nhóm tiêu chí kỹ thuật, cụ thể:
a) Thuốc có tiêu chí kỹ thuật tại Danh mục
kèm theo Thông tư số 03/2019/TT-BYT là WHO-GMP thì nhà thầu không được chào thầu
thuốc nhập khẩu có tiêu chí kỹ thuật nhóm 5 theo quy định tại khoản 5 Điều 7
Thông tư này.
b) Thuốc có tiêu chí kỹ thuật tại Danh mục
kèm theo Thông tư số 03/2019/TT-BYT là EU-GMP thì nhà thầu không được chào thầu
thuốc nhập khẩu có tiêu chí kỹ thuật nhóm 2 theo quy định tại khoản 2 Điều 7
Thông tư này.
4. Đối với dược liệu thuộc Danh mục dược
liệu được nuôi trồng, thu hái trong nước đáp ứng yêu cầu về điều trị và khả
năng cung cấp, giá hợp lý do Bộ Y tế công bố thuộc tiêu chí kỹ thuật của nhóm
nào thì trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu không được chào dược liệu nhập khẩu
thuộc nhóm đó.
5. Đối với thuốc thuộc Danh mục thuốc sản
xuất trong nước đáp ứng yêu cầu về điều trị, giá thuốc và khả năng cung cấp hoặc
dược liệu thuộc Danh mục dược liệu được nuôi trồng, thu hái trong nước đáp ứng
yêu cầu về điều trị, khả năng cung cấp, giá hợp lý có nhu cầu tăng đột biến vượt
khả năng cung cấp của các cơ sở sản xuất trong nước, cơ sở y tế cần sử dụng thuốc
hoặc dược liệu nhập khẩu để đáp ứng nhu cầu điều trị thì căn cứ vào báo cáo của
các cơ sở y tế và tình hình cung ứng thuốc, Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định việc
chào thầu thuốc hoặc dược liệu nhập khẩu cùng nhóm tiêu chí kỹ thuật với thuốc
thuộc Danh mục thuốc sản xuất trong nước đáp ứng yêu cầu về điều trị, giá thuốc
và khả năng cung cấp hoặc dược liệu thuộc Danh mục dược liệu được nuôi trồng,
thu hái trong nước đáp ứng yêu cầu về điều trị, khả năng cung cấp, giá hợp lý
trong một thời hạn xác định để bảo đảm cung ứng đủ thuốc hoặc dược liệu phục vụ
nhu cầu điều trị.
Điều 28. Thẩm định hồ
sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu
1. Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu cung cấp
thuốc phải được thẩm định trước khi trình Thủ trưởng cơ sở y tế xem xét, phê
duyệt.
2. Đơn vị thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ
sơ yêu cầu do Thủ trưởng cơ sở y tế quyết định.
3. Nhiệm vụ của đơn vị thẩm định:
a) Kiểm tra các nội dung của hồ sơ mời
thầu, hồ sơ yêu cầu theo quy định của Luật đấu thầu, các văn bản hướng dẫn thi
hành về lựa chọn nhà thầu và các quy định tại Thông tư này;
b) Lập báo cáo thẩm định hồ sơ mời thầu,
hồ sơ yêu cầu theo quy định của pháp luật về lựa chọn nhà thầu, kèm theo 01 bộ
hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu (bản chính) trình Thủ trưởng cơ sở y tế xem xét,
phê duyệt trong thời hạn 20 ngày, kể từ khi nhận đủ các tài liệu có liên quan.
Điều 29. Phê duyệt hồ
sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu
Thủ trưởng cơ sở y tế có trách nhiệm phê
duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu trong thời hạn không quá 10 ngày, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ và báo cáo thẩm định của đơn vị thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ
sơ yêu cầu.
Mục 5. TỔ CHỨC LỰA CHỌN
NHÀ THẦU CUNG CẤP THUỐC
Điều 30. Bảo đảm dự thầu,
nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất
1. Thủ trưởng cơ sở y tế (hoặc bên mời
thầu) phải quy định giá trị bảo đảm dự thầu bằng số tiền cụ thể trong hồ sơ mời
thầu, hồ sơ yêu cầu theo nguyên tắc sau đây:
a) Giá trị bảo đảm dự thầu của gói thầu
tương đương từ 1% đến 3% giá gói thầu, đối với gói thầu quy mô nhỏ giá trị bảo
đảm dự thầu từ 1% đến 1,5% giá gói thầu.
b) Trường hợp gói thầu được chia thành
nhiều phần thì giá trị bảo đảm dự thầu của từng phần được thể hiện bằng giá trị
cụ thể tương đương từ 1% đến 3% giá của phân đó trong giá gói thầu, đối với gói
thầu quy mô nhỏ giá trị bảo đảm dự thầu từ 1% đến 1,5% giá của phần đó trong
giá gói thầu.
2. Nhà thầu có thể tham gia một hoặc một
số hoặc toàn bộ các phần của gói thầu. Trường hợp tham gia một số phần của gói
thầu thì giá trị bảo đảm dự thầu mà nhà thầu phải bảo đảm bằng tổng giá trị bảo
đảm dự thầu của các phần mà nhà thầu đó tham dự.
3. Nhà thầu được tự lựa chọn một trong
các hình thức bảo đảm dự thầu sau đây:
a) Đặt cọc;
b) Ký quỹ;
c) Thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc
chi nhánh của ngân hàng của nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam.
Chủ đầu tư không được bắt buộc nhà thầu
phải thực hiện theo một hình thức cụ thể nào trong 3 hình thức trên.
4. Thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu,
hồ sơ đề xuất do bên mời thầu quy định tại hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu nhưng
tối đa là 180 ngày, kể từ ngày có thời điểm đóng thầu. Trường hợp cần thiết, có
thể yêu cầu gia hạn thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và
phải bảo đảm tiến độ cung cấp thuốc của cơ sở y tế. Các nhà thầu phải nộp ít nhất
02 bộ (01 bản chính và 01 bản chụp) hồ sơ dự thầu hoặc hồ sơ đề xuất theo quy định
tại hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu cho bên mời thầu trước thời điểm đóng thầu.
Điều 31. Đánh giá hồ sơ
dự thầu, hồ sơ đề xuất
1. Tùy theo tính chất, quy mô của gói thầu
và hình thức, phương thức lựa chọn nhà thầu, Thủ trưởng cơ sở y tế lựa chọn
phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất quy định tại Điều
39 và Điều 41 Luật đấu thầu cho phù hợp. Phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu,
hồ sơ đề xuất phải được quy định cụ thể trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
2. Bên mời thầu đánh giá hồ sơ dự thầu,
hồ sơ đề xuất theo từng phần trong mỗi gói thầu đối với gói thầu gồm nhiều phần
trên cơ sở tuân thủ các quy định của Luật đấu thầu và quy định của Bộ Y tế về lập
hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu mua thuốc trong các cơ sở y tế. Đối với việc đánh
giá về năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu, thực hiện theo tổng các phần trong
gói thầu mà nhà thầu tham dự.
3. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ
sơ đề xuất thực hiện theo mẫu hồ sơ mời thầu quy định tại Phụ lục 7
hoặc Phụ lục 8 ban hành kèm theo Thông tư này và phải ghi cụ thể
trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. Bên mời thầu phải có trách nhiệm thực hiện
ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu theo quy định tại Điều 3, 5 và Điều
6 Nghị định 63/2014/NĐ-CP.
4. Quy trình đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ
sơ đề xuất: tùy thuộc vào phương thức lựa chọn nhà thầu đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt, cụ thể:
a) Phương thức một giai đoạn một túi hồ
sơ: thực hiện theo quy định từ Điều 15 đến Điều 18 Nghị định
63/2014/NĐ-CP;
b) Phương thức một giai đoạn hai túi hồ
sơ: thực hiện theo quy định từ Điều 27 đến Điều 30 Nghị định
63/2014/NĐ-CP.
5. Thời gian đánh giá hồ sơ đề xuất tối
đa là 30 ngày; hồ sơ dự thầu tối đa là 45 ngày; đối với gói thầu quy mô nhỏ, thời
gian đánh giá hồ sơ dự thầu tối đa 25 ngày, kể từ ngày có thời điểm đóng thầu đến
ngày bên mời thầu trình Thủ trưởng cơ sở y tế phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu.
Trường hợp đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế theo phương thức một giai đoạn
hai túi hồ sơ, thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu bằng tổng thời gian đánh giá hồ
sơ đề xuất về kỹ thuật (được tính từ ngày có thời điểm đóng thầu đến ngày bên mời
thầu trình Thủ trưởng cơ sở y tế phê duyệt danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về
kỹ thuật) cộng thời gian đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính (được tính từ ngày
mở hồ sơ đề xuất về tài chính đến ngày bên mời thầu trình Thủ trưởng cơ sở y tế
phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu). Trường hợp cần thiết, thời hạn đánh giá hồ
sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất có thể kéo dài nhưng không quá 20 ngày và phải bảo đảm
tiến độ cung cấp thuốc cho cơ sở y tế.
Điều 32. Thương thảo hợp
đồng và đề xuất trúng thầu
1. Việc thương thảo hợp đồng thực hiện
theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP và được
tiến hành trước khi bên mời thầu đề xuất trúng thầu.
Nhà thầu có giá dự thầu sau sửa lỗi và
hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) thấp nhất đối với phương
pháp giá thấp nhất; có giá đánh giá thấp nhất đối với phương pháp giá đánh giá;
có điểm tổng hợp cao nhất đối với phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá được
xếp hạng thứ nhất và được mời đến thương thảo hợp đồng.
Trường hợp nhà thầu được mời đến thương
thảo hợp đồng nhưng không đến thương thảo hoặc từ chối thương thảo hợp đồng thì
nhà thầu sẽ không được nhận lại bảo đảm dự thầu.
2. Điều kiện được xem xét đề xuất trúng
thầu thực hiện theo quy định tại Điều 43 Luật đấu thầu và mẫu
hồ sơ mời thầu quy định tại Phụ lục 7 hoặc Phụ lục 8
ban hành kèm theo Thông tư này.
Bên mời thầu đề xuất trúng thầu theo từng
phần trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã được phê duyệt trên cơ sở tuân thủ các
quy định của Luật đấu thầu, Thông tư này và các văn bản quy định chi tiết thi
hành về quản lý chất lượng thuốc và quản lý giá thuốc. Mỗi phần trong gói thầu
chỉ được đề xuất trúng thầu 01 thuốc hoặc dược liệu đạt yêu cầu về kỹ thuật, chất
lượng quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và có giá dự thầu sau sửa lỗi
và hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) thấp nhất đối với
phương pháp giá thấp nhất; có giá đánh giá thấp nhất đối với phương pháp giá
đánh giá; có điểm tổng hợp cao nhất đối với phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật
và giá trong nhóm thuốc đó.
