Việc bùng phát Covid-19 tại Việt Nam cùng những hệ lụy đối với nền kinh tế đặt ra câu hỏi về vấn đề miễn trách nhiệm dân sự do vi phạm hợp đồng, đặc biệt là việc vi phạm nghĩa vụ thanh toán, trong trường hợp bất khả kháng mà cụ thể là trường hợp bùng phát Covid-19. Vấn đề miễn trách nhiệm dân sự do sự kiện bất khả kháng theo quy định của pháp luật Việt Nam và những vấn để liên quan đến việc thực hiện hợp đồng trong bối cảnh Covid-19.
Bất khả kháng là gì?
Theo khoản 1 Điều 156 Bộ Luật dân sự 2015,
sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra
một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc
dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép.
Theo đó, những hiện tượng thiên tai như bão, lũ, hỏa hoạn,
sóng thần,... là sự kiện bất khả kháng. Ngoài ra, các hiện tượng xã hội như chiến
tranh, đình công, cấm vận, thay đổi chính sách của Chính phủ cũng là sự kiện bất
khả kháng. Đặc biệt, khi giao kết hợp đồng thì các bên có thể thỏa thuận những
sự kiện khác nếu có.
Dịch Covid-19 có được coi là trường hợp bất khả kháng? ( Ảnh minh họa )
Một sự kiện được xem là bất khả kháng khi
đáp ứng điều kiện sau:
- Sự kiện xảy ra một cách khách quan tức là sự kiện đó nằm
ngoài phạm vi kiểm soát của bên vi phạm hợp đồng; sự kiện xảy ra không theo ý
chí của các bên.
- Hậu quả của sự kiện là không thể lường trước được tại thời
điểm giao kết hoặc trong quá trình thực hiện hợp đồng cho đến trước thời điểm xảy
ra hành vi vi phạm. Có thể thấy các cam kết và nghĩa vụ trong hợp đồng được các
bên đưa ra dựa trên hoàn cảnh, điều kiện và yếu tố khách quan tại thời điểm
giao kết hợp đồng. Nếu một sự kiện không
thể lường trước được tại thời điểm giao kết hợp đồng, nhưng sau đó lại có thể
lường trước được trong quá trình thực hiện hợp đồng thì liệu sự kiện đó có còn
được coi là bất khả kháng hay không? Theo quan điểm cá nhân, nếu một sự kiện trở
nên có thể lường trước được sau thời điểm giao kết hợp đồng thì không nên coi
đó là một sự kiện bất khả kháng vì mục đích miễn trách nhiệm dân sự cho một vi
phạm có thể xảy ra trong tương lai.
- Hậu quả của sự kiện đó không
thể khắc phục được mặc dù áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng
cho phép. Theo đó, bên có nghĩa vụ phải áp dụng mọi biện pháp trong khả năng cho
phép để thực hiện các cam kết và nghĩa vụ ghi nhận tại hợp đồng và không thể trông
chờ việc xảy ra một trở ngại khách quan để làm căn cứ miễn trách nhiệm thực hiện
hợp đồng. Việc không thực hiện đúng nghĩa vụ hợp đồng căn cứ vào sự kiện bất khả
kháng chỉ có thể được chấp nhận nếu sự kiện bất khả kháng đó trên thực tế là
nguyên nhân trực tiếp ngăn cản bên có
nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ của mình.
Như vậy, nếu xảy ra sự kiện bất khả kháng, các bên hợp đồng
có quyền thỏa thuận miễn trừ trách nhiệm với tất cả các biệp pháp khắc phục được
quy định trong pháp luật về hợp đồng. Do vậy, muốn miễn trừ trách nhiệm đối với
các biện pháp khắc phục khác, các bên cần quy định cụ thể trong hợp đồng.
Dịch Covid-19 có được coi là trường hợp bất khả kháng trong
thanh toán hợp đồng của các doanh nghiệp?
