Luật Cư trú 2020 được Quốc hội thông qua ngày 13/11/2021 chính thức có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2020. Sau đây là những điểm mới nổi bật của bộ luật này:
I. Căn cứ pháp lý:
Luật cư trú 2020
II. Nội dung tư vấn:
Những điểm mới nổi bật của luật cư trú 2020:
1. Chính thức bỏ sổ hộ khẩu, sổ tạm trú vào cuối năm 2020:
Theo đó, kể từ ngày 01/7/2021, Sổ hộ khẩu, sổ tạm trú đã được cấp vẫn được sử dụng và có giá trị như giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú cho đến hết ngày 31/12/2022.
Trường hợp thông tin trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú khác với thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.
Khi công dân thực hiện các thủ tục đăng ký cư trú, dẫn đến thay đổi thông tin trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thu hồi Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã cấp, thực hiện điều chỉnh, cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định của Luật này và không cấp mới, cấp lại Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú.
2. Bỏ điều kiện riêng khi nhập khấu Hà Nội, thành phố HCM:
Một trong những quy định khác là Luật cư trú 2020 đã xóa điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương. Theo quy định này thì công dân nhập khẩu vào các thành phố trực thuộc trung ương cũng giống như nhập khẩu vào các tỉnh khác, không hề phân biệt và thống nhất trên phạm vi toàn quốc.
Theo quy định tại Điều 20 Luật cư trú 2020 về điều kiện đăng ký thường trú thì:
- Công dân có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình thì được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp đó.
- Công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong các trường hợp sau:
+ Vợ về ở với chồng; chồng về ở với cợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;
+ Người cao tuổi về ở với anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột; người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không có khả năng lao động, người bị tâm thần hoặc các bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột, người giám hộ;
+ Người chưa thành niên được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý hoặc không còn cha, mẹ về ở với cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; người chưa thành niên về ở với người giám hộ.
Quy định này nhằm tạo bình đằng cho tất cả các tỉnh, thành trong cả nước. Đây cũng là tin vui cho những ai đang sinh sống và làm việc lâu năm mong muốn có hộ khẩu tại 02 thành phố lớn của nước ta đó là Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.
3. Diện tích nhà thuê ít nhất 8m2/người được đăng ký thường trú:
Theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 20 Luật Cư trú 2020 thì:
"3. Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhà khi đáp ứng các điều kiện sau:
.....
b) Bảo đảm điều kiện về diện tích nhà ở tối thiểu do Hội đồng nhân dân cấp tình quy định nhưng không thấp hơn 08m2 sàn/người"
Quy định diện tích nhà ở tối thiểu 08m2 sàn mỗi người nhằm bảo đảm điều kiện sống cho mỗi người và phù hợp với điều kiện của đa số tỉnh, thành. Hiện nay chưa có quy định về diện tích tối thiểu được đăng ký thường trú
Đồng thời, người này phải được chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý cho đăng ký thường trú tại địa điểm thuê, mượn, ở nhờ và được chủ hộ đồng ý nếu đăng ký thường trú vào cùng hộ gia đình đó.
Hồ sơ đăng ký thường trú bao gồm:
- Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp được cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;
- Hợp đồng cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ hoặc văn bản về việc cho mượn, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật;
- Giấy tờ, tài liệu chứng minh đủ diện tích nhà ở để đăng ký thường trú theo quy định.
4. Giảm thời gian giải quyết đăng ký thường trú:
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 2 2 Luật cư trú 2020 về thủ tục đăng ký thường trú:
"3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm đinh, cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký thường trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do."
Hiện hành, thời gian đăng ký thường trú 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định. Người có thẩm quyền phải cấp sổ hộ khẩu cho người đã nộp hồ sơ đăng ký thường trú (Khoản 3 Điều 2 2 Luật Cư trú 2006)
Việc bãi bỏ sổ hộ khẩu đã giảm thời gian đăng ký thường trú cho người dân từ 15 ngày xuống còn 07 ngày.
5. Quản lý công dân bằng thông tin trên Cơ sở dữ liệu về dân cư:
Tại Khoản 3 Điều 2 Luật Cư trú 2020 quy định: Cơ sở dữ liệu về cư trú là cơ sở dữ liệu chuyên ngành, tập hợp thông tin về cư trú của công dân, được số hóa, lưu trữ, quản lý bằng cơ sở hạ tầng thông tin, được kết nối, chia sẻ với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cơ sở dữ liệu khác theo quy định của pháp luật.
Tại Khoản 4 Điều 3 Luật Cư trú 2020 quy định: Thông tin về cư trú phải được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định của pháp luật; tại môt thời điểm mỗi công dân chỉ có một nơi thường trú và có thể có thêm một nơi tạm trú.
Như vậy từ ngày 01/7/2021 thông tin cư trú phải được cập nhật vào cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
6. Thêm hành vi bị nghiêm cấm về cư trú:
Theo quy định tại Điều 7 Luật Cư trú 2020 thêm các hành vi bị nghiêm cấm về cư trú bao gồm:
- Không tiếp cận, trì hoãn việc tiếp nhận hồ sơ, giấy tờ, tài liệu, thông tin đăng ký cư trú hoặc có hành vi nhũng nhiễu khac; không thực hiện, thực hiện không đúng thời hạn đăng ký cư trú cho công dân khi hồ sơ đủ điều kiện đăng ký cư trú; xóa đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú trái với quy định của pháp luật (hiện hành không có quy định này)
- Làm giả giấy tờ, tài liệu, dữ liệu về cư trú; sử dụng giấy tờ, tài liệu về cư trú; cung cấp thông tin, giấy tờ, tài liệu sai sự thật về cư trú; khai man điều kiện, giả mạo hồ sơ, giấy tờ, tài liệu để được đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú; thuê, cho thuê, mua, bán, mượn, cho mượn, cầm cố, nhận cầm cố, hủy hoại giấy tờ, tài liệu về cư trú.
- Truy cập, khai thác, hủy hoại, làm cản trở, gián đoạn hoạt động, thay đổi, xóa, phát tán, cung cấp trái phép thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú (hiện hành không có quy định này).
7. 05 địa điểm không được đăng ký thường trú mới từ 01/7/2021
Theo Điều 23 Luật cư trú 2020 thì địa điểm không được đăng ký thường trú mới
1. Chỗ ở nằm trong địa điểm cấm, khu vực cấm xây dựng hoặc lấn, chiếm hành lang bảo vệ quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng.
8. Thêm 6 trường hợp bị xóa đăng ký thường trú từ 01/7/2021
Tại khoản 1 điều 24 Luật cư trú 2020 thì Người thược một trong các trường hợp sau đây thì bị xóa đăng ký thường trú:
-Chết; Có quyết định của Tòa án tuyên bố mất tích hoặc đã chết
- Ra nước ngoài để định cư.
Trên đây là tư vấn của chúng tôi liên quan đến các mức trợ cấp xã hội hàng tháng từ ngày 01/7/2021. Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006248 hoặc E-mail: luathongthai@gmail.com