QUỐC HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Luật số:
31/2013/QH13
|
Hà Nội, ngày 19
tháng 6 năm 2013
|
LUẬT
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ
GIA TĂNG
Căn cứ
Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ
sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội
ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng số
13/2008/QH12.
Điều 1
Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng:
1. Các
khoản 4, 7, 8, 11, 15, 17, 23 và 25 Điều 5 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
“4. Sản
phẩm muối được sản xuất từ nước biển, muối mỏ tự nhiên, muối tinh, muối i-ốt mà
thành phần chính là Na-tri-clo-rua (NaCl).”
“7. Bảo
hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khoẻ, bảo hiểm người học, các dịch vụ bảo hiểm khác
liên quan đến con người; bảo hiểm vật nuôi, bảo hiểm cây trồng, các dịch vụ bảo
hiểm nông nghiệp khác; bảo hiểm tàu, thuyền, trang thiết bị và các dụng cụ cần
thiết khác phục vụ trực tiếp đánh bắt thuỷ sản; tái bảo hiểm.
8. Các dịch
vụ tài chính, ngân hàng, kinh doanh chứng khoán sau đây:
a) Dịch vụ cấp tín dụng bao gồm: cho vay; chiết khấu, tái chiết khấu công
cụ chuyển nhượng và các giấy tờ có giá khác; bảo lãnh; cho thuê tài chính; phát
hành thẻ tín dụng; bao thanh toán trong nước; bao thanh toán quốc tế; hình thức
cấp tín dụng khác theo quy định của pháp luật;
b) Dịch vụ
cho vay của người nộp thuế không phải là tổ chức tín dụng;
c) Kinh doanh
chứng khoán bao gồm: môi giới chứng khoán; tự doanh chứng khoán; bảo lãnh phát
hành chứng khoán; tư vấn đầu tư chứng khoán; lưu ký chứng khoán; quản lý quỹ
đầu tư chứng khoán; quản lý danh mục đầu tư chứng khoán; dịch vụ tổ chức thị
trường của sở giao dịch chứng khoán hoặc trung tâm giao dịch chứng khoán; hoạt
động kinh doanh chứng khoán khác theo quy định của pháp luật về chứng khoán;
d) Chuyển
nhượng vốn bao gồm: chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn đã đầu tư, kể cả
trường hợp bán doanh nghiệp cho doanh nghiệp khác để sản xuất, kinh doanh,
chuyển nhượng chứng khoán; hình thức chuyển nhượng vốn khác theo quy định của
pháp luật;
đ) Bán nợ;
e) Kinh doanh
ngoại tệ;
g) Dịch vụ
tài chính phái sinh bao gồm: hoán đổi lãi suất; hợp đồng kỳ hạn; hợp đồng tương
lai; quyền chọn mua, bán ngoại tệ; dịch vụ tài chính phái sinh khác theo quy
định của pháp luật;
h) Bán tài
sản bảo đảm của khoản nợ của tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do
Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng Việt Nam.”
“11.
Dịch vụ duy trì vườn thú, vườn hoa, công viên, cây xanh đường phố, chiếu sáng
công cộng; dịch vụ tang lễ.”
“15.
Xuất bản, nhập khẩu, phát hành báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành, sách chính
trị, sách giáo khoa, giáo trình, sách văn bản pháp luật, sách khoa học - kỹ
thuật, sách in bằng chữ dân tộc thiểu số và tranh, ảnh, áp phích tuyên truyền
cổ động, kể cả dưới dạng băng hoặc đĩa ghi tiếng, ghi hình, dữ liệu điện tử;
tiền, in tiền.”
“17.
Máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được
cần nhập khẩu để sử dụng trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa học, phát
triển công nghệ; máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải
chuyên dùng và vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để
tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dầu, khí đốt; tàu bay, dàn
khoan, tàu thuỷ thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tạo
tài sản cố định của doanh nghiệp hoặc thuê của nước ngoài để sử dụng cho sản
xuất, kinh doanh, cho thuê, cho thuê lại.”
“23. Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên,
khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác.”
“25.
Hàng hóa, dịch vụ của hộ, cá nhân kinh doanh có mức doanh thu hàng năm từ một
trăm triệu đồng trở xuống.
Cơ sở kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều này
không được khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào, trừ trường hợp áp
dụng mức thuế suất 0% quy định tại khoản 1 Điều 8 của Luật này.”
2. Các
điểm a, b và d khoản 1 Điều 7 được sửa đổi, bổ sung
như sau:
“a) Đối
với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán chưa có
thuế giá trị gia tăng; đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là
giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng; đối
với hàng hóa chịu thuế bảo vệ môi trường là giá bán đã có thuế bảo vệ môi
trường nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng; đối với hàng hóa chịu thuế tiêu thụ
đặc biệt và thuế bảo vệ môi trường là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt và
thuế bảo vệ môi trường nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng;
b) Đối với
hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng với thuế nhập khẩu (nếu có),
cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) và cộng với thuế bảo vệ môi trường
(nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo quy định về giá tính thuế
hàng nhập khẩu;”
“d) Đối
với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền cho thuê chưa có thuế giá trị gia
tăng.
