Hợp đồng chính là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Căn cứ vào điều kiện thực tế mà các bên có thể thỏa thuận về thời điểm có hiệu lực cũng như thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng. Vậy khi nào hợp đồng có hiệu lực và khi nào hợp đồng bị coi là vô hiệu. Hãy cùng luật Hồng Thái đi tìm hiểu về chủ đề này.
I, Căn cứ pháp lý
Bộ luật dân sự năm 2015 (BLDS)
II, Nội dung
2.1. Phương thức giao kết hợp đồng
Căn cứ Điều 400 BLDS về thời điểm
giao kết hợp đồng
Mỗi hình thức hợp đồng có những
phương thức giao kết khác nhau.
+, Trường hợp các bên không trực
tiếp thỏa thuận, ký kết hợp đồng mà bên đề nghị giao kết gửi văn bản đề nghị
giao kết (hoặc dự thảo hợp đồng) cho bên được đề nghị giao kết, thì thời điểm
giao kết hợp đồng được xác định là thời điểm bên đề nghị nhận được chấp nhận
giao kết (khoản 1 Điều 400 BLDS);
+, Trường hợp các bên có thỏa thuận
im lặng là sự trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng trong một thời hạn, thì thời
điểm giao kết hợp đồng là thời điểm cuối cùng của thời hạn đó (khoản 2 Điều 400
BLDS).
+,Đối với trường hợp các bên thỏa
thuận trực tiếp bằng lời nói (bằng miệng), thì thời điểm giao kết hợp đồng là
thời điểm các bên đã thỏa thuận về nội dung của hợp đồng (khoản 3, Điều 400
BLDS). Mặc dù, Điều luật này quy định thời điểm “các bên đã thỏa thuận về nội
dung của hợp đồng”. Tuy nhiên, chúng ta cần phải hiểu là thời điểm giao kết hợp
đồng là thời điểm các bên đã thỏa thuận xong về nội dung cơ bản của hợp đồng,
còn nếu các bên mới bắt đầu thỏa thuận, hoặc đang trong quá trình thỏa thuận
thì chưa thể coi là đã giao kết hợp đồng.
+,Đối với hợp đồng bằng văn bản
và các bên trực tiếp thỏa thuận, giao kết, thì thời điểm giao kết hợp đồng này
là thời điểm bên sau cùng ký vào văn bản hay bằng hình thức chấp nhận khác được
thể hiện trên văn bản (khoản 4 Điều 400BLDS).
+,Trường hợp hợp đồng giao kết bằng
lời nói và sau đó được xác lập bằng văn bản, tức là một hợp đồng được xác lập bằng
nhiều hình thức khác nhau, thì thời điểm giao kết hợp đồng được xác định là thời
điểm các bên đã thỏa thuận về nội dung của hợp đồng (theo hợp đồng bằng lời
nói).
+, Ngoài những
phương thức trên chúng ta còn một phương thức nữa mà ngày nay được sử dụng cũng
khá phổ biến đó chính là giao kết bằng phương tiện điện tử. Theo quy định tại
khoản 2 Điều 36 Luật Giao dịch điện tử thì, “Trong giao kết hợp đồng, trừ trường
hợp các bên có thỏa thuận khác, đề nghị giao kết hợp đồng và chấp nhận giao kết
hợp đồng có thể được thực hiện thông qua thông điệp dữ liệu”.
2.2. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng
Về vấn đề thời điểm có hiệu lực của
hợp đồng thì chia ra làm thời điểm có hiệu lực của hợp đồng do các bên thỏa thuận
và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng do pháp luật quy định.
2.2.1 Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng do các bên thỏa thuận
Nguyên tắc cơ bản, xuyên suốt của
chế định hợp đồng là “Tự do thỏa thuận”, nên pháp luật dân sự cho phép các bên
có thể thỏa thuận thời điểm có hiệu lực của hợp đồng. Tuy nhiên, sự thỏa thuận
đó không được trái luật hoặc trái với bản chất của hợp đồng. Như vậy pháp luật
cho phép các bên tự thỏa thuận thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.
2.2.2 Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng do pháp luật quy định
Ngoài ra trong một số trường hợp
cần có sự kiểm soát chặt chẽ về thủ tục xác lập hợp đồng, pháp luật có quy định
hợp đồng phải được lập bằng các hình thức văn bản có công chứng, chứng thực hoặc
có đăng ký. Trường hợp này, hợp đồng có hiệu lực từ thời điểm các bên làm xong
các thủ tục theo quy định.
2.3. Hợp đồng vô hiệu
Hợp đồng vô hiệu khi không tuân
thủ các điều kiện của luật định. Vì vậy hợp đồng đó sẽ không phát sinh giá trị
pháp lý, không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa các bên. Một số trường hợp
hợp đồng vô hiệu:
+, Hợp đồng vi phạm do điều cấm của
luật, trái đạo đức xã hội
+, Hợp đồng giả tạo
+, Hợp đồng dân sự do người không
có năng lực hành vi dân sự thực hiện
+, Hợp đồng vô hiệu do bị nhầm lẫn
+, Hợp đồng vô hiệu do không tuân
thủ về hình thức hợp đồng.\
………….
Trên đây là bài tư vấn pháp luật
của Công ty Luật TNHH Quốc Tế Hồng Thái Và Đồng Nghiệp
Nếu còn bất kỳ vướng mắc gì liên
quan đến vấn đề này vui lòng liên hệ 0976933335 - 0982033335 để được hỗ trợ
nhanh nhất. Hoặc E-mail: luathongthai@gmail.com.
Trụ sở chính: LK9-38 Tổng cục 5,
Tân Triều, Hà Nội (cuối đường Chiến Thắng, Thanh Xuân).
Bạn cũng có thể tham khảo thêm
thông tin các dịch vụ tư vấn của chúng tôi:
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực dân sự
- 0976.933.335
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực Hình sự
- 0982.033.335
- Dịch vụ pháp lý lĩnh vực Đất
đai - 0976.933.335
- Dịch vụ tư vấn nhân sự và quản
lý lao động - 0976.933.335
- Dịch vụ pháp lý lĩnh vực Doanh
Nghiệp - 0982.033.335
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực Hôn
nhân và gia đình - 0976.933.335
Đức Toàn