NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 12/2019/TT-NHNN
|
Hà Nội, ngày 19 tháng 8 năm 2019
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH CHỨC DANH, MÃ SỐ NGẠCH, TIÊU CHUẨN NGHIỆP VỤ VÀ CÁCH XẾP LƯƠNG CÁC
NGẠCH CÔNG CHỨC NGÀNH NGÂN HÀNG
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13
tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15
tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công
chức;
Căn cứ Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29
tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng
công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức và thực hiện
chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị
sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01
tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 16/2017/NĐ-CP ngày 17
tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán
bộ;
Sau khi thống nhất với Bộ Nội vụ, Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định chức danh, mã số
ngạch, tiêu chuẩn nghiệp vụ và cách xếp lương các ngạch công chức ngành Ngân
hàng.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định chức danh, mã số
ngạch, tiêu chuẩn nghiệp vụ và cách xếp lương các ngạch công chức ngành Ngân
hàng.
2. Thông tư này áp dụng đối với công chức
làm việc tại Ngân hàng Nhà nước Trung ương và Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều 2. Chức danh
và mã số ngạch các ngạch công chức ngành Ngân hàng, gồm:
1. Ngạch Kiểm soát viên cao cấp ngân hàng
|
Mã số ngạch: 07.044
|
2. Ngạch Kiểm soát viên chính ngân hàng
|
Mã số ngạch: 07.045
|
3. Ngạch Kiểm soát viên ngân hàng
|
Mã số ngạch: 07.046
|
4. Ngạch Thủ kho ngân hàng
|
Mã số ngạch: 07.048
|
5. Ngạch Thủ quỹ ngân hàng
|
Mã số ngạch: 06.034
|
6. Ngạch Kiểm ngân
|
Mã số ngạch: 07.047
|
Điều 3. Tiêu chuẩn
chung về phẩm chất
Thực hiện theo quy định tại Điều
4 Thông tư số 11/2014/TT-BNV ngày 09 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Nội
vụ quy định chức danh, mã số ngạch và tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn các ngạch
công chức chuyên ngành hành chính và thực hiện theo các quy định của pháp luật
khác liên quan đến chuyên ngành Ngân hàng.
Chương II
CHỨC TRÁCH, NHIỆM VỤ, TIÊU CHUẨN NGHIỆP VỤ CHUYÊN
MÔN VÀ CÁCH XẾP LƯƠNG CÁC NGẠCH CÔNG CHỨC NGÀNH NGÂN HÀNG
Điều 4. Ngạch kiểm
soát viên cao cấp ngân hàng
1. Chức trách
Là công chức có chuyên môn nghiệp vụ về
kiểm soát ngân hàng cao nhất làm việc tại Ngân hàng Nhà nước Trung ương chịu
trách nhiệm chủ trì tham mưu xây dựng cơ chế, quy chế về kiểm soát, kiểm toán
các mặt hoạt động của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi tắt là Ngân hàng
Nhà nước).
2. Nhiệm vụ
a) Chủ trì, nghiên cứu xây dựng chiến
lược, định hướng chương trình kế hoạch công tác kiểm soát, kiểm toán dài hạn và
biện pháp tổ chức thực hiện kiểm soát, kiểm toán các mặt hoạt động của Ngân
hàng Nhà nước; trực tiếp xem xét, kết luận xử lý những vấn đề chuyên môn phức
tạp;
b) Chủ trì triển khai kiểm soát, kiểm toán
những vấn đề có liên quan đến nhiều lĩnh vực hoạt động Ngân hàng Nhà nước; trực
tiếp chỉ đạo và thực hiện kiểm soát thường xuyên, đột xuất; kiểm toán định kỳ
việc chấp hành các quy định, thể lệ, chế độ trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước;
lập báo cáo kiểm soát, kiểm toán, lập biên bản kiểm soát, kiểm toán, kiến nghị
đề xuất các biện pháp khắc phục, xử lý những thiếu sót, vi phạm đối với các đơn
vị được kiểm soát, kiểm toán;
c) Chủ trì hoặc tham gia xây dựng các cơ
chế, quy chế, quy trình kiểm soát, kiểm toán Ngân hàng Nhà nước; quy chế, chế
độ nghiệp vụ về hoạt động ngân hàng;
d) Chủ trì việc biên soạn tài liệu, xây
dựng nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho các Kiểm soát viên
ngân hàng;
đ) Chủ trì hoặc tham gia các đề tài nghiên
cứu khoa học cấp ngành về lĩnh vực kiểm soát, kiểm toán Ngân hàng Nhà nước và
các đề tài thuộc các lĩnh vực hoạt động khác của ngân hàng;
e) Tổng kết, đánh giá, đúc rút kinh nghiệm
về công tác kiểm soát, kiểm toán, trên cơ sở đó đề xuất bổ sung, sửa đổi chế
độ, quy trình nghiệp vụ kiểm soát, kiểm toán Ngân hàng Nhà nước và chế độ,
nghiệp vụ ngân hàng.