Trường hợp
cho thuê theo hình thức trả tiền thuê từng kỳ hoặc trả trước tiền thuê cho thời
hạn thuê thì giá tính thuế là số tiền cho thuê trả từng kỳ hoặc trả trước cho
thời hạn thuê chưa có thuế giá trị gia tăng;”
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 8; bổ sung điểm q vào khoản 2 Điều 8 như sau:
“1. Mức
thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vận tải quốc tế và
hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều
5 của Luật này khi xuất khẩu, trừ các trường hợp sau đây:
a) Chuyển
giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài;
b) Dịch vụ
tái bảo hiểm ra nước ngoài;
c) Dịch vụ
cấp tín dụng;
d) Chuyển
nhượng vốn;
đ) Dịch vụ
tài chính phái sinh;
e) Dịch vụ
bưu chính, viễn thông;
g) Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên,
khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác quy định tại khoản 23
Điều 5 của Luật này.
Hàng hoá,
dịch vụ xuất khẩu là hàng hoá, dịch vụ được tiêu dùng ở ngoài Việt Nam, trong
khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo
quy định của Chính phủ.”
“2. Mức thuế suất 5% áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ sau đây:
q) Bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của Luật nhà ở.”
4. Điều
10 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều
10. Phương pháp khấu trừ thuế
1. Phương
pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng được quy định như sau:
a) Số thuế
giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp khấu trừ thuế bằng số thuế giá trị
gia tăng đầu ra trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ;
b) Số thuế
giá trị gia tăng đầu ra bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch
vụ bán ra ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng.
Thuế giá trị
gia tăng của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng bằng
giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân với thuế suất thuế
giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ đó.
Trường hợp sử
dụng chứng từ ghi giá thanh toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng thì thuế
giá trị gia tăng đầu ra được xác định bằng giá thanh toán trừ giá tính thuế giá
trị gia tăng xác định theo quy định tại điểm k khoản 1 Điều 7 của Luật này;
c) Số thuế
giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ bằng tổng số thuế giá trị gia tăng ghi
trên hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ, chứng từ nộp thuế giá trị
gia tăng của hàng hóa nhập khẩu và đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 12 của
Luật này.
2. Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy
đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán,
hoá đơn, chứng từ bao gồm:
a) Cơ sở kinh doanh có doanh thu hàng năm từ bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ
từ một tỷ đồng trở lên, trừ hộ, cá nhân kinh doanh;
b) Cơ sở kinh
doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, trừ hộ, cá nhân kinh
doanh.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”
5. Điều
11 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 11. Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng
1. Số thuế
giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng
bằng giá trị gia tăng nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng áp dụng đối với
hoạt động mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý.
Giá trị gia
tăng của vàng, bạc, đá quý được xác định bằng giá thanh toán của vàng, bạc, đá
quý bán ra trừ giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào tương ứng.
2. Số thuế
giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng
bằng tỷ lệ % nhân với doanh thu áp dụng như sau:
a) Đối tượng áp dụng:
- Doanh nghiệp, hợp tác xã có doanh thu hàng năm dưới mức ngưỡng doanh thu
một tỷ đồng, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế
quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật này;
- Hộ, cá nhân kinh doanh;
- Tổ chức, cá
nhân nước ngoài kinh doanh không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nhưng có
doanh thu phát sinh tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn,
chứng từ, trừ tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến
hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu, khí nộp thuế
theo phương pháp khấu trừ do bên Việt Nam khấu trừ nộp thay;
- Tổ chức
kinh tế khác, trừ trường hợp đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế
quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật này;
b) Tỷ lệ % để
tính thuế giá trị gia tăng được quy định như sau:
- Phân phối,
cung cấp hàng hoá: 1%;
- Dịch vụ,
xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%;
- Sản xuất,
vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%;
- Hoạt động
kinh doanh khác: 2%.”
