Hiện nay, việc định cư tại nước ngoài đã trở nên vô cùng phổ biến. Vậy, khi người Việt muốn định cư tại nước ngoài thì cần phải thực hiện những thủ tục nào theo pháp luật ?
1/
Căn cứ pháp lý
- Nghị định số
136/2007/NĐ-CP của Chính phủ : Về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam.
- Nghị định
94/2015/NĐ-CP ngày 16/10/2015 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
136/2007/NĐ-CP ngày 17/8/2007 về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam;
2/
Nội dung tư vấn
Theo quy định tại khoản
3 Điều 3 Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17/08/2007 của Chính phủ về xuất cảnh,
nhập cảnh của công dân Việt Nam, thì "Công dân Việt Nam mang giấy tờ có
giá trị xuất cảnh, nhập cảnh do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp được xuất
cảnh, nhập cảnh vào Việt Nam không cần thị thực". Cũng theo khoản 1, Điều
4 của Nghị định này, hộ chiếu phổ thông được coi là một trong những giấy tờ có
giá trị xuất cảnh, nhập cảnh được cấp cho mọi công dân Việt Nam để xuất cảnh,
nhập cảnh. Như vậy, công dân Việt Nam muốn được xuất cảnh, nhập cảnh thì phải
có hộ chiếu phổ thông (sau đây gọi chung là hộ chiếu Việt Nam).
* Điều
kiện được nhập cảnh vào quốc gia nơi muốn định cư:
Để đáp ứng được điều kiện
này, công dân muốn định cư phải được đại sứ quán của quốc gia đó tại Việt Nam cấp thị thực phù hợp với mục
đích sang đó để sinh sống và làm việc. Việc có được cấp thị thực để sang đó làm
việc hay không phụ thuộc vào quy định pháp luật của nước công dân muốn nhập cảnh.
Như vậy, để biết được
điều kiện và thủ tục nhập cảnh vào nước công dân muốn nhập cảnh, công dân cần tìm hiểu
quy định của pháp luật nước đó về điều kiện được nhập cảnh để sinh
sống và làm việc. Nếu đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật
nước đó, công dân có thể thực hiện các thủ tục để được sang nước đó làm việc.
Về thời gian hoàn thiện
thủ tục thì tùy vào việc công dân có đáp ứng được các điều kiện bảo lãnh và xuất cảnh
hay không. Tùy từng trường hợp thời gian sẽ kéo dài khác nhau.
Luật sư tư vấn, đại diện ngoài tố tụng - 0982033335 (Nguồn ảnh: Internet)
* Về hồ sơ, thủ
tục cấp hộ chiếu phổ thông được quy định như sau:
a) Công dân Việt Nam ở
trong nước đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông có thể nộp hồ sơ và nhận kết quả tại
cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh theo một trong các cách sau đây:
- Trực tiếp nộp hồ
sơ và nhận kết quả tại cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh công an tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương nơi thường trú hoặc nơi tạm trú.
- Gửi hồ sơ qua đường
bưu điện đến cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương nơi thường trú và đề nghị được nhận kết quả qua đường bưu điện.
Việc gửi hồ sơ và nhận kết quả qua đường bưu điện thực hiện theo thủ tục do Bộ
Công an và Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam quy định.
- Ủy thác cho cơ
quan, tổ chức, doanh nghiệp có tư cách pháp nhân trực tiếp nộp hồ sơ và nhận kết
quả tại cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương nơi thường trú hoặc tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an. Việc ủy
thác thực hiện theo quy định của Bộ Công an.
b) Hồ sơ đề nghị cấp
hộ chiếu (01 bộ) :
* Đối với trường hợp trực
tiếp nộp hồ sơ bao gồm :
- Tờ khai đề nghị
cấp hộ chiếu phổ thông theo mẫu quy định.
Đối với trẻ em dưới 14
tuổi thì cha, mẹ hoặc người giám hộ của trẻ em đó khai và ký vào tờ
khai; nếu cha hoặc mẹ có nhu cầu cho con dưới 9 tuổi đi cùng hộ chiếu thì khai
chung vào tờ khai của mình.
- Bản sao giấy
khai sinh của trẻ em dưới 14 tuổi.
Khi nộp hồ sơ phải xuất
trình giấy chứng minh nhân dân còn giá trị của người đề nghị cấp hộ chiếu để kiểm tra,
đối chiếu; trường hợp ở nơi tạm trú thì xuất trình thêm sổ tạm trú do
cơ quan có thẩm quyền cấp.
* Đối với trường hợp nộp
hồ sơ qua đường bưu điện, hồ sơ gồm:
- Tờ khai đề nghị
cấp hộ chiếu phổ thông theo mẫu quy định, có xác nhận của Trưởng Công an phường,
xã, thị trấn nơi đăng ký thường trú.
- Bản chụp giấy chứng
minh nhân dân còn giá trị.
c) Khi nộp hồ sơ,
người đề nghị cấp hộ chiếu phải nộp lệ phí hộ chiếu theo quy định của Bộ Tài
chính. Trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu điện thì nộp lệ phí cùng với hồ sơ và
thanh toán cước phí chuyển, phát cho Bưu điện.
CÔNG TY LUẬT TNHH QUỐC TẾ HỒNG THÁI VÀ ĐỒNG NGHIỆP
TRÂN TRỌNG!
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006248 hoặc E-mail: luathongthai@gmail.com
Trụ sở chính: LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường Chiến Thắng, Thanh Xuân).
Minh Hằng
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn của chúng tôi:
- Dịch vụ tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn pháp luật Hình sự qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn pháp luật Đất đai qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn lao động trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn Hôn nhân và gia đình trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn Doanh nghiệp trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn Sở hữu trí tuệ trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dich vụ tư vấn pháp luật Thuế trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn pháp luật Hành chính trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
Trân trọng cảm ơn!
Bạn cũng có thể tham khảo các bài viết khác có nội dung liên quan:
trong khi ký kết hợp đồng lao động , nhà tuyển dụng có được phép giữ giấy tờ tùy thân, bằng cấp của người lao động hay không?' ( 12:08 | 19/09/2019 )
Có rất nhiều trường hợp thực tế xảy ra khi nhà tuyển dụng khi ký kết hợp đồng lao động với người lao...
Các trường hợp sửa đổi thời hạn hợp đồng lao động' ( 12:45 | 25/09/2019 ) Khi đã kí kết hợp đồng lao động mà một trong các bên tham gia kí kết cảm thấy chưa phù hợp về thời... |
Hợp đồng lao động vô hiệu và cách giải quyết.' ( 11:01 | 24/09/2019 ) Hợp đồng là cái căn bản khi kí kết giữa người lao động và người sử dụng lao động, vậy khi hợp đồng... |