Năm 1978, bố tôi có cho tặng tôi mảnh đất có diện tích 336m², việc tặng cho này chỉ nói bằng miệng mà không được lập thành văn bản. Tuy nhiên, cơ quan địa chính xã có đến nhà để làm chứng, công nhận và ghi vào sổ mục kê, đồng thời cũng được anh em họ hàng và hàng xóm láng giềng chứng kiến. Năm 1995, bố tôi chết không để lại di chúc. Vậy phần diện tích đất đã được tặng cho có được mang ra chia thừa kế hay không?
I.
Căn cứ pháp luật:
Bộ luật dân sự năm
2015
II. Nội dung:
1. Di sản thừa kế:
Di sản thừa kế là tài sản
của người chết để lại cho những người còn sống. Điều 612 Bộ luật dân sự 2015 quy định “Di sản bao gồm
tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với
người khác”
Theo quy định của pháp luật,
di sản thừa kế bao gồm: Tài sản riêng của người chết; phần tài sản của người chết
trong khối tài sản chung với người khác; quyền về tài sản do người chết để lại.
Nói tóm lại, di sản thừa kế là toàn bộ tài sản thuộc quyền sở hữu hợp pháp của
người đã chết. Tất cả tài sản thuộc quyền sở hữu của người để lại thừa kế theo
quy định của Hiến pháp đều là di sản.
2. Tài
sản tặng cho là gì?
Theo quy định tại Điều
457 của Bộ luật Dân sự năm 2015, tài sản tặng cho là tài sản do sự thỏa thuận
giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu
cho bên tặng cho mà không yêu cầu phải đền bù, bên được tặng cho cũng đồng ý nhận
phần tài sản thừa kế đó.
Tài sản tặng cho bao gồm
các trường hợp tặng cho động sản và bất động sản.
- Tặng cho động sản: hợp
đồng tặng cho động sản có hiệu lực khi bên tặng cho giao tài sản cho bên nhận
- Tặng cho bất động
sản: hình thức phải bằng văn bản, có công chứng, chứng thực hoặc đăng
ký nếu pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu.
Hợp đồng tặng cho tài sản
thừa kế là bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký, nếu quyền sở hữu
không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho tài sản có hiệu lực kể từ
thời điểm chuyển quyền sở hữu.
3. Điều
kiện để tặng cho đất
Theo Điều 188 Luật Đất
đai năm 2013 quy định về điều kiện để thực hiện quyền tặng cho đất:
+ Có Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất
+ Đất không có tranh chấp;
+ Quyền sử dụng đất không
bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
+ Trong thời hạn sử dụng
đất.
+ Có đủ điều kiện theo
quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và Điều 194 Luật Đất đai 2013.
4.
Tài sản được tặng cho có được coi là di sản thừa kế không?
Năm 1978, việc bố bạn có
tặng cho bản mảnh đất có diện tích 336m² nhưng việc tặng cho này lại không được
lập thành văn bản thì sẽ không có giá trị pháp lý. Vì vậy, dựa trên những bằng
chứng đã có như việc cơ quan địa chính xã có đến nhà để làm chứng, công
nhân và anh em họ hàng, hàng xóm láng giềng chứng kiến thì bạn phải đi xin xác
nhận công nhận việc tặng cho này của mọi người và đưa lên UBND xã để xác nhận
quyền sử dụng đất hợp pháp.
Trường hợp được UBND xã
xác nhận bố bạn đã tặng cho bạn mảnh đất này thì khi được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, mảnh đất này mới thuộc quyền sở hữu hợp pháp của bạn. Trong
trường hợp đây là tài sản được tặng cho thì theo quy định của pháp luật đây
không phải là tài sản nằm trong phần di sản để chia thừa kế khi bố bạn mất.
Trên
đây là giải đáp thắc mắc của chúng tôi liên quan đến câu hỏi của bạn. Nếu còn bất
kỳ vướng mắc gì liên quan đến vấn đề này vui lòng liên hệ 0976933335 -
0982033335 để được hỗ trợ nhanh nhất. Hoặc E-mail: luathongthai@gmail.com.
Trụ sở
chính: LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường Chiến Thắng, Thanh
Xuân).
Bạn cũng có thể tham khảo
thêm thông tin các dịch vụ tư vấn của chúng tôi:
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực dân sự - 0976.933.335
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực Hình sự - 0982.033.335
- Dịch vụ pháp lý lĩnh vực Đất đai - 0976.933.335
- Dịch vụ tư vấn nhân sự và quản lý lao động -
0976.933.335
- Dịch vụ pháp lý lĩnh vực Doanh Nghiệp -
0982.033.335
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực Hôn nhân và gia đình -
0976.933.335
Hồng Dinh