Pháp luật quy định như thế nào về thời hiệu thi hành án dân sự.
Thời
hiệu yêu cầu thi hành án là thời hạn mà người được thi hành án; người phải thi
hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự tổ chức thi hành án. Hết thời
hạn đó thì mất quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự tổ chức thi hành án
theo quy định của pháp luật.
Theo quy định pháp luật thì thời hiệu yêu cầu thi hành án là 05 năm được tính như sau:
– Đối với bản án, quyết định có hiệu lực pháp
luật của Tòa án không ấn định thời hạn thực hiện nghĩa vụ của đương sự trong bản
án, quyết định thì thời hạn yêu cầu thi hành án dân sự là 05 năm được tính kể từ
ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật.
– Đối với bản án, quyết định có hiệu lực pháp
luật của Tòa án được ấn định cụ thể thời hạn thực hiện nghĩa vụ của đương sự
trong bản án, quyết định thì thời hạn yêu cầu thi hành án dân sự là 05 năm được
tính kể từ ngày nghĩa vụ đến hạn.
– Đối với bản án, quyết định thi hành theo định
kỳ thì thời hạn 05 năm được áp dụng cho từng định kỳ, kể từ ngày nghĩa vụ đến hạn.

Luật sư tư vấn, tranh tụng - Hotline: 0982.033.335
Căn cứ để xác định
đương sự yêu cầu thi hành án có đúng hạn hay không
Sau
khi có bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án, người yêu cầu thi
hành án nộp đơn yêu cầu thi hành án hoặc trực tiếp trình bày bằng lời nói tại
cơ quan thi hành án dân sự, hoặc gửi đơn qua bưu điện.
Ngày
gửi đơn yêu cầu thi hành án được tính từ ngày người yêu cầu thi hành án nộp
đơn; hoặc trình bày trực tiếp tại cơ quan thi hành án dân sự; hoặc ngày có dấu
bưu điện nơi gửi.
Kể
từ ngày nộp đơn yêu cầu thi hành án được xác định như trên, nếu thời hạn được
xác định nhỏ hơn hoặc bằng 05 năm thì việc yêu cầu thi hành án của đương sự vẫn
còn trong thời hạn yêu cầu thi hành án; và đơn yêu cầu thi hành án được coi là
hợp lệ về mặt thời hiệu.
Nếu
thời hạn được xác định vượt quá, lớn hơn thời hạn 05 năm kể từ ngày nộp đơn yêu
cầu thi hành án thì thời hiệu yêu cầu thi hành án đã hết.
Thời
điểm đương sự nộp đơn yêu cầu thi hành án nhưng đã quá thời hạn 05 năm về thời
hiệu thi hành án, thì đương sự có quyền làm đơn đề nghị Thủ trưởng cơ quan thi
hành án dân sự có thẩm quyền xem xét, quyết định về việc chấp nhận hoặc không
chấp nhận yêu cầu thi hành án quá hạn.
Đơn
phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ của người yêu cầu; tên cơ quan thi hành án dân sự
nơi yêu cầu; họ, tên, địa chỉ của người được thi hành án, người phải thi hành
án; nội dung của việc thi hành án; lý do không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn.
Kèm
theo đơn phải có bản án, quyết định được yêu cầu thi hành và tài liệu chứng
minh lý do không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn.
Lưu ý:
–
Đối với các trường hợp hoãn, tạm đình chỉ thi hành án theo quy định của Luật
thi hành án dân sự thì thời gian hoãn, tạm đình chỉ không tính vào thời hiệu
yêu cầu thi hành án. Trừ trường hợp người được thi hành án đồng ý cho người phải
thi hành án hoãn thi hành án.
–
Trường hợp người yêu cầu thi hành án chứng minh được do trở ngại khách quan hoặc
do sự kiện bất khả kháng mà không thể yêu cầu thi hành án đúng thời hạn thì thời
gian có trở ngại khách quan hoặc sự kiện bất khả kháng không tính vào thời hiệu
yêu cầu thi hành án.
