Khoản 1 Điều 2 Luật công chứng 2014 quy định:
Công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức
hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch
dân sự khác bằng văn bản - gọi là hợp đồng, giao dịch; tính chính xác, hợp
pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt
sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt - gọi là bản
dịch;
Theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự
nguyện yêu cầu công chứng.
Chứng thực bản sao từ bản chính là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền căn cứ vào bản chính để chứng thực bản sao là
đúng với bản chính.
- Bản chính là bản
do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp lần đầu tiên có giá trị pháp lý để sử dụng,
là cơ sở để đối chiếu và chứng thực bản sao.
- Bản sao là bản chụp, bản in, bản đánh máy, bản
đánh máy vi tính hoặc bản viết tay có nội dung đầy đủ, chính xác như sổ gốc
hoặc bản chính.
- Sổ gốc là sổ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
cấp bản chính lập ra khi thực hiện việc cấp bản chính, trong đó có ghi đầy đủ
những nội dung như bản chính mà cơ quan, tổ chức đó đã cấp.
- Chứng thực chữ ký là việc cơ quan nhà nước có
thẩm quyền chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản là chữ ký của người đã yêu
cầu chứng thực.
Như vậy, công chứng và chứng thực khác nhau một số
điểm sau:
- Thẩm quyền công chứng, chứng thực: công chứng hợp đồng, giao dịch do cơ quan bổ trợ tư pháp, cụ thể là: Phòng công chứng và Văn phòng công chứng thực hiện.
Chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký do UBND cấp xã, Phòng Tư pháp cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thực hiện.
- Chứng thực chỉ
thực hiện đối với bản sao, đối với chữ ký trong các giấy tờ của người yêu cầu
hay chứng thực sự việc và người chứng nhận không đề cập đến nội dung. Trong khi
đó công chứng bảo đảm nội dung của một hợp đồng, một giao dịch, công chứng viên
chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của hợp đồng, giao dịch đó.
Hiện
tại pháp luật không quy định hợp đồng, giao dịch được chứng thực hoặc được công
chứng cái nào có giá trị pháp lý cao hơn. Do đó người dân có thể lựa chọn giữa
công chứng hoặc chứng thực.
- Một số loại hợp
đồng, giao dịch bắt buộc phải công chứng hoặc chứng thực:
+ Hợp đồng mua bán nhà ở; Việc mua bán bất
động sản bán đấu; Hợp đồng trao đổi tài sản…
+ Trường hợp mua bán, tặng cho, đổi, góp vốn, thế
chấp nhà ở, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại thì phải thực hiện
công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình
nghĩa, nhà tình thương; mua bán, cho thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; mua
bán, cho thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở phục vụ tái định cư;…
+ Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử
dụng đất và tài sản gắn liền với đất; Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế
chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với
đất…
CÔNG TY LUẬT TNHH QUỐC TẾ HỒNG THÁI VÀ ĐỒNG NGHIỆP TRÂN TRỌNG!
Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006248 hoặc E-mail: luathongthai@gmail.com
Trụ sở chính:
LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường Chiến Thắng, Thanh Xuân)
Bài viết liên quan: