QUỐC
HỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Luật
số: 65/2014/QH13
|
Hà
Nội, ngày 25 tháng 11 năm 2014
|
LUẬT
NHÀ Ở
Căn
cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc
hội ban hành Luật nhà ở.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này
quy định về sở hữu, phát triển, quản lý, sử dụng nhà ở; giao dịch về nhà ở;
quản lý nhà nước về nhà ở tại Việt Nam. Đối với giao dịch mua bán, cho thuê,
cho thuê mua nhà ở thương mại của các doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh bất
động sản thì thực hiện theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Luật này
áp dụng đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan đến sở hữu, phát
triển, quản lý, sử dụng, giao dịch về nhà ở và quản lý nhà nước về nhà ở tại
Việt Nam.
Điều
3. Giải thích từ ngữ
Trong
Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Nhà
ở là công trình xây dựng với mục đích để ở và phục vụ các nhu cầu sinh hoạt
của hộ gia đình, cá nhân.
2. Nhà
ở riêng lẻ là nhà ở được xây dựng trên thửa đất ở riêng biệt thuộc quyền sử
dụng hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, bao gồm nhà biệt thự, nhà ở
liền kề và nhà ở độc lập.
3. Nhà
chung cư là nhà có từ 2 tầng trở lên, có nhiều căn hộ, có lối đi, cầu thang
chung, có phần sở hữu riêng, phần sở hữu chung và hệ thống công trình hạ tầng
sử dụng chung cho các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức, bao gồm nhà chung cư được
xây dựng với mục đích để ở và nhà chung cư được xây dựng có mục đích sử dụng
hỗn hợp để ở và kinh doanh.
4. Nhà
ở thương mại là nhà ở được đầu tư xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua
theo cơ chế thị trường.
5. Nhà
ở công vụ là nhà ở được dùng để cho các đối tượng thuộc diện được ở nhà
công vụ theo quy định của Luật này thuê trong thời gian đảm nhận chức vụ, công
tác.
6. Nhà
ở để phục vụ tái định cư là nhà ở để bố trí cho các hộ gia đình, cá nhân
thuộc diện được tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ở, bị giải tỏa nhà ở theo
quy định của pháp luật.
7. Nhà
ở xã hội là nhà ở có sự hỗ trợ của Nhà nước cho các đối tượng được hưởng
chính sách hỗ trợ về nhà ở theo quy định của Luật này.
8. Dự
án đầu tư xây dựng nhà ở là tổng hợp các đề xuất có liên quan đến việc sử
dụng vốn để xây dựng mới nhà ở, các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội
phục vụ nhu cầu ở hoặc để cải tạo, sửa chữa nhà ở trên một địa điểm nhất định.
9. Phát
triển nhà ở là việc đầu tư xây dựng mới, xây dựng lại hoặc cải tạo làm tăng
diện tích nhà ở.
10. Cải
tạo nhà ở là việc nâng cấp chất lượng, mở rộng diện tích hoặc điều chỉnh cơ
cấu diện tích của nhà ở hiện có.
11. Bảo
trì nhà ở là việc duy tu, bảo dưỡng nhà ở theo định kỳ và sửa chữa khi có
hư hỏng nhằm duy trì chất lượng nhà ở.
12. Chủ
sở hữu nhà ở là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhà ở hợp pháp thông qua
các hình thức đầu tư xây dựng, mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận
góp vốn, nhận đổi nhà ở và các hình thức khác theo quy định của Luật này và
pháp luật có liên quan.
13. Chủ
sở hữu nhà chung cư là chủ sở hữu căn hộ chung cư, chủ sở hữu diện tích
khác trong nhà chung cư.
14. Tổ
chức trong nước bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị
sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức kinh tế và tổ chức khác theo quy định của pháp luật về dân sự (sau đây
gọi chung là tổ chức).
15. Phần
sở hữu riêng trong nhà chung cư là phần diện tích bên trong căn hộ hoặc bên
trong phần diện tích khác trong nhà chung cư được công nhận là sở hữu riêng của
chủ sở hữu nhà chung cư và các thiết bị sử dụng riêng trong căn hộ hoặc trong
phần diện tích khác của chủ sở hữu nhà chung cư theo quy định của Luật này.
16. Phần
sở hữu chung của nhà chung cư là phần diện tích còn lại của nhà chung cư
ngoài phần diện tích thuộc sở hữu riêng của chủ sở hữu nhà chung cư và các
thiết bị sử dụng chung cho nhà chung cư đó theo quy định của Luật này.
17. Thuê
mua nhà ở là việc người thuê mua thanh toán trước cho bên cho thuê mua 20%
giá trị của nhà ở thuê mua, trừ trường hợp người thuê mua có điều kiện thanh
toán trước thì được thanh toán không quá 50% giá trị nhà ở thuê mua; số tiền
còn lại được tính thành tiền thuê nhà để trả hàng tháng cho bên cho thuê mua
trong một thời hạn nhất định; sau khi hết hạn thuê mua nhà ở và khi đã trả hết
số tiền còn lại thì người thuê mua có quyền sở hữu đối với nhà ở đó.
18. Nhà
ở có sẵn là nhà ở đã hoàn thành việc đầu tư xây dựng và đưa vào sử dụng.
19. Nhà
ở hình thành trong tương lai là nhà ở đang trong quá trình đầu tư xây dựng
và chưa được nghiệm thu đưa vào sử dụng.
Điều
4. Quyền có chỗ ở và quyền sở hữu nhà ở
Hộ gia
đình, cá nhân có quyền có chỗ ở thông qua việc đầu tư xây dựng, mua, thuê, thuê
mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận đổi, mượn, ở nhờ, quản lý
nhà ở theo ủy quyền và các hình thức khác theo quy định của pháp luật. Tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân có nhà ở hợp pháp thông qua các hình thức quy định tại
khoản 2 Điều 8 của Luật này có quyền sở hữu đối với nhà ở đó theo quy định của
Luật này.
Điều
5. Bảo hộ quyền sở hữu nhà ở
1. Nhà
nước công nhận và bảo hộ quyền sở hữu hợp pháp về nhà ở của các chủ sở hữu theo
quy định của Luật này.
2. Nhà ở
thuộc sở hữu hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân không bị quốc hữu hóa.
Trường hợp thật cần thiết vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế -
xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng hoặc trong tình trạng chiến tranh, tình
trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai, Nhà nước quyết định trưng mua, trưng
dụng, mua trước nhà ở hoặc giải tỏa nhà ở thuộc sở hữu hợp pháp của tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân thì Nhà nước có trách nhiệm bồi thường, hỗ trợ và thực hiện
chính sách tái định cư cho chủ sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật.
Điều
6. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Xâm
phạm quyền sở hữu nhà ở của Nhà nước, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.
2. Cản
trở việc thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước về nhà ở, việc thực hiện các
quyền và nghĩa vụ về sở hữu, sử dụng và giao dịch về nhà ở của tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân.
3. Quyết
định chủ trương đầu tư dự án hoặc phê duyệt dự án đầu tư xây dựng nhà ở không
theo quy hoạch xây dựng, chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở đã được phê
duyệt.
4. Xây
dựng nhà ở trên đất không phải là đất ở; xây dựng không đúng tiêu chuẩn thiết
kế, tiêu chuẩn diện tích đối với từng loại nhà ở mà Nhà nước có quy định về
tiêu chuẩn thiết kế, tiêu chuẩn diện tích nhà ở. Áp dụng cách tính sai diện
tích sử dụng nhà ở đã được luật quy định trong hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê
mua nhà ở.
5. Chiếm
dụng diện tích nhà ở trái pháp luật; lấn chiếm không gian và các phần thuộc sở
hữu chung hoặc của các chủ sở hữu khác dưới mọi hình thức; tự ý thay đổi kết
cấu chịu lực hoặc thay đổi thiết kế phần sở hữu riêng trong nhà chung cư.
6. Sử
dụng phần diện tích và các trang thiết bị thuộc quyền sở hữu, sử dụng chung vào
sử dụng riêng; sử dụng sai mục đích phần diện tích thuộc sở hữu chung hoặc phần
diện tích làm dịch vụ trong nhà chung cư hỗn hợp so với quyết định chủ trương
đầu tư dự án xây dựng nhà ở và nội dung dự án đã được phê duyệt, trừ trường hợp
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng.
7. Sử
dụng sai mục đích nguồn vốn huy động hoặc tiền mua nhà ở trả trước cho phát
triển nhà ở.
8. Chủ
đầu tư dự án xây dựng nhà ở ủy quyền hoặc giao cho bên tham gia hợp tác đầu tư,
liên doanh, liên kết, hợp tác kinh doanh, góp vốn hoặc tổ chức, cá nhân khác
thực hiện ký hợp đồng cho thuê, thuê mua, mua bán nhà ở, hợp đồng đặt cọc các
giao dịch về nhà ở hoặc kinh doanh quyền sử dụng đất trong dự án.
9. Thực
hiện các giao dịch mua bán, chuyển nhượng hợp đồng mua bán, cho thuê, cho thuê
mua, tặng cho, đổi, thừa kế, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền
quản lý nhà ở không đúng quy định của Luật này.
10. Cải
tạo, cơi nới, phá dỡ nhà ở đang thuê, thuê mua, mượn, ở nhờ, được ủy quyền quản
lý mà không được chủ sở hữu đồng ý.
11. Sử
dụng căn hộ chung cư vào mục đích không phải để ở; sử dụng phần diện tích được
kinh doanh trong nhà chung cư theo dự án được phê duyệt vào mục đích kinh doanh
vật liệu gây cháy, nổ, kinh doanh dịch vụ gây ô nhiễm môi trường, tiếng ồn hoặc
các hoạt động khác làm ảnh hưởng đến cuộc sống của các hộ gia đình, cá nhân
trong nhà chung cư theo quy định của Chính phủ.
12. Sử
dụng nhà ở riêng lẻ vào mục đích kinh doanh vật liệu gây cháy, nổ, kinh doanh
dịch vụ gây ô nhiễm môi trường, tiếng ồn, ảnh hưởng đến trật tự an toàn xã hội,
sinh hoạt của khu dân cư mà không tuân thủ các quy định của luật về điều kiện
kinh doanh.
13. Báo
cáo, cung cấp thông tin về nhà ở không chính xác, không trung thực, không đúng
quy định hoặc không đúng yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; phá hoại,
làm sai lệch thông tin trong cơ sở dữ liệu về nhà ở do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quản lý.
Chương
II
SỞ HỮU NHÀ Ở
Điều
7. Đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam
1. Tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước.
2. Người
Việt Nam định cư ở nước ngoài.
3. Tổ
chức, cá nhân nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều 159 của Luật này.
Điều
8. Điều kiện được công nhận quyền sở hữu nhà ở
1. Tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước; đối với người Việt Nam định cư ở nước
ngoài thì phải được phép nhập cảnh vào Việt Nam; đối với tổ chức, cá nhân nước
ngoài thì phải có đủ điều kiện quy định tại Điều 160 của Luật này.
2. Có
nhà ở hợp pháp thông qua các hình thức sau đây:
a)
Đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước thì thông qua hình thức đầu tư
xây dựng, mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận đổi
nhà ở và các hình thức khác theo quy định của pháp luật;
b) Đối
với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì thông qua hình thức mua, thuê mua
nhà ở thương mại của doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh bất động sản (sau đây
gọi chung là doanh nghiệp kinh doanh bất động sản); mua, nhận tặng cho, nhận
đổi, nhận thừa kế nhà ở của hộ gia đình, cá nhân; nhận chuyển nhượng quyền sử
dụng đất ở trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại được phép bán nền để tự
tổ chức xây dựng nhà ở theo quy định của pháp luật;
c) Đối
với tổ chức, cá nhân nước ngoài thì thông qua các hình thức quy định tại khoản
2 Điều 159 của Luật này.
Điều
9. Công nhận quyền sở hữu nhà ở
1. Tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân có đủ điều kiện và có nhà ở hợp pháp quy định tại
Điều 8 của Luật này thì được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây
gọi chung là Giấy chứng nhận) đối với nhà ở đó. Nhà ở được cấp Giấy chứng nhận
phải là nhà ở có sẵn.
2. Trình
tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho chủ sở hữu nhà ở được thực hiện theo quy
định của pháp luật về đất đai.
Trường
hợp sở hữu nhà ở có thời hạn theo quy định tại khoản 1 Điều 123 của Luật này
thì bên mua nhà ở được cấp Giấy chứng nhận trong thời hạn sở hữu nhà ở; khi hết
hạn sở hữu nhà ở theo thỏa thuận thì quyền sở hữu nhà ở được chuyển lại cho chủ
sở hữu lần đầu; việc cấp Giấy chứng nhận cho bên mua nhà ở và xử lý Giấy chứng
nhận khi hết hạn sở hữu nhà ở được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
3. Cơ
quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận phải ghi rõ trong Giấy chứng nhận loại
và cấp nhà ở theo quy định của Luật này và pháp luật về xây dựng; trường hợp là
căn hộ chung cư thì phải ghi cả diện tích sàn xây dựng và diện tích sử dụng căn
hộ; nếu là nhà ở được xây dựng theo dự án thì phải ghi đúng tên dự án xây dựng
nhà ở đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận.
4. Đối
với nhà ở được đầu tư xây dựng theo dự án để cho thuê mua, để bán thì không cấp
Giấy chứng nhận cho chủ đầu tư mà cấp Giấy chứng nhận cho người thuê mua, người
mua nhà ở, trừ trường hợp chủ đầu tư có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận đối với nhà
ở chưa cho thuê mua, chưa bán; trường hợp chủ đầu tư xây dựng nhà ở để cho thuê
thì được cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó.
5.
Trường hợp nhà ở của hộ gia đình, cá nhân có từ hai tầng trở lên và tại mỗi
tầng có từ hai căn hộ trở lên đáp ứng đủ điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 46
của Luật này thì được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối
với từng căn hộ trong nhà ở đó.
Điều
10. Quyền của chủ sở hữu nhà ở và người sử dụng nhà ở
1. Đối
với chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài thì có các quyền sau đây:
a) Có
quyền bất khả xâm phạm về nhà ở thuộc sở hữu hợp pháp của mình;
b) Sử
dụng nhà ở vào mục đích để ở và các mục đích khác mà luật không cấm;
c) Được
cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở thuộc quyền sở hữu hợp pháp của mình theo quy
định của Luật này và pháp luật về đất đai;
d) Bán,
chuyển nhượng hợp đồng mua bán, cho thuê, cho thuê mua, tặng cho, đổi, để thừa
kế, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở; trường hợp
tặng cho, để thừa kế nhà ở cho các đối tượng không thuộc diện được sở hữu nhà ở
tại Việt Nam thì các đối tượng này chỉ được hưởng giá trị của nhà ở đó;
đ) Sử
dụng chung các công trình tiện ích công cộng trong khu nhà ở đó theo quy định
của Luật này và pháp luật có liên quan.
Trường
hợp là chủ sở hữu nhà chung cư thì có quyền sở hữu, sử dụng chung đối với phần
sở hữu chung của nhà chung cư và các công trình hạ tầng sử dụng chung của khu
nhà chung cư đó, trừ các công trình được xây dựng để kinh doanh hoặc phải bàn
giao cho Nhà nước theo quy định của pháp luật hoặc theo thỏa thuận trong hợp
đồng mua bán, hợp đồng thuê mua nhà ở;
e) Bảo
trì, cải tạo, phá dỡ, xây dựng lại nhà ở theo quy định của Luật này và pháp
luật về xây dựng;
g) Được
bồi thường theo quy định của luật khi Nhà nước phá dỡ, trưng mua, trưng dụng
nhà ở hoặc được Nhà nước thanh toán theo giá thị trường khi Nhà nước mua trước
nhà ở thuộc sở hữu hợp pháp của mình vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát
triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng hoặc trong tình trạng
chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai;
h) Khiếu
nại, tố cáo, khởi kiện đối với các hành vi vi phạm quyền sở hữu hợp pháp của
mình và các hành vi khác vi phạm pháp luật về nhà ở.
2.
Trường hợp thuộc diện sở hữu nhà ở có thời hạn theo quy định tại khoản 1 Điều
123 của Luật này thì trong thời hạn sở hữu nhà ở, chủ sở hữu được thực hiện các
quyền quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
khi hết thời hạn sở hữu nhà ở theo thỏa thuận thì chủ sở hữu đang quản lý, sử
dụng nhà ở phải bàn giao lại nhà ở này cho chủ sở hữu nhà ở lần đầu.
3. Đối
với chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, cá nhân nước ngoài thì có các quyền theo quy
định tại Điều 161 của Luật này.
4. Người
sử dụng nhà ở không phải là chủ sở hữu nhà ở được thực hiện các quyền trong
việc quản lý, sử dụng nhà ở theo thỏa thuận với chủ sở hữu nhà ở.
Điều
11. Nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở và người sử dụng nhà ở
1. Đối
với chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài thì có các nghĩa vụ sau đây:
a) Sử
dụng nhà ở đúng mục đích quy định; lập và lưu trữ hồ sơ về nhà ở thuộc sở hữu
của mình;
b) Thực
hiện việc phòng cháy, chữa cháy, bảo đảm vệ sinh, môi trường, trật tự an toàn
xã hội theo quy định của pháp luật;
c) Thực
hiện đầy đủ các quy định của pháp luật khi bán, chuyển nhượng hợp đồng mua bán,
cho thuê, cho thuê mua, tặng cho, đổi, để thừa kế, thế chấp, góp vốn, cho mượn,
cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở; đối với giao dịch nhà ở là tài sản chung của
vợ chồng thì còn phải thực hiện theo các quy định của Luật hôn nhân và gia
đình;
d) Thực
hiện đúng quy định của pháp luật và không được làm ảnh hưởng hoặc gây thiệt hại
đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân khác khi bảo trì, cải tạo, phá dỡ, xây dựng lại nhà
ở; trường hợp thuộc diện sở hữu nhà ở có thời hạn theo quy định tại khoản 1
Điều 123 của Luật này thì việc cải tạo, phá dỡ nhà ở được thực hiện theo thỏa
thuận giữa các bên;
đ) Đóng
bảo hiểm cháy, nổ đối với nhà ở thuộc diện bắt buộc phải tham gia bảo hiểm
cháy, nổ theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và pháp luật về
kinh doanh bảo hiểm;
e) Chấp
hành quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật về
việc xử lý vi phạm, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về nhà ở, bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư, phá dỡ nhà ở khi Nhà nước thu hồi đất, giải tỏa
nhà ở, trưng mua, trưng dụng, mua trước nhà ở;
g) Có
trách nhiệm để các bên có liên quan và người có thẩm quyền thực hiện việc kiểm
tra, theo dõi, bảo trì hệ thống trang thiết bị, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, phần
diện tích thuộc sở hữu chung, sử dụng chung;
h) Thực
hiện nghĩa vụ tài chính cho Nhà nước khi được công nhận quyền sở hữu nhà ở, khi
thực hiện các giao dịch và trong quá trình sử dụng nhà ở theo quy định của pháp
luật.
2. Đối
với chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, cá nhân nước ngoài thì ngoài các nghĩa vụ quy
định tại khoản 1 Điều này còn phải thực hiện nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều
162 của Luật này.
3. Người
sử dụng nhà ở không phải là chủ sở hữu phải thực hiện các nghĩa vụ trong việc
quản lý, sử dụng nhà ở theo thỏa thuận với chủ sở hữu nhà ở và theo quy định
của Luật này.
Điều 12. Thời điểm chuyển quyền sở hữu nhà ở
1.
Trường hợp mua bán nhà ở mà không thuộc diện quy định tại khoản 3 Điều này và
trường hợp thuê mua nhà ở thì thời điểm chuyển quyền sở hữu nhà ở là kể từ thời
điểm bên mua, bên thuê mua đã thanh toán đủ tiền mua, tiền thuê mua và đã nhận
bàn giao nhà ở, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
2.
Trường hợp góp vốn, tặng cho, đổi nhà ở thì thời điểm chuyển quyền sở hữu là kể
từ thời điểm bên nhận góp vốn, bên nhận tặng cho, bên nhận đổi nhận bàn giao
nhà ở từ bên góp vốn, bên tặng cho, bên đổi nhà ở.
3.
Trường hợp mua bán nhà ở giữa chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở với người mua thì
thời điểm chuyển quyền sở hữu nhà ở là kể từ thời điểm bên mua nhận bàn giao
nhà ở hoặc kể từ thời điểm bên mua thanh toán đủ tiền mua nhà ở cho chủ đầu tư.
Đối với nhà ở thương mại mua của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản thì thời
điểm chuyển quyền sở hữu được thực hiện theo quy định của pháp luật về kinh
doanh bất động sản.
4.
Trường hợp thừa kế nhà ở thì thời điểm chuyển quyền sở hữu nhà ở được thực hiện
theo quy định của pháp luật về thừa kế.
5. Các
giao dịch về nhà ở quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này phải tuân thủ các
điều kiện về giao dịch nhà ở và hợp đồng phải có hiệu lực theo quy định của
Luật này.
Chương III
PHÁT TRIỂN NHÀ Ở
Mục
1: QUY ĐỊNH CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN NHÀ Ở
Điều
13. Chính sách phát triển nhà ở
1. Nhà
nước có trách nhiệm tạo quỹ đất ở thông qua phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất, quy hoạch đô thị, quy hoạch khu chức năng đặc thù, quy hoạch xây dựng
nông thôn.
2. Nhà
nước ban hành cơ chế, chính sách về quy hoạch, đất đai, tài chính, tín dụng, về
nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ, vật liệu xây dựng mới để đầu tư cải
tạo, xây dựng lại các nhà chung cư bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ, không
bảo đảm an toàn cho người sử dụng và khuyến khích các tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân tham gia phát triển nhà ở để cho thuê, cho thuê mua, bán theo cơ chế thị
trường.
3. Nhà
nước ban hành cơ chế, chính sách miễn, giảm thuế, miễn, giảm tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất, tín dụng dài hạn với lãi suất ưu đãi, các cơ chế ưu đãi tài
chính khác và hỗ trợ từ nguồn vốn của Nhà nước để thực hiện chính sách hỗ trợ về
nhà ở xã hội.
4. Nhà
nước có chính sách cho việc nghiên cứu và ban hành các thiết kế mẫu, thiết kế
điển hình đối với từng loại nhà ở phù hợp với từng khu vực, từng vùng, miền; có
chính sách khuyến khích phát triển nhà ở tiết kiệm năng lượng.
5. Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp
tỉnh), các chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại phải dành diện tích đất ở
để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở.
Điều
14. Yêu cầu đối với phát triển nhà ở
1. Phù
hợp với nhu cầu về nhà ở của các đối tượng khác nhau và điều kiện kinh tế - xã
hội của đất nước, của từng địa phương, từng vùng, miền trong từng thời kỳ.
2. Phù
hợp với Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia, quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử
dụng đất và có trong chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương
trong từng giai đoạn.
3. Tuân
thủ quy định của pháp luật về nhà ở; tiêu chuẩn, quy chuẩn, chất lượng xây
dựng; thực hiện đúng các yêu cầu về phòng, chống cháy, nổ; bảo đảm kiến trúc,
cảnh quan, vệ sinh, môi trường, an toàn trong quá trình xây dựng và có khả năng
ứng phó với thiên tai, biến đổi khí hậu; sử dụng tiết kiệm năng lượng, tài
nguyên đất đai.
4. Đối
với khu vực đô thị thì việc phát triển nhà ở phải phù hợp với quy hoạch chi
tiết xây dựng và chủ yếu được thực hiện theo dự án. Dự án đầu tư xây dựng nhà ở
phải đáp ứng yêu cầu quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, bảo đảm việc
phân bố dân cư, chỉnh trang đô thị. Đối với đô thị loại đặc biệt, loại 1 và
loại 2 thì chủ yếu phát triển nhà chung cư và xây dựng nhà ở để cho thuê.
5. Đối
với khu vực nông thôn, miền núi, biên giới, hải đảo thì việc phát triển nhà ở
phải phù hợp với quy hoạch điểm dân cư nông thôn, chương trình xây dựng nông
thôn mới, phong tục, tập quán của từng dân tộc, điều kiện tự nhiên của từng
vùng, miền; từng bước xóa bỏ việc du canh, du cư, bảo đảm phát triển nông thôn
bền vững; khuyến khích phát triển nhà ở theo dự án, nhà ở nhiều tầng.
Điều
15. Chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương
1. Trên
cơ sở Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia, quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế - xã hội, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch đô thị, quy hoạch khu chức năng
đặc thù, quy hoạch xây dựng nông thôn của địa phương đã được phê duyệt, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh xây dựng chương trình phát triển nhà ở của địa phương bao gồm
cả tại đô thị và nông thôn cho từng giai đoạn 05 năm và 10 năm hoặc dài hơn để
trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trước khi phê duyệt theo quy định
tại Điều 169 của Luật này.
2. Trên
cơ sở chương trình phát triển nhà ở của địa phương đã được phê duyệt theo quy
định tại khoản 1 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải tổ chức lập, phê duyệt
kế hoạch phát triển nhà ở hằng năm và 05 năm trên địa bàn bao gồm kế hoạch phát
triển nhà ở thương mại, nhà ở xã hội, nhà ở công vụ, nhà ở để phục vụ tái định
cư, nhà ở của hộ gia đình, cá nhân, trong đó phải xác định rõ kế hoạch phát
triển nhà ở xã hội để cho thuê.
Điều
16. Xác định quỹ đất cho phát triển nhà ở
1. Khi
lập, phê duyệt quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng nông thôn, quy hoạch khu
kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao (sau đây gọi chung là
khu công nghiệp); quy hoạch xây dựng các cơ sở giáo dục đại học, trường dạy
nghề, trừ viện nghiên cứu khoa học, trường phổ thông dân tộc nội trú công lập
trên địa bàn (sau đây gọi chung là khu nghiên cứu đào tạo), cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt quy hoạch phải xác định rõ diện tích đất xây dựng nhà ở trong
quy hoạch.
2. Tại
các đô thị loại đặc biệt, loại 1, loại 2 và loại 3 thì chủ đầu tư dự án xây dựng
nhà ở thương mại phải dành một phần diện tích đất ở trong dự án đã đầu tư xây
dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của Chính
phủ. Đối với các loại đô thị còn lại, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào điều
kiện cụ thể của địa phương để yêu cầu chủ đầu tư phải dành một phần diện tích
đất ở trong dự án đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật để xây dựng nhà
ở xã hội.
Điều
17. Hình thức phát triển nhà ở và dự án đầu tư xây dựng nhà ở
1. Hình
thức phát triển nhà ở bao gồm:
a) Phát
triển nhà ở theo dự án;
b) Phát
triển nhà ở của hộ gia đình, cá nhân.
2. Dự án
đầu tư xây dựng nhà ở theo quy định của Luật này bao gồm:
a) Dự án
đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo một công trình nhà ở độc lập hoặc một cụm công
trình nhà ở;
b) Dự án
đầu tư xây dựng khu nhà ở có hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội đồng
bộ tại khu vực nông thôn;
c) Dự án
đầu tư xây dựng khu đô thị hoặc dự án sử dụng đất hỗn hợp mà có dành diện tích
đất trong dự án để xây dựng nhà ở;
d) Dự án
đầu tư xây dựng công trình có mục đích sử dụng hỗn hợp để ở và kinh doanh.
Điều
18. Các trường hợp phát triển nhà ở và trường hợp xây dựng nhà ở theo dự án
1. Các
trường hợp phát triển nhà ở bao gồm:
a) Phát
triển nhà ở thương mại;
b) Phát
triển nhà ở xã hội;
c) Phát
triển nhà ở công vụ;
d) Phát
triển nhà ở để phục vụ tái định cư;
đ) Phát
triển nhà ở của hộ gia đình, cá nhân.
2. Các
trường hợp phát triển nhà ở theo dự án bao gồm:
a) Phát
triển nhà ở để cho thuê, cho thuê mua, để bán của các doanh nghiệp kinh doanh
bất động sản;
b) Cải
tạo, xây dựng lại nhà chung cư, khu nhà ở cũ;
c) Phát
triển nhà ở để phục vụ tái định cư;
d) Phát
triển nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
Điều
19. Yêu cầu đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở
1. Các
dự án đầu tư xây dựng nhà ở quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này phải được
thực hiện theo quy định của Luật này.
2. Dự án
đầu tư xây dựng nhà ở chỉ được lập, phê duyệt và triển khai thực hiện tại khu
vực đã có quy hoạch chi tiết được phê duyệt, tuân thủ các nội dung quyết định
chủ trương đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và đáp ứng các yêu cầu quy
định tại Điều 14 của Luật này.
3. Dự án
đầu tư xây dựng nhà ở, các khu vực trong dự án phải được đặt tên bằng tiếng
Việt; trường hợp chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại có nhu cầu đặt tên
dự án bằng tiếng nước ngoài thì phải viết tên đầy đủ bằng tiếng Việt trước,
viết tiếng nước ngoài sau. Tên dự án, tên các khu vực trong dự án phải được cơ
quan có thẩm quyền quyết định, được sử dụng trong cả quá trình đầu tư xây dựng
và quản lý, sử dụng sau khi hoàn thành đầu tư xây dựng.
4. Chủ
đầu tư dự án xây dựng nhà ở phải thực hiện đầy đủ các nội dung của dự án đã
được phê duyệt; trường hợp chủ đầu tư có đề nghị điều chỉnh các nội dung bao
gồm tên dự án, tiến độ thực hiện, loại nhà ở phải xây dựng, tổng diện tích sàn
xây dựng, tổng số lượng nhà ở, tỷ lệ các loại nhà ở, tổng mức đầu tư nếu là dự
án được đầu tư bằng vốn nhà nước thì phải được cơ quan có thẩm quyền theo quy
định tại Điều 170 của Luật này quyết định trước khi triển khai thực hiện xây
dựng.
5. Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xác định cụ thể danh mục các dự án đầu tư
xây dựng nhà ở trên địa bàn bao gồm dự án xây dựng nhà ở thương mại, nhà ở xã
hội, nhà ở công vụ, nhà ở để phục vụ tái định cư và công khai trên Cổng thông
tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định sau đây:
a) Số
lượng dự án; tổng số lượng nhà ở và tổng diện tích sàn nhà ở đầu tư xây dựng
hàng năm trong các dự án đầu tư xây dựng nhà ở trên địa bàn;
b) Các
nội dung cơ bản của từng dự án đầu tư xây dựng nhà ở trên địa bàn bao gồm tên
dự án, địa điểm đầu tư xây dựng, quy mô dự án, quy hoạch chi tiết của dự án,
tiến độ thực hiện dự án, mục tiêu đầu tư, số lượng nhà ở, tổng diện tích sàn
xây dựng nhà ở, hình thức kinh doanh nhà ở và các nội dung khác có liên quan
theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản;
c) Việc
công khai các thông tin về dự án quy định tại điểm a và điểm b khoản này phải
được thực hiện trong suốt quá trình thực hiện dự án.
Điều
20. Nguyên tắc kiến trúc nhà ở
1. Kiến
trúc nhà ở phải phù hợp với điều kiện tự nhiên, phòng chống thiên tai, trình độ
khoa học, kỹ thuật, truyền thống lịch sử, văn hóa và phù hợp với quy hoạch chi
tiết xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Tại
khu vực đô thị, kiến trúc nhà ở phải kết hợp hài hòa giữa cải tạo với xây dựng
mới, phải gắn công trình nhà ở riêng lẻ với tổng thể kiến trúc của đô thị, phải
tuân thủ thiết kế đô thị và quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc đô thị.
3. Tại
khu vực nông thôn, kiến trúc nhà ở phải hài hòa với cảnh quan thiên nhiên, phù
hợp với phong tục, tập quán, điều kiện sản xuất kinh doanh của hộ gia đình, cá
nhân và của các dân tộc tại từng vùng, miền.
Mục
2: PHÁT TRIỂN NHÀ Ở THƯƠNG MẠI THEO DỰ ÁN
Điều
21. Điều kiện làm chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại
1. Doanh
nghiệp, hợp tác xã được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt
Nam.
2. Có
vốn pháp định theo quy định của pháp luật kinh doanh bất động sản và có vốn ký
quỹ để thực hiện đối với từng dự án theo quy định của pháp luật về đầu tư.
3. Có
chức năng kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp luật.
Điều
22. Dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại và lựa chọn chủ đầu tư dự án
1. Dự án
đầu tư xây dựng nhà ở thương mại phải được lập, thẩm định, phê duyệt và triển
khai thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về xây dựng.
2. Việc
lựa chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại được thực hiện thông qua
các hình thức sau đây:
a) Đấu
giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
b) Đấu
thầu dự án có sử dụng đất;
c) Chỉ
định chủ đầu tư trong trường hợp nhà đầu tư có đủ điều kiện quy định tại Điều
21 của Luật này, có quyền sử dụng đất hợp pháp theo quy định tại khoản 1 và
khoản 4 Điều 23 của Luật này.
3. Việc
lựa chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại do cơ quan quản lý nhà ở
cấp tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định; trường hợp dự án có quy
mô lớn hoặc có liên quan đến nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo
quy định của Chính phủ thì phải báo cáo cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại
khoản 2 Điều 170 của Luật này quyết định trước khi thực hiện lựa chọn chủ đầu
tư.
Điều
23. Hình thức sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại
1. Sử
dụng diện tích đất ở thuộc quyền sử dụng hợp pháp để xây dựng nhà ở thương mại.
2. Được
Nhà nước giao đất để xây dựng nhà ở cho thuê, cho thuê mua, để bán.
3. Được
Nhà nước cho thuê đất để xây dựng nhà ở cho thuê.
4. Nhận
chuyển quyền sử dụng đất ở theo quy định của pháp luật về đất đai để xây dựng
nhà ở thương mại.
Điều
24. Loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở thương mại
1. Loại
nhà ở, tiêu chuẩn diện tích của từng loại nhà ở thương mại do chủ đầu tư dự án
quyết định lựa chọn nhưng phải bảo đảm phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng,
tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, kiến trúc nhà ở và nội dung quyết định chủ
trương đầu tư dự án xây dựng nhà ở của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Đối
với căn hộ chung cư thì phải thiết kế, xây dựng theo kiểu căn hộ khép kín, có
diện tích sàn căn hộ theo tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng.
3. Đối
với nhà ở riêng lẻ thì phải xây dựng theo đúng quy hoạch chi tiết xây dựng,
thiết kế được phê duyệt theo tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng.
Điều
25. Quyền của chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại
1. Yêu
cầu cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện các thủ tục theo đúng quy định của
pháp luật trong quá trình lập, thẩm định, phê duyệt và triển khai thực hiện dự
án.
2. Cho
thuê, cho thuê mua, bán nhà ở; thực hiện huy động vốn, thu tiền cho thuê, cho
thuê mua, tiền bán nhà ở theo quy định của Luật này, pháp luật về kinh doanh
bất động sản và theo nội dung hợp đồng đã ký kết.
3. Thực
hiện các quyền của người sử dụng đất và kinh doanh sản phẩm trong dự án theo
quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về kinh doanh bất động sản.
4. Được
chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án theo quy định của pháp luật về kinh
doanh bất động sản.
5. Được
thực hiện quản lý, khai thác hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong phạm vi dự án theo
quyết định chủ trương đầu tư dự án của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
6. Yêu
cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở được xây
dựng trong dự án theo quy định tại Điều 9 của Luật này và pháp luật về đất đai.
7. Được
hưởng các chính sách ưu đãi của Nhà nước trong quá trình thực hiện dự án theo
quy định của pháp luật.
8. Thực
hiện các quyền khác theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.
Điều
26. Trách nhiệm của chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại
1. Lập,
thẩm định, phê duyệt và triển khai thực hiện dự án theo đúng quy định của Luật
này và pháp luật về xây dựng.
2. Ký
quỹ để thực hiện dự án theo quy định của pháp luật về đầu tư; đóng tiền bảo
lãnh giao dịch nhà ở theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản;
bảo đảm năng lực tài chính để thực hiện dự án theo quy định của pháp luật.
3. Xây
dựng nhà ở và các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong dự án theo
đúng quy hoạch chi tiết, nội dung quyết định chủ trương đầu tư dự án của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền, tuân thủ thiết kế, tiêu chuẩn diện tích nhà ở và
tiến độ của dự án đã được phê duyệt.
4. Dành
diện tích đất ở đã đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật trong dự án để xây dựng nhà
ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở.
5. Công
khai trên trang thông tin điện tử và tại trụ sở Ban quản lý dự án của mình các
thông tin quy định tại điểm b khoản 5 Điều 19 của Luật này; báo cáo tình hình
triển khai, kết quả thực hiện dự án theo định kỳ và khi kết thúc dự án theo quy
định của pháp luật về nhà ở và pháp luật về kinh doanh bất động sản.
6. Thực
hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng kinh doanh sản phẩm của dự án, bàn giao
nhà ở và các giấy tờ liên quan đến nhà ở giao dịch cho khách hàng; thực hiện
giao dịch mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở và kinh doanh quyền sử dụng đất
theo đúng quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.
7. Trong
thời hạn 50 ngày, kể từ ngày bàn giao nhà ở cho người mua hoặc kể từ thời điểm
bên thuê mua đã thanh toán đủ tiền theo thỏa thuận thì phải làm thủ tục đề nghị
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho người mua, người thuê
mua nhà ở, trừ trường hợp người mua, thuê mua tự nguyện làm thủ tục đề nghị cấp
Giấy chứng nhận. Trường hợp xây dựng nhà ở để cho thuê thì có trách nhiệm lập
và lưu trữ hồ sơ nhà ở theo quy định tại Điều 76 và Điều 77 của Luật này.
8. Bảo
hành nhà ở theo quy định của Luật này và pháp luật về xây dựng; thực hiện các
nghĩa vụ tài chính cho Nhà nước theo quy định của pháp luật.
9. Chấp
hành các quyết định đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan có thẩm quyền về xử lý
hành vi vi phạm pháp luật khi có sai phạm trong việc phát triển nhà ở, huy động
vốn, ứng tiền trước của khách hàng, thực hiện các giao dịch về nhà ở và các
hoạt động khác quy định tại Điều này.
10. Bồi
thường trong trường hợp gây thiệt hại cho khách hàng hoặc cho tổ chức, cá nhân,
hộ gia đình tham gia đầu tư xây dựng nhà ở.
Mục
3: PHÁT TRIỂN NHÀ Ở CÔNG VỤ
Điều
27. Nhà ở công vụ và kế hoạch phát triển nhà ở công vụ
1. Nhà
nước đầu tư vốn từ ngân sách, bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa
phương để xây dựng nhà ở công vụ hoặc để mua, thuê nhà ở thương mại làm nhà ở
công vụ. Nhà ở công vụ bao gồm nhà ở công vụ của trung ương và nhà ở công vụ
của địa phương.
2. Việc
đầu tư xây dựng nhà ở công vụ hoặc mua, thuê nhà ở thương mại để làm nhà ở công
vụ phải căn cứ vào kế hoạch phát triển nhà ở công vụ quy định tại khoản 3 Điều
này, bảo đảm các điều kiện an toàn trong công tác và thuận tiện trong sinh
hoạt, đi lại của người sử dụng nhà ở công vụ.
3. Kế
hoạch phát triển nhà ở công vụ được lập và chấp thuận như sau:
a) Cơ
quan trung ương có trách nhiệm xác định nhu cầu về nhà ở công vụ của cơ quan
mình gửi Bộ Xây dựng để thẩm định và xây dựng kế hoạch phát triển nhà ở công vụ
của các cơ quan trung ương trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, trừ trường hợp
quy định tại điểm b khoản này;
b) Bộ
Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm xác định nhu cầu và xây dựng kế hoạch
phát triển nhà ở công vụ của các đối tượng quy định tại điểm d khoản 1 Điều 32
của Luật này và trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận sau khi có ý kiến thống
nhất của Bộ Xây dựng;
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập và phê duyệt kế hoạch phát
triển nhà ở công vụ trong kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương theo quy
định tại Điều 15 của Luật này;
d) Cơ
quan lập kế hoạch quy định tại các điểm a, b và c khoản này phải xác định rõ
nhu cầu về nhà ở công vụ bao gồm loại nhà ở, số lượng, diện tích sàn nhà ở; địa
điểm xây dựng và diện tích đất để xây dựng nhà ở hoặc diện tích nhà ở thương
mại cần mua, thuê để làm nhà ở công vụ; nguồn vốn và phân kỳ đầu tư hằng năm và
05 năm; xác định trách nhiệm của các cơ quan liên quan.
4. Chính
phủ quy định chi tiết việc đầu tư xây dựng, mua hoặc thuê nhà ở thương mại làm
nhà ở công vụ, về đối tượng, điều kiện thuê nhà ở công vụ và việc quản lý, sử
dụng nhà ở công vụ.
Điều
28. Dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ và lựa chọn chủ đầu tư dự án
1. Dự án
đầu tư xây dựng nhà ở công vụ bao gồm đầu tư xây dựng mới và mua nhà ở thương
mại được lập, thẩm định, phê duyệt và triển khai thực hiện theo quy định của
Luật này và pháp luật về xây dựng.
2. Dự án
đầu tư xây dựng nhà ở công vụ có các loại sau đây:
a) Dự án
do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư theo đề nghị của Bộ Xây dựng để cho
các đối tượng của các cơ quan trung ương thuê, trừ trường hợp quy định tại điểm
b khoản này;
b) Dự án
do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quyết định đầu tư sau khi có ý kiến thống nhất của
Bộ Xây dựng và được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận để cho đối tượng thuộc diện
quy định tại điểm d khoản 1 Điều 32 của Luật này thuê;
c) Dự án
do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đầu tư theo đề nghị của cơ quan quản lý
nhà ở cấp tỉnh để cho các đối tượng được điều động, luân chuyển đến làm việc
tại địa phương.
Đối với
các đối tượng được điều động, luân chuyển đến làm việc ở quận, huyện, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh và tương đương (sau đây gọi chung là cấp huyện), đối tượng
quy định tại các điểm c, đ, e và g khoản 1 Điều 32 của Luật này thì Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quyết định đầu tư dự án hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định đầu tư dự án.
3. Việc
lựa chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở công vụ được quy định như sau:
a) Thủ
tướng Chính phủ quyết định lựa chọn chủ đầu tư dự án quy định tại điểm a khoản
2 Điều này theo đề nghị của Bộ Xây dựng;
b) Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định lựa chọn chủ đầu tư dự án
quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
c) Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định lựa chọn chủ đầu tư dự án quy định tại điểm c
khoản 2 Điều này theo đề nghị của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh.
Điều
29. Đất để xây dựng nhà ở công vụ
1. Diện
tích đất để xây dựng nhà ở công vụ được xác định cụ thể trong quy hoạch xây
dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quy định tại khoản 1 Điều 16
của Luật này.
2. Đối
với nhà ở công vụ của cơ quan trung ương thì Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định diện tích đất để xây dựng nhà ở công vụ trên
địa bàn, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
có trách nhiệm bố trí diện tích đất để xây dựng nhà ở công vụ theo yêu cầu của
Bộ Xây dựng.
3. Đối
với nhà ở công vụ cho các đối tượng quy định tại điểm d khoản 1 Điều 32 của
Luật này thì Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh xác định diện tích đất để xây dựng nhà ở công vụ.
4. Đối
với nhà ở công vụ của địa phương thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bố
trí diện tích đất để xây dựng nhà ở công vụ khi lập, phê duyệt quy hoạch quy
định tại khoản 1 Điều 16 của Luật này.
5. Nhà
nước không thu tiền sử dụng đất đối với diện tích đất được sử dụng để xây dựng
nhà ở công vụ theo quy định tại Điều này.
Điều
30. Mua, thuê nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ
1. Đối
với địa phương có nhà ở thương mại được xây dựng theo dự án, phù hợp với loại
nhà và tiêu chuẩn diện tích quy định tại Điều 31 của Luật này thì cơ quan có
thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 28 của Luật này có thể quyết định mua hoặc
thuê nhà ở này để làm nhà ở công vụ.
2. Việc
mua nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ phải được lập thành dự án và được cơ
quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 28 của Luật này phê duyệt.
3. Giá
mua nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ do người quyết định đầu tư quyết định
trên cơ sở tham khảo giá mua bán nhà ở trên thị trường và kết quả thẩm định giá
của đơn vị có chức năng thẩm định giá tại thời điểm mua nhà ở.
4.
Trường hợp chưa có đủ nhà ở công vụ để cho thuê thì cơ quan có thẩm quyền quy
định tại khoản 2 Điều 28 của Luật này quyết định việc thuê nhà ở thương mại để
làm nhà ở công vụ.
5. Ngân
sách trung ương cấp vốn để mua hoặc thuê nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ cho
các đối tượng của cơ quan trung ương, bao gồm cả nhà ở của Bộ Quốc phòng, Bộ
Công an. Ngân sách địa phương cấp vốn để mua hoặc thuê nhà ở thương mại làm nhà
ở công vụ cho các đối tượng của cơ quan địa phương.
Điều
31. Loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở công vụ
1. Nhà ở
công vụ bao gồm nhà ở riêng lẻ và căn hộ chung cư có các tiêu chuẩn diện tích
khác nhau phù hợp với từng loại đối tượng được thuê nhà ở công vụ.
2. Tiêu
chuẩn diện tích nhà ở công vụ do Thủ tướng Chính phủ quy định và được điều
chỉnh cho phù hợp với từng thời kỳ theo đề nghị của Bộ Xây dựng.
Điều
32. Đối tượng và điều kiện được thuê nhà ở công vụ
1. Đối
tượng được thuê nhà ở công vụ bao gồm:
a) Cán
bộ lãnh đạo của Đảng, Nhà nước thuộc diện ở nhà công vụ trong thời gian đảm
nhận chức vụ;
b) Cán
bộ, công chức thuộc các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội
không thuộc diện quy định tại điểm a khoản này được điều động, luân chuyển đến
công tác tại cơ quan trung ương giữ chức vụ từ cấp Thứ trưởng và tương đương
trở lên; được điều động, luân chuyển đến công tác tại địa phương giữ chức vụ từ
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc Sở và tương đương trở lên;
c) Cán
bộ, công chức thuộc các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội
không thuộc diện quy định tại điểm b khoản này được điều động, luân chuyển đến
công tác tại xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo;
d) Sĩ
quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc lực lượng vũ trang nhân dân được điều động,
luân chuyển theo yêu cầu quốc phòng, an ninh, trừ đối tượng mà pháp luật quy
định phải ở trong doanh trại của lực lượng vũ trang;
đ) Giáo
viên đến công tác tại khu vực nông thôn, xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo;
e) Bác
sĩ, nhân viên y tế đến công tác tại khu vực nông thôn, xã vùng sâu, vùng xa,
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải
đảo;
g) Nhà
khoa học được giao chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia đặc biệt
quan trọng theo quy định của Luật khoa học và công nghệ.
2. Điều
kiện được thuê nhà ở công vụ được quy định như sau:
a) Đối
với đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thì được bố trí nhà ở công
vụ theo yêu cầu an ninh;
b) Đối
với đối tượng quy định tại các điểm b, c, d, đ, e và g khoản 1 Điều này thì
phải thuộc diện chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình và chưa được mua, thuê hoặc
thuê mua nhà ở xã hội tại địa phương nơi đến công tác hoặc đã có nhà ở thuộc sở
hữu của mình tại nơi đến công tác nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người
trong hộ gia đình thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu do Chính phủ quy định
theo từng thời kỳ và từng khu vực khác nhau.
Điều
33. Nguyên tắc xác định giá thuê nhà ở công vụ
1. Tính
đúng, tính đủ các chi phí cần thiết để thực hiện quản lý vận hành, bảo trì và
quản lý cho thuê trong quá trình sử dụng nhà ở công vụ.
2. Không
tính tiền sử dụng đất xây dựng nhà ở công vụ và không tính chi phí khấu hao vốn
đầu tư xây dựng nhà ở công vụ hoặc chi phí mua nhà ở thương mại làm nhà ở công
vụ.
3. Giá
thuê nhà ở công vụ do cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 81 của
Luật này quyết định và được xem xét, điều chỉnh cho phù hợp với từng thời kỳ.
4.
Trường hợp thuê nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ thì người thuê nhà ở công
vụ trả tiền thuê nhà ở thấp hơn giá thuê nhà ở thương mại theo quy định của
Chính phủ.
Điều
34. Quyền và nghĩa vụ của người thuê nhà công vụ
1. Người
thuê nhà ở công vụ có các quyền sau đây:
a) Nhận
bàn giao nhà ở và các trang thiết bị kèm theo nhà ở theo thỏa thuận trong hợp
đồng thuê nhà;
b) Được
sử dụng nhà ở cho bản thân và các thành viên trong gia đình trong thời gian đảm
nhận chức vụ, công tác;
c) Đề
nghị đơn vị quản lý vận hành nhà ở sửa chữa kịp thời những hư hỏng nếu không
phải do lỗi của mình gây ra;
d) Được
tiếp tục ký hợp đồng thuê nhà ở công vụ nếu hết thời hạn thuê nhà ở mà vẫn
thuộc đối tượng và có đủ điều kiện được thuê nhà ở công vụ theo quy định của
Luật này;
đ) Thực
hiện các quyền khác về nhà ở theo quy định của pháp luật và theo thỏa thuận
trong hợp đồng thuê nhà ở công vụ.
2. Người
thuê nhà ở công vụ có các nghĩa vụ sau đây:
a) Sử
dụng nhà vào mục đích để ở và phục vụ các nhu cầu sinh hoạt cho bản thân và các
thành viên trong gia đình trong thời gian thuê nhà ở;
b) Có
trách nhiệm giữ gìn nhà ở và các tài sản kèm theo; không được tự ý cải tạo, sửa
chữa, phá dỡ nhà ở công vụ; trường hợp sử dụng căn hộ chung cư thì còn phải
tuân thủ các quy định về quản lý, sử dụng nhà chung cư;
c) Không
được cho thuê lại, cho mượn, ủy quyền quản lý nhà ở công vụ;
d) Trả
tiền thuê nhà ở theo hợp đồng thuê nhà ở ký với bên cho thuê và thanh toán các
khoản chi phí phục vụ sinh hoạt khác theo quy định của bên cung cấp dịch vụ;
đ) Trả
lại nhà ở công vụ cho Nhà nước khi không còn thuộc đối tượng được thuê nhà ở
hoặc khi không còn nhu cầu thuê nhà ở công vụ hoặc khi có hành vi vi phạm thuộc
diện bị thu hồi nhà ở theo quy định của Luật này trong thời hạn không quá 90
ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan quản lý nhà ở công vụ;
e) Chấp
hành quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở của cơ quan có thẩm quyền trong trường
hợp bị cưỡng chế thu hồi nhà ở;
g) Các
nghĩa vụ khác về nhà ở theo quy định của luật và theo thỏa thuận trong hợp đồng
thuê nhà ở công vụ.
Mục
4: PHÁT TRIỂN NHÀ Ở ĐỂ PHỤC VỤ TÁI ĐỊNH CƯ
Điều
35. Nguyên tắc phát triển nhà ở để phục vụ tái định cư
1.
Trường hợp thu hồi đất và giải tỏa nhà ở để xây dựng công trình khác tại khu
vực nội đô thuộc đô thị loại đặc biệt, tại đô thị loại 1 và loại 2 thì Nhà nước
chuẩn bị quỹ nhà ở thông qua việc sử dụng nhà ở thương mại hoặc nhà ở xã hội
được xây dựng theo dự án để bố trí tái định cư trước khi thu hồi đất và giải
tỏa nhà ở, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 36 của Luật này.
2.
Trường hợp thu hồi đất và giải tỏa nhà ở để xây dựng công trình khác tại khu
vực không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này mà có nhà ở thương mại hoặc nhà ở
xã hội được xây dựng theo dự án thì Nhà nước sử dụng nhà ở này để bố trí tái
định cư; nếu không có nhà ở thương mại, nhà ở xã hội thì Nhà nước thực hiện đầu
tư xây dựng nhà ở để phục vụ tái định cư trước khi thu hồi đất và giải tỏa nhà
ở, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 36 của Luật này.
3.
Trường hợp thu hồi đất và giải tỏa nhà ở để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà
ở thương mại mà người có nhà ở bị giải tỏa có nhu cầu tái định cư tại chỗ thì
chủ đầu tư dự án phải ưu tiên bố trí nhà ở thương mại ngay trong dự án đó để
phục vụ tái định cư.
4.
Trường hợp thu hồi đất và giải tỏa nhà ở để thực hiện dự án hạ tầng khu công
nghiệp mà người có nhà ở bị giải tỏa có nhu cầu tái định cư thì chủ đầu tư dự
án phải xây dựng nhà ở để bố trí tái định cư trong cùng khu vực được quy hoạch
xây dựng nhà ở cho người lao động làm việc trong khu công nghiệp hoặc bố trí
nhà ở tại nơi khác cho người được tái định cư.
5.
Trường hợp phải đầu tư xây dựng nhà ở để phục vụ tái định cư thì phải thực hiện
theo dự án; đối với khu vực nông thôn thì dự án đầu tư xây dựng nhà ở để phục
vụ tái định cư phải bao gồm cả việc bố trí quỹ đất để phục vụ sản xuất cho
người thuộc diện được tái định cư.
6. Nhà ở
để phục vụ tái định cư phải có đầy đủ hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã
hội theo quy hoạch chi tiết xây dựng, hồ sơ thiết kế được phê duyệt và tuân thủ
quy định tại Điều 14 của Luật này.
Điều
36. Các hình thức bố trí nhà ở để phục vụ tái định cư
1. Mua
nhà ở thương mại được xây dựng theo dự án để cho thuê, cho thuê mua, bán cho
người được tái định cư.
2. Sử
dụng nhà ở xã hội được xây dựng theo dự án để cho thuê, cho thuê mua, bán cho
người được tái định cư.
3. Nhà
nước trực tiếp đầu tư xây dựng nhà ở bằng vốn ngân sách nhà nước, công trái
quốc gia, trái phiếu, vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi của các
nhà tài trợ, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước hoặc đầu tư xây dựng
theo hình thức hợp đồng xây dựng - chuyển giao trên diện tích đất được xác định
để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo quy hoạch được phê duyệt để cho
thuê, cho thuê mua, bán cho người được tái định cư.
4. Hộ
gia đình, cá nhân được thanh toán tiền để tự lựa chọn việc mua, thuê, thuê mua
nhà ở thương mại trên địa bàn làm nhà ở tái định cư hoặc được Nhà nước giao đất
ở để tự xây dựng nhà ở theo quy hoạch được phê duyệt.
Điều
37. Đất xây dựng nhà ở để phục vụ tái định cư
1. Việc
bố trí diện tích đất xây dựng nhà ở để phục vụ tái định cư phải tuân thủ các
nguyên tắc quy định tại Điều 35 của Luật này và quy định của pháp luật về đất
đai.
2. Diện
tích đất xây dựng nhà ở để phục vụ tái định cư được xác định cụ thể trong quy
hoạch xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quy định tại khoản
1 Điều 16 của Luật này.
Điều
38. Dự án đầu tư xây dựng nhà ở để phục vụ tái định cư và việc lựa chọn chủ đầu
tư dự án
1. Dự án
đầu tư xây dựng nhà ở để phục vụ tái định cư được lập, thẩm định, phê duyệt và
triển khai thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về xây dựng.
2. Chủ
đầu tư dự án xây dựng nhà ở để phục vụ tái định cư bao gồm Ban quản lý dự án
chuyên ngành thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Tổ chức phát triển quỹ đất cấp
tỉnh và doanh nghiệp kinh doanh bất động sản; việc lựa chọn chủ đầu tư dự án
được thực hiện theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
3. Đối
với dự án xây dựng nhà ở để phục vụ tái định cư có sử dụng nguồn vốn hoặc thực
hiện theo hình thức quy định tại khoản 3 Điều 36 của Luật này thì cơ quan quản
lý nhà ở cấp tỉnh báo cáo người quyết định đầu tư quyết định lựa chọn chủ đầu
tư.
4. Đối
với dự án xây dựng nhà ở để phục vụ tái định cư không thuộc diện quy định tại
khoản 3 Điều 36 của Luật này thì thẩm quyền lựa chọn chủ đầu tư được quy định
như sau:
a)
Trường hợp xây dựng nhà ở để phục vụ tái định cư cho các dự án quan trọng quốc
gia thì Thủ tướng Chính phủ quyết định lựa chọn hoặc ủy quyền cho Bộ trưởng Bộ
Xây dựng quyết định lựa chọn chủ đầu tư;
b)
Trường hợp xây dựng nhà ở để phục vụ tái định cư cho các dự án không thuộc diện
quy định tại điểm a khoản này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định lựa chọn
chủ đầu tư.
Điều
39. Loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở để phục vụ tái định cư
1. Đối
với khu vực đô thị thì nhà ở để phục vụ tái định cư phải đáp ứng các tiêu chuẩn
sau đây:
a) Là
căn hộ chung cư hoặc nhà ở riêng lẻ được xây dựng phù hợp với quy hoạch chi
tiết xây dựng và chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương đã được
phê duyệt;
b)
Trường hợp là căn hộ chung cư thì phải thiết kế, xây dựng theo kiểu khép kín,
bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng. Khi thiết kế nhà ở để phục vụ tái định
cư, chủ đầu tư có thể bố trí một phần diện tích để tổ chức kinh doanh phù hợp
với điều kiện thực tế của từng dự án;
c)
Trường hợp là nhà ở riêng lẻ thì phải được xây dựng theo quy hoạch chi tiết xây
dựng, thiết kế được phê duyệt; tuân thủ nguyên tắc kiến trúc nhà ở quy định tại
Điều 20 của Luật này và bảo đảm hạn mức diện tích đất ở tối thiểu theo quy định
của pháp luật về đất đai.
2. Đối
với khu vực nông thôn thì nhà ở để phục vụ tái định cư được thiết kế, xây dựng
phải bao gồm diện tích ở và các công trình phụ trợ, phục vụ sinh hoạt, sản xuất
gắn với nhà ở, tuân thủ nguyên tắc kiến trúc nhà ở quy định tại Điều 20 của
Luật này và bảo đảm hạn mức diện tích đất ở tối thiểu theo quy định của pháp
luật về đất đai.
Điều
40. Quản lý chất lượng nhà ở để phục vụ tái định cư
1. Nhà ở
và công trình xây dựng trong dự án chỉ được nghiệm thu nếu đáp ứng yêu cầu về
thiết kế, tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng. Chủ đầu tư dự án không được thay đổi
thiết kế diện tích nhà ở và công trình phụ trợ (nếu có) để phục vụ tái định cư
sau khi cơ quan có thẩm quyền đã phê duyệt phương án bố trí tái định cư.
2. Việc
bố trí nhà ở cho người được tái định cư chỉ được thực hiện sau khi nhà ở đã
được nghiệm thu theo quy định của pháp luật về xây dựng.
3. Các
tổ chức, cá nhân sau đây chịu trách nhiệm về chất lượng của nhà ở để phục vụ
tái định cư:
a) Chủ
đầu tư dự án xây dựng nhà ở để phục vụ tái định cư;
b) Cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ký kết hợp đồng xây dựng - chuyển giao để xây dựng
nhà ở phục vụ tái định cư;
c) Chủ
đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại, nhà ở xã hội được dùng để bố trí tái
định cư.
4. Cơ
quan quản lý nhà ở cấp tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra công tác quản
lý chất lượng nhà ở để phục vụ tái định cư trên địa bàn.