Dường như Covid-19 có thể đáp ứng đủ ba điều kiện để được
coi là một sự kiện bất khả kháng theo quy định của Bộ Luật dân sự 2015 đối với
các hợp đồng được giao kết trước khi xảy ra dịch Covid-19 ( Dịch Covid-19 không
do các bên tạo ra hoặc phát sinh do lỗi chủ quan của các bên; nằm ngoài dự đoán
của các bên trong trường hợp hợp đồng giao kết trước thời điểm Covid-19; và Việc
khắc phục Covid-19 nằm ngoài khả năng của các chủ thể theo hợp đồng). Tuy nhiên,
việc xác định Covid-19 có dẫn đến hệ quả bên bị ảnh hưởng không thực hiện được đúng
nghĩa vụ quy định trong hợp đồng mà cụ thể là nghĩa vụ thanh toán hay không cần
được đặt trong bối cảnh cụ thể của từng hợp đồng.
Ví dụ như đối với hợp đồng vay, nghĩa vụ cơ bản là thanh toán
tức là bên vay có nghĩa vụ thanh toán nợ gốc, nợ lãi và các khoản thanh toán khác
qua hệ thống ngân hàng. Nếu hệ thống ngân hàng vẫn hoạt động thì Covid-19 không
được coi là sự kiện bất khả kháng liên quan đến nghĩa vụ thanh toán của hợp đồng
vay.’
Tuy nhiên, do tình hình ngày càng nghiêm trọng của dịch bệnh,
từ 1/4/2020 Chính phủ đã có quyết định cách ly xã hội, hạn chế việc tiếp xúc giữa
người với người, các doanh nghiệp đều cho nhân viên nghỉ làm, chỉ giữ lại những
cán bộ chủ chốt để giải quyết công việc cấp bách nên việc thực hiện các hợp đồng
là điều vô cùng khó khăn. Theo đó, việc thực
hiện hợp đồng đúng thời hạn do các bên đã thỏa thuận khi giao kết hợp đồng cũng
không tránh khỏi bị chậm trễ.
Khi gặp sự kiện bất khả kháng thì bên có nghĩa vụ cần thực
hiện thủ tục gì?
Theo khoản 4 Điều 79 Công ước viên 1980 về hợp đồng mau bán hàng hóa có quy
định như sau:
“Bên nào không thực hiện nghĩa vụ của mình thì phải báo cáo
cho bên kia biết về trở ngại và ảnh hưởng của nó đối với khả năng thực hiện
nghĩa vụ. Nếu thông báo không tới tay bên kia trong một thời hạn hợp lý từ khi
bên không thực hiện nghĩa vụ đã biết hay đáng lẽ phải biết về trở ngại đó thì họ
sẽ phải chịu trách nhiệm về những thiệt hại do việc bên kia không nhận được
thông báo.”
Theo quy định tại Điều 295 Luật Thương mại Việt Nam 2005 thì:
“Bên vi phạm hợp đồng phải thông báo ngay bằng văn bản cho
bên kia về trường hợp miễn trách nhiệm và những hậu quả có thể xảy ra. Khi trường
hợp miễn trách nhiệm chấm dứt bên vi phạm phải thông báo ngay cho bên kia biết, nếu bên
vi phạm không thông báo hoặc thông báo không kịp thời cho bên kia thì phải bồi
thường thiệt hại”.
Như vậy, khi gặp trường hợp bất khả kháng, cụ thể là tình hình
dịch bệnh Covid-19 hiện nay, thì bên có nghĩa vụ cần:
- Gửi bên kia thông báo văn bản về sự kiện bất khả kháng trong
thời hạn hợp đồng
- Kèm theo thông báo là văn bản chứng
nhận của cơ quan có thẩm quyền hoặc tài liệu, chứng cứ hợp pháp có giá trị chứng
minh.
Vì thế, việc chuẩn bị các chứng cứ để được hưởng miễn trừ trách
nhiệm, nghĩa vụ do sự kiện bất khả kháng là rất cần thiết.
Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng nghiêp
TRÂN TRỌNG
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp qua tổng đài: 19006248 hoặc E-mail: luathongthai@gmail.com
Trụ sở chính: LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường Chiến Thắng, Thanh Xuân).
Phạm Giang
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn của chúng tôi:
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực dân sự - 0982.033.335
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực Hình sự - 0982.033.335
- Dịch vụ pháp lý lĩnh vực Đất đai - 0982.033.335
- Dịch vụ tư vấn nhân sự và quản lý lao động - 0982.033.335
- Dịch vụ pháp lý lĩnh vực Doanh Nghiệp - 0982.033.335
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực Hôn nhân và gia đình - 0982.033.335
Trân trọng cảm ơn!