QUỐC
HỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
44/2019/QH14
|
Hà
Nội, ngày 14 tháng 06 năm 2019
|
LUẬT
PHÒNG, CHỐNG TÁC HẠI CỦA RƯỢU, BIA
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Phòng, chống tác
hại của rượu, bia.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Luật này quy định biện pháp giảm mức tiêu
thụ rượu, bia; biện pháp quản lý việc cung cấp rượu, bia; biện pháp giảm tác hại của rượu, bia; điều kiện bảo đảm cho hoạt động phòng,
chống tác hại của rượu, bia; quản lý nhà nước và trách nhiệm của cơ quan, tổ
chức, cá nhân trong phòng, chống tác hại của rượu, bia.
Điều 2. Giải thích
từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được
hiểu như sau:
1. Rượu là đồ uống có cồn thực
phẩm, được sản xuất từ quá trình lên men từ một hoặc hỗn hợp của các loại
nguyên liệu chủ yếu gồm tinh bột của ngũ cốc, dịch đường của cây, hoa, củ, quả
hoặc là đồ uống được pha chế từ cồn thực phẩm.
2. Bia là đồ uống có cồn thực phẩm,
được sản xuất từ quá trình lên men từ hỗn hợp của các loại nguyên liệu chủ yếu
gồm mạch nha (malt), đại mạch, nấm men bia, hoa bia (hoa houblon), nước.
3. Cồn thực phẩm là hợp chất hữu cơ có công thức phân tử là C2H5OH
và có tên khoa học là ethanol đã được loại bỏ tạp chất, đạt yêu cầu dùng trong
thực phẩm theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, có khả năng gây nghiện và gây ngộ
độc cấp tính.
4. Độ cồn là số đo chỉ hàm lượng cồn thực phẩm có trong rượu, bia
tính theo phần trăm thể tích. Độ cồn được tính bằng số mililít ethanol nguyên
chất trong 100 ml dung dịch ở 20 °C.
5. Tác hại của rượu, bia là ảnh
hưởng, tác động có hại của rượu, bia đối với sức khỏe con người, gia đình, cộng
đồng, an toàn giao thông, trật tự, an toàn xã hội, kinh tế và các vấn đề xã hội
khác.
6. Nghiện rượu, bia là tình trạng
lệ thuộc vào rượu, bia với biểu hiện đặc trưng như thường xuyên thèm uống,
lượng uống có thể tăng theo thời gian, không thể tự kiểm soát lượng uống hay
ngừng uống.
7. Sản xuất rượu thủ công là hoạt
động sản xuất rượu bằng dụng cụ truyền thống, không sử dụng máy móc, thiết bị
công nghiệp.
8. Sản xuất rượu công nghiệp là
hoạt động sản xuất rượu bằng máy móc, thiết bị công nghiệp.
Điều 3. Chính sách
của Nhà nước trong phòng, chống tác hại của rượu, bia
1. Thực hiện đồng bộ các biện pháp phòng,
chống tác hại của rượu, bia.
2. Ưu tiên hoạt động thông tin, giáo dục,
truyền thông; giảm tính sẵn có, dễ tiếp cận của rượu, bia; giảm tác hại của
rượu, bia; tăng cường quản lý sản xuất rượu thủ công; thực hiện các biện pháp
phòng, chống tác hại của rượu, bia đối với trẻ em, học sinh, sinh viên, thanh
niên, phụ nữ mang thai.
3. Bảo đảm nguồn lực cho công tác phòng,
chống tác hại của rượu, bia; chú trọng các hoạt động phòng, chống tác hại của
rượu, bia của y tế cơ sở và ở cộng đồng; huy động xã hội hóa các hoạt động
phòng, chống tác hại của rượu, bia.
4. Khuyến khích nghiên cứu khoa học, phát
triển công nghệ và ứng dụng công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới
nhằm giảm tác hại của rượu, bia.
5. Khen thưởng tập thể, cá nhân có thành
tích trong phòng, chống tác hại của rượu, bia.
Điều 4. Quyền và
nghĩa vụ của cá nhân, tổ chức trong phòng, chống tác hại của rượu, bia
1. Được sống trong môi trường không chịu
ảnh hưởng bởi tác hại của rượu, bia.
2. Được cung cấp thông tin phù hợp, chính
xác, khách quan, khoa học, đầy đủ về rượu, bia, nguồn gốc, xuất xứ, chất lượng
và tác hại của rượu, bia.
3. Phản ánh, tố cáo hành vi vi phạm pháp
luật về phòng, chống tác hại của rượu, bia; tố cáo việc cơ quan, người có thẩm
quyền không xử lý hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống tác hại của rượu,
bia.
4. Tuân thủ quy định của pháp luật về
phòng, chống tác hại của rượu, bia.