Điều
41. Mua nhà ở thương mại và sử dụng nhà ở xã hội để phục vụ tái định cư
1. Đối
với việc mua nhà ở thương mại để phục vụ tái định cư thì đơn vị được giao bố
trí tái định cư ký hợp đồng mua bán hoặc ký hợp đồng đặt hàng mua nhà ở thương
mại với chủ đầu tư dự án để bố trí cho người được tái định cư theo quy định sau
đây:
a) Trường
hợp đơn vị được giao bố trí tái định cư ký hợp đồng mua bán nhà ở với chủ đầu
tư thì người được bố trí tái định cư ký hợp đồng mua bán, cho thuê, cho thuê
mua nhà ở với đơn vị này;
b)
Trường hợp đơn vị được giao bố trí tái định cư ký hợp đồng đặt hàng mua nhà ở
của chủ đầu tư thì người được bố trí tái định cư trực tiếp ký hợp đồng mua bán
nhà ở với chủ đầu tư trên cơ sở các nội dung đã thỏa thuận trong hợp đồng đặt
hàng mua nhà ở;
c) Chủ
đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại có trách nhiệm làm thủ tục đề nghị cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho người mua, thuê mua nhà ở
quy định tại điểm a và điểm b khoản này, trừ trường hợp người mua, thuê mua nhà
ở tự nguyện làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận.
2. Đối
với việc sử dụng nhà ở xã hội để bố trí tái định cư thì người thuộc diện được
tái định cư thực hiện việc thuê, thuê mua, mua nhà ở xã hội theo quy định tại
Luật này.
3. Chính
phủ quy định chi tiết việc đầu tư xây dựng, việc mua nhà ở thương mại hoặc sử
dụng nhà ở xã hội để làm nhà ở phục vụ tái định cư, về loại nhà và tiêu chuẩn
diện tích nhà ở, về đối tượng, điều kiện được bố trí nhà ở, trình tự, thủ tục
bàn giao nhà ở và việc quản lý, sử dụng nhà ở để phục vụ tái định cư.
Mục
5: PHÁT TRIỂN NHÀ Ở CỦA HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN
Điều
42. Yêu cầu đối với phát triển nhà ở của hộ gia đình, cá nhân tại khu vực nông
thôn
1. Phải
phù hợp quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn, kết nối với hệ thống hạ tầng
kỹ thuật của khu vực nhà ở và bảo đảm yêu cầu vệ sinh, môi trường.
2. Việc
xây dựng hoặc cải tạo nhà ở hiện có phải kết hợp với việc giữ gìn, bảo tồn kiến
trúc nhà ở truyền thống và phù hợp với phong tục, tập quán, điều kiện sản xuất
của từng khu vực, từng vùng, miền.
3. Hộ
gia đình, cá nhân chỉ được xây dựng nhà ở trên diện tích đất ở hợp pháp của mình.
4.
Trường hợp xây dựng nhà ở trong dự án thì phải phù hợp với quy hoạch chi tiết
xây dựng của dự án đã được phê duyệt. Đối với khu vực yêu cầu phải có Giấy phép
xây dựng, hồ sơ thiết kế thì phải tuân thủ đúng nội dung của Giấy phép xây
dựng, hồ sơ thiết kế được phê duyệt.
5. Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ kinh phí từ ngân
sách để các hộ gia đình, cá nhân bảo tồn, bảo trì, cải tạo nhà ở trong khu vực
cần bảo tồn giá trị nghệ thuật, văn hóa, lịch sử.
Điều
43. Yêu cầu đối với phát triển nhà ở của hộ gia đình, cá nhân tại khu vực đô
thị
1. Phải
có quyền sử dụng đất ở hợp pháp, có nhà ở và được cải tạo, xây dựng lại theo
quy định của pháp luật về xây dựng.
2. Việc
xây dựng hoặc cải tạo nhà ở hiện có phải phù hợp với quy hoạch chi tiết xây
dựng, thiết kế đô thị. Đối với nhà ở yêu cầu phải có Giấy phép xây dựng thì
phải xây dựng theo Giấy phép xây dựng.
3. Việc
xây dựng nhà ở phải bảo đảm kết nối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung của khu
vực, yêu cầu vệ sinh, môi trường, kiến trúc nhà ở và không làm ảnh hưởng đến
công trình liền kề.
Điều
44. Đất để phát triển nhà ở của hộ gia đình, cá nhân
1. Đất ở
hợp pháp của hộ gia đình, cá nhân hoặc do thuê, mượn của tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân khác để xây dựng nhà ở.
2. Đất ở
được Nhà nước giao để xây dựng nhà ở theo quy định của pháp luật đất đai.
3. Đất ở
được Nhà nước bồi thường khi bị thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất
đai.
Điều
45. Phương thức phát triển nhà ở của hộ gia đình, cá nhân
1. Hộ
gia đình, cá nhân tại khu vực nông thôn thực hiện xây dựng nhà ở theo các
phương thức sau đây:
a) Tự tổ
chức xây dựng hoặc thuê tổ chức, cá nhân khác xây dựng hoặc được tổ chức, cá
nhân khác hỗ trợ xây dựng nhà ở;
b) Hợp
tác giúp nhau xây dựng nhà ở.
2. Hộ
gia đình, cá nhân tại khu vực đô thị thực hiện xây dựng nhà ở theo các phương
thức sau đây:
a) Tự tổ
chức xây dựng hoặc thuê tổ chức, cá nhân khác xây dựng hoặc được tổ chức, cá
nhân khác hỗ trợ xây dựng nhà ở;
b) Thuê
đơn vị, cá nhân có năng lực về hoạt động xây dựng để xây dựng nhà ở đối với
trường hợp pháp luật về xây dựng yêu cầu phải có đơn vị, cá nhân có năng lực
thực hiện xây dựng;
c) Hợp
tác cải tạo, chỉnh trang đô thị trong đó có nhà ở.
Điều
46. Tiêu chuẩn và chất lượng nhà ở của hộ gia đình, cá nhân
1. Nhà ở
phải được xây dựng trên thửa đất ở có đủ điều kiện về diện tích để xây dựng nhà
ở theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Hộ
gia đình, cá nhân tại khu vực đô thị phải thực hiện xây dựng, cải tạo nhà ở
theo quy định của pháp luật về xây dựng và tự chịu trách nhiệm về chất lượng
nhà ở.
Trường
hợp được phép xây dựng nhà ở có từ hai tầng trở lên mà tại mỗi tầng được thiết
kế, xây dựng từ hai căn hộ trở lên theo kiểu khép kín, có đủ tiêu chuẩn diện
tích sàn xây dựng tối thiểu mỗi căn hộ theo quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng và
có phần diện tích thuộc sở hữu riêng, phần diện tích thuộc sở chung của nhà
chung cư theo quy định của Luật này thì được Nhà nước công nhận quyền sở hữu
đối với từng căn hộ trong nhà ở đó.
3. Nhà ở
riêng lẻ có thời hạn sử dụng được xác định căn cứ vào cấp công trình xây dựng
và hiện trạng thực tế của nhà ở.
Khi nhà
ở bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ, không bảo đảm an toàn cho người sử dụng
thì thực hiện phá dỡ theo quy định tại Mục 4 Chương VI của Luật này.
Điều
47. Trách nhiệm của hộ gia đình, cá nhân trong việc phát triển nhà ở
1. Phải
tuân thủ đúng trình tự, thủ tục về cải tạo, xây dựng nhà ở theo quy định của
pháp luật về xây dựng.
2. Phải
thực hiện các quy định về giữ vệ sinh, môi trường trong quá trình cải tạo, xây
dựng nhà ở.
3. Phải
bảo đảm an toàn cho người và tài sản của các hộ liền kề trong quá trình xây
dựng, cải tạo nhà ở; trường hợp gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định
của pháp luật.
4. Hộ
gia đình, cá nhân nếu đầu tư xây dựng nhà ở để cho thuê, cho thuê mua, để bán
thì còn phải thực hiện các quy định tại Chương VIII của Luật này.
5. Thực
hiện các trách nhiệm khác khi cải tạo, xây dựng nhà ở theo quy định của pháp
luật.
Điều
48. Hộ gia đình, cá nhân hợp tác giúp nhau xây dựng nhà ở, cải tạo chỉnh trang
đô thị
1. Hộ
gia đình, cá nhân hợp tác giúp nhau xây dựng nhà ở hoặc cải tạo, chỉnh trang đô
thị trong đó có nhà ở bằng khả năng tài chính, nhân công, vật liệu và công sức
đóng góp của các thành viên trong nhóm hợp tác.
2. Các
thành viên trong nhóm hợp tác phải thỏa thuận về cách thức góp vốn, nhân công,
vật liệu, thời gian thực hiện, quyền và nghĩa vụ của các thành viên và cam kết
thực hiện thỏa thuận của nhóm hợp tác.
Chương
IV
CHÍNH SÁCH VỀ NHÀ Ở XÃ HỘI
Mục
1: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
49. Đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
Các đối
tượng sau đây nếu đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 51 của Luật này thì được
hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội:
1. Người
có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với
cách mạng;
2. Hộ
gia đình nghèo và cận nghèo tại khu vực nông thôn;
3. Hộ
gia đình tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên
tai, biến đổi khí hậu;
4. Người
thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị;
5. Người
lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp;
6. Sĩ
quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên
nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân
dân;
7. Cán
bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên
chức;
8. Các
đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 5 Điều 81 của Luật
này;
9. Học
sinh, sinh viên các học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề; học sinh
trường dân tộc nội trú công lập được sử dụng nhà ở trong thời gian học tập;
10. Hộ
gia đình, cá nhân thuộc diện bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo
quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.
Điều
50. Hình thức thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
1. Hỗ
trợ giải quyết cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở xã hội cho các đối tượng quy
định tại các khoản 1, 4, 5, 6, 7, 8 và 10 Điều 49 của Luật này; đối với đối
tượng quy định tại khoản 9 Điều 49 của Luật này thì chỉ được thuê nhà ở xã hội.
2. Hỗ
trợ theo các chương trình mục tiêu về nhà ở để đối tượng quy định tại các khoản
1, 2 và 3 Điều 49 của Luật này xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà để ở.
3. Hỗ
trợ giao đất ở có miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về
đất đai hoặc tặng nhà ở cho đối tượng quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 49
của Luật này.
4. Hỗ
trợ cho vay vốn ưu đãi của Nhà nước thông qua Ngân hàng chính sách xã hội, tổ
chức tín dụng do Nhà nước chỉ định để các đối tượng quy định tại các khoản 1,
4, 5, 6 và 7 Điều 49 của Luật này xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà để ở.
Điều
51. Điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
1. Đối
với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật này thì phải đáp ứng
các điều kiện về nhà ở, cư trú, thu nhập theo quy định sau đây:
a) Chưa
có nhà ở thuộc sở hữu của mình, chưa được mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội,
chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở, đất ở dưới mọi hình thức tại nơi sinh
sống, học tập hoặc có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng diện tích nhà ở bình quân
đầu người trong hộ gia đình thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu do Chính phủ
quy định theo từng thời kỳ và từng khu vực;
b) Phải
có đăng ký thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có nhà ở xã
hội; trường hợp không có đăng ký thường trú thì phải có đăng ký tạm trú từ một
năm trở lên tại tỉnh, thành phố này, trừ trường hợp quy định tại khoản 9 Điều
49 của Luật này;
c) Đối
với đối tượng quy định tại các khoản 4, 5, 6 và 7 Điều 49 của Luật này thì phải
thuộc diện không phải nộp thuế thu nhập thường xuyên theo quy định của pháp
luật về thuế thu nhập cá nhân; trường hợp là hộ nghèo, cận nghèo thì phải thuộc
diện nghèo, cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. Đối với đối tượng
quy định tại các khoản 1, 8, 9 và 10 Điều 49 của Luật này thì không yêu cầu
phải đáp ứng điều kiện về thu nhập theo quy định tại điểm này.
2. Đối
với trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 50 của Luật này thì phải
đáp ứng điều kiện theo quy định tại quyết định phê duyệt chương trình mục tiêu
về nhà ở tương ứng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Đối
với trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 50 của Luật này thì phải đáp ứng điều
kiện về nhà ở, cư trú theo quy định sau đây:
a) Có
đất ở nhưng chưa có nhà ở hoặc có nhà ở nhưng nhà ở bị hư hỏng, dột nát;
b) Có
đăng ký thường trú tại địa phương nơi có đất ở, nhà ở cần phải xây dựng mới
hoặc cải tạo, sửa chữa.
Điều
52. Nguyên tắc thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
1. Việc
thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội phải bảo đảm các nguyên tắc sau
đây:
a) Có sự
kết hợp giữa Nhà nước, cộng đồng dân cư, dòng họ và đối tượng được hỗ trợ trong
việc thực hiện chính sách;
b) Bảo
đảm công khai, minh bạch, có sự kiểm tra, giám sát chặt chẽ của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền và cộng đồng dân cư;
c) Bảo
đảm đúng đối tượng, đủ điều kiện theo quy định của Luật này;
d)
Trường hợp một đối tượng được hưởng nhiều chính sách hỗ trợ khác nhau thì được
hưởng một chính sách hỗ trợ mức cao nhất; trường hợp các đối tượng có cùng tiêu
chuẩn và điều kiện thì đối tượng là người khuyết tật, nữ giới được ưu tiên hỗ
trợ trước;
đ)
Trường hợp hộ gia đình có nhiều đối tượng được hưởng nhiều chính sách hỗ trợ
thì chỉ áp dụng một chính sách hỗ trợ cho cả hộ gia đình.
2. Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện và kiểm tra, thanh tra
việc thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội trên địa bàn.
Mục 2: CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN VÀ QUẢN LÝ NHÀ Ở XÃ
HỘI ĐỂ CHO THUÊ, CHO THUÊ MUA, ĐỂ BÁN
Điều
53. Các hình thức phát triển nhà ở xã hội
1. Nhà
nước đầu tư xây dựng nhà ở xã hội bằng vốn ngân sách nhà nước, công trái quốc
gia, trái phiếu, vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi của các nhà
tài trợ, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước hoặc đầu tư xây dựng theo
hình thức hợp đồng xây dựng - chuyển giao trên diện tích đất được xác định để
xây dựng nhà ở xã hội theo quy định để cho thuê, cho thuê mua.
2. Doanh
nghiệp, hợp tác xã bỏ vốn đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để cho thuê, cho thuê
mua, để bán hoặc mua, thuê nhà ở để cho người lao động trong đơn vị mình thuê
nhưng có sự ưu đãi của Nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 58 và Điều 59
của Luật này.
3. Hộ
gia đình, cá nhân bỏ vốn đầu tư xây dựng nhà ở xã hội trên diện tích đất ở hợp
pháp của mình để cho thuê, cho thuê mua, bán nhưng có sự ưu đãi của Nhà nước
theo quy định tại Điều 58 của Luật này.
Điều
54. Yêu cầu đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội
1. Đáp
ứng các yêu cầu quy định tại Điều 19 của Luật này; trường hợp xây dựng nhà ở xã
hội chưa có trong chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở được phê duyệt thì Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh phải gửi lấy ý kiến của Hội đồng nhân dân cùng cấp trước
khi quyết định chủ trương đầu tư dự án xây dựng nhà ở.
2. Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh phải quy hoạch khu vực riêng để lập dự án đầu tư xây dựng
nhà ở xã hội để cho thuê.
3. Đối
với dự án xây dựng nhà ở xã hội mà không thuộc khu vực phải lập dự án đầu tư
xây dựng nhà ở xã hội riêng để cho thuê quy định tại khoản 2 Điều này thì chủ
đầu tư phải dành tối thiểu 20% diện tích nhà ở xã hội trong dự án để cho thuê;
chủ đầu tư được hưởng cơ chế ưu đãi xây dựng nhà ở để cho thuê theo quy định
tại khoản 1 Điều 58 của Luật này đối với phần diện tích 20% nhà ở xã hội để cho
thuê và được bán nhà ở này cho người đang thuê theo quy định về bán nhà ở xã
hội sau thời hạn 05 năm cho thuê.
4. Dự án
đầu tư xây dựng nhà ở xã hội phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý,
kiểm soát về chất lượng, tiêu chuẩn diện tích, giá thuê, giá thuê mua, giá bán
và việc xét duyệt đối tượng được thuê, thuê mua, mua nhà ở.
Điều
55. Loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội
1. Là
nhà chung cư hoặc nhà ở riêng lẻ phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2.
Trường hợp là nhà ở riêng lẻ thì phải được thiết kế, xây dựng theo tiêu chuẩn,
quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội.
3.
Trường hợp là nhà chung cư thì căn hộ phải được thiết kế, xây dựng theo kiểu
khép kín, bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã
hội.
Điều
56. Đất để xây dựng nhà ở xã hội
1. Khi
phê duyệt quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng nông thôn, quy hoạch xây dựng
khu công nghiệp, khu nghiên cứu đào tạo, Ủy ban nhân dân có thẩm quyền phê
duyệt quy hoạch có trách nhiệm xác định rõ diện tích đất để xây dựng nhà ở xã
hội.
2. Diện
tích đất và các thông tin về khu vực, địa điểm dành để phát triển nhà ở xã hội
phải được công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh và cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh.
3. Đất
để phát triển nhà ở xã hội bao gồm:
a) Đất
được Nhà nước giao để xây dựng nhà ở cho thuê, cho thuê mua, bán;
b) Đất
được Nhà nước cho thuê để xây dựng nhà ở cho thuê;
c) Diện
tích đất ở trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại mà chủ đầu tư phải dành
để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật này;
d) Đất ở
hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân dùng để xây dựng nhà ở xã hội.
Điều
57. Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội
1. Đối
với nhà ở xã hội được đầu tư bằng nguồn vốn hoặc hình thức quy định tại khoản 1
Điều 53 của Luật này thì Bộ Xây dựng nếu là nguồn vốn đầu tư của trung ương
hoặc cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh nếu là nguồn vốn đầu tư của địa phương báo
cáo người có thẩm quyền quyết định đầu tư quyết định lựa chọn chủ đầu tư.
2. Đối
với nhà ở xã hội được đầu tư không phải bằng nguồn vốn hoặc hình thức quy định
tại khoản 1 Điều 53 của Luật này thì cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh báo cáo Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện lựa chọn chủ đầu tư theo quy định như sau:
a)
Trường hợp Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất để xây dựng nhà ở xã hội thì
thực hiện lựa chọn chủ đầu tư thông qua hình thức đấu thầu nếu có từ hai nhà
đầu tư trở lên đăng ký làm chủ đầu tư hoặc chỉ định chủ đầu tư nếu chỉ có một
nhà đầu tư đăng ký làm chủ đầu tư;
b)
Trường hợp phải dành quỹ đất trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại để
xây dựng nhà ở xã hội theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật này thì giao
chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại có trách nhiệm trực tiếp đầu tư xây
dựng nhà ở xã hội, trừ trường hợp Nhà nước sử dụng diện tích đất này để giao
cho tổ chức khác thực hiện đầu tư xây dựng nhà ở xã hội;
c)
Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã có quyền sử dụng đất hợp pháp, phù hợp với
quy hoạch xây dựng nhà ở, có đủ điều kiện làm chủ đầu tư và có nhu cầu xây dựng
nhà ở xã hội thì doanh nghiệp, hợp tác xã đó được giao làm chủ đầu tư dự án xây
dựng nhà ở xã hội;
d)
Trường hợp xây dựng nhà ở xã hội để bố trí cho người lao động làm việc trong
khu công nghiệp ở thì doanh nghiệp kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp hoặc
doanh nghiệp sản xuất trong khu công nghiệp hoặc doanh nghiệp có chức năng kinh
doanh bất động sản được Nhà nước giao làm chủ đầu tư dự án.
3. Đối
với hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu đầu tư xây dựng nhà ở xã hội trên diện tích
đất ở hợp pháp của mình thì hộ gia đình, cá nhân đó thực hiện việc đầu tư xây
dựng nhà ở xã hội.
4. Chủ
đầu tư xây dựng nhà ở xã hội quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này có trách
nhiệm xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của Luật này.
Điều
58. Ưu đãi chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội
1. Doanh
nghiệp, hợp tác xã tham gia đầu tư xây dựng nhà ở xã hội không phải bằng nguồn
vốn hoặc hình thức quy định tại khoản 1 Điều 53 của Luật này để cho thuê, cho
thuê mua, bán thì được hưởng các ưu đãi sau đây:
a) Được
miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với diện tích đất được Nhà nước giao
hoặc cho thuê để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội;
b) Được
miễn, giảm thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của
pháp luật về thuế; trường hợp xây dựng nhà ở xã hội để cho thuê thì được giảm
thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp nhiều hơn so với trường hợp
xây dựng nhà ở xã hội để cho thuê mua, bán;
c) Được
vay vốn ưu đãi từ Ngân hàng chính sách xã hội, tổ chức tín dụng đang hoạt động
tại Việt Nam; trường hợp xây dựng nhà ở xã hội để cho thuê thì được vay vốn với
lãi suất thấp hơn và thời gian vay dài hơn so với trường hợp xây dựng nhà ở xã
hội để cho thuê mua, bán;
d) Được
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hỗ trợ toàn bộ hoặc một phần kinh phí đầu tư xây dựng
hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong phạm vi dự án xây dựng nhà ở xã hội; trường hợp
xây dựng nhà ở xã hội để cho thuê thì được hỗ trợ toàn bộ kinh phí này;
đ) Các
ưu đãi khác theo quy định của pháp luật.
2. Hộ
gia đình, cá nhân bỏ vốn đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để cho thuê, cho thuê mua
hoặc để bán được hưởng các ưu đãi quy định tại khoản 1 Điều này khi đáp ứng
được các yêu cầu sau đây:
a) Xây
dựng nhà ở theo quy hoạch xây dựng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và bảo
đảm kết nối hạ tầng của khu vực có nhà ở;
b) Nhà ở
phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã
hội;
c) Có
giá bán, giá thuê, giá thuê mua nhà ở theo khung giá do Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh nơi có nhà ở ban hành.
Điều
59. Ưu đãi đối với tổ chức tự lo chỗ ở cho người lao động
1.
Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã sản xuất công nghiệp, dịch vụ tự mua nhà ở
hoặc thuê nhà ở để bố trí cho người lao động của doanh nghiệp mình ở mà không
thu tiền thuê nhà hoặc có thu tiền thuê nhà với giá thuê không vượt quá giá
thuê nhà ở xã hội do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành thì chi phí mua nhà ở
hoặc thuê nhà ở được tính là chi phí hợp lý trong giá thành sản xuất khi tính
thuế thu nhập doanh nghiệp.
2.
Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã sản xuất công nghiệp, dịch vụ tự đầu tư xây
dựng nhà ở để bố trí cho người lao động của doanh nghiệp mình ở mà không thu
tiền thuê nhà hoặc có thu tiền thuê nhà với giá thuê không vượt quá giá thuê
nhà ở xã hội do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành thì ngoài các ưu đãi quy định
tại khoản 1 Điều 58 của Luật này, doanh nghiệp này còn được tính chi phí xây
dựng nhà ở vào giá thành sản xuất khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
Điều
60. Xác định giá thuê, giá thuê mua nhà ở xã hội do Nhà nước đầu tư
Việc xác
định giá thuê, giá thuê mua nhà ở xã hội do Nhà nước đầu tư bằng nguồn vốn hoặc
hình thức quy định tại khoản 1 Điều 53 của Luật này được thực hiện như sau:
1.
Trường hợp cho thuê nhà ở thì giá thuê được tính đủ chi phí bảo trì nhà ở; chi
phí thu hồi vốn đầu tư xây dựng nhà ở trong thời hạn tối thiểu là 20 năm, kể từ
ngày ký hợp đồng thuê; đối với nhà ở cho học sinh, sinh viên thuê thì chỉ tính
đủ các chi phí quản lý vận hành và chi phí bảo trì, không tính chi phí thu hồi
vốn đầu tư xây dựng nhà ở;
2.
Trường hợp cho thuê mua nhà ở thì giá thuê mua được tính đủ chi phí thu hồi vốn
đầu tư xây dựng nhà ở trong thời hạn tối thiểu là 05 năm, kể từ ngày ký hợp
đồng thuê mua;
3. Không
tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với diện tích đất xây dựng nhà ở xã
hội;
4. Cơ
quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 81 của Luật này quy định giá thuê,
giá thuê mua nhà ở xã hội.
Điều
61. Xác định giá thuê, giá thuê mua, giá bán nhà ở xã hội không phải do Nhà
nước đầu tư xây dựng
1. Đối
với nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng không phải bằng nguồn vốn hoặc hình thức
quy định tại khoản 1 Điều 53 của Luật này thì giá thuê, giá thuê mua, giá bán
nhà ở được xác định như sau:
a) Giá
thuê nhà ở xã hội do chủ đầu tư xác định trên cơ sở tính đủ chi phí bảo trì nhà
ở; chi phí thu hồi vốn đầu tư xây dựng nhà ở, lãi vay (nếu có), lợi nhuận định
mức theo quy định của Chính phủ và không tính các khoản ưu đãi của Nhà nước quy
định tại khoản 1 Điều 58 của Luật này;
b) Giá
thuê mua nhà ở xã hội được xác định theo quy định tại điểm a khoản này, trừ
kinh phí bảo trì nhà ở do người thuê mua nộp theo quy định tại khoản 1 Điều 108
của Luật này;
c) Giá
bán nhà ở xã hội do chủ đầu tư dự án xác định trên cơ sở tính đủ các chi phí để
thu hồi vốn đầu tư xây dựng nhà ở, lãi vay (nếu có), lợi nhuận định mức theo
quy định của Chính phủ và không tính các khoản ưu đãi của Nhà nước quy định tại
khoản 1 Điều 58 của Luật này;
d) Chủ
đầu tư xây dựng nhà ở xã hội có trách nhiệm xây dựng và báo cáo Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh nơi có nhà ở xã hội tổ chức thẩm định giá thuê, giá thuê mua, giá bán
trước khi công bố.
2. Đối
với nhà ở xã hội do hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng thì chủ đầu tư tự xác
định giá thuê, giá thuê mua, giá bán bảo đảm tuân thủ quy định tại điểm c khoản
2 Điều 58 của Luật này.
Điều
62. Nguyên tắc cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở xã hội
1. Việc
cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở xã hội phải đúng quy định của Luật này; trong
cùng một thời gian, mỗi đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật này chỉ
được thuê hoặc thuê mua hoặc mua một nhà ở xã hội; đối với học sinh tại các
trường dân tộc nội trú công lập thì không phải trả tiền thuê nhà ở và các dịch
vụ trong quá trình sử dụng.
2. Thời
hạn của hợp đồng thuê nhà ở xã hội tối thiểu là 05 năm; thời hạn thanh toán
tiền thuê mua nhà ở xã hội tối thiểu là 05 năm, kể từ ngày ký hợp đồng thuê mua
nhà ở.
3. Bên
thuê, thuê mua nhà ở xã hội không được bán, cho thuê lại, cho mượn nhà ở trong
thời gian thuê, thuê mua; nếu bên thuê, thuê mua không còn nhu cầu thuê, thuê
mua nhà ở thì chấm dứt hợp đồng và phải trả lại nhà ở này.
4. Bên
thuê mua, bên mua nhà ở xã hội không được bán lại nhà ở trong thời hạn tối
thiểu là 05 năm, kể từ thời điểm thanh toán hết tiền thuê mua, tiền mua nhà ở;
trường hợp trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày bên mua, bên thuê mua đã thanh
toán hết tiền mua, thuê mua nhà ở mà có nhu cầu bán nhà ở này thì chỉ được bán
lại cho đơn vị quản lý nhà ở xã hội đó hoặc bán cho đối tượng thuộc diện được
mua nhà ở xã hội nếu đơn vị này không mua với giá bán tối đa bằng giá bán nhà ở
xã hội cùng loại tại cùng địa điểm, thời điểm bán và không phải nộp thuế thu
nhập cá nhân.
5. Bên
mua, bên thuê mua nhà ở xã hội được bán lại nhà ở này theo cơ chế thị trường
cho các đối tượng có nhu cầu sau thời hạn 05 năm, kể từ khi đã thanh toán hết
tiền mua, tiền thuê mua nhà ở và đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng phải nộp
tiền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ và nộp thuế thu nhập theo quy định
của pháp luật thuế; trường hợp bán cho đối tượng thuộc diện được mua nhà ở xã
hội quy định tại Luật này thì chỉ được bán với giá tối đa bằng giá bán nhà ở xã
hội cùng loại tại cùng địa điểm, thời điểm bán và không phải nộp thuế thu nhập
cá nhân.
Đối với hộ
gia đình, cá nhân thuộc diện được tái định cư mà thuê mua, mua nhà ở xã hội thì
được bán lại nhà ở này theo cơ chế thị trường cho các đối tượng có nhu cầu sau
khi đã thanh toán hết tiền mua, tiền thuê mua nhà ở và được cấp Giấy chứng nhận
nhưng phải nộp tiền sử dụng đất cho Nhà nước theo quy định của Chính phủ và
phải nộp thuế thu nhập theo quy định của pháp luật thuế.
6. Mọi
trường hợp cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở xã hội không đúng quy định của
Luật này thì hợp đồng cho thuê, thuê mua, mua bán nhà ở không có giá trị pháp
lý và bên thuê, thuê mua, mua phải bàn giao lại nhà ở cho đơn vị quản lý nhà ở
xã hội; trường hợp không bàn giao lại nhà ở thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có
nhà ở tổ chức cưỡng chế để thu hồi lại nhà ở đó.
Việc xử
lý tiền thuê, tiền mua nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật dân sự;
việc xử lý tiền thuê mua nhà ở xã hội được thực hiện theo quy định tại Điều 135
của Luật này.
Điều
63. Bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội
1. Chủ
đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội được lựa chọn hình thức bán, cho thuê mua
nhà ở hình thành trong tương lai hoặc bán nhà ở có sẵn.