3. Tiêu chuẩn và năng lực chuyên môn,
nghiệp vụ
a) Nắm vững và am hiểu sâu sắc chủ trương,
đường lối của Đảng, pháp luật của nhà nước; định hướng phát triển, chiến lược,
chính sách của ngành, lĩnh vực về kiểm soát, kiểm toán Ngân hàng Nhà nước;
b) Nắm vững các nghiệp vụ Ngân hàng Trung
ương và hoạt động của Ngân hàng Nhà nước;
c) Xây dựng, hoàn thiện được phương pháp
nghiên cứu và đề xuất cải tiến nghiệp vụ quản lý hoạt động ngành Ngân hàng;
d) Xây dựng được các phương án, kế hoạch
tổ chức hoạt động kiểm soát, kiểm toán của Ngân hàng Nhà nước;
đ) Có khả năng phân tích kinh tế xã hội có
liên quan đến hoạt động ngân hàng; phân tích, tổng hợp đánh giá được các mặt
hoạt động nghiệp vụ, lĩnh vực quản lý của Ngân hàng Nhà nước;
e) Có khả năng nghiên cứu, tổng kết, đánh
giá trong công tác kiểm soát, kiểm toán Ngân hàng Nhà nước; xây dựng được các
phương án, kế hoạch tổ chức hoạt động kiểm soát, kiểm toán của Ngân hàng Nhà
nước;
g) Có kinh nghiệm trên các lĩnh vực nghiệp
vụ tiền tệ, tín dụng, ngân hàng;
h) Đối với công chức dự thi nâng ngạch
kiểm soát viên cao cấp thì trong thời gian giữ ngạch kiểm soát viên chính hoặc
tương đương đã chủ trì xây dựng, thẩm định ít nhất 02 văn bản quy phạm pháp
luật hoặc đề tài, đề án, dự án, chương trình nghiên cứu khoa học cấp bộ đã được
cấp có thẩm quyền ban hành hoặc nghiệm thu;
i) Có kinh nghiệm công tác ở ngạch kiểm
soát viên chính ngân hàng hoặc tương đương. Công chức dự thi nâng ngạch kiểm
soát viên cao cấp phải có thời gian giữ ngạch kiểm soát viên chính hoặc tương
đương từ đủ 06 năm trở lên, trong đó thời gian giữ ngạch kiểm soát viên chính
tối thiểu 01 năm (đủ 12 tháng).
4. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi
dưỡng
a) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên
thuộc một trong các chuyên ngành: kinh tế, tài chính, ngân hàng, kiểm toán, kế
toán;
b) Có bằng tốt nghiệp cao cấp lý luận
chính trị hoặc cao cấp lý luận chính trị - hành chính hoặc cử nhân chính trị
hoặc có giấy xác nhận trình độ lý luận tương đương cao cấp lý luận chính trị
của cơ quan có thẩm quyền;
c) Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ quản
lý nhà nước ngạch chuyên viên cao cấp hoặc có bằng tốt nghiệp cao cấp lý luận
chính trị - hành chính;
d) Có chứng chỉ ngoại ngữ với trình độ
tương đương bậc 4 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam theo quy định tại Thông tư
số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban
hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam;
đ) Có chứng chỉ tin học với trình độ đạt
chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số
03/2014/TT- BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy
định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin hoặc chứng chỉ tin học ứng dụng
tương đương.
