Di chúc là văn bản thể hiện mong muốn để lại tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Thông thường chúng ta hay thấy cá nhân để lại di chúc cho cá nhân. Vậy pháp nhân có được để lại di chúc không? Hãy cùng Luật Hồng Thái đi tìm hiểu vấn đề này.
I.
Căn
cứ pháp lý
Bộ luật dân sự 2015
II.
Nội
dung
2.1 Pháp nhân có quyền để lại di chúc không?
Điều 609 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về
quyền thừa kế có đề cập đến quyền để lại di chúc của cá nhân. Theo đó, người được
lập di chúc để định đoạt tài sản của mình, để lại tài sản của mình cho người
khác là cá nhân.
Và quy định
này cũng nêu rõ, người thừa kế không phải là cá nhân chỉ được quyền hưởng di sản
theo di chúc mà không nằm trong các đối tượng được quyền lập di chúc để lại di
sản cho người khác.
Đồng nghĩa,
pháp nhân không phải đối tượng được quyền để lại di chúc mà chỉ được hưởng di sản
theo di chúc.
Đồng thời,
theo định nghĩa di chúc tại Điều 624 Bộ luật Dân sự năm 2015, luật cũng khẳng định
di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân mà không phải là của pháp nhân nhằm
chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.
Các đối tượng
được lập di chúc nêu tại Điều 625 Bộ luật Dân sự năm 2015 gồm:
- Người
thành niên minh mẫn, sáng suốt, không bị lừa dối, đe doạ hay cưỡng ép lập di
chúc.
- Người từ đủ
15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi khi cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc người
này được lập di chúc.
2.2Pháp nhân cần điều kiện gì để được
hưởng di sản theo di chúc?
Như quy định
tại Điều 609 Bộ luật Dân sự 2015, pháp nhân mặc dù không được để lại di chúc
cho người khác nhưng được quyền hưởng di sản thừa kế theo di chúc nếu có tên
trong di chúc của người đó.
Theo đó, để
được hưởng di sản thừa kế theo di chúc, pháp nhân cần phải đáp ứng điều kiện
nêu tại Điều 613 Bộ luật Dân sự năm 2015 về người thừa kế. Cụ thể, pháp nhân phải
tồn tại vào thời điểm mở thừa kế. Và thời điểm này là khi người có để lại di
chúc chết.
Đồng nghĩa,
pháp nhân sẽ không thuộc một trong các trường hợp bị coi là chấm dứt tồn tại
nêu tại Điều 96 Bộ luật Dân sự năm 2015 gồm:
- Chấm dứt tồn
tại do hợp nhất, sáp nhập, chia, chuyển đổi hình thức hoặc giải thể.
- Chấm dứt tồn
tại do bị tuyên bố phá sản.
Thời điểm
pháp nhân bị coi là chấm dứt tồn tại là thời điểm mà pháp nhân bị xoá tên trong
sổ đăng ký hoặc khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định là đã chấm dứt
tồn tại.
Ngoài ra, để
pháp nhân được hưởng di chúc thì cần phải được công nhận là pháp nhân. Khi đó,
pháp nhân phải đáp ứng 04 điều kiện nêu tại Điều 74 Bộ luật Dân sự năm 2015 gồm:
- Được thành
lập theo đúng quy định của pháp luật như theo Bộ luật Dân sự, Luật Doanh nghiệp
mới nhất và các văn bản khác có liên quan.
- Có cơ cấu
tổ chức gồm cơ quan điều hành được quy định chi tiết trong điều lệ hoặc quyết định
thành lập về việc tổ chức, nhiệm vụ cũng như quyền hạn của cơ quan điều hành và
có các cơ quan khác theo quyết định của chính pháp nhân đó hoặc theo quy định của
pháp luật.
- Có tài sản
độc lập với các cá nhân hoặc pháp nhân khác và có thể tự chịu trách nhiệm bằng
chính tài sản này.
- Được nhân
danh chính mình khi tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập.
Theo quy định
của Luật Doanh nghiệp năm 2020, hiện ở Việt Nam có 05 loại hình doanh nghiệp gồm:
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn ai
thành viên trở lên, công ty cổ phần, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân.
Tuy nhiên,
theo khoản 1 Điều 188 Luật Doanh nghiệp năm 2020, chỉ có duy nhất doanh nghiệp
tư nhân là không có tư cách pháp nhân bởi chủ doanh nghiệp tư nhân là do một cá
nhân làm chủ, tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình cho mọi hoạt động
của doanh nghiệp tư nhân đó.
Đồng thời,
doanh nghiệp tư nhân cũng không thể tự mình tham gia một số quan hệ pháp luật một
cách độc lập.
Trên đây là nội dung giải đáp thắc mắc của chúng tôi về vấn đề pháp nhân có được hưởng di sản thừa kế theo di chúc hay không. Nếu bạn đọc có vướng mắc vui lòng liên hệ 0976933335 - 0982033335 hoặc E-mail: luathongthai@gmail.com để được hỗ trợ nhanh nhất.
Trụ sở chính: LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường Chiến Thắng, Thanh Xuân).
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn của chúng tôi:
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực dân sự - 0976.933.335
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực Hình sự - 0982.033.335
- Dịch vụ pháp lý lĩnh vực Đất đai - 0976.933.335
- Dịch vụ tư vấn nhân sự và quản lý lao động - 0976.933.335
- Dịch vụ pháp lý lĩnh vực Doanh Nghiệp - 0982.033.335
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực Hôn nhân và gia đình - 0976.933.335