3. Trường hợp giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu
chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của tất cả các nhà thầu đáp ứng
yêu cầu về kỹ thuật và nằm trong danh sách xếp hạng đều vượt giá của phần đó
trong gói thầu đã duyệt thì xem xét xử lý như sau:
a) Trường hợp giá của phần đó trong kế
hoạch lựa chọn nhà thầu đã được phê duyệt và xác định là hợp lý thì bên mời thầu
yêu cầu nhà thầu chào lại giá theo quy định tại Khoản 8 Điều
117 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP;
b) Trường hợp giá của phần đó trong kế
hoạch lựa chọn nhà thầu chưa hợp lý thì bên mời thầu phải có văn bản báo cáo,
giải trình và đề xuất điều chỉnh giá của phần đó và giá gói thầu để người có thẩm
quyền xem xét, quyết định;
c) Trường hợp cần thiết phải bảo đảm đủ
thuốc để đáp ứng nhu cầu khám bệnh, chữa bệnh của cơ sở y tế, bên mời thầu được
xem xét, quyết định lựa chọn thuốc trúng thầu theo nguyên tắc xét theo thứ tự xếp
hạng nhà thầu khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
- Giá thuốc xét duyệt trúng thầu không
vượt giá bán buôn kê khai, kê khai lại còn hiệu lực của thuốc đó;
- Tổng giá trị thuốc đề nghị trúng thầu
của các phần có nhà thầu dự thầu không vượt tổng giá trị các phần đó trong kế
hoạch lựa chọn nhà thầu đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 33. Báo cáo trình
thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu
1. Bên mời thầu có trách nhiệm gửi 01 bộ
hồ sơ đến đơn vị được giao nhiệm vụ thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu, hồ sơ
gồm có:
a) 01 bản chính báo cáo đánh giá hồ sơ dự
thầu, hồ sơ đề xuất;
b) 01 bộ hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu
(bản chụp) đã được thẩm định và phê duyệt theo quy định tại Điều 27, 28 và Điều
29 Thông tư này và các quy định khác của pháp luật về đấu thầu.
2. Quy trình báo cáo, thẩm định, phê duyệt
và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu thực hiện theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP.
Điều 34. Thẩm định và trình
duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu
1. Thủ trưởng cơ sở y tế có trách nhiệm
thành lập hoặc giao nhiệm vụ cho một đơn vị tổ chức thẩm định kết quả lựa chọn
nhà thầu cung cấp thuốc.
2. Nhiệm vụ của đơn vị tổ chức thẩm định:
a) Trong thời hạn 20 ngày (với gói thầu
quy mô nhỏ trong thời hạn 10 ngày), kể từ ngày nhận đủ các tài liệu có liên
quan, đơn vị tổ chức thẩm định tổ chức kiểm tra, đánh giá quá trình lựa chọn
nhà thầu quy định tại Điều 30, 31 và Điều 32 Thông tư này;
b) Lập báo cáo thẩm định, trình Thủ trưởng
cơ sở y tế xem xét, phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu theo quy định tại Thông
tư này và các quy định của pháp luật về đấu thầu.
3. Hồ sơ trình duyệt kết quả lựa chọn
nhà thầu gồm:
a) 01 bản chính Báo cáo thẩm định kết quả
lựa chọn nhà thầu;
b) 01 bộ hồ sơ trình duyệt kết quả lựa
chọn nhà thầu (bản chính) của bên mời thầu.
Điều 35. Phê duyệt và
thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu
1. Trong thời hạn 10 ngày (với gói thầu
quy mô nhỏ trong thời gian tối đa 5 ngày làm việc), kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
trình duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu của đơn vị tổ chức thẩm định quy định tại
Khoản 3 Điều 34 Thông tư này, Thủ trưởng cơ sở y tế có trách nhiệm phê duyệt kết
quả lựa chọn nhà thầu.
2. Khi kết quả lựa chọn nhà thầu được
phê duyệt, bên mời thầu có trách nhiệm thông báo bằng văn bản kết quả lựa chọn
nhà thầu cho các nhà thầu theo các quy định của pháp luật về đấu thầu.
3. Đối với nhà thầu không được lựa chọn,
trong thông báo bằng văn bản kết quả lựa chọn nhà thầu phải ghi rõ lý do nhà thầu
không trúng thầu.
4. Trường hợp gói thầu thuốc có nhiều phần
riêng biệt mà thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu có thể ảnh hưởng tới tiến độ
cung cấp thuốc của cơ sở y tế thì bên mời thầu được xem xét, phê duyệt kết quả
lựa chọn nhà thầu cho một hoặc nhiều phần thành các đợt khác nhau để bảo đảm tiến
độ cung cấp thuốc.
5. Khi gói thầu có các thuốc không có
nhà thầu dự thầu hoặc không có nhà thầu trúng thầu hoặc không xử lý được theo
quy định tại Khoản 3 Điều 32 Thông tư này, bên mời thầu thực hiện hủy thầu các
thuốc đó và tách thành gói thầu khác để trình người có thẩm quyền phê duyệt điều
chỉnh kế hoạch lựa chọn nhà thầu. Thời gian thẩm định và phê duyệt kế hoạch điều
chỉnh thực hiện theo quy định tại Điều 16 và Điều 17 Thông tư này. Trường hợp
thông tin của các mặt hàng thuốc tại gói thầu bao gồm: tên hoạt chất; nồng độ
hoặc hàm lượng; đường dùng, dạng bào chế; nhóm thuốc; đơn vị tính; số lượng;
đơn giá và tổng giá trị thuốc đó không thay đổi so với kế hoạch đã được phê duyệt
trước đó thì người có thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh kế hoạch mà không phải thẩm
định lại kế hoạch lựa chọn nhà thầu.
Điều 36. Giá thuốc
trúng thầu
Giá trúng thầu của từng thuốc không được
cao hơn giá của thuốc đó trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã được người có thẩm
quyền phê duyệt và không vượt giá bán buôn kê khai, kê khai lại còn hiệu lực của
thuốc đó, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 32 Thông tư này.
Điều 37. Ký kết hợp đồng,
bảo đảm thực hiện hợp đồng và sử dụng thuốc đã trúng thầu
1. Trước thời điểm ký hợp đồng, bên mời
thầu có quyền tăng hoặc giảm số lượng tối đa không quá 10% so với số lượng thuốc
tại kế hoạch đấu thầu với điều kiện không có bất kỳ thay đổi nào về đơn giá hay
các điều kiện, điều khoản khác của hồ sơ dự thầu và hồ sơ mời thầu.
2. Nhà thầu được lựa chọn phải thực hiện
biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng trước thời điểm hợp đồng có hiệu lực. Giá
trị bảo đảm thực hiện hợp đồng được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu
theo mức từ 2% đến 10% giá hợp đồng. Đối với gói thầu quy mô nhỏ, giá trị bảo đảm
thực hiện hợp đồng được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu theo mức từ
2% đến 3% giá hợp đồng.
3. Thủ trưởng cơ sở y tế và nhà thầu
trúng thầu chịu trách nhiệm thực hiện hợp đồng cung cấp thuốc theo đúng các quy
định của pháp luật có liên quan về hợp đồng kinh tế, phải thực hiện tối thiểu
80% giá trị của từng phần trong hợp đồng đã ký kết. Đối với thuốc cấp cứu, thuốc
giải độc, thuốc hiếm, thuốc kiểm soát đặc biệt, dịch truyền và những tình huống
khác sau khi báo cáo cơ quan có thẩm quyền, cơ sở y tế bảo đảm thực hiện tối
thiểu 50% giá trị của từng phần trong hợp đồng đã ký kết.
Trường hợp cơ sở y tế không thực hiện tối
thiểu 80% giá trị của từng phần trong hợp đồng đã ký kết thì Thủ trưởng cơ sở y
tế phải báo cáo, giải trình lý do với người có thẩm quyền.
4. Cơ sở y tế không được mua vượt số lượng
thuốc của một nhóm thuốc trong kết quả lựa chọn nhà thầu nếu chưa mua hết số lượng
thuốc trong các nhóm thuốc khác của cùng hoạt chất, cùng nồng độ hoặc hàm lượng,
cùng dạng bào chế đã trúng thầu theo các hợp đồng đã ký.
5. Các trường hợp sau đây được phép mua
vượt nhưng số lượng không được vượt quá 20% so với số lượng của nhóm thuốc đó
trong hợp đồng đã ký và không phải trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu bổ
sung:
a) Đã sử dụng hết số lượng thuốc của các
nhóm khác có cùng hoạt chất, nồng độ hoặc hàm lượng và chỉ còn số lượng thuốc
trong gói thầu thuốc biệt dược gốc hoặc tương đương điều trị;
b) Các nhóm thuốc khác có cùng hoạt chất,
cùng nồng độ hoặc hàm lượng đã trúng thầu nhưng buộc phải dừng cung ứng hoặc
thuốc bị đình chỉ lưu hành, thuốc bị rút ra khỏi Danh mục thuốc có chứng minh
tương đương sinh học sau khi đã trúng thầu;
c) Nhà thầu chưa cung cấp hết số lượng
thuốc của một nhóm thuốc trong hợp đồng đã ký nhưng không có khả năng cung cấp
tiếp vì các lý do bất khả kháng, trong trường hợp này phải có thông báo bằng
văn bản kèm theo tài liệu chứng minh.
6. Trường hợp thuốc dự thầu có thay đổi
trong quá trình lựa chọn nhà thầu hoặc cung ứng thuốc trúng thầu nhưng thuốc
thay thế chưa được chào trong hồ sơ dự thầu, chủ đầu tư được xem xét để nhà thầu
thay thế thuốc nhằm bảo đảm cung ứng đủ thuốc phục vụ kịp thời công tác khám bệnh,
chữa bệnh của đơn vị, cụ thể:
a) Thay đổi liên quan đến tên thuốc; tên
nhà máy sản xuất; quy cách đóng gói trong quá trình lưu hành nhưng số giấy đăng
ký lưu hành hoặc giấy phép nhập khẩu không thay đổi;
b) Thay đổi số giấy đăng ký lưu hành hoặc
được cấp giấy phép nhập khẩu mới nhưng các thông tin khác không thay đổi (tên
thuốc, nhà sản xuất, tiêu chuẩn chất lượng, tuổi thọ, phân nhóm thuốc dự thầu;
riêng tiêu chuẩn chất lượng có thể thay đổi nhưng mức tiêu chuẩn và các chỉ
tiêu chất lượng không được thấp hơn của thuốc đã trúng thầu (hoặc chào trong hồ
sơ dự thầu) hoặc được cập nhật phiên bản mới của Dược điển);
Khi thực hiện thay thế thuốc, nhà thầu
phải cung cấp tất cả các thông tin cần thiết để Bên mời thầu có thể đánh giá việc
thay thế, bao gồm: bản chụp (có dấu xác nhận của nhà thầu) Giấy phép lưu hành sản
phẩm (MA) hoặc Giấy chứng nhận sản phẩm dược (CPP), các công văn cho phép thay
đổi, bổ sung của cơ quan quản lý nhà nước (nếu có) và thuyết minh về tiêu chuẩn
chất lượng không thay đổi của thuốc dự thầu, thuốc đề xuất thay thế;
c) Thuốc biệt dược gốc hoặc sinh phẩm
tham chiếu đã trúng thầu (hoặc chào trong hồ sơ dự thầu) có thay đổi thông tin
về số giấy đăng lưu hành hoặc các thông tin khác và thuốc thay thế đã được Bộ Y
tế công bố trong Danh mục thuốc biệt dược gốc hoặc Danh mục sinh phẩm tham chiếu;
d) Thay đổi cách ghi tên dược liệu mà
không làm thay đổi bản chất các thành phần trong công thức và đã được cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép.
Chương IV
QUY
ĐỊNH VỀ MUA THUỐC TẬP TRUNG
Điều 38. Quy định chung
về mua thuốc tập trung
1. Đơn vị mua thuốc tập trung có trách
nhiệm:
a) Tổng hợp nhu cầu sử dụng thuốc, lập
và trình phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu, tổ chức lựa chọn nhà thầu, hoàn
thiện và ký kết hợp đồng hoặc thỏa thuận khung với các nhà thầu được lựa chọn,
công bố kết quả lựa chọn nhà thầu và thỏa thuận khung trên Cổng Thông tin điện
tử của Bộ Y tế và Trang thông tin điện tử của Sở Y tế để các cơ sở y tế làm căn
cứ hoàn thiện, ký hợp đồng với các nhà thầu được lựa chọn.
b) Giám sát quá trình thực hiện thỏa thuận
khung, hợp đồng với các nhà thầu được lựa chọn.
