Vấn để ủy quyền là vấn để phổ biến hiện nay ở Việt Nam cũng như trên toàn thế giới. Nhưng ngoài ra Chính phủ cũng ban hành những quy định về việc hạn chế ủy quyền. Dưới đây Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp sẽ tư vấn cho bạn đọc về nhưng trường hợp pháp luật không cho phép ủy quyền.
I. Căn cứ pháp lý
II. Nội dung tư vấn
Các trường hợp pháp luật không cho phép ủy quyền bao gồm:
1. Đăng ký kết hôn
- Hai bên nam, nữ nộp tờ khai đăng ký kết hôn
theo mẫu quy định cho cơ quan đăng ký hộ tịch và cùng có mặt khi đăng ký kết
hôn (Khoản 1 Điều 18 Luật hộ tịch 2014)
2. Ly hôn
Có thể ủy quyền cho người
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp để làm một số thủ tục khi ly hôn, tuy nhiên,
đương sự nhất thiết phải có mặt tại phiên tòa để giải quyết vụ việc ly hôn.
Đối với việc ly hôn,
đương sự không được ủy quyền cho người khác thay mặt mình tham gia tố tụng. Trường
hợp cha, mẹ, người thân thích khác yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn theo quy định
tại khoản 2 Điều 51 của Luật Hôn nhân và Gia đình thì họ là người đại diện.
(Theo khoản 4 Điều 85 Bộ luật tố tụng dân sự 2015) 3. Gửi tiền tiết kiệm tại
các tổ chức tín dụng
Người gửi tiền phải trực
tiếp thực hiện giao dịch gửi tiền tại tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm .
4. Công chứng di chúc của
mình
Người lập di chúc phải
tự mình yêu cầu công chứng di chúc và không được ủy quyền cho người khác yêu cầu
công chứng di chúc (Theo Điều 56 Luật công chứng 2014) 5. Cấp Phiếu lý lịch tư
pháp số 2
Cá nhân yêu cầu cấp Phiếu
lý lịch tư pháp số 2 thì không được ủy quyền cho người khác làm thủ tục cấp Phiếu
lý lịch tư pháp.
6. Chủ đầu tư dự
án kinh doanh bất động sản không được ủy quyền ký hợp đồng mua bán, chuyển nhượng,
cho thuê mua bất động sản cho bên tham gia hợp tác đầu tư, liên doanh, liên kết,
hợp tác kinh doanh hoặc góp vốn thực hiện
7. Người được ủy quyền
không được ủy quyền lại cho người thứ ba
Người đại diện theo ủy
quyền trong tố tụng hành chính thực hiện các quyền, nghĩa vụ tố tụng hành chính
của người ủy quyền. Người được ủy quyền không được ủy quyền lại cho người thứ
ba.
8. Quyền, lợi ích đối lập
với người ủy quyền tại cùng vụ việc
Cụ thể, người được ủy
quyền cũng là đương sự trong cùng một vụ việc với người ủy quyền mà quyền, lợi
ích hợp pháp của người được ủy quyền đối lập với quyền, lợi ích của người ủy
quyền.
9. Đang được ủy quyền bởi
một đương sự khác trong cùng vụ việc có quyền, lợi ích đối lập với người sẽ ủy
quyền
Nếu người được ủy quyền
đang là đại diện theo pháp luật trong tố tụng dân sự cho đương sự khác mà quyền,
lợi ích hợp pháp của đương sự đó đối lập với quyền, lợi ích hợp pháp của người
được đại diện trong cùng một vụ việc.
10. Chủ tịch và
thành viên Hội đồng quản trị tổ chức tín dụng là công ty TNHH 2 thành viên trở
lên không được ủy quyền cho những người không phải là thành viên Hội đồng quản
trị thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình