Ngay nay, khi sự chuyển biến về người khuyết tật được nâng cao, người khuyết tật càng khẳng định được bản thân mình trong xã hội hiện đại. Nhóm người tuy có những khiếm khuyết về thể chất hoặc tinh thần, nhưng họ không phải và không được coi họ là những người vô dụng, đứng ngoài lề dòng chảy và là gánh nặng cho xã hội.Vậy pháp luật Việt Nam có những quy định như thế nào về người khuyết tật?
1.
Căn cứ pháp lý:
– Luật Người khuyết
tật năm 2010;
– Nghị định
28/2018/NĐ – CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Người khuyết tật.

19006248
2 Nội dung tư vấn
Khái niệm người
khuyết tật:
Người khuyết tật là
người bị khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể hoặc bị suy giảm chức năng
được biểu hiện dưới dạng tật khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó
khăn. Người khuyết tật bao gồm cả những người khuyết tật bẩm sinh, người bị khiếm
khuyết do tai nạn, thương binh, bệnh binh….
Theo quy định tại
Khoản 1 Điều 2 Luật Người khuyết tật năm 2010 người khuyết tật được định nghĩa như sau:
“1. Người khuyết tật là người bị khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể
hoặc bị suy giảm chức năng được biểu hiện dưới dạng tật khiến cho lao động,
sinh hoạt, học tập gặp khó khăn”.
Người khuyết tật có
những đặc điểm cơ bản như: Người khuyết tật là nhóm thiểu số lớn nhất thế giới
và cũng là một trong những nhóm dễ bị tổn thương nhất; Người khuyết tật có ở mọi
nơi trên thế giới và các quốc gia phải có trách nhiệm bảo vệ người khuyết tật
Tại Điều 3 Luật Người Khuyết tật năm 2010 quy định về Dạng tật và mức độ khuyết tật:
“1. Dạng tật bao gồm:
a) Khuyết tật vận động;
b) Khuyết tật nghe, nói;
c) Khuyết tật nhìn;
d) Khuyết tật thần kinh, tâm thần;
đ) Khuyết tật trí tuệ;
e) Khuyết tật khác.
Nghị định
28/2012/NĐ – CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
người khuyết tật đã giải thích rõ ràng và chi tiết về các dạng tật theo Điều 2
và các mức độ khuyết tật theo Điều 3 Nghị định này. Cụ thể theo Điều 2 Nghị định
28/2012/NĐ – CP:
– Khuyết tật vận động
là tình trạng giảm hoặc mất chức năng cử động đầu, cổ, chân, tay, thân mình dẫn
đến hạn chế trong vận động, di chuyển.
– Khuyết tật
nghe, nói là tình trạng giảm hoặc mất chức năng nghe, nói hoặc cả nghe và nói,
phát âm thành tiếng và câu rõ ràng dẫn đến hạn chế trong giao tiếp, trao đổi
thông tin bằng lời nói.
– Khuyết tật nhìn
là tình trạng giảm hoặc mất khả năng nhìn và cảm nhận ánh sáng, màu sắc, hình ảnh,
sự vật trong điều kiện ánh sáng và môi trường bình thường.
– Khuyết tật thần
kinh, tâm thần là tình trạng rối loạn tri giác, trí nhớ, cảm xúc, kiểm soát
hành vi, suy nghĩ và có biểu hiện với những lời nói, hành động bất thường.
– Khuyết tật trí tuệ
là tình trạng giảm hoặc mất khả năng nhận thức, tư duy biểu hiện bằng việc chậm
hoặc không thể suy nghĩ, phân tích về sự vật, hiện tượng, giải quyết sự việc.
– Khuyết tật
khác là tình trạng giảm hoặc mất những chức năng cơ thể khiến cho hoạt động lao
động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn mà không thuộc các trường hợp khuyết tật
vận động; khuyết tật nghe, nói; khuyết tật nhìn; khuyết tật thần kinh, tâm thần
và khuyết tật trí tuệ.
Điều 3 Nghị định
28/2012/NĐ – CP quy định:
– Người khuyết
tật đặc biệt nặng là những người do khuyết tật dẫn đến mất hoàn toàn chức năng,
không tự kiểm soát hoặc không tự thực hiện được các hoạt động đi lại, mặc quần
áo, vệ sinh cá nhân và những việc khác phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng
ngày mà cần có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc hoàn toàn.
– Người khuyết tật
nặng là những người do khuyết tật dẫn đến mất một phần hoặc suy giảm chức năng,
không tự kiểm soát hoặc không tự thực hiện được một số hoạt động đi lại, mặc quần
áo, vệ sinh cá nhân và những việc khác phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng
ngày mà cần có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc.
Điều 4 Luật người
khuyết tật năm 2010 quy định về quyền và nghĩa vụ của người khuyết tật như sau:
“Điều 4. Quyền
và nghĩa vụ của người khuyết tật
1. Người khuyết tật
được bảo đảm thực hiện các quyền sau đây:
a) Tham gia bình đẳng
vào các hoạt động xã hội;
b) Sống độc lập,
hòa nhập cộng đồng;
c) Được miễn hoặc
giảm một số khoản đóng góp cho các hoạt động xã hội;
d) Được chăm sóc sức
khỏe, phục hồi chức năng, học văn hóa, học nghề, việc làm, trợ giúp pháp lý, tiếp
cận công trình công cộng, phương tiện giao thông, công nghệ thông tin, dịch vụ
văn hóa, thể thao, du lịch và dịch vụ khác phù hợp với dạng tật và mức độ khuyết
tật;
đ) Các quyền khác
theo quy định của pháp luật.
2. Người khuyết tật
thực hiện các nghĩa vụ công dân theo quy định của pháp luật“.

CÔNG TY LUẬT TNHH QUỐC TẾ HỒNG THÁI VÀ ĐỒNG NGHIỆP
TRÂN TRỌNG!
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp qua 0982.033.335 hoặc E-mail: luathongthai@gmail.com
Trụ sở chính: LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường Chiến Thắng, Thanh Xuân).
Hương Nguyễn
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn của chúng tôi:
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực dân sự - 0982.033.335
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực Hình sự - 0982.033.335
- Dịch vụ pháp lý lĩnh vực Đất đai - 0982.033.335
- Dịch vụ tư vấn nhân sự và quản lý lao động - 0982.033.335
- Dịch vụ pháp lý lĩnh vực Doanh Nghiệp - 0982.033.335
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực Hôn nhân và gia đình - 0982.033.335
Trân trọng cảm ơn!
Bạn cũng có thể tham khảo các bài viết khác có nội dung liên quan:
Từ 01/01/2020, vật nuôi cũng phải được ăn ngon Từ ngày 01/01/2020, Luật chăn nuôi 2018 có hiệu lực, trong đó có thêm nhiều quy định mới nổi bật. |
Cho vay không có giấy tờ thì làm thế nào để đòi được nợ ?
|
Thủ tục mua bán, sang tên xe ô tô cũ theo quy định mới nhất Thủ tục mua bán, sang tên xe ô tô cũ theo quy định pháp luật |
Tại sao không được quảng cáo rượu, bia dưới 5,5 độ trong khung giờ “vàng” ? Thực trạng sử dụng rượu, bia ở Việt Nam đã ở mức báo động ở cả 3 tiêu chí về mức tiêu thụ ( đặc biệt... |