2. Việc
bán, cho thuê mua nhà ở xã hội hình thành trong tương lai phải tuân thủ các
điều kiện sau đây:
a) Đã có
hồ sơ dự án đầu tư xây dựng nhà ở, có thiết kế kỹ thuật nhà ở được phê duyệt và
có Giấy phép xây dựng nếu thuộc diện phải có Giấy phép xây dựng;
b) Đã
hoàn thành việc xây dựng xong phần móng của nhà ở theo quy định của pháp luật
về xây dựng và hoàn thành việc đầu tư xây dựng hệ thống đường giao thông, cấp, thoát
nước, điện sinh hoạt, điện chiếu sáng công cộng của khu vực nhà ở được bán, cho
thuê mua theo quy hoạch chi tiết xây dựng, hồ sơ thiết kế và tiến độ của dự án
đã được phê duyệt; đã giải chấp đối với trường hợp chủ đầu tư có thế chấp nhà ở
này, trừ trường hợp được người mua, thuê mua và bên nhận thế chấp đồng ý;
c) Đã có
văn bản thông báo của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh về việc nhà ở đủ điều kiện
được bán, trừ nhà ở xã hội do Nhà nước đầu tư bằng nguồn vốn quy định tại khoản
1 Điều 53 của Luật này.
3. Việc
cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở xã hội có sẵn phải tuân thủ các điều kiện sau
đây:
a) Khu
vực nhà ở để cho thuê, cho thuê mua, để bán đã hoàn thành việc đầu tư xây dựng
hệ thống hạ tầng kỹ thuật và các công trình xã hội theo quy hoạch chi tiết xây
dựng, hồ sơ thiết kế và tiến độ của dự án đã được phê duyệt; nếu chủ đầu tư có
thế chấp nhà ở thì phải giải chấp trước khi bán, cho thuê mua nhà ở này, trừ
trường hợp được người mua, thuê mua và bên nhận thế chấp đồng ý;
b) Đã có
văn bản thông báo của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh về việc nhà ở đủ điều kiện
được bán, cho thuê, cho thuê mua, trừ nhà ở xã hội do nhà nước đầu tư bằng
nguồn vốn quy định tại khoản 1 Điều 53 của Luật này;
c) Nhà ở
có đủ điều kiện quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 118 của Luật này.
4. Chủ
đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội không được ký hợp đồng thuê nhà ở xã hội
hình thành trong tương lai; trường hợp nhà ở có đủ điều kiện quy định tại điểm
a và điểm b khoản 2 Điều này thì chủ đầu tư chỉ được ký hợp đồng đặt cọc và thu
tiền đặt cọc thuê nhà ở tối đa bằng 12 tháng tiền thuê nhà tạm tính; việc ký
hợp đồng đặt cọc thuê nhà ở phải bảo đảm đúng đối tượng và điều kiện được thuê
nhà ở xã hội quy định tại Luật này. Sau khi nhà ở có đủ điều kiện theo quy định
tại khoản 3 Điều này thì chủ đầu tư được ký hợp đồng thuê nhà ở với người đã ký
hợp đồng đặt cọc.
5. Việc
ứng tiền trước của người mua nhà ở xã hội quy định tại Điều này được thực hiện
theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán nhà ở, phù hợp với tỷ lệ hoàn thành xây
dựng công trình nhà ở và tiến độ thực hiện dự án đã được phê duyệt nhưng tổng
số tiền ứng trước của người mua không được vượt quá 70% giá trị của nhà ở mua
bán đến trước khi bàn giao nhà ở cho người mua và không được vượt quá 95% giá
trị của nhà ở mua bán đến trước khi người mua nhà được cấp Giấy chứng nhận đối
với nhà ở đó.
6. Chính
phủ quy định chi tiết giấy tờ chứng minh đối tượng, điều kiện được hưởng chính
sách hỗ trợ về nhà ở xã hội, việc đầu tư xây dựng, mua nhà ở thương mại để làm
nhà ở xã hội, loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội, việc giảm thuế và
ưu đãi vốn tín dụng đối với trường hợp xây dựng nhà ở xã hội để cho thuê, việc
cho thuê, cho thuê mua, bán và quản lý, sử dụng nhà ở xã hội.
Điều
64. Quản lý, sử dụng nhà ở xã hội
1. Đối
với nhà ở xã hội được đầu tư bằng nguồn vốn hoặc hình thức quy định tại khoản 1
Điều 53 của Luật này thì cơ quan quản lý nhà ở xã hội quyết định lựa chọn đơn
vị quản lý vận hành nhà ở; trường hợp có từ hai đơn vị trở lên đăng ký tham gia
thì việc lựa chọn đơn vị quản lý vận hành nhà ở được thực hiện theo nguyên tắc
đấu thầu.
2. Đối
với nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng không phải bằng nguồn vốn hoặc hình thức
quy định tại khoản 1 Điều 53 của Luật này thì việc quản lý vận hành nhà ở được
quy định như sau:
a) Nhà ở
xã hội để cho thuê thì chủ đầu tư tự tổ chức quản lý vận hành nhà ở hoặc thuê,
ủy thác cho đơn vị có năng lực quản lý vận hành theo quy định của Luật này thực
hiện quản lý vận hành nhà ở đó;
b) Nhà ở
xã hội để cho thuê mua thì trong thời hạn cho thuê mua, chủ đầu tư thực hiện
quản lý vận hành nhà ở theo quy định tại điểm a khoản này; sau khi người thuê
mua đã thanh toán đủ tiền thuê mua cho chủ đầu tư thì việc quản lý vận hành
được thực hiện theo quy định tại điểm c khoản này;
c) Nhà ở
xã hội để bán thì người mua nhà ở tự thực hiện việc quản lý vận hành nếu là nhà
ở riêng lẻ; trường hợp là nhà chung cư thì phải tuân thủ các quy định về quản
lý vận hành nhà chung cư quy định tại Luật này.
3. Các
hoạt động quản lý vận hành nhà ở xã hội được hưởng cơ chế ưu đãi như đối với dịch
vụ công ích.
4. Đơn
vị quản lý vận hành nhà ở xã hội được quyền kinh doanh các dịch vụ khác trong
khu nhà ở xã hội mà không bị luật cấm để giảm giá dịch vụ quản lý vận hành nhà
ở.
Mục
3: CHÍNH SÁCH NHÀ Ở XÃ HỘI CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TỰ XÂY DỰNG HOẶC CẢI TẠO,
SỬA CHỮA ĐỂ Ở
Điều
65. Chính sách hỗ trợ về nhà ở cho hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng hoặc cải
tạo, sửa chữa để ở
1. Nhà
nước hỗ trợ hộ gia đình, cá nhân quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 49 của
Luật này tự xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa nhà để ở thông qua các chương trình
mục tiêu về nhà ở.
2. Chính
sách hỗ trợ về nhà ở đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này được
thực hiện như sau:
a) Hỗ
trợ một phần vốn từ ngân sách nhà nước;
b) Hỗ
trợ vay vốn tín dụng ưu đãi từ Ngân hàng chính sách xã hội;
c) Hỗ
trợ xây dựng cơ sở hạ tầng khu vực có nhà ở tại khu vực nông thôn;
d) Hỗ
trợ giao đất ở được miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về
đất đai đối với trường hợp chưa có đất ở;
đ) Hỗ
trợ tặng nhà ở đối với đối tượng mà với mức hỗ trợ quy định tại điểm a và điểm
b khoản này vẫn không có khả năng tài chính để cải thiện nhà ở.
3. Nhà
nước hỗ trợ cho vay vốn ưu đãi thông qua Ngân hàng chính sách xã hội, tổ chức
tín dụng do Nhà nước chỉ định để hộ gia đình, cá nhân quy định tại các khoản 1,
4, 5, 6 và 7 Điều 49 của Luật này tự xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa nhà để ở.
Điều
66. Hình thức thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở cho hộ gia đình, cá nhân tự
xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa để ở
1. Hộ
gia đình, cá nhân tự tổ chức xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở.
2. Nhà
nước tổ chức xây dựng hoặc cải tạo nhà ở cho các trường hợp là người khuyết
tật, người neo đơn mà không có khả năng tự xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa nhà
ở.
Chương
V
TÀI CHÍNH CHO PHÁT TRIỂN NHÀ Ở
Điều
67. Các nguồn vốn phục vụ cho phát triển nhà ở
1. Vốn
của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.
2. Vốn
vay từ Ngân hàng chính sách xã hội, tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính đang
hoạt động tại Việt Nam.
3. Tiền
mua, tiền thuê mua, tiền thuê nhà ở trả trước theo quy định của Luật này.
4. Vốn
góp thông qua hình thức góp vốn, hợp tác đầu tư, hợp tác kinh doanh, liên
doanh, liên kết của các tổ chức, cá nhân.
5. Vốn
Nhà nước cấp bao gồm vốn trung ương và vốn địa phương để hỗ trợ về nhà ở cho
các đối tượng thuộc diện được hưởng chính sách xã hội thông qua các chương
trình mục tiêu về nhà ở và thông qua việc xây dựng nhà ở xã hội để cho thuê,
cho thuê mua.
6. Vốn
huy động từ nước ngoài và các nguồn vốn hợp pháp khác.
Điều
68. Nguyên tắc huy động vốn cho phát triển nhà ở
1. Hình
thức huy động vốn phải phù hợp đối với từng loại nhà ở theo quy định của Luật
này. Các trường hợp huy động vốn không đúng hình thức và không đáp ứng đủ các
điều kiện đối với từng loại nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở thì
không có giá trị pháp lý.
2. Tổ
chức, cá nhân huy động vốn phải có đủ điều kiện để huy động vốn theo quy định
của pháp luật về nhà ở.
3. Bảo
đảm công khai, minh bạch; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân
có vốn cho phát triển nhà ở.
4. Tổ
chức, cá nhân phải sử dụng vốn đã huy động vào đúng mục đích phát triển nhà ở
đó, không được sử dụng vốn đã huy động cho dự án khác hoặc mục đích khác.
5. Vốn
phục vụ cho phát triển nhà ở và thực hiện chính sách nhà ở xã hội phải được
quản lý theo quy định của Luật này, pháp luật có liên quan và theo thỏa thuận
của các bên.
6. Chính
phủ quy định chi tiết việc huy động vốn, nội dung, điều kiện, hình thức huy
động vốn cho phát triển đối với từng loại nhà ở.
Điều
69. Vốn phục vụ cho phát triển nhà ở thương mại
1. Vốn
thuộc sở hữu của chủ đầu tư.
2. Vốn
huy động thông qua hình thức góp vốn, hợp tác đầu tư, hợp tác kinh doanh, liên
doanh, liên kết của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.
3. Tiền
mua, tiền thuê mua, tiền thuê, nhà ở trả trước theo hợp đồng mua bán, cho thuê,
cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai.
4. Vốn
vay từ tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính đang hoạt động tại Việt Nam.
Điều
70. Vốn để thực hiện chính sách nhà ở xã hội
1. Vốn
của chủ đầu tư hoặc vốn huy động thông qua hình thức góp vốn, hợp tác đầu tư,
hợp tác kinh doanh, liên doanh, liên kết của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.
2. Vốn
của đối tượng thuộc diện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội.
3. Vốn
đầu tư của Nhà nước quy định tại khoản 1 Điều 53 của Luật này.
4. Vốn
do Nhà nước hỗ trợ trực tiếp cho đối tượng được hưởng chính sách nhà ở xã hội;
vốn do Nhà nước cho vay ưu đãi thông qua Ngân hàng chính sách xã hội, tổ chức
tín dụng do Nhà nước chỉ định.
5. Vốn
hỗ trợ từ các Quỹ và các nguồn hỗ trợ hợp pháp khác.
Điều
71. Vốn cho phát triển nhà ở công vụ
1. Vốn
ngân sách nhà nước cấp bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương.
2. Các
nguồn vốn khác theo quy định của pháp luật.
Điều
72. Vốn cho phát triển nhà ở để phục vụ tái định cư
1. Vốn
của chủ đầu tư hoặc vốn huy động thông qua hình thức góp vốn, hợp tác đầu tư,
hợp tác kinh doanh, liên doanh, liên kết của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.
2. Vốn
đầu tư của Nhà nước quy định tại khoản 3 Điều 36 của Luật này.
3. Vốn
từ Quỹ phát triển đất.
4. Vốn
từ tiền bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi thực hiện giải phóng mặt bằng theo
quy định của pháp luật.
5. Vốn
huy động từ các nguồn hợp pháp khác.
Điều
73. Vốn cho phát triển nhà ở của hộ gia đình, cá nhân
1. Vốn
của hộ gia đình, cá nhân.
2. Vốn
hợp tác giữa các hộ gia đình, cá nhân; vốn hỗ trợ của dòng họ, cộng đồng dân
cư.
3. Vốn
vay của tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính đang hoạt động tại Việt Nam.
4. Vốn
hỗ trợ của Nhà nước đối với các trường hợp được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà
ở xã hội quy định tại Điều 65 của Luật này.
5. Vốn
hỗ trợ từ các nguồn hợp pháp khác.
Điều
74. Vay vốn ưu đãi thông qua Ngân hàng chính sách xã hội để phát triển nhà ở xã
hội
1. Nhà
nước hỗ trợ cho vay vốn ưu đãi với lãi suất thấp và thời hạn cho vay dài hạn
thông qua việc cấp vốn từ ngân sách cho Ngân hàng chính sách xã hội để thực
hiện các chương trình mục tiêu về nhà ở và xây dựng nhà ở xã hội.
2. Ngân
hàng chính sách xã hội được thực hiện huy động tiền gửi tiết kiệm của hộ gia
đình, cá nhân trong nước có nhu cầu mua, thuê mua nhà ở xã hội để cho các đối
tượng này vay với lãi suất ưu đãi và thời hạn vay dài hạn sau một thời gian gửi
tiết kiệm nhất định.
3. Ngân
hàng chính sách xã hội phải lập khoản mục riêng để quản lý và sử dụng nguồn vốn
theo đúng mục đích quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
4. Bộ
Xây dựng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm tham gia quản lý
nguồn vốn và quản lý việc sử dụng nguồn vốn quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều này.
5. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Chương VI
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NHÀ Ở
Mục
1: QUY ĐỊNH CHUNG VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NHÀ Ở
Điều
75. Nội dung quản lý, sử dụng nhà ở
1. Lập,
lưu trữ và quản lý hồ sơ về nhà ở.
2. Bảo
hiểm nhà ở.
3. Quản
lý, sử dụng nhà ở có giá trị nghệ thuật, văn hóa, lịch sử.
4. Quản
lý, sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
5. Bảo
hành, bảo trì, cải tạo, phá dỡ nhà ở.
Điều
76. Lập hồ sơ về nhà ở
1. Chủ
sở hữu nhà ở hoặc người đang sử dụng nhà ở nếu chưa xác định được chủ sở hữu,
tổ chức được giao quản lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước có trách nhiệm lập và lưu
trữ hồ sơ nhà ở theo quy định tại khoản 2 Điều này và Điều 77 của Luật này.
2. Hồ sơ
nhà ở được quy định như sau:
a) Đối
với nhà ở tại đô thị và nông thôn được tạo lập trước ngày 01 tháng 7 năm 2006
thì phải có giấy tờ chứng minh việc tạo lập hợp pháp nhà ở hoặc có bản kê khai
thông tin về nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở;
b) Đối
với nhà ở tại đô thị được tạo lập kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 thì hồ sơ nhà
ở bao gồm giấy tờ chứng minh việc tạo lập hợp pháp nhà ở; giấy tờ xác định đơn
vị tư vấn, đơn vị thi công, bản vẽ thiết kế, bản vẽ sơ đồ nhà ở, đất ở, hồ sơ
hoàn công theo quy định của pháp luật về xây dựng (nếu có);
c) Đối
với nhà ở tại nông thôn được tạo lập kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 thì hồ sơ
nhà ở bao gồm giấy tờ chứng minh việc tạo lập hợp pháp nhà ở và bản vẽ thiết
kế, bản vẽ sơ đồ nhà ở, đất ở (nếu có);
d) Đối
với trường hợp xây dựng nhà ở theo dự án thì hồ sơ nhà ở bao gồm hồ sơ dự án
đầu tư xây dựng nhà ở và hồ sơ hoàn công theo quy định của pháp luật.
Điều
77. Lưu trữ và quản lý hồ sơ nhà ở
1. Tổ
chức, cá nhân lưu trữ hồ sơ về nhà ở được quy định như sau:
a) Chủ
sở hữu nhà ở hoặc người đang sử dụng nhà ở nếu chưa xác định được chủ sở hữu,
tổ chức được giao quản lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước có trách nhiệm lưu trữ hồ
sơ nhà ở;
b) Cơ
quan quản lý nhà ở cấp huyện có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ nhà ở của hộ gia
đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trên địa bàn;
c) Cơ
quan quản lý nhà ở cấp tỉnh có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ nhà ở của tổ chức
trong nước, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài và dự án đầu tư xây dựng nhà
ở trên địa bàn.
2. Cơ
quan nhà nước có thẩm quyền khi làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận phải có trách
nhiệm cung cấp thông tin về nhà ở quy định tại khoản 2 Điều 76 của Luật này cho
cơ quan quản lý nhà ở cùng cấp để thiết lập hồ sơ nhà ở.
Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm quy định việc phối hợp cung cấp thông tin về
nhà ở giữa cơ quan có thẩm quyền làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận và cơ quan
quản lý nhà ở tại địa phương để bảo đảm thống nhất về các thông tin nhà ở, đất
ở ghi trong hồ sơ nhà ở.
Điều
78. Bảo hiểm nhà ở
1. Nhà
nước khuyến khích các chủ sở hữu mua bảo hiểm nhà ở. Đối với nhà ở thuộc danh
mục cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ theo quy định của pháp luật về phòng cháy,
chữa cháy thì chủ sở hữu nhà ở này phải mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc.
2. Hình
thức, mức đóng bảo hiểm và thời hạn bảo hiểm nhà ở được thực hiện theo quy định
của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm và pháp luật về phòng cháy, chữa cháy.
Điều
79. Quản lý, sử dụng nhà ở có giá trị nghệ thuật, văn hóa, lịch sử
1. Nhà ở
có giá trị nghệ thuật, văn hóa, lịch sử bao gồm cả nhà biệt thự cũ không phân
biệt hình thức sở hữu được xác định như sau:
a) Nhà ở
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xếp hạng là di tích lịch sử văn hóa cấp
quốc gia hoặc cấp tỉnh;
b) Nhà ở
không thuộc diện quy định tại điểm a khoản này nhưng thuộc danh mục được Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh phê duyệt theo đề nghị của cơ quan có thẩm quyền quy định tại
khoản 2 Điều này.
2. Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh lập hội đồng bao gồm đại diện các cơ quan về kiến trúc,
xây dựng, văn hóa cấp tỉnh, hội nghề nghiệp và nhà khoa học có liên quan để xác
định tiêu chí và danh mục công trình nhà ở có giá trị nghệ thuật, văn hóa, lịch
sử trên địa bàn để phê duyệt.
3. Việc
quản lý, sử dụng nhà ở quy định tại khoản 1 Điều này phải thực hiện theo quy
định của Luật này và pháp luật về di sản văn hóa; trường hợp nhà ở thuộc sở hữu
nhà nước thì còn phải thực hiện theo quy định tại Mục 2 Chương này.
4. Kinh
phí để thực hiện quản lý, bảo tồn, bảo trì, cải tạo các nhà ở thuộc diện quy
định tại điểm a khoản 1 Điều này và nhà ở thuộc sở hữu nhà nước do ngân sách
nhà nước cấp.
Đối với
nhà ở thuộc diện quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, trừ nhà ở thuộc sở hữu
nhà nước thì tùy vào điều kiện cụ thể của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ kinh phí để chủ sở hữu thực hiện quản
lý, bảo tồn, bảo trì, cải tạo nhà ở này.
Mục 2: QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NHÀ Ở THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC
Điều
80. Các loại nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
1. Nhà ở
công vụ do Nhà nước đầu tư xây dựng hoặc mua bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước
hoặc được xác lập thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật.
2. Nhà ở
để phục vụ tái định cư do Nhà nước đầu tư bằng nguồn vốn hoặc hình thức quy
định tại khoản 3 Điều 36 của Luật này.
3. Nhà ở
xã hội do Nhà nước đầu tư bằng nguồn vốn hoặc hình thức quy định tại khoản 1
Điều 53 của Luật này.
4. Nhà ở
cũ được đầu tư xây dựng bằng vốn ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ vốn
ngân sách nhà nước hoặc được xác lập thuộc sở hữu nhà nước và đang cho hộ gia
đình, cá nhân thuê theo quy định của pháp luật về nhà ở.
Điều
81. Quản lý, sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
1. Nhà ở
thuộc sở hữu nhà nước phải được sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả, tránh thất
thoát, lãng phí; việc bán, cho thuê, cho thuê mua, thu hồi nhà ở và quản lý, sử
dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước phải thực hiện theo đúng quy định của Luật
này.
2. Cơ
quan sau đây là đại diện chủ sở hữu và có trách nhiệm quản lý nhà ở thuộc sở
hữu nhà nước:
a) Bộ
Xây dựng quản lý nhà ở công vụ, nhà ở xã hội được đầu tư bằng nguồn vốn trung
ương; Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý nhà ở do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đầu
tư;
b) Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà ở được đầu tư bằng nguồn vốn của địa phương
và nhà ở được giao quản lý trên địa bàn.
3. Hoạt
động quản lý vận hành nhà ở thuộc sở hữu nhà nước do doanh nghiệp hoặc hợp tác
xã có chức năng quản lý vận hành nhà ở thực hiện và được hưởng các cơ chế ưu
đãi như đối với dịch vụ công ích. Việc lựa chọn đơn vị quản lý vận hành nhà ở
thuộc sở hữu nhà nước do cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này
quyết định.
4. Đối
với nhà ở công vụ thì chỉ được sử dụng để cho thuê, đối với nhà ở xã hội thì
được xây dựng để cho thuê, cho thuê mua; trường hợp không còn nhu cầu sử dụng
hoặc phải di dời đến địa điểm khác mà không thuộc diện phải phá dỡ hoặc cần tái
đầu tư xây dựng nhà ở xã hội khác thì Bộ Xây dựng chịu trách nhiệm thẩm định để
báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định việc chuyển đổi công năng sử dụng và
thực hiện quản lý cho thuê hoặc bán theo quy định tại Luật này.
5. Người
thuê nhà ở công vụ khi không còn đủ điều kiện được thuê nhà ở hoặc chuyển đi
nơi khác hoặc có hành vi vi phạm các quy định về quản lý, sử dụng nhà ở mà
thuộc diện bị thu hồi thì phải trả lại nhà ở công vụ cho Nhà nước.
Người
trả lại nhà ở công vụ nếu không thuộc diện bị thu hồi nhà ở do có hành vi vi
phạm quy định tại các điểm a, e và h khoản 1 Điều 84 của Luật này và chưa có
nhà ở tại nơi sinh sống sau khi trả lại nhà công vụ thì cơ quan, tổ chức đang
trực tiếp quản lý, sử dụng người này có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh nơi người đó sinh sống căn cứ vào tình hình cụ thể để giải quyết
cho thuê, cho thuê mua, mua nhà ở xã hội hoặc giao đất ở để họ xây dựng nhà ở.
6. Chính
phủ quy định chi tiết việc cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở, việc miễn, giảm
tiền thuê nhà ở và việc quản lý, sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
Điều
82. Đối tượng, điều kiện được thuê, thuê mua, mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
1. Đối
tượng được thuê, thuê mua, mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước được quy định như
sau:
a) Đối
tượng quy định tại khoản 1 Điều 32 và khoản 9 Điều 49 của Luật này chỉ được
thuê nhà ở;
b) Đối
tượng quy định tại các khoản 1, 4, 5, 6, 7, 8 và 10 Điều 49 của Luật này được
xem xét giải quyết cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội;
c) Đối
tượng quy định tại khoản 10 Điều 49 của Luật này nếu chưa được thuê, thuê mua,
mua nhà ở xã hội thì được giải quyết thuê, thuê mua, mua nhà ở để phục vụ tái
định cư;
d) Đối
tượng đang thực tế sử dụng nhà ở cũ quy định tại khoản 4 Điều 80 của Luật này
được giải quyết cho thuê hoặc mua nhà ở đó.
2. Điều
kiện được thuê, thuê mua, mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước được quy định như
sau:
a) Đối
tượng được thuê nhà ở công vụ phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều
32 của Luật này;
b) Đối
tượng được thuê, thuê mua nhà ở xã hội phải đáp ứng điều kiện quy định tại
khoản 1 Điều 51 của Luật này; nếu là đối tượng quy định tại khoản 10 Điều 49
của Luật này thì còn phải thuộc diện chưa được bố trí nhà ở, đất ở tái định cư;
c) Đối
tượng được thuê, thuê mua, mua nhà ở để phục vụ tái định cư phải thuộc diện bị
thu hồi đất, giải tỏa nhà ở theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
và chưa được thuê, thuê mua, mua nhà ở xã hội;
d) Đối
tượng được thuê hoặc mua nhà ở cũ phải đang thực tế sử dụng nhà ở đó và có nhu
cầu thuê hoặc mua nhà ở này.
Điều
83. Cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
1. Việc
cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước phải bảo đảm công khai,
minh bạch; ngoài yêu cầu phải tuân thủ quy định tại Điều 82, Điều 84 và các quy
định về giao dịch mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở tại Chương VIII của
Luật này thì còn phải thực hiện các quy định sau đây:
a)
Trường hợp thuê nhà ở công vụ thì phải thực hiện quy định tại Điều 33 của Luật
này;
b)
Trường hợp cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở để phục vụ tái định cư thì phải
thực hiện quy định tại Điều 35 và Điều 41 của Luật này;
c)
Trường hợp cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở xã hội thì phải thực hiện quy định
tại Điều 62 và Điều 63 của Luật này;
d)
Trường hợp cho thuê, bán nhà ở cũ thì nhà ở đó phải không có khiếu kiện, tranh
chấp về quyền sử dụng và thuộc diện được cho thuê hoặc được bán theo quy định
của pháp luật về nhà ở.
2. Hợp
đồng cho thuê, thuê mua, mua bán nhà ở phải có các nội dung theo quy định tại
Điều 121 của Luật này. Việc ký kết hợp đồng được quy định như sau:
a)
Trường hợp mua bán, thuê mua nhà ở xã hội hoặc mua bán nhà ở cũ thì hợp đồng
được ký giữa bên mua, bên thuê mua với cơ quan quản lý nhà ở;
b)
Trường hợp thuê, thuê mua, mua bán nhà ở để phục vụ tái định cư thì hợp đồng được
ký giữa người được tái định cư với đơn vị được giao bố trí tái định cư;
c)
Trường hợp thuê nhà ở bao gồm thuê nhà ở cũ, thuê nhà ở công vụ, thuê nhà ở xã
hội thì hợp đồng được ký giữa bên thuê với cơ quan quản lý nhà ở hoặc đơn vị
được giao quản lý vận hành nhà ở đó.
Điều
84. Thu hồi nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
1. Việc
thu hồi nhà ở thuộc sở hữu nhà nước được thực hiện khi có một trong các trường
hợp sau đây:
a) Bán,
cho thuê, cho thuê mua nhà ở không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng hoặc
không đủ điều kiện theo quy định của Luật này;
b) Hết
thời hạn thuê theo hợp đồng mà bên thuê không còn nhu cầu thuê tiếp hoặc khi
hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng thuê, thuê mua nhà ở;
c) Bên
thuê, bên thuê mua trả lại nhà ở đang thuê, thuê mua;
d) Bên
thuê không còn đủ điều kiện được thuê nhà ở theo quy định của Luật này;
đ) Bên
thuê chết hoặc có tuyên bố mất tích của Tòa án mà không có ai đang cùng sinh
sống; trường hợp thuê nhà ở công vụ thì khi người được thuê nhà ở công vụ chết
hoặc có tuyên bố mất tích của Tòa án;
e) Bên
thuê, thuê mua nhà ở không nộp tiền thuê nhà ở từ 03 tháng trở lên mà không có
lý do chính đáng;
g) Nhà ở
cho thuê, cho thuê mua thuộc diện phải phá dỡ để cải tạo, xây dựng lại theo
quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
h) Bên
thuê, bên thuê mua sử dụng nhà ở không đúng mục đích như đã thỏa thuận trong
hợp đồng thuê nhà ở hoặc tự ý chuyển đổi, bán, cho thuê lại, cho mượn nhà ở
hoặc tự ý đục phá, cơi nới, cải tạo, phá dỡ nhà ở đang thuê, thuê mua.
2. Người
đang thuê, thuê mua nhà ở thuộc diện bị thu hồi theo quy định tại khoản 1 Điều
này phải bàn giao lại nhà ở cho đơn vị được giao quản lý nhà ở; trường hợp
không bàn giao lại nhà ở thì cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở quyết định cưỡng
chế thu hồi; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức cưỡng chế thu hồi
nhà ở này trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày ban hành quyết định cưỡng chế thu
hồi.
Mục
3: BẢO HÀNH, BẢO TRÌ, CẢI TẠO NHÀ Ở
Điều
85. Bảo hành nhà ở
1. Tổ
chức, cá nhân thi công xây dựng nhà ở phải bảo hành nhà ở theo quy định của
pháp luật về xây dựng; tổ chức, cá nhân cung ứng thiết bị nhà ở phải bảo hành
thiết bị theo thời hạn do nhà sản xuất quy định.
Trường
hợp đầu tư xây dựng nhà ở để bán, cho thuê mua thì bên bán, bên cho thuê mua
nhà ở có trách nhiệm bảo hành nhà ở theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều
này. Bên bán, bên cho thuê mua nhà ở có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân thi công
xây dựng, cung ứng thiết bị thực hiện trách nhiệm bảo hành theo quy định của
pháp luật.
2. Nhà ở
được bảo hành kể từ khi hoàn thành việc xây dựng và nghiệm thu đưa vào sử dụng
với thời hạn như sau:
a) Đối
với nhà chung cư thì tối thiểu là 60 tháng;
b) Đối
với nhà ở riêng lẻ thì tối thiểu là 24 tháng.
3. Nội
dung bảo hành nhà ở bao gồm sửa chữa, khắc phục các hư hỏng khung, cột, dầm,
sàn, tường, trần, mái, sân thượng, cầu thang bộ, các phần ốp, lát, trát, hệ
thống cung cấp chất đốt, hệ thống cấp điện sinh hoạt, cấp điện chiếu sáng, bể
nước và hệ thống cấp nước sinh hoạt, bể phốt và hệ thống thoát nước thải, chất
thải sinh hoạt, khắc phục các trường hợp nghiêng, lún, nứt, sụt nhà ở và các
nội dung khác theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở. Đối với
các thiết bị khác gắn với nhà ở thì bên bán, bên cho thuê mua nhà ở thực hiện
bảo hành sửa chữa, thay thế theo thời hạn quy định của nhà sản xuất.
Điều
86. Bảo trì nhà ở
1. Chủ
sở hữu nhà ở có trách nhiệm thực hiện bảo trì nhà ở; trường hợp chưa xác định
được chủ sở hữu thì người đang quản lý, sử dụng có trách nhiệm bảo trì nhà ở
đó.
2. Việc
bảo trì nhà ở phải được thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về
xây dựng; đối với nhà ở quy định tại khoản 1 Điều 79 của Luật này thì còn phải
thực hiện theo quy định của pháp luật về kiến trúc, quy hoạch và pháp luật về
tu bổ, bảo quản, phục hồi di tích lịch sử, văn hóa.
3. Chủ
sở hữu, đơn vị thực hiện bảo trì nhà ở phải bảo đảm an toàn cho người, tài sản
và bảo đảm vệ sinh, môi trường trong quá trình bảo trì nhà ở; trường hợp bảo
trì nhà ở thuộc sở hữu nhà nước thì còn phải thực hiện theo quy định tại Điều
90 của Luật này.
Điều
87. Cải tạo nhà ở
1. Chủ
sở hữu nhà ở được cải tạo nhà ở thuộc sở hữu của mình; người không phải là chủ
sở hữu nhà ở chỉ được cải tạo nhà ở nếu được chủ sở hữu đồng ý.
2. Việc
cải tạo nhà ở phải thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về xây
dựng; trường hợp pháp luật quy định phải lập dự án để cải tạo nhà ở thì phải
thực hiện theo dự án được phê duyệt. Đối với nhà ở thuộc sở hữu nhà nước thì
việc cải tạo nhà ở còn phải thực hiện theo quy định tại Điều 90 của Luật này.
3. Đối
với nhà ở quy định tại khoản 1 Điều 79 của Luật này thì việc cải tạo còn phải
tuân theo quy định của pháp luật về quy hoạch, kiến trúc, quản lý di sản văn
hóa; trường hợp pháp luật có quy định phải được cơ quan có thẩm quyền chấp
thuận trước khi cải tạo thì chủ sở hữu, cơ quan quản lý nhà ở phải thực hiện
theo văn bản chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền.
4. Đối
với nhà biệt thự cũ thuộc danh mục quy định tại khoản 1 Điều 79 của Luật này
thì còn phải tuân thủ các quy định sau đây:
a) Không
được làm thay đổi nguyên trạng ban đầu của nhà biệt thự;
b) Không
được phá dỡ nếu chưa bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ theo kết luận kiểm định
của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh; trường hợp phải phá dỡ để xây dựng lại thì
phải theo đúng kiến trúc ban đầu, sử dụng đúng loại vật liệu, mật độ xây dựng,
số tầng và chiều cao của nhà biệt thự cũ;
c) Không
được tạo thêm kết cấu để làm tăng diện tích hoặc cơi nới, chiếm dụng không gian
bên ngoài nhà biệt thự.
Điều
88. Quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở trong việc bảo trì, cải tạo nhà ở
1. Chủ
sở hữu nhà ở có các quyền sau đây trong việc bảo trì, cải tạo nhà ở:
a) Được
tự thực hiện việc bảo trì, cải tạo hoặc thuê tổ chức, cá nhân thực hiện bảo
trì, cải tạo; trường hợp pháp luật quy định phải do đơn vị, cá nhân có năng lực
hành nghề xây dựng thực hiện thì phải thuê đơn vị, cá nhân có năng lực thực
hiện bảo trì, cải tạo;
b) Yêu
cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép xây dựng trong trường hợp phải
có Giấy phép xây dựng, tạo điều kiện cho việc bảo trì, cải tạo nhà ở khi có đủ
điều kiện theo quy định của pháp luật về xây dựng;
c) Thực
hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Chủ
sở hữu nhà ở có các nghĩa vụ sau đây trong việc bảo trì, cải tạo nhà ở:
a) Chấp
hành quy định của pháp luật về bảo trì cải tạo nhà ở; tạo điều kiện cho các chủ
sở hữu nhà ở khác thực hiện việc bảo trì, cải tạo nhà ở của họ;
b) Bồi
thường cho người khác trong trường hợp gây thiệt hại;
c) Thực
hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của luật.
Điều
89. Bảo trì, cải tạo nhà ở đang cho thuê
1. Bên
cho thuê nhà ở có quyền cải tạo nhà ở khi có sự đồng ý của bên thuê nhà ở, trừ
trường hợp khẩn cấp hoặc vì lý do bất khả kháng; bên thuê nhà ở có trách nhiệm
để bên cho thuê nhà ở thực hiện việc bảo trì, cải tạo nhà ở.
2. Bên
cho thuê nhà ở được quyền điều chỉnh giá thuê hợp lý sau khi kết thúc việc cải
tạo nếu thời gian cho thuê còn lại từ một phần ba thời hạn của hợp đồng thuê
nhà trở xuống; trường hợp bên thuê nhà ở không đồng ý với việc điều chỉnh giá
thuê thì có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và được bồi thường thiệt
hại theo quy định của pháp luật.
3.
Trường hợp bên thuê nhà ở phải chuyển chỗ ở để thực hiện việc bảo trì hoặc cải
tạo nhà ở thì các bên thỏa thuận về chỗ ở tạm và tiền thuê nhà ở trong thời
gian bảo trì, cải tạo; trường hợp bên thuê nhà ở tự lo chỗ ở và đã trả trước
tiền thuê nhà ở cho cả thời gian bảo trì hoặc cải tạo thì bên cho thuê nhà ở
phải thanh toán lại số tiền này cho bên thuê nhà ở. Thời gian bảo trì hoặc cải
tạo không tính vào thời hạn của hợp đồng thuê nhà ở. Bên thuê nhà ở được tiếp
tục thuê nhà ở sau khi kết thúc việc bảo trì, cải tạo nhà ở.
4. Bên
thuê nhà ở có quyền yêu cầu bên cho thuê nhà ở bảo trì nhà ở, trừ trường hợp
nhà ở bị hư hỏng do bên thuê gây ra; trường hợp bên cho thuê không bảo trì nhà
ở thì bên thuê được quyền bảo trì nhưng phải thông báo bằng văn bản cho bên cho
thuê biết trước ít nhất 15 ngày. Văn bản thông báo phải ghi rõ mức độ bảo trì
và kinh phí thực hiện. Bên cho thuê nhà ở phải thanh toán kinh phí bảo trì cho
bên thuê nhà ở hoặc trừ dần vào tiền thuê nhà.
Điều
90. Bảo trì, cải tạo nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
1. Việc
bảo trì, cải tạo nhà ở phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và
phải thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về xây dựng.
2.
Trường hợp cải tạo nhà ở đang cho thuê thì thực hiện theo quy định tại Điều 89
của Luật này; trường hợp có sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà ở
cho phép bên thuê nhà ở tự bỏ kinh phí để cải tạo thì phần nhà ở được cải tạo
vẫn thuộc sở hữu nhà nước, tổ chức được giao quản lý nhà ở đó có trách nhiệm hoàn
trả kinh phí cho bên thuê nhà ở hoặc trừ dần vào tiền thuê nhà ở.
Điều
91. Bảo trì, cải tạo nhà ở thuộc sở hữu chung
1. Các
chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung có quyền và trách nhiệm bảo trì, cải tạo
nhà ở thuộc sở hữu chung tương ứng với phần quyền sở hữu của mình; trường hợp
không xác định được phần quyền sở hữu của từng chủ sở hữu thuộc sở hữu chung
thì trách nhiệm bảo trì, cải tạo được chia đều cho các chủ sở hữu. Việc bảo
trì, cải tạo nhà ở thuộc sở hữu chung phải được các chủ sở hữu đồng ý.
2. Kinh
phí bảo trì, cải tạo phần sở hữu chung được phân chia tương ứng với phần quyền
sở hữu của từng chủ sở hữu, trừ trường hợp các chủ sở hữu có thỏa thuận khác.
Đối với nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu thì việc đóng góp kinh phí bảo trì
phần sở hữu chung được thực hiện theo quy định tại Điều 108 của Luật này.
Mục
4: PHÁ DỠ NHÀ Ở
Điều
92. Các trường hợp nhà ở phải phá dỡ
1. Nhà ở
bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ, không bảo đảm an toàn cho người sử dụng đã
có kết luận kiểm định chất lượng của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh nơi có nhà
ở hoặc trong tình trạng khẩn cấp, phòng chống thiên tai.
2. Nhà ở
thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 110 của Luật này.
3. Nhà ở
thuộc diện phải giải tỏa để thu hồi đất theo quyết định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
4. Nhà ở
xây dựng trong khu vực cấm xây dựng hoặc xây dựng trên đất không phải là đất ở
theo quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
5. Nhà ở
thuộc diện phải phá dỡ theo quy định của pháp luật về xây dựng.
Điều
93. Trách nhiệm phá dỡ nhà ở
1. Chủ
sở hữu nhà ở hoặc người đang quản lý, sử dụng nhà ở có trách nhiệm phá dỡ nhà
ở; trường hợp phải giải tỏa nhà ở để xây dựng lại nhà ở mới hoặc công trình
khác thì chủ đầu tư công trình có trách nhiệm phá dỡ nhà ở.
2. Chủ
sở hữu nhà ở tự thực hiện việc phá dỡ nhà ở nếu có đủ năng lực theo quy định
của pháp luật về xây dựng hoặc thuê tổ chức, cá nhân có năng lực về xây dựng
phá dỡ.
3.
Trường hợp phá dỡ nhà chung cư để cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư mới thì
còn phải thực hiện theo quy định tại Mục 2 Chương VII của Luật này.
4. Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã)
có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc phá dỡ nhà ở trên địa bàn.
Điều
94. Yêu cầu khi phá dỡ nhà ở
1. Phải
di chuyển người và tài sản ra khỏi khu vực phá dỡ.
2. Phải
có biển báo và giải pháp cách ly với khu vực xung quanh.
3. Bảo
đảm an toàn cho người, tài sản, công trình xung quanh, công trình hạ tầng kỹ
thuật thuộc diện không bị phá dỡ và bảo đảm vệ sinh, môi trường theo quy định
của pháp luật.
4. Không
được thực hiện việc phá dỡ nhà ở nằm trong khu dân cư trong khoảng thời gian từ
12 giờ đến 13 giờ và từ 22 giờ đến 05 giờ, trừ trường hợp khẩn cấp.
Điều
95. Cưỡng chế phá dỡ nhà ở
1.
Trường hợp nhà ở phải phá dỡ theo quy định tại Điều 92 của Luật này mà chủ sở
hữu nhà ở, chủ đầu tư công trình hoặc người đang quản lý, sử dụng không tự
nguyện thực hiện việc phá dỡ nhà ở thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định
tại khoản 2 Điều này ban hành quyết định cưỡng chế phá dỡ nhà ở.
2. Thẩm
quyền ban hành quyết định cưỡng chế phá dỡ nhà ở được quy định như sau:
a) Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế đối với trường hợp
phá dỡ nhà ở để thu hồi đất quy định tại khoản 3 Điều 92 của Luật này, phá dỡ
nhà ở riêng lẻ quy định tại các khoản 1, 4 và 5 Điều 92 của Luật này;
b) Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định cưỡng chế đối với trường hợp
phá dỡ nhà chung cư quy định tại các khoản 1, 2, 4 và 5 Điều 92 của Luật này.
3. Ủy
ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức cưỡng chế phá dỡ nhà ở theo quyết
định cưỡng chế phá dỡ nhà ở quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Kinh
phí cưỡng chế phá dỡ nhà ở được quy định như sau:
a) Chủ
sở hữu nhà ở hoặc người đang quản lý, sử dụng nhà ở hoặc chủ đầu tư công trình
phải chịu chi phí cưỡng chế phá dỡ và các chi phí có liên quan đến việc phá dỡ;
b)
Trường hợp chủ sở hữu nhà ở, người đang quản lý, sử dụng nhà ở, chủ đầu tư công
trình không chi trả thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế
áp dụng biện pháp cưỡng chế tài sản để bảo đảm kinh phí cho việc phá dỡ.
Điều
96. Chỗ ở của chủ sở hữu khi nhà ở bị phá dỡ
1. Chủ
sở hữu nhà ở phải tự lo chỗ ở khi nhà ở bị phá dỡ.
2.
Trường hợp phá dỡ nhà ở thuộc diện bị thu hồi đất thì chỗ ở của chủ sở hữu được
giải quyết theo chính sách về nhà ở tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo
quy định của Luật này và pháp luật về đất đai.
3.
Trường hợp phá dỡ nhà chung cư để cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư mới thì
chỗ ở của chủ sở hữu có nhà chung cư bị phá dỡ được giải quyết theo quy định tại
Điều 116 của Luật này.
Điều
97. Phá dỡ nhà ở đang cho thuê
1. Bên
cho thuê nhà ở phải thông báo việc phá dỡ bằng văn bản cho bên thuê biết ít
nhất là 90 ngày trước khi thực hiện phá dỡ, trừ trường hợp khẩn cấp hoặc phá dỡ
theo quyết định hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2.
Trường hợp phá dỡ để xây dựng lại nhà ở mà thời hạn thuê vẫn còn thì bên cho
thuê có trách nhiệm bố trí cho bên thuê chỗ ở khác trong thời gian phá dỡ và
xây dựng lại nhà ở, trừ trường hợp bên thuê thỏa thuận tự lo chỗ ở. Sau khi xây
dựng xong nhà ở, bên thuê được tiếp tục thuê đến hết hạn hợp đồng, trừ trường
hợp bên thuê không có nhu cầu tiếp tục thuê nhà ở đó; trường hợp bên thuê tự lo
chỗ ở thì không phải trả tiền thuê nhà ở trong thời gian phá dỡ và xây dựng
lại, thời gian phá dỡ và xây dựng lại không tính vào thời hạn của hợp đồng thuê
nhà ở.
Chương
VII
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NHÀ CHUNG CƯ
Mục
1: QUẢN LÝ, SỬ DỤNG, BẢO TRÌ NHÀ CHUNG CƯ
Điều
98. Phân hạng nhà chung cư
1. Nhà
chung cư được phân thành nhiều hạng khác nhau để xác định giá trị của nhà chung
cư khi thực hiện quản lý hoặc giao dịch trên thị trường.
2. Bộ
trưởng Bộ Xây dựng quy định việc phân hạng và công nhận phân hạng nhà chung cư.
Điều
99. Thời hạn sử dụng nhà chung cư
1. Thời
hạn sử dụng nhà chung cư được xác định căn cứ vào cấp công trình xây dựng và
kết luận kiểm định chất lượng của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh nơi có nhà
chung cư theo quy định tại khoản 2 Điều này. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bố trí
kinh phí để thực hiện kiểm định chất lượng nhà ở.
2. Khi
nhà chung cư hết niên hạn sử dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng hoặc
bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ, không bảo đảm an toàn cho người sử dụng thì
cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh phải tổ chức kiểm định chất lượng công trình nhà
chung cư này để xử lý theo quy định sau đây:
a)
Trường hợp nhà chung cư còn bảo đảm chất lượng và an toàn cho người sử dụng thì
chủ sở hữu được tiếp tục sử dụng theo thời hạn ghi trong kết luận kiểm định,
trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 110 của Luật này;
b) Trường
hợp nhà chung cư bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ, không còn bảo đảm an toàn
cho người sử dụng thì cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh phải ban hành kết luận
kiểm định chất lượng và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để thông báo bằng văn
bản cho chủ sở hữu nhà ở; nội dung văn bản thông báo phải được công bố công
khai trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân và cơ quan quản lý nhà ở
cấp tỉnh, trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương.
Chủ sở
hữu nhà chung cư có trách nhiệm phá dỡ để cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư
mới hoặc bàn giao cho cơ quan có thẩm quyền để phá dỡ và xây dựng công trình
khác theo quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Việc
xử lý nhà chung cư và quyền sử dụng đất có nhà chung cư thuộc diện quy định tại
điểm b khoản 2 Điều này được quy định như sau:
a)
Trường hợp khu đất có nhà chung cư vẫn phù hợp với quy hoạch xây dựng nhà ở thì
chủ sở hữu được cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư mới theo quy định tại Mục 2
Chương này;
b)
Trường hợp khu đất có nhà chung cư không còn phù hợp với quy hoạch xây dựng nhà
ở thì chủ sở hữu nhà chung cư phải bàn giao lại nhà chung cư này cho cơ quan có
thẩm quyền để phá dỡ và xây dựng công trình khác theo quy hoạch được duyệt;
c)
Trường hợp chủ sở hữu nhà chung cư không chấp hành việc phá dỡ hoặc không bàn
giao nhà ở thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cưỡng chế phá dỡ
hoặc cưỡng chế di chuyển để bàn giao nhà ở;
d) Việc
giải quyết chỗ ở cho các chủ sở hữu có nhà chung cư bị phá dỡ được thực hiện
theo quy định tại Điều 116 của Luật này.
Trường
hợp phá dỡ để xây dựng lại nhà chung cư thì các chủ sở hữu được tiếp tục thực
hiện quyền sử dụng đất có nhà chung cư đó; trường hợp phá dỡ để xây dựng công
trình khác thì việc xử lý quyền sử dụng đất có nhà chung cư này được thực hiện
theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều
100. Phần sở hữu riêng và phần sở hữu chung của nhà chung cư
1. Phần
sở hữu riêng trong nhà chung cư bao gồm:
a) Phần
diện tích bên trong căn hộ bao gồm cả diện tích ban công, lô gia gắn liền với
căn hộ đó;
b) Phần
diện tích khác trong nhà chung cư được công nhận là sở hữu riêng cho chủ sở hữu
nhà chung cư;
c) Hệ
thống trang thiết bị kỹ thuật sử dụng riêng gắn liền với căn hộ hoặc gắn liền
với phần diện tích khác thuộc sở hữu riêng.
2. Phần
sở hữu chung của nhà chung cư bao gồm:
a) Phần
diện tích còn lại của nhà chung cư ngoài phần diện tích thuộc sở hữu riêng quy
định tại khoản 1 Điều này; nhà sinh hoạt cộng đồng của nhà chung cư;
b) Không
gian và hệ thống kết cấu chịu lực, trang thiết bị kỹ thuật dùng chung trong nhà
chung cư bao gồm khung, cột, tường chịu lực, tường bao ngôi nhà, tường phân
chia các căn hộ, sàn, mái, sân thượng, hành lang, cầu thang bộ, thang máy,
đường thoát hiểm, lồng xả rác, hộp kỹ thuật, hệ thống cấp điện, cấp nước, cấp
ga, hệ thống thông tin liên lạc, phát thanh, truyền hình, thoát nước, bể phốt,
thu lôi, cứu hỏa và các phần khác không thuộc phần sở hữu riêng của chủ sở hữu
nhà chung cư;
c) Hệ
thống hạ tầng kỹ thuật bên ngoài nhưng được kết nối với nhà chung cư đó, trừ hệ
thống hạ tầng kỹ thuật sử dụng vào mục đích công cộng hoặc thuộc diện phải bàn
giao cho Nhà nước hoặc giao cho chủ đầu tư quản lý theo nội dung dự án đã được
phê duyệt;
d) Các
công trình công cộng trong khu vực nhà chung cư nhưng không thuộc diện đầu tư
xây dựng để kinh doanh hoặc phải bàn giao cho Nhà nước theo nội dung dự án đã
được duyệt bao gồm sân chung, vườn hoa, công viên và các công trình khác được
xác định trong nội dung của dự án đầu tư xây dựng nhà ở được phê duyệt.
Điều
101. Chỗ để xe và việc xác định diện tích sử dụng căn hộ, diện tích khác trong
nhà chung cư
1. Chỗ
để xe phục vụ cho các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư bao gồm xe ô tô,
xe động cơ hai bánh, xe động cơ ba bánh, xe đạp và xe cho người khuyết tật thì
chủ đầu tư phải xây dựng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, thiết kế được phê
duyệt và phải được sử dụng đúng mục đích. Việc xác định quyền sở hữu, quyền sử
dụng đối với chỗ để xe được quy định như sau:
a) Đối
với chỗ để xe đạp, xe dùng cho người khuyết tật, xe động cơ hai bánh, xe động
cơ ba bánh cho các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư thì thuộc quyền sở
hữu chung, sử dụng chung của các chủ sở hữu nhà chung cư;
b) Đối
với chỗ để xe ô tô dành cho các chủ sở hữu nhà chung cư thì người mua, thuê mua
căn hộ hoặc diện tích khác trong nhà chung cư quyết định mua hoặc thuê; trường
hợp không mua hoặc không thuê thì chỗ để xe ô tô này thuộc quyền quản lý của
chủ đầu tư và chủ đầu tư không được tính vào giá bán, giá thuê mua chi phí đầu
tư xây dựng chỗ để xe này. Việc bố trí chỗ để xe ô tô của khu nhà chung cư phải
bảo đảm nguyên tắc ưu tiên cho các chủ sở hữu nhà chung cư trước sau đó mới
dành chỗ để xe công cộng.
2. Diện
tích sử dụng căn hộ hoặc phần diện tích khác trong nhà chung cư thuộc sở hữu
riêng của chủ sở hữu nhà chung cư được tính theo kích thước thông thủy bao gồm
cả phần diện tích tường ngăn các phòng bên trong căn hộ, diện tích ban công, lô
gia (nếu có) và không tính diện tích tường bao ngôi nhà, tường phân chia các
căn hộ, diện tích sàn có cột, hộp kỹ thuật nằm bên trong căn hộ. Khi tính diện
tích ban công thì tính toàn bộ diện tích sàn; trường hợp ban công có phần diện
tích tường chung thì tính từ mép trong của tường chung.
Điều
102. Hội nghị nhà chung cư
1. Hội
nghị nhà chung cư là hội nghị của các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư
nếu chủ sở hữu nhà chung cư không tham dự.
2. Hội
nghị nhà chung cư được tổ chức họp để quyết định các nội dung quy định tại
khoản 3 hoặc khoản 4 Điều này khi có đủ điều kiện theo Quy chế quản lý, sử dụng
nhà chung cư do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành.
3. Đối
với nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu thì Hội nghị nhà chung cư được tổ chức họp
để quyết định các vấn đề sau đây:
a) Đề
cử, bầu, bãi miễn các thành viên Ban quản trị nhà chung cư; thông qua, bổ sung,
sửa đổi Bản nội quy quản lý, sử dụng nhà chung cư;
b) Thông
qua, bổ sung, sửa đổi Quy chế hoạt động của Ban quản trị nhà chung cư; quyết
định mức phụ cấp trách nhiệm của các thành viên Ban quản trị và các chi phí hợp
lý khác phục vụ hoạt động của Ban quản trị;
c) Thông
qua mức giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư theo quy định tại Điều 106
của Luật này và việc sử dụng kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung
cư;
d) Quyết
định lựa chọn đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư trong trường hợp chủ đầu tư
không có chức năng, năng lực quản lý vận hành nhà chung cư hoặc có chức năng,
năng lực quản lý vận hành nhưng không tham gia quản lý vận hành hoặc tham gia
quản lý vận hành nhưng không đáp ứng được các yêu cầu như đã thỏa thuận trong
hợp đồng cung cấp dịch vụ ký với Ban quản trị nhà chung cư;
đ) Thông
qua báo cáo về hoạt động quản lý vận hành, hoạt động bảo trì phần sở hữu chung
của nhà chung cư;
e) Quyết
định các nội dung khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng nhà chung cư.
4. Đối
với nhà chung cư có một chủ sở hữu thì Hội nghị nhà chung cư được tổ chức họp
để quyết định các vấn đề quy định tại các điểm a, b và e khoản 3 Điều này.
5. Mọi
quyết định của Hội nghị nhà chung cư về các vấn đề quy định tại khoản 3 Điều
này được thông qua theo nguyên tắc đa số bằng hình thức biểu quyết hoặc bỏ
phiếu, được lập thành biên bản có chữ ký của các thành viên chủ trì cuộc họp và
thư ký cuộc họp Hội nghị nhà chung cư.
Điều
103. Ban quản trị nhà chung cư
1. Đối
với nhà chung cư có một chủ sở hữu hoặc nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu nhưng
có dưới 20 căn hộ thì chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư thống nhất quyết
định việc thành lập Ban quản trị nhà chung cư hoặc không thành lập Ban quản trị
nhà chung cư; trường hợp thành lập Ban quản trị nhà chung cư được thực hiện như
sau:
a) Đối
với nhà chung cư có một chủ sở hữu, thành phần Ban quản trị bao gồm đại diện
chủ sở hữu và người sử dụng nhà chung cư;
b) Đối
với nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu, thành phần Ban quản trị nhà chung cư thực
hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Đối
với nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu mà có từ 20 căn hộ trở lên phải thành lập
Ban quản trị nhà chung cư. Thành phần Ban quản trị nhà chung cư gồm đại diện
các chủ sở hữu nhà chung cư, đại diện chủ đầu tư (nếu có); trường hợp người sử
dụng nhà chung cư tham gia Hội nghị nhà chung cư thì thành phần Ban quản trị
nhà chung cư có thể gồm cả người sử dụng.
3. Ban
quản trị nhà chung cư có một chủ sở hữu được tổ chức theo mô hình tự quản. Ban
quản trị nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu được tổ chức và hoạt động theo mô
hình Hội đồng quản trị của công ty cổ phần hoặc mô hình Ban chủ nhiệm của hợp
tác xã, có tư cách pháp nhân, có con dấu và thực hiện các quyền, trách nhiệm
quy định tại khoản 1 Điều 104 của Luật này.
Khi bầu,
bãi miễn thành viên Ban quản trị nhà chung cư, các chủ sở hữu, người sử dụng
nhà chung cư không phải thành lập công ty cổ phần hoặc thành lập hợp tác xã;
việc bầu, bãi miễn thành viên Ban quản trị được thực hiện thông qua Hội nghị
nhà chung cư theo Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư do Bộ trưởng Bộ Xây
dựng ban hành.
Điều
104. Quyền và trách nhiệm của Ban quản trị nhà chung cư
1. Đối
với nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu thì Ban quản trị nhà chung cư có quyền và
trách nhiệm sau đây:
a) Đôn
đốc, nhắc nhở các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư trong việc thực hiện
nội quy, quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư;
b) Quản
lý, sử dụng kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư theo quy định
của Luật này và quyết định của Hội nghị nhà chung cư; báo cáo Hội nghị nhà
chung cư việc thu, chi khoản kinh phí này;
c) Đề
nghị Hội nghị nhà chung cư thông qua mức giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung
cư;
d) Ký
hợp đồng cung cấp dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư với chủ đầu tư hoặc đơn
vị có chức năng, năng lực quản lý vận hành nhà chung cư sau khi đã được Hội
nghị nhà chung cư lựa chọn theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 102 của Luật
này.
Trường
hợp nhà chung cư không yêu cầu phải có đơn vị quản lý vận hành theo quy định
tại điểm b khoản 1 Điều 105 của Luật này và được Hội nghị nhà chung cư giao cho
Ban quản trị thực hiện quản lý vận hành thì Ban quản trị nhà chung cư thực hiện
việc thu, chi kinh phí quản lý vận hành theo quyết định của Hội nghị nhà chung
cư;
đ) Ký
kết hợp đồng với đơn vị có năng lực bảo trì nhà ở theo quy định của pháp luật
về xây dựng để bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư và giám sát hoạt động
bảo trì. Việc bảo trì phần sở hữu chung có thể do đơn vị đang quản lý vận hành
nhà chung cư hoặc đơn vị khác có năng lực bảo trì theo quy định của pháp luật
về xây dựng thực hiện;
e) Thu
thập, tổng hợp ý kiến, kiến nghị của người sử dụng nhà chung cư về việc quản
lý, sử dụng và cung cấp các dịch vụ nhà chung cư để phối hợp với cơ quan chức
năng, tổ chức, cá nhân có liên quan xem xét, giải quyết;
g) Phối
hợp với chính quyền địa phương, tổ dân phố trong việc xây dựng nếp sống văn
minh, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội trong nhà chung cư;
h) Thực
hiện đúng quy chế hoạt động của Ban quản trị nhà chung cư đã được Hội nghị nhà
chung cư thông qua, không được tự bãi miễn hoặc bổ sung thành viên Ban quản trị
nhà chung cư;
i) Được
hưởng thù lao trách nhiệm và các chi phí hợp lý khác theo quyết định của Hội
nghị nhà chung cư;
k) Chịu
trách nhiệm trước pháp luật, trước chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư khi
thực hiện quyền và trách nhiệm không đúng với quy định tại khoản này;
l) Thực
hiện các công việc khác do Hội nghị nhà chung cư giao mà không trái với quy
định pháp luật.
2. Đối
với nhà chung cư có một chủ sở hữu thì Ban quản trị nhà chung cư thực hiện
quyền và trách nhiệm quy định tại các điểm a, e, g, h, i, k và l khoản 1 Điều
này.
Điều
105. Quản lý vận hành nhà chung cư
1. Việc
quản lý vận hành nhà chung cư được quy định như sau:
a) Đối
với nhà chung cư có thang máy thì do đơn vị có chức năng, năng lực quản lý vận
hành nhà chung cư thực hiện;
b) Đối
với nhà chung cư không có thang máy thì Hội nghị nhà chung cư họp quyết định tự
quản lý vận hành hoặc thuê đơn vị có chức năng, năng lực quản lý vận hành nhà
chung cư thực hiện.
2. Đơn
vị quản lý vận hành nhà chung cư phải có đủ điều kiện về chức năng và năng lực
theo quy định sau đây:
a) Được
thành lập, hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp hoặc Luật hợp tác xã
và có chức năng quản lý vận hành nhà chung cư;
b) Phải
có các bộ phận chuyên môn nghiệp vụ về quản lý vận hành nhà chung cư bao gồm bộ
phận kỹ thuật, dịch vụ, bảo vệ an ninh, vệ sinh, môi trường;
c) Có
đội ngũ cán bộ, nhân viên đáp ứng yêu cầu về quản lý vận hành nhà ở bao gồm
lĩnh vực xây dựng, kỹ thuật điện, nước, phòng cháy, chữa cháy, vận hành trang
thiết bị gắn với nhà chung cư và có giấy chứng nhận đã được đào tạo, bồi dưỡng
kiến thức chuyên môn nghiệp vụ về quản lý vận hành nhà chung cư theo quy định
của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
3. Đơn
vị quản lý vận hành nhà chung cư thực hiện việc quản lý vận hành hệ thống kỹ
thuật, trang thiết bị, cung cấp các dịch vụ cho nhà chung cư, bảo trì nhà chung
cư nếu có năng lực thực hiện bảo trì và thực hiện các công việc khác liên quan
đến việc quản lý vận hành nhà chung cư.
4. Đơn
vị quản lý vận hành nhà chung cư được thu kinh phí quản lý vận hành của các chủ
sở hữu, người sử dụng nhà chung cư theo mức giá quy định tại khoản 3 và khoản 4
Điều 106 của Luật này; đối với nhà chung cư thuộc sở hữu nhà nước thì giá dịch
vụ quản lý vận hành được thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 106
của Luật này.
5. Đơn
vị quản lý vận hành nhà chung cư được quản lý, vận hành nhiều nhà chung cư tại
một hoặc nhiều địa bàn khác nhau.
Điều
106. Giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư
1. Việc
xác định giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư phải công khai, minh bạch và
căn cứ vào nội dung các công việc cần quản lý vận hành, dịch vụ sử dụng đối với
từng loại nhà chung cư.
2. Giá
dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư không bao gồm kinh phí bảo trì phần sở
hữu chung, chi phí trông giữ xe, chi phí sử dụng nhiên liệu, năng lượng, nước
sinh hoạt, dịch vụ truyền hình, thông tin liên lạc và các chi phí dịch vụ khác
phục vụ cho việc sử dụng riêng của chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư.
3. Đối
với nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu thì giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung
cư được quy định như sau:
a)
Trường hợp chưa tổ chức được Hội nghị nhà chung cư lần đầu thì giá dịch vụ quản
lý vận hành nhà chung cư thực hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán, thuê
mua nhà ở;
b)
Trường hợp đã tổ chức được Hội nghị nhà chung cư thì giá dịch vụ quản lý vận
hành nhà chung cư do Hội nghị nhà chung cư quyết định.
4. Đối
với nhà chung cư có một chủ sở hữu thì giá dịch vụ quản lý nhà chung cư được
thực hiện theo thỏa thuận giữa chủ sở hữu và người sử dụng nhà chung cư; trường
hợp nhà chung cư thuộc sở hữu nhà nước thì giá dịch vụ quản lý nhà chung cư
được thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều này.
5. Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm ban hành khung giá dịch vụ quản lý vận
hành nhà chung cư để áp dụng cho các trường hợp sau đây:
a) Thu
kinh phí quản lý vận hành nhà chung cư thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn;
b) Làm
cơ sở để các bên thỏa thuận trong hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua nhà ở
hoặc trong trường hợp có tranh chấp về giá dịch vụ giữa đơn vị quản lý vận hành
nhà chung cư với chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư; trường hợp không thỏa
thuận được giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư thì áp dụng mức giá trong
khung giá dịch vụ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.
Điều
107. Bảo trì nhà chung cư
1. Bảo
trì nhà chung cư bao gồm bảo trì phần sở hữu riêng và bảo trì phần sở hữu
chung. Chủ sở hữu nhà chung cư có trách nhiệm bảo trì phần sở hữu riêng và đóng
góp kinh phí để thực hiện bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư.
2. Việc
đóng góp kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư có nhiều chủ sở
hữu được thực hiện theo quy định tại Điều 108 của Luật này; việc sử dụng kinh
phí bảo trì phần sở hữu chung có nhiều chủ sở hữu được thực hiện theo quy định
tại Điều 109 của Luật này.
3. Nội
dung bảo trì, quy trình bảo trì và việc quản lý hồ sơ bảo trì nhà chung cư được
thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng.
Điều
108. Kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu
1. Kinh
phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu được quy
định như sau:
a) Đối
với căn hộ, phần diện tích khác trong nhà chung cư mà chủ đầu tư bán, cho thuê
mua thì chủ đầu tư phải đóng 2% giá trị căn hộ hoặc diện tích khác bán, cho
thuê mua; khoản tiền này được tính vào tiền bán, tiền thuê mua nhà mà người
mua, thuê mua phải đóng khi nhận bàn giao và được quy định rõ trong hợp đồng
mua bán, hợp đồng thuê mua;
b) Đối
với căn hộ, phần diện tích khác trong nhà chung cư mà chủ đầu tư giữ lại không
bán, không cho thuê mua hoặc chưa bán, chưa cho thuê mua tính đến thời điểm bàn
giao đưa nhà chung cư vào sử dụng, trừ phần diện tích thuộc sở hữu chung thì
chủ đầu tư phải đóng 2% giá trị căn hộ, phần diện tích giữ lại; phần giá trị
này được tính theo giá bán căn hộ có giá cao nhất của nhà chung cư đó.
2.
Trường hợp kinh phí bảo trì quy định tại khoản 1 Điều này không đủ để thực hiện
bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư thì các chủ sở hữu nhà chung cư có
trách nhiệm đóng góp thêm kinh phí tương ứng với phần diện tích thuộc sở hữu
riêng của từng chủ sở hữu.
3.
Trường hợp chủ đầu tư ký hợp đồng mua bán, thuê mua căn hộ hoặc diện tích khác
trong nhà chung cư trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 mà chưa thu kinh phí bảo trì
phần sở hữu chung thì các chủ sở hữu nhà chung cư họp Hội nghị nhà chung cư để
thống nhất mức đóng góp kinh phí này; mức đóng góp kinh phí có thể được nộp
hằng tháng vào tài khoản tiền gửi tại tổ chức tín dụng đang hoạt động tại Việt
Nam do Ban quản trị nhà chung cư lập hoặc được đóng khi phát sinh công việc cần
bảo trì.
4.
Trường hợp chủ đầu tư ký hợp đồng mua bán, thuê mua căn hộ hoặc diện tích khác
trong nhà chung cư sau ngày 01 tháng 7 năm 2006 mà trong hợp đồng mua bán, thuê
mua nhà ở không có thỏa thuận về kinh phí bảo trì thì chủ đầu tư phải đóng
khoản tiền này; trường hợp trong hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở mà giá mua,
giá thuê mua chưa tính kinh phí bảo trì thì chủ sở hữu thực hiện đóng khoản
kinh phí bảo trì phần sở hữu chung theo quy định tại khoản 3 Điều này.
5.
Trường hợp nhà chung cư có mục đích sử dụng hỗn hợp để ở và kinh doanh mà phân
chia được riêng biệt các khu chức năng khác nhau trong cùng một tòa nhà bao gồm
khu chức năng căn hộ, khu chức năng kinh doanh, dịch vụ và mỗi khu chức năng
này có phần sở hữu chung được tách biệt với phần sở hữu chung của cả tòa nhà,
được quản lý, vận hành độc lập thì chủ đầu tư và người mua, thuê mua căn hộ
hoặc diện tích khác trong nhà chung cư thỏa thuận trong hợp đồng mua bán, thuê
mua việc phân chia tỷ lệ kinh phí bảo trì phần sở hữu chung thành nhiều phần để
quản lý, sử dụng theo quy định tại khoản 4 Điều 109 của Luật này.
Điều
109. Quản lý, sử dụng kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư có
nhiều chủ sở hữu
1. Đối
với kinh phí bảo trì quy định tại khoản 1 Điều 108 của Luật này thì trong thời
hạn 07 ngày, kể từ ngày thu kinh phí của người mua, thuê mua căn hộ hoặc diện
tích khác trong nhà chung cư, chủ đầu tư có trách nhiệm gửi vào tài khoản tiền
gửi tiết kiệm mở tại tổ chức tín dụng đang hoạt động tại Việt Nam để quản lý
kinh phí này và thông báo cho cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh nơi có nhà chung
cư biết.
Trong
thời hạn 07 ngày, kể từ ngày Ban quản trị nhà chung cư được thành lập, chủ đầu
tư phải chuyển giao kinh phí bảo trì bao gồm cả lãi suất tiền gửi cho Ban quản
trị để thực hiện quản lý, sử dụng theo quy định của Luật này và có thông báo
cho cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh biết; trường hợp chủ đầu tư không bàn giao
kinh phí này thì Ban quản trị nhà chung cư có quyền yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh nơi có nhà chung cư thực hiện cưỡng chế buộc chủ đầu tư phải thực hiện bàn
giao theo quy định của Chính phủ.
2. Kinh
phí bảo trì quy định tại Điều 108 của Luật này chỉ được sử dụng để bảo trì các
phần sở hữu chung của nhà chung cư, không được sử dụng cho việc quản lý vận
hành nhà chung cư và các mục đích khác; trường hợp nhà chung cư phải phá dỡ mà
kinh phí bảo trì chưa sử dụng hết thì được sử dụng để hỗ trợ tái định cư hoặc
đưa vào quỹ bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư mới sau khi được xây
dựng lại.
3. Ban
quản trị nhà chung cư có trách nhiệm quản lý, sử dụng kinh phí bảo trì đúng mục
đích, đúng hạng mục cần bảo trì theo kế hoạch bảo trì đã được Hội nghị nhà
chung cư thông qua hằng năm. Việc sử dụng kinh phí bảo trì phần sở hữu chung
phải có hóa đơn tài chính, có thanh toán, quyết toán theo quy định của pháp
luật về tài chính và phải báo cáo Hội nghị nhà chung cư.
Thành
viên Ban quản trị nhà chung cư có quyết định sử dụng kinh phí không đúng quy
định tại khoản 2 Điều này và khoản này thì bị xử lý theo quy định của pháp luật
và phải bồi thường thiệt hại.
4. Việc
quản lý, sử dụng phần kinh phí bảo trì quy định tại khoản 5 Điều 108 của Luật
này được quy định như sau:
a) Đối
với phần kinh phí để bảo trì phần sở hữu chung của cả tòa nhà và phần sở hữu
chung của khu căn hộ thì được chuyển vào tài khoản do Ban quản trị nhà chung cư
lập để quản lý, sử dụng theo quy định tại Điều này;
b) Đối
với phần kinh phí để bảo trì phần sở hữu chung của khu kinh doanh, dịch vụ thì
chủ sở hữu khu kinh doanh, dịch vụ được tự quản lý, sử dụng để bảo trì phần sở
hữu chung của khu chức năng này.
Mục
2: PHÁ DỠ NHÀ CHUNG CƯ ĐỂ CẢI TẠO, XÂY DỰNG LẠI NHÀ CHUNG CƯ
Điều
110. Các trường hợp phá dỡ nhà chung cư để cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư
1. Nhà
chung cư thuộc diện phải phá dỡ để cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy
định tại điểm b khoản 2 Điều 99 của Luật này.
2. Nhà
chung cư bị hư hỏng mà chưa thuộc diện bị phá dỡ nhưng nằm trong khu vực phải
thực hiện cải tạo, xây dựng đồng bộ với khu nhà ở thuộc diện bị phá dỡ theo quy
định tại khoản 1 Điều này theo quy hoạch xây dựng được phê duyệt.
3. Nhà
chung cư không thuộc diện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này nhưng được
tất cả các chủ sở hữu thống nhất phá dỡ để xây dựng lại nhà chung cư mới thông
qua Hội nghị nhà chung cư.
Điều
111. Lập kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư
1. Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà chung cư có trách nhiệm tổ chức rà soát, thống
kê các loại nhà chung cư trên địa bàn; lập và phê duyệt kế hoạch cải tạo, xây
dựng lại các nhà chung cư thuộc diện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 110
của Luật này.
2. Kế
hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư có thể được lập và phê duyệt riêng
hoặc được xác định trong kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương và phải được
công bố công khai trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương, trên
Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan quản lý nhà ở cấp
tỉnh và thông báo đến khu dân cư, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà chung cư.
Điều
112. Yêu cầu đối với việc phá dỡ nhà chung cư để cải tạo, xây dựng lại nhà
chung cư
1. Việc
phá dỡ để cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư phải thuộc trường hợp quy định tại
Điều 110 của Luật này, phù hợp với quy hoạch xây dựng và chương trình, kế hoạch
phát triển nhà ở của địa phương đã được phê duyệt.
2. Trước
khi thực hiện phá dỡ để cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư thì chủ đầu tư phải
tổ chức lập phương án tái định cư để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có
nhà chung cư phê duyệt. Phương án tái định cư phải được thông báo đến khu dân
cư nơi có nhà chung cư bị phá dỡ, được công bố công khai trên các phương tiện
thông tin đại chúng của địa phương, trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân
dân và cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh.
3. Việc
cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư phải được thực hiện theo dự án; khi phá dỡ
để cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư phải kết hợp cải tạo lại khu nhà ở trong
khu vực của dự án theo quy hoạch xây dựng được phê duyệt.
4.
Trường hợp cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư thuộc sở hữu nhà nước thì phải
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và phải tuân thủ quy định về cải tạo, xây
dựng lại nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
Điều
113. Các hình thức cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư
1. Doanh
nghiệp kinh doanh bất động sản đầu tư vốn hoặc góp vốn cùng các chủ sở hữu có
nhà chung cư quy định tại Điều 110 của Luật này để cải tạo, xây dựng lại nhà
chung cư, trừ trường hợp chủ sở hữu nhà chung cư quy định tại khoản 1 và khoản
2 Điều 110 của Luật này không chấp hành việc phá dỡ.
2. Nhà
nước thực hiện cưỡng chế phá dỡ và trực tiếp đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà
chung cư bằng nguồn vốn hoặc hình thức quy định tại khoản 3 Điều 36 của Luật
này đối với trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 110 của Luật này mà
chủ sở hữu nhà chung cư không chấp hành việc phá dỡ.
Điều
114. Chủ đầu tư dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư
1. Việc
lựa chọn chủ đầu tư dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư được thực hiện như
sau:
a) Trường
hợp Nhà nước đầu tư bằng nguồn vốn quy định tại khoản 3 Điều 36 của Luật này để
cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư thì cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh báo cáo
người có thẩm quyền quyết định đầu tư quyết định lựa chọn chủ đầu tư;
b)
Trường hợp Nhà nước đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo hình thức
xây dựng - chuyển giao quy định tại khoản 3 Điều 36 của Luật này thì cơ quan
quản lý nhà ở cấp tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định lựa chọn chủ
đầu tư theo hình thức đấu thầu nếu có từ hai nhà đầu tư trở lên đăng ký làm chủ
đầu tư hoặc chỉ định thầu nếu chỉ có một nhà đầu tư đăng ký làm chủ đầu tư;
c)
Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh bất động sản tham gia góp vốn đầu tư cải
tạo, xây dựng lại nhà chung cư thì chủ sở hữu nhà chung cư và doanh nghiệp thỏa
thuận về đơn vị làm chủ đầu tư và đề nghị cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh báo
cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận.
2. Việc
lựa chọn chủ đầu tư dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư chỉ được thực hiện
sau khi có kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư được Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh phê duyệt.
3.
Trường hợp cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư quy định tại điểm b và điểm c
khoản 1 Điều này thì chủ đầu tư phải có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 21
của Luật này.
Điều
115. Phương án bố trí tái định cư khi phá dỡ nhà chung cư
1.
Trường hợp nhà chung cư có một chủ sở hữu mà đang cho thuê thì việc bố trí chỗ
ở cho người đang thuê được thực hiện theo thỏa thuận giữa chủ sở hữu và người
thuê nhà.
2.
Trường hợp nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu mà có sự tham gia đầu tư của doanh
nghiệp kinh doanh bất động sản thì chủ sở hữu nhà chung cư và doanh nghiệp này
thỏa thuận phương án bố trí tái định cư theo nguyên tắc quy định tại Điều 116
của Luật này để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà chung cư phê duyệt.
Các chủ
sở hữu nhà chung cư phải tổ chức cuộc họp Hội nghị nhà chung cư để thống nhất
phương án bố trí tái định cư trước khi báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có
nhà chung cư phê duyệt.
3.
Trường hợp nhà chung cư thuộc diện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 110 của
Luật này mà chủ sở hữu không chấp hành việc phá dỡ thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
nơi có nhà ở thực hiện cưỡng chế phá dỡ và tổ chức lập, phê duyệt phương án bố
trí tái định cư theo nguyên tắc quy định tại Điều 116 của Luật này.
Điều
116. Bố trí nhà ở tái định cư
1. Việc
bố trí tái định cư cho các chủ sở hữu có nhà chung cư thuộc diện phá dỡ để cải
tạo, xây dựng lại nhà chung cư được thực hiện như sau:
a)
Trường hợp chủ sở hữu không có nhu cầu tái định cư tại chỗ thì tùy theo điều
kiện cụ thể của địa phương mà được bố trí nhà ở, đất ở tái định cư theo quy
định tại Điều 36 của Luật này;
b)
Trường hợp chủ sở hữu có nhu cầu tái định cư tại chỗ thì được bố trí nhà ở mới
có diện tích tối thiểu bằng hoặc lớn hơn diện tích nhà ở cũ.
Trường
hợp Nhà nước đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư mà có chênh lệch về giá
trị giữa nhà ở cũ và nhà ở mới thì việc thanh toán giá trị chênh lệch được thực
hiện theo phương án bố trí tái định cư đã được phê duyệt; nếu doanh nghiệp kinh
doanh bất động sản và chủ sở hữu thỏa thuận đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà
chung cư thì việc thanh toán giá trị chênh lệch được thực hiện theo thỏa thuận
giữa các bên;
c) Việc
bố trí tái định cư bằng nhà ở được thực hiện thông qua hợp đồng cho thuê, cho
thuê mua, mua bán nhà ở ký giữa người được bố trí tái định cư với đơn vị được
giao bố trí tái định cư nếu do Nhà nước đầu tư; ký với chủ đầu tư dự án nếu do
doanh nghiệp kinh doanh bất động sản đầu tư xây dựng;
d) Ngoài
việc được bố trí tái định cư theo quy định tại khoản này, người được bố trí tái
định cư còn được xem xét hỗ trợ theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư.
2. Việc
bố trí tái định cư cho các chủ sở hữu có nhà chung cư phải phá dỡ để xây dựng
công trình khác được thực hiện theo quy định tại Điều 36 của Luật này.
3.
Trường hợp Nhà nước đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư thì chủ đầu tư dự
án phải lo chỗ ở tạm thời hoặc thanh toán tiền để người được tái định cư tự lo
chỗ ở trong thời gian cải tạo, xây dựng lại; trường hợp doanh nghiệp kinh doanh
bất động sản và chủ sở hữu thỏa thuận đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư
thì các bên thỏa thuận về chỗ ở tạm thời của chủ sở hữu trong thời gian cải
tạo, xây dựng lại.
4. Chính
phủ quy định chi tiết việc phá dỡ nhà chung cư để cải tạo, xây dựng lại nhà
chung cư và việc bố trí nhà ở cho người được tái định cư.
Chương
VIII
GIAO DỊCH VỀ NHÀ Ở
Mục
1: QUY ĐỊNH CHUNG VỀ CÁC GIAO DỊCH VỀ NHÀ Ở
Điều
117. Các hình thức giao dịch về nhà ở
Giao
dịch về nhà ở bao gồm các hình thức mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở,
chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại, tặng cho, đổi, thừa kế, thế
chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ và ủy quyền quản lý nhà ở.
Điều
118. Điều kiện của nhà ở tham gia giao dịch
1. Giao
dịch về mua bán, cho thuê mua, tặng cho, đổi, thế chấp, góp vốn bằng nhà ở thì
nhà ở phải có đủ điều kiện sau đây:
a) Có
Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản
2 Điều này;
b) Không
thuộc diện đang có tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện về quyền sở hữu; đang
trong thời hạn sở hữu nhà ở đối với trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn;
c) Không
bị kê biên để thi hành án hoặc không bị kê biên để chấp hành quyết định hành
chính đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Không
thuộc diện đã có quyết định thu hồi đất, có thông báo giải tỏa, phá dỡ nhà ở
của cơ quan có thẩm quyền.
Các điều
kiện quy định tại điểm b và điểm c khoản này không áp dụng đối với trường hợp
mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai.
2. Giao
dịch về nhà ở sau đây thì nhà ở không bắt buộc phải có Giấy chứng nhận:
a) Mua
bán, thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai;
b) Tổ
chức thực hiện tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương;
c) Mua
bán, thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; mua bán, thuê mua nhà ở xã hội, nhà
ở để phục vụ tái định cư không thuộc sở hữu nhà nước; bán nhà ở quy định tại
khoản 4 Điều 62 của Luật này;
d) Cho
thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở;
đ) Nhận
thừa kế nhà ở;
e)
Chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại được xây dựng trong dự án đầu
tư xây dựng nhà ở bao gồm cả trường hợp đã nhận bàn giao nhà ở từ chủ đầu tư
nhưng chưa nộp hồ sơ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận
đối với nhà ở đó.
Các giấy
tờ chứng minh điều kiện nhà ở tham gia giao dịch quy định tại khoản này thực
hiện theo quy định của Chính phủ.
3.
Trường hợp nhà ở cho thuê thì ngoài các điều kiện quy định tại các điểm b, c và
d khoản 1 Điều này, nhà ở còn phải bảo đảm chất lượng, an toàn cho bên thuê nhà
ở, có đầy đủ hệ thống điện, cấp, thoát nước, bảo đảm vệ sinh môi trường.
Điều
119. Điều kiện của các bên tham gia giao dịch về nhà ở
1. Bên
bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương
mại, tặng cho, đổi, để thừa kế, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, ủy
quyền quản lý nhà ở phải có điều kiện sau đây:
a) Là
chủ sở hữu nhà ở hoặc người được chủ sở hữu cho phép, ủy quyền để thực hiện
giao dịch về nhà ở theo quy định của Luật này và pháp luật về dân sự; trường
hợp chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại thì phải là người đã mua
nhà ở của chủ đầu tư hoặc người đã nhận chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở;
b) Nếu
là cá nhân thì phải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện giao dịch về
nhà ở theo quy định của pháp luật dân sự; nếu là tổ chức thì phải có tư cách
pháp nhân, trừ trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương.
2. Bên
mua, thuê, thuê mua nhà ở, bên nhận chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương
mại, nhận đổi, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận thế chấp, mượn,
ở nhờ, được ủy quyền quản lý nhà ở là cá nhân thì phải có điều kiện sau đây:
a) Nếu
là cá nhân trong nước thì phải có đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện các
giao dịch về nhà ở theo quy định của pháp luật dân sự và không bắt buộc phải có
đăng ký thường trú tại nơi có nhà ở được giao dịch;
b) Nếu
là cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì phải có đủ năng
lực hành vi dân sự để thực hiện giao dịch về nhà ở theo quy định của pháp luật
Việt Nam, phải thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của
Luật này và không bắt buộc phải có đăng ký tạm trú hoặc đăng ký thường trú tại
nơi có nhà ở được giao dịch.
3. Bên
mua, thuê, thuê mua nhà ở, bên nhận chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương
mại, nhận đổi, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận thế chấp, nhận góp vốn, được
ủy quyền quản lý nhà ở là tổ chức thì phải có tư cách pháp nhân và không phụ
thuộc vào nơi đăng ký kinh doanh, nơi thành lập; trường hợp là tổ chức nước
ngoài thì phải thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của
Luật này; nếu tổ chức được ủy quyền quản lý nhà ở thì phải có chức năng kinh
doanh dịch vụ bất động sản và đang hoạt động tại Việt Nam theo quy định của
pháp luật về kinh doanh bất động sản.
Điều
120. Trình tự, thủ tục thực hiện giao dịch về nhà ở
1. Các
bên tham gia giao dịch nhà ở thỏa thuận lập hợp đồng mua bán, cho thuê, thuê
mua, tặng cho, đổi, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý
nhà ở hoặc văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại (sau đây gọi
chung là hợp đồng về nhà ở) có các nội dung quy định tại Điều 121 của Luật này;
trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương thì chỉ cần lập văn
bản tặng cho.
2. Các
bên thỏa thuận để một bên thực hiện nộp hồ sơ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó; trường hợp mua, thuê mua nhà ở của
chủ đầu tư dự án thì chủ đầu tư có trách nhiệm làm thủ tục để cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho bên mua, bên thuê mua, trừ trường hợp bên
mua, bên thuê mua tự nguyện làm thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận.
3. Cơ
quan nhà nước có thẩm quyền khi thực hiện cấp Giấy chứng nhận cho bên mua, bên
thuê mua, bên nhận tặng cho, nhận đổi, nhận góp vốn, nhận thừa kế nhà ở cùng
với nhận chuyển quyền sử dụng đất ở hợp pháp có nhà ở đó thì đồng thời công
nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở cho bên nhận quyền sở hữu nhà ở.
Điều
121. Hợp đồng về nhà ở
Hợp đồng
về nhà ở do các bên thỏa thuận và phải được lập thành văn bản bao gồm các nội
dung sau đây:
1. Họ và
tên của cá nhân, tên của tổ chức và địa chỉ của các bên;
2. Mô tả
đặc điểm của nhà ở giao dịch và đặc điểm của thửa đất ở gắn với nhà ở đó. Đối
với hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua căn hộ chung cư thì các bên phải ghi rõ
phần sở hữu chung, sử dụng chung; diện tích sử dụng thuộc quyền sở hữu riêng;
diện tích sàn xây dựng căn hộ; mục đích sử dụng của phần sở hữu chung, sử dụng
chung trong nhà chung cư theo đúng mục đích thiết kế đã được phê duyệt ban đầu;
3. Giá
trị góp vốn, giá giao dịch nhà ở nếu hợp đồng có thỏa thuận về giá; trường hợp
mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở mà Nhà nước có quy định về giá thì các
bên phải thực hiện theo quy định đó;
4. Thời
hạn và phương thức thanh toán tiền nếu là trường hợp mua bán, cho thuê, cho
thuê mua, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở;
5. Thời
gian giao nhận nhà ở; thời gian bảo hành nhà ở nếu là mua, thuê mua nhà ở được
đầu tư xây dựng mới; thời hạn cho thuê, cho thuê mua, thế chấp, cho mượn, cho ở
nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở; thời hạn góp vốn;
6. Quyền
và nghĩa vụ của các bên;
7. Cam
kết của các bên;
8. Các
thỏa thuận khác;
9. Thời
điểm có hiệu lực của hợp đồng;
10.
Ngày, tháng, năm ký kết hợp đồng;
11. Chữ
ký và ghi rõ họ, tên của các bên, nếu là tổ chức thì phải đóng dấu (nếu có) và
ghi rõ chức vụ của người ký.
Điều
122. Công chứng, chứng thực hợp đồng và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng về
nhà ở
1.
Trường hợp mua bán, tặng cho, đổi, góp vốn, thế chấp nhà ở, chuyển nhượng hợp
đồng mua bán nhà ở thương mại thì phải thực hiện công chứng, chứng thực hợp
đồng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Đối với
các giao dịch quy định tại khoản này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là
thời điểm công chứng, chứng thực hợp đồng.
2. Đối
với trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương; mua bán, cho
thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; mua bán, cho thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở
phục vụ tái định cư; góp vốn bằng nhà ở mà có một bên là tổ chức; cho thuê, cho
mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở thì không bắt buộc phải công chứng,
chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp các bên có nhu cầu.
Đối với
các giao dịch quy định tại khoản này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là
do các bên thỏa thuận; trường hợp các bên không có thỏa thuận thì thời điểm có
hiệu lực của hợp đồng là thời điểm ký kết hợp đồng.
3. Văn bản
thừa kế nhà ở được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về
dân sự.
4. Việc
công chứng hợp đồng về nhà ở được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng;
việc chứng thực hợp đồng về nhà ở được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
có nhà ở.
Mục
2: MUA BÁN NHÀ Ở, CHUYỂN NHƯỢNG HỢP ĐỒNG MUA BÁN NHÀ Ở
Điều
123. Giao dịch mua bán nhà ở, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại
1. Việc
mua bán nhà ở phải được lập thành hợp đồng có các nội dung quy định tại Điều
121 của Luật này. Các bên có thể thỏa thuận về việc bên bán thực hiện bán nhà
ở, chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở gắn với nhà ở đó trong một thời hạn nhất
định cho bên mua theo quy định của Chính phủ.
2.
Trường hợp bên mua nhà ở thương mại của chủ đầu tư nếu thuộc diện chưa nộp hồ
sơ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó
và có nhu cầu thì được chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở; bên nhận chuyển
nhượng hợp đồng có trách nhiệm thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo hợp đồng mua bán
nhà ở đã ký với chủ đầu tư.
Trình
tự, thủ tục chuyển nhượng, nội dung và mẫu văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua
bán nhà ở được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Xây dựng; bên chuyển
nhượng hợp đồng phải nộp thuế, lệ phí theo quy định của pháp luật về thuế, lệ
phí.
Điều
124. Giá mua bán nhà ở, giá chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại
Giá mua
bán nhà ở, giá chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở do các bên thỏa thuận và
được ghi rõ trong hợp đồng mua bán nhà ở, văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua
bán nhà ở; trường hợp Nhà nước có quy định về giá mua bán nhà ở thì các bên
phải thực hiện theo quy định đó.
