Các vấn đề về thời hiệu khởi kiện,thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự trong văn bản pháp luật?
Thời hiệu là
gì?
Thời hiệu là thời hạn do luật quy định mà khi kết thúc thời hạn đó
thì phát sinh hậu quả pháp lý đối với chủ thể theo điều kiện do luật quy định.
Việc xác định đúng thời gian khởi kiện là điều rất quan trọng
trong việc thụ lý các vụ án.Nó sẽ giúp cho các đương sự bảo vệ quyền lợi cá
nhân của mình. Trên thực tế khi xử lý các vụ án, đã có nhiều vụ án đã bị đình
chỉ do hết thời hiệu khởi kiện.
Tại khoản 1 Điều 184 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015: “Thời hiệu khởi kiện, thời hiệu
yêu cầu giải quyết việc dân sự được thực hiện theo quy định của Bộ luật dân sự.”
Theo khoản 3,4 điều 150 BLDS 2015: “Thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi
kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện.
Thời hiệu yêu cầu
giải quyết việc dân sự là thời hạn mà chủ thể được quyền yêu cầu Tòa án giải
quyết việc dân sự để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, pháp nhân, lợi
ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền
yêu cầu.”
Mỗi vụ việc dân sự đều có cách tính thời hiệu khác nhau?
+
Thời hiệu khởi kiện về hợp đồng.
Theo Điều 429 BLDS 2015: “Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu
Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu
cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.”
+
Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại
Theo Điều 588 BLDS 2015: “Thời hiệu khởi
kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu
biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.”
+
Thời hiệu thừa kế
Theo điều 623 BLDS 2015: “ 1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản
là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa
kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó.
Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết
như sau:
a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang
chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;
b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người
chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.
2. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận
quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ
thời điểm mở thừa kế.
3. Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện
nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.”
+
Dân sự có yếu tố nước ngoài
Thời hiệu đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài được xác định theo
pháp luật áp dụng đối với quan hệ dân sự đó,được quy định tại điều 671 BLDS
2015.
Thời điểm
tính thời hiệu?
Theo Điều 151,BLDS 2015: “Thời hiệu được tính từ thời
điểm bắt đầu ngày đầu tiên của thời hiệu và chấm dứt tại thời điểm kết thúc
ngày cuối cùng của thời hiệu.”
Theo điều 154 BLDS 2015: “ 1. Thời hiệu
khởi kiện vụ án dân sự được tính từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải
biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm, trừ trường hợp pháp luật có
quy định khác.
2. Thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự được
tính từ ngày phát sinh quyền yêu cầu, trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác.”
Thời hiệu vô hiệu
khi nào?
Theo điều 155 BLDS 2015: “Thời hiệu khởi kiện không áp
dụng trong trường hợp sau đây:
1. Yêu cầu bảo vệ
quyền nhân thân không gắn với tài sản;
2. Yêu cầu bảo vệ
quyền sở hữu, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác;
3. Tranh chấp về
quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai;
4. Trường hợp
khác do luật quy định.
Theo điều 156 BLDS 2015: “Thời gian không tính vào thời
hiệu khởi kiện vụ án dân sự, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự là khoảng
thời gian xảy ra một trong các sự kiện sau đây:
1. Sự kiện bất
khả kháng hoặc trở ngại khách quan làm cho chủ thể có quyền khởi kiện, quyền
yêu cầu không thể khởi kiện, yêu cầu trong phạm vi thời hiệu.
Sự kiện bất khả
kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan, không thể lường
trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết
và khả năng cho phép.
Trở ngại khách
quan là những trở ngại do hoàn cảnh khách quan tác động làm cho người có quyền,
nghĩa vụ dân sự không thể biết về việc quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm
phạm hoặc không thể thực hiện được quyền, nghĩa vụ dân sự của mình
2. Chưa có người
đại diện trong trường hợp người có quyền khởi kiện, người có quyền yêu cầu là
người chưa thành niên, mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức,
làm chủ hành vi hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
3. Người chưa
thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức,
làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự chưa có người đại diện
khác thay thế trong trường hợp sau đây:
a) Người đại diện
chết nếu là cá nhân, chấm dứt tồn tại nếu là pháp nhân;
b) Người đại diện
vì lý do chính đáng mà không thể tiếp tục đại diện được.”
Khi nào thì thời hiệu được bắt đầu lại?
Theo điều 157 BLDS 2015: “1. Thời hiệu khởi
kiện vụ án dân sự bắt đầu lại trong trường hợp sau đây:
a) Bên có nghĩa
vụ đã thừa nhận một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình đối với người khởi kiện;
b) Bên có nghĩa
vụ thừa nhận hoặc thực hiện xong một phần nghĩa vụ của mình đối với người khởi
kiện;
c) Các bên đã tự
hoà giải với nhau.
2. Thời hiệu khởi
kiện vụ án dân sự bắt đầu lại kể từ ngày tiếp theo sau ngày xảy ra sự kiện quy
định tại khoản 1 Điều này.”
Trên đây là những phân tích của chúng tôi. Nếu bạn đọc có vướng mắc vui lòng liên hệ 0976933335 - 0982033335 để được hỗ trợ nhanh nhất. Hoặc E-mail: luathongthai@gmail.com.
Trụ sở chính: LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường Chiến Thắng, Thanh Xuân).
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn của chúng tôi:
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực dân sự - 0976.933.335
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực Hình sự - 0982.033.335
- Dịch vụ pháp lý lĩnh vực Đất đai - 0976.933.335
- Dịch vụ tư vấn nhân sự và quản lý lao động - 0976.933.335
- Dịch vụ pháp lý lĩnh vực Doanh Nghiệp - 0982.033.335
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực Hôn nhân và gia đình - 0976.933.335