Điều 5. Các hành vi
bị nghiêm cấm trong phòng, chống tác hại của rượu, bia
1. Xúi giục, kích động, lôi kéo, ép buộc
người khác uống rượu, bia.
2. Người chưa đủ 18 tuổi uống rượu, bia.
3. Bán, cung cấp, khuyến mại rượu, bia cho
người chưa đủ 18 tuổi.
4. Sử dụng lao động là người chưa đủ 18
tuổi trực tiếp tham gia vào việc sản xuất, mua bán rượu, bia.
5. Cán bộ, công chức, viên chức, người lao
động trong các cơ quan, tổ chức, sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp,
chiến sĩ, người làm việc trong lực lượng vũ trang nhân dân, học sinh, sinh viên
uống rượu, bia ngay trước, trong giờ làm việc, học tập và nghỉ giữa giờ làm
việc, học tập.
6. Điều khiển phương tiện giao thông mà
trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn.
7. Quảng cáo rượu có độ cồn từ 15 độ trở
lên.
8. Cung cấp thông tin không chính xác, sai
sự thật về ảnh hưởng của rượu, bia đối với sức khỏe.
9. Khuyến mại trong hoạt động kinh doanh
rượu, bia có độ cồn từ 15 độ trở lên; sử dụng rượu, bia có độ cồn từ 15 độ trở
lên để khuyến mại dưới mọi hình thức.
10. Sử dụng nguyên liệu, phụ gia, chất hỗ
trợ chế biến không được phép dùng trong thực phẩm; nguyên liệu, phụ gia thực
phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm không bảo đảm chất lượng và không rõ nguồn
gốc, xuất xứ để sản xuất, pha chế rượu, bia.
11. Kinh doanh rượu không có giấy phép
hoặc không đăng ký; bán rượu, bia bằng máy bán hàng tự động.
12. Kinh doanh, tàng trữ, vận chuyển rượu,
bia giả, nhập lậu, không bảo đảm chất lượng, không rõ nguồn gốc, xuất xứ, nhập
lậu rượu, bia.
13. Các hành vi bị nghiêm cấm khác liên
quan đến rượu, bia do luật định.
Chương II
BIỆN PHÁP GIẢM MỨC TIÊU THỤ RƯỢU, BIA
Điều 6. Mục đích,
yêu cầu trong thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống tác hại của
rượu, bia
1. Thông tin, giáo dục, truyền thông nhằm
nâng cao nhận thức, định hướng hành vi, thay đổi thói quen có hại để phòng,
chống tác hại của rượu, bia đối với sức khỏe con người, gia đình, cộng đồng, an
toàn giao thông, trật tự, an toàn xã hội, kinh tế và các vấn đề xã hội khác.
2. Việc thông tin, giáo dục, truyền thông
về phòng, chống tác hại của rượu, bia phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Chính xác, khách quan và khoa học;
b) Thường xuyên; phù hợp, dễ tiếp cận và
hiệu quả đối với từng đối tượng, trình độ, lứa tuổi, giới tính; phù hợp với
truyền thống, văn hóa, bản sắc dân tộc, tôn giáo và phong tục tập quán; chú
trọng đối với học sinh, sinh viên, thanh niên, phụ nữ mang thai và cá nhân, tổ
chức, hộ gia đình sản xuất rượu thủ công.
Điều 7. Nội dung
thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống tác hại của rượu, bia
1. Chính sách, pháp luật của Nhà nước về
phòng, chống tác hại của rượu, bia; các hành vi bị nghiêm cấm trong phòng,
chống tác hại của rượu, bia; các chế tài xử phạt và vận động cá nhân, tổ chức
tuân thủ quy định của pháp luật về phòng, chống tác hại của rượu, bia.
2. Quyền, nghĩa vụ của cá nhân và trách
nhiệm của cơ quan, tổ chức, gia đình, cộng đồng trong phòng, chống tác hại của
rượu, bia.
3. Tác hại của rượu, bia; tác hại của
rượu, bia giả, không bảo đảm chất lượng, an toàn thực phẩm; các mức độ nguy cơ
khi uống rượu, bia; các biện pháp giảm tác hại của rượu, bia.
4. Bệnh, tình trạng sức khỏe, đối tượng
không nên uống rượu, bia; độ tuổi không được uống rượu, bia.
5. Kỹ năng từ chối uống rượu, bia; kỹ năng
nhận biết và ứng xử, xử trí khi gặp người say rượu, bia, người nghiện rượu,
bia.
6. Vận động hạn chế uống rượu, bia và
không điều khiển phương tiện giao thông, vận hành máy móc sau khi uống rượu,
bia.
7. Hướng dẫn hộ gia đình, cá nhân sản xuất
rượu thủ công bảo đảm an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật.
