Xã hội ngày càng phát triển, nhờ đó không những giá trị tinh thần tăng thêm mà giá trị tài tài sản cũng tăng thêm, đó là kết quả của lao động sản xuất sáng tạo của con người. Khi con người sở hữu khối tài sản lớn thì thông thường mong muốn hệ thống pháp luật điều chỉnh để bảo vệ khối tài sản đó sau khi mất đi, việc thể hiện đó được hợp thức hóa trong chúc thư hay còn gọi là “Di chúc”. Trong phạm vi bài viết này hãy cùng Luật Hồng Thái tìm hiểu về những quy định về thừa kế theo di chúc.
1.
Di chúc là gì?
Dưới góc độ lý luận: Di
chúc
còn gọi là Chúc
thư
là tài liệu có giá trị hành chính, pháp lý, thể hiện nguyện vọng, lời dặn dò,
phó thác của cá nhân để lại trước khi qua đời.
Dưới góc độ pháp
lý:
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người
khác sau khi chết (Điều 624 Bộ luật Dân sự năm 2015), ý chí đó thể hiện tại thời
điểm lập di chúc, người có di sản hoàn toàn minh mẫn, sáng suốt trong khi lập
di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép; nội dung di chúc không trái
pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.
Như vậy, di chúc là hành vi pháp lý đơn phương, thể hiện ý
chí của người lập di chúc mà không chịu bất kỳ ảnh hưởng từ người khác hay sự
ép buộc từ bất kỳ ai cả, họ có thể thay đổi, hủy bỏ, sửa đổi hoặc thay thế nội
dung di chúc bất cứ lúc nào tại thời điểm họ còn sống nhằm phân chia di sản cho
những người còn sống sau khi chết.
2. Hình thức của di chúc
Hình
thức của di chúc quy định tại Điều 627 Bộ luật Dân sự năm 2015 như sau: “Di
chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản
thì có thể di chúc miệng”.
2.1. Di chúc bằng văn bản
Theo
quy định tại Điều 628 Bộ luật Dân sự năm 2015, di chúc bằng văn bản bao gồm:
- Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng:
Người lập di chúc phải tự viết và ký vào bản di chúc.
- Di chúc bằng văn
bản có người làm chứng: Người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc thì có
thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng
phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ
vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận
chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc. Theo quy định tại
Điều 632 Bộ luật Dân sự năm 2015, mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập
di chúc, trừ những người sau đây: Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật
của người lập di chúc; người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung
di chúc; người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó
khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
-
Di chúc bằng văn bản có công chứng, chứng thực: Người lập di chúc có thể yêu cầu
công chứng hoặc chứng thực bản di chúc.
2.2. Di chúc miệng:
Di
chúc miệng: Di chúc miệng được quy định tại Điều 629 Bộ luật Dân sự năm 2015
như sau: “Trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di
chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng. Sau 03 tháng, kể từ thời điểm
di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng
mặc nhiên bị hủy bỏ”.
Điều kiện để di chúc miệng hợp pháp:
+ Có ít nhất hai người làm chứng và ngay
sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép
lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ.
+ Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng
viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của
người làm chứng.
Như vậy,
để xác lập quan hệ thừa kế thì hình thức của di chúc đóng vai trò rất quan trọng,
xem xét xem di chúc có hợp pháp hay không, ý chí của người viết di chúc thông
qua hình thức được thể hiện như thế nào.
3. Nội dung của di chúc
Nội
dung di chúc là phần được coi rất quan trọng vì nó thể hiện được ý chí của người
để lại di sản, nội dung của di chúc được quy định rõ cụ thể tại Điều 631 Bộ luật
Dân sự năm 2015, di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau: Ngày, tháng, năm lập di
chúc; Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc; Họ, tên người, cơ quan, tổ
chức được hưởng di sản; Di sản để lại và nơi có di sản. Ngoài các nội dung trên
di chúc có thể có các nội dung khác.
So với
Bộ luật Dân sự năm 2005 chỉ đề cập các nội dung và vấn đề nêu trên, nhưng đến
khi Bộ luật Dân sự năm 2015 sửa đổi thay thế một số điểm có quy định mới về phần
nội dung của di chúc quy định rằng: Di chúc được tẩy xóa, sửa chữa nhưng để di
chúc có hiệu lực và được minh bạch về nội dung thì người lập di chúc và người
làm chứng phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc phần bị tẩy xóa, sửa chữa thêm
tránh sự thay đổi nội dung di chúc mà không có sự đồng ý của người để lại di
chúc (Khoản 3 Điều 631 Bộ luật Dân sự năm 2015), cụ thể như sau: “Di chúc không
được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang
phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc. Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa
chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh
chỗ tẩy xóa, sửa chữa”.
4. Hiệu lực của di chúc
Thời điểm có hiệu lực của di chúc phụ thuộc vào thời điểm
mà người lập di chúc chết hoặc thời điểm mà quyết định của Tòa án tuyên bố người
lập di chúc chết có hiệu lực pháp luật. Căn cứ Điều 643 Bộ luật Dân sự năm 2015
quy định: “di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế”. Vì vậy, việc xác định
đúng thời điểm mở thừa kế (thời điểm người lập di chúc chết) có ý nghĩa trong
việc xác định thời điểm có hiệu lực của di chúc.
Trong
trường hợp khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản
di chúc sau cùng có hiệu lực.
Trên đây là nội dung tư vấn pháp luật của
Luật Hồng Thái về những quy định pháp luật hiện hành về thừa kế theo di chúc.
Chúng tôi luôn đồng hành, hỗ trợ cùng bạn đọc giải quyết tất cả
các vấn đề pháp lý. Nếu có bất kỳ vướng mắc vui
lòng liên hệ 0976933335 - 0982033335 hoặc qua E-mail: luathongthai@gmail.com để
được hỗ trợ nhanh nhất.
Trụ sở chính: LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối
đường Chiến Thắng, Thanh Xuân).
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư
vấn của chúng tôi:
- Dịch vụ Luật sư
lĩnh vực dân sự - 0976.933.335
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực Hình sự - 0982.033.335
- Dịch vụ pháp lý
lĩnh vực Đất đai - 0976.933.335
- Dịch vụ tư
vấn nhân sự và quản lý lao động - 0988.587.987
- Dịch vụ pháp lý lĩnh vực Doanh Nghiệp - 0962.893.900
- Dịch vụ Luật sư
lĩnh vực Hôn nhân và gia đình - 0976.933.335
HD