Điều
125. Mua bán nhà ở trả chậm, trả dần
1. Việc
mua bán nhà ở trả chậm, trả dần do các bên thỏa thuận và được ghi rõ trong hợp
đồng mua bán nhà ở; trong thời gian trả chậm, trả dần, bên mua nhà ở được quyền
sử dụng nhà ở và có trách nhiệm bảo trì nhà ở đó, trừ trường hợp nhà ở còn
trong thời hạn bảo hành theo quy định của Luật này hoặc các bên có thỏa thuận
khác.
2. Bên
mua nhà ở trả chậm, trả dần chỉ được thực hiện các giao dịch mua bán, tặng cho,
đổi, thế chấp, góp vốn nhà ở này với người khác sau khi đã thanh toán đủ tiền
mua nhà ở, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Trường
hợp trong thời hạn trả chậm, trả dần mà bên mua nhà ở chết thì người thừa kế hợp
pháp được thực hiện tiếp các quyền, nghĩa vụ của bên mua nhà ở và được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận sau khi người thừa kế đã trả đủ tiền
mua nhà cho bên bán.
3.
Trường hợp bên mua nhà ở có nhu cầu trả lại nhà ở đã mua trong thời gian trả
chậm, trả dần và được bên bán nhà ở đồng ý thì hai bên thỏa thuận phương thức
trả lại nhà ở và việc thanh toán lại tiền mua nhà ở đó.
Điều
126. Mua bán nhà ở thuộc sở hữu chung
1. Việc
bán nhà ở thuộc sở hữu chung phải có sự đồng ý của tất cả các chủ sở hữu;
trường hợp có chủ sở hữu chung không đồng ý bán thì các chủ sở hữu chung khác
có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật. Các chủ sở hữu
chung được quyền ưu tiên mua, nếu các chủ sở hữu chung không mua thì nhà ở đó
được bán cho người khác.
Trường
hợp có chủ sở hữu chung đã có tuyên bố mất tích của Tòa án thì các chủ sở hữu
chung còn lại được quyền bán nhà ở đó; phần giá trị quyền sở hữu nhà ở của
người bị tuyên bố mất tích được xử lý theo quy định của pháp luật.
2.
Trường hợp chủ sở hữu chung bán phần quyền sở hữu của mình thì các chủ sở hữu
chung khác được quyền ưu tiên mua; trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được
thông báo về việc bán phần quyền sở hữu nhà ở và điều kiện bán mà không có chủ
sở hữu chung nào mua thì phần quyền đó được bán cho người khác; trường hợp vi
phạm quyền ưu tiên mua thì xử lý theo quy định của pháp luật về dân sự.
Điều
127. Mua bán nhà ở đang cho thuê
1.
Trường hợp chủ sở hữu bán nhà ở đang cho thuê thì phải thông báo bằng văn bản
cho bên thuê nhà ở biết về việc bán và các điều kiện bán nhà ở; bên thuê nhà ở
được quyền ưu tiên mua nếu đã thanh toán đầy đủ tiền thuê nhà cho bên cho thuê
tính đến thời điểm bên cho thuê có thông báo về việc bán nhà cho thuê, trừ
trường hợp nhà ở thuộc sở hữu chung; trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày bên
thuê nhà ở nhận được thông báo mà không mua thì chủ sở hữu nhà ở được quyền bán
nhà ở đó cho người khác, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác về thời hạn.
2.
Trường hợp bán nhà ở đang cho thuê thuộc sở hữu nhà nước thì thực hiện theo quy
định tại Mục 2 Chương VI của Luật này.
Điều
128. Mua trước nhà ở
Khi các
bên đã ký kết hợp đồng mua bán nhà ở nhưng Nhà nước có nhu cầu mua nhà ở đó để
sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng
thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định mua trước nhà ở đó.
Giá mua bán, điều kiện và phương thức thanh toán tiền mua nhà ở được thực hiện
theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán nhà ở mà các bên đã ký kết. Nhà nước bồi
thường thiệt hại cho các bên (nếu có). Hợp đồng mua bán nhà ở do các bên đã ký
kết không còn giá trị pháp lý.
Mục
3: CHO THUÊ NHÀ Ở
Điều
129. Thời hạn thuê và giá thuê nhà ở
1. Bên
cho thuê và bên thuê nhà ở được thỏa thuận về thời hạn thuê, giá thuê và hình
thức trả tiền thuê nhà theo định kỳ hoặc trả một lần; trường hợp Nhà nước có
quy định về giá thuê nhà ở thì các bên phải thực hiện theo quy định đó.
2.
Trường hợp chưa hết hạn hợp đồng thuê nhà ở mà bên cho thuê thực hiện cải tạo
nhà ở và được bên thuê đồng ý thì bên cho thuê được quyền điều chỉnh giá thuê
nhà ở. Giá thuê nhà ở mới do các bên thỏa thuận; trường hợp không thỏa thuận
được thì bên cho thuê có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở và phải
bồi thường cho bên thuê theo quy định của pháp luật.
3. Bên
cho thuê và bên thuê nhà ở được Nhà nước bảo hộ các quyền và lợi ích hợp pháp
trong quá trình thuê và cho thuê nhà ở.
Điều
130. Cho thuê nhà ở thuộc sở hữu chung
1. Việc
cho thuê nhà ở thuộc sở hữu chung phải có sự đồng ý của tất cả các chủ sở hữu
nhà ở đó, trừ trường hợp chủ sở hữu chung cho thuê phần nhà ở thuộc quyền sở
hữu của mình.
2. Các
chủ sở hữu chung có thể ủy quyền cho người đại diện ký hợp đồng thuê nhà ở.
Điều
131. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở
1.
Trường hợp thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước thì việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà
được thực hiện khi có một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 84 của
Luật này.
2.
Trường hợp thuê nhà ở không thuộc sở hữu nhà nước thì việc chấm dứt hợp đồng
thuê nhà ở được thực hiện khi có một trong các trường hợp sau đây:
a) Hợp
đồng thuê nhà ở hết hạn; trường hợp trong hợp đồng không xác định thời hạn thì
hợp đồng chấm dứt sau 90 ngày, kể từ ngày bên cho thuê nhà ở thông báo cho bên
thuê nhà ở biết việc chấm dứt hợp đồng;
b) Hai
bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng;
c) Nhà ở
cho thuê không còn;
d) Bên
thuê nhà ở chết hoặc có tuyên bố mất tích của Tòa án mà khi chết, mất tích
không có ai đang cùng chung sống;
đ) Nhà ở
cho thuê bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ hoặc thuộc khu vực đã có quyết định
thu hồi đất, giải tỏa nhà ở hoặc có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền; nhà ở cho thuê thuộc diện bị Nhà nước trưng mua, trưng dụng để sử
dụng vào các mục đích khác.
Bên cho
thuê phải thông báo bằng văn bản cho bên thuê biết trước 30 ngày về việc chấm
dứt hợp đồng thuê nhà ở quy định tại điểm này, trừ trường hợp các bên có thỏa
thuận khác;
e) Chấm
dứt theo quy định tại Điều 132 của Luật này.
Điều
132. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở
1. Trong
thời hạn thuê nhà ở theo thỏa thuận trong hợp đồng, bên cho thuê không được đơn
phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà và thu hồi nhà ở đang cho thuê, trừ các
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Bên
cho thuê nhà ở có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà và thu
hồi nhà ở đang cho thuê khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Bên
cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, nhà ở xã hội cho thuê không đúng thẩm
quyền, không đúng đối tượng, không đúng điều kiện theo quy định của Luật này;
b) Bên
thuê không trả tiền thuê nhà ở theo thỏa thuận từ 03 tháng trở lên mà không có
lý do chính đáng;
c) Bên
thuê sử dụng nhà ở không đúng mục đích như đã thỏa thuận trong hợp đồng;
d) Bên
thuê tự ý đục phá, cơi nới, cải tạo, phá dỡ nhà ở đang thuê;
đ) Bên
thuê chuyển đổi, cho mượn, cho thuê lại nhà ở đang thuê mà không có sự đồng ý
của bên cho thuê;
e) Bên
thuê làm mất trật tự, vệ sinh môi trường, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh hoạt
của những người xung quanh đã được bên cho thuê nhà ở hoặc tổ trưởng tổ dân
phố, trưởng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc lập biên bản đến lần thứ ba mà
vẫn không khắc phục;
g) Thuộc
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 129 của Luật này.
3. Bên
thuê nhà ở có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở khi bên
cho thuê nhà ở có một trong các hành vi sau đây:
a) Không
sửa chữa nhà ở khi có hư hỏng nặng;
b) Tăng
giá thuê nhà ở bất hợp lý hoặc tăng giá thuê mà không thông báo cho bên thuê
nhà ở biết trước theo thỏa thuận;
c) Khi
quyền sử dụng nhà ở bị hạn chế do lợi ích của người thứ ba.
4. Bên
đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở phải thông báo cho bên kia
biết trước ít nhất 30 ngày, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác; nếu vi
phạm quy định tại khoản này mà gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định
của pháp luật.
Điều
133. Quyền tiếp tục thuê nhà ở
1.
Trường hợp chủ sở hữu nhà ở chết mà thời hạn thuê nhà ở vẫn còn thì bên thuê
nhà ở được tiếp tục thuê đến hết hạn hợp đồng. Người thừa kế có trách nhiệm
tiếp tục thực hiện hợp đồng thuê nhà ở đã ký kết trước đó, trừ trường hợp các
bên có thỏa thuận khác. Trường hợp chủ sở hữu không có người thừa kế hợp pháp
theo quy định của pháp luật thì nhà ở đó thuộc quyền sở hữu của Nhà nước và
người đang thuê nhà ở được tiếp tục thuê theo quy định về quản lý, sử dụng nhà
ở thuộc sở hữu nhà nước.
2. Trường
hợp chủ sở hữu nhà ở chuyển quyền sở hữu nhà ở đang cho thuê cho người khác mà
thời hạn thuê nhà ở vẫn còn thì bên thuê nhà ở được tiếp tục thuê đến hết hạn
hợp đồng; chủ sở hữu nhà ở mới có trách nhiệm tiếp tục thực hiện hợp đồng thuê
nhà ở đã ký kết trước đó, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
3. Khi
bên thuê nhà ở chết mà thời hạn thuê nhà ở vẫn còn thì người đang cùng sinh
sống với bên thuê nhà ở được tiếp tục thuê đến hết hạn hợp đồng thuê nhà ở, trừ
trường hợp thuê nhà ở công vụ hoặc các bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có
quy định khác.
Mục
4: THUÊ MUA NHÀ Ở XÃ HỘI
Điều
134. Thủ tục thuê mua nhà ở xã hội
1. Việc
thuê mua nhà ở xã hội phải lập thành hợp đồng có các nội dung quy định tại Điều
121 của Luật này; trường hợp thuê mua nhà ở xã hội do các tổ chức, cá nhân đầu
tư xây dựng thì hợp đồng thuê mua được ký kết giữa chủ đầu tư với bên thuê mua;
trường hợp thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước thì việc ký kết hợp đồng
thuê mua được thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 83 của Luật này.
2. Khi
kết thúc thời hạn thuê mua nhà ở theo hợp đồng và bên thuê mua đã thanh toán
hết tiền thuê mua theo thỏa thuận thì bên cho thuê mua phải làm thủ tục đề nghị
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho người thuê mua, trừ
trường hợp bên thuê mua tự nguyện làm thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận.
Điều
135. Quyền và nghĩa vụ của bên thuê mua nhà ở xã hội
1. Bên
thuê mua nhà ở xã hội phải thực hiện quy định tại Điều 62 của Luật này và các
nghĩa vụ khác theo thỏa thuận trong hợp đồng thuê mua nhà ở.
Trường
hợp chấm dứt hợp đồng thuê mua nhà ở mà bên thuê mua đã nhận bàn giao nhà ở thì
bên thuê mua phải trả lại nhà ở này cho bên cho thuê mua; bên thuê mua được
hoàn lại số tiền đã nộp lần đầu, trừ trường hợp quy định tại điểm e và điểm h
khoản 1 Điều 84 và khoản 2 Điều 136 của Luật này.
2.
Trường hợp bên thuê mua nhà ở chết thì giải quyết như sau:
a) Nếu
có người thừa kế hợp pháp đang cùng sinh sống tại nhà ở đó thì người thừa kế
hợp pháp đó được tiếp tục thuê mua nhà ở, trừ trường hợp người thừa kế hợp pháp
tự nguyện trả lại nhà ở thuê mua;
b) Nếu
có người thừa kế hợp pháp nhưng không cùng sinh sống tại nhà ở đó mà bên thuê
mua nhà ở đã thực hiện được hai phần ba thời hạn thuê mua thì người thừa kế hợp
pháp được thanh toán hết số tiền tương ứng với một phần ba thời hạn thuê mua
còn lại và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với nhà
ở đó;
c) Nếu
có người thừa kế hợp pháp nhưng không thuộc diện quy định tại điểm a và điểm b
khoản này thì bên cho thuê mua được quyền thu hồi nhà ở và người thừa kế hợp
pháp được hoàn trả số tiền mà bên thuê mua nhà ở đã nộp lần đầu có tính lãi
suất theo quy định về lãi suất không kỳ hạn liên ngân hàng tại thời điểm hoàn
trả;
d) Nếu
không có người thừa kế hợp pháp thì số tiền thuê mua đã nộp lần đầu thuộc sở
hữu của Nhà nước và bên cho thuê mua được thu hồi nhà ở thuê mua để ký hợp đồng
thuê, thuê mua với đối tượng thuộc diện được thuê, thuê mua nhà ở xã hội theo
quy định của Luật này.
Điều
136. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng thuê mua và thu hồi nhà ở xã hội cho thuê
mua
1.
Trường hợp thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước thì việc chấm dứt hợp
đồng thuê mua và thu hồi nhà ở được thực hiện khi thuộc một trong các trường
hợp quy định tại các điểm a, b, c, e, g và h khoản 1 Điều 84 của Luật này.
2.
Trường hợp thuê mua nhà ở xã hội không thuộc sở hữu nhà nước thì bên cho thuê
mua được chấm dứt hợp đồng thuê mua nhà ở, được thu hồi nhà ở đang cho thuê mua
khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Bên
thuê mua tự ý cho thuê hoặc bán nhà ở thuê mua cho người khác trong thời hạn
thuê mua;
b) Bên
thuê mua không trả tiền thuê nhà từ 03 tháng trở lên mà không có lý do chính
đáng;
c) Bên
thuê mua tự ý đục phá, cơi nới, cải tạo, phá dỡ nhà ở thuê mua;
d) Bên
thuê mua sử dụng nhà ở không đúng mục đích như đã thỏa thuận trong hợp đồng
thuê mua;
đ) Thuộc
trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều 135 của Luật này;
e) Các
trường hợp khác theo thỏa thuận của các bên.
3. Bên
thuê mua nhà ở xã hội không thuộc diện quy định tại khoản 1 Điều này được chấm
dứt hợp đồng thuê mua theo thỏa thuận trong hợp đồng; trường hợp đã nhận bàn
giao nhà ở thì phải trả lại nhà ở này cho bên cho thuê mua.
Mục
5: TẶNG CHO NHÀ Ở
Điều
137. Tặng cho nhà ở thuộc sở hữu chung
1.
Trường hợp tặng cho nhà ở thuộc sở hữu chung hợp nhất thì phải được sự đồng ý
bằng văn bản của tất cả các chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung.
2.
Trường hợp tặng cho nhà ở thuộc sở hữu chung theo phần thì chủ sở hữu chỉ được
tặng cho phần nhà ở thuộc quyền sở hữu của mình và không được làm ảnh hưởng đến
quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung khác. Sau
khi nhận tặng cho phần sở hữu chung thì chủ sở hữu nhà ở mới không được làm ảnh
hưởng đến các quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ sở hữu chung khác.
Điều
138. Tặng cho nhà ở đang cho thuê
1. Chủ
sở hữu nhà ở đang cho thuê phải thông báo bằng văn bản cho bên thuê nhà ở biết
trước về việc tặng cho nhà ở.
2. Bên
thuê nhà ở được tiếp tục thuê nhà ở đến hết hạn hợp đồng thuê nhà đã ký với bên
tặng cho, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Mục
6: ĐỔI NHÀ Ở
Điều
139. Đổi nhà ở thuộc sở hữu chung
1. Việc
đổi nhà ở thuộc sở hữu chung hợp nhất phải được sự đồng ý của tất cả các chủ sở
hữu nhà ở thuộc sở hữu chung.
2.
Trường hợp đổi nhà ở thuộc sở hữu chung theo phần thì chủ sở hữu nhà ở thuộc sở
hữu chung chỉ được đổi phần nhà ở thuộc quyền sở hữu của mình và bảo đảm không
làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ sở hữu chung khác. Sau
khi nhận đổi phần nhà ở thuộc sở hữu chung thì chủ sở hữu nhà ở mới không được
làm ảnh hưởng đến các quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ sở hữu chung khác.
Điều
140. Đổi nhà ở đang cho thuê
1. Chủ
sở hữu nhà ở đang cho thuê phải thông báo bằng văn bản cho bên thuê nhà ở biết
trước về việc đổi nhà ở.
2. Bên
thuê nhà ở được tiếp tục thuê nhà ở đến hết hạn hợp đồng thuê nhà ở đã ký với
chủ sở hữu nhà ở cũ, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác
Điều
141. Thanh toán giá trị chênh lệch
Khi đổi
nhà ở và chuyển quyền sở hữu nhà ở cho nhau, nếu có chênh lệch về giá trị nhà ở
thì các bên đổi nhà ở phải thanh toán giá trị chênh lệch đó, trừ trường hợp các
bên có thỏa thuận khác.
Mục
7: THỪA KẾ NHÀ Ở
Điều
142. Thừa kế nhà ở thuộc sở hữu chung hợp nhất
Nhà ở
thuộc sở hữu chung hợp nhất mà người thừa kế là một
hoặc các chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung còn lại thì những người này được
thừa kế nhà ở đó theo di chúc hoặc theo pháp luật; trường hợp có người thừa kế
không phải là chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung hợp nhất thì người thừa kế
được thanh toán phần giá trị nhà ở mà họ được thừa kế, trừ trường hợp các bên
có thỏa thuận khác.
Điều
143. Thừa kế nhà ở thuộc sở hữu chung theo phần
Nhà ở
thuộc sở hữu chung theo phần thì phần nhà ở của người để lại thừa kế được chia
cho những người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật; nếu nhà ở được bán để
chia giá trị thì những người thừa kế được ưu tiên mua; nếu những người thừa kế
không mua thì các chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung khác được quyền ưu tiên
mua phần thừa kế nhà ở đó và thanh toán cho những người thừa kế giá trị nhà ở đã
mua.
Mục
8: THẾ CHẤP NHÀ Ở
Điều
144. Bên thế chấp và bên nhận thế chấp nhà ở
1. Chủ
sở hữu nhà ở là tổ chức được thế chấp nhà ở tại tổ chức tín dụng đang hoạt động
tại Việt Nam.
2. Chủ
sở hữu nhà ở là cá nhân được thế chấp nhà ở tại tổ chức tín dụng, tổ chức kinh
tế đang hoạt động tại Việt Nam hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật.
Điều
145. Thế chấp nhà ở thuộc sở hữu chung
Việc thế
chấp nhà ở thuộc sở hữu chung phải được sự đồng ý bằng văn bản của các chủ sở
hữu nhà ở thuộc sở hữu chung, trừ trường hợp thế chấp nhà ở thuộc sở hữu chung
theo phần. Các chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung hợp nhất có trách nhiệm liên
đới trong việc thực hiện nghĩa vụ của bên thế chấp nhà ở theo quy định của Bộ
luật dân sự.
Điều
146. Thế chấp nhà ở đang cho thuê
1. Chủ
sở hữu nhà ở có quyền thế chấp nhà ở đang cho thuê nhưng phải thông báo bằng
văn bản cho bên thuê nhà ở biết trước về việc thế chấp. Bên thuê nhà ở được
tiếp tục thuê đến hết hạn hợp đồng thuê nhà ở.
2.
Trường hợp nhà ở đang thuê bị xử lý để thực hiện nghĩa vụ của bên thế chấp nhà
ở thì bên thuê nhà ở được tiếp tục thuê đến hết hạn hợp đồng, trừ trường hợp
bên thuê nhà ở vi phạm các quy định tại khoản 2 Điều 132 của Luật này hoặc các
bên có thỏa thuận khác.
Điều
147. Thế chấp dự án đầu tư xây dựng nhà ở và thế chấp nhà ở hình thành trong
tương lai
1. Chủ
đầu tư dự án xây dựng nhà ở được thế chấp dự án hoặc nhà ở xây dựng trong dự án
tại tổ chức tín dụng đang hoạt động tại Việt Nam để vay vốn cho việc đầu tư dự
án hoặc xây dựng nhà ở đó; trường hợp chủ đầu tư đã thế chấp nhà ở mà có nhu
cầu huy động vốn góp để phân chia nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở
hoặc có nhu cầu bán, cho thuê mua nhà ở đó thì phải giải chấp nhà ở này trước
khi ký hợp đồng huy động vốn góp, hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở với khách
hàng, trừ trường hợp được bên góp vốn, bên mua, thuê mua nhà ở và bên nhận thế
chấp đồng ý.
Việc xác
định nhà ở đã được giải chấp trước khi ký hợp đồng huy động vốn góp, hợp đồng
mua bán, thuê mua nhà ở với khách hàng theo quy định tại khoản này được nêu rõ
trong văn bản thông báo nhà ở đủ điều kiện được bán của cơ quan quản lý nhà ở
cấp tỉnh nơi có nhà ở.
2. Tổ
chức, cá nhân xây dựng nhà ở hình thành trong tương lai trên thửa đất ở hợp
pháp của mình; tổ chức, cá nhân mua nhà ở hình thành trong tương lai trong dự
án đầu tư xây dựng nhà ở của chủ đầu tư được thế chấp nhà ở này tại tổ chức tín
dụng đang hoạt động tại Việt Nam để vay vốn phục vụ cho xây dựng nhà ở hoặc để
mua chính nhà ở đó.
Điều
148. Điều kiện thế chấp dự án đầu tư xây dựng nhà ở và thế chấp nhà ở hình
thành trong tương lai
1. Điều
kiện thế chấp dự án đầu tư xây dựng nhà ở, thế chấp nhà ở hình thành trong
tương lai được quy định như sau:
a)
Trường hợp chủ đầu tư thế chấp một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư xây dựng nhà
ở thì phải có hồ sơ dự án, có thiết kế kỹ thuật của dự án được phê duyệt và đã
có Giấy chứng nhận hoặc quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền;
b)
Trường hợp chủ đầu tư thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai xây dựng trong
dự án thì ngoài điều kiện quy định tại điểm a khoản này, nhà ở thế chấp phải
thuộc diện đã xây dựng xong phần móng theo quy định của pháp luật về xây dựng
và không nằm trong phần dự án hoặc toàn bộ dự án mà chủ đầu tư đã thế chấp theo
quy định tại điểm a khoản này;
c)
Trường hợp tổ chức, cá nhân thế chấp nhà ở quy định tại khoản 2 Điều 147 của
Luật này thì phải có giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng đất ở hợp pháp theo quy
định của pháp luật về đất đai, Giấy phép xây dựng nếu thuộc diện phải có Giấy
phép xây dựng.
Trường
hợp người thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai mua nhà ở của chủ đầu tư
trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thì phải có hợp đồng mua bán nhà ở ký kết với
chủ đầu tư, có văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở nếu là bên nhận
chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở theo quy định, có giấy tờ chứng minh đã
đóng tiền mua nhà ở cho chủ đầu tư theo tiến độ thỏa thuận trong hợp đồng mua
bán và không thuộc diện đang có khiếu nại, khiếu kiện, tranh chấp về hợp đồng
mua bán nhà ở hoặc về việc chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở này.
2. Việc
thế chấp dự án đầu tư xây dựng nhà ở và thế chấp nhà ở hình thành trong tương
lai chỉ được thực hiện theo quy định tại Luật này; các trường hợp thế chấp tài
sản là dự án đầu tư xây dựng nhà ở hoặc nhà ở hình thành trong tương lai không
đúng với quy định tại Luật này thì không có giá trị pháp lý.
Điều
149. Xử lý tài sản nhà ở, dự án đầu tư xây dựng nhà ở thế chấp
1. Việc
xử lý tài sản thế chấp là nhà ở bao gồm cả xử lý thế chấp nhà ở hình thành
trong tương lai được thực hiện theo quy định của Luật này, pháp luật về dân sự
và pháp luật có liên quan.
2. Việc
xử lý tài sản thế chấp là dự án đầu tư xây dựng nhà ở được thực hiện theo quy
định của pháp luật về dân sự và pháp luật có liên quan; tổ chức, cá nhân nhận
chuyển nhượng dự án phải có đủ điều kiện làm chủ đầu tư dự án theo quy định của
Luật này và phải đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao dự án theo quy
định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.
Mục
9: GÓP VỐN BẰNG NHÀ Ở
Điều
150. Điều kiện, thủ tục góp vốn bằng nhà ở
1. Chủ sở
hữu nhà ở hoặc chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại có quyền góp vốn bằng
nhà ở để tham gia hoạt động kinh doanh trong các lĩnh vực mà pháp luật không
cấm kinh doanh tại nhà ở đó. Việc góp vốn bằng nhà ở phải thông qua hợp đồng có
các nội dung theo quy định tại Điều 121 của Luật này.
2. Nhà ở
đưa vào góp vốn phải là nhà ở có sẵn và đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại
khoản 1 Điều 118 của Luật này.
Điều
151. Góp vốn bằng nhà ở thuộc sở hữu chung
1. Việc
góp vốn bằng nhà ở thuộc sở hữu chung phải được sự đồng ý của tất cả các chủ sở
hữu chung.
2. Các
chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung cùng ký vào hợp đồng góp vốn bằng nhà ở
hoặc có thể thỏa thuận bằng văn bản cử người đại diện ký hợp đồng góp vốn bằng
nhà ở.
Điều
152. Góp vốn bằng nhà ở đang cho thuê
1. Chủ
sở hữu nhà ở đang cho thuê phải thông báo bằng văn bản cho bên thuê nhà ở biết
trước về việc góp vốn bằng nhà ở.
2. Bên
thuê nhà ở được tiếp tục thuê nhà ở đến hết hạn hợp đồng thuê nhà đã ký với bên
góp vốn, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Mục
10: CHO MƯỢN, CHO Ở NHỜ NHÀ Ở
Điều
153. Cho mượn, cho ở nhờ nhà ở thuộc sở hữu chung
1. Việc
cho mượn, cho ở nhờ nhà ở thuộc sở hữu chung hợp nhất phải được sự đồng ý của
tất cả các chủ sở hữu nhà ở đó; trường hợp chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung
theo phần thì có quyền cho mượn, cho ở nhờ thuộc phần sở hữu của mình nhưng
không được làm ảnh hưởng đến quyền lợi của các chủ sở hữu chung khác. Bên cho
mượn nhà ở có quyền đòi lại nhà ở, bên cho ở nhờ có quyền chấm dứt việc cho ở
nhờ khi chấm dứt hợp đồng theo quy định tại Điều 154 của Luật này và theo thỏa
thuận trong hợp đồng.
2. Các
chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung có thể ủy quyền cho người đại diện ký hợp
đồng cho mượn, cho ở nhờ nhà ở.
Điều
154. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng cho mượn, cho ở nhờ nhà ở
1. Thời
hạn cho mượn, cho ở nhờ đã hết.
2. Nhà ở
cho mượn, cho ở nhờ không còn.
3. Bên
mượn, bên ở nhờ nhà ở chết hoặc mất tích theo tuyên bố của Tòa án.
4. Nhà ở
cho mượn, cho ở nhờ có nguy cơ sập đổ hoặc thuộc diện đã có quyết định giải
tỏa, phá dỡ hoặc thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
5. Theo
thỏa thuận của các bên.
Mục
11: ỦY QUYỀN QUẢN LÝ NHÀ Ở
Điều
155. Nội dung, phạm vi ủy quyền quản lý nhà ở
1. Ủy
quyền quản lý nhà ở là việc chủ sở hữu nhà ở ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác
thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở trong việc quản lý, sử
dụng nhà ở trong thời hạn được ủy quyền. Việc ủy quyền quản lý nhà ở chỉ được
thực hiện đối với nhà ở có sẵn.
2. Nội
dung, thời hạn ủy quyền quản lý, sử dụng nhà ở do các bên thỏa thuận và được
ghi trong hợp đồng ủy quyền; nếu các bên không có thỏa thuận về thời hạn ủy
quyền thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày ký hợp đồng ủy
quyền.
3. Bên
ủy quyền quản lý nhà ở phải trả chi phí quản lý, trừ trường hợp các bên có thỏa
thuận khác.
Điều
156. Ủy quyền quản lý nhà ở thuộc sở hữu chung
1. Việc
ủy quyền quản lý nhà ở thuộc sở hữu chung hợp nhất phải được các chủ sở hữu nhà
ở thuộc sở hữu chung đồng ý; trường hợp chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung
theo phần thì có quyền ủy quyền cho người khác quản lý phần quyền sở hữu của
mình nhưng không được làm ảnh hưởng đến quyền lợi của các chủ sở hữu chung
khác.
2. Chủ
sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung có trách nhiệm thông báo cho chủ sở hữu khác
biết việc ủy quyền quản lý nhà ở, trừ trường hợp người được ủy quyền quản lý
nhà ở đồng thời là chủ sở hữu chung của nhà ở đó.
Điều
157. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng ủy quyền quản lý nhà ở
1. Hợp
đồng ủy quyền hết hạn.
2. Nội
dung ủy quyền đã được thực hiện.
3. Nhà ở
được ủy quyền quản lý không còn.
4. Bên
ủy quyền hoặc bên được ủy quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền quản lý
nhà ở theo quy định tại Điều 158 của Luật này.