8. Tuyên truyền, vận động, hướng dẫn hộ
gia đình, cá nhân sản xuất rượu thủ công làm thủ tục cấp giấy phép sản xuất,
đăng ký với Ủy ban nhân dân cấp xã việc bán rượu cho cơ sở có giấy phép sản
xuất rượu để chế biến lại, kê khai việc sản xuất rượu thủ công không nhằm mục
đích kinh doanh.
Điều 8. Hình thức
thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống tác hại của rượu, bia
1. Thực hiện trực tiếp; tư vấn, hướng dẫn
tìm hiểu pháp luật; cung cấp, phổ biến tài liệu.
2. Thông qua phương tiện thông tin đại
chúng, loa truyền thanh, mạng Internet, pa-nô, áp-phích, tranh cổ động.
3. Thi tuyên truyền, tìm hiểu.
4. Chiến dịch truyền thông.
5. Lồng ghép trong việc giảng dạy, học tập
tại cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân; trong hoạt động văn hóa,
nghệ thuật, thể thao; trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, cộng đồng và các
thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở.
Điều 9. Trách nhiệm
trong thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống tác hại của rượu, bia
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách
nhiệm thực hiện thông tin, giáo dục, truyền thông quy định tại các điều 6, 7 và
8 của Luật này.
2. Chính phủ quy định trách nhiệm thực hiện
thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống tác hại của rượu, bia và việc
hạn chế sử dụng hình ảnh diễn viên uống rượu, bia trong tác phẩm điện ảnh, sân
khấu, truyền hình.
Điều 10. Địa điểm
không uống rượu, bia
1. Cơ sở y tế.
2. Cơ sở giáo dục trong thời gian giảng
dạy, học tập, làm việc.
3. Cơ sở, khu vực chăm sóc, nuôi dưỡng,
vui chơi, giải trí dành cho người chưa đủ 18 tuổi.
4. Cơ sở cai nghiện, cơ sở giáo dục bắt
buộc, trường giáo dưỡng, cơ sở giam giữ phạm nhân và cơ sở giam giữ khác.
5. Cơ sở bảo trợ xã hội.
6. Nơi làm việc của cơ quan nhà nước, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề
nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập trong thời gian làm việc, trừ địa điểm được
phép kinh doanh rượu, bia.
7. Các địa điểm công cộng theo quy định
của Chính phủ.
Điều 11. Quản lý
việc khuyến mại rượu, bia có độ cồn dưới 15 độ
Tổ chức, cá nhân thực hiện khuyến mại
rượu, bia có độ cồn dưới 15 độ phải tuân thủ các quy định của Luật này và quy
định khác của pháp luật về khuyến mại.
Điều 12. Quản lý
việc quảng cáo rượu, bia có độ cồn dưới 5,5 độ
1. Tổ chức, cá nhân thực hiện quảng cáo
rượu, bia phải tuân thủ các quy định của Luật này và quy định khác của pháp
luật về quảng cáo.
2. Quảng cáo không thể hiện các nội dung
sau đây:
a) Có thông tin, hình ảnh nhằm khuyến
khích uống rượu, bia; thông tin rượu, bia có tác dụng tạo sự trưởng thành,
thành đạt, thân thiện, hấp dẫn về giới tính; hướng đến trẻ em, học sinh, sinh
viên, thanh niên, phụ nữ mang thai;
b) Sử dụng vật dụng, hình ảnh, biểu tượng,
âm nhạc, nhân vật trong phim, nhãn hiệu sản phẩm dành cho trẻ em, học sinh,
sinh viên; sử dụng người chưa đủ 18 tuổi hoặc hình ảnh của người chưa đủ 18
tuổi trong quảng cáo rượu, bia.
3. Không thực hiện quảng cáo trên các
phương tiện quảng cáo trong trường hợp sau đây:
a) Sự kiện, phương tiện quảng cáo, sản
phẩm dành cho người chưa đủ 18 tuổi, học sinh, sinh viên, thanh niên, phụ nữ
mang thai;
b) Phương tiện giao thông;
c) Báo nói, báo hình ngay trước, trong và
ngay sau chương trình dành cho trẻ em; trong thời gian từ 18 giờ đến 21 giờ
hằng ngày, trừ trường hợp quảng cáo có sẵn trong các chương trình thể thao mua
bản quyền tiếp sóng trực tiếp
từ nước ngoài và trường hợp khác theo quy định của Chính phủ;
d) Phương tiện quảng cáo ngoài trời vi
phạm quy định về kích thước, khoảng cách đặt phương tiện quảng cáo tính từ
khuôn viên của cơ sở giáo dục, cơ sở, khu vực chăm sóc, nuôi dưỡng, vui chơi,
giải trí dành cho người chưa đủ 18 tuổi.
4. Quảng cáo phải có cảnh báo để phòng,
chống tác hại của rượu, bia.