2. Đơn vị mua sắm thuốc tập trung cấp địa
phương không tổ chức lựa chọn nhà thầu những thuốc thuộc Danh mục thuốc đấu thầu
tập trung cấp quốc gia, thuốc thuộc Danh mục thuốc đàm phán giá nếu tại thời điểm
phát hành hồ sơ mời thầu đã có kết quả lựa chọn nhà thầu và thỏa thuận khung được
công bố trên Cổng Thông tin điện tử Bộ Y tế.
3. Khi xây dựng và tổng hợp để báo cáo
nhu cầu sử dụng thuốc thuộc Danh mục thuốc đấu thầu tập trung cấp quốc gia và
Danh mục thuốc đàm phán giá, cơ sở y tế không xây dựng và tổng hợp số lượng thuốc
còn lại trong hợp đồng đã ký với các nhà cung cấp theo kết quả lựa chọn nhà thầu
trước đó của đơn vị mình.
4. Hình thức lựa chọn nhà thầu: đấu thầu
rộng rãi trong nước;
5. Phương thức lựa chọn nhà thầu: một
giai đoạn hai túi hồ sơ;
6. Đánh giá hồ sơ dự thầu: sử dụng
phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá đối với từng phần của gói thầu.
7. Cách thức thực hiện: việc mua thuốc tập
trung được thực hiện theo cách thức ký thỏa thuận khung, trừ các trường hợp sau
đây được áp dụng theo cách thức ký hợp đồng trực tiếp:
a) Mua thuốc, vắc xin phục vụ công tác
tiêm chủng mở rộng thuộc các chương trình, dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước
theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Y tế hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Mua thuốc thuộc các chương trình, dự
án sử dụng vốn ODA, nguồn viện trợ, tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước thuộc nguồn ngân sách nhà nước mà nhà tài trợ có yêu cầu áp dụng
theo cách thức ký hợp đồng trực tiếp;
8. Tổ chức thẩm định kế hoạch lựa chọn
nhà thầu:
a) Vụ Kế hoạch - Tài chính chịu trách
nhiệm tổ chức thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc tập trung cấp
quốc gia.
b) Sở Y tế chịu trách nhiệm tổ chức thẩm
định kế hoạch lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc tập trung cấp địa phương.
c) Việc thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà
thầu cung cấp thuốc tập trung thực hiện theo quy định tại Khoản
1 Điều 37 Luật đấu thầu và Điều 16 Thông tư này.
9. Thương thảo hợp đồng:
Việc thương thảo hợp đồng thực hiện theo
Khoản 1 Điều 32 Thông tư này. Trong quá trình lựa chọn nhà thầu tập trung, để bảo
đảm hiệu quả kinh tế của gói thầu, việc thương thảo hợp đồng thực hiện theo quy
định tại Khoản 3 Điều 19 Nghị định 63/2014/NĐ-CP và có thể
xem xét xử lý tình huống như sau:
a) Trường hợp có một mặt hàng thuốc với
số lượng lớn được phân chia thành các gói thầu theo quy định tại điểm a Khoản 4
Điều 40 Thông tư này và có cùng một mặt hàng được đề nghị trúng thầu ở nhiều
gói thầu với mức giá chênh lệch nhau thì có thể xem xét theo hướng yêu cầu nhà
thầu phân tích các yếu tố cấu thành giá dự thầu, giải thích, làm rõ về sự chênh
lệch giá của cùng một mặt hàng nhưng được cung cấp tại các địa điểm khác nhau.
Các phân tích này dùng để làm cơ sở thương thảo hợp đồng hướng tới mức giá của
mặt hàng thuốc đó tại gói thầu có giá đề nghị trúng thầu thấp nhằm bảo đảm mang
lại hiệu quả kinh tế của gói thầu.
b) Trường hợp có mặt hàng thuốc ở một
nhóm thuốc chỉ có 01 giấy đăng ký lưu hành trên thị trường nên chỉ có 01 nhà thầu
tham dự, không có sự cạnh tranh về giá và giá đề nghị trúng thầu tại nhóm này
cao hơn giá đề nghị trúng thầu của mặt hàng cùng hoạt chất, nồng độ hoặc hàm lượng,
dạng bào chế đường dùng tại nhóm khác có tiêu chuẩn kỹ thuật cao hơn và có giá
cạnh tranh hơn do có nhiều nhà thầu tham dự thì có thể xem xét việc thương thảo
hợp đồng với nhà thầu về mức giá đề nghị trúng thầu nhằm bảo đảm phù hợp với việc
phân nhóm thuốc theo tiêu chí kỹ thuật theo nguyên tắc sau:
- Giá trúng thầu Nhóm 1 không cao hơn
giá trúng thầu thuốc biệt dược gốc hoặc sinh phẩm tham chiếu;
- Giá trúng thầu Nhóm 2, Nhóm 3 không
cao hơn giá trúng thầu thuốc biệt dược gốc hoặc sinh phẩm tham chiếu và Nhóm 1;
- Giá trúng thầu Nhóm 4 không cao hơn
giá trúng thầu thuốc biệt dược gốc hoặc sinh phẩm tham chiếu; Nhóm 1; Nhóm 2 sản
xuất tại Việt Nam và Nhóm 3;
- Giá trúng thầu Nhóm 5 không cao hơn
giá trúng thầu thuốc biệt dược gốc hoặc sinh phẩm tham chiếu; Nhóm 1; Nhóm 2;
Nhóm 3 và Nhóm 4.
10. Trường hợp thuốc dự thầu có thay đổi
trong quá trình lựa chọn nhà thầu hoặc cung ứng thuốc trúng thầu nhưng thuốc
thay thế chưa được chào trong hồ sơ dự thầu, việc thay thế thuốc thực hiện theo
quy định tại Khoản 6 Điều 37 Thông tư này nhằm bảo đảm cung ứng đủ thuốc phục vụ
kịp thời công tác khám bệnh, chữa bệnh.
11. Chức năng nhiệm vụ, quy chế tổ chức
và hoạt động của Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia do Bộ trưởng Bộ Y tế
quyết định; chức năng nhiệm vụ, quy chế tổ chức và hoạt động của Đơn vị mua sắm
thuốc tập trung cấp địa phương do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
trên cơ sở đề xuất của Sở Y tế.
Điều 39. Trách nhiệm
các bên liên quan và hiệu lực thỏa thuận khung
1. Cơ sở y tế có nhu cầu mua thuốc thuộc
Danh mục thuốc đấu thầu tập trung phải căn cứ vào kết quả lựa chọn nhà thầu, nội
dung thỏa thuận khung để hoàn thiện và ký kết hợp đồng với nhà thầu đã được lựa
chọn thông qua mua sắm tập trung theo nguyên tắc đơn giá ký kết hợp đồng không được
vượt giá trong thỏa thuận khung đã được công bố. Nhà thầu phải thực hiện biện
pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng theo quy định tại Điều 66 Luật đấu thầu và Khoản
2 Điều 37 Thông tư này với cơ sở y tế trước thời điểm hợp đồng có hiệu lực.
2. Đơn vị đầu mối quy định tại Khoản 1 Điều
40 và Khoản 2 Điều 41 Thông tư này có trách nhiệm rà soát, tổng hợp nhu cầu về
danh mục và số lượng thuốc của từng cơ sở y tế thuộc phạm vi quản lý và điều tiết
việc thực hiện kế hoạch để bảo đảm sử dụng tối thiểu 80% số lượng thuốc đã báo
cáo về đơn vị mua thuốc tập trung. Đối với thuốc cấp cứu; thuốc giải độc; thuốc
hiếm; thuốc kiểm soát đặc biệt; dịch truyền và thuốc sử dụng trong những tình
huống khẩn cấp khác sau khi báo cáo cơ quan có thẩm quyền, cơ sở y tế bảo đảm
thực hiện tối thiểu 50% giá trị của từng phần trong hợp đồng đã ký kết.
3. Nhà thầu được lựa chọn thông qua mua
thuốc tập trung có trách nhiệm cung cấp thuốc theo số lượng và tiến độ ghi
trong hợp đồng đã ký với từng cơ sở y tế. Trong quá trình thực hiện hợp đồng,
cơ sở y tế và nhà thầu có thể thương thảo, điều chỉnh số lượng tăng hoặc giảm
so với số lượng trong hợp đồng đã ký trên cơ sở các quy định trong hồ sơ mời thầu
do Đơn vị mua thuốc tập trung phát hành. Đơn vị mua thuốc tập trung có trách
nhiệm phối hợp với các đơn vị đầu mối và các nhà thầu trúng thầu điều tiết thực
hiện kế hoạch để bảo đảm cung ứng đủ thuốc cho cơ sở y tế.
4. Thời hạn thực hiện hợp đồng mua thuốc
tập trung (cấp quốc gia, cấp địa phương) được quy định trong kế hoạch lựa chọn
nhà thầu được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng tối đa không quá 36 tháng, kể từ
ngày kết quả mua thuốc tập trung và thỏa thuận khung có hiệu lực.
Điều 40. Tổ chức mua
thuốc tập trung cấp quốc gia
1. Việc xây dựng, tổng hợp nhu cầu sử dụng
thuốc thực hiện như sau:
a) Các cơ sở y tế trực thuộc Bộ Y tế xây
dựng nhu cầu về danh mục, số lượng chi tiết đến từng thuốc, từng nhóm và tiến độ
cung cấp gửi về Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia kèm theo các tài liệu
quy định tại Khoản 2 Điều này.
b) Các cơ sở y tế do địa phương, các Bộ,
ngành quản lý và y tế cơ quan xây dựng nhu cầu về danh mục, số lượng chi tiết đến
từng thuốc, từng nhóm và tiến độ cung cấp gửi về Đơn vị mua sắm thuốc tập trung
cấp địa phương.
Đơn vị mua sắm thuốc tập trung cấp địa
phương tổng hợp nhu cầu; báo cáo Sở Y tế thẩm định và gửi kế hoạch sử dụng thuốc
về Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia kèm theo các tài liệu quy định tại
Khoản 2 Điều này.
c) Thời hạn gửi bảng tổng hợp nhu cầu
mua sắm thuốc về Trung tâm mua sắm tập trung cấp Quốc gia trước ngày 15 tháng 6
hàng năm hoặc theo thời gian cụ thể do Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc
gia thông báo.
2. Tài liệu kèm theo văn bản đăng ký nhu
cầu mua thuốc tập trung:
a) Báo cáo tóm tắt kết quả thực hiện kết
quả lựa chọn nhà thầu, tình hình sử dụng thuốc của năm trước liền kề, số lượng
thuốc tồn kho và số lượng trong kế hoạch chưa thực hiện tại thời điểm lập dự
trù của các cơ sở y tế;
b) Giải trình tóm tắt kế hoạch mua thuốc
đang đề nghị; nếu có thay đổi tăng hoặc giảm trên 30% số lượng đã sử dụng của
năm trước phải giải trình, thuyết minh cụ thể;
c) Các tài liệu làm căn cứ lập kế hoạch
mua thuốc quy định tại Điều 13 Thông tư này;
d) Biên bản họp Hội đồng Thuốc và Điều
trị của cơ sở y tế thuộc Bộ Y tế hoặc Biên bản họp rà soát của Sở Y tế về danh mục,
số lượng thuốc, nhu cầu sử dụng thuốc của các cơ sở y tế do địa phương, các Bộ,
ngành quản lý và y tế cơ quan trên địa bàn.
3. Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc
gia tổ chức rà soát nhu cầu về danh mục và số lượng thuốc của từng cơ sở y tế
thuộc Bộ Y tế quản lý; tổng hợp nhu cầu về danh mục, số lượng, tiến độ cung cấp
của từng thuốc để xây dựng kế hoạch lựa chọn nhà thầu.
4. Kế hoạch lựa chọn nhà thầu xây dựng
theo nguyên tắc sau đây:
a) Trường hợp thuốc có nhu cầu sử dụng lớn,
một nhà thầu không có khả năng cung cấp được cả gói thầu thì được chia ra các
gói thầu khác nhau theo khu vực hoặc theo vùng kinh tế xã hội hoặc theo quy mô
gói thầu bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu;
Ví dụ: Thuốc A thuộc Danh mục mua thuốc
tập trung cấp quốc gia, tổng nhu cầu sử dụng là 100 triệu viên/năm nhưng không
có nhà thầu nào có khả năng cung cấp đủ 100 triệu viên/năm thì có thể chia số
lượng thuốc A ra thành các gói thầu:
- Chia thành 03 gói thầu cung cấp cho 03
miền: gói 1 cho các cơ sở y tế khu vực phía Bắc: 40 triệu viên; gói 2 cho các
cơ sở y tế khu vực miền Trung: 20 triệu viên; gói 3 cho các cơ sở y tế khu vực
miền Nam: 40 triệu viên;
- Hoặc có thể chia thành các gói thầu
theo 7 vùng kinh tế xã hội: Đông Bắc, Tây Bắc, Đồng bằng sông Hồng; Bắc Trung bộ;
Nam Trung bộ; Đông Nam bộ; Đồng bằng sông Cửu Long.
b) Thực hiện việc phân chia nhóm thuốc
trong các gói thầu, nội dung của kế hoạch lựa chọn nhà thầu thực hiện theo quy
định từ Điều 7 đến Điều 14 Thông tư này. Thời gian thực hiện hợp đồng thực hiện
theo quy định tại Khoản 4 Điều 39 Thông tư này.
5. Tổ chức thẩm định kế hoạch lựa chọn
nhà thầu:
a) Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc
gia gửi hồ sơ trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc đến Vụ Kế
hoạch - Tài chính, Bộ Y tế.
b) Việc thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà
thầu cung cấp thuốc thuộc Danh mục thuốc đấu thầu tập trung cấp quốc gia thực
hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 16 Thông tư này. Vụ Kế hoạch - Tài chính là
đơn vị đầu mối tổ chức thẩm định về danh mục, số lượng các gói thầu, đơn giá kế
hoạch và số lượng thuốc; kế hoạch lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc tập trung.
Trong trường hợp cần thiết, Vụ Kế hoạch - Tài chính xin ý kiến tư vấn của Hội đồng
tư vấn quốc gia về đấu thầu thuốc trước khi trình Bộ trưởng Bộ Y tế xem xét,
phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu.
6. Phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu:
Bộ trưởng Bộ Y tế xem xét, phê duyệt kế
hoạch lựa chọn nhà thầu theo đề nghị của Vụ Kế hoạch - Tài chính.
7. Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu:
Căn cứ kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã được
Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt, Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia xây dựng
hồ sơ mời thầu, tổ chức thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu theo quy định tại
Điều 27, 28 và Điều 29 Thông tư này.
8. Tổ chức lựa chọn nhà thầu:
Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc
gia có trách nhiệm tổ chức lựa chọn nhà thầu, tổ chức đánh giá hồ sơ dự thầu,
thương thảo hợp đồng và đề xuất trúng thầu, báo cáo trình thẩm định kết quả lựa
chọn nhà thầu theo quy định tại Điều 30, 31, 32, và Điều 33 Thông tư này.
9. Thẩm định, phê duyệt và công khai kết
quả lựa chọn nhà thầu:
a) Căn cứ kết quả đánh giá hồ sơ dự thầu
và thương thảo hợp đồng hoặc thỏa thuận khung với các nhà thầu, Trung tâm Mua sắm
tập trung thuốc Quốc gia tổ chức thẩm định và phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu
theo quy định tại Điều 34 và Điều 35 Thông tư này. Trong trường hợp cần thiết
thì phải xin ý kiến tư vấn của Hội đồng tư vấn quốc gia về đấu thầu thuốc trước
khi phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu;
b) Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc
gia có trách nhiệm thông báo và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu theo quy định
của Luật đấu thầu.
10. Hoàn thiện, ký kết hợp đồng hoặc thỏa
thuận khung:
a) Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc
gia có trách nhiệm hoàn thiện, ký kết hợp đồng hoặc thỏa thuận khung với các
nhà thầu trúng thầu theo quy định của Luật đấu thầu; công khai thỏa thuận khung
trên cổng Thông tin điện tử Bộ Y tế và thông báo bằng văn bản đến các cơ sở y tế
thuộc Bộ Y tế, y tế các ngành và Sở Y tế các địa phương;
b) Đơn vị đầu mối tổng hợp và đề xuất
nhu cầu sử dụng thuốc theo quy định tại Khoản 1 Điều này có trách nhiệm thông
báo kết quả lựa chọn nhà thầu và thỏa thuận khung đến các cơ sở y tế thuộc phạm
vi cung cấp của thỏa thuận khung.
11. Hoàn thiện, ký kết hợp đồng cung cấp
thuốc:
Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc
gia (trong trường hợp áp dụng cách thức ký hợp đồng trực tiếp); các cơ sở y tế
căn cứ vào kết quả lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc, thỏa thuận khung, nhu cầu
và kế hoạch sử dụng thuốc của cơ sở y tế đã đăng ký với đơn vị đầu mối để hoàn
thiện, ký kết hợp đồng với nhà thầu theo nguyên tắc sau đây:
a) Phù hợp với các điều kiện cung cấp
trong phạm vi thỏa thuận khung;
b) Giá từng thuốc trong hợp đồng không
được vượt giá trúng thầu do Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia đã công
bố;
c) Thời gian thực hiện hợp đồng: được
quy định trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu được cấp có thẩm quyền phê duyệt
nhưng tối đa không quá 36 tháng, kể từ ngày kết quả mua thuốc tập trung và thỏa
thuận khung có hiệu lực đến ngày các bên hoàn thành nghĩa vụ theo quy định
trong hợp đồng.
12. Báo cáo tình hình thực hiện kết quả
lựa chọn nhà thầu tập trung cấp quốc gia:
a) Trước ngày 10 hàng tháng và ngày 10
tháng đầu tiên của mỗi quý hoặc đột xuất theo yêu cầu, nhà thầu báo cáo quá
trình thực hiện hợp đồng cung cấp thuốc thuộc Danh mục thuốc đấu thầu tập trung
cấp quốc gia theo mẫu quy định tại Phụ lục 9 và Phụ lục 10
ban hành kèm theo Thông tư này gửi về Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc
gia.
b) Trước ngày 10 tháng đầu tiên của mỗi
quý hoặc đột xuất theo yêu cầu, cơ sở y tế do địa phương quản lý, cơ sở y tế do
Bộ, ngành quản lý trên địa bàn gửi báo cáo về Đơn vị mua sắm thuốc tập trung cấp
địa phương tương ứng theo mẫu quy định tại Phụ lục 11 ban hành
kèm theo Thông tư này.
c) Trước ngày 15 tháng đầu tiên của mỗi
quý hoặc đột xuất theo yêu cầu, Đơn vị mua sắm thuốc tập trung cấp địa phương,
cơ sở y tế trực thuộc Bộ Y tế báo cáo quá trình thực hiện hợp đồng cung cấp thuốc
thuộc Danh mục thuốc đấu thầu tập trung cấp quốc gia theo mẫu quy định tại Phụ
lục 11 ban hành kèm theo Thông tư này gửi về Trung tâm Mua sắm tập
trung thuốc Quốc gia.
13. Giám sát, điều tiết quá trình thực
hiện thỏa thuận khung:
Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc
gia và đơn vị mua sắm thuốc tập trung cấp địa phương có trách nhiệm giám sát, điều
tiết việc cung ứng thuốc tại các cơ sở y tế thực hiện thỏa thuận khung đã ký kết
theo hướng dẫn của Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia trên nguyên tắc
sau:
ạ) Trường hợp nhu cầu mua thuốc của cơ sở
y tế do địa phương quản lý, cơ sở y tế do Bộ, ngành quản lý trên địa bàn có nhu
cầu sử dụng thuốc vượt 20% số lượng thuốc được phân bổ trong thỏa thuận khung
thì phải báo cáo Đơn vị mua sắm thuốc tập trung cấp địa phương để tổng hợp và điều
tiết số lượng thuốc giữa các cơ sở y tế thuộc phạm vi cung cấp tại địa phương nhưng
bảo đảm không vượt quá 20% tổng số lượng được phân bổ trong thỏa thuận khung
cho các đơn vị thuộc phạm vi cung cấp tại địa phương. Trong thời gian 10 ngày,
kể từ ngày nhận được Văn bản đề nghị điều tiết của cơ sở y tế, Đơn vị mua sắm tập
trung thuốc cấp địa phương phải sẽ có văn bản trả lời đơn vị.
b) Trường hợp nhu cầu sử dụng thuốc của
các cơ sở y tế trực thuộc Bộ Y tế vượt số lượng thuốc được phân bổ trong thỏa
thuận khung hoặc nhu cầu của cơ sở y tế do địa phương quản lý, cơ sở y tế do Bộ,
ngành quản lý trên địa bàn vượt quá khả năng điều tiết của đơn vị mua sắm thuốc
tập trung cấp địa phương hoặc cơ sở y tế phát sinh nhu cầu sử dụng mặt hàng thuốc
nhưng chưa tổng hợp nhu cầu khi xây dựng kế hoạch lựa chọn nhà thầu mua thuốc
thì phải báo cáo Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia để điều tiết số lượng
thuốc giữa các đơn vị. Trong thời gian 05 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo đề
nghị điều tiết của cơ sở y tế trên địa bàn, Đơn vị mua sắm tập trung cấp địa
phương báo cáo Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia theo mẫu quy định tại
Phụ lục 12 ban hành kèm theo Thông tư này.
Trong thời gian 10 ngày, kể từ ngày nhận
được Văn bản đề nghị điều tiết của cơ sở y tế, Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc
Quốc gia phải có văn bản trả lời đơn vị.
Số lượng thuốc điều tiết của Trung tâm
Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia bảo đảm không vượt quá 30% tổng số lượng đã được
phê duyệt trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu thuốc thuộc Danh mục thuốc đấu thầu
tập trung cấp quốc gia. Việc điều tiết thực hiện theo quy trình điều tiết thuốc
thuộc Danh mục thuốc đấu thầu tập trung cấp quốc gia do Trung tâm Mua sắm tập
trung thuốc Quốc gia ban hành.
14. Thanh toán, quyết toán hợp đồng cung
cấp thuốc:
Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc
gia (trong trường hợp áp dụng cách thức ký hợp đồng trực tiếp); các cơ sở y tế
(trong trường hợp áp dụng cách thức ký thỏa thuận khung) có trách nhiệm thanh
toán, quyết toán với nhà cung cấp theo đúng các quy định hiện hành của pháp luật
và các điều khoản trong hợp đồng đã ký.
