Luật Hồng Thái sẽ giúp khách hàng giải đáp các nội dung xoay quanh việc soạn thảo hợp đồng dân sự.
I. CĂN CỨ PHÁP LÝ
II. NỘI DUNG TƯ VẤN
1. Khái niệm Hợp đồng là gì?
"Điều 385. Khái niệm hợp đồng
Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự."
Từ định nghĩa trên có thể thấy hợp đồng đều phải xuất phát từ sự thỏa thuận của các bên, nhưng không phải mọi thỏa thuận thì sẽ phải làm thành hợp đồng. Mà chỉ những thỏa thuận làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quan hệ các bên dân sự mới tạo nên hợp đồng.
2. Hình thức hợp đồng
- Có thể trình bày bằng miệng(lời nói), hành vi hoặc bằng văn bản cụ thể
-Trường hợp các bên soạn thảo bằng văn bản thì phải có sự thỏa thuận với nhau về những nội dung chính đã cam kết và phải có người đại diện ký vào hợp đồng.
3. Chủ thể hợp đồng
Cá nhân (bao gồm công dân Việt Nam, người nước ngoài), pháp nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác. Trong đó:
- Cá nhân: phải có đủ năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sư
- Pháp nhân: Khi giao kết hợp đồng pháp nhân phải thông qua người đại diện của mình (đại điện theo ủy quyền hoặc theo pháp luật)
- Hộ gia đình, hợp tác xã: Phải thông qua người đại diện của họ hoặc người được ủy quyền.
4. Nội dung hợp đồng
Căn cứ theo quy định tại điều 398 BLDS 2015:
"Điều 398. Nội dung của hợp đồng
1. Các bên trong hợp đồng có quyền thỏa thuận về nội dung trong hợp đồng.
2. Hợp đồng có thể có các nội dung sau đây:
a) Đối tượng của hợp đồng;
b) Số lượng, chất lượng;
c) Giá, phương thức thanh toán;
d) Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng;
đ) Quyền, nghĩa vụ của các bên;
e) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;
g) Phương thức giải quyết tranh chấp."
5. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng
Được tính từ thời điêm giao kết hợp đồng trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác. Căn cứ điều 401 BLDS 2015.
6. Hợp đồng dân sự vô hiệu
- Hợp đồng vô hiệu từng phần:
Khi một phần của giao dịch vô hiệu nhựng không làm ảnh hưởng đến phần còn lại của giao dịch.
- Hợp đồng vô hiệu toàn bộ:
+ Khi người tham gia giao dịch không có năng lực hành vi dân sự
+ Mục đích và nội dung giao dịch vi phạm điều cấm của Luật hoặc trái đạo đức xã hội
+ Người tham gia giao dịch không hoàn toàn tự nguyện
+ Giao dịch không đáp ứng về hình thức (trường hợp quy định hình thức giao dịch là điều kiện để giao dịch có hiệu lực).