“Bản sao” vốn là từ thường dùng và thường nghe thấy trong cuộc sống. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu đúng và bản sao và các loại bản sao. Vậy, theo quy định của pháp luật, bản sao là gì và có hiệu lực pháp lý ra sao?
1/ Căn cứ pháp lý
Nghị
định 23/2015/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính,
chứng thực chữ ký
2/ Nội dung tư vấn
1.
Khái niệm về bản sao
Bản
sao là bản ghi chép, thể hiện một cách nguyên văn, đầy đủ, chính xác nội
dung của bản chính hay bản gốc hay phần cần sao và được trình bày theo thể thức
quy định.
Bản
sao phải được thực hiện từ bản chính hoặc bản sao y bản chính, ghi rõ ngày,
tháng, năm và phải được cá nhân, cơ quan có thẩm quyền kí chứng thực xác nhận,
ví dụ như bản sao bìa hộ khẩu, bản sao giấy khai sinh,...
Thẩm
quyền cấp bản sao:
1)
Cơ quan, tổ chức ban hành văn bản và có lưu trữ bản chính có thẩm quyền cấp bản
sao;
2)
Phòng công chứng, Uỷ ban nhân dân có thẩm quyền công chứng, chứng thực cấp bản
sao cho cá nhân, tổ chức có bản chính trình cấp.
Bản
sao có thể là:
1)
Bản sao y bản chính với nội dung y bản chính được thực hiện từ bản chính;
2)
Bản trích sao là bản có nội dung thể hiện một phần nội dung của văn bản chính,
được thực hiện từ bản chính;
3)
Bản sao lục là bản sao đầy đủ, chính xác nội dung văn bản nhưng được thực hiện
từ bản sao y bản chính.
Luật sư tư vấn pháp luật - 0982.033.335
2.
Các hình thức thể hiện của bản sao
Theo
Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định:
Bản
sao là bản chụp từ bản chính hoặc bản đánh máy có nội dung đầy đủ, chính xác
như nội dung ghi trong sổ gốc.
Bản
chính là những giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp lần đầu,
cấp lại, cấp khi đăng ký lại; những giấy tờ, văn bản do cá nhân tự lập có xác
nhận và đóng dấu của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
Như
vậy, bản sao có thể tồn tại dưới hai dạng:
+
Bản chụp từ bản chính: thường gặp nhất là phô tô từ bản chính;
+
Bản đánh máy có nội dung đầy đủ, chính xác như nội dung ghi trong sổ gốc (Sổ gốc
là sổ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền lập ra khi thực hiện việc cấp bản chính
theo quy định của pháp luật, trong đó có nội dung đầy đủ, chính xác như bản
chính mà cơ quan, tổ chức đó đã cấp): thường gặp nhất là bản sao Giấy khai
sinh.
Nghị
định 23/2015/NĐ-CP quy định giá trị pháp lý của bản sao như sau:
“Điều
3. Giá trị pháp lý của bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực
từ bản chính, chữ ký được chứng thực và hợp đồng, giao dịch được chứng thực
1.
Bản sao được cấp từ sổ gốc có giá trị sử dụng thay cho bản chính trong các giao
dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2.
Bản sao được chứng thực từ bản chính theo quy định tại Nghị định này có giá trị
sử dụng thay cho bản chính đã dùng để đối chiếu chứng thực trong các giao dịch,
trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.…”
Như
vậy, có nhiều bản sao có thể hình thành từ một bản chính (bằng cách chụp lại,
phô tô, scan,..) song chỉ những bản sao được cấp từ sổ gốc và bản sao được chứng
thực từ bản chính (sau đây gọi chung là bản sao hợp lệ) là có giá trị sử dụng
thay cho bản chính.
Pháp
luật Việt Nam hiện nay không quy định về thời hạn có hiệu lực của bản sao hợp lệ.
Như vậy, có thể hiểu rằng thời hạn của bản sao hợp lệ là vô thời hạn. Điều này
nảy sinh nhiều bất cập trên thực tế. Vì có nhiều khi các thông tin trên bản
chính đã có sự thay đổi hoặc bản chính đã không còn giá trị pháp lý nhưng bản
sao vẫn đang được sử dụng. Để khắc phục tình trạng này, nhiều cơ quan, đơn vị
khi tiếp nhận giấy tờ là bản sao được chứng thực thường tự đặt ra quy định là bản
sao chỉ có giá trị trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày được chứng thực. Điều này
là không đúng với quy định của pháp luật tuy nhiên đây lại là một giải pháp được
nhiều cơ quan, đơn vị áp dụng để hạn chế tình trạng dùng giấy tờ giả.
Như
vậy, các quy định của pháp luật hiện hành về bản sao giấy tờ vẫn còn điểm bất cập,
cần được sửa chữa, bổ sung để hoàn thiện hơn.
CÔNG TY LUẬT TNHH QUỐC TẾ HỒNG THÁI VÀ ĐỒNG NGHIỆP
TRÂN TRỌNG!
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp qua số điện thoại: 0982.033.335 hoặc E-mail: luathongthai@gmail.com
Trụ sở chính: LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường Chiến Thắng, Thanh Xuân).
Minh Hằng
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn của chúng tôi:
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực dân sự - 0982.033.335
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực Hình sự - 0982.033.335
- Dịch vụ pháp lý lĩnh vực Đất đai - 0982.033.335
- Dịch vụ tư vấn nhân sự và quản lý lao động - 0982.033.335
- Dịch vụ pháp lý lĩnh vực Doanh Nghiệp - 0982.033.335
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực Hôn nhân và gia đình - 0982.033.335
Trân trọng cảm ơn!
Bạn cũng có thể tham khảo các bài viết khác có nội dung liên quan:
Trường hợp nào cảnh sát cơ động được quyền kiểm tra giấy tờ?
Pháp luật quy định như thế nào về quyền kiểm tra giấy tờ của cảnh sát cơ động.
Tại sao không được quảng cáo rượu, bia dưới 5,5 độ trong khung giờ “vàng” ?' ( 03:39 | 15/01/2020 )
Thực trạng sử dụng rượu, bia ở Việt Nam đã ở mức báo động ở cả 3 tiêu chí về mức tiêu thụ ( đặc biệt...
Đã uống rượu, bia thì đi xe lăn cũng bị phạt' ( 10:56 | 03/01/2020 ) Đã uống rượu, bia thì đi xe lăn cũng bị phạt – đây có lẽ là điều không tưởng nhưng thực tế đã đi vào... |
05 ngày nữa: Cứ uống rượu, bia lái xe là bị cấm, nhưng thiếu mức phạt!' ( 03:37 | 27/12/2019 ) Chỉ còn đúng 05 ngày nữa (ngày 01/01/2020), Luật Phòng, chống tác hại rượu, bia chính thức có hiệu... |