Văn bản chấp thuận điều tiết thuốc giữa
các đơn vị của đơn vị mua sắm tập trung là một thành phần của Hợp đồng mua bán
thuốc và là căn cứ để cơ sở y tế và nhà thầu ký phụ lục hợp đồng (đối với mặt
hàng được điều tiết đã được phân bổ trong thỏa thuận khung) hoặc ký hợp đồng (đối
với mặt hàng được điều tiết chưa được phân bổ trong thỏa thuận khung).
Điều 41. Tổ chức mua
thuốc tập trung cấp địa phương
1. Xây dựng, tổng hợp nhu cầu sử dụng
thuốc:
a) Danh mục thuốc đấu thầu tập trung cấp
địa phương áp dụng cho các cơ sở y tế đặt tại địa phương bao gồm cơ sở y tế của
địa phương, cơ sở y tế của trung ương, cơ sở y tế thuộc Bộ, ngành quản lý, y tế
cơ quan đóng tại địa phương. Cơ sở y tế của trung ương, cơ sở y tế thuộc Bộ,
ngành quản lý và y tế cơ quan có trách nhiệm xây dựng kế hoạch sử dụng thuốc,
tuân thủ các quy định về lựa chọn nhà thầu thuốc tập trung tại địa phương như
cơ sở y tế thuộc địa phương quản lý. Đơn vị mua sắm thuốc tập trung cấp địa
phương có trách nhiệm tổng hợp nhu cầu và tổ chức lựa chọn nhà thầu thuốc cho
các cơ sở y tế của địa phương, cơ sở y tế của trung ương, cơ sở y tế thuộc Bộ,
ngành quản lý và y tế cơ quan đóng tại địa phương như đối với cơ sở y tế thuộc
địa phương quản lý.
b) Căn cứ Danh mục thuốc đấu thầu tập
trung cấp địa phương, các cơ sở y tế trực thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương (bao gồm cơ sở y tế của địa phương, cơ sở y tế của trung ương, cơ sở
y tế thuộc Bộ ngành quản lý và y tế cơ quan) xây dựng nhu cầu sử dụng gửi về
Đơn vị mua sắm thuốc tập trung cấp địa phương;
c) Danh mục, số lượng thuốc gửi về Đơn vị
mua sắm thuốc tập trung cấp địa phương trước ngày 15 tháng 7 hàng năm hoặc theo
thời gian cụ thể do Đơn vị mua sắm thuốc tập trung cấp địa phương thông báo;
2. Đơn vị mua sắm thuốc tập trung cấp địa
phương tổ chức rà soát nhu cầu về danh mục và số lượng thuốc của từng cơ sở y tế
tham gia mua thuốc tập trung cấp địa phương; tổng hợp nhu cầu về danh mục, số
lượng, tiến độ cung cấp của từng thuốc để xây dựng kế hoạch lựa chọn nhà thầu.
3. Lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu: Đơn vị
mua sắm thuốc tập trung cấp địa phương thực hiện việc phân chia nhóm thuốc
trong các gói thầu, nội dung của kế hoạch lựa chọn nhà thầu thực hiện theo quy
định từ Điều 7 đến Điều 14 Thông tư này. Thời gian thực hiện hợp đồng thực hiện
theo quy định tại Khoản 4 Điều 39 Thông tư này.
4. Tổ chức thẩm định kế hoạch lựa chọn
nhà thầu:
a) Đơn vị mua sắm thuốc tập trung cấp địa
phương gửi hồ sơ trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu cung ứng thuốc đến Sở Y
tế.
b) Việc thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà
thầu cung cấp thuốc thuộc danh mục đấu thầu tập trung cấp địa phương thực hiện
theo quy định tại Khoản 2 Điều 16 Thông tư này. Sở Y tế tổ chức thẩm định kế hoạch
lựa chọn nhà thầu, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt kế
hoạch lựa chọn nhà thầu;
5. Phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem
xét, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc tập trung tại địa
phương theo đề nghị của Sở Y tế.
6. Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu:
Căn cứ kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã được
phê duyệt, Đơn vị mua sắm thuốc tập trung cấp địa phương lập hồ sơ mời thầu,
báo cáo Sở Y tế tổ chức thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu theo quy định tại
Điều 27, 28 và Điều 29 Thông tư này.
7. Tổ chức lựa chọn nhà thầu:
Đơn vị mua sắm thuốc tập trung cấp địa
phương tổ chức lựa chọn nhà thầu, tổ chức đánh giá hồ sơ dự thầu, thương thảo hợp
đồng và đề xuất trúng thầu, báo cáo trình thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu
theo quy định tại Điều 30, 31, 32 và Điều 33 Thông tư này.
8. Thẩm định, phê duyệt và công khai kết
quả lựa chọn nhà thầu:
a) Đơn vị mua sắm thuốc tập trung cấp địa
phương lập báo cáo, trình Sở Y tế tổ chức thẩm định, phê duyệt kết quả lựa chọn
nhà thầu cung cấp thuốc tập trung tại địa phương;
b) Sở Y tế có trách nhiệm thẩm định và
phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc tập trung tại địa phương
theo quy định tại Điều 34 và Điều 35 Thông tư này;
c) Đơn vị mua sắm thuốc tập trung cấp địa
phương có trách nhiệm thông báo và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu theo quy
định của Luật đấu thầu.
9. Hoàn thiện, ký kết hợp đồng hoặc thỏa
thuận khung:
a) Căn cứ kết quả lựa chọn nhà thầu đã
được phê duyệt, Đơn vị mua sắm thuốc tập trung cấp địa phương có trách nhiệm
hoàn thiện, ký kết hợp đồng hoặc thỏa thuận khung với các nhà thầu trúng thầu
theo quy định của Luật đấu thầu;
b) Đơn vị mua sắm thuốc tập trung cấp địa
phương công khai thỏa thuận khung đã ký theo quy định của Luật đấu thầu trên cổng
Thông tin điện tử Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Trang thông tin điện tử Sở Y tế và
thông báo đến các cơ sở y tế thuộc phạm vi cung cấp của thỏa thuận khung.
10. Hoàn thiện, ký kết hợp đồng cung cấp
thuốc:
Đơn vị mua sắm tập trung cấp địa phương
(trong trường hợp áp dụng cách thức ký hợp đồng trực tiếp); các cơ sở y tế căn
cứ vào kết quả lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc, thỏa thuận khung, nhu cầu và kế
hoạch sử dụng thuốc của cơ sở y tế đã đăng ký với đơn vị đầu mối để hoàn thiện,
ký kết hợp đồng với nhà thầu theo nguyên tắc sau đây:
a) Phù hợp với các điều kiện cung cấp
trong phạm vi thỏa thuận khung;
b) Giá từng thuốc trong hợp đồng không
được vượt giá trúng thầu do Đơn vị mua sắm tập trung cấp địa phương đã công bố.
c) Thời gian thực hiện hợp đồng: được
quy định trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu được cấp có thẩm quyền phê duyệt
nhưng tối đa không quá 36 tháng, kể từ ngày kết quả mua thuốc tập trung và thỏa
thuận khung có hiệu lực đến ngày các bên hoàn thành nghĩa vụ theo quy định
trong hợp đồng.
11. Báo cáo tình hình thực hiện kết quả
lựa chọn nhà thầu tập trung cấp địa phương
a) Trước ngày 10 tháng đầu tiên của mỗi
quý hoặc đột xuất theo yêu cầu, nhà thầu báo cáo tình hình thực hiện hợp đồng
cung cấp thuốc thuộc Danh mục thuốc đấu thầu tập trung cấp địa phương theo mẫu
quy định tại Phụ lục 10 ban hành kèm theo Thông tư này gửi về Đơn
vị mua sắm tập trung thuốc địa phương.
b) Trước ngày 10 tháng đầu tiên của mỗi
quý hoặc đột xuất theo yêu cầu, cơ sở y tế do địa phương quản lý, cơ sở y tế của
thuộc Bộ Y tế quản lý, cơ sở y tế do Bộ, ngành quản lý trên địa bàn gửi báo cáo
về Đơn vị mua sắm thuốc tập trung cấp địa phương để tổng hợp, theo mẫu quy định
tại Phụ lục 11 ban hành kèm theo Thông tư này.
12. Giám sát, điều tiết quá trình thực
hiện thỏa thuận khung:
Đơn vị mua sắm thuốc tập trung cấp địa
phương có trách nhiệm giám sát, điều tiết việc cung ứng thuốc tại các cơ sở y tế
thực hiện thỏa thuận khung đã ký kết theo nguyên tắc sau:
a) Trường hợp nhu cầu sử dụng thuốc của
cơ sở y tế vượt 20% số lượng thuốc được phân bổ trong thỏa thuận khung hoặc cơ
sở y tế phát sinh nhu cầu sử dụng mặt hàng thuốc nhưng chưa tổng hợp nhu cầu
khi xây dựng kế hoạch lựa chọn nhà thầu mua thuốc thì phải báo cáo đơn vị mua sắm
thuốc tập trung cấp địa phương theo mẫu quy định tại Phụ lục 12
ban hành kèm theo Thông tư này để tổng hợp và điều tiết số lượng thuốc giữa các
cơ sở y tế thuộc phạm vi cung cấp tại địa phương. Trong thời gian 10 ngày, kể từ
ngày nhận được Văn bản đề nghị điều tiết của cơ sở y tế, Đơn vị mua sắm thuốc tập
trung cấp địa phương sẽ có văn bản trả lời đơn vị.
Số lượng thuốc điều tiết của Đơn vị mua
sắm thuốc tập trung cấp địa phương bảo đảm không vượt quá 30% tổng số lượng đã
được phê duyệt trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu thuốc thuộc Danh mục thuốc đấu
thầu tập trung cấp địa phương. Việc điều tiết thực hiện theo quy trình điều tiết
thuốc thuộc Danh mục thuốc đấu thầu tập trung cấp địa phương do Đơn vị mua sắm
thuốc tập trung cấp địa phương ban hành.
13. Thanh toán, quyết toán hợp đồng cung
cấp thuốc: Các cơ sở y tế có trách nhiệm thanh toán, quyết toán với nhà cung cấp
theo đúng các quy định hiện hành của pháp luật và các điều khoản trong hợp đồng
đã ký. Văn bản chấp thuận điều tiết thuốc giữa các đơn vị của đơn vị mua sắm tập
trung là một thành phần của Hợp đồng mua bán thuốc và là căn cứ để cơ sở y tế
và nhà thầu ký phụ lục hợp đồng (đối với mặt hàng được điều tiết đã được phân bổ
trong thỏa thuận khung) hoặc ký hợp đồng (đối với mặt hàng được điều tiết chưa
được phân bổ trong thỏa thuận khung).
Chương V
QUY
ĐỊNH VỀ ĐÀM PHÁN GIÁ
Điều 42. Quy định chung
về đàm phán giá
1. Hội đồng đàm phán giá thuốc:
a) Hội đồng đàm phán giá thuốc do Bộ trưởng
Bộ Y tế thành lập. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định cụ thể chức năng nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ chế hoạt động của Hội đồng đàm phán giá thuốc. Kinh phí hoạt động của
Hội đồng đàm phán giá được lấy nguồn kinh phí do ngân sách nhà nước phân bổ cho
Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia và các nguồn kinh phí hợp pháp khác
theo quy định của pháp luật.
b) Thành phần Hội đồng đàm phán giá thuốc
bao gồm:
- Chủ tịch Hội đồng là Lãnh đạo Bộ Y tế;
- 02 Phó Chủ tịch Hội đồng là Lãnh đạo Bảo
hiểm xã hội Việt Nam và Giám đốc Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia.
