Nhân phẩm là giá trị của mỗi người được pháp luật công nhận và bảo vệ. Những hành vi bôi nhọ danh dự nhân phẩm của người khác là hành vi trái pháp luật. Có thể hiểu bôi nhọ danh dự nhân phẩm là hành vi truyền bá thông tin sai sự thật gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến danh dự, nhân phẩm của người khác. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 34 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: "Danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ".
Từ quy định tại Bộ luật dân sự 2015 chúng ta thấy bất cứ ai
có hành vi bôi nhọ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác thì tùy theo tính chất,
mức độ của hành vi, người xúc phạm có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc
truy cứu trách nhiệm hình sự.
- Quy định của pháp Luật hiện hành đối với hành vi trên. Được
chia làm 2 mức độ xử phạt hành chính hoặc có thể xử lý hình sự.
+, Xử phạt hành chính
“ Tại Điểm a khoản 1 Điều 101 Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định:
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng mạng
xã hội để cung cấp, chia sẻ thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, xuyên tạc,
vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân.”
Bất kể thông tin nào trên mạng xã hội nhằm mục đích xấu, đê
hèn nhằm đưa thông tin sai sự thật thông tin không chính xác, không có căn cứ để
xác định nguồn gốc về cá nhân hoặc tổ chức nào đấy đều sẽ bị xử phạt hành chính
tùy vào mức độ của hành vi, cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ đi ra phương án xử
phạt từ 10.000.000 đến 20.000.000 đồng.
“Tại Điểm a Khoản 3 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định
như sau:
"3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối
với một trong những hành vi sau đây:
a) Có hành vi khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm, lăng mạ, bôi
nhọ danh dự, nhân phẩm của người khác, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản
2 Điều 21 và Điều 54 Nghị định này;
Những hành vi có tính chất nhẹ hơn có thể là cố ý hoặc vô ý
như lăng mạ, xúc phạm danh dự nhân phẩm của người khác có thể bị xử phạt từ
2.000.000 đến 3.000.000 đồng.”
+ Ngoài ra còn có thể
chuyển sang xử lý hình sự với hai tội danh sau.
*“Điều 155. Tội làm
nhục người khác
1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của
người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Đối với 02 người trở lên;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Đối với người đang thi hành công vụ;
đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho
mình;
e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện
điện tử để phạm tội;
g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến
45%
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên
b) Làm nạn nhân tự sát.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
Đối với tội làm nhục người khác mặt khách quan được thể hiện thông qua hành vi xác phạm nghiêm trọng
danh dự nhân phẩm của người khác một cách nghiêm trọng. Các hành vi này không
nhất thiết chỉ là lời nói mà có thể là hành động, các hành vi nhằm hạ thấp nhân
cách xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm của người khác. Có thể hiện thông qua một
số hành động như nhổ nước bọt, đánh đập trước nhiều người,… Khách thể của tội làm nhục người khác
quyền được bảo vệ tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người là một
trong những quyền cơ bản của công dân. Công dân có quyền bất khả xâm phạm về
thân thể và được pháp luật bảo về về tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự. Mặt chủ quan của tội làm nhục người
khác. Yếu tố lỗi của tội này là lỗi cố ý. Người thực hiện hành vi phạm tội sẽ
biết rõ được hành vi phạm tội của mình và mong muốn cho nó xảy ra nhằm đạt được
mục đích. Chủ thể của tội làm nhục người khác. Chủ thể của tội làm nhục người khác là bất kỳ người nào có năng lực
trách nhiệm hình sự và từ đủ 16 tuổi trở lên. Người từ 14 đến dưới 16 tuổi
không phải chịu trách nhiệm về hành vi này do không thuộc các trường hợp quy định
tại Điểu 12 Bộ luật Hình sự.
*Hoặc tội vu khống được
quy định tại Điều 156
Đối với loại tội này BLHS 2015 (sửa đổi bổ sung 2017) liệt
kê 3 loại tội sau.
- Hành vi bịa đật nhằm
xúc phạm danh dự hoặc nhằm gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người
khác
Người thực hiện hành vi phạm tội sẽ đưa ra thông tin nhằm
bôi xấu danh dự, uy tín của người khác, đưa ra các hành vi không chuẩn mực, bia
đặt cho họ vi phạm các chuẩn mực nhưng trên thực tế không có hành vi như vậy
- Hành vi loan truyền
những điều biết rõ là bịa đặt nhằm xúc phạm danh dự hoặc nhằm gây thiệt hại đến
quyền, lợi ích hợp pháp của người khác
Đối với hành vi này đối tượng sẽ tìm cách để laon truyền
thông tin xấu, có thể loan truyền qua hình thức nói miệng hoặc có thể dùng các
công cụ thiết bị hỗ trợ như các nền tảng facebook, zalo,… để bị đặt thông tin xấu
về ai đó.
- Hành vi bịa đặt là
người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan nhà nước.
Thủ đoạn của hành vi này nghiêm trọng hơn, đối tượng phải là
người có học thức, am hiểu luật pháp. Khi gặp phải dấu hiệu này các bạ nên báo
cáo khẩn cấp với cơ quan chức năng có thẩm quyền để họ vào cuộc xác minh tính
đúng sai của sự việc còn kịp thời đưa ra hướng giải quyết.
Căn cứ theo Điều 156 thì đối với tội danh này từ 3 tháng đến
7 năm kèo theo là hình phạt tiền. Căn cứ tùy vào mức độ thực hiện hành vi phạm
tội.
Trên đây là bài tư vấn pháp luật của Công ty Luật TNHH Quốc
Tế Hồng Thái Và Đồng Nghiệp
Nếu còn bất kỳ vướng mắc gì liên quan đến vấn đề này vui
lòng liên hệ 0976933335 - 0982033335 để được hỗ trợ nhanh nhất. Hoặc E-mail:
luathongthai@gmail.com.
Trụ sở chính: LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường
Chiến Thắng, Thanh Xuân).
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn
của chúng tôi:
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực dân sự - 0976.933.335
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực Hình sự - 0982.033.335
- Dịch vụ pháp lý lĩnh vực Đất đai - 0976.933.335
- Dịch vụ tư vấn nhân sự và quản lý lao động - 0976.933.335
- Dịch vụ pháp lý lĩnh vực Doanh Nghiệp - 0982.033.335
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực Hôn nhân và gia đình -
0976.933.335
Đức Toàn