5. Quảng cáo trên báo điện tử, trang thông
tin điện tử, phương tiện điện tử, thiết bị đầu cuối và thiết bị viễn thông khác phải có hệ thống công nghệ
chặn lọc, phần mềm kiểm soát tuổi của người truy cập để ngăn ngừa người chưa đủ
18 tuổi tiếp cận, truy cập, tìm kiếm
thông tin về rượu, bia.
6. Chính phủ quy định chi tiết điểm d
khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều này.
Điều 13. Quản lý
việc quảng cáo rượu có độ cồn từ 5,5 độ đến dưới 15 độ và bia có độ cồn từ 5,5
độ trở lên
Tổ chức, cá nhân thực hiện quảng cáo rượu
có độ cồn từ 5,5 độ đến dưới 15 độ và bia có độ cồn từ 5,5 độ trở lên phải tuân thủ quy định tại Điều 12 của
Luật này và không quảng cáo trong trường hợp sau đây:
1. Trong các chương trình, hoạt động văn
hóa, sân khấu, điện ảnh, thể thao;
2. Trên các phương tiện quảng cáo ngoài trời, trừ biển hiệu của cơ sở kinh doanh
rượu, bia.
Điều 14. Quản lý
việc tài trợ của tổ chức, cá nhân kinh doanh rượu, bia
Tổ chức, cá nhân kinh doanh rượu, bia thực
hiện tài trợ phải tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan đến việc tài
trợ và không được tài trợ
bằng sản phẩm rượu, bia.
Chương III
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ VIỆC CUNG CẤP RƯỢU, BIA
Điều 15. Quản lý
kinh doanh rượu
1. Điều kiện cấp phép sản xuất rượu công
nghiệp có độ cồn từ 5,5 độ trở lên bao gồm:
a) Doanh nghiệp được thành lập theo quy
định của pháp luật;
b) Có dây chuyền máy móc, thiết bị công
nghiệp, quy trình công nghệ sản xuất rượu đáp ứng quy mô dự kiến sản xuất;
c) Bảo đảm điều kiện về an toàn thực phẩm
và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật;
d) Có nhân viên kỹ thuật có trình độ,
chuyên môn phù hợp với ngành, nghề sản xuất rượu.
2. Điều kiện cấp phép sản xuất rượu thủ
công có độ cồn từ 5,5 độ trở lên nhằm mục đích kinh doanh, trừ trường hợp quy
định tại khoản 3 Điều này, bao gồm:
a) Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã hoặc hộ kinh doanh được thành lập theo quy định của pháp luật;
b) Bảo đảm điều kiện về an toàn thực phẩm
theo quy ánh của pháp luật.
3. Điều kiện đối với hộ gia đình, cá nhân
sản xuất rượu thủ công có độ cồn từ 5,5 độ trở lên bán cho cơ sở có giấy phép
sản xuất rượu để chế biến lại bao gồm:
a) Có hợp đồng mua bán với cơ sở có giấy
phép sản xuất rượu và có đăng ký với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có cơ sở sản
xuất;
b) Bảo đảm điều kiện về an toàn thực phẩm
theo quy định của pháp luật.
4. Điều kiện cấp phép mua bán rượu có độ
cồn từ 5,5 độ trở lên bao
gồm:
a) Đăng ký kinh doanh theo quy định của
pháp luật;
b) Đáp ứng điều kiện theo từng loại hình
mua bán rượu.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này và
quy định việc quản lý kinh doanh rượu có độ cồn dưới 5,5 độ.
Điều 16. Điều kiện
bán rượu, bia theo hình thức thương mại điện tử
1. Đáp ứng quy định tại khoản 4, khoản 5
Điều 15 và Điều 18 của Luật này.
2. Đáp ứng điều kiện theo quy định của
pháp luật về thương mại điện tử.
3. Thực hiện biện pháp theo quy định của
Chính phủ để ngăn ngừa người chưa đủ 18 tuổi tiếp cận, truy cập, tìm kiếm thông
tin và mua rượu, bia.
4. Áp dụng hình thức thanh toán không dùng
tiền mặt.
Điều 17. Biện pháp
quản lý đối với sản xuất rượu thủ công không nhằm mục đích kinh doanh
1. Hộ gia đình, cá nhân sản xuất rượu thủ
công không nhằm mục đích kinh doanh phải có bản kê khai gửi Ủy ban nhân dân cấp
xã về lượng rượu được sản xuất, phạm vi sử dụng, cam kết bảo đảm an toàn thực
phẩm và không bán rượu ra thị trường theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Công Thương quy
định. Việc kê khai không phải nộp phí, lệ phí.
2. Ủy ban nhân dân các cấp hướng dẫn việc
thực hiện các quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm; báo cáo sản lượng và
tình hình bảo đảm an toàn thực phẩm đối với sản xuất rượu thủ công không nhằm
mục đích kinh doanh trên địa bàn.