- Thành viên Hội đồng là đại diện các Vụ,
Cục, đơn vị liên quan thuộc Bộ Y tế, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bảo
hiểm xã hội Việt Nam và một số chuyên gia độc lập thuộc các lĩnh vực liên quan.
c) Nhiệm vụ của Hội đồng đàm phán giá
thuốc:
- Xem xét, quyết định phương án đàm phán
giá do Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia xây dựng;
- Thực hiện đàm phán giá thuốc theo kế
hoạch đàm phán giá đã được phê duyệt;
2. Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc
gia là đơn vị thường trực của Hội đồng đàm phán giá thuốc có nhiệm vụ:
a) Xây dựng kế hoạch và lộ trình đàm
phán giá;
b) Tổ chức xây dựng, thẩm định và phê
duyệt hồ sơ yêu cầu;
c) Tổ chức đánh giá hồ sơ đề xuất;
d) Xây dựng phương án đàm phán giá dự kiến;
đ) Công khai kết quả đàm phán giá;
e) Giám sát, điều tiết việc cung cấp, sử
dụng các thuốc đã được lựa chọn thông qua đàm phán giá;
g) Tham gia tất cả các khâu của quá
trình đàm phán giá thuốc và tổng hợp, cung cấp các thông tin liên quan trong
quá trình đàm phán giá;
h) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân
công của Chủ tịch Hội đồng.
3. Hội đồng Tư vấn quốc gia về đấu thầu
thuốc có nhiệm vụ tư vấn cho Bộ trưởng Bộ Y tế trong tất cả các khâu của quá
trình đàm phán giá thuốc khi có yêu cầu.
4. Trường hợp thuốc dự thầu có thay đổi
trong quá trình lựa chọn nhà thầu hoặc cung ứng thuốc trúng thầu nhưng thuốc
thay thế chưa được chào trong hồ sơ dự thầu, đơn vị đầu mối quy định tại Khoản
1 Điều 40 Thông tư này xem xét để nhà thầu thay thế thuốc theo quy định tại Khoản
6 Điều 37 Thông tư này nhằm bảo đảm cung ứng đủ thuốc.
Điều 43. Xây dựng, thẩm
định và phê duyệt kế hoạch đàm phán giá
1 .Tổng hợp nhu cầu sử dụng thuốc thuộc
Danh mục thuốc đàm phán giá:
Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc
gia tổng hợp nhu cầu sử dụng thuốc theo quy định tại Khoản 1 Điều 40 Thông tư
này
2. Lập kế hoạch đàm phán giá thuốc:
Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc
gia có trách nhiệm xây dựng kế hoạch đàm phán giá. Nội dung của Kế hoạch đàm
phán giá thuốc thực hiện theo quy định tại Điều 14 Thông tư này và phải ghi cụ
thể các thông tin sau đây:
a) Tên các gói thầu, giá gói thầu, tổng
giá trị các gói thầu và giá trị từng phần của gói thầu trong kế hoạch lựa chọn
nhà thầu;
b) Giá kế hoạch từng mặt hàng thuốc đàm
phán giá dự kiến được xây dựng theo quy định tại Khoản 4 Điều 14 Thông tư này;
c) Yêu cầu về tiêu chuẩn chất lượng và
thời gian giao hàng, các điều kiện mua cụ thể của từng thuốc thực hiện đàm phán
giá;
d) Dự kiến thời gian tiến hành đàm phán
giá đối với từng thuốc trong Danh mục thuốc đàm phán giá;
đ) Trong trường hợp cần thiết thì Trung
tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia xin ý kiến tư vấn của Hội đồng đàm phán
giá về kế hoạch đàm phán giá trước khi trình đơn vị được giao nhiệm vụ thẩm định.
3. Thẩm định kế hoạch đàm phán giá:
a) Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc
gia gửi hồ sơ trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc đến Vụ Kế
hoạch - Tài chính để tổ chức thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu;
b) Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm
thẩm định về danh mục, số lượng các gói thầu, đơn giá kế hoạch và số lượng thuốc.
Việc thẩm định kế hoạch đàm phán giá thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều
16 Thông tư này.
4. Phê duyệt kế hoạch đàm phán giá: Bộ
trưởng Bộ Y tế xem xét, phê duyệt kế hoạch đàm phán giá trên cơ sở báo cáo của
Vụ Kế hoạch - Tài chính. Trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ Y tế lấy ý kiến tư
vấn của Hội đồng tư vấn quốc gia về đấu thầu thuốc trước khi phê duyệt.
Điều 44. Lập, thẩm định,
phê duyệt hồ sơ yêu cầu
Căn cứ kế hoạch lựa chọn nhà thầu theo
hình thức đàm phán giá đã được Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt, Trung tâm Mua sắm tập
trung thuốc Quốc gia xây dựng hồ sơ yêu cầu, tổ chức thẩm định và phê duyệt hồ
sơ yêu cầu.
1. Lập hồ sơ yêu cầu:
a) Việc lập hồ sơ yêu cầu mua thuốc theo
hình thức đàm phán giá thực hiện theo quy định của Luật đấu thầu, văn bản quy định
chi tiết Luật đấu thầu và Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia;
b) Nội dung hồ sơ yêu cầu bao gồm các
thông tin tóm tắt về gói thầu; chỉ dẫn việc chuẩn bị và nộp hồ sơ đề xuất; tiêu
chuẩn về năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu; tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật và
xác định giá gói thầu. Sử dụng tiêu chí đạt, không đạt để đánh giá về năng lực,
kinh nghiệm và đánh giá về kỹ thuật;
c) Hồ sơ yêu cầu chỉ dẫn nhà thầu cung cấp
các thông tin về giá cả, các tiêu chí kinh tế kỹ thuật cụ thể dự kiến áp dụng
trong quá trình đàm phán giá thuốc yêu cầu nhà thầu cung cấp trong hồ sơ chào
giá, cụ thể:
- Giá xuất xưởng, giá CIF, giá bán cho
các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tại nước sản xuất và tại các nước thuộc Hiệp hội
các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) do nhà thầu cung cấp;
- Giá xuất xưởng, giá CIF, giá bán cho
các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tại thị trường Việt Nam;
- Chỉ định điều trị của thuốc và đánh
giá hiệu quả lâm sàng của thuốc trong điều trị; Báo cáo đánh giá so sánh hiệu
quả lâm sàng trong điều trị khi dùng thuốc so với các thuốc tiêu chuẩn (nếu
có);
- Các dữ liệu phân tích về kinh tế dược
của thuốc bao gồm: chi phí - hiệu quả, chi phí - lợi ích và chi phí - công dụng
do nhà thầu cung cấp (nếu có);
- Cam kết và kế hoạch của nhà thầu về số
lượng, chất lượng nguồn hàng và tiến độ cung cấp nếu trúng thầu.
2. Thẩm định hồ sơ yêu cầu:
a) Hồ sơ yêu cầu cung cấp thuốc theo
hình thức đàm phán giá phải được thẩm định trước khi trình Giám đốc Trung tâm
Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia xem xét, phê duyệt.
b) Thành phần đơn vị thẩm định hồ sơ yêu
cầu do Giám đốc Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia quyết định.
3. Phê duyệt hồ sơ yêu cầu
Căn cứ báo cáo thẩm định của đơn vị thẩm
định hồ sơ yêu cầu, Giám đốc Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia có
trách nhiệm phê duyệt hồ sơ yêu cầu theo quy định.
Điều 45. Tổ chức đàm
phán giá thuốc
1. Thông báo mời cung cấp thuốc theo
hình thức đàm phán giá và hồ sơ yêu cầu được phát hành công khai.
2. Nhà thầu chuẩn bị và nộp hồ sơ đề xuất
theo yêu cầu của hồ sơ yêu cầu.
a) Việc thực hiện bảo đảm dự thầu và nộp
hồ sơ đề xuất theo quy định tại Điều 30 Thông tư này;
b) Nhà thầu căn cứ thông báo mời cung cấp
thuốc và hồ sơ yêu cầu theo hình thức đàm phán giá để lập hồ sơ đề xuất và gửi
hồ sơ đề xuất đến Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia bằng cách gửi trực
tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện.
3. Đánh giá hồ sơ đề xuất và chuẩn bị
phương án đàm phán giá
a) Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc
gia tổ chức đánh giá hồ sơ đề xuất theo quy định tại hồ sơ yêu cầu. Các hồ sơ đề
xuất này sẽ được mở công khai. Trong quá trình đánh giá, bên mời thầu có thể mời
nhà thầu đến thương thảo, làm rõ hoặc sửa đổi, bổ sung các nội dung thông tin cần
thiết của hồ sơ đề xuất nhằm chứng minh sự đáp ứng của nhà thầu theo yêu cầu về
năng lực, kinh nghiệm, tiến độ, khối lượng, chất lượng, giải pháp kỹ thuật và
biện pháp tổ chức thực hiện gói thầu.
b) Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc
gia căn cứ vào hồ sơ đề xuất của nhà thầu và báo cáo đánh giá hồ sơ đề xuất của
tổ chuyên gia để xây dựng các phương án đàm phán giá. Trong trường hợp cần thiết,
Trung tâm mời các chuyên gia về lâm sàng, kinh tế dược tham gia xây dựng phương
án đàm phán giá đối với từng loại thuốc. Phương án đàm phán giá cần nêu tóm tắt
các thông tin về tác dụng dược lý của thuốc, giá đề xuất của thuốc đàm phán,
giá trúng thầu của thuốc đàm phán và các thuốc cùng hoạt chất, nồng độ hoặc hàm
lượng, dạng bào chế nhưng khác nhóm dự thầu và các thuốc cùng nhóm tác dụng dược
lý có thể thay thế trong điều trị (nếu có), các yếu tố liên quan đến phương án
đàm phán giá và các điều khoản của thỏa thuận khung sẽ được đàm phán.
c) Chủ tịch Hội đồng đàm phán giá thông
qua phương án đàm phán giá thuốc trước khi tiến hành đàm phán giá.
