Luật Giao thông đường bộ năm 2008 quy định 23 nhóm hành vi bị nghiêm cấm. Trong đó, theo khoản 9 Điều 8 của Luật này là “điều khiển xe cơ giới không có giấy phép lái xe theo quy định”. Theo khoản 23 của Điều này là “hành vi vi phạm quy tắc giao thông đường bộ, hành vi khác gây nguy hiểm cho người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ”.
(Ảnh Internet)
Điều kiện chung của người lái xe tham gia
giao thông là phải đủ độ tuổi, sức khoẻ theo quy định và có giấy phép lái
xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cấp.
Người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo các
giấy tờ như Đăng ký xe; Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới;
Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ
giới; Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
Khoản
1 Điều 60 của Luật này quy định độ tuổi của
người lái xe như sau:
“a) Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích
xi-lanh dưới 50 cm3;
b) Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô
tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết
cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; xe ô tô chở
người đến 9 chỗ ngồi;
c) Người đủ 21 tuổi trở lên được lái xe ô tô tải, máy kéo có
trọng tải từ 3.500 kg trở lên; lái xe hạng B2 kéo rơ moóc (FB2);
d) Người đủ 24 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người từ 10
đến 30 chỗ ngồi; lái xe hạng C kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc (FC);
đ) Người đủ 27 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người trên
30 chỗ ngồi; lái xe hạng D kéo rơ moóc (FD);
e) Tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ
ngồi là 50 tuổi đối với nữ và 55 tuổi đối với nam”.
Bên cạnh đó, người lái xe phải có
sức khỏe phù hợp với loại xe, công dụng của xe theo tiêu chuẩn do Bộ trưởng Bộ
Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải quy định:
Từ thông tin của bạn, đối chiếu với quy định nêu trên của
pháp luật giao thông đường bộ, các hành vi vi phạm của con trai bạn sẽ bị xử lý
như sau:
Đối với hành vi lái xe ô tô khi chưa đủ tuổi:
Khoản 6 Điều 21 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019
của Chính phủ quy định: “Phạt tiền từ 1.200.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với
người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe ô tô, máy kéo, các loại xe
tương tự xe ô tô”.
Đối với hành vi không có giấy phép lái xe ô tô:
Điểm b khoản 8 Điều này quy định phạt tiền từ 4.000.000 đồng
đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe
tương tự xe ô tô vi phạm hành vi “không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy
phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa”.
Ngoài bị phạt tiền, do không có giấy phép lái xe, để ngăn
chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được phép tạm giữ
phương tiện tối đa đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt.
Khi phương tiện bị tạm giữ, Theo khoản 4 Điều 82 của Nghị
định này, “chủ phương tiện phải chịu mọi chi phí (nếu có) cho việc sử dụng
phương tiện khác thay thế để vận chuyển người, hàng hóa được chở trên phương
tiện bị tạm giữ”.
Tóm lại, con trai bạn điều khiển xe ô tô khi chưa đủ tuổi,
không có giấy phép lái xe theo quy định không chỉ vi phạm điều cấm của pháp
luật và bị xử lý như trên, mà còn gây nguy hiểm cho chính các thành viên trong
gia đình bạn và người tham gia giao thông khác. Theo chúng tôi, bạn không nên
cổ xúy cho hành động tương tự.
Cũng cần lưu ý, trước khi tham gia sát hạch cấp giấy phép lái
xe, cháu phải được đào tạo bài bản, chuyên nghiệp về lý thuyết, thực hành lái
xe, pháp luật giao thông đường bộ, văn hóa, đạo đức của người điều khiển xe…
Ngay cả việc luyện tay lái, theo khoản 1 Điều 58 của Luật Giao thông đường bộ
năm 2008, “khi tham gia giao thông phải thực hành trên xe tập lái và có giáo
viên bảo trợ tay lái”.
Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng nghiệp
TRÂN TRỌNG
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp qua tổng đài: 19006248 hoặc E-mail: luathongthai@gmail.com
Trụ sở chính: LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường Chiến Thắng, Thanh Xuân).
Ngọc Châm
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn của chúng tôi:
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực dân sự - 0982.033.335
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực Hình sự - 0982.033.335
- Dịch vụ pháp lý lĩnh vực Đất đai - 0982.033.335
- Dịch vụ tư vấn nhân sự và quản lý lao động - 0982.033.335
- Dịch vụ pháp lý lĩnh vực Doanh Nghiệp - 0982.033.335
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực Hôn nhân và gia đình - 0982.033.335