Điều 18. Bảo đảm
chất lượng, an toàn thực phẩm đối với rượu, bia
Rượu, bia được kinh doanh, lưu hành tại
Việt Nam phải bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, chất lượng sản phẩm, hàng
hóa và an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Địa điểm
không bán rượu, bia
1. Cơ sở y tế.
2. Cơ sở giáo dục.
3. Cơ sở, khu vực chăm sóc, nuôi dưỡng,
vui chơi, giải trí dành cho người chưa đủ 18 tuổi.
4. Cơ sở cai nghiện, cơ sở giáo dục bắt
buộc, trường giáo dưỡng, cơ sở giam giữ phạm nhân và cơ sở giam giữ khác.
5. Cơ sở bảo trợ xã hội.
6. Nơi làm việc của cơ quan nhà nước, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề
nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập, trừ địa điểm được phép kinh doanh rượu, bia.
Điều 20. Phòng
ngừa và xử lý rượu, bia giả, không bảo đảm chất lượng, an toàn thực phẩm; rượu,
bia nhập lậu, không rõ nguồn gốc, xuất xứ
1. Rượu, bia giả, không bảo đảm chất
lượng, an toàn thực phẩm và rượu, bia nhập lậu, không rõ nguồn gốc, xuất xứ đều
bị tịch thu, xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm phối
hợp, tham gia với cơ quan có thẩm quyền trong phòng, chống rượu, bia giả, không
bảo đảm chất lượng, an toàn thực phẩm và rượu, bia nhập lậu, không rõ nguồn
gốc, xuất xứ.
3. Bộ Công Thương, Bộ Y tế, trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình, hướng dẫn việc bổ sung chất chỉ thị màu vào các
sản phẩm cồn không dùng trong thực phẩm để phân biệt với cồn thực phẩm và phòng
ngừa pha chế rượu từ sản phẩm cồn không được phép dùng trong thực phẩm.
Chương IV
BIỆN PHÁP GIẢM TÁC HẠI CỦA RƯỢU, BIA
Điều 21. Phòng
ngừa tai nạn giao thông liên quan đến sử dụng rượu, bia
1. Người điều khiển phương tiện giao thông
không uống rượu, bia trước và trong khi tham gia giao thông.
2. Người đứng đầu cơ sở kinh doanh vận
tải, chủ phương tiện giao thông vận tải có trách nhiệm chủ động thực hiện biện
pháp phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn người điều khiển phương tiện vận tải uống
rượu, bia ngay trước và trong khi tham gia giao thông.
3. Cơ quan, người có thẩm quyền có trách
nhiệm kiểm tra nồng độ cồn trong máu, hơi thở của người điều khiển phương tiện
giao thông đang tham gia giao thông hoặc gây ra tai nạn giao thông.
4. Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm
xây dựng nội dung và tổ chức việc đào tạo về phòng, chống tác hại của rượu, bia
trong chương trình đào tạo cấp bằng, chứng chỉ, giấy phép điều khiển phương
tiện giao thông thuộc phạm vi quản lý.
Điều 22. Phòng
ngừa, can thiệp và giảm tác hại của việc uống rượu, bia đối với sức khỏe
1. Các biện pháp phòng ngừa, can thiệp và
giảm tác hại của việc uống rượu, bia đối với sức khỏe bao gồm:
a) Tư vấn về phòng, chống tác hại của
rượu, bia cho người đến khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở y tế;
b) Sàng lọc, phát hiện sớm yếu tố nguy cơ
đối với sức khỏe của người uống rượu, bia; người mắc bệnh, rối loạn chức năng
do uống rượu, bia; người nghiện rượu, bia;
c) Can thiệp giảm tác hại cho người có yếu
tố nguy cơ đối với sức khỏe, phụ nữ mang thai có hội chứng hoặc nguy cơ ngộ độc
rượu ở thai nhi; phòng, chống nghiện và tái nghiện rượu, bia;
d) Chẩn đoán, điều trị, phục hồi chức năng
cho người mắc bệnh, rối loạn chức năng có liên quan đến uống rượu, bia.
2. Cơ sở y tế thực hiện các biện pháp quy
định tại khoản 1 Điều này theo hướng dẫn chuyên môn, kỹ thuật của Bộ Y tế.
Điều 23. Tư vấn về
phòng, chống tác hại của rượu, bia
1. Tư vấn về phòng, chống tác hại của
rượu, bia bao gồm các nội dung sau đây:
a) Thông tin, kiến thức, pháp luật về
phòng, chống tác hại của rượu, bia;
b) Biện pháp giảm tác hại của rượu, bia;
kỹ năng từ chối uống rượu, bia; kỹ năng nhận biết và ứng xử, xử trí khi gặp
người say rượu, bia, người nghiện rượu, bia.