Điều 5. Ngạch kiểm
soát viên chính ngân hàng
1. Chức trách
Là công chức chuyên môn nghiệp vụ của Ngân
hàng Nhà nước, có nhiệm vụ tham mưu, giúp lãnh đạo hoặc chủ trì thực hiện nhiệm
vụ kiểm soát, kiểm toán các mặt hoạt động nghiệp vụ tại các đơn vị thuộc Ngân
hàng Nhà nước.
2. Nhiệm vụ
a) Chủ trì hoặc tham gia xây dựng chương
trình, kế hoạch, tổ chức thực hiện việc kiểm soát, kiểm toán các hoạt động
nghiệp vụ được giao;
b) Tổng hợp, báo cáo kết quả kiểm soát,
kiểm toán những lĩnh vực được phân công; kiến nghị, đề xuất các biện pháp khắc
phục, xử lý những thiếu sót đối với các đơn vị được kiểm soát, kiểm toán và
chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng đơn vị và pháp luật về các kiến nghị, đề xuất
của mình;
c) Tổ chức, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra
việc thực hiện chế độ, chính sách, chuyên môn nghiệp vụ về kiểm soát, kiểm toán
Ngân hàng Nhà nước; đề xuất các biện pháp nhằm tăng cường hiệu quả, hiệu lực
công tác kiểm soát, kiểm toán Ngân hàng Nhà nước;
d) Chỉ đạo hoạt động kiểm toán và kiểm
toán viên; phân tích, đánh giá rút kinh nghiệm về công tác kiểm soát, kiểm
toán; kiến nghị bổ sung, sửa đổi hoàn thiện các cơ chế, quy trình nghiệp vụ
kiểm soát, kiểm toán Ngân hàng Nhà nước và cơ chế hoạt động ngân hàng;
đ) Tham gia xây dựng các quy trình nghiệp
vụ kiểm soát, kiểm toán Ngân hàng Nhà nước; các cơ chế, quy chế về hoạt động
ngân hàng;
e) Tham gia xây dựng nội dung, biên soạn
tài liệu, chương trình đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho các Kiểm soát viên ngân
hàng.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn,
nghiệp vụ
a) Nắm vững đường lối chủ trương của Đảng,
pháp luật của Nhà nước, chính sách của Ngành về các hoạt động của ngân hàng;
b) Nắm vững nghiệp vụ kiểm soát, kiểm toán
của Ngân hàng Nhà nước; hướng dẫn và điều hành hoạt động có hiệu quả của kiểm
soát viên và các thành viên trong đoàn kiểm soát, kiểm toán; phúc tra được các
kết luận của kiểm soát viên;
c) Thành thạo các nguyên tắc, chế độ
nghiệp vụ về kiểm soát, kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước;
d) Xây dựng, hoàn thiện được phương pháp
nghiên cứu và đề xuất cải tiến nghiệp vụ quản lý hoạt động ngành Ngân hàng;
đ) Phân tích, tổng hợp đánh giá được các
mặt hoạt động nghiệp vụ ở một đơn vị hoặc một lĩnh vực quản lý của Ngân hàng
Nhà nước;
e) Tổ chức thực hiện được các yêu cầu của
hoạt động kiểm soát, kiểm toán một cách độc lập;
g) Đối với công chức dự thi nâng ngạch
kiểm soát viên chính thì trong thời gian giữ ngạch kiểm soát viên hoặc tương
đương đã chủ trì hoặc tham gia xây dựng, thẩm định ít nhất 01 văn bản quy phạm
pháp luật hoặc đề tài, đề án, dự án, chương trình nghiên cứu khoa học cấp bộ
trong công tác quản lý hoạt động ngành Ngân hàng; đã được cấp có thẩm quyền ban
hành hoặc nghiệm thu;
h) Có kinh nghiệm công tác ở ngạch kiểm
soát viên ngân hàng hoặc tương đương. Công chức dự thi nâng ngạch kiểm soát
viên chính phải có thời gian giữ ngạch kiểm soát viên hoặc tương đương từ đủ 09
năm trở lên (không kể thời gian tập sự, thử việc), trong đó thời gian giữ ngạch
kiểm soát viên ngân hàng tối thiểu 01 năm (đủ 12 tháng).
4. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi
dưỡng
a) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên
thuộc một trong các chuyên ngành; kinh tế, tài chính, ngân hàng, kiểm toán, kế
toán;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ quản
lý nhà nước ngạch Chuyên viên chính hoặc có bằng tốt nghiệp cao cấp lý luận
chính trị - hành chính, thạc sỹ quản lý hành chính công, tiến sỹ quản lý hành
chính công;
c) Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ ngạch
Kiểm soát viên chính Ngân hàng;
d) Có chứng chỉ ngoại ngữ với trình độ
tương đương bậc 3 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam theo quy định tại Thông tư
số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban
hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc có chứng chỉ đào tạo
tiếng dân tộc thiểu số do cơ sở đào tạo có thẩm quyền cấp đối với công chức
đang làm việc ở vùng dân tộc thiểu số;
đ) Có chứng chỉ tin học với trình độ đạt
chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số
03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy
định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin hoặc chứng chỉ tin học ứng dụng
tương đương.
Điều 6. Kiểm soát
viên ngân hàng
1. Chức trách
Là công chức chuyên môn nghiệp vụ của Ngân
hàng Nhà nước, trực tiếp thực hiện nhiệm vụ kiểm soát, kiểm toán các mặt hoạt
động tại các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước.
2. Nhiệm vụ
a) Xây dựng hoặc tham gia xây dựng các cơ
chế, quy chế, kế hoạch về kiểm soát, kiểm toán của Ngân hàng Nhà nước theo quy
định của pháp luật;
b) Trực tiếp thực hiện nghiệp vụ kiểm
soát, kiểm toán trong phạm vi được phân công; kiến nghị, đề xuất các biện pháp
khắc phục, xử lý những thiếu sót, vi phạm tại các đơn vị được kiểm soát, kiểm
toán và chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng đơn vị và pháp luật về các kiến nghị,
đề xuất của mình;
c) Tổng kết, đánh giá đúc rút kinh nghiệm
kiểm soát, kiểm toán các mặt hoạt động của Ngân hàng Nhà nước trong phạm vi
nhiệm vụ được giao để đảm bảo tổ chức thực hiện kiểm soát, kiểm toán hoạt động
của Ngân hàng Nhà nước chặt chẽ và có hiệu quả; trên cơ sở đó đề xuất, kiến
nghị bổ sung, sửa đổi chế độ, quy trình nghiệp vụ kiểm soát, kiểm toán Ngân
hàng Nhà nước;
d) Theo dõi, tổng hợp, báo cáo kết quả
kiểm soát, kiểm toán, đồng thời đề xuất các biện pháp nhằm tăng cường hiệu lực,
hiệu quả công tác kiểm soát, kiểm toán.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn,
nghiệp vụ
a) Nắm được cơ bản pháp luật của Nhà nước
về chế độ chính sách của Ngân hàng Nhà nước, các hoạt động của ngân hàng;
b) Có kiến thức cơ bản về chức năng, nhiệm
vụ của Ngân hàng Nhà nước, các nghiệp vụ của Ngân hàng Nhà nước;
c) Hiểu rõ được các nội dung, quy trình về
nghiệp vụ kiểm soát, kiểm toán Ngân hàng Nhà nước; phân tích tổng hợp đánh giá
được các mặt hoạt động nghiệp vụ ở một đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước;
d) Thực hiện các nguyên tắc, thủ tục cơ
bản về quản lý hành chính Nhà nước;
đ) Có khả năng độc lập tổ chức công việc
hoặc phối hợp với các tổ chức, cá nhân có liên quan để thực hiện nhiệm vụ được
giao;
e) Có kinh nghiệm công tác trong ngành
Ngân hàng từ đủ 02 năm trở lên, trong đó có tối thiểu 01 năm (đủ 12 tháng) công
tác về kiểm soát, kiểm toán tại Ngân hàng Nhà nước.
4. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi
dưỡng
a) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên
thuộc một trong các chuyên ngành: kinh tế, tài chính, ngân hàng, kiểm toán, kế
toán, kỹ sư tin học, kỹ sư xây dựng;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ quản
lý nhà nước ngạch Chuyên viên hoặc bằng tốt nghiệp đại học ngành hành chính
học, thạc sỹ quản lý hành chính công, tiến sỹ quản lý hành chính công;
c) Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ ngạch
kiểm soát viên ngân hàng;
d) Có chứng chỉ ngoại ngữ với trình độ
tương đương bậc 2 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam theo quy định tại Thông tư
số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban
hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc có chứng chỉ đào tạo
tiếng dân tộc thiểu số do cơ sở đào tạo có thẩm quyền cấp đối với công chức
đang làm việc ở vùng dân tộc thiểu số;
đ) Có chứng chỉ tin học với trình độ đạt
chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số
03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy
định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin hoặc chứng chỉ tin học ứng dụng
tương đương.
Điều 7. Thủ kho
ngân hàng
1. Chức trách
Là công chức chuyên môn nghiệp vụ chuyên
ngành Ngân hàng, thực hiện việc quản lý và đảm bảo an toàn tuyệt đối các loại
tài sản bảo quản trong kho tiền Ngân hàng Nhà nước theo nhiệm vụ được giao.
2. Nhiệm vụ
a) Thực hiện việc xuất - nhập tiền mặt,
tài sản quý, giấy tờ có giá chính xác, kịp thời, đầy đủ theo đúng lệnh của cấp
có thẩm quyền, đúng chứng từ kế toán hợp lệ, hợp pháp;
b) Mở sổ quỹ; sổ theo dõi từng loại tiền,
từng loại tài sản; thẻ kho; các sổ sách cần thiết khác; ghi chép và bảo quản
các sổ sách, giấy tờ đầy đủ, rõ ràng, chính xác;
c) Tổ chức sắp xếp tiền mặt, tài sản trong
kho tiền gọn gàng, khoa học, đảm bảo vệ sinh kho tiền; áp dụng các biện pháp
cần thiết để đảm bảo chất lượng tiền, tài sản trong kho tiền;
d) Quản lý, giữ chìa khóa một ổ khóa cửa
kho tiền bảo quản tài sản được giao, các ổ khóa cửa gian kho và các phương tiện
bảo quản tài sản trong kho tiền (két, tủ sắt); chịu trách nhiệm cá nhân đối với
tài sản trong kho tiền thuộc nhiệm vụ được giao;
đ) Thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo, kiểm
kê kho tiền, theo đúng quy định của Nhà nước và của ngành.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn,
nghiệp vụ
a) Thông thạo các quy trình, quy định về
chế độ quản lý kho tiền của Ngân hàng Nhà nước và các quy định khác của pháp
luật có liên quan;
b) Thông hiểu các văn bản pháp luật Nhà
nước về nghĩa vụ, trách nhiệm bảo quản an toàn tài sản;
c) Thông thạo các nguyên tắc, thủ tục cơ
bản về quản lý hành chính nhà nước;
d) Nắm được chức năng, nhiệm vụ của ngành,
của đơn vị;
đ) Thực hiện đúng các thủ tục về xử lý
chứng từ, ghi chép sổ kho, thẻ kho;
e) Thành thạo về nghiệp vụ kiểm ngân và
quỹ nghiệp vụ ngân hàng;
g) Viết chữ, số sạch, đẹp, rõ ràng;
h) Sử dụng được máy móc, thiết bị, công cụ
kỹ thuật chuyên dùng có liên quan đến việc bảo vệ an ninh, an toàn kho tiền;
i) Tối thiểu có 03 năm (đủ 36 tháng) kinh
nghiệm làm thủ quỹ ngân hàng hoặc nhân viên kho tiền ngân hàng.
4. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi
dưỡng
a) Có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên
thuộc một trong các chuyên ngành: tài chính, ngân hàng, kinh tế;
b) Có chứng chỉ ngoại ngữ với trình độ
tương đương bậc 1 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam theo quy định tại Thông tư
số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban
hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc có chứng chỉ đào tạo
tiếng dân tộc thiểu số do cơ sở đào tạo có thẩm quyền cấp đối với công chức
đang làm việc ở vùng dân tộc thiểu số;
c) Có chứng chỉ tin học với trình độ đạt
chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số
03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy
định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin hoặc chứng chỉ tin học ứng dụng
tương đương.
Điều 8. Thủ quỹ
ngân hàng
1. Chức trách
Là công chức chuyên môn nghiệp vụ chuyên
ngành Ngân hàng, thực hiện nhiệm vụ thu, chi, bảo quản tiền mặt và các giấy tờ
có giá trị ở các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước.