6. Điều
12 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều
12. Khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ
thuế được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào như sau:
a) Thuế giá
trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế
giá trị gia tăng đầu vào không được bồi thường của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế
giá trị gia tăng bị tổn thất;
b) Thuế giá
trị gia tăng đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế thì chỉ được khấu trừ số
thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng. Cơ sở kinh doanh phải hạch
toán riêng thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ;
trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ tính theo
tỷ lệ % giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng so với
tổng doanh thu hàng hoá, dịch vụ bán ra;
c) Thuế giá
trị gia tăng đầu vào của hàng hoá, dịch vụ bán cho tổ chức, cá nhân sử dụng
nguồn vốn viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại được khấu trừ toàn bộ;
d) Thuế giá
trị gia tăng đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho hoạt động tìm kiếm, thăm
dò, phát triển mỏ dầu, khí được khấu trừ toàn bộ;
đ) Thuế giá
trị gia tăng đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu trừ khi xác
định số thuế phải nộp của tháng đó. Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số
thuế giá trị gia tăng đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê
khai, khấu trừ bổ sung trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế,
thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.
2. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào được quy định như sau:
a) Có hoá đơn
giá trị gia tăng mua hàng hoá, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng
ở khâu nhập khẩu;
b) Có chứng
từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào, trừ hàng
hoá, dịch vụ mua từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng;
c) Đối với
hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, ngoài các điều kiện quy định tại điểm a và điểm b
khoản này còn phải có: hợp đồng ký kết với bên nước ngoài về việc bán, gia công
hàng hoá, cung ứng dịch vụ; hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ; chứng từ thanh toán
không dùng tiền mặt; tờ khai hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu.
Việc thanh
toán tiền hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu dưới hình thức thanh toán bù trừ giữa
hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu với hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu, trả nợ thay Nhà
nước được coi là thanh toán không dùng tiền mặt.”
7. Điều
13 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều
13. Các trường hợp hoàn thuế
1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị
gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào
chưa được khấu trừ hết trong tháng hoặc trong quý thì được khấu trừ vào kỳ tiếp
theo; trường hợp lũy kế sau ít nhất mười hai tháng tính từ tháng đầu tiên hoặc
ít nhất sau bốn quý tính từ quý đầu tiên phát sinh số thuế giá trị gia tăng
chưa được khấu trừ mà vẫn còn số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu
trừ thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế.
Trường hợp cơ sở kinh doanh đã đăng ký nộp thuế giá trị
gia tăng theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới, đang trong giai đoạn
đầu tư có số thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ mua vào sử dụng cho
đầu tư mà chưa được khấu trừ và có số thuế còn lại từ ba trăm triệu đồng trở
lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng.
2. Cơ sở kinh doanh trong tháng, quý
có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa
được khấu trừ từ ba trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng
theo tháng, quý.
3. Cơ sở kinh
doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế
giá trị gia tăng khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp
nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số thuế giá trị gia
tăng nộp thừa hoặc số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết.
4. Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu hoặc
giấy tờ nhập cảnh do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp được hoàn thuế đối
với hàng hoá mua tại Việt Nam mang theo người khi xuất cảnh.
5. Việc hoàn
thuế giá trị gia tăng đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ
phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại hoặc viện trợ không hoàn lại, viện
trợ nhân đạo được quy định như sau:
a) Chủ chương
trình, dự án hoặc nhà thầu chính, tổ chức do phía nhà tài trợ nước ngoài chỉ
định việc quản lý chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính
thức (ODA) không hoàn lại được hoàn số thuế giá trị gia tăng đã trả cho hàng
hoá, dịch vụ mua tại Việt Nam để phục vụ cho chương trình, dự án;
b) Tổ chức ở
Việt Nam sử dụng tiền viện trợ không hoàn lại, tiền viện trợ nhân đạo của tổ
chức, cá nhân nước ngoài để mua hàng hoá, dịch vụ phục vụ cho chương trình, dự
án viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo tại Việt Nam thì được hoàn số
thuế giá trị gia tăng đã trả cho hàng hóa, dịch vụ đó.
6. Đối tượng
được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật về ưu
đãi miễn trừ ngoại giao mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam để sử dụng được hoàn
số thuế giá trị gia tăng đã trả ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng hoặc trên
chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng.
7. Cơ sở kinh
doanh có quyết định hoàn thuế giá trị gia tăng của cơ quan có thẩm quyền theo
quy định của pháp luật và trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng theo điều ước
quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.”
Điều 2
1. Luật này
có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2014, trừ quy định tại khoản 2 và
khoản 3 Điều này.
2. Quy định
thuế suất 5% đối với bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội tại khoản 3 Điều
1 của Luật này được thực hiện từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
3. Giảm 50% mức thuế suất 10% thuế giá trị gia tăng từ ngày 01 tháng 7 năm
2013 đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2014 đối với bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở
thương mại là căn hộ hoàn thiện có diện tích sàn dưới 70 m2 và có
giá bán dưới 15 triệu đồng/m2.
4. Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành các điều, khoản được
giao trong Luật.
Luật này
đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIII, kỳ họp thứ
5 thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2013.
|
CHỦ TỊCH QUỐC
HỘI
Nguyễn Sinh Hùng
|