2. Việc tư vấn về phòng, chống tác hại của
rượu, bia tập trung vào các đối tượng sau đây:
a) Người thường xuyên uống rượu, bia;
b) Người nghiện rượu, bia;
c) Thành viên gia đình có người thường
xuyên uống rượu, bia, người nghiện rượu, bia;
d) Trẻ em, học sinh, sinh viên, thanh
niên, phụ nữ mang thai;
đ) Người bị ảnh hưởng bởi tác hại của
rượu, bia.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã chủ trì phối hợp
với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp và các tổ chức thành viên của Mặt
trận hướng dẫn, tạo điều kiện cho hoạt động tư vấn về phòng, chống tác hại của
rượu, bia trên địa bàn.
4. Nhà nước tạo điều kiện và khuyến khích
tổ chức, cá nhân thực hiện tư vấn về phòng, chống tác hại của rượu, bia cho
thành viên trong cộng đồng.
5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện
hoạt động tư vấn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ được giao.
Điều 24. Biện pháp
phòng ngừa tác hại của rượu, bia tại cộng đồng
1. Tuyên truyền, vận động các gia đình,
thành viên thuộc tổ chức, cộng đồng tham gia tuyên truyền và thực hiện quy định
của pháp luật về phòng, chống tác hại của rượu, bia.
2. Lồng ghép hoạt động phòng, chống tác
hại của rượu, bia vào các phong trào, hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao,
xây dựng đời sống văn hóa và hoạt động khác tại cộng đồng.
3. Vận động, khuyến khích quy định trong
hương ước, quy ước việc hạn chế hoặc không uống rượu, bia tại đám cưới, đám tang,
lễ hội trên địa bàn dân cư.
4. Vận động cá nhân, tổ chức không sử dụng
sản phẩm rượu, bia không rõ nguồn gốc, xuất xứ, chưa được kiểm nghiệm an toàn
thực phẩm.
5. Phát hiện, phản ánh người say rượu,
bia, người nghiện rượu, bia để cảnh báo, phòng ngừa, xử lý hành vi gây ảnh
hưởng đến trật tự, an toàn xã hội.
Điều 25. Chăm sóc,
hỗ trợ, bảo vệ trẻ em, phụ nữ và các đối tượng yếu thế khác để phòng ngừa, giảm
tác hại của rượu, bia
1. Các biện pháp chăm sóc, hỗ trợ, bảo vệ
trẻ em, phụ nữ và các đối tượng yếu thế khác để phòng ngừa, giảm tác hại của
rượu, bia bao gồm:
a) Tư vấn cho phụ nữ trong độ tuổi sinh
đẻ, phụ nữ mang thai, phụ nữ đang cho con bú về tác hại của rượu, bia đối với
thai nhi, trẻ em; cho người bị ảnh hưởng bởi tác hại của rượu, bia khi sử dụng
dịch vụ tại cơ sở y tế, cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở hỗ trợ nạn nhân bị bạo lực
gia đình;
b) Can thiệp, hỗ trợ, áp dụng biện pháp
cấm tiếp xúc, bảo đảm an toàn theo quy định của pháp luật về phòng, chống bạo
lực gia đình đối với trẻ em, phụ nữ và các đối tượng yếu thế khác để không bị
ảnh hưởng bởi tác hại của rượu, bia;
c) Các biện pháp ngăn chặn theo quy định
của pháp luật.
2. Các biện pháp quy định tại khoản 1 Điều
này phải được lồng ghép trong chương trình, kế hoạch, hoạt động có liên quan
đến trẻ em, phụ nữ và các đối tượng yếu thế khác.
3. Cơ quan, tổ chức, gia đình, cá nhận
thực hiện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phù hợp với chức năng, nhiệm
vụ được giao.
Chương V
ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM CHO HOẠT ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG TÁC
HẠI CỦA RƯỢU, BIA
Điều 26. Kinh phí
cho hoạt động phòng, chống tác hại của rượu, bia
1. Kinh phí cho hoạt động phòng, chống tác
hại của rượu, bia bao gồm:
a) Ngân sách nhà nước;
b) Kinh phí hợp pháp khác.
2. Kinh phí cho hoạt động phòng, chống tác
hại của rượu, bia được phân bổ, quản lý, sử dụng đúng mục đích, hiệu quả và
theo quy định của pháp luật
3. Chính phủ quy định nội dung chi, mức
chi cho hoạt động phòng, chống tác hại của rượu, bia được ngân sách nhà nước
bảo đảm.
Điều 27. Đào tạo,
bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ cho người làm công tác phòng, chống
tác hại của rượu, bia
1. Người làm công tác phòng, chống tác hại
của rượu, bia được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp
với trách nhiệm được giao.
2. Nhân viên y tế cơ sở, cộng tác viên
thực hiện phòng, chống tác hại của rượu, bia được ưu tiên tham gia các hoạt
động bồi dưỡng nâng cao năng lực, kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ liên quan đến
phòng, chống tác hại của rượu, bia.