4. Đàm phán giá và quyết định:
a) Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc
gia gửi thư mời đàm phán giá cho các nhà thầu đáp ứng đầy đủ điều kiện của hồ
sơ yêu cầu. Trong trường hợp cần thiết, Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc
gia được mời đại diện cơ sở sản xuất thuốc hoặc đại diện chủ sở hữu giấy phép tại
Việt Nam (bao gồm văn phòng đại diện) làm rõ các nội dung liên quan đến mặt
hàng đàm phán giá;
b) Nhà thầu được mời đến đàm phán khi
đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây: Có tư cách hợp lệ, đáp ứng yêu cầu về
năng lực, kinh nghiệm và đề xuất kỹ thuật của hồ sơ yêu cầu, có giá đề xuất
không vượt dự toán gói thầu được duyệt;
c) Tùy từng trường hợp cụ thể, Hội đồng
đàm phán giá thuốc quyết định lựa chọn hình thức đàm phán trực tiếp hoặc thông
qua văn bản. Nội dung đàm phán của Hội đồng đàm phán giá căn cứ hồ sơ đề xuất của
nhà thầu, báo cáo đánh giá hồ sơ đề xuất, các thông tin liên quan và phương án
đàm phán giá đã được thông qua;
d) Trường hợp có từ 02 nhà thầu cung cấp
thuốc trở lên tham gia đàm phán giá thuốc cùng hoạt chất, nồng độ hoặc hàm lượng,
dạng bào chế, sau khi đàm phán, căn cứ kết quả đàm phán, Hội đồng đàm phán giá
đề nghị các nhà thầu cung cấp thuốc chào lại giá; trong văn bản đề nghị chào lại
giá phải nêu rõ thời hạn, địa điểm tiếp nhận hồ sơ chào lại giá, thời điểm mở
các hồ sơ chào lại giá đồng thời mời các nhà thầu cung cấp thuốc tham dự lễ mở
hồ sơ chào lại giá. Khi chào lại giá, nhà thầu không được chào giá cao hơn giá
đã đàm phán trước đó. Nhà thầu có giá chào lại thấp nhất được công nhận trúng
thầu;
đ) Trường hợp đàm phán lần thứ nhất
không thành công, tùy từng trường hợp cụ thể Hội đồng đàm phán giá sẽ quyết định
mời hoặc không mời nhà thầu đến đàm phán giá lần hai. Trung tâm Mua sắm tập
trung thuốc Quốc gia sẽ thông báo cho từng nhà thầu kết luận chính thức của Hội
đồng đàm phán giá sau phiên đàm phán thứ nhất;
e) Trường hợp nhà thầu được mời đến đàm
phán lại lần tiếp theo, nhà thầu cần nộp bản chào giá và đề xuất mới trong thời
gian quy định tại thư mời đàm phán của Trung tâm mua sắm tập trung thuốc Quốc
gia;
g) Giá trúng thầu thông qua đàm phán giá
được Hội đồng đàm phán và nhà cung cấp thống nhất. Sau khi thống nhất giá, Hội
đồng đàm phán giá và nhà cung cấp chốt thỏa thuận khung và các điều kiện điều khoản;
h) Sau khi Hội đồng đàm phán giá và đại
diện nhà thầu ký kết biên bản đàm phán giá, Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc
Quốc gia gửi văn bản cho nhà thầu đề nghị xác nhận giá thỏa thuận trong thời
gian 7 ngày.
Điều 46. Thẩm định, phê
duyệt kết quả đàm phán giá và tổ chức thực hiện kết quả đàm phán giá thuốc
1. Thẩm định, phê duyệt kết quả đàm phán
giá:
Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc
gia có trách nhiệm tổng hợp kết quả đàm phán giá, gửi Vụ Kế hoạch - Tài chính để
thẩm định. Thời gian thẩm định tối đa là 20 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ
sơ. Bộ trưởng Bộ Y tế xem xét, phê duyệt kết quả đàm phán giá trên cơ sở báo
cáo của Vụ Kế hoạch - Tài chính.
- Trường hợp Hội đồng đàm phán giá và
nhà thầu không thống nhất được giá sau các phiên đàm phán, Trung tâm Mua sắm tập
trung thuốc Quốc gia có trách nhiệm báo cáo Vụ Kế hoạch - Tài chính và thông
báo với nhà thầu và các cơ sở y tế trên toàn quốc.
2. Công khai kết quả đàm phán giá:
a) Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc
gia có trách nhiệm công khai kết quả lựa chọn nhà thầu thông qua đàm phán giá
và hướng dẫn thực hiện kết quả đàm phán giá cho tất cả các cơ sở y tế theo quy
định của pháp luật.
b) Đối với các thuốc thuộc Danh mục thuốc
đàm phán giá đàm phán không thành công, Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc
gia căn cứ ý kiến của Hội đồng đàm phán giá đế đề xuất phương án mua sắm hoặc
giải pháp thay thế trình Lãnh đạo Bộ xem xét quyết định. Đối với thuốc biệt dược
gốc có nhiều giấy đăng ký lưu hành thuộc Nhóm 1 quy định tại Điều 7 Thông tư
này do Bộ Y tế ban hành, các cơ sở y tế được tự tổ chức lựa chọn nhà thầu theo
hình thức đấu thầu rộng rãi tại gói thầu thuốc generic theo thông báo của Bộ Y
tế.
3. Thanh toán, ký hợp đồng và quyết toán
hợp đồng cung cấp:
a) Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc
gia có trách nhiệm hoàn thiện, ký kết thỏa thuận khung với các nhà thầu trúng
thầu, công khai kết quả đàm phán giá và thỏa thuận khung trên Cổng Thông tin điện
tử Bộ Y tế. Trách nhiệm của các bên liên quan và hiệu lực của thỏa thuận khung
thực hiện theo Điều 39 Thông tư này. Nhà thầu được lựa chọn phải thực hiện biện
pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng theo quy định tại Khoản 1 Điều 39 Thông tư này;
b) Các cơ sở y tế căn cứ vào kết quả đàm
phán giá và thỏa thuận khung, số lượng thuốc đã được phân bổ và kế hoạch ngân
sách sử dụng thuốc của đơn vị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt đế ký kết hợp
đồng với nhà thầu theo nguyên tắc giá thuốc trong hợp đồng không được vượt giá
thuốc trúng thầu thông qua đàm phán giá và thỏa thuận khung đã được Trung tâm
Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia công bố;
Đối với các hợp đồng cung cấp thuốc còn
hiệu lực, cơ sở y tế phải thực hiện điều chỉnh giá thuốc không vượt mức giá đàm
phán đã công bố, thời điểm áp dụng theo thời điểm thỏa thuận khung có hiệu lực.
c) Nhà thầu được lựa chọn thông qua đàm
phán giá có trách nhiệm cung cấp thuốc theo số lượng, tiến độ và các điều khoản
ghi trong thỏa thuận khung và hợp đồng đã ký với từng cơ sở y tế;
d) Thời gian thực hiện hợp đồng: được
quy định trong kế hoạch đàm phán giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng tối
đa không quá 36 tháng, kể từ ngày kết quả đàm phán giá và thỏa thuận khung có
hiệu lực đến ngày các bên hoàn thành nghĩa vụ theo quy định trong hợp đồng.
e) Cơ quan Bảo hiểm y tế thực hiện thanh
toán thống nhất trên tất cả các cơ sở y tế công lập theo kết quả đàm phán giá
đã được Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia công bố.
4. Báo cáo tình hình thực hiện kết quả
đàm phán giá thuốc:
Nhà thầu cung cấp thuốc theo hình thức
đàm phán giá và các cơ sở y tế có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện hợp đồng
cung cấp thuốc theo hình thức đàm phán giá về Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc
Quốc gia theo quy định tại Khoản 12 Điều 40 Thông tư này.
5. Giám sát, điều tiết quá trình thực hiện
thỏa thuận khung:
Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc
gia có trách nhiệm giám sát, điều tiết việc cung cấp và sử dụng các thuốc đã được
lựa chọn thông qua đàm phán giá theo thỏa thuận khung đã ký kết theo quy định tại
Khoản 13 Điều 40 Thông tư này.
Chương VI
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 47. Hiệu lực thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 01 tháng 10 năm 2019.
2. Thông tư số 11/2016/TT-BYT ngày 11
tháng 5 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định việc đấu thầu thuốc tại các cơ
sở y tế công lập hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi
hành.
Điều 48. Điều khoản
chuyển tiếp
1. Những gói thầu đã được phê duyệt kế
hoạch lựa chọn nhà thầu trước ngày Thông tư này có hiệu lực được thực hiện theo
các quy định tại Thông tư số 11/2016/TT-BYT ngày 11 tháng 5 năm 2016 của Bộ trưởng
Bộ Y tế quy định việc đấu thầu thuốc tại các cơ sở y tế công lập, trừ trường hợp
cơ sở quy định tại Điều 2 Thông tư này tự nguyện thực hiện theo quy định Thông
tư này kể từ ngày ký ban hành.
2. Đối với các cơ sở sản xuất thuốc đạt
nguyên tắc, tiêu chuẩn EU-GMP; cơ sở sản xuất thuốc đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn
tương đương EU-GMP và cơ sở sản xuất đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn PIC/s-GMP do cơ
quan quản lý dược nước là thành viên PIC/s đồng thời là thành viên ICH đã được
Cục Quản lý Dược công bố trên trang thông tin điện tử trước ngày Thông tư này
có hiệu lực, các cơ sở này không phải đánh giá đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn EU-GMP
hoặc đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn tương đương EU-GMP hoặc đạt nguyên tắc, tiêu
chuẩn PIC/s-GMP do Cơ quan quản lý dược Việt Nam thực hiện trong thời hạn 6
tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
Điều 49. Điều khoản
tham chiếu
Trường hợp các văn bản được dẫn chiếu
trong Thông tư này bị thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung thì áp dụng theo văn bản
đã được thay thế hoặc văn bản đã được sửa đổi, bổ sung đó.
Điều 50. Tổ chức thực
hiện
1. Thủ trưởng các cơ quan Trung ương chỉ
đạo các cơ sở y tế trực thuộc thực hiện lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc theo
quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật về lựa chọn nhà thầu.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ
quyết định phân cấp và kiểm tra việc thực hiện phân cấp đối với một số gói thầu
mua sắm thuốc của cơ sở y tế thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
trách nhiệm:
a) Giao nhiệm vụ cho một đơn vị làm nhiệm
vụ mua thuốc tập trung cấp địa phương để mua thuốc thuộc Danh mục thuốc đấu thầu
tập trung cấp địa phương cho các cơ sở y tế tham gia đấu thầu tập trung tại địa
phương theo quy định tại Thông tư này;
b) Chỉ đạo các cơ sở y tế tổ chức lựa chọn
nhà thầu cung cấp thuốc thuộc Danh mục thuốc do đơn vị tổ chức đấu thầu theo
quy định của Thông tư này;
c) Căn cứ tình hình thực tế tại địa
phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định bổ sung vào Danh mục thuốc
đấu thầu tập trung cấp địa phương các mặt hàng thuốc không thuộc danh mục này
(trừ thuốc thuộc danh mục thuốc được áp dụng hình thức đàm phán giá và đấu thầu
tập trung cấp quốc gia) để sử dụng tại các cơ sở y tế của địa phương trên cơ sở
đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Thời gian
thực hiện hợp đồng thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 39 Thông tư này.
Trong trường hợp này, nếu các cơ sở y tế
trực thuộc Trung ương, cơ sở y tế thuộc Bộ ngành quản lý và y tế cơ quan đóng tại
địa bàn địa phương sử dụng Danh mục thuốc bổ sung của địa phương (ngoài Danh mục
thuốc đấu thầu tập trung cấp địa phương do Bộ Y tế ban hành) thì cơ quan quản
lý của Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (Cơ quan quản lý y tế
ngành) và cơ quan quản lý trực tiếp của cơ sở y tế thuộc Bộ ngành quản lý và y
tế cơ quan thống nhất bằng văn bản với Sở Y tế để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
tổ chức lựa chọn nhà thầu theo quy định.
d) Căn cứ tình hình thực tế tại địa
phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phân cấp và kiểm tra việc
thực hiện phân cấp đối với một số gói thầu mua sắm thuốc của cơ sở y tế thuộc
phạm vi quản lý trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương.