“Sự kiện bất khả
kháng là trường hợp thiên tai, hỏa hoạn, địch họa; Trở ngại khách quan là trường
hợp đương sự không nhận được bản án, quyết định mà không phải do lỗi của họ;
đương sự đi công tác ở vùng biên giới, hải đảo mà không thể yêu cầu thi hành án
đúng hạn; tai nạn, ốm nặng đến mức mất khả năng nhận thức hoặc đương sự chết mà
chưa xác định được người thừa kế; tổ chức hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải
thể, cổ phần hóa mà chưa xác định được tổ chức, cá nhân mới có quyền yêu cầu
thi hành án theo quy định của pháp luật hoặc do lỗi của cơ quan xét xử, cơ quan
thi hành án hoặc cơ quan, cá nhân khác dẫn đến việc đương sự không thể yêu cầu
thi hành án đúng hạn.”
Để
có căn cứ xem xét, thì người được thi hành án cần phải nêu rõ lý do không yêu cầu
thi hành án đúng hạn kèm theo tài liệu chứng minh.
Tài
liệu chứng minh gồm:
–
Đối với trường hợp xảy ra thiên tai, hoả hoạn, địch hoạ hoặc do đương sự chết
mà chưa xác định được người thừa kế hay do trở ngại khách quan khác xảy ra tại
địa phương nên không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn thì phải có xác nhận của
Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú.
–
Đối với trường hợp tai nạn, ốm nặng đến mức mất khả năng nhận thức nên không thể
yêu cầu thi hành án đúng hạn thì phải có tóm tắt hồ sơ bệnh án được cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh từ cấp huyện trở lên xác nhận và tài liệu kèm theo (nếu có);
–
Đối với trường hợp do yêu cầu công tác nên không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn
thì phải có xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị hoặc giấy cử đi công tác của
cơ quan, đơn vị đó.
–
Đối với trường hợp do lỗi của cơ quan xét xử, cơ quan thi hành án nên không thể
yêu cầu thi hành án đúng hạn thì phải có xác nhận của cơ quan đã ra bản án, quyết
định, cơ quan thi hành án có thẩm quyền.
–
Đối với trường hợp hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, cổ phần hóa đối với
tổ chức phải thi hành án thì phải có xác nhận của cơ quan ra quyết định hợp nhất,
sáp nhập, chia, tách, giải thể, cổ phần hóa.
–
Đối với các trường hợp bất khả kháng, trở ngại khách quan khác nên không thể
yêu cầu thi hành án đúng hạn thì phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền hoặc
tài liệu hợp pháp khác để chứng minh.
Xác
nhận của tổ chức, cá nhân có thẩm quyền nói trên phải thể hiện rõ địa điểm, nội
dung và thời gian xảy ra sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan dẫn đến
việc đương sự không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn.

CÔNG TY LUẬT TNHH QUỐC TẾ HỒNG THÁI VÀ ĐỒNG NGHIỆP
TRÂN TRỌNG!
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006248 hoặc E-mail: luathongthai@gmail.com
Trụ sở chính: LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường Chiến Thắng, Thanh Xuân).
Thu Hà
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn của chúng tôi:
- Dịch vụ tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn pháp luật Hình sự qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn pháp luật Đất đai qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn lao động trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn Hôn nhân và gia đình trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn Doanh nghiệp trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn Sở hữu trí tuệ trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dich vụ tư vấn pháp luật Thuế trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn pháp luật Hành chính trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
Trân trọng cảm ơn!
Bạn cũng có thể tham khảo các bài viết khác có nội dung liên quan:
Từ 01/01/2020, vật nuôi cũng phải được ăn ngon Từ ngày 01/01/2020, Luật chăn nuôi 2018 có hiệu lực, trong đó có thêm nhiều quy định mới nổi bật. |
Cho vay không có giấy tờ thì làm thế nào để đòi được nợ ?
|
Thủ tục mua bán, sang tên xe ô tô cũ theo quy định mới nhất Thủ tục mua bán, sang tên xe ô tô cũ theo quy định pháp luật |
Tại sao không được quảng cáo rượu, bia dưới 5,5 độ trong khung giờ “vàng” ? Thực trạng sử dụng rượu, bia ở Việt Nam đã ở mức báo động ở cả 3 tiêu chí về mức tiêu thụ ( đặc biệt... |