5. Bên
ủy quyền hoặc bên được ủy quyền quản lý nhà ở chết.
6. Bên
được ủy quyền quản lý nhà ở mất tích hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự theo
quyết định của Tòa án.
7. Theo
thỏa thuận của các bên.
Điều
158. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy quyền quản lý nhà ở
1. Bên
ủy quyền quản lý nhà ở đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền thuộc một trong
các trường hợp sau đây:
a) Nếu
việc ủy quyền có chi phí quản lý thì bên ủy quyền không phải báo trước cho bên
được ủy quyền biết về việc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy quyền
nhưng phải thanh toán cho bên được ủy quyền chi phí quản lý tương ứng với công
việc mà bên được ủy quyền đã thực hiện và phải bồi thường thiệt hại cho bên
được ủy quyền;
b) Nếu
việc ủy quyền không có chi phí quản lý thì bên ủy quyền phải thông báo cho bên
được ủy quyền biết trước ít nhất 30 ngày về việc đơn phương chấm dứt thực hiện
hợp đồng ủy quyền, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
2. Bên
được ủy quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền thuộc một trong các trường
hợp sau đây:
a) Nếu
việc ủy quyền có chi phí quản lý thì không phải báo trước cho bên ủy quyền biết
về việc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy quyền nhưng phải bồi thường
thiệt hại cho bên ủy quyền (nếu có);
b) Nếu
việc ủy quyền không có chi phí quản lý thì phải thông báo cho bên ủy quyền biết
trước ít nhất 30 ngày về việc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy quyền,
trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
3. Bên
ủy quyền và bên được ủy quyền phải thông báo cho bên thứ ba có liên quan biết
về việc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy quyền quản lý nhà ở.
Chương
IX
QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở TẠI VIỆT NAM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
NƯỚC NGOÀI
Điều
159. Đối tượng được sở hữu nhà ở và hình thức sở hữu nhà ở tại Việt Nam của tổ
chức, cá nhân nước ngoài
1. Đối
tượng tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam bao gồm:
a) Tổ
chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy
định của Luật này và pháp luật có liên quan;
b) Doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp
nước ngoài, quỹ đầu tư nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt
động tại Việt Nam (sau đây gọi chung là tổ chức nước ngoài);
c) Cá
nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam.
2. Tổ
chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thông qua các hình thức
sau đây:
a) Đầu
tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật này và pháp
luật có liên quan;
b) Mua,
thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thương mại bao gồm căn hộ chung cư
và nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở, trừ khu vực bảo đảm quốc
phòng, an ninh theo quy định của Chính phủ.
Điều
160. Điều kiện tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam
1. Đối
với tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại điểm a khoản 1 Điều 159 của Luật
này thì phải có Giấy chứng nhận đầu tư và có nhà ở được xây dựng trong dự án
theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.
2. Đối
với tổ chức nước ngoài quy định tại điểm b khoản 1 Điều 159 của Luật này thì
phải có Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ liên quan đến việc được phép hoạt
động tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận đầu tư) do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp.
3. Đối
với cá nhân nước ngoài quy định tại điểm c khoản 1 Điều 159 của Luật này thì
phải được phép nhập cảnh vào Việt Nam và không thuộc diện được hưởng quyền ưu
đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự theo quy định của pháp luật.
4. Chính
phủ quy định chi tiết giấy tờ chứng minh đối tượng, điều kiện tổ chức, cá nhân
nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
Điều
161. Quyền của chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, cá nhân nước ngoài
1. Tổ
chức, cá nhân nước ngoài quy định tại điểm a khoản 1 Điều 159 của Luật này được
thực hiện các quyền của chủ sở hữu nhà ở theo quy định tại Điều 10 của Luật
này; trường hợp xây dựng nhà ở trên đất thuê thì chỉ được quyền cho thuê nhà ở.
2. Tổ
chức, cá nhân nước ngoài quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 159 của
Luật này có các quyền của chủ sở hữu nhà ở như công dân Việt Nam nhưng phải
tuân thủ các quy định sau đây:
a) Chỉ
được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu không quá 30% số
lượng căn hộ trong một tòa nhà chung cư; nếu là nhà ở riêng lẻ bao gồm nhà biệt
thự, nhà ở liền kề thì trên một khu vực có số dân tương đương một đơn vị hành
chính cấp phường chỉ được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu
không quá hai trăm năm mươi căn nhà.
Trường
hợp trong một khu vực có số dân tương đương một đơn vị hành chính cấp phường mà
có nhiều nhà chung cư hoặc đối với nhà ở riêng lẻ trên một tuyến phố thì Chính
phủ quy định, cụ thể số lượng căn hộ, số lượng nhà ở riêng lẻ mà tổ chức, cá
nhân nước ngoài được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu;
b)
Trường hợp được tặng cho, được thừa kế nhà ở không thuộc diện quy định tại điểm
b khoản 2 Điều 159 của Luật này hoặc vượt quá số lượng nhà ở quy định tại điểm
a khoản này thì chỉ được hưởng giá trị của nhà ở đó;
c) Đối
với cá nhân nước ngoài thì được sở hữu nhà ở theo thỏa thuận trong các giao
dịch hợp đồng mua bán, thuê mua, tặng cho nhận thừa kế nhà ở nhưng tối đa không
quá 50 năm, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận và có thể được gia hạn thêm
theo quy định của Chính phủ nếu có nhu cầu; thời hạn sở hữu nhà ở phải được ghi
rõ trong Giấy chứng nhận.
Trường
hợp cá nhân nước ngoài kết hôn với công dân Việt Nam hoặc kết hôn với người
Việt Nam định cư ở nước ngoài thì được sở hữu nhà ở ổn định, lâu dài và có các
quyền của chủ sở hữu nhà ở như công dân Việt Nam;
d) Đối
với tổ chức nước ngoài thì được sở hữu nhà ở theo thỏa thuận trong các giao
dịch hợp đồng mua bán, thuê mua, tặng cho, nhận thừa kế nhà ở nhưng tối đa
không vượt quá thời hạn ghi trong Giấy chứng nhận đầu tư cấp cho tổ chức đó,
bao gồm cả thời gian được gia hạn thêm; thời hạn sở hữu nhà ở được tính từ ngày
tổ chức được cấp Giấy chứng nhận và được ghi rõ trong Giấy chứng nhận này;
đ) Trước
khi hết hạn sở hữu nhà ở theo quy định của Luật này, chủ sở hữu có thể tặng cho
hoặc bán nhà ở này cho các đối tượng thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam;
nếu quá thời hạn được sở hữu nhà ở mà chủ sở hữu không thực hiện bán, tặng cho
thì nhà ở đó thuộc sở hữu nhà nước.
Điều
162. Nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, cá nhân nước ngoài
1. Tổ
chức, cá nhân nước ngoài quy định tại điểm a khoản 1 Điều 159 của Luật này có
các nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở theo quy định tại Điều 11 của Luật này.
2. Tổ
chức, cá nhân nước ngoài quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 159 của
Luật này có các nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở như công dân Việt Nam nhưng phải
tuân thủ các quy định sau đây:
a) Đối
với chủ sở hữu là cá nhân nước ngoài thì được cho thuê nhà ở để sử dụng vào các
mục đích mà pháp luật không cấm nhưng trước khi cho thuê nhà ở, chủ sở hữu phải
có văn bản thông báo về việc cho thuê nhà ở với cơ quan quản lý nhà ở cấp huyện
nơi có nhà ở theo quy định của Bộ trưởng Bộ Xây dựng và phải nộp thuế từ hoạt
động cho thuê nhà ở này theo quy định của pháp luật.
Trường
hợp cá nhân nước ngoài kết hôn với công dân Việt Nam hoặc kết hôn với người
Việt Nam định cư ở nước ngoài thì có các nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở như công
dân Việt Nam;
b) Đối
với chủ sở hữu là tổ chức nước ngoài thì chỉ được sử dụng nhà ở để bố trí cho
những người đang làm việc tại tổ chức đó ở, không được dùng nhà ở để cho thuê,
làm văn phòng hoặc sử dụng vào mục đích khác;
c) Thực
hiện thanh toán tiền mua, thuê mua nhà ở thông qua tổ chức tín dụng đang hoạt
động tại Việt Nam.
Chương
X
HỆ THỐNG THÔNG TIN VÀ CƠ SỞ DỮ LIỆU VỀ NHÀ Ở
Điều
163. Hệ thống thông tin về nhà ở
Hệ thống
thông tin về nhà ở bao gồm:
1. Hạ
tầng kỹ thuật công nghệ thông tin nhà ở;
2. Hệ
thống phần mềm hệ điều hành, phần mềm hệ thống và phần mềm ứng dụng;
3. Cơ sở
dữ liệu về nhà ở.
Điều
164. Cơ sở dữ liệu về nhà ở
1. Cơ sở
dữ liệu về nhà ở phải được xây dựng và quản lý thống nhất từ trung ương đến địa
phương, được kết nối với cơ sở dữ liệu và thông tin về đất đai.
2. Cơ sở
dữ liệu về nhà ở bao gồm các nội dung sau đây:
a) Cơ sở
dữ liệu về hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về nhà ở;
b) Cơ sở
dữ liệu về phát triển nhà ở bao gồm chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở,
điều tra, thống kê về nhà ở, các thông tin cơ bản về dự án đầu tư xây dựng nhà
ở, số lượng, loại nhà ở, diện tích nhà ở, diện tích đất để đầu tư xây dựng nhà
ở;
c) Cơ sở
dữ liệu về các biến động liên quan đến quá trình quản lý, sử dụng nhà ở;
d) Các
cơ sở dữ liệu khác có liên quan về nhà ở.
3. Định
kỳ 10 năm một lần, Chính phủ tổ chức điều tra, thống kê nhà ở cùng với tổng
điều tra dân số trong cả nước. Giữa kỳ điều tra, thống kê dân số và nhà ở quốc
gia, Chính phủ tổ chức điều tra, thống kê điểm về nhà ở làm cơ sở cho việc
hoạch định chính sách về nhà ở.
4. Các
chỉ tiêu thống kê cơ bản về nhà ở phải được đưa vào bộ chỉ tiêu thống kê chung
của quốc gia.
5. Kinh
phí điều tra, thống kê về nhà ở do ngân sách nhà nước bảo đảm.
Điều
165. Thẩm quyền, trách nhiệm xây dựng hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu nhà ở
1. Bộ
Xây dựng có trách nhiệm xây dựng và quản lý, khai thác hệ thống thông tin, cơ
sở dữ liệu nhà ở quốc gia; các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách
nhiệm phối hợp cung cấp dữ liệu về nhà ở để Bộ Xây dựng cập nhật vào hệ thống
thông tin nhà ở quốc gia.
2. Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức xây dựng, quản lý, khai thác hệ
thống thông tin và cơ sở dữ liệu về nhà ở tại địa phương, bảo đảm công khai,
thống nhất giữa thông tin về nhà ở và thông tin về đất ở gắn với nhà ở đó.
3. Nhà
nước bố trí vốn ngân sách để đầu tư xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu, thông tin
về nhà ở và việc vận hành, duy trì hệ thống cơ sở dữ liệu và thông tin về nhà
ở; Bộ Xây dựng đề xuất Thủ tướng Chính phủ quyết định cấp vốn ngân sách cho
việc xây dựng, quản lý, vận hành, duy trì hệ thống này.
4. Chính
phủ quy định chi tiết việc xây dựng, cấu trúc cơ sở dữ liệu, các thông tin, chỉ
tiêu thống kê và việc quản lý, vận hành, khai thác hệ thống cơ sở dữ liệu,
thông tin về nhà ở.
Điều
166. Quản lý, khai thác thông tin và cơ sở dữ liệu nhà ở
1. Cơ sở
dữ liệu về nhà ở phải được quản lý chặt chẽ, bảo đảm khai thác, sử dụng có hiệu
quả, đúng mục đích.
2. Các
thông tin trong cơ sở dữ liệu về nhà ở được cơ quan có thẩm quyền cung cấp có
giá trị pháp lý như hồ sơ, văn bản giấy.
3. Cơ
quan quản lý cơ sở dữ liệu, thông tin về nhà ở quy định tại khoản 4 Điều này
phải tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân khi có nhu cầu khai thác, sử
dụng thông tin nhà ở theo đúng trình tự, thủ tục quy định.
Tổ chức,
cá nhân khi có nhu cầu thì được cung cấp thông tin về nhà ở và phải nộp kinh
phí khai thác sử dụng thông tin theo quy định, trừ trường hợp cung cấp thông
tin theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phục vụ cho công tác
quản lý nhà nước, phục vụ hoạt động điều tra, xác minh, xử lý hành vi vi phạm
pháp luật.
4. Bộ
Xây dựng thống nhất quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu và thông tin về nhà ở trên
toàn quốc. Cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh, cấp huyện thực hiện quản lý hệ thống
cơ sở dữ liệu và thông tin về nhà ở trên địa bàn.
Chương
XI
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ NHÀ Ở
Điều
167. Nội dung quản lý nhà nước về nhà ở
1. Xây
dựng và chỉ đạo thực hiện các chiến lược, đề án, chương trình, kế hoạch phát
triển, quản lý nhà ở.
2. Ban
hành và tổ chức thực hiện văn bản pháp luật về nhà ở, cơ chế, chính sách cho
phát triển và quản lý nhà ở.
3. Xây
dựng và ban hành tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, phân loại nhà ở và quản lý
chất lượng nhà ở.
4. Quyết
định chủ trương đầu tư dự án xây dựng nhà ở; thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh,
đình chỉ thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở.
5. Quản
lý hồ sơ nhà ở; quản lý quỹ nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; quản lý các dự án đầu
tư xây dựng nhà ở.
6. Điều
tra, thống kê, xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu, thông tin về nhà ở, quản lý,
vận hành, khai thác và cung cấp cơ sở dữ liệu, thông tin về nhà ở.
7.
Nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ, phổ biến kiến thức pháp luật trong
lĩnh vực nhà ở.
8. Đào
tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực phục vụ yêu cầu phát triển và quản lý nhà ở.
9. Quản
lý các hoạt động dịch vụ công về nhà ở.
10. Công
nhận cơ sở đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung
cư; cấp giấy chứng nhận hoàn thành khóa đào tạo về quản lý vận hành nhà chung
cư; công nhận việc phân hạng nhà chung cư; cấp, thu hồi giấy chứng nhận đào
tạo, bồi dưỡng kiến thức, chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực nhà ở.
11.
Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tranh chấp, tố
cáo và xử lý vi phạm trong lĩnh vực nhà ở.
12. Hợp
tác quốc tế trong lĩnh vực nhà ở.
Điều
168. Xây dựng Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia
1. Trên
cơ sở chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong từng giai đoạn,
Bộ Xây dựng có trách nhiệm xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia cho từng thời kỳ.
2. Chiến
lược phát triển nhà ở quốc gia bao gồm các nội dung sau đây:
a) Quan điểm phát triển nhà ở;
b) Mục
tiêu phát triển nhà ở bao gồm diện tích nhà ở tối thiểu, diện tích nhà ở bình
quân đầu người tại đô thị, nông thôn và toàn quốc; tỷ lệ phát triển các loại
nhà ở; nhu cầu diện tích nhà ở xã hội cho các đối tượng có khó khăn về nhà ở;
c) Nhiệm
vụ và giải pháp để phát triển nhà ở, trong đó xác định rõ các chương trình mục
tiêu phát triển nhà ở cho từng nhóm đối tượng thuộc diện được hưởng chính sách
nhà ở xã hội;
d) Trách
nhiệm của cơ quan chức năng ở trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc
phát triển và quản lý nhà ở;
đ) Các
nội dung khác có liên quan.
3. Các
chỉ tiêu cơ bản về phát triển nhà ở trong Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia
bao gồm diện tích nhà ở bình quân đầu người; số lượng nhà ở; diện tích sàn nhà
ở xây dựng mới; chất lượng nhà ở tại đô thị, nông thôn và toàn quốc; đối tượng
có khó khăn về nhà ở được Nhà nước hỗ trợ về nhà ở phải được đưa vào nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong từng giai đoạn.
Điều
169. Thông qua, phê duyệt chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở
1. Việc
thông qua và phê duyệt chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương
được thực hiện như sau:
a) Đối
với thành phố trực thuộc trung ương thì Ủy ban nhân dân thành phố xây dựng
chương trình phát triển nhà ở theo quy định tại Điều 15 của Luật này và gửi lấy
ý kiến của Bộ Xây dựng trước khi trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua. Ủy
ban nhân dân thành phố phê duyệt và triển khai thực hiện chương trình sau khi
Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua.
Nội dung
lấy ý kiến Bộ Xây dựng bao gồm quy hoạch, bố trí quỹ đất để xây dựng nhà ở và
phương án giải quyết chỗ ở cho từng nhóm đối tượng; chỉ tiêu diện tích nhà ở
bình quân đầu người; số lượng, diện tích, tỷ lệ các loại nhà ở cần đầu tư xây
dựng; dự kiến các nguồn vốn đầu tư; các cơ chế ưu đãi để phát triển nhà ở;
trách nhiệm của các cơ quan liên quan trong việc triển khai thực hiện chương
trình phát triển nhà ở;
b) Đối
với tỉnh thì Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức xây dựng chương trình phát triển nhà
ở theo quy định tại Điều 15 của Luật này để trình Hội đồng nhân dân cùng cấp
thông qua;
c) Trên
cơ sở chương trình phát triển nhà ở đã được phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
có trách nhiệm xây dựng và phê duyệt kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương
theo quy định tại Điều 15 của Luật này; trường hợp trong kế hoạch có sử dụng
nguồn vốn ngân sách để phát triển nhà ở thì phải lấy ý kiến của Hội đồng nhân
dân cùng cấp trước khi phê duyệt.
2. Trình
tự, thủ tục xây dựng và nội dung chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của
địa phương được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Điều
170. Quyết định chủ trương đầu tư dự án xây dựng nhà ở
1. Đối
với dự án đầu tư xây dựng nhà ở để phục vụ tái định cư, nhà ở xã hội, nhà ở
công vụ bằng vốn đầu tư công thì trước khi lập, phê duyệt dự án, việc quyết
định chủ trương đầu tư dự án thực hiện theo quy định của Luật đầu tư công.
Trường hợp dự án đầu tư bằng nguồn vốn trung ương thì phải có ý kiến thẩm định
của Bộ Xây dựng; trường hợp dự án đầu tư bằng nguồn vốn địa phương thì phải có
ý kiến thẩm định của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh.
2. Đối
với dự án xây dựng nhà ở khác thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư theo quy
định của Luật đầu tư thì thực hiện theo quy định của Luật đầu tư. Đối với dự án
không thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư theo Luật đầu tư thì phải thực
hiện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Chính phủ.
Điều
171. Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư dự án xây dựng nhà ở
1. Đối
với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 170 của Luật này thì ngoài hồ sơ đề
nghị chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật đầu tư công còn phải
có thêm các giấy tờ quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này.
2. Đối
với trường hợp quyết định chủ trương đầu tư theo Luật đầu tư thì ngoài hồ sơ đề
nghị chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật đầu tư còn phải có các
giấy tờ sau đây:
a) Văn
bản đề nghị chấp thuận chủ trương dự án xây dựng nhà ở, trong đó nêu rõ cơ sở
pháp lý, các nội dung cần chấp thuận và lý do đề nghị chấp thuận;
b) Bản
vẽ quy hoạch chi tiết khu vực có dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt.
Điều
172. Nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ và hợp tác quốc tế trong lĩnh vực
nhà ở
1. Nhà
nước có chính sách khuyến khích và tạo điều kiện cho việc nghiên cứu, ứng dụng
khoa học, công nghệ và hợp tác quốc tế phục vụ yêu cầu phát triển và quản lý
nhà ở.
2. Nhà
nước hỗ trợ kinh phí cho việc ứng dụng công nghệ mới, vật liệu mới trong xây
dựng nhà ở bảo đảm chất lượng, tiến độ, tiết kiệm năng lượng và giảm chi phí
xây dựng.
Điều
173. Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, chuyên môn, nghiệp vụ về phát triển, quản lý
nhà ở
1. Công
chức, viên chức làm việc trong lĩnh vực quản lý, phát triển nhà ở của các cấp,
ngành phải tham gia khóa đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về phát
triển, quản lý nhà ở. Đối với cá nhân tham gia quản lý, điều hành, làm việc
trong đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư thì phải tham dự khóa đào tạo, bồi
dưỡng kiến thức về quản lý vận hành nhà chung cư và phải có Giấy chứng nhận
hoàn thành khóa đào tạo theo quy định của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
2. Bộ
trưởng Bộ Xây dựng quy định chương trình, nội dung đào tạo, bồi dưỡng chuyên
môn, nghiệp vụ về phát triển, quản lý nhà ở cho công chức, viên chức làm việc
trong lĩnh vực quản lý, phát triển nhà ở trên phạm vi cả nước.
Điều
174. Cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở
1. Chính
phủ thống nhất quản lý nhà nước về nhà ở trong phạm vi cả nước.
2. Bộ
Xây dựng chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện thống nhất quản lý nhà nước
về nhà ở trên phạm vi cả nước.
3. Các
Bộ, ngành có liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình
thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước về nhà ở và phối hợp với Bộ Xây dựng để
thực hiện các quy định của pháp luật về nhà ở.
4. Ủy
ban nhân dân các cấp có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về nhà ở trên
địa bàn theo quy định của Luật này và phân cấp của Chính phủ.
Điều
175. Trách nhiệm của Bộ Xây dựng
1. Chủ
trì xây dựng và trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ văn bản pháp luật, chiến
lược, đề án, chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở.
2. Ban
hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về nhà ở theo thẩm quyền; quy
định tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, phân loại về nhà ở, phương pháp, cách thức
xác định giá thuê, giá thuê mua, giá bán nhà ở xã hội, nhà ở để phục vụ tái
định cư, nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; quy định nội dung, mẫu hợp đồng mua bán,
cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở để phục vụ tái định cư, nhà ở thuộc
sở hữu nhà nước.
3. Cho ý
kiến về chương trình phát triển nhà ở của các thành phố trực thuộc trung ương;
tổ chức thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ kế hoạch phát triển nhà ở công vụ
của cơ quan trung ương, thẩm định chủ trương đầu tư dự án xây dựng nhà ở; điều
chỉnh hoặc đình chỉ thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở không theo quy định
của Luật này.
4. Quản
lý nhà ở, lưu trữ hồ sơ nhà ở thuộc sở hữu nhà nước của cơ quan trung ương.
5. Điều
tra, thống kê, xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu, thông tin về nhà ở quốc gia và
tổ chức quản lý, vận hành, khai thác, cung cấp cơ sở dữ liệu, thông tin về nhà
ở quốc gia.
6. Tổ
chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ, phổ biến kiến thức pháp luật
trong lĩnh vực nhà ở.
7. Tổ
chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về phát triển và quản lý nhà ở;
công nhận cơ sở đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà
chung cư; quy định việc cấp giấy chứng nhận hoàn thành khóa đào tạo về quản lý
vận hành nhà chung cư; quy định và công nhận việc phân hạng nhà chung cư.
8. Hướng
dẫn, đôn đốc, theo dõi, thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tranh chấp,
tố cáo và xử lý vi phạm trong lĩnh vực nhà ở.
9. Hợp
tác quốc tế trong lĩnh vực nhà ở.
10. Thực
hiện các nhiệm vụ khác trong lĩnh vực nhà ở được quy định trong Luật này hoặc
được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao.
Điều
176. Thanh tra nhà ở
1. Thanh
tra xây dựng thuộc Bộ Xây dựng, Sở Xây dựng thực hiện chức năng thanh tra hành
chính và thanh tra chuyên ngành về nhà ở đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
tham gia phát triển và quản lý, sử dụng nhà ở.
2. Thanh
tra chuyên ngành về nhà ở bao gồm:
a) Thanh
tra việc chấp hành pháp luật của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong phát triển
và quản lý, sử dụng nhà ở;
b) Phát
hiện, ngăn chặn và xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật về nhà ở.
3. Bộ
Xây dựng chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện thanh tra chuyên ngành về
nhà ở trong phạm vi cả nước. Sở Xây dựng chịu trách nhiệm tổ chức thanh tra
chuyên ngành về nhà ở tại địa phương.
4. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Chương
XII
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM PHÁP LUẬT VỀ NHÀ Ở
Mục
1: GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ NHÀ Ở
Điều
177. Giải quyết tranh chấp về nhà ở
1. Nhà
nước khuyến khích các bên giải quyết tranh chấp về nhà ở thông qua hòa giải.
2. Tranh
chấp về quyền sở hữu, quyền sử dụng nhà ở thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân,
tranh chấp liên quan đến hợp đồng về nhà ở, hợp đồng quản lý vận hành nhà chung
cư do Tòa án nhân dân giải quyết theo quy định của pháp luật.
3. Tranh
chấp về quản lý, sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh giải quyết đối với nhà ở được giao cho địa phương quản lý, Bộ Xây dựng
giải quyết đối với nhà ở được giao cho cơ quan trung ương quản lý; trường hợp
không đồng ý với quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Bộ Xây dựng thì
có quyền khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng
hành chính.
4. Tranh
chấp về kinh phí quản lý vận hành nhà chung cư, quản lý, sử dụng kinh phí bảo
trì phần sở hữu chung của nhà chung cư do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở
đó giải quyết; trường hợp không đồng ý với quyết định của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh thì có quyền khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về
tố tụng hành chính.
Điều
178. Khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo về nhà ở
1. Việc
khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến phát triển và
quản lý nhà ở được thực hiện theo quy định của Luật khiếu nại, Luật tố cáo.
2. Khi
có quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
về nhà ở hoặc bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật thì các
bên có liên quan phải thi hành các quyết định hoặc bản án đó.
Mục
2: XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ NHÀ Ở
Điều
179. Xử lý đối với người vi phạm pháp luật về nhà ở
1. Người
có hành vi vi phạm pháp luật về nhà ở thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà
bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp
luật.
2. Người
có hành vi vi phạm sau đây khi thi hành công vụ thì tùy theo tính chất, mức độ
vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm
hình sự:
a) Lợi
dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định của pháp luật trong việc quyết định
chủ trương đầu tư dự án xây dựng nhà ở; thẩm định, phê duyệt dự án xây dựng nhà
ở; quyết định, thẩm định giá bán, giá thuê, giá thuê mua nhà ở; thực hiện chính
sách hỗ trợ về nhà ở; xác định nghĩa vụ tài chính về nhà ở; quản lý, cung cấp
thông tin về nhà ở và quy định khác trong việc phát triển, quản lý, giao dịch
về nhà ở quy định tại Luật này;
b) Thiếu
trách nhiệm trong quản lý để xảy ra vi phạm pháp luật về nhà ở hoặc có hành vi
vi phạm khác gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp
của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tham gia phát triển nhà ở, của chủ sở hữu nhà
ở và người sử dụng hợp pháp nhà ở;
c) Vi
phạm quy định về trình tự, thủ tục hành chính trong lĩnh vực nhà ở, quy định về
báo cáo, thống kê trong phát triển và quản lý nhà ở.
3. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều
180. Xử lý vi phạm pháp luật về nhà ở khi gây thiệt hại cho Nhà nước, tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân
Người có
hành vi vi phạm pháp luật về nhà ở nếu gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước,
quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thì ngoài việc bị
xử lý theo quy định tại Điều 179 của Luật này còn phải bồi thường thiệt hại cho
Nhà nước hoặc cho người bị thiệt hại.
Chương
XIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
181. Hiệu lực thi hành
1. Luật
này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
2. Luật
nhà ở số 56/2005/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 34/2009/QH12
và Luật số 38/2009/QH12, Nghị quyết số 19/2008/QH12 của Quốc hội về thí điểm
cho tổ chức, cá nhân nước ngoài mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam hết hiệu lực
kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
Điều
182. Điều khoản chuyển tiếp
1. Các
dự án đầu tư xây dựng nhà ở được phê duyệt trước ngày Luật này có hiệu lực thì
không phải thực hiện phê duyệt lại theo quy định của Luật này, trừ trường hợp
thuộc diện phải điều chỉnh lại nội dung của dự án do Nhà nước điều chỉnh lại
quy hoạch đã phê duyệt hoặc trường hợp phải dành diện tích đất trong dự án đầu
tư xây dựng nhà ở thương mại để xây dựng nhà ở xã hội hoặc phải dành diện tích
nhà ở xã hội để cho thuê theo quy định của Luật này.
Đối với
dự án phát triển nhà ở xã hội không có trong chương trình, kế hoạch phát triển
nhà ở của địa phương nhưng đã được chấp thuận chủ trương đầu tư dự án thì được
tiếp tục thực hiện theo quy định của Luật này.
2.
Trường hợp đã nhận bàn giao nhà ở thương mại từ chủ đầu tư nhưng đến ngày Luật
này có hiệu lực mà chưa nộp hồ sơ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp
Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó thì được chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở
theo quy định của Luật này.
3. Đối
với nhà chung cư đã thành lập Ban quản trị trước ngày Luật này có hiệu lực thì
các chủ sở hữu có thể tổ chức bầu lại Ban quản trị để hoạt động theo mô hình
quy định tại Luật này hoặc giữ nguyên mô hình để hoạt động đến hết nhiệm kỳ của
Ban quản trị.
4. Đối
với trường hợp ký hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua nhà ở trước ngày Luật này
có hiệu lực mà các bên thỏa thuận về thời hạn bảo hành nhà ở, diện tích mua
bán, thuê mua nhà ở khác với quy định của Luật này thì các bên tiếp tục thực
hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng đã ký hoặc thỏa thuận lại theo quy định của
Luật này.
5. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều
183. Quy định chi tiết
Chính
phủ, cơ quan có thẩm quyền quy định chi tiết các điều, khoản được giao trong
Luật.
Luật
này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp
thứ 8 thông qua ngày 25 tháng 11 năm 2014.
|
CHỦ
TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Sinh Hùng
|