4. Cục Quản lý Dược, Cục Quản lý Y, Dược
cổ truyền có trách nhiệm cập nhật, công bố trên Trang thông tin điện tử các
thông tin sau đây:
a) Các danh sách phục vụ công tác lựa chọn
nhà thầu, bao gồm:
- Danh sách cơ quan quản lý tham chiếu;
- Danh sách cơ quan quản lý dược các nước
thuộc danh sách SRA;
- Danh sách cơ quan quản lý dược các nước
là thành viên PIC/s và ICH;
- Danh sách cơ sở sản xuất thuốc tại Việt
Nam được cơ quan quản lý dược Việt Nam đánh giá đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn
WHO-GMP;
- Danh sách cơ sở sản xuất thuốc đạt
nguyên tắc, tiêu chuẩn EU-GMP hoặc cơ sở sản xuất thuốc đạt nguyên tắc, tiêu
chuẩn tương đương EU-GMP;
- Danh sách cơ sở sản xuất đạt nguyên tắc,
tiêu chuẩn PIC/s-GMP tại nước là thành viên PIC/s đồng thời là thành viên ICH
và được cơ quan quản lý dược Việt Nam đánh giá đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn
PIC/s-GMP;
- Danh sách cơ sở sản xuất được Bộ Y tế
Việt Nam đánh giá đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn GMP cho thuốc dược liệu hoặc thuốc
cổ truyền;
- Danh sách cơ sở sản xuất thuốc tại Việt
Nam được Bộ Y tế Việt Nam đánh giá đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn GMP cho vị thuốc
cổ truyền;
- Danh sách cơ sở sản xuất thuốc tại Việt
Nam được Bộ Y tế Việt Nam đánh giá đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn GMP cho nguyên liệu
làm thuốc từ dược liệu.
b) Các danh mục thuốc phục vụ công tác lựa
chọn nhà thầu, bao gồm:
- Danh mục thuốc được cấp giấy đăng ký
lưu hành hoặc giấy phép nhập khẩu;
- Danh mục thuốc biệt dược gốc;
- Danh mục sinh phẩm tham chiếu;
- Danh mục thuốc tương đương điều trị với
thuốc biệt dược gốc;
- Danh mục thuốc gia công, chuyển giao
công nghệ tại Việt Nam;
- Danh mục thuốc biệt dược gốc và sinh
phẩm tham chiếu gia công, chuyển giao công nghệ tại Việt Nam;
- Danh mục thuốc có tài liệu chứng minh
tương đương sinh học;
- Danh mục thuốc được cấp phép lưu hành
bởi một trong các cơ quan quản lý tham chiếu;
- Danh mục thuốc được cấp phép lưu hành
bởi một trong các cơ quan quản lý dược của nước thuộc danh sách SRA;
- Danh mục thuốc sản xuất toàn bộ trên
dây chuyền sản xuất tại Việt Nam đáp ứng tiêu chí nhóm 1 quy định tại điểm c Khoản
1 Điều 7 Thông tư này;
- Danh mục vị thuốc được bào chế dưới dạng:
cao, cốm, bột, dịch chiết, tinh dầu, nhựa, gôm, thạch bảo đảm chất lượng theo
quy định Bộ Y tế về quản lý chất lượng dược liệu, thuốc cổ truyền;
- Danh mục bán thành phẩm dược liệu:
cao, cốm, bột, dịch chiết, tinh dầu, nhựa, gôm, thạch bảo đảm chất lượng theo
quy định Bộ Y tế về quản lý chất lượng nguyên liệu làm thuốc;
- Danh mục thuốc thuộc Danh mục sản phẩm
quốc gia;
- Danh mục thuốc đạt giải thưởng “Ngôi
sao thuốc Việt” của Bộ Y tế;
- Danh mục dược liệu được nuôi trồng,
thu hái hoặc khai thác tự nhiên của cơ sở được Bộ Y tế Việt Nam đánh giá đạt
nguyên tắc, tiêu chuẩn GACP;
- Danh mục thuốc sản xuất tại Việt Nam
đáp ứng yêu cầu về điều trị, giá thuốc và khả năng cung cấp;
- Danh mục dược liệu được nuôi trồng,
thu hái trong nước đáp ứng yêu cầu về điều trị và khả năng cung cấp, giá hợp
lý;
- Danh mục thuốc được sản xuất từ nguyên
liệu (dược chất) được sản xuất tại các nước thuộc danh sách SRA, nguyên liệu
(dược chất) được cấp giấy chứng nhận CEP;
- Danh mục các thuốc và cơ sở sản xuất,
nhà cung cấp có vi phạm về chất lượng hoặc các quy định về đấu thầu và cung ứng
thuốc;
c) Thông tin về giá thuốc kê khai, kê
khai lại;
d) Thông tin về giá thuốc, dược liệu
trúng thầu tại các cơ sở y tế;
đ) Danh sách các nhà sản xuất, nhà cung
cấp thuốc đáp ứng yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm và uy tín để làm cơ sở cho
việc mời tham gia đấu thầu hạn chế.
5. Khi mua thuốc từ nguồn quỹ bảo hiểm y
tế, Cơ quan Bảo hiểm xã hội có trách nhiệm cử cán bộ tham gia vào các bước sau
đây:
a) Lập, thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà
thầu;
b) Lập, thẩm định hồ sơ mời thầu;
c) Đánh giá hồ sơ dự thầu, thẩm định kết
quả lựa chọn nhà thầu.
6. Các cơ sở y tế hoặc đơn vị tổ chức thực
hiện các bước trong quá trình lựa chọn nhà thầu phải gửi các tài liệu (trừ các
tài liệu không được công khai theo quy định của Luật đấu thầu) cho các thành
viên tham gia Hội đồng hoặc Tổ chuyên gia tại các bước quy định tại điểm a, b
và c Khoản 5 Điều này trước khi tổ chức họp trong thời gian 5 ngày (trừ trường
hợp mua thuốc cần mua gấp phục vụ nhu cầu điều trị). Sau thời hạn trên, cơ sở y
tế hoặc đơn vị tổ chức thực hiện các bước trong quá trình lựa chọn nhà thầu tổ
chức họp Hội đồng hoặc Tổ chuyên gia. Các thành viên tham gia vào các Hội đồng
hoặc Tổ chuyên gia trên phải tuân thủ quy chế hoạt động của Hội đồng hoặc Tổ
chuyên gia theo quy định và sự phân công của Chủ tịch Hội đồng hoặc Tổ trưởng Tổ
chuyên gia.
Khi tham gia các bước của quá trình lựa
chọn nhà thầu trên, các Thành viên có ý kiến ngay tại buổi họp. Nếu thành viên
tham gia có ý kiến khác với các thành viên còn lại thì trong Tờ trình, báo cáo
đánh giá, báo cáo thẩm định phải ghi rõ đế cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
7. Cơ sở y tế tư nhân mua sắm thuốc bảo
hiểm y tế theo quy định sau đây:
a) Các cơ sở y tế tư nhân được tham gia
mua thuốc tập trung (cấp quốc gia, cấp địa phương, đàm phán giá) tại địa phương
nơi đóng trụ sở. Trong trường hợp này, cơ sở y tế tư nhân có trách nhiệm xây dựng
kế hoạch sử dụng thuốc, tuân thủ các quy định về đấu thầu thuốc tập trung tại địa
phương như cơ sở y tế thuộc địa phương quản lý; Sở Y tế và đơn vị mua sắm thuốc
tập trung cấp địa phương có trách nhiệm tổ chức mua thuốc cho cơ sở y tế tư
nhân như đối với cơ sở y tế thuộc địa phương quản lý.
b) Trường hợp cơ sở y tế tư nhân không
tham gia mua thuốc tập trung (cấp quốc gia, cấp địa phương, đàm phán giá) thì
có thể tự tổ chức lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc theo quy định tại Luật đấu
thầu, các văn bản hướng dẫn Luật đấu thầu và Thông tư này.
c) Trường hợp cơ sở y tế tư nhân không tổ
chức lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc theo quy định điểm a và điểm b Khoản này
thì cơ quan Bảo hiểm xã hội chỉ thanh toán tiền thuốc theo kết quả mua thuốc tập
trung của địa phương, kết quả mua thuốc tập trung cấp quốc gia, kết quả đàm
phán giá đã được công bố theo các tiêu chí: đúng tên thương mại, số giấy đăng
ký lưu hành hoặc giấy phép nhập khẩu, nồng độ hoặc hàm lượng, đường dùng, dạng
bào chế, quy cách đóng gói, cơ sở sản xuất, nước sản xuất.
Trường hợp thuốc không có trong kết quả
mua thuốc tập trung của địa phương, kết quả mua thuốc tập trung cấp quốc gia, kết
quả đàm phán giá đã được công bố thì thanh toán theo giá thuốc đã trúng thầu của
các cơ sở y tế công lập tuyến tỉnh trên cùng địa bàn được Bảo hiểm xã hội Việt
Nam công khai theo quy định tại điểm b Khoản 3 Điều 77 Nghị định
số 63/2014/NĐ-CP.
8. Cơ sở đề nghị công bố thông tin quy định
điểm c Khoản 1 Điều 7 Thông tư này cung cấp và chịu trách nhiệm trước pháp luật
về tính chính xác của các tài liệu sau:
a) Giấy phép lưu hành của thuốc do cơ
quan quản lý dược của nước thuộc danh sách SRA cấp và được hợp pháp hóa lãnh sự
(Bản chính hoặc bản sao có chứng thực).
b) Bảng kê khai các thông tin để chứng
minh thuốc lưu hành tại Việt Nam và thuốc được nước thuộc danh sách SRA cấp
phép lưu hành có cùng công thức bào chế, quy trình sản xuất, tiêu chuẩn chất lượng,
phương pháp kiểm nghiệm; dược chất, tá dược phải có cùng tiêu chuẩn chất lượng,
cơ sở sản xuất, địa điểm sản xuất theo Phụ lục 13 ban hành kèm theo
Thông tư này.
9. Cơ sở đề nghị công bố chứng minh thuốc
biệt dược gốc hoặc sinh phẩm tham chiếu lưu hành lần đầu tại nước không thuộc
danh sách SRA quy định tại điểm b Khoản 2 Điều 8 Thông tư này cung cấp và chịu
trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của các tài liệu sau:
a) Bằng độc quyền sáng chế (Patent) đối
với thuốc hóa dược do một trong các cơ quan sở hữu trí tuệ có thẩm quyền cấp
cho hoạt chất đối với thuốc chứa một hoạt chất hoặc tổ hợp (hỗn hợp) các hoạt
chất đối với thuốc chứa nhiều hoạt chất kèm theo phần dẫn chiếu yêu cầu bảo hộ
xác lập bảo hộ cho thuốc tương ứng (Bản chính hoặc bản sao có chứng thực);
b) Báo cáo định kỳ về tính an toàn của
thuốc (Periodic Safety Update Report, PSUR) thể hiện rõ thuốc lưu hành lần đầu
tiên trên thế giới (International Birth Date);
c) Các tài liệu chứng minh khác (nếu
có).
Điều 51. Trách nhiệm
thi hành
Cục trưởng Cục Quản lý Dược, Cục trưởng
Cục Quản lý Y, dược cổ truyền, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Chánh Văn
phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Giám đốc Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc
gia, Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Y tế, Giám đốc Sở Y tế các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, các cơ sở kinh doanh dược và các cơ quan, tổ
chức cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng
mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Y tế (Cục Quản lý Dược,
Cục Quản lý Y, dược cổ truyền, Vụ Kế hoạch - Tài chính) để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
-
Văn
phòng Trung ương Đảng; Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội; Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ (Vụ KGVX, Công báo, Cổng TTĐT Chính phủ);
- Bộ trưởng Nguyễn Thị Kim Tiến (để b/c);
- Các Thứ trưởng BYT;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản QPPL);
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Sở Tài chính, Sở Y tế các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
- Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Y tế;
- Bảo hiểm xã hội Việt Nam:
- Y tế ngành (QP, CA, BCVT, GTVT);
- Hiệp hội DN Dược Việt Nam;
- Hiệp hội Bệnh viện tư nhân Việt Nam;
- Tổng Công ty Dược Việt Nam;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ Y tế;
- Trang Thông tin điện tử Cục QLD;
- Trang Thông tin điện tử Cục QL YDCT;
- Lưu: VT, KHTC(02), QLD(02), PC(02).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trương Quốc Cường
|