Điều 28. Xử lý vi
phạm pháp luật về phòng, chống tác hại của rượu, bia
1. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm
pháp luật về phòng, chống tác hại của rượu, bia thì tùy theo tính chất, mức độ
vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách
nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp
luật.
2. Cơ quan, người có thẩm quyền được sử
dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ để phát hiện, xử lý kịp thời hành
vi vi phạm pháp luật về phòng, chống tác hại của rượu, bia.
3. Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm
hành chính trong phòng, chống tác hại của rượu, bia.
Chương VI
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ
CHỨC, CÁ NHÂN TRONG PHÒNG, CHỐNG TÁC HẠI CỦA RƯỢU, BIA
Điều 29. Nội dung
quản lý nhà nước về phòng, chống tác hại của rượu, bia
1. Ban hành, trình cấp có thẩm quyền ban
hành và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật, kế hoạch về phòng, chống tác
hại của rượu, bia.
2. Thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục về phòng, chống tác hại của rượu, bia.
3. Đào tạo, bồi dưỡng về công tác phòng,
chống tác hại của rượu, bia.
4. Thống kê, sơ kết, tổng kết, định kỳ báo
cáo việc thực hiện phòng, chống tác hại của rượu, bia.
5. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp
luật và giải quyết khiếu nại, tố cáo về phòng, chống tác hại của rượu, bia.
6. Nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế
về phòng, chống tác hại của rượu, bia.
Điều 30. Trách
nhiệm quản lý nhà nước về phòng, chống tác hại của rượu, bia
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về phòng, chống tác hại của
rượu, bia.
2. Bộ Y tế là cơ quan đầu mối giúp Chính
phủ thực hiện quản lý nhà nước về phòng, chống tác hại của rượu, bia.
3. Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về
phòng, chống tác hại của rượu, bia.
4. Ủy ban nhân dân các cấp, trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện quản lý nhà nước về phòng, chống tác
hại của rượu, bia tại địa phương.
Điều 31. Trách
nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận và tổ
chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội
1. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ
chức thành viên của Mặt trận, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, có trách nhiệm giáo dục, tuyên truyền, vận động
nhân dân, đoàn viên, hội viên thực hiện chính sách, pháp luật về phòng, chống
tác hại của rượu, bia; đưa nội dung phòng, chống tác hại của rượu, bia vào nội
quy, quy chế của cơ quan, tổ chức; tham gia ý kiến xây dựng pháp luật, thực
hiện giám sát, phản biện xã hội trong lĩnh vực phòng, chống tác hại của rượu, bia theo quy định của pháp luật.
2. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh có
trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện trách nhiệm quy định tại
khoản 1 Điều này;
b) Tuyên truyền, giáo dục trẻ em, học
sinh, sinh viên, thanh niên không uống rượu, bia;
c) Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên
quan để bảo vệ và hỗ trợ trẻ em, học sinh, sinh viên, thanh niên bị ảnh hưởng
bởi tác hại của rượu, bia;
d) Lồng ghép hoạt động phòng, chống tác hại của rượu,
bia trong công tác đoàn, đội.
3. Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam có trách
nhiệm sau đây:
a) Thực hiện trách nhiệm quy định tại khoản
1 Điều này;
b) Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên
quan để bảo vệ và hỗ trợ phụ nữ, trẻ em bị ảnh hưởng bởi tác hại của rượu, bia;
c) Lồng ghép hoạt động phòng, chống tác hại của rượu,
bia trong công tác hội.
4. Tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã
hội, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, tham gia giáo dục, tuyên
truyền, vận động thực hiện chính sách, pháp luật về phòng, chống tác hại của
rượu, bia; tham gia ý kiến xây dựng pháp luật về phòng, chống tác hại của rượu,
bia; cung cấp thông tin về phòng, chống tác hại của rượu, bia theo quy định của
pháp luật.
Điều 32. Trách
nhiệm của cơ sở kinh doanh rượu, bia
1. Tuân thủ quy định của pháp luật về điều
kiện kinh doanh rượu, bia; về quảng cáo, khuyến mại, tài trợ, an toàn thực
phẩm, chất lượng, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, ghi nhãn hàng hóa đối với rượu, bia. Thông tin về sản
phẩm rượu, bia phải bảo đảm chính xác, khoa học.
2. Cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác về
hoạt động kinh doanh của cơ sở theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
3. Không sử dụng lao động là người chưa đủ
18 tuổi trực tiếp tham gia vào việc kinh doanh, quảng cáo rượu, bia.
4. Thu hồi và xử lý rượu, bia không bảo
đảm chất lượng, an toàn thực phẩm do cơ sở mình sản xuất, mua bán theo quy định
của pháp luật về an toàn thực phẩm.