2. Nhiệm vụ
a) Thực hiện thu, chi tiền mặt (thuộc quỹ
nghiệp vụ phát hành), giấy tờ có giá, tài sản quý khác trong phạm vi được giao;
b) Bảo quản an toàn tuyệt đối các loại
tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá tại nơi giao dịch;
c) Quản lý, ghi chép cập nhật số quỹ và
các sổ sách khác đầy đủ, rõ ràng, chính xác;
d) Kiêm nhiệm nhiệm vụ thủ kho tiền bảo
quản tiền mặt thuộc Quỹ nghiệp vụ phát hành (trường hợp có kho tiền bảo quản
riêng Quỹ nghiệp vụ phát hành);
đ) Chấp hành quy định kiểm kê tài sản cuối
ngày, nhập kho tiền để bảo quản tài sản khi hết giờ làm việc hàng ngày;
e) Kiêm nhiệm nhiệm vụ kiểm ngân (trường
hợp không bố trí kiểm ngân chuyên trách);
g) Hướng dẫn kiểm ngân làm việc đúng quy
trình nghiệp vụ, đảm bảo định mức đã quy định;
h) Làm các báo cáo thống kê có liên quan
khi được phân công.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn,
nghiệp vụ
a) Thành thạo chế độ, chính sách quản lý
kho, quỹ của Ngân hàng Nhà nước;
b) Nắm vững về chế độ chi tiêu tài chính
của Ngân hàng Nhà nước;
c) Tổ chức, sắp xếp được công việc tại nơi
giao dịch tiền mặt;
d) Thông thạo việc phân loại tiền, phân
biệt tiền thật, tiền giả;
đ) Hướng dẫn được khách hàng chấp hành
đúng các thủ tục về lĩnh tiền, nộp tiền ở ngân hàng;
e) Thông thạo quy trình nghiệp vụ về kiểm,
đếm, đóng gói, thủ tục thu chi tiền mặt và bảo quản tiền mặt;
g) Thông thạo thủ tục xử lý chứng từ, ghi
chép sổ quỹ và lập các báo cáo thống kê có liên quan;
h) Viết chữ, số sạch, đẹp, rõ ràng;
i) Sử dụng được các máy móc, công cụ
chuyên dùng cho quỹ nghiệp vụ;
k) Đã làm qua công tác kiểm ngân từ đủ 01
năm trở lên.
4. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi
dưỡng
a) Có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên
thuộc một trong các chuyên ngành: tài chính, ngân hàng, kinh tế;
b) Có chứng chỉ ngoại ngữ với trình độ
tương đương bậc 1 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam theo quy định tại Thông tư
số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban
hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam;
c) Có chứng chỉ tin học với trình độ đạt
chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số
03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy
định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin.
Điều 9. Kiểm ngân
1. Chức trách
Là công chức chuyên môn nghiệp vụ chuyên
ngành Ngân hàng, thực hiện nhiệm vụ kiểm, đếm, phân loại tiền ở các đơn vị
thuộc Ngân hàng Nhà nước.
2. Nhiệm vụ
a) Giao nhận, kiểm đếm, phân loại, đóng
gói, bốc xếp, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá;
b) Chịu trách nhiệm tài sản đối với tiền
mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá khi được giao kiểm đếm, phân loại, đóng gói;
c) Hướng dẫn khách hàng chấp hành đúng nội
quy thu, chi tiền, kỹ thuật đóng gói tiền và chứng kiến việc kiểm đếm tiền khi
khách hàng nhận tiền;
d) Phát hiện tiền giả, tiền nghi giả, tiền
bị phá hoại;
đ) Hướng dẫn khách hàng nhận biết tiền
không đủ tiêu chuẩn lưu thông;
e) Hoàn thành các chỉ tiêu định mức về
việc kiểm đếm, thu chi tiền.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn,
nghiệp vụ
a) Nắm vững quy định của Ngân hàng Nhà
nước về thu đổi tiền rách nát, hư hỏng, không đủ tiêu chuẩn lưu thông;
b) Thông thạo quy định về kiểm đếm, đóng
gói, giao nhận tiền;
c) Thông thạo chế độ, chính sách về tiền
tệ và quản lý tiền mặt;
d) Sử dụng thông thạo máy kiểm đếm tiền và
các công cụ hỗ trợ khác;
đ) Viết chữ, số sạch, đẹp, rõ ràng.
4. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi
dưỡng
a) Có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên
thuộc một trong các chuyên ngành: tài chính, ngân hàng, kinh tế;
b) Có chứng chỉ ngoại ngữ với trình độ
tương đương bậc 1 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam theo quy định tại Thông tư
số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban
hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam;
c) Có chứng chỉ tin học với trình độ đạt
chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số
03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy
định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin.
Điều 10. Cách xếp
lương
1. Các ngạch kiểm soát viên cao cấp ngân
hàng, kiểm soát viên chính ngân hàng, kiểm soát viên ngân hàng, thủ kho ngân
hàng được áp dụng Bảng lương chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức
trong các cơ quan Nhà nước (Bảng 2) ban hành kèm theo Nghị định số
204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối
với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây gọi tắt là Nghị
định 204/2004/NĐ-CP) như sau:
a) Ngạch kiểm soát viên cao cấp ngân hàng
áp dụng công chức loại A3, nhóm 1 (A3.1);
b) Ngạch kiểm soát viên chính ngân hàng áp
dụng công chức loại A2, nhóm 1 (A2.1);
c) Ngạch kiểm soát viên ngân hàng áp dụng
công chức loại A1;
d) Ngạch thủ kho ngân hàng áp dụng công
chức loại B.
Công chức đã được bổ nhiệm vào ngạch nào
trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì tiếp tục xếp lương theo ngạch đó.
2. Các ngạch thủ quỹ ngân hàng, kiểm ngân
được áp dụng Bảng lương chuyên môn nghiệp vụ đối với công chức trong các cơ
quan Nhà nước (Bảng 2) ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP như sau:
a) Ngạch thủ quỹ ngân hàng, kiểm ngân áp
dụng công chức loại B;
b) Công chức đang xếp ngạch thủ quỹ ngân
hàng, kiểm ngân trước ngày Thông tư này có hiệu lực nếu tốt nghiệp trình độ
trung cấp phù hợp với vị trí công việc đang làm, hiện đang xếp lương theo công
chức loại C, nhóm 1 (C1) ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP thì được
xếp lại lương sang công chức loại B theo hướng dẫn tại Khoản 1
Mục II Thông tư số 02/2007/TT-BNV ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Bộ Nội vụ
hướng dẫn xếp lương khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công chức, viên
chức;
c) Công chức đang xếp ngạch thủ quỹ ngân
hàng, kiểm ngân trước ngày Thông tư này có hiệu lực chưa có bằng tốt nghiệp
trung cấp phù hợp với vị trí công việc đang làm và đang xếp lương theo công
chức loại C, nhóm 1 (C1). Trong thời hạn 6 năm kể từ ngày Thông tư này có hiệu
lực, cơ quan sử dụng công chức phải bố trí cho công chức học tập nâng cao trình
độ để đủ tiêu chuẩn của ngạch thủ quỹ ngân hàng, kiểm ngân theo quy định tại
Thông tư này; khi công chức đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện ở ngạch thủ quỹ
ngân hàng, kiểm ngân theo quy định tại Thông tư này thì được xếp lương theo
công chức loại B.
Trường hợp công chức được cử đi học tập
nâng cao trình độ mà không tham gia học tập hoặc kết quả học tập không đạt yêu
cầu thì cơ quan sử dụng công chức báo cáo cơ quan quản lý công chức xem xét bố
trí lại công việc cho phù hợp với trình độ đào tạo.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 11. Hiệu lực
thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2020.
Điều 12. Tổ chức
thực hiện
1. Chức danh, mã số ngạch, tiêu chuẩn
nghiệp vụ các ngạch công chức ngành Ngân hàng là căn cứ để thực hiện việc tuyển
dụng, chuyển ngạch, nâng ngạch, sử dụng và quản lý công chức ngành Ngân hàng.
2. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức
cán bộ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà
nước chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn được giao chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các quy định tại
Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Như khoản 2 Điều 12;
- Ban lãnh đạo NHNN;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- Bộ Nội vụ;
- Công báo;
- Lưu: VP, PC, TCCB1 (5 bản).
|
KT.
THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Đào Minh Tú
|