Để đăng ký thuê, mua nhà xã hội, giá cao nhất hiện nay khoảng 25 triệu đồng một m2, người dân cần đáp ứng tiêu chí mới về diện ưu tiên, thu nhập.
Nhà xã hội là loại nhà ở có sự hỗ trợ của Nhà nước, nhằm cung cấp căn hộ giá rẻ cho một số nhóm được ưu tiên hưởng chính sách hỗ trợ.
Thời gian qua, người mua loại nhà ở này nhận nhiều thông tin tích cực khi nguồn cung dự án tăng trong bối cảnh điều kiện thuê, mua được nới lỏng.
1. Nhà ở xã hội là gì?
Theo quy định tại khoản 7 Điều 3 Luật Nhà ở 2014, nhà ở xã hội được định nghĩa là nhà ở có sự hỗ trợ của Nhà nước cho các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở theo quy định của Luật này.
Khác với nhà ở thông thường, nhà ở xã hội được xây dựng nhằm cung cấp cho một số đối tượng đặc biệt, được ưu tiên trong xã hội.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 100/2015/NĐ-CP, nhà ở xã hội được phân thành hai loại:
- Nhà ở xã hội là nhà chung cư
Đối với nhà ở xã hội là nhà chung cư thì căn hộ phải được thiết kế, xây dựng theo kiểu khép kín, bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn diện tích mỗi căn hộ tối thiểu là 25m2 sàn, tối đa là 70m2 sàn
- Nhà ở xã hội là là nhà ở liền kề thấp tầng
Đối với nhà ở xã hội là nhà ở liền kề thấp tầng thì tiêu chuẩn diện tích đất xây dựng của mỗi căn nhà không vượt quá 70m2

2. Ai được mua nhà ở xã hội?
Bên cạnh việc tìm hiểu về nhà ở xã hội là gì, đối tượng và điều kiện được mua nhà ở xã hội cũng là nội dung quan trọng cần tìm hiểu. Theo đó:
- Có 11 đối tượng được hưởng chính sách nhà ở xã hội (điều kiện cần), gồm:
(1) Người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ được hỗ trợ cải thiện nhà ở theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.
(2) Hộ nghèo và cận nghèo tại khu vực nông thôn.
(3) Hộ nghèo và cận nghèo tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị thiên tai, biến đổi khí hậu.
(4) Hộ nghèo, cận nghèo, người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị.
(5) Công nhân hoặc người lao động đang làm tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong, ngoài khu công nghiệp.
(6) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, công nhân công an, công chức, viên chức quốc phòng đang tại ngũ; người đang làm công tác cơ yếu hoặc các công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương nhà nước.
(7) Cán bộ, công chức, viên chức
(8) Đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định mà không phải thu hồi do vi phạm quy định mà do:
- Không còn đủ điều kiện thuê nhà ở xã hội hoặc
- Đã chuyển đi nơi khác nên phải trả lại.
(9) Bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở nhưng chưa được nhận bồi thường bằng nhà ở, đất ở.
(10) Học sinh, sinh viên đại học, học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề, trường chuyên biệt theo quy định của pháp luật; học sinh trường dân tộc nội trú công lập.
(11) Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong khu công nghiệp.
- Điều kiện để 11 đối tượng trên được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội (Điều kiện đủ)
Theo Điều 78 Luật Nhà ở 2023, Điều 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CP quy định, 11 đối tượng trên sẽ được mua nhà ở xã hội, thuê, thuê mua nếu đáp ứng đủ 02 điều kiện: Nhà ở và thu nhập, cụ thể:
* Điều kiện 1: Về nhà ở
Chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình, chưa được mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội, chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở, đất ở dưới mọi hình thức tại nơi sinh sống, học tập.
Trường hợp có nhà ở thuộc sở hữu của mình thì diện tích nhà ở bình quân đầu người trong hộ gia đình thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu.
Trường hợp là công chức, viên chức, lực lượng vũ trang thì hiện không ở trong nhà công vụ.
* Điều kiện 2: Về thu nhập
Đối với đối tượng theo thứ tự 4, 5, 7:
- Trường hợp độc thân: Tổng thu nhập không quá 15 triệu đồng/tháng.
- Trường hợp đã kết hôn: Tổng thu nhập của cả 02 vợ chồng không quá 30 triệu đồng/tháng.
Đối với đối tượng 6:
- Trường hợp còn độc thân: Lương, phụ cấp không quá tổng thu nhập của sỹ quan hàm Đại tá
- Trường hợp đã kết hôn:
Nếu cả 02 vợ chồng đều thuộc lực lượng vũ trang: Tổng thu nhập thực nhận hàng tháng không cao hơn 02 lần tổng thu nhập của sỹ quan cấp hàm Đại tá.
Nếu chỉ 01 người thuộc lực lượng vũ trang: Tổng thu nhập thực nhận hàng tháng của 2 vợ chồng không cao hơn 1,5 lần tổng thu nhập của sỹ quan cấp hàm Đại tá.
- Trường hợp thuộc hộ nghèo, cận nghèo khu vực đô thị thì phải thuộc hộ nghèo, cận nghèo (có sổ hộ nghèo, cận nghèo).
Nếu gặp bất kỳ vấn đề nào liên quan đến pháp luật, xin vui lòng liên hệ với Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp, chúng tôi luôn sẵn sàng hỗ trợ, giải đáp mọi thắc mắc pháp lý. Hãy liên hệ ngay với chúng tôi qua Tổng đài tư vấn pháp luật 0976933335 - 0982033335 hoặc Email: luathongthai@gmail.com
Trụ sở chính: LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường Chiến Thắng, Thanh Xuân).
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn của chúng tôi:
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực dân sự - 0976.933.335
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực Hình sự - 0982.033.335
- Dịch vụ pháp lý lĩnh vực Đất đai - 0976.933.335
- Dịch vụ tư vấn nhân sự và quản lý lao động - 0988.587.987
- Dịch vụ pháp lý lĩnh vực Doanh Nghiệp - 0962.893.900
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực Hôn nhân và gia đình - 0976.933.335