5. Cơ sở bán rượu, bia phải niêm yết thông
báo không bán rượu, bia cho người chưa đủ 18 tuổi. Trường hợp nghi ngờ về độ
tuổi của người mua rượu, bia thì người bán có quyền yêu cầu người mua xuất
trình giấy tờ chứng minh.
6. Cơ sở bán rượu, bia tiêu dùng tại chỗ
nhắc nhở và có hình thức thông tin phù hợp đối với khách hàng về việc không
điều khiển phương tiện giao thông, hỗ trợ khách hàng thuê, sử dụng phương tiện
giao thông công cộng sau khi uống rượu, bia.
7. Kể từ ngày Luật này có hiệu lực, không
được mở mới điểm bán rượu, bia để tiêu dùng tại chỗ trong bán kính 100 m tính
từ khuôn viên của cơ sở y tế, nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non, cơ sở
giáo dục phổ thông.
Điều 33. Trách
nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức trong phòng, chống tác hại của rượu,
bia
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm tổ chức thực hiện các biện
pháp phòng, chống tác hại của rượu, bia; tổ chức thực hiện nghiêm quy định
không uống rượu, bia trong thời gian làm việc, tại nơi làm việc của cơ quan, tổ
chức.
2. Người đứng đầu tổ dân phố, khu phố,
khối phố, thôn, ấp, bản, làng, buôn, phum, sóc, tổ chức tại cơ sở, cộng đồng
tham gia các hoạt động phòng, chống tác hại của rượu, bia quy định tại Điều 24
của Luật này.
3. Người đứng đầu, người quản lý, điều
hành địa điểm quy định tại Điều 10 và Điều 19 của Luật này có trách nhiệm sau
đây:
a) Nhắc nhở, yêu cầu chấm dứt hành vi vi
phạm quy định tại Điều 10 và Điều 19 của Luật này; từ chối cung cấp dịch vụ nếu
người vi phạm tiếp tục vi phạm sau khi đã được nhắc nhở, yêu cầu;
b) Tổ chức thực hiện, hướng dẫn, kiểm tra,
đôn đốc mọi người thực hiện đúng quy định về không được uống, không được bán
rượu, bia tại địa điểm thuộc, quyền quản lý, điều hành.
Điều 34. Trách
nhiệm của gia đình trong phòng, chống tác hại của rượu, bia
1. Giáo dục, giám sát, nhắc nhở thành viên
chưa đủ 18 tuổi không uống rượu, bia, các thành viên khác trong gia đình hạn
chế uống rượu, bia; động viên, giúp đỡ người nghiện rượu, bia trong gia đình
cai nghiện rượu, bia.
2. Hướng dẫn các thành viên trong gia đình
kỹ năng từ chối uống rượu, bia; kỹ năng nhận biết, ứng xử, xử trí khi gặp người
say rượu, bia, người nghiện rượu, bia và thực hiện các biện pháp phòng, chống
tác hại của rượu, bia.
3. Tham gia với các cơ quan, tổ chức và
cộng đồng thực hiện phòng, chống tác hại của rượu, bia.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 35. Sửa đổi,
bổ sung quy định của một số luật khác
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 8 Điều 8 của Luật
Giao thông đường bộ số 23/2008/QH12 đã
được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 35/2018/QH14 như sau:
“8. Điều khiển phương tiện tham gia giao
thông đường bộ mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn”.
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 8 Điều 8 của Luật
Giao thông đường thủy nội địa số 23/2004/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
48/2014/QH13, Luật số 97/2015/QH13 và Luật số 35/2018/QH14 như sau:
“8. Thuyền viên, người lái phương tiện
đang làm việc trên phương tiện mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn hoặc có
các chất kích thích khác mà luật cấm sử dụng.”.
3. Thay thế một số
cụm từ tại một số điều của Luật Thương mại số 36/2005/QH11 đã dược sửa đổi, bổ
sung một số điều theo Luật số 05/2017/QH14 như sau:
a) Thay thế cụm từ “rượu có độ cồn từ 30
độ trở lên” bằng cụm từ “rượu, bia có độ cồn từ 15 độ trở lên” tại khoản 4 Điều 100;
b) Thay thế cụm từ “rượu có độ cồn từ 30
độ trở lên” bằng cụm từ “rượu có độ cồn từ 15 độ trở lên” tại khoản
4 Điều 109.
Điền 36. Hiệu lực
thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày
01 tháng 01 năm 2020.
2. Kể từ ngày Luật này có hiệu lực đến
ngày 01 tháng 01 năm 2022, việc cấp phép sản xuất rượu thủ công quy định tại
khoản 2 Điều 15 của Luật này và việc đăng ký sản xuất rượu thủ công quy định
tại khoản 3 Điều 15 của Luật này không phải nộp phí, lệ phí.
Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 14 tháng 6 năm
2019.
|
CHỦ
TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Thị Kim Ngân
|